TOP 25 đề ôn thi tốt nghiệp THPT 2023 môn Ngữ văn phát triển từ đề minh họa (có đáp án)

TOP 25 đề ôn thi tốt nghiệp THPT 2023 môn NGỮ VĂN phát triển từ đề minh họa có lời giải. Tài liệu gồm 160 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Ngữ Văn 174 tài liệu

Thông tin:
160 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

TOP 25 đề ôn thi tốt nghiệp THPT 2023 môn Ngữ văn phát triển từ đề minh họa (có đáp án)

TOP 25 đề ôn thi tốt nghiệp THPT 2023 môn NGỮ VĂN phát triển từ đề minh họa có lời giải. Tài liệu gồm 160 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

58 29 lượt tải Tải xuống
Trang 1
ĐỀ 1
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
Tôi rất thích hoa bồ công anh, không phải đóa hoa vàng rực rỡ mà đóa hoa bạc
trắng đã sẵn sàng cho chuyến phiêu lưu. Có lkhông có loài hoa nào vẻ ngoài mảnh mai,
yếu đuối nhưng lại tính mạnh mẽ như bồ công anh. Chúng những nhà thám hiểm
bẩm sinh, những “phượt thủ” mang sinh mệnh của mình trên đôi cánh. Đó không chỉ sinh
mệnh của một hạt giống đơn thuần còn hy vọng tương lai của thế hệ kế cận. Nhựa
sống của bồ công anh tích tụ trong những nhánh hoa nhỏ bé, chỉ đợi một cơn gió nổi chúng
sẽ tung mình bay đến những miền đất mới.
… Nếu bồ công anh không can đảm gửi những thế hệ non nớt đến vùng đất mới, chúng
có thể chết vì cạn kiệt nguồn nước, chất dinh dưỡng. Sống chen chúc trong vùng an toàn chật
hẹp sẽ khiến chúng bị hủy diệt vì không đủ không gian. Chỉ có cách phiêu lưu, sinh sôi và tiếp
tục mở rộng lãnh thổ thì mới có cơ hội duy trì sự tồn tại của giống loài.
Vậy đó, cuộc sống đôi khi buộc chúng ta phải mạo hiểm bước ra khỏi vùng an toàn để
tìm kiếm sự an toàn. Nhưng chúng ta đã được chuẩn bị gì cho chuyến đi dài đó ? Chúng ta
bạn đồng hành hay chỉ là một hạt cát đơn côi trong chuyến đi của cuộc đời mình ?
(Trích Đến cỏ dại còn đàng hoàng mà sống Phạm Sỹ Thanh,
NXB Thế giới, 2019, tr. 235-236)
Câu 1. Theo đoạn trích, cây bồ công anh có những đặc điểm như thế nào ?
Câu 2. Trong đoạn trích, tại sao bồ công anh lại lựa chọn phiêu lưu đến những vùng đất mới
?
Câu 3. Chỉ ra nêu tác dụng của 01 biện pháp tu từ trong những câu văn sau: Nhưng chúng
ta đã được chuẩn bị gì cho chuyến đi dài đó ? Chúng ta bạn đồng hành hay chỉ là một hạt
cát đơn côi trong chuyến đi của cuộc đời mình ?
Câu 4. Thông điệp có ý nghĩa nhất với anh/chị qua đoạn trích trên là gì ? Vì sao ?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, anh/chị hãy viết mt đoạn văn nghị lun
(khong 200 ch) trình bày suy ng về những điu bn thân cần làm để tht ra khi vùng an
toàn.
u 2. (5.0 điểm)
Phi nhiu thế k qua đi, người tình mong đợi mi đến đánh thức người gái đẹp nm
ng màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đu va ra khi vùng
núi, sông Hương đã chuyn dòng mt cách liên tc, vòng giữa khúc quanh đột ngt, un
mình theo những đường cong tht mềm, như một cuc tìm kiếm ý thức để đi tới i gặp
thành ph tương lai ca nó. T ngã ba Tun, sông Hương theo hướng nam bắc qua điện
Hòn Chén; vp Ngc Trn, chuyển hướng sang tây bc, vòng qua thềm đt bãi Nguyt
Biều, Lương Quán rồi đt ngt v mt hình cung tht tròn v phía đông bắc, ôm ly chân
Trang 2
đồi Thiên M, xuôi dn v Huế. T Tun v đây, sông Hương vẫn đi trong vang ca
Trường Sơn, vượt qua mt lòng vực sâu dưới chân núi Ngc Trản để sắc c tr nên xanh
thm, t đó trôi đi giữa hai dãy đồi sng sững như thành quách, vi những điểm cao
đột ngột như Vọng Cnh, Tam Thai, Lu Bo t đó, ngưi ta luôn luôn nhìn thy ng
sông mềm như tấm la, vi nhng chiếc thuyn xuôi ngược ch va bng con thoi. Nhng
ngọn đồi này to nên nhng mng phn quang nhiu màu sc trên nn tri tây nam thành
phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiểu tím” như người Huế thường miêu t. Giữa đám quần sơn
lô xô y, gic ng nghìn năm ca những vua chúa đưc phong kín trong lòng nhng rng
thông u tch nim kiêu hãnh âm u ca những lăng tẩm đồ s ta lan khp c mt vùng
thượng lưu “Bốn b núi ph mây phong - Mnh trăng thiên cổ ng tùng Vạn Niên”. Đó là
v đẹp trm mc nht của sông Hương, như triết lí, như c thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước
phng lng ca gp tiếng chuông chùa Thiên M ngân nga tn b bên kia, gia nhng
xóm làng trung du bát ngát tiếng gà…
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Ph Ngc Tưng, Ng văn 12, Tp mt,
NXB Giáo dc Vit Nam, 2020, tr.198-199).
Phân tích v đẹp hình tượng sông ơng trong đoạn trích trên. T đó, nhận xét v
cht tr tình ca bút kí Hoàng Ph Ngọc Tường.
……………………………………Hết…………………………………………..
Thí sinh không đưc s dng tài liu. Giám th coi thi không gii thích gì thêm.
ĐÁP ÁN
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3.0
1
Cây bồ công anh những đặc điểm: màu vàng rực rỡ, bạc trắng; vẻ
ngoài mảnh mai, yếu đuối; tính mạnh mẽ; nhựa sống tích tụ trong
những nhánh hoa nhỏ bé; đợi gió nổi lên sẽ tung mình bay đến những miền
đất mới.
ng dn chm:
- Hc sinh tr li đưc 01 đến 02 ý: 0.25 điểm.
- Hc sinh tr li đưc t 03 ý: 0.5 điểm.
- Hc sinh tr li đưc t 04 ý đến 05 ý: 0.75 đim.
- Học sinh chép nguyên cả đoạn văn: 0.5 điểm.
0.75
2
B công anh la chọn phiêu lưu đến những vùng đất mi để hi duy
trì s tn ti ca ging loài.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời như đáp án: 0.75 điểm.
- Hc sinh chép nguyên c câu văn: 0.5 đim.
0.75
3
- HS ch ra 01 bin pháp tu t, có th là:
+ Câu hi tu t: Nhưng chúng ta đã được chun b cho chuyến đi dài đó
? Chúng ta bạn đồng hành hay ch mt hạt cát đơn côi trong chuyến
đi của cuộc đời mình ?
+ n d: chuyến đi, bạn đồng hành, hạt cát đơn côi
- Tác dng:
1.0
Trang 3
+ Khẳng định s cn thiết ca vic phải c ra khi vùng an toàn thôi
thúc chúng ta thay đổi để tìm kiếm cơ hội mi cho bn thân.
+ Tạo tính hình tượng và tăng sức biu cm cho lời văn.
ng dn chm:
- Học sinh nêu được bin pháp tu từ: 0.5 điểm.
- Học sinh nêu được 01 ý tác dng ca bin pháp tu từ: 0.25 đim.
- Học sinh nêu được 02 ý tác dng ca bin pháp tu từ: 0.5 đim.
4
- Học sinh nêu được thông điệp có ý nghĩa, lí giải thuyết phc, hp lí.
(Gợi ý thông điệp th rút ra: cn phi hc cách sống kiên ng, mnh
mẽ; dũng cảm la chn đi mt vi những khó khăn, thử thách đ thay đổi
bn thân; cn phi mo hiểm bưc ra khỏi vùng an toàn đ tìm kiếm nhng
cơ hội mới cho chính mình….)
ng dn chm:
- Thí sinh đưa ra được nội dung thông điệp thuyết phc, diễn đạt tt: 0.5
điểm
- Thí sinh đưa ra được thông điệp nhưng diễn đạt không tt, không thuyết
phc: 0,25 đim
- Thí sinh không đưa ra đưc nội dung thông điệp: không cho điểm
0.5
II
LÀM VĂN
7.0
1
Viết một đon văn nghị lun trình bày suy nghĩ về những điu bn
thân cần làm đ thoát ra khi vùng an toàn.
2.0
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách din dch, quy np, tng -
phân - hp, móc xích hoc song hành.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Những điều bn thân cần làm để thoát ra khi vùng an toàn.
0.25
c. Trin khai vấn đ ngh lun
Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vn đ ngh
lun theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được suy nghĩ v nhng điều bn
thân cần làm để thoát ra khi vùng an toàn.Có th theo hưng sau:
1.0
- Vùng an toàn gii hn, ranh giới con người t đặt ra cho mình. nơi
đó ta có được trng thái thoi mái, bình yên mà không có bt kì s thay đổi
hay đột pnào. Tuy nhiên, vic quá lâu trong vùng an toàn s khiến
cuc sng ca chúng ta dn tr nên nhàm chán, trì tr, thm chí tht bi.
Vì vy, ta cn phi học cách để thoát ra khỏi vùng an toàn đó.
- Để thoát ra khi vùng an toàn, chúng ta cn phải dũng cảm đối din vi
những khó khăn, thách thức phía trước; t qua ni s hãi tht bi; t
tin vào chính mình; th thách bn thân một môi trường mi, một lĩnh
vc mới; thay đổi những thói quen cũ, hành động theo mt cách thc mi;
coi đó là cơ hi đ tri nghim, trưởng thành
- Liên h và rút ra bài hc cho bn thân.
ng dn chm:
- Lp lun cht ch, thuyết phc: l xác đáng; dẫn chng tiêu biu, phù
hp; kết hp nhun nhuyn gia lí l và dn chứng (1.0 điểm)
- Lp luận chưa tht cht ch, thuyết phc: l xác đáng nhưng không
dn chng hoc dn chng không tiêu biểu (0.5 điểm)
- Lp lun không cht ch, thiếu thuyết phc: l không xác đáng, không
liên quan mt thiết đến vấn đề ngh lun, không dn chng hoc dn
Trang 4
chng không phù hợp (0.25 điểm)
- Hc sinh có th trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hp vi chun
mc đạo đức và pháp lut.
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
ng dn chm:
Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiu li chính t, ng pháp.
0.25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề cn ngh lun, cách diễn đạt mi
m.
ng dn chm: Hc sinh huy động được kiến thc tri nghim ca
bản thân để bàn lun; sáng to trong viết câu, dựng đoạn, làm cho li
văn có giọng điệu, hình nh.
0.25
2
Phân tích v đẹp hình tượng sông Hương trong đoạn trích Ai đã đặt
tên cho dòng sông nhn xét v cht tr tình ca bút Hoàng Ph
Ngọc Tường.
5.0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu đưc vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Phân tích v đẹp hình tượng sông Hương trong đoạn trích; nhn xét v cht
tr tình ca bút kí Hoàng Ph Ngc Tưng.
ng dn chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cn ngh lun: 0.5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đ vấn đề ngh luận: 0.25 điểm.
0.5
c. Trin khai vấn đ ngh lun thành các luận điểm
Thí sinh th trin khai theo nhiều cách nhưng cn vn dng tt các thao
tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chứng; đảm bo các yêu cu
sau:
* Gii thiu khái quát v tác gi Hoàng Ph Ngọc Tường, tác phẩm “Ai đã
đặt tên cho dòng sông ?” (0.25 điểm) và đoạn trích (0.25 điểm).
0.5
* Phân tích v đẹp hình tượng sông Hương trong đoạn trích:
- Sông Hương mang vẻ đẹp kiu dim, n tính ca mt người gái đẹp nằm
ngủ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại chờ người tình
mong đợi đến đánh thức. Hình ảnh này gợi liên tưởng đến nàng công chúa
xinh đẹp ngtrong rừng, chờ đợi hoàng tử đến hóa giải lời nguyền trong
câu chuyện nhuốm màu cổ tích.
- Sông Hương mang vđẹp thanh tân, tràn đầy sức sống của một thiếu nữ
bừng tỉnh dậy sau giấc ngủ dài. Dòng sông bắt đầu về xuôi tựa như một
cuộc tìm kiếm ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai. thế,
chuyển dòng liên tục, vòng giữa những khúc quanh đột ngột, uốn mình
theo những đường cong thật mềm, vượt qua khá nhiều gian truân, thử
thách hàng loạt chướng ngại vật: điện Hòn Chén, vấp Ngọc Trản, thềm
đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán, đồi Thiên Mụ... Trong hành trình ấy,
sông Hương lại hội thể hiện tất cả vẻ đẹp gợi cảm của mình với
những đường cong mềm mại như tấm lụa, với sắc nước xanh thẳm, với
những mảng phản quang nhiều u sắc “sớm xanh, trưa vàng, chiều
2.5
Trang 5
tím” trên nền trời thành phố.
- Sông ơng mang vẻ đẹp trầm mặc, như triết lí, như cổ thi khi chảy qua
những đám quần sơn , giữa giấc ngủ nghìn năm, với những lăng tm
đồ sộ của vua chúa thời Nguyễn được phong kín trong những rừng thông
u tịch trong ngân vang của tiếng chuông chùa Thiên Mụ. Vẻ đẹp ấy gợi
nhớ phảng phất bóng dáng của những người cung nữ, những người con
gái Huế ngày xưa.
- Vẻ đẹp của hình tượng sông Hương được thể hiện bằng ngôn ngữ tinh tế,
giàu chất thơ; lối hành văn hướng nội, đắm, tài hoa; nghệ thuật so
sánh, nhân hóa, những liên tưởng độc đáo, sáng tạo…
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2.0 điểm 2.5 điểm.
- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1.5 điểm 1.75
điểm.
- Học sinh phân tích chung chung, chưa vđẹp của hình tượng sông
Hương: 1.0 - 1.25 điểm.
- Học sinh phân tích lược, chưa thể hiện sự hiểu biết về hình tượng
sông Hương: 0.25 điểm – 0.5 điểm.
* Nhn xét v cht tr tình ca bút kí Hoàng Ph Ngọc Tường.
- Cht tr tình đưc th hiện trước hết qua vic khám phá v đẹp thơ mộng
của sông ơng. Nhà văn không chỉ tái hin li mt cách chân thc dòng
chảy địa lí t nhiên ca con sông quan trọng hơn biến thy trình y
thành “hành trình đi tìm người yêu” ca một người con gái đẹp, duyên
dáng và tình t.
- Cht tr tình còn được th hin ngôn ng ngh thut gi hình, gi cm,
đậm màu sc; lối hành văn súc tích, hướng nội cái tôi đầy cm xúc ca
tác gi.
ng dn chm:
- Nhận xét như đáp án: 0.5 điểm
- Nhận xét được 01 ý:0.25 đim
0.5
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
ng dn chm:
- Kng cho điểm nếu bài làm mc quá nhiu li cnh t, ng pháp.
0.25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề cn ngh lun, cách diễn đạt mi
m.
ng dn chm: Hc sinh biết vn dng luận văn học trong quá trình
ngh lun; biết so sánh vi đoạn văn khác trong tác phẩm “Ai đã đặt tên
cho dòng sông ? các nhà văn khác đ làm ni bật nét đặc sc ca
hình tượng sông Hương cũng như tác phm, tác gi; biết liên h vấn đề
ngh lun vi thc tin đi sống; văn viết giàu hình nh, cm xúc.
- Đáp ứng được 02 yêu cu tr lên: 0.5 điểm.
- Đáp ứng được 01 yêu cu: 0.25 điểm.
0.5
TỔNG ĐIỂM
10.0
Trang 6
ĐỀ 2
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
Phần 1: Đọc hiu (3,0 đim)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Tuổi thơ tôi trắng muốt cánh cò
con sáo mỏ vàng, con chào mào đỏ đít
con chim trả bắn mũi tên xanh biếc
con chích choè đánh thức buổi ban mai
Tuổi thơ tôi cứ ngỡ mất đi rồi
năm tháng trôi qua không bao giờ chảy lại
cái năm tháng mong manh mà vững chãi
con dấu đất đai tươi rói mãi đây này
Người ở rừng mang vết suối vết cây
người mạn bể có chút sóng chút gió
người thành thị mang nét đường nét phố
như tôi mang dấu ruộng dấu vườn
Con dấu chìm chạm trổ ở trong xương
thời thơ ấu không thể nào đánh đổi
trọn kiếp người ta chập chờn nguồn cội
có một miền quê trong đi đứng nói cười”
(Trích “Tuổi thơ Nguyễn Duy, Ánh trăng, Nxb Tác phẩm mới, 1984)
1. Xác định th thơ của văn bản?
2. Kí ức tuổi thơ của nhân vật trữ tình hiện lên qua những hình ảnh nào?
3. Ch ra và nêu tác dng ca bin pháp điệp cu trúc câu trong kh thơ:
Người rng mang vết sui vết cây
người mn b có chút sóng chút gió
người thành th mang nét đường nét ph
như tôi mang dấu rung dấu vườn
4. Anh/ ch hãy nhn xét ngn gn v quan điểm ca tác gi trong hai câu thơ:
Trang 7
“Trn kiếp người ta chp chn ngun ci
Có mt miền quê trong đi đứng nói cười”.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn
về vai trò của quê hương trong cuộc đời của mỗi người.
Câu 2: (5,0 đim)
Cảm nhận về nhân vật ông lái đò qua đoạn trích sau:
“Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng
hc tế mạnh trên sông đá. Nm cht lấy được cái bờm sóng đúng lung rồi, ông đò ghì cương lái,
bám chc ly luồng ớc đúng phóng nhanh vào cửa sinh, lái miết một đường chéo v phía
cửa đá y. Bốn năm bọn thy quân ca ải c b bên trái liền ra định níu con thuyn vào tp
đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nh mt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn
lên chặt đôi ra để m đưng tiến. Nhng lung t đã bỏ hết li sau thuyn. Ch còn vng tiếng
reo ca sóng thác lung sinh. Chúng vn không ngt khiêu khích, mc du cái thằng đá ng
đứng chn cửa vào đã tiu nghỉu cái mt xanh tht vng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa
sinh trn ly. Còn mt trùng vây th ba na. Ít cửa hơn, bên trái bên phải đều lung chết c.
Cái lung sng chng ba này li ngay gia bọn đá hậu v ca con thác. C phóng thng thuyn,
chc thng ca giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, ca ngoài, ca trong,
li ca trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nưc, va xuyên va t động lái
được lượn được.”
(Người lái đò Sông Đà Ng văn 12, tập 1, NXB Giáo dc Vit Nam, 2015)
T đó anh/chị hãy nhn xét s thay đổi trong quan nim ngh thut v con người của nhà văn
Nguyễn Tuân trước và sau Cách mng tháng Tám 1945.
-------------- Hết ---------------
(Cán b coi thi không gii thích gì thêm)
H và tên thí sinh………………………………………Số báo danh…………………................
ĐÁP ÁN
Ph
n
Ni dung
Đi
m
I
ĐỌC HIU
3,0
Th thơ tự do
ng dn chm:
- Hc sinh tr li như Đáp án: 0,75 điểm.
0,75
Trang 8
- Hc sinh tr li không đúng th thơ: không cho đim.
Kí ức tuổi thơ của nhân vật trữ tình hiện lên qua những hình ảnh: trắng muốt
cánh cò, con sáo mỏ vàng, con chào mào đỏ đít, con chim trả bắn mũi tên
xanh biếc, con chích choè đánh thức buổi ban mai
ng dn chm:
- Hc sinh tr li như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời 1-3 ý: 0,5 điểm
0,75
Ch ra bin pháp đip cu trúc câu trong kh thơ:
Biện pháp điệp cu trúc câu: Người…mang…(3 ln)
Tác dng:
- Nhn mnh mỗi con người đều mang bn sắc văn hoá, du
ấn quê hương trong con người mình.
- Tăng tính hùng biện, tăng tính nhạc, tăng giá trị biu cm.
ng dn chm:
- Hc sinh tr li đưc 2 ý: 1,0 đim.
- Hc sinh tr lời được 1 trong 2 ý: 0,5 điểm
- Hc sinh tr li sai hoc không tr lời được: 0 điểm
1,0
Gii thích quan điểm:
Hai câu thơ của tác giả: Trn kiếp người…nói cười đã khẳng
định: Mỗi con người luôn s gn mt thiết vi ngun ci,
đều mang bóng dáng của quê hương trong lối sng, sinh hot,
trong đi đứng nói cười.
Nhn xét:
Đó một quan điểm đúng đn, sâu sc. giúp ta nâng cao nhn
thc v ngun ci, giúp chúng ta thêm yêu quí gn vi quê
hương.Từ đó, ta có hành động c th, thiết thc gi gìn bn sắc văn
hóa của quê hương, dân tộc.
ng dn chm:
- Học sinh nêu được quan niệm: 0,25 điểm
- Hc sinh nhn xét quan niệm: 0,25 điểm
0,5
Trang 9
II
Làm văn
7,0
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) bàn về vai trò của quê hương trong cuộc đời của mỗi người.
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Viết thành đoạn văn (khoảng 200 chữ).
Có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-
phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Vai trò của quê hương trong cuộc đời của mỗi người.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vn
đề ngh lun theo nhiu cách nhưng cần làm rõ nhng ý sau:
- Giải thích:
Quê hương nơi ta sinh ra, lớn lên, nhiều kỉ niệm. Quê hương gắn với
những gì thân thương nhất của mỗi người.
- Vai trò của quê hương:
+ Quê hương là điểm tựa tinh thần, quê hương là bến đỗ, là nhà. Quê hương là
chốn bình yên nhất cho con người luôn hướng về.
+ Quê hương góp phần tạo nên bản sắc văn hóa của mỗi người. Quê hương
con dấu chìm chạm trổ ở trong xương”, “quê hương thì làm phong tục”.
- Dẫn chứng làm sáng tỏ lí lẽ
- Phản đề:
Còn không ít người thái độ thờ ơ, mất đi sợi dây gắn với quê ơng,
quay lưng với quê hương, phản bội lại nguồn cội.
- Liên hệ bản thân, rút ra bài học.
ng dn chm:
- Lp lun cht ch, thuyết phc: l xác đáng; dẫn chng tiêu
biu, phù hp; kết hp nhun nhuyn gia l dn chng (1,0
đim)
- Lp luận chưa thật cht ch, thuyết phc: l xác đáng nhưng
không có dn chng hoc dn chng không tiêu biểu (0,75 điểm)
1,0
0,25
0,5
Trang 10
- Lp lun không cht ch, thiếu thuyết phc: l không xác đáng,
không liên quan mt thiết đến vấn đ ngh lun, không dn
chng hoc dn chng không phù hợp (0,25 điểm).
Hc sinh th bày t suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phi phù
hp vi chun mực đạo đức và pháp lut.
0,25
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
0,25
d. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; cách diễn đạt
mi m.
0,25
Cảm nhận về nhân vật ông lái đò qua đoạn trích. T đó
anh/ch hãy nhn xét s thay đổi trong quan nim ngh thut v
con người của nhà văn Nguyễn Tuân trước và sau Cách mng
tháng Tám 1945.
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, triển
khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vẻ đẹp hình tượng người lái
đò trong cuộc vượt thác, từ đó nhận xét về s thay đổi trong quan
nim NT v con người của nhà văn Nguyễn Tuân trước và sau
CMT8.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự
cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
0,25
0,5
Cm nhn v đẹp ca ông lái đò trong đoạn trích
1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích, hình tượng
ông lái đò trong cuộc vượt thác và s thay đổi trong quan nim NT
v con người của nhà văn Nguyễn Tuân trước và sau CMT8.
3,5
0,25
Trang 11
2. Phân tích hình tượng ông lái đò trong đoạn trích:
LĐ 1: Vẻ đẹp của lòng dũng cảm:
Biu hin:
+ lc ng hết sc chênh lch song ông vn không mt
chút nao núng, s hãi.
+ Trước đó, ông đò bị thương, mt méo bch vn không lùi
c.
+ Tâm thế: "ỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như
cưỡi h" =>. Quyết tâm chinh phục bằng mọi giá, xác định
tinh thn: không vào hang cp sao bắt được cp.
+ Hành động hào hùng, quyết đoán, như một dũng tướng
xông pha trên chiến trận: Nm cht lấy được cái bờm sóng đúng
lung rồi, ông đò ghì cương lái, bám chc ly cái luồng nước đúng
mà phóng nhanh vào cửa sinh”
Ông đò tả đột hu xông, mnh m, quyết đoán.
LĐ 2: Vẻ đẹp ca trí tu khôn ngoan:
Biu hin:
+ Trí nh tt:
Ông đò thuc qui lut phc kích của đá nơi ca ải nước him
tr này”. Ông đò nm chc binh pháp thn sông thần đá”, thuộc
như thuc mt bản trường ca đến tng du chm du phy
c nhng ch xung dòng.
+ Cùng vi trí nh tt kh năng ng biến nhanh nhn, vn
dng các chiến lược chiến thut linh hot, sáng to.
Trùng vi 2: tăng thêm nhiu ca t, ca sinh lch sang b
hu ngn. Bốn năm bọn thy quân ca ải nước b bên trái lin
ra định níu con thuyn vào tập đoàn cửa t.
Ông đò:
Ông đò vẫn nh mt bọn này, đa thì ông tránh mà rảo bơi chèo
lên, đứa thì ông đè sn lên chặt đôi ra đ m đưng tiến.
0,75
0,75
Trang 12
Nhng lung t đã b hết li sau thuyn.
Ông i đò khôn ngoan vượt qua mi cm by ca thác
ghềnh, đưa con thuyền vượt thác an toàn. Hóa ra quyết
làm nên s phi thường cho ông đò không khác lòng
dũng cm trí nh tt ca mt con người lao động bình
thường nơi sông nước ho lánh.
LĐ 3: Vẻ đẹp của con người tài hoa, ngh sĩ:
Biu hiện qua hành động vượt thác của ông đò: vừa rt
nhanh chóng, dt khoát, quyết lit va vô cùng mm do, linh hot,
tài hoa.
+ Nhanh chóng, dt khoát, quyết lit:
"nm chc ly cái bờm sóng đúng luồng, ông đò ghì cương lái,
bám chc ly luồng ớc đúng phóng nhanh vào ca sinh...";
"đứa thì ông tránh rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sn lên mà
chặt đôi ra để m đưng tiến", “phóng thẳng thuyn, chc thng
ca giữa… vút qua cổng đá”, “vút, vút, cửa ngoài, ca trong, li
ca trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi
c…”
Các động t mnh ch s quyết đoán, dt khoát, mnh m,
nhanh chóng=> khó ai nghĩ đó là hành đng ca mt ông lão
đã ngoài 70. Ông đò như đang xông pha gia chiến trường
như một dũng tướng.
+ Mm do, linh hot, tài hoa: con thuyn trong s điu
khin ca ông lái: "như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi
c, va xuyên va t động lái được, lượn được".
Thuyền như mũi tên tre: nhanh-thng-mnh>< xuyên-lái- n:
giống như một di la uyn chuyn, mm do, uốn lượn, bay bng.
S kết hp ca những động tác tưởng chừng đối lp, không th
dung hòa trong khi ông đò đang chèo lái rt nhanh chng t động
tác của ông đò phải thun thc, nhun nhuyễn đến mc nào. Vic
đưa con thuyền tìm đúng luồng sinh, t qua bao cm by ca
thch trận sông Đà quả thc mt ngh thuật cao ng t mt
tay lái điêu luyện.
Ông đò tr thành mt ngh xiếc trên sóng nước Đà giang,
tay lái ra hoa.
LĐ 4: Đánh giá chung:
0,75
Trang 13
- Tng kết v đẹp nhân vt:
- Ý nghĩa của nhân vt:
To nên giá tr nhân văn cho tác phẩm.
Cho thy tm lòng của NT: người ngh sĩ suốt đời đi tìm cái Đẹp,
tinh thn dân tc.
- NT xây dng nhân vt:
+ Tình hung: kch tính, làm ni hình ni sc nhân vt.
+ Ngôn ng: tài hoa, uyên bác, giàu cht tạo hình, điện nh.
+ Vn dng tri thc liên ngành (v KH đời sống) đ làm sng
dậy đối tượng. Kh năng liên tưởng, so sánh độc đáo, phong phú,
bt ng.
+ Th loi: tùy bút pha cht truyn.
+ Các bin pháp tu t: so sánh, n dụ, đối lập, nhân hóa…tài hoa.
c, Nhn xét s thay đổi trong quan nim ngh thut v con
người của nhà văn Nguyễn Tuân trước và sau CMT8:
* Quan nim ngh thut v con người ca Nguyễn Tuân trước
CMT8:
Trước CMT8, Nguyn Tuân ch thy cht tài hoa, ngh
những con người đặc tuyn, xut chúng, lp nhà nho cui a
“vang bóng mt thời”. Nguyễn Tuân không tiếp cận con người
phương diện công dân, con người giai cp, chính tr tiếp cn
con người phương din tài hoa ngh sĩ, tìm kiếm cái đẹp trong
những con người phi thường xut chúng.
* Quan nim ngh thut v con người ca Nguyn Tuân sau
CMT8:
Sau CMT8, nhà văn nhận thy cht tài hoa ngh trong
những con người lao động bình thường, thuc s đông quần chúng
nhân dân. Nói như nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, đó những
0,5
Trang 14
người: Không ai nh mặt đặt tên/ Nhưng họ đã làm ra Đt
ớc”.
* Ch ra s thng nht và biến chuyn
- Đim thng nht:
NT trước hay sau CMT8 đu tiếp cận con ngưi phương
din tài hoa, ngh sĩ. Nét tài hoa của con người không ch trong
hoạt động sáng to ngh thut, bt c ngành ngh nào, khi
con người đạt đến trình đ khéo léo, điêu luyện thì h s tr thành
ngh sĩ trong nghề nghip ca mình.
Trong đoạn trích này, Nguyễn Tuân chú ý tô đậm nét tài hoa,
ngh ông lái đò trong nghệ thuật vượt thác leo ghềnh. Ông đò
thc s đã trở thành mt ngh khéo léo, thuần thc trong ngh
thuật chèo đò vượt thác, giống như mt ngh đang làm xiếc gia
sóng nước Đà giang.
- Biến chuyn
Quan nim mi v ngưi anh hùng.
NT cho rng: anh hùng không c phi chiến trên mặt
trn chiến đấu. Con người th tr thành anh hùng trên mt trn
lao động sn xut, chinh phc thiên nhiên. H ai làm tt công vic
của mình đến mc thun thục thì đều th tr thành anh hùng,
ngh sĩ.
*Nhn xét:
+ S thng nht biến chuyn trong quan nim NT v con
ngưi của NT làm nên nét riêng, nét độc đáo cho thế gii nhân vt
ca ông.
+ To nên sc hp dn cho tác phm ca NT.
0,5
Trang 15
d. Chính t, ng pháp Bảo đảm chun chính t, ng pháp tiếng
Vit.
0,25
e. Sáng to Th hiện suy nghĩ sâu sc v vấn đ ngh lun; cách
diễn đạt mi m.
0,5
TỔNG ĐIỂM
10,0
ĐỀ 3
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
T trọng nghĩa biết coi trọng mình nhưng không phải theo nghĩa v k (ch biết đến
danh li ca bn thân mình) coi trng phẩm giá/đạo đức ca mình. Một người t
trọng hay không cũng thường được th hin qua câu tr li hay qua hành x ca anh ta cho
nhng câu hỏi như: Điều khiến tôi s hãi/xu hổ?”, “Điu khiến tôi t hào/hnh
phúc”?…
Người tự trọng tất nhiên sẽ biết sợ sự trừng phạt của nhà nước (sợ pháp lí) nếu làm
trái pháp luật và sợ điều tiếng dư luận của hội (sợ đạo lý) nếu làm trái với luân thường, lẽ
phải. Nhưng đó vẫn chưa phải điều đáng sợ nhất với họ. Điều đáng sợ nhất đối với một
người tự trọng sự giày bản thân khi làm những chuyện đi ngược lại lương tri của chính
mình, phản bội lại lẽ sống, giá trị sống, nguyên tắc sống mình theo đuổi và cảm giác
đánh mất chính mình. Nói cách khác, đối với người tự trọng, có đạo đức “tòa án lương tâm
còn đáng sợ hơn cả “tòa án nhà nước” hay “tòa án dư luận”.
[…] Nói cách khác người tự trọng/tự trị thường không muốn làm điều xấu, ngay cả khi
không ai thể biết việc họ làm; Họ sẵn lòng làm điều tốt ngay cả khi không ai biết đến;
Họ sẵn lòng làm điều đúng không hề để ý đến chuyện ai ghi nhận việc mình làm hay
không. Nếu tình cờ ai đó biết ghi nhận tcũng vui, nhưng nếu không có ai biết đến
cũng không ai ghi nhận điều tốt mình làm thì ng không sao cả, phần thưởng lớn
nhất đối với người tự do/tự trị/tự trọng được sống đúng với con người của mình”, tất
nhiên đó là con người phẩm giá, con người lương tri mà mình đã chọn.
(Trích Đúng việc - Giản Tư Trung, NXB Tri thc, 2016, tr.27-28)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính ca đon trích.
Trang 16
Câu 2. Theo tác giả, tự trọng là gì?
Câu 3. Theo anh/chị, sao “điều đáng sợ nhất đối với một người tự trọng sự giày bản
thân khi làm những chuyện đi ngược lại lương tri của chính mình”?
Câu 4. Anh/chị sẽ hành động như thế nào để hoàn thiện con người phẩm giá, con người
lương tri” của bản thân?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về
ý nghĩa của thái độ biết xấu hổ đối với mỗi con người.
Câu 2 (5.0 đim):
Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven ng đây lặng tờ. Hình như từ đời đời Trần
đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế thôi. Thuyền tôi trôi một nương ngô nhú lên
mấy ngô non đầu mùa. tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những
nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như
một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm
được giật mình một tiếng còi xúp của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ
Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn
tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt như hỏi tôi bằng
cái tiếng nói riêng của con vật lành: "Hỡi ông khách Sông Đà, phải ông cũng vừa nghe
thấy một tiếng còi sương?". Đàn dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi
thoi. Tiếng đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên "Dải Sông Đà
bọt nước lênh bênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình" của "một người tình nhân chưa quen
biết" (Tản Đà), Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để
lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của
người xuôi, con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải khác hẳn những
con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên.
(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyn Tuân, Ng văn 12, Tp mt, NXBGD Vit Nam, tr. 191-
192)
Cm nhn ca anh/ch v v đẹp của hình tượng sông Đà trong đon trích trên. T đó nhận
xét những đặc sc trong phong cách ngh thut Nguyn Tuân.
----------------------- HẾT ----------------------
(Thí sinh không sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Trang 17
ĐÁP ÁN
.Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3.00
1
Phương thức biểu đạt chính được s dụng trong đoạn trích: ngh lun
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm
0.75
2
Theo tác giả, tự trọng là biết coi trọng mình, không phải coi trọng danh
lợi của bản thân mà là coi trọng phẩm giá, đạo đức của mình/hoặc trích
dẫn câu Tự trọng nghĩa biết coi trọng mình nhưng không phải theo
nghĩa vị kỷ (chỉ biết đến danh lợi của bản thân mình) coi trọng
phẩm giá/đạo đức của mình”.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời đúng: 0,75 điểm.
- Học sinh chưa trả lời được: 0,0 điểm.
0.75
3
Điều đáng sợ nhất đối với một người tự trọng sự giày bản thân
khi làm những chuyện đi ngược lại lương tri của chính mình, bởi vì:
- Họ sợ sự giày của lương tâm khi cảm thấy nh trở thành người
xấu.
- Họ cố gắng không làm những chuyện đi ngược với lương tri để gìn
giữ phẩm hạnh, để được sống thanh thản với những giá trị thật của bản
thân...
ng dn chm:
- Học sinh nêu được đầy đủ như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh nêu được 1 ý : 0,5 điểm.
1.00
4
- HS thể nêu ra một hoặc một số hành động để hoàn thiện con
người phẩm giá, con người lương tri” của bản thân.
- Lí giải hợp lí, thuyết phục.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được từ 2 ý: 0,5 điểm
- Học sinh được 1 ý: 0,25 diểm.
0,5
II
LÀM VĂN
1
Viết 01 đoạn văn (khong 200 ch) về ý nghĩa của thái độ biết xấu hổ
đối với mỗi con người.
2.00
a. Đảm bo cu trúc đoạn văn ngh lun với dung lượng khong 200
chữ: đủ các phn m đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn; th theo
mt trong các cách din dch, quy np, song hành hoc tng phân
hp; lp lun thuyết phc, l dn chng c th. Đảm bo quy
tc chính t, dùng từ, đặt câu
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: Ý nghĩa của thái độ biết xấu hổ
đối với mỗi con người.
0.25
Trang 18
c. Thí sinh thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải m suy nghĩ, quan
điểm của bản thân về ý nghĩa của thái độ biết xấu hổ đối với mỗi con
người.
thể theo hướng: Biết xấu hổ giúp ta tự nhìn nhận lại mình; từ đó
sửa chữa sai lầm giữ gìn lòng tự trọng về phẩm giá. Do vậy, ta nên
nghiêm khắc với bản thân để rèn luyện bao dung với người để giúp
họ có cơ hội sửa chữa lỗi lầm…
Lưu ý: HS thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
Hướng dẫn chấm:
- Lp luận chặt ch, thuyết phục: lí l xác đáng; dẫn chng tiêu
biu, phù hp; kết hp nhuần nhuyn gi lí l và dn chng (0,75
đim).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không
có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lp luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phc: lkhông xác đáng,
không liên quan mt thiết đến vấn đề ngh lun, không có dẫn
chng hoc dn chứng kng phù hợp (0,25 điểm).
Học sinh thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
1.0
d. Chính t, dùng từ, đặt câu: đảm bo chun chính t, ng pháp, ng
nghĩa tiếng Vit.
Hướng dẫn chấm:
- Kng cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngpháp.
0,25
e. Sáng to: cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ sâu sc, mi
m v vấn đề ngh lun.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức trải
nghiệm ca bản thân đbàn luận; ng tạo trong viết câu, dng
đon, làm cho li văn ging điu, nhnh.
- HS đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm.
0.25
2
Cm nhn ca anh/ch v v đp của hình ng sông Đà trong
đon trích trên. T đó nhận xét những đặc sc trong phong cách
ngh thut Nguyn Tuân.
5,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh luận: Có đủ các phn m bài, thân bài,
kết bài. M bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết
bài kết luận được vấn đề. Đảm bo quy tc chính t, dùng từ, đặt câu.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun: v đẹp của hình tượng sông Đà
trong đoạn trích trên.
ớng dẫn chấm:
0,5
Trang 19
- Học sinh c định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh c định ca đầy đủ vấn đề nghluận: 0,25 điểm.
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm
Hc sinh th trin khai theo nhiều cách, nhưng cn vn dng tt
các thao tác lp lun, kết hp cht ch gia lí l và dn chng.
* Gii thiu c gi Nguyn Tuân, y t“Người i đò Sông Đà
đon tch.
0,5
* Phân tích v đẹp hình tượng sông Đà trong đoạn trích.
*Cảnh ven sông lặng tờ hoang dã
- Câu đầu của đoạn văn được bắt đầu bằng hình ảnh Thuyền tôi trôi
trên sông Đà" gợi lên sự nhẹ nhàng êm ái. Câu văn ngắn gồm 6 âm tiết
đều là thanh bằng tạo nên không gian nghệ thuật như ru khách sông Đà
vào giấc mộng phiêu du.
- “Cảnh ven sông đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí, đời Trần... thế
thôi”
+ Hai chữ lặng tờđược nhắc đi nhắc lại tới hai lần theo kiểu trùng
điệp rất đặc thù của thơ, không gian vắn lặng nhưng không thể lặng
tờ” hơn được nữa du khách đang đi thuyền trên quãng sông này nhưng
lại cảm giác mình đang đi ngược về quá khứ xa xưa của những đời
Lí, đời Trần, đời Lê.
+ Cái lặng tờ trầm tu đột ngột của con sông vốn đã ồn ào, mạnh mẽ gợi
lên không khí thiêng liêng trang trọng cổ kính. Đó dòng sông cổ thi
trắng xóa tràng giang phẳng lặng tờ ta đã từng bắt gặp trong
trang thơ của Huy Cận, sông Đà con sông lịch sđã từng chứng kiện
một chặng đường oanh liệt, hào hùng của dân tộc ta trong những cuộc
chiến tranh vệ quốc, câu văn không tả sức gợi mênh mong
của thi ca.
- Thuyền tôi trôi qua một nương ngô...nỗi niềm cổ tích tuổi xưa
+ Theo dòng trôi của con thuyền người đọc đi vào thế giới hoang
tĩnh mịch, Nguyễn Tuân láy lại cái điệp ngữ thuyền tôi trôiđể gợi
một dòng sông êm đềm, thơ mộng, ta tưởng như nhịp chảy của dòng
sông đã hòa vào nhịp điệu của câu văn đru hồn người lạc vào thời
tiền sử” đẹp như “một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa
+ Bao trùm cảnh vật một màu xanh hoang cũng thấy nương ngô
nhú lên mấy ngô non đầu mùadường như đó đã dấu ấn của
con người in trên cái màu xanh non mỡ màng ấy nhưng thật ngạc
nhiên tịnh không một bóng người”. Đoạn văn đẹp như một bức tranh
lụa nhờ việc sử dụng rất nhiều định ngữ: cỏ gianh đẫm sương đêm”,
“lá ngô non đầu mùa” ...chính những hình ảnh thi vị ấy đã kéo dòng
sông hiện đại trở về gần với thực tại hơn.
+ Đặc biệt hai câu văn bờ sông hoang dại ...bờ sông hồn nhiên...”
khiến ta tưởng đây hai vế của một câu song quan trong bài phú lưu
thủy. Nghệ thuật điệp cấu trúc đã kết dính hai câu thành một bè thơ gợi
cảm, bồng bềnh, vấn ơng cảm xúc hoài cổ mà ta đã bắt gặp người
nghệ một thời vang bóng này. Nguyên Tuân đã m về vẻ đẹp xưa
trong cái ngày hôm nay. => tình yêu quê hương xứ sở.
+ Nguyễn Tuân so sánh không phải để cụ thể hóa sự vật để trìu
tượng hóa, thơ mộng hóa. Lời văn chứng tỏ sự tài hoa của cây bút bậc
2,0
Trang 20
thầy về ngôn ngữ, ông đã dùng tưởng tượng để tạo nên liên tưởng
nhằm gieo vào lòng người đọc bao cảm xúc để được cùng nhà văn tận
hưởng cái vẻ đẹp hoang dại và hồn nhiên của bờ bãi sông Đà.
*Khao khát hướng tới tương lai của sông Đà
- Say đắm trong cái tĩnh mịch của dòng sông nhưng nhà văn vẫn “thèm
được giật mình một tiếng còi xúp- của chuyến xe lửa đầu tiên
đường sắt Phú Thọ - Yên Bái Lai Châu”
+ lẽ đây cách làm duyên của Nguyễn Tuân cách nói vừa đậm
ấn tượng về một không gian lặng lẽ, màng đến độ phải thèm giật
mình” để rũ mình khỏi giấc mộng xưa.
+ Qua đó Nguyễn Tuân còn gửi găm cái khao khát được gửi gắm sự
đổi mới của đất Tây Bắc hoang trong không kxây dựng Xã Hội
Chủ Nghĩa ở miền Bắc trong những năm 1960.
- Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi án cỏ sương... như tiếng
bạc rơi thoi
+ Những định ngữ thơ ngộ, đầu nhung, cỏ sương...” giống như một
chiếc đùa thần kì diệu chạm tới đâu thì ở đó sự vật như cựa quậy, sống
động hồn. Cái hoang dại không mất đi trái lại đêm đến cho
người đọc một vẻ đẹp tươi tắn, tinh khiết văng vẳng trong không gian
tĩnh lặng của đôi bờ sông đà một tiếng “còi sương” ngân xa như mở
ra một chân trời thơ bát ngát.
+ Cuộc đối thoại giữa ông khách sông khách sông Đà con vật
lànhđích thực một bài thơ trữ tình, chập chờn chơi vơi. Hươu
hỏi người hay người tự hỏi một giả định vừa thực vừa ảo. Chỉ cần một
nét vẽ của Nguyễn Tuân về đàn hươu núi đã gợi trước mắt người đọc
cái vẻ đẹp hoang dã hồn nhiên của con sông.
+ Hình ảnh đàn dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như
bạc rơi thoi” như manh sức nặng của một tâm hồn đang hòa vào cũng
cảnh vật. Một câu văn cả màu sắc, đường nét và đặc biệt cách miêu
tả của nhà văn cũng cùng độc đáo. Biện pháp nghệ thuật so sánh
cùng với nghệ thuật lấy động tả tĩnh gợi lên không gian tĩnh mịch đến
độ người ta thể nghe thấy cả tiếng quẫy đuôi làm đàn hươu phải
giật mình ông khách sông Đà cũng chợt tỉnh mộng để quay về thực
tại.
- Thuyền tôi trôi trên dải sông Đà bọt trắng lênh đênh...”. Đến đây
tác giả đã phát hiện ra sông Đà với vẻ đẹp nh tứ lãng mạn, vẻ đẹp
đậm đà bản sắc văn hóa bởi được gắn với câu thơ rất mực tài hoa
của thi Tản Đà Dải sông Đà bọt nước lênh đênh Bao nhiêu cảnh
bấy nhiêu tình”. đây ta lại bắt gặp một giọng văn quen thuộc của
nhà văn họ Nguyễn ông luôn nhìn sự vật dưới phương diện văn hóa,
lịch sử, thẩm mĩ.
- Càng về xuôi sông Đà càng rộng thêm ra bởi vậy nhìn dòng nước
lững lờ trôi ta như cảm thấy nhthương những hòn đá thác xa
xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc” con sông như đang lắng
nghe giọng nói êm êm của người về xuôi”. Bằng tấm lòng với vẻ đẹp
quê hương đất nước, nghệ thuật văn xuôi điêu luyện của Nguyễn Tuân
đã đem đến cho người đọc những khoái cảm được ngắm nhìn vẻ đẹp
về con sông Đà nghệ sĩ lẵng mạn trữ tình.
ng dn chm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sc: 2,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,25 điểm 1,75điểm.
Trang 21
- Phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hin ca tâm trng: 0,75
điểm - 1,0 điểm.
- Phân tích chung chung, không rõ c biu hin: 0,25 đim - 0,5
đim.
3. Nhn xét nét đặc sc phong cách ngh thut Nguyn Tuân:
- Phong cách độc đáo, tài hoa, uyên bác, luôn khám phá, tiếp cn con
người phương din tài hoa ngh sĩ. Sau Cách mạng, ông đi sâu
phát hiện cái Đẹp trong hin thc cuc sống đời thường; nhng
người lao động bình thường danh nơi miền đất xa xôi ca T
quốc nhưng cũng là nhng anh hùng ngh trong nghề nghip ca
mình.
- Đặc t đối tượng, Nguyn Tuân s dng vn tri thc ca nhiu
ngành văn hóa khác nhau lịch s quân s, võ thuật, điện ảnh…
- Ngôn ng phong phú giàu cht to hình, dng cnh, t người đc
sc, vn ngôn t hùng hậu, liên tưởng so sánh kì thú
- Th tùy bút t do phóng khoáng, th hin cái Tôi tài hoa uyên bác,
tha thiết với thiên nhiên đất nước, gn vi cuc sống người lao
động, yêu nước, giàu tinh thn dân tc.
ng dn chm:
- Học sinh trình bày được đầy đủ hoặc 3/4 đáp án: 0,5
đim.
- Học sinh trình bày được 1/2 hoặc 1/4 đáp án: 0,25 điểm.
0,5
d. Chính t, dùng từ, đặt câu: đảm bo chun chính t, ng pháp, ng
nghĩa tiếng Vit.
0.25
e. Sáng to: cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ sâu sc, mi
m v vấn đề ngh lun.
0.5
Tổng điểm
10.0
Trang 22
ĐỀ 4
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Để trưởng thành, tt c chúng ta đều phi tri qua hai cuộc đấu tranh: mt cuc
đấu tranh bên ngoài và mt cuộc đu tranh ngay trong tâm trí mỗi người. Nhưng cuộc
đấu tranh quan trng nhất ý nghĩa nhất chính cuộc đấu tranh din ra ngay
trong tâm hn mỗi người. Đó cuộc đấu tranh chng li nhng thói quen không lành
mnh, những cơn nóng giận sp bùng phát, nhng li gian di chc trào, nhng phán
xét thiếu s c những căn bệnh hiểm nghèo…. Nhng cuộc đấu tranh như thế
din ra liên tc tht s rất gian khó, nhưng lại điều kin giúp bn nhn ra cnh
gii cao nht ca mình. Hãy luôn cn trọng can đảm. Hãy tiếp thu ý kiến nhng
người xung quanh nhưng đừng đ h chi phi quá nhiều đến cuộc đời bn. Hãy gii
quyết nhng bất đồng trong kh năng của mình nhưng đừng quên đấu tranh đến cùng
để hoàn thành mục tiêu đề ra. Đừng để bóng đen của ni lo s bao trùm đến cuc sng
ca bn.
Bn phi hiếu rng, tht bi thm hại đến my chăng nữa thì bạn cũng đã
hc hỏi được điều đó b ích cho mình. vậy, hãy tin tưởng vào con đường mình
đang đi và vững vàng trong cuộc đấu tranh vì nhng mc tiêu cao c.
Vi s hi sinh, lòng kiên trì, quyêt tâm n lc không mt mi tính t ch ca
mình, nhất định bn s thành công. Bạn chính là người làm ch s phn của mình…”
(Trích Đánh thức khát vng, nhiu tác gi, NXB Hồng Đc, 2017,
tr.67,78)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được s dụng trong văn bản.
Câu 2. Theo đoạn trích, cuộc đấu tranh quan trng nhất và có ý nghĩa nhất là gì?
Câu 3. Ch ra nêu tác dng ca bin pháp tu t đưc s dng trong nhng câu
văn sau: Hãy luôn cn trọng can đảm. Hãy tiếp thu ý kiến những người xung quanh
Trang 23
nhưng đừng đ h chi phi quá nhiều đến cuộc đời bn. Hãy gii quyết nhng bt
đồng trong kh năng của mình nhưng đừng quên đấu tranh đến cùng đ hoàn thành
mục tiêu đề ra.
Câu 4. Anh/ ch đồng tình vi ý kiến: Dù tht bi thm hại đến mấy chăng
na thì bạn cũng đã học hỏi được một điều gì đó bổ ích cho mình không? Vì sao ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của việc trải nghiệm cuộc sống để
trưởng thành.
Câu 2 (5,0 điểm)
Hùng vĩ của sông Đà không phải ch tc đá. n những cảnh đá b
ng, dựng vách thành, mặt ng chấy chỉ lúc đúng ngọ mới mặt trời. vách đá
thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhtay ném n đá qua
n kia ch. quãng con nai con hđã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong
khoang đò qua quãng ấy, đang mùa mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè
một cái n nng vọng n một khung cửa nào trên i tầng n thứ mấy o vừa tắt
phụt đèn đin.
Lại n qng mặt ghềnh Hát Loóng, i ng y số, ớc đá, đá xô ng,
ng g, cuồn cuộn luồng g gùn g suốt năm như lúc o ng đòi nợ xt bất cứ
người lái đò Sông Đà nào m đưc qua đấy. Qng này khinh suất tay lái thì cũng d
lật nga bụng thuyền ra.
Lại như quãng Tà Mường Vát phía ới Sơn La. Tn sông bỗng có những cái hút
ớc giống như cái giếng bêng thả xuống sông để chuẩn bị m móng cầu. ớc ở đây
thvà kêu như ca sống cái bsặc. Tn mặt i hút xoáy t đáy, cũng đang quay ll
những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần những i hút nước ấy, thuyền o
qua cũng co nhanh đểt quãng sông, y như ô tô sang số n ga cho nhanh để vút qua
một quãng đường mượn cp ra ngi bờ vực. Co nhanh tay i cho vững mà phóng
qua cái giếng sâu, những cái giếng u nước ặc ặc lên như vừa t dầu sôi vào. Những
gỗ rng đi nghênh ngang vô ý là những i giếng t y lôi tụt xuống. Có những thuyền
đã bị cáit nó t xuống, thuyn trồng ngay cây chuối ngược rồi vt biến đi, bdìm đi
ngầm i lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh ng dưới. i sợ i
Trang 24
mà nghĩ đến một anh bạn quay phim o tn nào muốn truyền cảm giác lạ cho kn giả,
đã dũng cảm ngồi o một i thuyn tng tròn nh rồi cho cthuyền cả nh cmáy
quay xuống đáy t ng Đà - từ đáy i t nn ngược n vách thành hút mặt sông
chênh nhau tới một cột c cao đến i sải. Thế rồi thu ảnh. Cái thuyn xoay tít, những
thước phim u cũng quay tít, i máy lia ngược contre-plonge n một i mặt giếng
mà thành giếng y toàn bằng ớc sông xanh ve một áng thuỷ tinh khối đúc y, khối
pha lê xanh như sắp vỡ tan p o cmáy cả người quay phim cngưi đang xem. i
phim ảnh thu được trong lòng giếng xt tít đáy, truyền cảm lại cho người xem phim kí sự
thấy nh đang lấy n ngồi gichặt ghế như g lấy mép một chiếc lá rừng bị vứt vào
một cốc pha lê ớc khổng lvừa t lên i gậy đánh pn.
(Nời i đò ng Đà, Nguyn Tuân)
Anh/ chphân ch nh ợng ng Đà đoạn trích trên. Từ đó, nhn t ch nn
mang tính phát hiện v dòng sông Đà của n văn Nguyn Tuân.
-----------HT----------
NG DN CHM
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
3,0
1
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/Phương thức nghị
luận
0,75
2
Theo đoạn trích, cuộc đấu tranh quan trng nht ý
nghĩa nhất là: cuộc đấu tranh din ra ngay trong tâm hn mi
người. Đó cuộc đấu tranh chng li các thói quen không
lành mnh, những cơn nóng gin sp bùng phát, nhng li
gian di chc trào, nhng phán xét thiếu sở c nhng
căn bệnh him nghèo...
ng dn chm:
- HS tr lời như đáp án: 0,75 điểm.
- HS tr lời được 01 ý: 0,5 điểm.
0,75
3
- Bin pháp tu từ: Điệp cu trúc (Hãy…. nhưng…)
1,0
Trang 25
- Tác dng: + Nhn mnh cn cân bng gia vic gii
quyết nhng vấn đề, những tác động t bên ngoài vi các vn
đề trong ni ti mi cá nhân.
+ To nhịp điu nhc nh, khuyên bo ân cn
đối vi mỗi người trong cuộc đấu tranh với chính mình để đạt
đưc thành công trong cuc sng.
ng dn chm:
- HS ch ra được bin pháp tu t đip cấu trúc: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 01 ý tác dng ca bin pháp tu t
đip cấu trúc: 0,25 điểm.
- Học sinh nêu được 02 ý tác dng ca bin pháp tu t n
dụ: 0,5 điểm.
- Học sinh có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.
4
- HS bày t quan điểm ca bản thân: đồng tình/không đồng
tình/ đồng tình mt phn
- Lí gii hp, thuyết phc.
d th la chọn đồng tình theo hướng sau: Mi tht
bi mt ln chúng ta rút ra nhng kinh nghim, nhng bài
học xương máu cho bản thân trên con đường dẫn đến thành
công. Như vậy, tht bi còn nguồn động lực để ta không
ngng n lc, c gng, trau di bn thân tr nên tốt đẹp hơn,
hoàn thiện hơn.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm.
- Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm.
0,5
II
LÀM VĂN
7,0
1
Viết đoạn văn bàn về scần thiết của việc trải nghiệm
cuộc sống để trưởng thành.
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy
np, tng - phân - hp, móc xích hoc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Sự cần thiết của việc trải nghiệm cuộc sống để trưởng
thành.
0,25
Trang 26
c. Triển khai vấn để nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được
suy nghĩ về sự cần thiết của việc trải nghiệm cuộc sống để
trưởng thành theo hướng sau:
Trải nghiệm tự mình trải qua một sự việc nào đó để
thể lĩnh hội được kiến thức, kinh nghiệm, bài học về một vấn
đề trong cuộc sống. Trải nghiệm cuộc sống vai trò cùng
quan trọng trong hành trình trưởng thành của mỗi người. Trải
nghiệm đem lại hiểu biết và kinh nghiệm thực tế; giúp chúng ta
mau chóng trưởng thành về cách nghĩ, cách sống, bồi đắp tình
cảm, tâm hồn, giúp mỗi người gắn góp phần cống hiến
cho cuộc đời, cho đất nước. Trải nghiệm giúp mỗi người khám
phá chính mình để những lựa chọn đúng đắn sáng suốt
cho tương lai. Trải nghiệm giúp mỗi người dấn thân, thử
nghiệm để sáng tạo; biết cách vượt qua những trở ngại khó
khăn, tôi luyện bản lĩnh, ý chí để thành công. Thiếu trải
nghiệm cuộc sống ca mỗi người s nghèo nàn, thụ động,
nhàm chán, ích; không cảm nhận được sự thú vị của cuộc
sống…
ng dn chm:
- Lp lun cht ch, thuyết phc: lí l xác đáng; dẫn chng
tiêu biu, phù hp; kết hp nhun nhuyn gia l dn
chứng (1,0 điểm)
- Lp luận chưa thật cht ch, thuyết phc: l xác đáng
nhưng không dẫn chng hoc dn chng không tiêu biu
(0,5 điểm)
- Lp lun không cht ch, thiếu thuyết phc: lí l không
xác đáng, không liên quan mt thiết đến vấn đề ngh lun,
không dn chng hoc dn chng không phù hp (0,25
đim)
- Hc sinh th trình bày quan điểm riêng nhưng phi
phù hp vi chun mực đạo đức và pháp lut.
1,0
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
ng dn chm:
Không cho đim nếu bài làm quá nhiu li chính t,
ng pháp.
0,25
e. Sáng tạo
Th hiện suy nghĩ sâu sc v vấn đ cn ngh lun, có cách
diễn đạt mi m.
0,25
Trang 27
ng dn chm: Học sinh huy động được kiến thc
tri nghim ca bản thân để bàn lun; sáng to trong viết
câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình nh.
ĐỀ 5
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Đọc đoạn trích:
Cảm xúc thường tuân theo mt s quy lut nhất định, vì thế thay vì kim soát,
hãy nhìn nhn chúng mt cách khách quan theo từng giai đoạn ny sinh, phát trin,
đến choáng ngp tâm hồn, sau đó loại b hoàn toàn tác động xu t chúng. Ch khi
đón nhận nhng trng thái cảm xúc đó, ta mới thc s sng trn vn với ý nghĩa là
một người đang sống.
Tuy nhiên, bn rt cn biết v s khác nhau và tm ảnh hưởng ca hai li suy
nghĩ tiêu cực và tích cực đối vi cuộc đời mình.
Lối suy nghĩ tiêu cực s khiến ta gp nhiều khó khăn, bất hnh. Chng nào ta
chưa chịu thay đổi thì chừng đó chúng còn dai dẳng đeo bám ta. Mc dù khó có th
thay đổi cách suy nghĩ của mình trong mt sm mt chiều, nhưng ta cần gi đầu óc
tht tỉnh táo để nhìn nhn s vic. Bng cách nhn din vấn đề, chia s vi mọi người
và gii quyết nó, ta s dn loi b đưc thói quen nhìn mi vic mt cách tiêu cc.
Giữa suy nghĩ tích cực và tiêu cc tn ti mt s khác bit rt ln. Ch cn mt
ý nghĩ "mình không thể" thoáng qua đầu, phn tiêu cực trong con người ta s nhanh
chóng lấn lướt, ri ám ảnh cho đến khi tâm trí ta b mc cm bt lc ba vây. Kết qu,
là ta rt d buông tay đầu hàng. Ngược li, nếu biết hướng s la chn ấy đến nhng
điu tốt đẹp, ta s nhn được mt kết qu khác, sáng sủa hơn. Những suy nghĩ tích
cực được ươm mầm trong tâm hn ta s không ngng sinh sôi ny n và đưa ta đến
mt cuc sống tươi đẹp.
Trang 28
(Trích, Tony bui sáng, NXB Tr,
2018)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: Theo tác gi, thay vì kim soát cm xúc, chúng ta nên làm gì để sng trn vn
và ý nghĩa hơn?
Câu 3: Anh/ch hiu như thế nào v ý kiến: Những suy nghĩ tích cực được ươm mầm
trong tâm hn ta s không ngng sinh sôi ny n và đưa ta đến mt cuc sống tươi
đẹp?
Câu 4: Li khuyên Mc dù khó có th thay đổi cách suy nghĩ của mình trong mt
sm mt chiều, nhưng ta cần gi đầu óc tht tỉnh táo để nhìn nhn s việc có ý nghĩa
gì vi anh/ch?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm):
T nội dung được gi ra trong phần Đọc hiu, anh/ ch hãy viết 01 đoạn văn
(khong 200 chữ) trình bày suy nghĩ về s cn thiết của suy nghĩ tích cực trong cuc
sng.
Câu 2. (5,0 điểm)
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Trích:Tây Tiến- Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam.)
Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tính chất bi
tráng được thể hiện qua đoạn thơ.
Trang 29
NG DN CHM
Phn
Câu
NI DUNG
Đim
I
ĐỌC HIU
1
Phương thức biểu đạt chính được s dụng trong đoạn trích: ngh
lun
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Hc sinh không tr lời đúng: không cho điểm
0.75
2
Theo tác gi, thay vì kim soát cm xúc ca mình, chúng ta nên
nhìn nhn chúng mt cách khách quan theo từng giai đoạn ny
sinh, phát triển, đến choáng ngp tâm hồn, sau đó loại b hoàn
toàn tác động xu t chúng.
ng dn chm:
- Hc sinh tr li đúng: 0,75 điểm.
- Học sinh chưa trả lời được: 0,0 điểm.
0.5
3
- Ý kiến “Những suy nghĩ tích cực được ươm mầm trong tâm hn
ta s không ngng sinh sôi ny n và đưa ta đến mt cuc sng
tươi đẹp.” đưc hiểu như sau:
+ Ý kiến khẳng định ý nghĩa của lối suy nghĩ tích cực trong đời
sng của con người. Những suy nghĩ tích cực được khơi dậy,
nuôi dưỡng, gìn gi trong tâm hn s ngày mt phong phú và
mang li nhng giá tr sng tốt đẹp, khiến cho cuc sng ca mi
người ý nghĩa hơn, thú vị hơn.
+ Ý kiến cũng là lời nhn nh: mỗi người hãy luôn gi gìn nhng
suy nghĩ tích cực trong đời sng tinh thn ca chính mình.
ng dn chm:
1.0
Trang 30
- Học sinh nêu được đầy đủ như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh nêu được 1 ý : 0,5 điểm.
4
- Trình bày được:
+ Gi đầu óc tỉnh táo để bình tĩnh, sáng suốt nhìn nhn s vic
mt cách thấu đáo, từ đó thay đổi cách suy nghĩ của mình.
+ Nếu ý nghĩa của li khuyên đối vi bản thân (tác động đến
nhn thức, suy nghĩ và định hướng hành động).
ng dn chm:
- Hc sinh tr li được t 2 ý: 0,5 đim
- Học sinh được 1 ý: 0,25 dim.
0,5
II
LÀM VĂN
7.0
1
Viết 01 đoạn văn (khong 150 chữ) trình bày suy nghĩ về s
cn thiết của suy nghĩ tích cực trong cuc sng.
2.0
a. Đảm bo cấu trúc đoạn văn nghị lun với dung lượng khong
200 chữ: có đủ các phn m đon, phát triển đoạn, kết đoạn; có
th theo mt trong các cách din dch, quy np, song hành hoc
tng phân hp; lp lun thuyết phc, có lí l và dn chng c
th. Đảm bo quy tc chính t, dùng t, đt câu
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: s cn thiết của suy nghĩ
tích cc trong cuc sng.
0.25
c. Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai
vấn đề ngh lun theo nhiều cách nhưng cần làm rõ s cn thiết
của suy nghĩ tích cực trong cuc sng. Có th theo hướng sau:
- Suy nghĩ tích cực giúp con người tìm được nim vui, s phn
chn, làm giảm căng thng, mt mi, sng lc quan, tin tưởng
vào những điều tốt đẹp trong cuc sng.
- Suy nghĩ tích cực giúp con người t tin vào bn thân, biết vươn
ti nhng khát vng cao c, tỉnh táo để nm bắt các cơ hội, vng
vàng, bản lĩnh đối mặt và vượt qua những khó khăn, thử thách để
1.0
Trang 31
vươn tới thành công, to ra nhng giá tr sống giàu ý nghĩa với
bn thân và cộng đồng.
- Suy nghĩ tích cực có sc lan ta tinh thn lc quan đến nhng
ngưi xung quanh, góp phn cng c li sng tích cực, xây đắp
cuc sng lành mạnh, đẹp đẽ, nhân văn.
ng dn chm:
- Lp lun cht ch, thuyết phc: lí l xác đáng; dn chng
tiêu biu, phù hp; kết hp nhun nhuyn gi lí l và dn
chng (0,75 đim).
d. Chính t ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng vit.
0.25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun có cách diễn đạt
mi m
0.25
2
Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến được thể hiện trong đoạn
trích
5.0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài
khái quát được vấn đề.
0.25
b.Xác định đúng vấn đề ngh lun : Hình tượng người lính Tây
Tiến và tính chất bi tráng trong bài thơ
0.5
b. Trin khai vấn đề ngh lun thành các lun đim.
Thí sinh có th trin khai theo nhiều cách nhưng cần vn dng tt
các thao tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chứng, đảm
bo các yêu cu sau:
3,5
* Gii thiu khái quát v tác gi Quang Dũng, tác phẩm Tây
Tiến và đoạn thơ
* Cm nhận đoạn thơ
Hình tượng người lính Tây Tiến được Quang Dũng thể hiện qua đoạn trích.
- Ngoại hình:
0.5
2.0
Trang 32
+ Không mọc tóc”, “quân xanh màu lá”: diện mạo độc đáo, lạ
thường đồng thi phản ánh được hin thc tàn khốc nơi rng núi
Tây Bc
-Tâm hn, tính cách:
+D oai hùm” tinh thn ca h cho thy s mnh m đối lp vi
v ngoài vàng vt xanh xao do bnh st rét rng mang li.
+“Mt trừng” khí thế quyết tâm trong từng người lính.
- Gi mng qua biên giới”: Quyết tâm giết gic lp công.
- “Mơ dáng kiều thơm”: Giấc mơ hào hoa lãng mạn v quê
hương Hà Nội mà mỗi người lính mang theo, chính là động lc
giúp h kiên cường hơn khi thực tế quá khc nghit.
- Lí tưởng cao đẹp:
- Các t Hán Việt “biên cương, viễn x, chiến trường, áo
bào...” làm cho không khí tr nên trang trng và thiêng liêng
hơn.
- Bút pháp nói giảm nói tránh “anh về đất” mang ý nghĩa nhân
văn và rất hào hùng, không mang li cm giác bi ly.
- Các anh hy sinh c tui tr, cuộc đời mình cho đất nước“chẳng
tiếc đời xanh”
- “Sông Mã gầm lên khúc độc hành” –nhân hóa hình nh con
sông Mã li tin bit , để nói lên s hi sinh cao c của người lính
Tây Tiến.
* Giải thích tính bi tráng được th hiện qua đoạn thơ
“Bi”: Buồn, đau thương.
“Tráng”: Mạnh mẽ, hùng tráng.
+ Người lính Tây Tiến có sự hi sinh, mất mát nhưng không làm giảm đi tinh
thần mạnh mẽ,quyết tâm sẵn sàng hi sinh để bảo vệ đất nước.
+ Màu sắc bi tráng trong đoạn thơ: cái bi thể hiện qua hiện thực cuộc sống
thiếu thốn, đói rét, bệnh tật, đặc biệt qua những nấm mồ hoang lạnh, những
người lính hi sinh chỉ có manh chiếu bọc thây thậm chí chỉ là tấm áo đã sờn
mưa gió, rách đạn bom nay thay chiếu để chôn. Nhưng mất mát
không ủy mị, cúi đầu, mất mát vẫn mạnh mẽ, cứng cỏi, gân guốc, coi
thường gian khổ, thiếu thốn coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Màu sắc bi
tráng còn được thể hiện không gian thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội đưa tiễn
linh hồn người chiến sĩ...
0,5
Trang 33
+ Góp phần tạo nên vẻ đẹp bi tráng sự mặt của những từ Hán Việt
được Quang Dũng sử dụng đắc địa mang lại sắc thái trang trọng: đoàn
binh,biên cương, viễn xứ, những hình ảnh đậm màu sắc cổ điển: áo bào,
tiếng gầm của dòng sông Mã… đặc biệt cách nói giảm nói tránh cũng góp
phần không nhỏ tạo nên nét độc đáo của tiếng thơ Quang Dũng.
*Đánh giá
-Đoạn thơ khắc họa rõ nét chân dung người lính vi ngoi hình và tâm hn
bng bút pháp lãng mạn, đậm cht bi tráng
-Người chiến sĩ Tây Tiến đã để li mt ấn tượng sâu sắc cho người đọc, to
nên một tượng đài bất t v anh b đội c H trong kháng chiến chng Pháp
0,5
c. Chính t ng pháp tiếng vit
Đảm bảo đúng chính tả ng pháp tiếng vit
0.25
d. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diển đạt
mi m
0.5
ĐỀ 6
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Bn hãy dành mt chút thời gian đ đứng trước gương mỉm cười nhng khi
bun. Mi chuyn ri s qua nếu bn biết cách đón nhận vượt lên những điều
không mong đợi ca cuc sng.
Hãy dành mt chút thời gian để suy nghĩ chiêm nghiệm những mình đã
làm, vì đó là cội ngun ca sc mnh.
Hãy dành mt chút thời gian để tận hưởng cuc sng này, vì nếu bn không cm
nhận đầy đủ được ý nghĩa sự hin din ca bạn trên cõi đời này, bn s để những
hội đến vi mình trôi qua mt cách vô ích.
Hãy dành mt chút thời gian đ đọc sách đó chính con đưng ngn nht
đưa bạn đến s thông thái và trí tu.
Hãy dành mt chút thời gian đ yêu thương mọi người và đón nhn tình yêu mi
người dành cho bạn, đó là điu giá mà ch con người chúng ta mi cm nhn
đưc.
Trang 34
Hãy dành mt chút thời gian để cùng chia s những khó khăn vi mọi ngưi.
Mt ngày trôi qua tht ngn ngi vô v khi ta ch nghĩ cho bản thân mình không
quan tâm đến những người xung quanh.
Hãy dành mt chút thời gian để làm vic. Không phi công việc nào cũng đem
li s thăng tiến thành đạt cho bạn, nhưng nếu không làm c, bn s không bao
gi có cơ hi biết đến thành công.
(Hãy dành chút thi gian mi ngày, Trích Ht ging tâm hn 6, NXB Tng hp
TPHCM, tr. 62-63)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1: Xác định phương thc biểu đạt chính được s dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2: Theo tác gi, ti sao nên dành mt chút thời gian để đọc sách?
Câu 3: Ch ra nêu tác dng ca mt bin pháp tu t trong các câu sau: Hãy dành
mt chút thời gian để suy nghĩ chiêm nghim những mình đã làm, đó là ci
ngun ca sc mnh. Hãy dành mt chút thời gian đ tận hưởng cuc sng này, vì nếu
bn không cm nhận đầy đủ được ý nghĩa sự hin din ca bạn trên cõi đời này, bn
s để những cơ hội đến vi mình trôi qua mt cách vô ích.
Câu 4: Thông điệp có ý nghĩa nhất đối vi anh/ch qua văn bản trên là gì? Ti sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
T nội dung đon trích phần Đọc hiu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 ch
trình bày suy nghĩ của anh/ch v s cn thiết phi chia s vi mọi người trong cuc
sng.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cm nhn ca anh/ch v đoạn thơ sau. T đó nhận xét v bút pháp lãng mn
của Quang Dũng.
Sông Mã xa ri Tây Tiến ơi!
Nh v rng núi nh chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
ng Lát hoa v trong đêm hơi
Dc lên khúc khuu dốc thăm thẳm
Heo hút cn mây súng ngi tri
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xung
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Trang 35
Anh bn dãi dầu không bước na
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiu chiu oai linh thác gm thét
Đêm đêm Mường Hch cọp trêu người
Nh ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
(Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12
Tp mt, NXB Giáo dc Vit Nam, 2011).
----------------------------------------- Hết -----------------------------------------
ĐÁP ÁN
Phn
Câu
Đáp án
Đim
I
ĐỌC HIU
3,0
1
Phương thức biểu đạt chính: Ngh lun.
0,75
2
Theo tác gi, nên dành mt chút thời gian để đọc sách đó chính con
đưng ngn nhất đưa bạn đến s thông thái và trí tu.
0,75
3
- Ch ra mt trong các bin pháp tu t:
+ Điệp ng: Hãy dành mt chút thi gian.
+ Lp cu trúc: Hãy dành mt chút thời gian đ ... vì...
- Hiu qu:
+ Nhn mnh s tha thiết ca tác gi khi khuyên mọi ngưi phi biết s dng
qu thi gian ca mình mt cách hp lí, biết dành thi gian cho nhng điều
quan trọng ý nghĩa trong cuộc đời như nhìn lại nhng việc mình đã làm,
tận hưởng cuc sống để t đó biết sống đẹp hơn, ý nghĩa hơn.
+ To nên cách diễn đạt sinh động, giàu hình ảnh, tăng tính thuyết phc cho
lời văn. Mang đến mt giọng điệu khn thiết, chân thành.
0,5
0,5
Trang 36
4
- Hc sinh nêu một thông điệp có ý nghĩa của văn bản. Có th theo nhng
gi ý sau:
+ Cn phi sng lc quan.
+ Cn phi biết suy nghĩ nhìn nhận li nhng việc mình đã làm.
+ Cn dành thi gian cho vic đc sách.
….
- Hc sinh lí gii mt cách thuyết phc.
ng dn chm:
- Hc sinh trình bày thuyết phc đạt 0,5 điểm.
- Học sinh trình bày chưa thuyết phục, chưa rõ ràng đạt 0,25 điểm.
0,25
0,25
II
LÀM VĂN
7,0
1
Viết đoạn văn v vấn đề cn phi biết chia s vi mi ngưi.
2,0
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn:
Thí sinh có th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy np, tng phân
hp, móc xích, song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
S cn thiết phi chia s vi mọi ngưi trong cuc sng.
0,25
c. Trin khai vấn đ ngh lun
Thí sinh có th la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vấn đề ngh
lun theo nhiều cách nhưng phải làm vấn đ con người cn phi chia s vi
mọi người.
Đoạn văn có thể trin khai theo hướng sau:
- M đoạn: Gii thiu vn đề ngh lun.
- Thân đon:
+ Chia s gì? Chia s mt tình cm xut phát t trái tim, s đồng cm
tình yêu thương giữa người với người. Đưc th hin qua những hành động
quan tâm, lo lng giúp đ những người xung quanh. cho đi không
cn nhn li.
+ Ti sao cn chia s? Chia s để to dng nên nhng mi quan h hi tt,
đồng thời cũng mang tới s gn kết vi nhng người xung quanh. Khi ta s
chia, giúp đỡ ch một chút cũng th khiến ta cm thy hnh phúc,
thanh thản hơn rt nhiu. Những ngưi xung quanh s có cách đánh giá và nhìn
nhn cuc sng này mt cách chân thành nht. Xã hi s tt đẹp hơn.
+ Dn chng
+ Bình lun: S s chia cũng giống như thứ keo gn kết con ngưi vi nhau.
Nếu như không có s s chia, giúp đỡ thì cuc sng chúng ta s tr nên thiếu ý
1,0
Trang 37
nghĩa cũng giống như chúng ta tự cô lp bn thân vi các mi quan h.
Cn phân bit gia s chia chân thành và s chia vi mục đích trc li.
Phi biết s chia, giúp đỡ đúng người bi s những người li dng lòng tt
đó, coi đó như là lẽ đương nhiên. Phê phán những ngưi ích k, không biết chia
s.
+ Bài hc: Thấy được s cn thiết phi biết chia s.
S chia s phải đến t tm lòng chân thành ca mình, vậy người nhận đưc
s giúp đỡ mi có th cm nhận và có thái độ tích cc vi nó.
d. Chính t, ng pháp: Đảm bo chun chính t và ng pháp tiếng Vit.
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sc v vấn đề ngh lun, có cách diễn đạt mi m.
0,25
2
Cm nhn v đoạn thơ. Từ đó nhận xét v bút pháp lãng mn ca Quang
Dũng.
5,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát
được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: Cm nhn v đoạn thơ. T đó nhn
xét v bút pháp lãng mn ca Quang Dũng.
ng dn chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cn ngh lun: 0,5 điểm
- Học sinh xác định chưa đầy đ vấn đề ngh luận: 0,25 điểm
0,5
c. Trin khai vấn đ ngh lun thành các luận điểm
Hc sinh th trin khai theo nhiu cách nhưng cần vn dng tt các thao tác
lp lun, kết hp cht ch gia lí ldn chng; đảm bo các yêu cu sau:
* Gii thiu v tác gi Quang Dũng (0,25 đim), bài thơ “Tây Tiến” đon
trích (0,25 điểm)
0,5
Trang 38
*Cm nhn v đoạn thơ
- Cm xúc ch đạo xuyên suốt bài thơ mt ni nh da diết, bao trùm
lên c không gian và thi gian :
Sông Mã xa ri Tây Tiến ơi… đêm hơi
Ni nh đơn vị trào dâng, không kìm n nổi, nhà thơ đã thốt lên
thành tiếng gi. Hai ch "chơi vơi" như vẽ ra trng thái c th ca ni nh,
hình tượng hóa ni nh.
- S him tr, d di, hoang vu và heo hút ca núi rng min Tây
Dc lên khúc khuu dc thăm thẳm … xa khơi
+ Nhng t ng giàu giá tr to nh khúc khuỷu, thăm thẳm, cn mây,
súng ngi tri đã diễn t tht đắc địa s him trở, trùng điệp và độ cao ngt tri
ca núi đèo min Tây.
+ Hai ch "ngi trời" đưc dùng rt hồn nhiên cũng rt táo bo, va
ng nghĩnh, va cht tinh nghch của người lính. Núi cao tưởng chng
chm mây, mây ni thành cồn “heo hút". Người lính trèo lên nhng ngn núi
cao dường như đang đi trong mây, mũi súng chạm ti đnh tri.
+ Câu th ba như bẻ đôi, diễn t dốc núi vút lên, đổ xung gần như
thắng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm.
+ Đc câu th tư, có thể hình dung cnh những người lính tm dng
chân bên mt dc núi, phóng tm mt ngang ra xa qua mt không gian mt
mùng sương rừng, a núi, thấy thp thoáng những ngôi nhà như đang bng
bnh trôi gia biển khơi.
=> Bốn câu thơ này phối hp vi nhau, to nên một âm hưởng đặc bit.
Sau ba câu thơ được v bng nhng nét gân guc, câu th được v bng mt
nét rt mm mi. Quy luật này cũng giống như cách sử dng nhng gam màu
trong hi ha gia nhng gam màu nóng, tác gi s dng mt gam màu lnh
làm du li c kh thơ.
- Hình ảnh người lính du dãi trong gian kh hi sinh nhưng cũng hết sc thanh
thn
Anh bn dãi dầu không bước na
Gc lên sũng mũ b quên đời
+ T láy dãi du th hin nhng vt v nhc nhn ca các anh khi hành quân
qua miền tây đầy núi cao vc sâu, thác ghnh d di.
+ Hai câu thơ như mt bc kí ha đy ấn tượng v ngưi lính Tây Tiến. Có th
hiểu đây hình ảnh ngưi lính buông mình vào gic ng hiếm hoi trong phút
dừng chân, cũng thể hiểu đây câu thơ miêu tả mt thc tế đau xót trên
chiến trường khi người lính hi sinh trên đưng hành quân. Tuy nhiên ngay c
lúc hi sinh người lính vẫn trong đội hình chiến đấu, đội hình đánh giặc vi
2,5
Trang 39
súng mũ bên mình.
+ Cách diễn đạt ch động không bước na, b quên đời đã làm hiện lên s kiêu
bc ngang tàng ca những người chiến binh dãi dầu a nng. Tác gi đã làm
hin lên không phải khó khăn mà là tinh thần dũng cảm vượt lên trên khó khăn.
Đó chính v đẹp o hùng ca những người chiến kiên ng sn ng
đương đầu vi tt c nhng th thách gian truân.
- V hoang di, d di, chứa đầy mt ghê gm ca núi rng miền Tây được
tiếp tc khai thác chiu thi gian.
Chiu chiều … trêu người
- Đoạn thơ kết thúc đt ngt bằng hai câu thơ:
Nh ôi … thơm nếp xôi
Cảnh ng thật đầm m. Sau bao nhiêu gian kh băng rừng, t núi,
li suối, trèo đèo, những người lính tm dừng chân, được ngh ngơi mt bn
làng nào đó, quây qun bên nhng nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi ngút
hương thơm lúa nếp ngày mùa xua tan v mt mỏi trên gương mặt nhng
người lính, khiến h tươi tỉnh hẳn lên. Hai câu thơ này tạo nên mt cm giác
êm du, m áp, chun b tâm thế cho người đc bưc sang đoạn thơ thứ hai.
- Ngh thut
+ Th thơ 7 chữ tạo cho bài thơ sc thái va c kính trang nghiêm va phóng
khoáng bay bng.
+ Kết hp hài hoà gia bút pháp hin thc lãng mn. Cm hng lãng mn
và sc thái bi hùng đã to nên tính s thi đm nét của bài thơ.
+ Ngôn ng giàu tính to hình, giàu nhạc điệu vi giá tr biu cm mnh m.
+ Bin pháp tu t đặc sc: đip từ, nhân hóa, đi lp.
*Nhn xét v bút pháp lãng mn của Quang Dũng
- Quang Dũng là mt hồn thơ đầy lãng mn và tài hoa.
- Bút pháp lãng mạn thể hiện cái tôi trữ tình giàu cảm xúc, giàu trí tưởng
tượng. Nhạy cảm với cái phi thường, cái khác thường, cái lí tưởng cho nên
viết về cái thực thì ng được ng mạn hóa, độc đáo hóa. Nhạy cảm với vẻ
đẹp của cảnh người mang màu sắc xứ lạ phương xa. Hay viết về nỗi buồn
và cái chết nhưng là để tô đậm vẻ đẹp bi tráng.
- Cảm hứng lãng mạn thường tìm đến cách diễn đạt khoa trương, phóng đại,
đối lập, ngôn ngữ giàu tính biểu cảm, tác động mạnh vào cảm xúc của người
đọc.
0,5
d. Chính t, ng pháp: Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
ng dn chm: Không cho đim nếu bài làm mc quá nhiu li chính
t, ng pháp.
0,25
e. Sáng to
0,5
Trang 40
Th hiện suy ngu sắc v vấn đề cn ngh lun, cách diễn đt mi m.
ng dn chm: Hc sinh biết vn dng luận văn học trong quá trình
phân tích, đánh giá; biết so sánh vi các tác phm khác; biết liên h vấn đề
ngh lun vi thc tin đi sống; văn viết giàu hình nh, cm xúc.
+ Đáp ứng được 02 yêu cu tr lên: 0,5 điểm.
+ Đáp ứng được 01 yêu cu: 0,25 đim.
----------------------------------------- Hết -----------------------------------------
(Hưng dn chm gm có 04 trang)
ĐỀ 7
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. PHẦN ĐỌC HIU (3,0 đim)
Đọc đoạn trích sau:
Tất cả những bạn cóhiện tại. Thước đo sự bình an tinh thần hiệu quả nhân
thể hiện khả năng sống cho hiện tại của chúng ta. Bây giờ lúc bạn đang hiện hữu, không
cần biết cái xảy ra ngày hôm qua cái xảy ra ngày mai. Từ quan điểm này, chìa khóa
cho hạnh phúc và sự thỏa mãn là tập trung đầu óc chúng ta vào thời khắc hiện tại.
Một điều tuyệt vời trẻ em chúng hoàn toàn đắm mình trong giờ phút hiện tại.
Chúng cố gắng tập trung hoàn toàn vào việc chúng đang làm cho dù việc đó là ngắm một con
bọ, vẽ một bức tranh hay xây lâu đài trên cát, bất cứ cái chúng muốn dành hết sức lực
để làm. Khi trở thành người lớn, nhiều người trong chúng ta học nghệ thuật suy nglo
lắng nhiều việc cùng một lúc. Chúng ta để cho những mối quan tâm về quá khứ tương lai
xen vào hiện tại và làm chúng ta khổ sở, kém cỏi.
Sống cho hiện tại có nghĩa là chúng ta thích thú bất kì điều gì chúng ta làm chứ không
phải kết quả của nó. Nếu bạn đang sơn hiên nhà của mình thì thể thưởng ngoạn từng
đường cọ, thích thú học hỏi làm sao để làm tốt nhất công việc, đồng thời thưởng thức ngọn
gió mát mơn man trên mặt bạn tiếng chim hót líu lo trên cây bất cái khác xảy ra
xung quanh bạn.
Trang 41
Sống trong hiện tại mở rộng tầm hiểu biết để làm cho giây phút hiện tại trở nên quý
giá hơn khép kín. Mỗi chúng ta một sự lựa chọn của mình, c này hay lúc khác, rằng
chúng ta sống và hấp thụ, cho phép mình xúc cảm và lôi cuốn.
(Theo Đời thay đổi khi chúng ta thay đổi, Andrew Mathews,
NXB Trẻ, 2004, trang 48,49)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, sự khác biệt giữa trẻ em và người lớn trong giờ phút hiện tại là gì?
Câu 3. Anh (chị) hiểu như thế nào là sống trong hiện tại ?
Câu 4. Trình bày 01 thông điệp có ý nghĩa mà anh (chị) rút ra từ đoạn trích trên.
Phần II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm).
Từ nội dung đoạn trích, hãy viết một đoạn văn nghị luận ( khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề: Làm thế nào để sống cho khoảnh khắc của hiện tại ?
Câu 2 (5,0 điểm).
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá d oai hùm
Mt trng gi mng qua biên gii
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Ri rác biên cương m vin x
Chiến trường đi chẳng tiếc đi xanh
Áo bào thay chiếu anh v đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, SGK Ng văn 12, Tập mt, NXB Giáo dc, 2016, tr.89)
Cm nhn v đẹp ca hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ trên, từ đó nhận
xét cái nhìn mi m v người lính ca nhà thơ Quang Dũng.
----------------------------------HẾT----------------------------------
Trang 42
ĐÁP ÁN
PHN
CÂU
NI DUNG
ĐIM
I
PHN ĐC HIU
3,0
1
Phương thức biểu đạt chính: ngh lun
0,75
2
Theo tác giả, sự khác bit gia tr em người ln trong gi
phút hin ti là:
+ Tr em: Chúng c gng tp trung hoàn toàn vào vic chúng
đang làm cho việc đó là nhìn ngm mt con b, v mt bc
tranh hay xây lâu đài trên cát, bất c cái chúng mun
dành hết sc lc đ làm.
+ Người ln: suy nghĩ lo lắng nhiu vic cùng mt lúc; để
cho nhng mi quan tâm v quá kh tương lai đan xen vào
hin ti và làm cho chúng ta kh s, kém ci.
0,75
3
Sng trong hin ti có nghĩa là:
Ngưi sng cho hin tisng trong hin ti s:
+ Biết trân trng những gì mình đang có;
+ Tn dụng được mi thời gian để mỗi ngày đều tr nên ý
nghĩa, cuộc sống luôn tươi đp, tâm hồn thư thái, không nuối
tiếc, lo lng;
+ Sng tt hin ti chúng ta mt quá kh tương lai
tt đp.
0,5
0,5
4
Thí sinh nêu được thông điệp ý nghĩa, gii thuyết phc,
hp lí.
Gợi ý thông điệp có th rút ra:
- Tt c nhng gì bn có là hin ti.
- Thước đo sựnh an tinh thn hiu qu cá nhân th hin
kh năng sống cho hin ti ca chúng ta.
- Chìa khóa cho hnh phúc s tha mãn tập trung đu
óc chúng ta vào thi khc hin ti.
0,5
0,5
Trang 43
II
LÀM VĂN
1
T nội dung đon trích, hãy viết một đoạn văn nghị
lun (khong 200 chữ) trình y suy nghĩ của anh (ch) v
vn đ: Làm thế nào đ sng cho khonh khc ca hin ti ?
2,0
a. Đảm bo yêu cu hình thc đon văn nghị lun
Thí sinh th trình bày đọan văn theo ch din dch, quy
np, tng - phân - hp, móc xích hoc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun:
Gii pháp để sng cho khonh khc ca hin ti.
0,25
c. Trin khai vấn đ ngh lun
Thí sinh la chn các thao c lp lun phù hợp để trin khai
vấn đề ngh lun theo nhiều cách nhưng cần làm rõ đưc nhng
gii pháp để sng cho khonh khc ca hin ti. th trin
khai theo hướng sau:
- Khonh khc ca hin ti là thi gian bạn đang thuộc v để
được sng, hc tp, làm vic.
- Khonh khc ca hin ti đi vi mỗi người rt quý giá. Vì
vy, chúng ta cn:
+ Trân trng hin ti, trân trng những gì mình đang có.
+ T đặt cho mình nhng mc tiêu c th, t tin vào bn thân
và hài lòng với năng lc hin có.
+ Tha th cho ngưi khác và cho chính mình.
+ Không đắm chìm trong quá kh, không nuôi ảo tưởng v
tương lai...
=> Sng hết mình cho mi giây phút trong hin ti đ cuc
sống có ý nghĩa, tìm đưc hạnh phúc đích thực.
1,0
d. Chính t, dùng từ, đặt câu
Đảm bo chun chính t, ng nghĩa, ngữ pháp tiếng Vit.
0,25
e. Sáng to
cách din đạt mi m, th hiện suy nghĩ sâu sc v vấn đề
ngh lun.
0,25
2
Cm nhn v đẹp ca hình ợng người nh y Tiến qua
5.0
Trang 44
đoạn thơ trên, t đó nhn xét cái nhìn mi m v ngưi lính
của nhà thơ Quang Dũng.
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
đủ m bài, thân bài, kết bài. M bài nêu được vấn đề. Thân
bài triển khai được vn đề. Kết bài khái quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun
Cm nhn v đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn
thơ trên, từ đó nhận t cái nhìn mi m v người lính ca nhà
thơ Quang Dũng.
0,5
c. Trin khai vấn đ ngh lun
Vn dng tt các thao tác lp lun; kết hp cht ch gia l
và dn chng.
Gii thiu tác gi, tác phm, đon trích
0,5
Cm nhn v đẹp của hình tưng người lính Tây Tiến qua đoạn
thơ
- V ngoi hình rn ri: chân dung người lính hin lên chân
thực nhưng vẫn mang nét hào hùng, mnh m: đoàn binh không
mc tóc, quân xanh màu lá…
- Tâm hn lãng mn, hào hoa: Khát vng lp chiến công gi
mng qua biên gii ni nh lãng mn, bay bng Nội
dáng kiều thơm.
- Lí tưng chiến đấu cao đẹp: sn sàng cng hiến và hi sinh tui
thanh xuân vì T quc: chiến trường đi chẳng tiếc đi xanh.
- S hi sinh anh dũng: Nhà thơ khc ha hin thc chiến trường
cái chết nhưng vi màu sc bi tráng, t đó khng định s bt
t ca ngưi lính: m vin x, áo bào, v đất, khúc độc hành
- Ngh thut th hin: Th thơ thất ngôn trường thiên mang âm
hưởng hào hùng, mnh m; kết hp bút pháp hin thc lãng
mn; ngôn ng gin d, gi hình, gi cm; nh nh chân thc,
mang tính biểu tượng; giọng điệu thơ vừa sâu lng va hào
hùng; c bin pháp n d, nói giảm nói tránh... được s dng
2,5
Trang 45
hiu qu...
Nhn xét cái nhìn mi m v người lính Tây Tiến ca Quang
Dũng
- Người lính được vun đúc từ v đẹp tinh thn ca muôn ngàn
người lính trong những năm kháng chiến bo v đất nước. Đây
một hình tượng đã xuất hin trong ca dao c tích, văn học
trung đại, tr thành hình ợng trung tâm trong đời sng hi
cũng như trong văn học ngh thut. T sau Cách mng Tháng
Tám, v đẹp y càng ni bật hơn nữa, trong đó hình ng
người lính Tây Tiến va mang nhng nét truyn thng va
mang nhng nét mi trong cách cm nhn khc ha ca
Quang Dũng.
- Nét mi v ni dung:
+ V đẹp hào hoa, tâm hn lãng mn, lc quan...
+ V đẹp gin d, kiêu hùng, lm liệt nhưng lại rt chân thc
gần gũi, hồn nhiên, tinh nghch, hóm hnh...
- Nét mi v ngh thut:
+ Đặt người lính trong không gian thiên nhiên hoang sơ, vĩ,
khc nghiệt, mĩ lệ.
+ S dng ngh thuật ơng phản đối lp, làm ni bt cht lãng
mn, cht anh hùng, to nên v đẹp vừa lý tưởng, va hin thc
=> Qua s khám phá ca tác giả, người lính hin lên va hào
hoa, lãng mn, vừa hào hùng, bi tráng. Nhà thơ đã đem đến mt
hình tượng ngh thut mang v đẹp riêng, làm phong phú din
mo của thơ ca chống Pháp.
0,5
d. Chính t, ng pháp.
Đảm bo chun chính t ng pháp tiếng Vit
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ u sắc v vấn đề ngh lun, cách din
đạt mi m.
0,5
TỔNG ĐIỂM
10.0
Trang 46
ĐỀ 8
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
PHẦN I: ĐỌC HIỂU(3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(1)Tôi đã đọc đời mình trên lá
người nâng niu lộc biếc mùa xuân
người hóng mát dưới trưa mùa hạ
người gom về đốt lửa sưởi mùa đông
(2)Tôi đã đọc đời mình trên lá
lúc non tơ óng ánh bình minh
lúc rách nát gió vò, bão quật
lúc cao xanh, lúc về đất vô hình
(3)Tôi đã đọc đời mình trên lá
có thể khổng lồ, có thể bé li ti
dẫu tồn tại một giây vẫn tươi niềm kiêu hãnh
đã sinh ra
chẳng sợ thử thách gì.
(Nguyễn Minh Khiêm, Đọc đời mình trên lá, vannghequandoi.com.vn, 19/06/2014)
Câu 1: Chỉ ra phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2: Trong bài thơ, tác giả có sử dụng nhiều lần cụm từ: đọc đời mình trên ”.
Qua cụm từ ấy tác giả muốn thể hiện điều gì?
Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng
trong khổ thơ thứ 2.
Câu 4: Thông điệp nào có ý nghĩa nhất đối với anh chị từ văn bản trên? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200
chữ) trả lời cho câu hỏi: Mỗi người cần có thái độ và hành động như thế nào trước
những khó khăn, thử thách trong cuộc sống?
Câu 2 (5,0 điểm)
Hỡi đồng bào cả nước,
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống,
Trang 47
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng
ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791
cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được
tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
(Trích Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh - Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam,
2010, tr.39)
Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét
về nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh.
--------------Hết--------------
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
Phn
Câu/Ý
Ni dung
Đim
I
Đọc hiu
3.0
1
Phong cách ngôn ng: ngh thut.
0.5
2
Qua cụm từ: “ đọc đời mình trên lá” tác giả muốn thể hiện
cuộc đời mình qua chiếc lá, mang những phẩm chất của
chiếc lá, và cũng trải qua đủ mọi khó khăn, thử thách của
cuộc sống...
Qua đó để thể hiện tính cách, ước mơ, khát khao và quan
điểm của tác giả về cuộc đời: phải sống cuộc đời đầy ý
nghĩa, không sợ gian nan, kiêu hãnh đối đầu với khó khăn
thử thách.
0.75
3
-
- Nghệ thuật ẩn dụ: non tơ, rách nát, cao xanh, về đất
chỉ hành trình cuộc đời của một con người từ non (khi
ta còn bé, chưa va vấp), đến rách nát (khi bước vào đời,
đối mặt với bao khó khăn, thất bại), rồi đến cao xanh (khi
đạt được thành công) và cuối cùng là về đất ( trở về với
đất mẹ)
- Tác dụng:
+ Giúp người đọc cảm nhận thấm thía hành trình cuộc đời
của một con người để từ đó có ý thức trân trọng cuộc
sống, có thái độ ứng xử và hành động phù hợp, tích cực
trong mọi hoàn cảnh, trong mọi giai đoạn, mọi biến cố của
0.25
0,25
Trang 48
cuộc đời.
+ Giúp lời thơ thêm sinh động, hấp dẫn, tăng sức gợi
hình, gợi cảm, hàm chứa nhiều ý nghĩa.
0.25
4
-Học sinh nêu được thông điệp ý nghĩa nhất đối với bản
thân.
Gợi ý: Thông điệp về thái độ và hành động phù hợp, tích
cực của mỗi cá nhân trước những khó khăn, thử thách
trong cuộc đời.
-Lập luận chặt chẽ, lô gich, lí giải phù hợp với thông điệp
nêu ra.
0,25
0,75
II
Làm văn
1
Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh chị hãy viết một đoạn
văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trả lời cho câu hỏi:
Mỗi người cần có thái độ và hành động như thế nào
trước những khó khăn, thử thách trong cuộc sống?
2,0
a. Bảo đảm yêu cu v hình thức đoạn văn
Hc sinh th trình bày đoạn văn theo cách diễn
dch, quy np, tng -phân-hp, song hành hoc móc xích.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: Mỗi người cần
có thái độ và hành động như thế nào trước những khó
khăn, thử thách trong cuộc sống?
0,25
c. Trin khai vấn đề ngh lun: Thí sinh th la chn
các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vấn đ ngh
lun theo nhiều cách nhưng phải làm thái đ và hành
động ca mỗi người trước những khó khăn, th thách
trong cuc sng. Có th theo hướng:
- Trước những khó khăn, thử thách trong cuộc đời, con
người cần bình tĩnh nhìn nhận lại vấn đề, phải có ý chí,
nghị lực, và tự tin, đứng lên đương đầu với bão tố chứ
1.0
Trang 49
2
không nên chán nản, tuyệt vọng và gục ngã.
Lấy dẫn chứng cụ thể.
- Mở rộng vấn đề: Phê phán những người yếu đuối, dễ
dàng gục ngã trước khó khăn.
d. Chính t, ng pháp:
Bảo đảm chun chính t, ng pháp tiếng Vit
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun, có cách
diễn đạt mi m.
Phân tích sở pháp của bản tuyên ngôn qua đoạn
trích. Nhận xét vnghệ thuật viết văn chính luận của
Hồ Chí Minh.
a.Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: đầy
đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn
đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài kết luận được
vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Phân tích sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn
trích.
Nhận xét về phong cách văn chính luận của Hồ Chí
Minh qua bản Tuyên ngôn độc lập.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
Học sinh thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận
dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lẽ
và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
*Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
*Phân tích đoạn trích
- Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản TNĐL:
+HCM nêu nguyên lý chung của bản tuyên ngôn: đó là
quyền bình đẳng, quyền sống tự do, sung sướng, hạnh
phúc của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc.
`0,25
5.0
0.25
0.25
0.5
2.5
Trang 50
-> Chân đó không ai chối cãi được”, đã được
ghi lại trong bản Tuyên ngôn độc lập” năm 1776 của
“Tuyên ngôn Dân quyền Nhân quyền” năm 1791
của Pháp. Đây những văn kiện lịch sử tầm vóc toàn
nhân loại, đã nêu cao quyền con người.
=> Khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn,
là nguyên lý thiêng liêng cao đẹp của nhân loại.
+ Về nghệ thuật: cách trích dẫn dùng đòn “Gậy ông đập
lưng ông” vừa khéo léo, mềm mỏng, vừa cứng cỏi, kiên
quyết.
->Khéo léo, mềm mỏng bởi HCM tỏ ra rất trân trọng
những tuyên bố bất hủ của tổ tiên người Mĩ, người Pháp.
->Cứng cỏi, kiên quyết Bác muốn ngăn chặn âm mưu
xâm lược nước ta của Pháp Mĩ. Nếu họ cố tình đi
ngược lại chân đã được khẳng định trong bản Tuyên
ngôn, tức họ đã phủ nhận chính tổ tiên mình, làm vấy
bẩn lá cờ nhân đạo đã từng là niềm tự hào của cha ông họ.
-Đóng góp, sáng tạo của Hồ Chí Minh:
+ Từ nguyên chung về quyền con người, HCM đã suy
rộng ra v quyền sống, quyền tự do, bình đẳng của các
dân tộc trên thế giới.
=> Đóng góp quan trọng vào phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới. Nó là phát súng lệnh mở đầu cho cơn bão
táp cách mạng, làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân, giành độc
lập ở các nước thuộc địa.
Trong một đoạn văn ngắn, ta đã thấy được cách lập
luận chặt chẽ, cách dùng văn chương để đánh địch khéo
léo, hiệu quả của HCM. Bên cạnh đó, đoạn văn còn cho
thấy niềm tự hào, kín đáo của Bác khi Người đặt ba bản
tuyên ngôn, ba cuộc cách mạng ngang hang nhau; trong
đó cách mạng Việt Nam đã cùng một lúc thực hiện được
hai nhiệm vụ cách mạng Pháp cách mạng đã
làm: độc lập dân tộc và tự do dân chủ.
*Nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ
Chí Minh được thể hiện trong văn bản.
Lập luận: chắc chắn, dứt khoát, dẫn chứng thuyết phục,
khẳng định nguyên độc lập tự do không ai có thể chối
0.5
Trang 51
cãi được.
lẽ: xuất phát ttình yêu công lý, thái độ tôn trọng sự
thật, dựa vào lẽ phải đã được nhân dân thế giới công nhận
từ các cuộc đấu tranh chính nghĩa trong lịch sử nhân
loại.
Giọng văn: đanh thép, hùng hồn, giàu tính luận chiến.
Ngôn ngữ: trong sáng, sắc sảo, giàu hình ảnh, cách xưng
của Bác tạo được sự gần gũi với nhân dân cả nước
trong giờ phút thiêng liêng của dân tộc.
=> Bằng lẽ sắc sảo, cách dẫn dắt khéo léo…, Hồ Chí
Minh đã tạo dựng một sở pháp lí mang tính khách
quan, vững chắc cho bản Tuyên ngôn độc lập
*Đánh giá chung về tác phẩm.
Đánh giá về giá tr ca tác phm và nhng đóng góp to
ln ca tác gi trong nền văn học dân tc.
Suy nghĩ của người viết
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu, sáng tạo.
0.5
0.5
ĐỀ 9
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn văn bản và thc hin các yêu cu sau:
Nhà khoa học người Anh Phơ-răng-xít Bê-n (thế k XVI XVII) đã nói một câu ni
tiếng: “Tri thức sc mạnh”. Sau này -nin, một người thy ca cách mng sn thế
gii, li nói c th hơn: “Ai có tri thức thì người ấy đưc sc mạnh”. Đó một tưởng
rt sâu sc. Tuy vy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng y.
Ngưi ta k rng, một máy phát đin c ln ca công ti Pho b hng. Mt hội đồng gm
nhiều họp 3 tháng liền tìm không ra nguyên nhân. Người ta phi mời đến chuyên gia
Trang 52
Xten-mét-xơ. Ông xem xét làm cho máy hoạt động tr li. Công ti phi tr cho ông 10.000
đô la. Nhiều người cho Xten-mét-tham, bắt đ ly tiền. Nhưng trong giy biên nhn,
Xten-mét- ghi: “Tin vch một đưng thẳng 1 đô la. Tin tìm ra ch để vạch đúng
đường ấy giá: 9999 đô la.”. ràng ngưi có tri thc thâm hu th làm đưc nhng vic
mà nhiều ngưi khác không làm ni. Th hi, nếu không biết cách cha thì c máy kia th
thoát khi s phn tr thành đống phế liệu đưc không?...
Đáng tiếc là hiện nay còn không ít người chưa biết quý trng tri thc. H coi mục đích
ca vic hc ch để mnh bng mong sau này tìm vic kiếm ăn hoặc thăng quan tiến
chc. H không biết rng, mun biến nước ta thành mt quc gia giàu mnh, công bng,n
chủ, văn minh, sánh vai cùng các nước trong khu vc thế gii cn phi biết bao nhiêu
nhà trí thức tài năng trên mọi lĩnh vực!
(Theo Hương Tâm, Ngữ văn 9, Tập hai - NXB Giáo dc Vit Nam, 2005, tr.35-36)
Câu 1. Văn bản trên thuc phong cách ngôn ng nào?
Câu 2. Chuyên gia Xten-mét-đã ghi gì trong t giy bin nhn?
Câu 3. Trong văn bản, vic chuyên gia Xten-mét-“xem xét” máy phát điện b hng và
nhanh chóng “làm cho máy hoạt đng tr li” nói lên điều gì?
Câu 4. Anh/ch đồng tình vi nhn xét ca tác gi “Đáng tiếc hin nay còn không ít
người chưa biết quý trng tri thc” không? Ti sao?
II. LÀM VĂN (7.0 đim)
Câu 1 (2.0 đim):
Hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 ch) trình bày suy nghĩ ca anh/ch v ý kiến được
nêu trong đoạn trích phần đọc hiu: “Tri thức là sc mạnh”.
Câu 2 (5.0 đim):
-Mình đi, có nh nhng ngày
Mưa nguồn suối lũ, nhng mây cùng mù?
Mình v, có nh chiến khu
Miếng cơm chấm mui, mi thù nng vai?
Mình v, rng núi nh ai
Trám bùi đ rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nh nhng nhà
Ht hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình v, còn nh núi non
Nh khi kháng Nht, thu còn Vit Minh
Mình đi, mình có nh mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?
- Ta vi mình, mình vi ta
Lòng ta sau trưc mặn mà đinh ninh
Trang 53
Mình đi, mình li nh mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu...
(Trích Vit Bc,T Hu, Ng văn 12, Tp mt,
NXB Giáo dc Vit Nam, 2020, tr.110)
Cm nhn v đoạn thơ trên. T đó, nhận xét đặc đim phong cách ngh thuật thơ Tố
Hu.
.....................................................Hết........................................................
NG DN ĐÁP ÁN
Phn
Câu
NI DUNG
Đim
I
ĐỌC- HIU
3.0
1
Văn bn trên thuc phong cách ngôn ng chính lun.
0.5
2
“Tiền vạch một đường thẳng 1 đô la. Tiền tìm ra chỗ để
vạch đúng đường ấy giá: 9999 đô la.”.
0.5
3
Trong văn bản, vic chuyên gia Xten-mét-“xem xét” máy
phát điện b hỏng và nhanh chóng “làm cho máy hot đng tr li”
đã khẳng định: sc mnh ca tri thc. chng minh cho chân
lí: người tri thc thâm hu th làm được nhng vic
nhiều người khác không làm ni.
1.0
4
Thí sinh thể đồng nh, hoặc không đồng tình với nhận xét
Đáng tiếc hiện nay còn không ít người chưa biết quý trọng tri
thức của tác giả song phải giải được nguyên nhân một cách hợp
lí và có sức thuyết phục.
1.0
II
LÀM VĂN
7.0
1
Viết đoạn văn bày t suy nghĩ của bn thân v ý kiến được nêu
trong đon trích phần đọc hiu: “Tri thc là sc mạnh”.
2.0
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách din dch, quy
np, tng phân hp, móc xích hoc song hành.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: Tri thc là sc mnh
0.25
c. Trin khai các luận điểm ngh lun: HS trình bày ngn gn suy
1.0
Trang 54
nghĩ của mình theo yêu cu: s cn thiết phi chữa “bệnh lười”
thanh thiếu niên hin nay. th trình bày theo nhiu cách khác
nhau nhưng cần hướng đến các ý sau:
- Gii thích: Tri thc là gì? Sc mnh?
- Bàn lun : Tri thc là sc mnh
+ Đối vi cá nhân: Tri thc góp phn khẳng định v thế xã hi
ca bản thân đồng thi góp phần nâng cao đời sng vt cht và
tinh thn ca mỗi người...
+ Đối vi cộng đồng, xã hi: Tri thức có ý nghĩa quyết định s
phát trin ca xã hi.
- Bài hc nhn thc và hành đng: Mi ngưi cn nhn thc
được sc mnh ca tri thc t đó, thưng xuyên trau di, bi đp
tri thc cho bn thân...
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Viêt.
0.25
e. Sáng to
Th hiện suy ngsâu sắc v vấn đề nghi lun; cách diễn đạt
mi m.
0.25
2
Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc, qua đó nhận xét về
đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
5.0
a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài u được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề
0,25
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
- Cm nhn v đoạn thơ trong Vit Bc .
- Nhận xét đặc điểm phong cách ngh thuật thơ Tố Hu.
0,5
c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lẽ dẫn chứng;
đảm bảo các yêu cầu sau:
3,5
* Gii thiu khái quát v tác gi, tác phm và đoạn thơ:
- Tố Hữu cờ đầu của thơ ca cách mạng, với phong cách trữ
tình chính trị, đậm đà tính dân tộc.
- Việt Bắc bài thơ xuất sắc của ông, tác phẩm được viết o
tháng 10/1954 nhân một sự kiện tính lịch sử, các quan trung
ương Đảng dời chiến khu Việt Bắc trở về Nội sau thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Pháp. Bài thơ một bản hùng ca đồng
thời khúc tình ca về cuộc kháng chiến con người kháng
0,5
Trang 55
chiến.
- Những câu thơ sau mang đến cho người đọc ấn tượng đặc sắc:
* Cm nhn v đoạn thơ:
- Li ngưi lại ( 12 câu đầu).
+ Không gian, địa đim biu hin t m xa mưa nguồn, suối lũ,
mây mù” đến gần gũi, xác định: “chiến khu”; ri gi lên sc mnh
tranh đấu khi : kháng Nht”; tri ra mênh mang vi những địa
danh mt thi ghi du: “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”.
+ Cách nói đảo ngữ, tương phản đối lập ht hiu lau xám- đậm
đà lòng son” càng làm bt lên tình cách mng. Càng kh cc, gian
lao (bát m chấm mui, ht hiu lam xám) càng ngt bùi bao k
nim, đậm đà những tm chân tình chao gi cho nhau.
+ Ngh thut nhân hóa (rng núi nh ai), hàng loạt điệp t
mình, nh”, nhp ngắt đều đặn kết hp cùng bao nhiêu hoài
nim tha thiết nht, ngun ci tình cm sâu rng nht tp trung
khc ha hình nh một người đang bâng khuâng thương nh vi
cm giác chưa nguôi lưu luyến trong phút chia li. .
- Li người ra đi (4 câu sau).
+ S tinh tế mt ln nữa đưc nhn mạnh khi người ra đi cảm
nhn sâu sc nỗi lòng ngưi lại đang hòa nhịp nh thương
cùng Vit Bắc. Cách so sánh bao nhiêu- bấy nhiêu” mang đm
màu sắc ca dao đậm nghĩa tình son st. S tương đồng này
rt ln lao, không th đong đếm được. Thêm vào đó, hai từ mn
- đinh ninh” khiến tình cm càng thêm sâu nng.
+ Câu thơ Mình đi mình lại nh mình” như một li khẳng định
không bao gi đánh mất nhng tình cm quý giá mt thời đã qua.
S hoán đổi v trí mình ta” th hin tình cm qun quýt, hòa
quyn, gn , sâu nng, bn chặt; đồng thi cng c nim tin cho
người li.
2,0
* Đánh giá chung:
- Đoạn thơ thể hiện đưc tình cm thy chung son st gi ngưi ra
đi người li. Nhng tình cảm trong sáng đó rất tiêu biu cho
ch nghĩa yêu nước anh hùng ca nhân dân trong cuc kháng
chiến chng thc dân Pháp.
- Bng lối đáp cách sử dng đại t mình ta” cùng nhiu yếu
t gợi ra âm hưởng ca dao, dân ca, nhng câu thơ lục bát trau
chut biến thành nhng lời đi thoi c độc thoi ni tâm, m
ra thế gii cm xúc phong phú ca ch th tr tình. Giọng thơ,
0,5
Trang 56
ngôn ng, nhịp điệu cùng bc l cm xúc nh thương day dt
khiến đoạn thơ giống như một li hát giao duyên rất đầm thm,
thiết tha.
* Nhn xét v đặc điểm phong cách ngh thut thơ T Hu
- Đoạn thơ tiêu biu cho phong cách ngh thuật thơ Tố Hu. Yếu
t tr tình chính tr, âm hưng ca dao, dân ca, tính dân tc đm đà.
- Đoạn thơ thể hin tình cm thy chung son st gi người ra đi
người li. Đó là tình cảm gn bó sâu nng của ngưi cán b cách
mng v xuôi vi Vit Bc.
- Tính dân tộc đậm đà của thơ T Hữu cũng đưc th hin thành
công trong đoạn thơ từ cách s dng ngôn t, các bin pháp ngh
thut đến th thơ lc bát truyn thng.
0,5
d. Chính t, ng pháp:
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
0,25
e. Sáng to:
Th hiện suy nghĩ u sc v vấn đề ngh lun, cách diễn đạt
mi m
0,5
Tng đim
10.0
ĐỀ 10
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
Đọc đoạn trích:
(1)Bt k một quan điểm nào cũng thể thay đổi, điều quan trng bạn “muốn” thay đổi hay
Trang 57
không thôi. Mi th không bỗng dưng có, thái độ cũng vậy. Để một thái độ sống đúng đắn, trước
tiên ta cn hình thành nó, ri dn dn phát trin lên, biến nó thành tài sn quý giá cho bn thân.
(2)Mt s người t chi việc thay đổi, h cho rng “Tôi đã quen sống như thế này t nhỏ, thay đổi ch
làm cho cuc sng thêm rc rối mà thôi!” hoặc “Cha mẹ sinh mình ra thế nào thì c để thế ấy, thay đổi làm
cho mệt!”. Bạn cn biết rng, không bao giquá tr cho mt s thay đổi. Nh thay đổi, con người mi
có những bước tiến vượt bc. Không chp nhận thay đi, cuc sng ca bn s tr nên nghèo nàn, thm chí
bn s gp nhng rc ri ln. Bn gi một cái cây không đâm chồi ny lc, không ra hoa kết trái là gì? Đó
chng phải cây chết” hay sao? Con người chúng ta cũng vậy. Cuc sng s luôn được vn hành tt nếu
ta không ngng hoàn thin bn thân.
(3)Nhng ai không chịu thay đổi cho phù hp vi biến c cuộc đời s chng th nào thích nghi được
vi hoàn cnh. th h vn hin hữu nhưng trong cuộc sng ca h s b tách bit, không bt nhp được
với đồng loi ca mình.
(Trích Thái đ quyết định thành công, Wayne Cordeiro, NXB Tng hp TP. HCM, 2016,
tr.34)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được s dụng trong đon trích.
Câu 2. Theo tác gi, cuc sng ca bn s ra sao khi không chp nhận thay đổi?
Câu 3. Xác định và nêu tác dng ca bin pháp tu t đưc s dụng trong đoạn (2).
Câu 4. Theo anh/ ch, ti sao tác gi cho rng không bao gi là quá tr cho mt s thay đổi?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
T ý nghĩa của văn bn trong phn Đọc hiu, anh/ch hãy viết một đoạn văn nghị lun (khong 200
chữ), trình bày suy nghĩ ca mình v những điều bn thân thy cần thay đổi để phù hp vi cuc sng hin
đại.
Câu 2. (5.0 điểm)
Ngày Tết, M cũng uống rượu. M lén lấy rượu, c ung c tng bát. Ri say, M lm mt ngồi đấy
nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống v ngày trước. Tai M văng vng tiếng sáo
gi bạn đầu làng. Ngày trước, M thi sáo gii. Mùa xuân này, M uống rượu bên bếp thi sáo. M un
chiếc lá trên môi, thi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị.
ợu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn c. M không biết, M vn ngồi trơ một mình
gia nhà. Mãi sau M mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, từ t bước vào bung. Chng
năm nào A S cho M đi chơi tết. M cũng chẳng buồn đi. Bấy gi M ngi xuống giường, trông ra cái ca s
l vuông m m trăng trắng. Đã từ nãy, M thấy phơi phới tr lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những
đêm Tết ngày trước. M tr lm. M vn còn tr. M muốn đi chơi. Bao nhiêu người chồng cũng đi chơi
ngày Tết. Hung chi A S vi M, không có lòng vi nhau mà vn phi vi nhau! Nếu nm lá ngón trong
tay lúc này, M s ăn cho chết ngay, ch không bun nh li na. Nh li, ch thấy nước mt a ra. Mà tiếng
sáo gi bn yêu vn lng lơ bay ngoài đường.
Anh ném pao, em không bt
Em không yêu, qu pao rơi rồi...
(Trích V chng A Ph, Tô Hoài, Ng Văn 12, NXB Giáo dục Vit Nam, 2008, tr. 7-8)
Phân tích din biến tâm trng ca nhân vt M trong đoạn trích trên. T đó, nhận xét v cách nhìn con
người của nhà văn Tô Hoài.
………………HẾT………………
HƯỚNG DN CHM ĐỀ THI
Trang 58
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3,0
1
Phương thức biểu đạt chính: ngh lun
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Hc sinh không tr lời đúng: không cho điểm.
0,75
2
Theo đon trích, khi không chp nhận thay đổi, cuc sng ca bn
s tr nên nghèo nàn, thm chí bn s gp nhng rc ri ln nếu bn
không chp nhn thay đổi.
ng dn chm:
- Tr lời như đáp án: 0,75 điểm.
0,75
3
- Bin pháp ngh thuật được s dụng trong đoạn hai:
+ Câu hi tu t: Bn gi một cái cây không đâm chồi ny lc, không
ra hoa kết trái là gì? Đó chẳng phải là “cây chết” hay sao?
- Tác dng:
+ Nhn mnh hu qu ca vic không chp nhận thay đổi đ hoàn
thin bn thân.
+ Tăng tính biểu cm, to giọng điệu trăn trở, suy tư cho câu văn.
ng dn chm:
- Hc sinh gi tên được bin pháp tu từ: 0,25 điểm; ch ra được câu
văn chứa bin pháp tu từ: 0,25 điểm
- Học sinh nêu đưc 02 tác dng ca bin pháp tu từ: 0,5 điểm; nêu
đưc 01 tác dụng: 0,25 điểm.
1,0
4
ch cn chp nhận thay đổi ta th thích nghi vi hoàn cnh,
bt nhp với đồng loi và cuc sng s tr nên tốt đẹp hơn.
ng dn chm:
- Hc sinh tnh bày thuyết phục: 0,5 điểm.
- Học sinh tnh bày ca thuyết phục: 0,25 điểm.
0,5
II
LÀM VĂN
7,0
1
T ý nghĩa của văn bản trong phần Đọc hiu, anh/ch hãy
viết một đoạn văn nghị lun (khong 200 ch), trình bày suy
nghĩ của mình v những điều bn thân thy cn thay đổi để phù
2,0
Trang 59
hp vi cuc sng hiện đại.
a. Đảm bo yêu cu v hình thc đoạn văn
Hc sinh có th tnh bày đoạn văn theo cách din dch, quy np,
tng - phân - hp, móc xích hoc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
S cn thiết phi hoàn thin bn thân.
0,25
c. Trin khai vấn đề ngh lun
Hc sinh th la chn các thao tác lp lun phù hợp đ trin khai
vấn đề ngh lun theo nhiều cách nhưng phải làm rõ s cn thiết phi
có hoàn thin bn thân. Có th theo hướng sau:
- Hoàn thin bn thân là quá trình t nhn thc, hc hi, ci thin, tu
ỡng chính mình để ngày càng tiến b, tốt đẹp hơn.
- hi ngày càng phát triển, đòi hỏi con người không ngng làm
mới chính mình để php, thích nghi vi hoàn cnh, tạo hội
phát triển, thành công. Đó phải s thay đổi theo chiều hướng tích
cc, có th din ra mi lúc, mọi nơi, từ những điu bé nh nht. Cn
phân bit vic hoàn thin bn thân vi những đột phá, ni lon có xu
ng tiêu cc.
ng dn chm:
- Lp lun cht ch, thuyết phc: l xác đáng; dẫn chng tiêu
biu, phù hp; kết hp nhun nhuyn gi l dn chng (0,75
đim).
- Lp luận chưa thật cht ch, thuyết phc: l xác đáng nhưng
không có dn chng hoc dn chng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lp lun không cht ch, thiếu thuyết phc: l không xác đáng,
không liên quan mt thiết đến vấn đề ngh lun, không có dn chng
hoc dn chng không phù hợp (0,25 điểm).
Hc sinh th bày t suy nghĩ, quan đim riêng nhưng phi phù
hp vi chun mc đạo đc và pháp lut.
0,75
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
ng dn chm:
- Kng cho điểm nếu i làm có quá nhiu li chính t, ng pháp.
0,25
e. Sáng to
0,5
Trang 60
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi
m.
ng dn chm: Học sinh huy đng đưc kiến thc và tri
nghim ca bn thân đ bàn lun v ởng, đo lí; ng to
trong viết câu, dng đon làm cho lời văn có giọng điu, hình nh.
- Đáp ứng được 2 yêu cu tr lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
2
Phân tích din biến tâm trng ca nhân vt M trong đon trích
trên. T đó, nhận xét cách nhìn của nhà văn Hoài về con
người.
5,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu đưc vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đ, Kết bài
khái quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Din biến tâm trng nhân vt M trong đoạn văn cách nhìn con
ngưi của nhà văn Tô Hoài.
ng dn chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cn ngh luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề ngh lun: 0,25 điểm.
0,5
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm
Hc sinh th trin khai theo nhiều cách, nhưng cần vn dng tt
các thao tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chứng; đảm
bo các yêu cu sau:
* Gii thiu khái qt v c gi, tác phm , u vn đề ngh lun.
0,5
Trang 61
* Phân tích din biến tâm trng nhân vt M trong đoạn văn:
- Giới thiệu khái quát nhân vật và vị trí đoạn trích
+ M là mt cô gái tr đẹp, yêu đời… Vì món n truyn kiếp ca cha
m, M phi làm dâu gt n cho nhà Thng Tra, sng cuộc đời
trâu nga kh đau.
+ Thế nhưng tận đáy sâu tâm hn câm lng y vn le lói tia la
sng, ch ch dp bùng lên mnh m. Trong mt đêm tình mùa
xuân phơi phới, giai điệu thiết tha bi hi ca tiếng sáo đã đánh thc
M, khiến tâm hn M náo nc hi sinh.
- Din biến tâm trng nhân vt M trong đoạn văn :
+, M lén lấy rượu, c ung c tng bát. ợu làm thể đầu
óc ca M say nhưng tâm hồn đã tỉnh li sau bao ngày câm nín. M
quên như đi thực ti, ch sống về ngày trước, nhlại quá khtươi
đẹp, hạnh phúc, tự do.
+ Sự nhận thức về hiện tại quá khứ đã đã khơi dy Mị lòng ham
sống: thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui ớng như
những đêm Tết ngày trước. Mị ý thức về quyền sống quyền tự do
và hạnh phúc: Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mmuốn đi chơi
+ Từ ý thức về quyền sống, Mị nhận ra bi kịch của mình: Chng
năm nào A Scho Mị đi chơi Tết, A Sử với Mị, không lòng với
nhau vẫn phải với nhau. Mị uất ức muốn phản kháng: Nếu
nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay.
+ Ý thức vthân phn: Nhlại, chỉ thy nước mắt ứa ra giọt nước
mắt của nỗi thương thân, xót phận, đau đớn, tuyệt vọng, bế tắc khi
đối mặt với thực tại phũ phàng, giọt nước mắt hồi sinh của tâm hn
khao khát sống.
+ Khát khao tdo, hạnh phúc ẩn trong tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn
lửng bay ngoài đường với những giai điệu mang âm hưởng xót
xa, nuối tiếc của tình yêu.
- Ngh thut:
+ Ngh thut phân tích tâm nhân vt sc so, tinh tế. Cách dn dt
tinh tiết khéo léo, t nhiên.
+ Ging trn thut ca tác gi hòa vào những độc thoi ni tâm ca
nhân vt to nên ngôn ng na trc tiếp đặc sc. Li k hp dn,
mang đậm màu sc min núi. La chn chi tiết, dng cnh to
không khí, s dng nhiều câu văn ngn, ngôn ng giàu sc thái biu
cm
2,5
0,25
1,75
0,5
Trang 62
ng dn chm:
- Hc sinh cm nhn đưc đầy đủ,u sắc đoạn văn: 2,25 điểm – 2,75
điểm
- Học sinh cảm nhận sâu sắc nhưng chưa thật đầy đủ: 1,25 điểm
2,0 điểm
- Học sinh còn thiếu nhiều ý hoặc cảm nhận chung chung, sơ sài:0,5
đim – 1,0 điể
* Nhn xét v cách nhìn con người của nhà văn Tô Hoài.
- Qua din biến tâm trng ca nhân vt M, tác gi bày t s cm
thông thu hiu, bênh vc những con người vi s phn bt hnh;
trân trọng yêu thương và cảm phc sc sng tim tàng, khát vng t
do, hnh phúc kh năng vươn tới tương lai. Đó cách nhìn đy
tin yêu vào phm cht tốt đẹp của con ngưi.
- Cách nhìn xut phát t s gn bó, am hiểu tình yêu thương vi
mảnh đất con người min núi, t hin thc cách mng vi nhiu
đổi thay. Truyn ngắn “Vợ chng A Phủ” của Hoài sn phm
ca nền văn học cách mạng, đứa con tinh thn của nhà văn - chiến sĩ
vi cm quan hin thc, tinh thn lc quan cách mng: khẳng định,
tin tưởng kh năng, sc mạnh, tương lai con người.
- Cách nhìn mi mẻ, mang ý nghĩa nhân văn sâu sc, mang li cht
ng mới cho văn học kháng chiến, khơi dậy s đồng cm, trân
trọng người đọc, đồng thi th hiện tài năng, tấm lòng nhà văn
Hoài.
ng dn chm:
- Hc sinh nhn xét đưc 2 - 3 ý: 0,5 điểm.
- Hc sinh nhn t được 1 ý: 0,25 điểm.
0,5
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
ng dn chm:
- Kng cho điểm nếu bài làm mc quá nhiu li chính t, ng pp.
0,25
e. Sáng to
0,5
Trang 63
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi
m.
ng dn chm: Hc sinh biết vn dng lí luận văn học trong quá
trình phân tích, đánh giá; biết so sánh, liên h vấn đề ngh lun vi
thc tiễn đời sống; văn viết giàu hình nh, cm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cu tr lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
Tổng điểm
10,0
ĐỀ 11
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Tuổi thơ chở đầy c tích
Dòng sông li m ngt ngào
Đưa con đi cùng đất nước
Chòng chành nhp võng ca dao.
Con gp trong li m hát
Cánh cò trng, di đng xanh
Con yêu màu vàng hoa mướp
“Con gà cục tác lá chanh”.
Thi gian chy qua tóc m
Mt màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ c còng dn xung
Cho con ngày mt thêm cao.
M ơi, trong lời m hát
Trang 64
Có c cuộc đời hin ra
Li ru chp con đôi cánh
Ln ri con s bay xa.
(Trong li m hát, Trương Nam Hương)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính đưc s dụng trong đon trích trên.
Câu 2. Theo tác gi, trong li m hát, đứa con gặp đưc nhng gì?
Câu 3. Ch ra và nêu tác dng ca mt bin pháp tu t trong kh thơ sau:
Thi gian chy qua tóc m
Mt màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ c còng dn xung
Cho con ngày mt thêm cao.
Câu 4. Hai câu thơ Li ru chp con đôi cánh/Ln ri con s bay xa có ý nghĩa gì với anh ch?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 ch trình
bày suy nghĩ của anh/ch v s cn thiết phi có khát vọng “bay xa” trong cuộc đời.
Câu 2 (5,0 điểm)
Phân tích m trng ca nhân vt M trong đoạn trích sau. T đó nhận xét v giá tr
nhân đạo ca tác phm.
Những đêm mùa đông trên núi cao dài bun, nếu không bếp lửa sưởi kia thì M
cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu ln.
Thường khi đến y sáng M ngi dy ra bếp sưởi mt lúc tht lâu thì các ch em
trong nhà mi bắt đu dy ra dóm bung ngô, nu cháo ln. Ch chp mắt được tng c,
M li thức sưởi la suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thi bếp, A Ph li m mt.
Ngn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc y tM cũng nhìn sang, thy mt A Ph trng trng, mi
biết A Ph còn sng. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vn thn nhiên thi lửa, tay. Nếu A
Ph cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. M vn tr dy, vẫn i, ch biết ch còn vi
ngn lửa. đêm A Sử cht v, thy M ngồi đy, A S đánh Mị nngay xung ca bếp.
Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì M tr dy thi la. Ngn la bp bùng
sáng lên, M mt trông sang, thy hai mt A Ph cũng vừa m, một dòng nước mt lp
lánh bò xuống hai hõm đã xám đen li. Nhìn thy tình cảnh như thế, M cht nh lại đêm
năm trước A S trói M, M ng phải trói đứng thế kia. Nhiu lần khóc, c mt chy
Trang 65
xung ming, xung c, không biết lau đi được. Tri ơi, bắt trói đứng người ta đến chết,
nó bt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng cái nhà này.
Chúng thật độc ác. chừng này ch đêm mai người kia chết, chết đau, chết đói, chết
rét, phi chết. Ta thân đàn bà, nó đã bắt ta v trình ma nhà nó ri thì ch còn biết đợi ngày
xương đây thôi... Ngưi kia vic phi chết thế. A Ph... M phng phất nghĩ như
vy.
(Trích V chng A Ph, Hoài, Ng văn 12, Tập hai, NXB Giáo dc Vit Nam,
2008, tr.13)
----------------------------------------- Hết -----------------------------------------
ĐÁP ÁN
Phn
Câu
Đáp án
Đim
I
ĐỌC HIU
3,0
1
Phương thức biểu đạt chính: Biu cm.
0,75
2
Theo tác gi, trong li m hát, đứa con gặp được: Cánh trng, di
đồng xanh, màu vàng hoa mướp, con gà cc tác lá chanh, c cuộc đời.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời được 4 hình nh tr lên cho 0,75đ.
- Hc sinh tr lời được 3 hình ảnh cho 0,5đ.
- Hc sinh tr lời được 1, 2 hình ảnh cho 0,25đ.
0,75
3
- Ch ra mt trong các bin pháp tu t:
+ Nhân hóa: Thi gian chy.
+ Đối lp: Lưng mẹ còng dn xung - Con ngày mt thêm cao.
- Hiu qu:
+ Th hin s xót xa của người con trước dòng chy vi vã, s tàn phá
ca thời gian. Qua đó bc l tình yêu thương s biết ơn đi vi
nhng vt v ca m để con khôn lớn trưởng thành.
+ To nên cách diễn đạt sinh đng, giàu hình nh, gi cảm, tăng tính
thuyết phc cho lời thơ.
0,5
0,5
Trang 66
4
Hai câu thơ Li ru chp con đôi cánh/Ln ri con s bay xa ý nghĩa
sâu sắc đối vi mi người con:
- nhc nh chúng ta v vai trò, ý nghĩa nhng li ru ca m đối
vi cuộc đi ta. Lời ru nuôi ng tâm hn mỗi người, khích l,
động viên mỗi người mnh m trên đường đời.
- Câu thơ còn như mt li nhc nh mỗi người phi sống ước
mơ, sống đẹp, sng có ích trong cuộc đời để xng đáng với nhng
thương yêu và hi sinh của m.
0,25
0,25
II
LÀM VĂN
7,0
1
Viết đoạn văn v vấn đề s cn thiết phi khát vng “bay xa”
trong cuộc đời.
2,0
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn:
Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách din dch, quy np, tng phân hp,
móc xích, song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
S cn thiết phi có khát vọng “bay xa” trong cuộc đời.
0,25
c. Trin khai vấn đề ngh lun
Thí sinh th la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vn
đề ngh lun theo nhiều cách nhưng phi làm vấn đề s cn thiết phi
có khát vọng “bay xa” trong cuộc đời.
Đoạn văn có thể triển khai theo hướng sau:
- M đon: Gii thiu vấn đề ngh lun.
- Thân đoạn:
+ Khát vọng bay xa đưc hiu gì? Khát vng bay xa những ước
mơ, dự định, khát khao đẹp đẽ mà con người mong muốn đạt được trong
cuộc đời. Là biu hin ca li sống đẹp, sống có ý nghĩa trong cuộc đời.
+ Tại sao con người cn phi có khát vng bay xa?
++ Khát vng bay xa chính ngọn đuốc sáng trong tim mỗi người,
ớng chúng ta đến những điều tốt đẹp.
++ khát vọng đẹp s khiến cuộc đời mỗi người tr nên đẹp đẽ ý
nghĩa; là động lực đ ợt qua khó khăn thử thách, vươn tới thành công.
++ Có khát vọng bay xa cách để ta đáp đn những thương yêu mà gia
đình dành cho ta, cách ta lan tỏa năng lượng tích cc ti mọi người
1,0
Trang 67
xung quanh…
++ Nếu không khát vọng, con ngưi s sng một đời qun quanh,
cht hẹp, nhàm chán, không đạt được nhng thành tu ln…
+ Phê phán những người sng không có khát vng. Tuy nhiên khát vng
bay xa không nghĩa viển vông, hão huyn. cn gn với năng
lc và n lc.
+ Bài hc nhn thức và hành động.
d. Chính t, ng pháp: Đảm bo chun chính t và ng pháp tiếng Vit.
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun, có cách diễn đạt mi m.
0,25
2
Phân tích tâm trng ca nhân vt M trong đoạn trích. T đó
nhn xét v giá tr nhân đạo ca tác phm.
5,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: Phân tích m trng ca nhân
vt M trong đoạn trích. T đó nhận xét v giá tr nhân đạo ca tác
phm.
ng dn chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cn ngh luận: 0,5 điểm
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề ngh luận: 0,25 điểm
0,5
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm
Hc sinh th trin khai theo nhiều cách nhưng cn vn dng tt các
thao tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chứng; đảm bo các
yêu cu sau:
1. Gii thiu tác gi Tô Hoài, tác phm V chng A Ph và đoạn trích.
0,5
Trang 68
2. Khái quát tâm trng ca M trước đêm cởi trói cho A Ph
- T một gái xinh đẹp, tài hoa, yêu đời, M b ớp đoạt v làm con
dâu gt n nhà thng líTra; b đọa đày trở nên chai sn, lm li, câm
lng và cm vi mi th. - Nhng đêm mùa đông trên núi cao dài
bun, M thường dậy sưởi lửa, tay đ xua tan giá lạnh sưởi m
tâm hn. Những đêm đu, chng kiến cnh A Ph b trói đứng vào ct
nhà, M hoàn toàn dửng dưng, tê dại, k c b A S đánh ngã xuống bếp,
hôm sau M vn thn nhiên ra sưởi lửa như đêm trước.
ng dn chm:
- Khái quát đầy đủ ni dung đạt 0,5 điểm
- Khái quát chưa đầy đủ, còn sơ sài đạt 0,25 điểm
3. Phân tích tâm trạng và hành động ca M trong đêm cứu A Ph
- T cảm đến đng cm: những đêm trước nhìn thy cnh A Ph b
trói đứng, M hoàn toàn dửng dưng, cảm. Đêm ấy, dòng nước mt
ca A Ph đã đánh thc làm hồi sinh lòng thương ngưi trong M
(gi cho M nh v quá kh đau đớn ca mình, M thấy thương xót cho
ngưi cùng cnh ng).
- Nhn ra s độc ác bt công: t cnh ng ca mình những người
đàn bị hành h ngày trước, đến cảnh đau đớn bt lc ca A Ph
trước mt, M nhn thy chúng nó thật đc ác, thấy người kia vic gì mà
phi chết. M bt bình thay cho A Ph, M ý thức được tình cnh ca A
Ph.
ng dn chm: Phân tích đầy đủ, sâu sắc (1,5 điểm); phân tích chưa
đầy đủ hoặc chưa sâu (1,0 điểm); phân tích c, không các ý
(0,25 điểm - 0,5 điểm)
4. Ngh thut
- Đặt nhân vt vào tình hung th thách
- Miêu t din biến tâm trng nhân vt tinh tế, sâu sc
- Ngôn ng sinh động, giàu giá tr biu cm
- Ngh thut k chuyn lôi cun, hp dn.
- Ngh thut xây dng chi tiết độc đáo.
0,5
1,5
0,5
Trang 69
ng dn chấm: Phân tích đầy đủ nội dung (0,5 điểm); chưa đầy đủ
0,25 điểm
*Nhn xét v giá tr nhân đo ca tác phm
Đon trích nói riêng và tác phẩm “Vợ chng A Phủ” nói chung đ li
giá tr nhân đạo sâu sc.
- Nhà văn yêu thương, cm thông vi s phận người lao động min núi, thu
hiu tâm trng ni lòng ca nhân vt.
- Hoài đã góp tiếng nói lên án, t cáo ti ác y tri ca giai cấp địa ch
phong kiến miền núi đã áp bc, bóc lột nhân dân lao động Tây Bắc, đy h vào s
phn trâu nga.
- Qua vic khc ha nhân vt Mị, nhà văn cũng đã phát hiện trân trng
ngi ca v đẹp trong phm cht cao quý của con người lao động Tây Bắc, đề cao
khát vng chân chính của con người, đồng thi bày t nim tin mãnh lit vào sc
vươn dậy ca h.
- Cuối cùng nhà văn đã nhìn thấy con đường đến vi cách mng của người
dân min núi.
- Giá tr nhân đạo đã góp phần làm nên sc hp dn ca tác phẩm, đồng thi
cho thy tm lòng tha thiết của nhà văn dành cho người lao động min núi.
0,5
d. Chính t, ng pháp: Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
ng dn chm: Không cho đim nếu i làm mc quá nhiu li
chính t, ng pháp.
0,25
e. Sáng to
Th hin suy nghĩ u sắc v vấn đề cn ngh lun, cách din đạt mi
m.
ng dn chm: Hc sinh biết vn dng luận văn hc trong q
trình phân tích, đánh giá; biết so sánh vi các tác phm khác; biết liên
0,5
Trang 70
h vấn đề ngh lun vi thc tiễn đời sống; văn viết giàu hình nh, cm
xúc.
+ Đáp ứng được 02 yêu cu tr lên: 0,5 điểm.
+ Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm.
----------------------------------------- Hết -----------------------------------------
(Hướng dn chm gm có 04 trang)
ĐỀ 12
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐC HIU (3.0 đim):
Đã có ln con khóc gia chiêm bao
Khi hình m hin v năm khốn khó
Đồng sau lt, b đê sụt l
M gánh gng xc xch hoàng hôn.
Anh em con chịu đói suốt ngày tròn
Trong chng vng ngi co ro bu ca
Có gì nấu đâu mà nhóm lửa
Ngô hay khoai còn phía m về…
Chiêm bao tan nước mt dm d
Con gi m một mình trong đêm vng
Dù tiếng lòng con chng th nào vang vng
Ti vuông đt m nm lưng núi quê hương.
( Trích “Khóc gia chiêm bao”, Vương Trọng)
Đọc đon trích trên và thc hin các yêu cu sau:
Câu 1: Xác định th thơ của đon trích.
Câu 2. Ch ra nhng t ng din t m khốn khó trong đoạn trích.
Câu 3. Nêu ni dung ca hai dòng thơ:
Đồng sau lt, b đê sụt l
M gánh gng xc xch hoàng hôn
Câu 4. Thông điệp anh( ch) tâm đc nhất qua đoạn trích?
Trang 71
II. LÀM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 điểm)
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, hãy viết một đoạn n (khong 200 ch)
trình bày suy nghĩ ca anh (ch) v ý nghĩa của vic cn trân quý những gì đang có trong cuc
sng.
Câu 2. (5,0 điểm)
Trong bóng ti, M đứng im lặng, như không biết mình đang b trói. Hơi rượu còn
nng nàn, M vn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. "Em
không yêu, qu pao i rồi. Em yêu người nào, em bt pao nào..." M vùng bước đi. Nhưng
tay chân đau không cựa được. M không nghe tiếng sáo na. Ch còn nghe tiếng chân nga
đạp vào vách. Nga vẫn đứng yên, gãi chân, nhai c. M thn thức nghĩ mình không bằng con
nga.
Chó sa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này lúc trai đang đến bên vách làm hiu, r
người yêu d vách ra rừng chơi. Mị nín khóc, M li bi hi.
C đêm ấy M phi trói đứng như thế. Lúc thì khắp người b dây trói thít lại, đau nhức.
Lúc li nng nàn tha thiết nhớ. Hơi rượu to. Tiếng sáo. Tiếng chó sa xa xa. M lúc mê, lúc
tnh. Cho ti khi tri tang tng ri không biết sáng t bao gi.
M bàng hoàng tnh. Bui sáng âm sâm trong cái nhà g rng. Vách bên cũng im ng.
Không nghe tiếng la réo trong nu ln. Không mt tiếng động. Không biết bên bung
quanh đy, các ch v anh, v chú ca A S còn nhà, không biết tt c những người đàn
khn kh sa vào nhà quan đã được đi chơi hay cũng đang phải trói như Mị. M không th
biết. Ðời người đàn bà lấy chng nhà giàu Hng Ngài thì một đi con người ch biết đi theo
đuôi con ngựa ca chng. M cht nh li câu chuyện người ta vn kể: đời trước, nhà
thng lí Pá Tra có mt người trói v trong nhà ba ngày rồi đi chơi, khi về nhìn đến thì v chết
ri. Nh thế, M s quá, M ca quy, xem mình còn sng hay chết. C tay, đu, bp chân b
dây trói siết lại, đau dt tng mnh tht.
(Trích V chng A Ph- Tô Hoài, Ng văn 12, tp hai, Nxb GD,2008, tr 8,9)
Phân tích hình tượng nhân vt M trong đoạn trích trên. T đó, nhn xét cách nhìn v
người nông dân của nhà văn Tô Hoài.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIM
Phn
Câu/Ý
Ni dung
Đim
I
Đọc hiu
3.0
1
Th thơ: Tự do
Hướng dẫn chấm:
0.75
Trang 72
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm
2
Nhng t ng th hin năm khốn khó trong đoạn trích : đồng
sau lt, b đê lt l, gánh gng xc xch, chu đói suốt ngày tròn ,
ngi co ro;…
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời được 2/3: 0,5 điểm
0,75
3
Nội dung hai dòng thơ:
Đồng sau lt, b đê sụt l
M gánh gng xc xệch hoàng hôn”
- Hình ảnh ngưi m nghèo kh, tn to trong cuộc mưu sinh để
nuôi con nên người;
- Lòng yêu thương, kính trng dành cho m ca nhà thơ.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đủ 2 ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm
1.0
4
Thí sinh t chn một thông điệp tâm đắc nhất qua đoạn thơ trình
bày do chọn thông điệp đó, sao cho hp lí, không vi phm chun
mc đạo đức và pháp lut.
Gi ý v thông đip :
- Hnh phúc nht của đời con là có mẹ….
- Tình mu t tình cảm thiêng liêng, c động nht trong tình
cm của con người…
0,5
II
Làm văn
1
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, hãy viết một đoạn văn
(khong 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (ch) v ý nghĩa của
vic cn trân quý những gì đang có trong cuc sng.
2.0
a. Đm bo cấu trúc đoạn văn nghị lun: có th trình bày đoạn văn
theo cách din dch, quy np, tng -phân-hp, song hành hoc móc
xích.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: ý nghĩa của vic cn trân
0.25
0.25\
Trang 73
quý những gì đang có trong cuc sống con ngưi.
c. Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vn
đề ngh lun theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ v ý nghĩa
ca vic cn trân quý những đang trong cuc sng con
ngưi. Có th triển khai theo hưng sau:
-Trân quý nhng đang biết trân trng, nâng niu, gìn gi
những điều tốt đẹp mà cuc sống đem đến cho mỗi con ngưi
-Ý nghĩa của vic cn trân quý những gì đang có:
+ Trân quý những đang s đem lại hnh phúc cho con
người. T đó, đi sng vt cht và tinh thn s được nâng cao;
+ Trân quý những đang s giúp ta không rơi vào lối sng
ảo tưởng, vin vông, xa ri thc tế;
+ Trân quý những đang s giúp ta thêm yêu đời, gn
với gia đình, quê hương, đất nước, đng lực để phấn đấu, góp
phần làm nên thành công, t qua bao th thách, khó khăn trên
đường đời.
- Bài hc nhn thức nh động: Nhn thức được giá tr ca
cuc sng hin tại để biết quý trng những mình được trong
tay. Tui tr cn hc tp n luyn, sng hết mình cho đời để
không ân hn, hi tiếc vì mình đã đánh mt nhiều điều quý giá.
- Lp lun cht ch, thuyết phc: l xác đáng; dẫn chng tiêu
biu, phù hp; kết hp nhun nhuyn gia l dn chng (0,75
điểm đến 1,0 điểm).
- Lp luận chưa thật cht ch, thuyết phc: l xác đáng nhưng
không có dn chng hoc dn chng không tiêu biu (0,5 điểm).
- Lp lun không cht ch, thiếu thuyết phc: l không xác đáng,
không liên quan mt thiết đến vấn đề ngh lun, không có dn chng
hoc dn chng không phù hợp (0,25 điểm).
Lưu ý: Hc sinh th bày t suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng
phi phù hp vi chun mc đạo đức và pháp lut.
1.0
d. Sáng to
Có cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ sâu sắc, mi m v vn
đề ngh lun
ng dẫn chấm: Học sinh huy đng đưc kiến thc và tri
nghim ca bản thân đ bàn lun; có sáng to trong viết u,
dựng đoạn, làm cho li văn có ging điu, hình nh.
0,25
Trang 74
- HS đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm.
e. Chính t, dùng từ, đặt câu: Đm bo quy tc chính t, dùng từ, đặt
câu.
Hướng dẫn chấm: Kng cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính
tả, ngpháp.
0,25
2
Phân tích hình ng nhân vt M trong đoạn trích. T đó,
nhn xét cách nhìn v ngưi nông dân của nhà văn Tô Hoài.
5,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
Có đủ các phn m bài, thân bài, kết bài. M bài nêu được vn đ,
thân bài triển khai đưc vấn đề, kết bài kết luận đưc vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Hình tượng nhân vt M trong đoạn trích; nhn xét cách nhìn v
người nông dân của nhà văn Tô Hoài.
ng dn chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cn ngh lun: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đ vấn đề ngh luận: 0,25 điểm.
0,5
c. Trin khai vấn đề thành các lun đim
HS th trin khai theo nhiều cách nhưng cần vn dng tt các
thao tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chứng, đảm bo
yêu cu sau:
*Gii thiu khái quát v tác gi, tác phẩm, đoạn trích
-Tô Hoài là mt trong những gương mặt tiêu biu của văn xuôi Việt
Nam hiện đại. “V chng A Ph mt tác phm gn lin vi tên
tuổi nhà văn Hoài trong hơn na thế k qua. Sc hp dn ca
thiên truyn ch yếu đưc khc ha qua nhân vt M c th đoạn
trích: Trong bóng ti, M đứng im lng […].C tay, đầu, bp chân
b dây trói siết lại, đau đứt tng mnh thịt. Thông qua nhân vt
M, Hoài bc l năng lực khám phá chiu sâu nội tâm con người
sâu sc tinh tế, đồng thi th hin cách nhìn mi m v người nông
dân.
*Cm nhn v nhân vt M trong đoạn trích:
lược v cnh ng ca M trưc khi b trói trong đêm tình mùa
xuân:
+ M là mt cô gái tr đẹp, yêu đời, chăm chỉ lao động, rt hiếu
0,5
2,0
Trang 75
thảo nhưng nhà rất nghèo.
+ Do món n truyn kiếp ca cha m, M phi làm u gt n
cho thng lí Pá Tra, sng cuc đi trâu nga kh đau;
+ Nhưng tận đáy sâu tâm hồn câm lng y vn le lói tia la
sng, ch ch dp bùng lên mnh m. Dp ấy đã đến trong đêm
tình mùa xuân phơi phi tiếng sáo gi bạn đầu làng đã làm xao
động lòng người ph n tr;
+ Khi mùa xuân về, như quy lut vn vt hi sinh, sc tr trong
M bng tri dy. M khêu đèn lên cho bừng sáng căn bung ca
mình, lén lấy u ung c tng bát. M bi hi nghe tiếng sáo.
M vn còn tr. M muốn đi chơi.
+Trông thy M, A S c li, nm M, ly thắt lưng trói hai
tay M. xách c mt thúng sợi đay ra trói Mị đứng vào ct nhà.
Tóc M xõa xung, A S qun luôn tóc lên ct làm cho M không
cúi, không nghiêng đầu được na…
Din t tâm trạng hành động ca M trong đêm tối khi b A S
trói, không cho đi chơi xuân:
+ “Trong bóng tối, M đứng im lặng, như không biết mình đang bị
trói. Hơi rượi còn nng nàn, M vn nghe tiếng sáo đưa M đi theo
nhng cuộc chơi, những đám chơi...”: M như quên hẳn mình đang
b trói, quên nhng đau đớn v th xác, M vn th hn theo nhng
cuộc chơi, những tiếng sáo gi bn tình tha thiết, tiếng sáo không
ch vang vng trong không gian còn tn ti trong chính tâm hn
M. Ngay c khi b trói đứng thì âm thanh ca tiếng sáo như ma
lc làm bùng cháy trong M nim khao khát yêu, khao khát sng.
+“Mị vùng ớc đi. Nhưng tay chân đau không cựa được”: Tiếng
sáo ca những đôi lứa yêu nhau ca c những người l duyên đã
s tác động ln lao ti tâm hn M. thôi thúc M, khiến M
vùng bước đi, quên thc tại đau kh trưc mt. Chi tiết M vùng
bước đi” đã minh chứng được sc sng mãnh lit trong tâm hn M.
Tâm hn ấy đang đến vi t do, đang tràn trề nỗi yêu đương của
tui trẻ. Nhưng cũng chính lúc này, khi ng bước đitheo tiếng
sáo, si dây trói tht vào “tay chân đau không cựa đưc”, Mị mi
tr li vi hin thực phũ phàng, nghiệt ngã. Lòng M đau đớn, thn
thc nghĩ mình không bng con nga.
+Tiếng sáo tượng trưng cho tình yêu, hạnh phúc đột ngt biến mt,
M không nghe thy tiếng sáo nữa”. “Chỉ còn nghe tiếng chân
ngựa”, tiếng chân nga đạp vào vách, nhai c, gãi chân nhng
âm thanh ca thc tại, đưa Mị tr li vi s liên tưởng đau đớn bi
kiếp sống “không bằng con ngựa” của mình. Sau bao nhiêu năm
tháng, M đã tỉnh táo nhn ra thân phn trâu nga của nh, đã thổn
Trang 76
thc khi thấy mình “không bng con ngựa” nhà thống lí. Hình nh
so sánh con người vi con vt c day dt, tr đi trở li trong tác
phm. Khi v làm v A S chc chn nhiu ln M đã bị hắn đánh
đập, hành hạ. Nhưng lẽ đây lần đầu tiên M thn thức nghĩ
không bng con nga. Bi nhng lần trước M nghĩ mình cũng
con trâu, con ngựa thì đó ý nghĩ của con người cam chu, quen
kh. Còn gi đây, nó là cái thổn thc ca tâm hn b vùi dp.
+ đã trở li vi thc ti tàn nhn, sut đêm mùa xuân y, quá
kh vẫn “nồng nàn tha thiết” trong ni nh ca M với “hơi rượu
to, tiếng sáo dp dn, tiếng chó sa xa xa...” Đêm khuya lúc trai
đến bên vách làm hiu r người yêu d vách ra rừng chơi. Mị nín
khóc, M li bi hi.
+M phi sng trong s ging gia khao khát cháy bng, hin
ti tàn nhn. Tâm trng M đồng hin gia qkh, hin ti, chp
chn gia tỉnh mê. Trong đêm tình mùa xuân này, M đã thức
tỉnh để nhn ra nhng bt hnh, những cay đắng trong thân phn
trâu nga ca mình. Khi nhn ra thì cm nhn v s kh i s càng
thm thìa. T nay, có l M s không th yên n vi nhng suy nghĩ
buông xuôi, cam chu ca mình. Khát vng tình yêu, khát vng hnh
phúc, khát vng tui tr đã hồi sinh nhưng cũng đã b vùi dp.
nó đang chờ ngọn gió đ thi bùng lên.
+ M bàng hoàng tnh... Không mt tiếng động. M thương những
người đàn khốn kh sa vào nhà quan. M của ngày xưa - mt
người sống như đang chết, sng trong cm giác ch đợi s gii thoát
t cái chết, gi đây lại biết xót thương cho người khác, biết s hãi
trưc cái chết.
+ M thy s khi nh ti từng có người đàn bà cũng bị đánh, b trói
đã chết đứng trong chính căn buồng này. M s quá, M ca quy
như để chng minh mình vn còn sng. M s chết ám nh bi
bóng ma ca thn quyn. M s chết cũng chứng t M khao khát
sng. Chết lúc này chết oan ung. Chính tiếng sáo, tiếng gi tình
yêu đã giúp Mị nhn ra s sống đáng quý: phải sống để được yêu,
được đón nhn hnh phúc tui trẻ… Một khi biết s chết thì người
ta càng thêm yêu cuc sng. M cũng vậy.
- Đánh giá: Cường quyn thn quyn tàn bo không th dp tt
ni khát vng hạnh phúc, tình yêu nơi Mị. Cuc ni lon tuy không
thành công nhưng nó đã cho người đọc thy sc sng mãnh lit tim
tàng trong những người nông dân ng chừng như nhỏ bé, khn
kh nht.
*V ngh thut:
- Bút pháp miêu t tâm lí sc so, tinh tế
0,5
Trang 77
- Cách dn dt tình tiết khéo léo, t nhiên
- Ging trn thut ca tác gi hòa vào những độc thoi ni tâm
ca nhân vt to nên ngôn ng na trc tiếp đc sc.
-Ngôn ng k chuyn tinh tế, mang đậm màu sc min núi.
* Nhn xét cách nhìn v ngưi nông dân của nhà văn Tô Hoài.
- Nhà văn nhìn ngưi nông dân Tây Bắc dưới ách thng tr ca
bọn chúa đất miền núi đã bị chà đp tàn nhn t th xác đến tinh
thần. Nhưng trong chiều sâu tâm hn ca h vn tim tàng sc sng
mãnh lit ca khát vng sng, khát vng hnh phúc, tình yêu
khát vng t do. Tuy sng trong thân phn trâu nga, b đo đày
giữa địa ngc trần gian nhưng họ không bao gi chịu đầu hàng s
phn, vẫn tìm ch vượt ngc tinh thn, tâm hồn được hi sinh.
Đó còn là cái nhìn lạc quan, tin tưng vào sc mnh của người nông
dân trong tư tưởng tiến b của nhà văn cách mng Tô Hoài.
- Cách nhìn mi m, tin yêu v người nông dân cho thy tài
năng quan sát, miêu tả thiên nhiên, phong tc tập quán, đc bit kh
năng din t quá trình phát trin tính cách nhân vt hp lí, t nhiên,
phong phú, phc tp sâu sc, phù hp vi quy lut phép bin
chng tâm hn của nhà văn-người duyên n vi mnh đất con
người Tây Bc.
0,5
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
ng dn chm:
Không cho điểm nếu bài làm mc quá nhiu li chính t, ng pháp.
0,25
e. Sáng to
Th hin suy nghĩ sâu sắc v vấn đ ngh lun; có cách diễn đạt mi
m.
ng dn chm:
Hc sinh biết vn dng luận văn học trong quá trình phân tích,
đánh giá; biết so sánh vi các tác phm khác, vi thc tiễn đời sng
để làm ni bt vấn đề ngh luận; văn viết giàu hình nh, cm xúc.
- Đáp ứng được hai yêu cu tr lên: 0,5 điểm
- Đáp ứng được mt yêu cu: 0,25
0,5
Tổng điểm
10
ĐỀ 13
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
Trang 78
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Mẹ thường bảo làng ta giàu cổ tích
Có bà tiên ông bụt giúp người
Nhưng mẹ vẫn một đời áo rách
Cố giữ lành câu quan họ thôi!
Người để lại chiếc khăn hoa lí
Em nhớ cho đời mẹ xưa nghèo
Vẫn thơm thảo mùi thơm quả thị
Với câu thề Quán Dốc trăng treo
Giờ biết lấy cớ gì anh dối mẹ
Quan họ quên... rơi dọc tháng ngày
Sợi tóc rụng như lá vườn lặng lẽ
Mẹ không còn và mắt anh cay!
Cứ ẩn hiện dáng đời trong câu hát
Lòng mẹ ta nhân hậu vô vàn
Về thanh thoát nét hào hoa của trúc
Cũng nói lên cốt cách của làng.
(Trương Nam Hương, Nhớ mẹ và làng quan họ,
Thơ Việt Nam thế kỉ XX, NXB Giáo Dục, 2004, tr.129)
Thực hiện những yêu cầu:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2.Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh trong đoạn thơ gợi liên tưởng đến làng quan họ.
Câu 3. Nêu nội dung câu thơ: Quan họ quên... rơi dọc tháng ngày
Câu 4. Anh/Chị hãy rút ra thông điệp tác giả gửi gắm tới người đọc trong đoạn thơ sau:
Trang 79
Người để lại chiếc khăn hoa lí
Em nhớ cho đời mẹ xưa nghèo
Vẫn thơm thảo mùi thơm quả thị
Vi câu thề Quán Dốc trăng treo.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về
nguyên nhân của thực trạng một bộ phận giới trẻ hiện nay ít quan tâm tới văn hóa truyền
thống.
Câu 2 (5,0 đim)
“Bây gi M cũng không nói. M đến góc nhà, ly ng m, xn mt miếng b thêm o đĩa
đèn cho sáng. Trong đầu M đang rp rn tiếng sáo. M mun đi chơi, M cũng sp đi chơi.
M qun li tóc, M vi tay ly cái váy hoa vt phía trong vách. A S đang sp bước ra,
bng quay li, ly làm l. nhìn quanh, thy M rút thêm cái áo. A S hi:
- Mày mun đi chơi à?
M không nói. A S cũng không hi thêm na. A S c li, nm M, ly tht lưng trói
hai tay M. xách c mt thúng si đay ra trói đứng M vào ct nhà. Tóc M xõa xung, A
S qun luôn tóc lên ct, làm cho M không cúi, không nghiêng được đầu na. Trói xong v,
A S tht nt cái tht lưng xanh ra ngoài áo ri A S tt đèn, đi ra, khép ca bung lại.”
(Trích V chng A Ph - Hoài, Ng văn 12, Tp hai, NXB Giáo dc Vit Nam, 2017, tr.
8)
Phân tích nhân vt M trong đon trích trên. Từ đó nhận xét về tư tưởng nhân đạo mới mẻ,
sâu sắc của nhà văn Tô Hoài.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3,0
1
Phong cách ngôn ng: ngh thut
0,75
2
Những từ ngữ, hình ảnh gợi liên tưởng đến làng quan họ: câu quan
họ, chiếc khăn hoa lá, câu thể Quán Dốc trăng treo, dối mẹ, trúc,
0,75
3
Nội dung câu thơ Quan họ quên... rơi dọc tháng ngày: con người đã
dần quên - dần thờ ơ, không mặn mà với những câu quan họ những giá
trị truyền thống; sự day dứt, băn khoăn của nhà thơ.
1,0
4
Thông điệp tác giả gửi gắm tới người đọc: Hãy học tập, gìn giữ nét
đẹp phẩm chất của con người, văn hóa truyền thống. ….
0,5
Trang 80
LÀM VĂN
7,0
II
1
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn n
(khoảng 200 chữ) về nguyên nhân của thực trạng một bộ phận giới trẻ
hiện nay ít quan tâm tới văn hóa truyền thống.
2,0
a/ Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Thí sinh có th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy np, tng
phân hp, móc xích hoc song hành.
0,25
b/ Xác định đúng vấn đề ngh lun: nguyên nhân của thực trạng một
bộ phận giới trẻ hiện nay ít quan tâm tới văn hóa truyền thống.
0,25
c/ Trin khai vấn đ ngh lun:
Thí sinh th la chn các thao tác lp lun phù hợp đ trin khai
vấn đề ngh lun theo nhiều cách nhưng phải làm rõ:
- Một bộ phận giới trẻ hiện nay ít quan tâm tới văn hóa truyền thống
nguyên nhân từ việc họ chưa hiểu được đầy đủ giá trị to lớn, nhiều
mặt của văn hóa truyền thống, mải chạy theo lối sống hiện đại, tìm tới
những phương tiện giải trí phù hợp với con người hiện đại;
- Việc truyền bá, lan tỏa, giáo dục văn hóa truyền thống còn hạn chế,
thế chưa tạo được sự thu hút, chưa đưa văn hóa truyền thống đến
gần người trẻ...
1,0
d/ Chính t, dùng từ, đặt câu
Bảo đảm chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
0,25
e/ Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; cách diễn đạt mi
m.
0,25
2
Phân tích nhân vt M trong đon trích trên. Từ đó nhận xét về tư
tưởng nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của nhà văn Tô Hoài.
5,0
a. Đảm bo cu trúc ca một bài văn ngh lun: M bài nêu đưc vn
đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun: Cm nhn v nhân vt M trong
đoạn trích. Bình luận về giá trị nhân đạo của tác phẩm.
0,5
c. Trin khai vn đ thành các lun điểm
Thí sinh có th trình bày cm nhn theo nhiều cách, nhưng cần vn
dng tt các thao tác lp lun, kết hp cht ch gia lí l và dn chng;
cần đảm bo nhng ý sau:
*Gii thiu khái quát chung v tác gi, tác phẩm và đoạn trích
0,5
Trang 81
* Gii thiu v nhân vt M: hoàn cnh, lai lch
* Phân tích nhân vt M trong đon trích:
- Sc sng ca M tri dậy trong đêm tình mùa xuân:
+ Hành động: không nói, ly ng m, xn mt miếng b thêm vào đĩa
đèn cho sáng, qun li tóc, vi tay ly cái váy hoa, rút thêm cái áo...
Đó những hành động th hin nim mong ước được đổi thay (đổi
thay không gian sống đổi thay bn thân) -> hành động mang nh
chống đối, t phát, lng l nhưng đầy quyết lit.
+ Suy nghĩ, tâm trạng: trong đầu... rp rn tiếng sáo; mun đi chơi...
Đó là ý nghĩ mun làm theo tiếng gi ca lòng mình.
- M b A S trói:
+ A S ly thắt lưng trói hai tay, xách cả mt thúng sợi đay ra trói
đứng M vào ct nhà, qun luôn tóc lên ct, làm cho M không cúi,
không nghiêng được đầu...
+ M b tr v vi bóng ti: A S tắt đèn, đi ra, khép cửa bung li.
=> Cnh ng đầy đau kh: Sc sng, s hi sinh ca M vừa đưc
nhen lên đã bị vùi dp tht đc ác bởi chính ngưi chng ca cô
Ngh thut
- Xây dng nhân vt đặc sc: M ch yếu qua khc ho m tư…
- Trn thut uyn chuyn, linh hot: cách gii thiu nhân vật đầy bt
ng, t nhiên ấn tượng, k chuyn ngn gn, dn dt tình tiết khéo
léo.
- Bit tài miêu t thiên nhiên phong tc, tp quán của người dân
min núi.
- Ngôn ng sinh động, chn lc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình
và thm đm chất thơ.
2,0
0,5
Nhận xét về tư tưởng nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của nhà văn Tô
Hoài.
- Tác phm th hiện tình yêu thương, sự đồng cm sâu sc vi thân
phận đau khổ của người dân lao đng miền núi trước cách mng
- Lên án, t cáo, phơi bày bản cht xu xa, tàn bo ca giai cp thng
tr
- Trân trng ngi ca v đẹp tâm hn, sc sng mãnh lit ca nhân
dân Tây Bc
- Tác gi đã chỉ ra con đưng gii thoát cho nhân vật, đó con đường
0,5
Trang 82
đi theo Đảng làm cách mng, t gii phóng cho mình gii phóng
quê hương.
d. Chính t, dùng t, đặt câu: đảm bo chun chính t, chun ng pháp
ca câu, ng nghĩa của t.
0,25
e. Sáng to: suy nghĩ sâu sắc v vấn đ ngh lun; có cách diễn đạt mi
m.
0,5
Tổng điểm
10
HT
ĐỀ 14
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Nhng du chân lùi li phía sau
Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nht
i tám hai mươi sắc như cỏ
Dày như cỏ
Yếu mm và mãnh liệt như cỏ
Cơn gió lạ mt chiu không rõ rt
Hoa chun b âm thầm trong đất
Nơi đó nhất định mùa xuân sng lên
Hơn một điu bt cht
Chúng tôi đã đi không tiếc đi mình
(Nhng tuổi hai mươi làm sao không tiếc)
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi T quc?
(Trích Trưng ca Những người đi ti bin, Thanh Tho)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo th thơ nào?
Câu 2. Theo đoạn trích, tui tr Vit Nam trong những năm tháng kháng chiến chng Mĩ được
miêu t qua nhng t ng, hình nh nào?
Câu 3. Ch ra bin pháp tu t và nêu tác dng?
i tám hai mươi sắc như cỏ
Dày như cỏ
Trang 83
Yếu mm và mãnh liệt như cỏ.
Câu 4. Anh/ch y rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên?
II. LÀM VĂN (7,0 đim)
Câu 1 (2,0 đim)
T nội dung đon trích phần Đọc hiu, anh /ch hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 ch)
trình bày suy nghĩ v trách nhim ca thế h tr vi đt nưc.
Câu 2. (5,0 điểm)
Ngày tết, M cũng uống rượu. M lén lấy hũ rưu, c ung c tng bát. Ri say, M lm
mt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống v ngày
trưc. Tai M văng vẳng tiếng sáo gi bạn đầu làng. Ngày trước, M thi sáo gii. Mùa xuân
này. M uống rượu bên bếp thi sáo. M un chiếc trên môi, thổi cũng hay như thi
sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị.
ợu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. M không biết, M vn ngồi trơ
mt mình gia nhà. Mãi sau M mới đng dy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, từ
t bước vào bung. Chẳng năm nào A Sử cho M đi chơi Tết. M cũng chẳng buồn đi. Bấy gi
M ngi xuống giường, trông ra cái ca s l vuông m m trăng trắng. Đã từ nãy, M thy
phơi phới tr lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. M tr lm.
M vn còn tr. M muốn đi chơi. Bao nhiêu ngưi chồng cũng đi chơi ngày Tết. Hung
chi A S vi M, không lòng vi nhau mà vn phi vi nhau ! Nếu nm ngón trong
tay lúc này, M s ăn cho chết ngay ch không bun nh li na. Nh li, ch thấy nước mt
a ra mà tiếng sáo gi bn yêu vn lửng lơ bay ngoài đường.
Anh ném pao, em không bt
Em không yêu, qu pao rơi rồi… .
(Trích V chng A Ph - Tô Hoài, Ng văn 12, Tp hai,
NXB Giáo dc Vit Nam, 2020, trang 7- 8)
Cm nhn ca anh/ch v nhân vt M trong đon trích trên. T đó, nhận xét ng
nhân đạo sâu sc, mi m ca nhà văn Tô Hoài.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
I.ĐC
HIU
Câu
Yêu cu
Đim
1
Th thơ: Tự do
0,75
Trang 84
ng dn chm:
- Tr lời như đáp án: 0,75 điểm
- Tr lời sai: 0 điểm.
2
Nhng t ng, hình nh nói v tui tr Vit Nam trong những m
tháng kháng chiến chng Mĩ: tr nht, sc, dày, yếu mm, mãnh lit,
không tiếc đi mình.
ng dn chm:
- Tr li được 5, 6 ý trên: 0,75 điểm
- Tr li đưc 3, 4 ý trên: 0,5 điểm.
- Tr li được 1, 2 ý trên: 0,25 điểm
- Không tr lời đúng các ý trên: 0 điểm.
0,75
3
- Bin pháp tu t so sánh
- Tác dng:
+ Nhn mnh tui tr quãng đời đẹp đẽ, đáng quý trọng. Mi
người cn trân trng và sng thật ý nghĩa trong những năm tháng
đẹp đẽ nht ca cuộc đời.
+ Gi hình, biu cm, th hin nim t hào v tui tr
ng dn chm:
- Học sinh trình bày đưc 2 ý: 1.0 đim.
- Học sinh trình bày đưc 1 ý: 0,5 đim.
- Học sinh trình y được nội dung nhưng có cách diễn đạt khác
vẫn đạt đim tối đa.
1,0
4
HS trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao thông điệp đó có ý
nghĩa vi em nht
Có th la chọn thông điệp v lí ng sng hoc mt đặc điểm
nào đó ca tui trẻ: kiên cường, mnh mẽ, đoàn kết, lãng mn,
nhit huyết,...
ng dn chm:
- Học sinh trình bày được thông điệp gii ràng, thuyết
phc: 0,5 đim
- Học sinh trình bày chưa thuyết phục, chưa rõ ràng: 025 điểm.
0,5
Trang 85
II.
LÀM
VĂN
1
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, anh/ch hãy viết mt
đoạn văn (khong 200 chữ) trình bày suy nghĩ về trách nhim ca
thế h tr vi đt nưc.
2,0
a. Đảm bo cấu trúc đoạn văn ngh lun
- Đảm bo yêu cu hình thc ca đoạn văn, khong 200 ch.
- Hc sinh th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, qui np,
tng phân - hp, móc xích hoc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: trách nhim ca thế h
tr vi đất nước.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác
lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lvà dẫn chứng để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm vấn đề
trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước. thể viết đoạn văn
theo hướng sau:
- Tui tr quãng thời gian đẹp đẽ nhưng ngắn ngi, ch có mt
ln trong cuộc đời con người. Đó cũng la tui có sc khe,
nhit huyết, ước mơ, khát vọng…có đầy đủ điu kiện đ biến ưc
thành hin thc. Vì thế, đó là quãng thi gian ai cũng cn phi
trân trng.
- Mi quan h gia cá nhân với đất nước: gn bó không th tách
ri, mi cá nhân (tư cách công dân của đất nước) đều phi có trách
nhim với đất nước (đặc bit là thế h tr).
- Để bo v và dựng xây đất nước, mi cá nhân sống vượt lên thói
ích k thông thường, phi có s chung tay cng hiến, hi sinh.
- Tùy vào từng điều kin và hoàn cnh c th để có s cng hiến
tt nht cho T quc. Không ch trong thời điểm T quc có chiến
tranh, ngay c khi thi bình, thế h tr cũng cn ý thức được vai trò
và trách nhim ca mình.
- Phê phán những hành động v k ca mt b phn gii tr hin
nay (có th nêu hu qu ca s không ý thức đúng đắn v tui hai
mươi)…
- Bài hc nhn thức hành động: Nhn thức đưc vai trò, s
mnh ca tui tr đối vi T quc thi chiến hay thi bình.
Có nhng hành động c th, thiết thc th hiện tình yêu đối vi T
quc.
ng dn chm:
1,0
Trang 86
- Lp lun cht ch, thuyết phc: l xác đáng; dn chng tiêu biu,
p hp; kết hp nhun nhuyn gia lí l dn chng (0,75- 1,0
đim).
- Lp luận chưa thật cht ch, thuyết phc: l xác đáng nhưng
không có dn chng hoc dn chng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lp lun không cht ch, thiếu thuyết phc: l không c đáng,
không ln quan mt thiết đến vấn đề ngh lun, không có dn chng
hoc dn chng không phợp (0,25 điểm).
Lưu ý: Hc sinh th trin khai theo nhiều cách nhưng phải làm
trách nhim ca thế h tr với đất nước; th bày t suy nghĩ,
quan điểm riêng nhưng phải phù hp vi chun mc đạo đức và
pháp lut.
d. Chính t, dùng t, đặt câu
Đảm bo chun chính t, ng nghĩa, ngữ pháp tiếng Vit.
ng dn chm: Không cho đim nếu bài làm mc quá nhiu
li chính t, ng pháp.
0,25
e. Sáng to
Có cách diễn đạt mi m, th hin suy nghĩ u sc v vn đề ngh
lun.
ng dn chm: Học sinh huy động được kiến thc tri
nghim ca bản thân để bàn lun v trách nhim ca thế h tr; có
cách nhìn riêng, mi m v vấn đề ngh lun; sáng to trong
viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình nh.
- Đáp ứng được 02 yêu cu tr lên: 0,25 điểm.
0,25
2
Cm nhn v nhân vt M trong tác phm V chng A Ph ca
Hoài; nhn xét v tưởng nhân đạo sâu sc, mi m của nhà văn
Tô Hoài
5.0
a/ Bảo đảm cu trúc của bài văn ngh lun
M bài nêu được vấn đề, Thân bài trin khai vấn đề, Kết bài khái quát
được vấn đề.
0.25
b/ Xác định đúng vấn đề ngh lun: Cm nhn v nhân vt M trong
đoạn trích; tư tưởng nhân đạo sâu sc, mi m ca nhà văn Tô Hoài.
0.5
c/ Trin khai vấn đ ngh lun thành các luận điểm
Thí sinh có th trin khai theo nhiều, nhưng cần vn dng tt các thao
Trang 87
tác lp lun, kết hp cht ch gia lí ldn chng, bo đm các yêu
cu sau:
Gii thiu khái quát v tác gi Hoài, tác phẩm “V chng A Ph”,
đoạn trích và nhân vt M
0.5
Cm nhn v nhân vt M trong đon trích
2.5
* Khái quát v nhân vt M
- Trưc khi v làm u nhà thng Tra: M xinh đẹp, tr trung,
hiếu thảo,yêu đời, khát khao hnh phúc.
- Khi làm dâu: b cha con thng Tra bóc lột, chà đạp; M tr nên
lùi lũi, câm nín, vô hn,...
- Tình hung/Hoàn cnh ca nhân vt Mị: Đêm tình mùa xuân vi
tiếng sáo thiết tha bi hi, với men rượu nng nàn, ro rc.
* Cm nhn v nhân vt M trong đoạn trích:
- Hành đng: M lén lấy hũ rượu, ung c tng bát, ri say lm mt
-> hành động ni loạn, như nuốt vào lòng đắng cay, ti cc đi người.
- Cm xúc:
+ Lòng M sng v ngày trước: M không ch nh v quá kh, tui
thanh xuân hnh phúc tươi đp thc s sng v ngày trước”. M
quên đi thực tại trưc mắt để tr v sngtrong những đêm tình mùa
xuân ca thi con gái, ca tuổi thanh xuân tươi đẹp, hnh phúc.
-> n sâu trong nhng hồi tưởng nh tiếc, xót xa, đau đn cho thc
tại. Nhưng Mị vẫn bước vào căn bung u tối, như mt quán tính, mt
thói quen ca k “nô lệ” bao năm b “cầm tù”.
+ Sau đó, Mị bng thy phơi phới tr lại, trong lòng đột nhiên vui
ớng như những đêm tết ngày trưc. Nhng cm xúc cho thy tâm
hn M đang dần hi sinh, con tim bt đu biết vui tr li.
- Nhn thc:
+ M tr lm. M vn còn tr. M muốn đi chơi: Các u văn ngn, lp
li, nhn mnh ý thc ca M: M còn tr - c cuộc đời đáng sng phía
trước, tương lai còn dài. Ý thc v tui tr cho thy s biến chuyn
sâu sc M. Cùng với đó mong muốn hiển nhiên, chính đáng: Mị
muốn đi chơi tết, muốn được sng trong không khí ca những đêm
tình mùa xuân hin ti, ca đêm nay ch không ch là mơ về quá kh.
+ M nhn thức được s giam cm lí, oan c tức ởi đau khổ:
Trang 88
Bao nhiêu người chồng cũng đi chơi ngày Tết. Hung chi A S vi
M, không có lòng vi nhau mà vn phi vi nhau.
- Suy nghĩ: Nếu nm ngón trong tay c này, M s ăn cho chết
ngay ch không bun nh li na. Vi M lúc này, mun chết ngay li
chính biu hin nh m nht ca sc sng tim tàng. M mun
sng cho ra sng, nim vui, hnh phúc, tình yêu. M mun chm
dt ngay cuộc đời nô l đầy kh đau, nước mt.
=> Din biến tâm trạng hành động ca M đã chứng t sc sng
tim tàng, mãnh lit trong đêm tình mùa xuân.
- Ngh thut: K chuyn t nhiên; miêu t hành động tâm nhân
vt tinh tế; la chn s dng chi tiết độc đáo; ngôn ngữ sinh động,
chn lc và sáng to,...
* Nhn xét tư tưởng nhân đạo sâu sc, mi m ca Tô Hoài
- Thương xót cho con người b đọa đày.
- T cáo đanh thép thế lực cường quyn thn quyền chà đạp con
người.
- Ca ngi v đẹp tâm hồn người lao động: giàu lòng yêu thương, đồng
cảm, hi sinh; yêu đời, ham sng, sc sng luôn tim tàng, mãnh lit
Nhưng điu kì diu du trong cùng cực đến thế, mi thế lc ca ti
ác cũng không giết được sc sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhc
nhã, M vn sng, âm thm, tim tàng, mãnh lit”. Tô Hoài đã gi
gm nim tin bt dit vào sc sống con người.
- Ch ra cho nhân vật con đường sống: vùng lên m đến ánh sáng,
tương lai. Đây cũng nét mi m, tiến b của ngòi bút nhân đo
Hoài so vi văn hc hin thc phê phán trưc Cách mng.
0.5
d/ Chính t, dùng từ, đặt câu
Bảo đảm chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
0.25
Trang 89
e/ Sáng to
Th hiện suy nghĩ u sắc v vấn đề cn ngh lun; cách diễn đạt
mi m.
0.5
2
Cm nhn v nhân vt M trong tác phm V chng A Ph ca
Hoài; nhn xét v tưởng nhân đạo sâu sc, mi m của nhà văn
Tô Hoài
5.0
a/ Bảo đảm cu trúc của bài văn ngh lun
M bài nêu được vấn đề, Thân bài trin khai vấn đề, Kết bài khái quát
được vấn đề.
0.25
b/ Xác định đúng vấn đề ngh lun: Cm nhn v nhân vt M trong
đoạn trích; tư tưởng nhân đạo sâu sc, mi m ca nhà văn Tô Hoài.
0.5
c/ Trin khai vấn đ ngh lun thành các luận điểm
Thí sinh có th trin khai theo nhiều, nhưng cần vn dng tt các thao
tác lp lun, kết hp cht ch gia lí ldn chng, bo đm các yêu
cu sau:
Gii thiu khái quát v tác gi Hoài, tác phẩm “V chng A Ph”,
đoạn trích và nhân vt M
0.5
Cm nhn v nhân vt M trong đon trích
2.5
* Khái quát v nhân vt M
- Trưc khi v làm u nhà thng Tra: M xinh đẹp, tr trung,
hiếu thảo,yêu đời, khát khao hnh phúc.
- Khi làm dâu: b cha con thng Tra bóc lột, chà đạp; M tr nên
lùi lũi, câm nín, vô hn,...
- Tình hung/Hoàn cnh ca nhân vt Mị: Đêm tình mùa xuân vi
tiếng sáo thiết tha bi hi, với men rượu nng nàn, ro rc.
* Cm nhn v nhân vt M trong đoạn trích:
- Hành đng: M lén lấy hũ rượu, ung c tng bát, ri say lm mt
-> hành động ni loạn, như nuốt vào lòng đắng cay, ti cc đi người.
- Cm xúc:
+ Lòng M sng v ngày trước: M không ch nh v quá kh, tui
thanh xuân hnh phúc tươi đp thc s sng v ngày trước”. M
Trang 90
quên đi thực tại trưc mắt để tr v sngtrong những đêm tình mùa
xuân ca thi con gái, ca tuổi thanh xuân tươi đẹp, hnh phúc.
-> n sâu trong nhng hồi tưởng nh tiếc, xót xa, đau đn cho thc
tại. Nhưng Mị vẫn bước vào căn bung u tối, như mt quán tính, mt
thói quen ca k “nô lệ” bao năm b “cầm tù”.
+ Sau đó, Mị bng thy phơi phới tr li, trong lòng đột nhiên vui
ớng như những đêm tết ngày trưc. Nhng cm xúc cho thy tâm
hn M đang dần hi sinh, con tim bt đu biết vui tr li.
- Nhn thc:
+ M tr lm. M vn còn tr. M muốn đi chơi: Các u văn ngn, lp
li, nhn mnh ý thc ca M: M còn tr - c cuộc đời đáng sng phía
trước, tương lai còn dài. Ý thc v tui tr cho thy s biến chuyn
sâu sc M. Cùng với đó mong muốn hiển nhiên, chính đáng: Mị
muốn đi chơi tết, muốn được sng trong không khí ca những đêm
tình mùa xuân hin ti, ca đêm nay ch không ch là mơ về quá kh.
+ M nhn thức được s giam cm lí, oan c tức ởi đau khổ:
Bao nhiêu người chồng cũng đi chơi ngày Tết. Hung chi A S vi
M, không có lòng vi nhau mà vn phi vi nhau.
- Suy nghĩ: Nếu nm ngón trong tay c này, M s ăn cho chết
ngay ch không bun nh li na. Vi M lúc này, mun chết ngay li
chính biu hin nh m nht ca sc sng tim tàng. M mun
sng cho ra sng, nim vui, hnh phúc, tình yêu. M mun chm
dt ngay cuộc đời nô l đầy kh đau, nước mt.
=> Din biến tâm trạng hành động ca M đã chứng t sc sng
tim tàng, mãnh lit trong đêm tình mùa xuân.
- Ngh thut: K chuyn t nhiên; miêu t hành động tâm nhân
vt tinh tế; la chn s dng chi tiết độc đáo; ngôn ngữ sinh động,
chn lc và sáng to,...
* Nhn xét tư tưởng nhân đạo sâu sc, mi m ca Tô Hoài
0.5
Trang 91
- Thương xót cho con người b đọa đày.
- T cáo đanh thép thế lực cường quyn thn quyn chà đạp con
người.
- Ca ngi v đẹp tâm hồn người lao động: giàu lòng yêu thương, đồng
cảm, hi sinh; yêu đời, ham sng, sc sng luôn tim tàng, mãnh lit
Nhưng điu kì diu du trong cùng cực đến thế, mi thế lc ca ti
ác cũng không giết được sc sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhc
nhã, M vn sng, âm thm, tim tàng, mãnh lit”. Tô Hoài đã gi
gm nim tin bt dit vào sc sống con người.
- Ch ra cho nhân vật con đường sống: vùng lên m đến ánh sáng,
tương lai. Đây cũng nét mi m, tiến b của ngòi bút nhân đo
Hoài so vi văn hc hin thc phê phán trưc Cách mng.
d/ Chính t, dùng từ, đặt câu
Bảo đảm chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
0.25
e/ Sáng to
Th hiện suy nghĩ u sắc v vấn đề cn ngh lun; cách diễn đạt
mi m.
0.5
ĐỀ 15
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐC HIU (3.0 điểm)
Đọc đoạn thơ:
Họ gánh về cho tôi những mùa ổi mùa xoài mùa mận
Mùa sen mùa cốm trên vai
Cả nắng ban mai cả hoàng hôn tím
Ngày đi rưng rưng đôi dép lê.
Tôi mua được mùa ổi, mùa sen bằng những đồng bạc lẻ
Những đồng bạc lặng l
Thấm đấm sương đêm, thấm đẫm mồ hôi
Sau lưng họ đồng làng mồ côi hun hút gió
Vòng tay ngỏ
Lời ru con căng sữa
Họ gánh về cổng tôi những mùa trinh nguyên, những mùa tôi sẽ quên nếu
không có họ
Hương nhãn Hưng Yên vừa vào mùa, sen Tây Hồ vừa nở, cốm Làng Vòng vừa
trăn trở những hạt xanh
Trang 92
Họ gánh về tặng tôi ngọn gió mát lành thổi về từ đồng quê
Nơi mẹ, và con và chồng họ đứng chờ
Nơi những cơn mơ
Vùng vằng khát
Tôi văng vẳng nghe họ hát
“Khó thời đòn gánh đè vai
Lần hồi nuôi mẹ mặc ai chê cười”
Những ngôi sao của tôi
Gánh trên vai mình số phận
Vô danh giữa đời thường
Dẫu đôi lúc đặt vào mắt tôi bao tia nhìn mang hình dấu hỏi.
(Trích Những ngôi sao hình quang gánh - Nguyễn Phan Quế Mai, giải nhất cuộc thi
thơ về Hà Nội, 2010, Đài truyền hình Hà Nội và báo văn nghệ tổ chức)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo th thơ nào?
Câu 2. Hình ảnh quê hương hiện lên trong ni nh nhà thơ qua nhng t ng, hình nh nào?
Câu 3. Xác định và phân tích tác dng ca mt bin pháp tu t đưc s dng trong nhng
câu thơ sau?
Họ gánh về cho tôi những mùa ổi mùa xoài mùa mận
Mùa sen mùa cốm trên vai
Cả nắng ban mai cả hoàng hôn tím
Ngày đi rưng rưng đôi dép lê.
Tôi mua được mùa ổi, mùa sen bằng những đồng bạc l
Câu 4. Thông điệp có ý nghĩa nhất đi vi anh (ch) ?
II. LÀM VĂN (7.0 đim)
Câu 1 (5.0 đim).
T ni dung đon trích phần Đc hiu hãy viết mt đoạn văn (khoảng 200 ch) trình
bày suy nghĩ của anh/ch v s cn thiết ca lòng trc n trong cuc sng hiện đại.
Câu 2 (5,0 đim)
Những đêm mùa đông trên núi cao dài và bun. Nếu không có bếp lửa sưởi kia thì M
cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị dy ra thi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu ln.
Thường khi đến gà gáy sáng, M ngi dy ra bếp sưởi mt lúc tht lâu, các ch em
trong nhà mi bt đu ra dóm lò bung ngô, nu cháo ln.Ch chp mt đưc tng lúc M li
thc sưi la suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thi bếp, A Ph li m mt. Ngn
lửa sưởi bùng lên, cùng lúc y thì M cũng nhìn sang, thy mt A Ph trng trng. Mi biết A
Ph còn sng. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vn thn nhiên thi lửa, hơ tay. Nếu A Ph
cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. M vn tr dy, vẫn sưởi, ch biết, ch còn vi ngn
lửa. Có đêm A Sử cht v thy M ngi đy, A S đánh Mị ngã ngay xung ca bếp. Nhưng
đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ng yên, thì M tr dy thi la, ngn la bp bùng
sáng lên. M lé mt trông sang thy hai mt A Ph cũng va m, mt dòng nước mt lp lánh
bò xuống hai hõm má đã xám đen li. Thy tình cnh thế, M cht nh li đêm năm trưc, A
S trói M, M cũng phải trói đng thế kia. Nhiu lần khóc, nước mt chy xung ming,
xung c, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bt trói đứng người ta đến chết. Nó bt mình
Trang 93
chết cũng thôi, nó đã bt trói đến chết người đàn bà ngày trưc cái nhà này. Chúng nó tht
độc ác. Ch đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phi chết. Ta là thân đàn
bà, nó đã bắt ta v trình ma ri, thì ch còn biết đi ngày rũ xương đây thôi... Người kia
vic gì mà phi chết thế. A Ph... M phng pht nghĩ như vy.
Đám than đã vc hn la. M không thổi cũng không đứng lên. M nh li đi mình. M
li tưởng tượng như có thể mt lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được ri, lúc y b
con thng lý s bo là M đã cởi trói cho nó, M lin phi trói thay vào đy, M phi chết
trên cái cc ấy. Nghĩ thế, nhưng làm sao Mị ng không thấy s...
Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước li, A Ph vn nhm mắt. Nhưng Mị
ởng như A Phủ đương biết có người bưc li... M rút con dao nh ct lúa, ct nút dây
mây. A Ph c th phè từng hơi, không biết mê hay tnh. Ln ln, đến lúc g được hết dây
trói người A Ph thì M cũng ht hong. M ch thì thào được mt tiếng “Đi ngay…” rồi M
nghn li. A Ph bng khuu xuống không bưc nổi. Nhưng trước cái chết có th đến nơi
ngay, A Ph li qut sc vùng lên, chy.
M đứng lng trong bóng ti.
Ri M cũng vt chy ra. Tri ti lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kp A Phủ, đã lăn,
chy xung tới lưng dc, M nói, th trong hơi gió thốc lnh but:
- A Ph cho tôi đi.
A Ph chưa kịp nói, M li nói:
- đây thì chết mt.
A Ph cht hiểu. Người đàn bà chê chồng đó vừa cu sng mình. A Ph nói: “Đi với
tôi”. Và hai ngưi lng lặng đỡ nhau lao chy xung dc núi.
Trích V chng A Ph - Hoài ( SGK Ng văn 12 – Tp 2, NXBGDVN)
Phân tích din biến tâm lí nhân vt M trong đoạn trích trên. T đó, nhận xét v tm lòng
nhân đạo ca nhà văn Tô Hoài.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIM
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3,0
1
-Th thơ: tự do
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời đúng: 0,75 điểm.
0,75
Trang 94
- Hc sinh tr lời sai: không cho điểm.
2
-Hình ảnh qhương hiện lên trong ni nh nhà thơ qua những t ng: “mùa
i”, “mùa xoài”, “mùa mận”, “mùa sen” “ngọn gió đồng quê”…
ng dn chm:
- Hc sinh tr li t 04-05 hình nh: 0,75 điểm.
- Hc sinh tr lời đúng mỗi hình nh: 0,25 điểm.
0,75
3
- Biện pháp tu từ liệt kê: xoài, ổi, mận, sen, cốm.
- Tác dụng:
+ Nhng hình nh gi nh đến hương vị ca mùa thu vi nhng thức ăn bình
d của quê hương. Ngưi bán ng nh những đòn quang gánh trên vai,
mang theo nhng đc sn bình d cha đựng đầy nhng ơng vị ca quê
hương xứ s.
+ Giúp cho đoạn thơ hp dn, lôi cun, giàu sc gi hình, gi cm.
ng dn chm:
- Hc sinh có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa.
0,25
0,5
0,25
4
Thông điệp có ý nghĩa nhất vi bn thân:
Gi ý
Biết cm thông, trân trọng đối vi những ngưi bán hàng rong. H không ch
vt v vì phi đi khp ngõ ngách xóm làng, ph phường mà còn mang đến
cho ngưi mua sn phm ca quê hương, mang theo c mùa kí c ca quê
hương, kết tinh thành giá tr tinh thn riêng ca ngưi Việt…..
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời đúng mỗi nội dung đạt: 0,25 đim.
- Hc sinh tr li các ni dung bng các cách diễn đạt tương đương vẫn đt
điểm tối đa.
0,5
II
LÀM VĂN
7,0
1
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ ca anh/ch v s
cn thiết ca lòng trc n trong cuc sng hin đi.
2,0
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Hc sinh th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy np, tng- phân-
hp, móc xích hoc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
0,25
Trang 95
S cn thiết ca lòng trc n trong cuc sng hiện đại.
c. Trin khai vấn đ ngh lun
Hc sinh th vn dng các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vấn đề
ngh lun theo nhiu cách. Có th trình bày theo hưng sau:
- Gii thích: Lòng trc n s thương xót, đng cm thu hiu gia con
người với con người.
- S cn thiết ca lòng trc n trong cuc sng hiện đại.
+ Đối vi bản thân: Người có lòng trc n có th hiu và cm thông, chia s
vi tâm trng, cảm xúc, suy nghĩ ca ngưi khác.T đó giúp những người gp
khó khăn, bất hạnh vơi bớt đi kh đau,bất hnh, buồn thương và ta s nhn
được s tin cy, yêu quý ca mọi người. Đó chính là chìa khóa của thành
công và hnh phúc.
+ Đối vi những ngưi xung quanh: Mọi ngưi khi nhận được s đồng cm,
chia s... s vơi nhẹ ni bun, s có thêm động lc đ vượt qua nhng khó
khăn, thử thách...
+ Đối vi xã hi: Lòng trc ẩn giúp ngưi gần người hơn, tạo dng mt xã
hi nhân văn, tht s tt đp...
- M rng: Phê phán li sng vô cm, th ơ, ích kỉ…chỉ biết đến bn thân.
- Mi chúng ta cn có li sng tích cc và hãy rèn luyn cho mình lòng trc
n, sng chân thành, m lòng vi cuc sng xung quanh.
Lưu ý: Hc sinh có th trin khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: S cn
thiết ca lòng trc n trong cuc sng hiện đi th bày t suy nghĩ, quan
điểm riêng nhưng phi phù hp vi chun mực đạo đức và pháp lut.
1,0
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
Lưu ý: Không cho đim nếu bài làm có quá nhiu li chính t, ng pháp.
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sc v vấn đề ngh lun, có cách diễn đạt mi m.
ng dn chm: Hc sinh huy động được kiến thc và tri nghim ca bn
thân khi bàn lun; cái nhìn riêng, mi m v vấn đề; sáng to trong
diễn đạt, lp lun, làm cho lời văn giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu
sc thuyết phc.
- Đáp ứng được 02 yêu cu tr lên: 0,25 điểm.
0,25
2
Phân tích din biến tâm nhân vt M trong đoạn trích trên. T đó,
nhn xét v tấm lòng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài
5.0
Trang 96
a/ Bo đảm cu trúc của bài văn ngh lun
M bài nêu được vấn đề, Thân bài trin khai vấn đề, Kết bài khái quát đưc
vấn đề.
0.25
b/ Xác định đúng vấn đề ngh lun: Cm nhn v nhân vt M trong đoạn
trích; tư tưởng nhân đo sâu sc, mi m của nhà văn Tô Hoài.
0.5
c/ Trin khai vấn đ ngh lun thành các luận điểm
Thí sinh th trin khai theo nhiều, nhưng cần vn dng tt các thao tác lp
lun, kết hp cht ch gia lí l và dn chng, bảo đảm các yêu cu sau:
*Gii thiu khái quát v tác gi Hoài, tác phẩm “Vợ chng A Phủ”, đoạn
trích và nhân vt M
0.5
*Cm nhn v nhân vt M
- Khái quát v cuộc đi Mị: nghèo, xinh đẹp, tr trung, gii giang, yêu t do,
nhưng cuộc đi cc kh khi b bt làm dâu nhà thng lí
- Khi chưa chứng kiến A Ph khóc
+ Cuc sng t nhạt đơn điệu: đêm nào cũng ra bếp thi lửa, tay, lưng;
ch còn vi ngn la, ch có ngn la là bn
+ Tâm hn chai sạn, băng giá: không động ng thương A Phủ, không biết s
“A Phủ là cái xác chết đứng đó cũng thế thôi”
-Khi nhìn thy giọt nước mt A Ph: M thương mình, thưuơng những người
cùng cnh ng, nhn thc ti ác, thương A Ph.
-Suy nghĩ và hành đng gii thoát cho A Ph:
+ Mong mun A Ph thoát chết; sn sàng chết thay mà không s;
+ Hành động cu A Ph: rón rén, ln lần trong đêm tối xut phát t tình
yêu thương con người; “hốt hoảng”→ Nhận thc giá tr cuc sng
- Suy nghĩ và hành động t giải thoát: Đấu tranh tưởng: t do hay chết;
Hành động t phát, quyết lit; ý th giá tr cuc sống Khát vọng t do,
khát vng sng mãnh lit.
Ngh thut: miêu t tâm nhân vt t m, chân thc; kh năng phân tích tâm
lí nhân vt, s am hiu v phong tục và con người Tây Bc, ngôn ng, li trn
thut rt t nhiên, tình hung bt ngờ, giàu ý nghĩa.
2,5
*Nhn xét v ngòi bút nhân đạo ca Tô Hoài
- Bc l sâu sc s trân trng, nâng niu nhng phm cht tốt đẹp ca con
người; lên án chế độ phong kiến miền núi đã ớc đoạt quyn t do ca con
0,5
Trang 97
người…
- Phn ánh khát vng t do của người dân lao động nghèo min núi th
hin niêm tin vào kh năng tự gii phóng của con ngưi Tây Bc.
d/ Chính t, dùng từ, đặt câu
Bảo đảm chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
0.25
e/ Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sc v vấn đề cn ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
0,5
ĐỀ 16
ĐỀ ÔN THI TT NGHIP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Đêm qua tôi nghe T quc gi tên mình
Bng tiếng sóng Trưng Sa, Hoàng Sa di vào ghềnh đá
Tiếng T quc vng v t bin c
Nơi bão tố dp dồn, chăng lưới, ba vây
T quc ca tôi, T quc ca tôi!
Bốn nghìn năm chưa bao giờ ngơi ngh
Thp lên ngọn đuốc Hòa bình, bao người đã n
Máu của người nhum mn sóng biển Đông
Ngày hôm nay k l mt rp rình
Chúng ngang nhiên chia ct tôi và T quc
Chúng dm đạp lên dáng hình đất nưc
Mt tc bin ct ri, vn tc đt đớn đau
Trang 98
Sóng chng bình yên dn li nhng con tàu
Sóng quặn đỏ máu những người đã mất
Sóng cun cun t Nam chí Bc
Chín mươi triệu môi người thao thc tiếng “Việt Nam”
(Trích T quc gi tên, Nguyn Phan Quế Mai)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ng ca đon trích ?
Câu 2. Tìm nhng t ng miêu t ti ác ca k l mt trong kh thơ thứ ba.
Câu 3. Anh/ch hiểu như thế nào v hai dòng thơ sau:
Thp lên ngọn đuốc Hòa bình, bao người đã n
Máu của người nhum mn sóng biển Đông
Câu 4. Thông điệp có ý nghĩa nhất đi vi anh (ch) ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm):
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, y viết một đoạn văn (khoảng 200 ch)
trình bày suy nghĩ ca anh/ch v nhng vic bn thân th làm để đáp lại tiếng gi ca
T quc hôm nay.
Câu 2. (5,0 điểm)
Ai xa v, vic vào nhà thống Tra thường trông thy mt con gái ngi
quay si gai bên tảng đá trước ca, cnh tàu nga. Lúc nào cũng vy, quay si, thái c
nga, dt vi, ch củi hay đi cõng ớc dưới khe sui lên, ấy cũng cúi mt, mt buồn i
ợi. Người ta thường nói: nhà Pá Tra làm thống lí, ăn của dân nhiu, đồn Tây li cho mui
v bán, giàu lm, nhà nhiều nương, nhiu bc, nhiu thuc phin nht làng. Thế thì con
gái còn bao gi phi xem cái kh biết kh, buồn. Nhưng rồi hi ra mi y
không phi con gái nhà Pá Tra: cô y là v A S, con trai thng lí Pá Tra.
Cô M v làm dâu nhà Tra đã mấy năm. T năm nào, không nhớ, cũng không ai
nh. Những người nghèo Hng Ngài thì vn còn k li câu chuyn M v làm người nhà
quan thống lí. Ngày xưa, bố M ly m M không đủ tiền cưới, phải đến vay nhà thng lí,
b ca thng lí Pá Tra bây gi. Mỗi năm đem nộp lãi cho ch n một nương ngô. Đến tn khi
hai v chng v già ri mà cũng chưa trả được nợ. Người v chết, cũng chưa trả hết n.
Cho ti năm y M đã lớn, M là con gái đầu lòng. Thống lí Pá Tra đến bo b M:
- Cho tao đa con gái này v làm dâu thì tao xoá hết n cho.
Ông lão nghĩ năm nào cũng phi tr một nương ngô cho người ta, thì tiếc ngô, nhưng
cũng lại thương con quá. Ông chưa biết nói thế nào thì M bo b rng:
Trang 99
- Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô gi n thay cho b.
B đừng bán con cho nhà giàu”.
Đến Tết năm y, Tết thì vui chơi, trai gái đánh pao, đánh quay rồi đêm đêm rủ nhau đi
chơi. Những nhà con gái thì b m không th ng đưc tiếng chó sa. Suốt đêm, con
trai đến nhà người mình yêu, đứng thổi sáo xung quanh vách. Trai đến đứng nhn c chân
vách đu bung M. Một đêm khuya, M nghe tiếng vách. Tiếng vách hn của ngưi
yêu. M hi hp lng l quơ tay lên thì gp hai ngón tay lách vào khe g, s mt ngón thy
đeo nhẫn. Người yêu ca M thường đeo nhn ngón tay y. M bèn nhc tm vách g. Mt
bàn tay dt M bước ra. M vừa bước ra lp tc có mấy người choàng đến, nhét áo vào ming
M ri bt mt, cõng M đi.
(Trích V chng A Ph, Ng văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dc Vit Nam 2020, tr. 4 - 5)
Phân tích s phn v đẹp tâm hn ca nhân vt M trong đoạn trích trên. T đó
nhn xét giá tr hin thc trong đon trích.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIM
Phn
Câu
Đáp án
Đim
I
ĐỌC HIU
3,0
1
Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ng: Ngh thut
0,75
2
Nhng t ng miêu t ti ác của k l mttrong khổ thơ thứ 3 là:
rp rình; ngang nhiên chia ct tôiT quc; dm đp lên dáng hình
đất nưc; mt tc bin ct ri, vn tc đt đớn đau.
0,75
3
- th hiểu hai dòng thơ thực cht mun nhn mạnh để bo v nn
hòa bình ch quyn biển đảo cho dân tc, nhiều người đã hi sinh
biển khơi. Sự hi sinh mt mát thương đau đó cấp độ vô cùng ln.
- Qua đó, tác giả bc l niềm xót xa thương cảm, s khâm phc, trân
trng ngi ca vi nhng hi sinh to lớn đó.
0,5
0,5
4
Thông điệp có ý nghĩa nhất đi vi bn thân:
- Cn phi sng có trách nhim vi T quc.
- Cn phi tiếp ni truyn thng ca cha anh, sn sàng bo v T
quc.
- Cn phi biết trân trng công lao ca thế h trước đã không tiếc sc
mình bo v T quốc….
0,5
Trang 100
II
LÀM VĂN
7,0
1
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh/ch v nhng vic
bn thân có th làm để đáp li tiếng gi ca T quc hôm nay.
2,0
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn:
Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy np, tng
phân hp, móc xích, song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Nhng vic bn thân th làm để đáp li tiếng gi ca T quc
hôm nay.
0,25
c. Trin khai vấn đ ngh lun
Thí sinh th la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai
vấn đề ngh lun theo nhiều cách nhưng phải làm nhng vic mà
bn thân có th làm để đáp li tiếng gi ca T quc hôm nay.
th theo hướng: Đáp lại tiếng gi ca T quc hôm nay chính
th hin trách nhim của nhân đối vi T quc trong thi bình.
Chúng ta cn n lc hc tp, trau di bn thân, rèn luyện đạo đức,
sống ước mơ, hoài bão, mc tiêu c gắng vươn lên. Tích cc
tham gia vào các hoạt động ng ích, sn sàng chia s giúp đỡ người
khác. Sng tinh thn tp th, biết gt b cái tôi nh nhen ích k để
xây dng T quc ngày càng giàu mnh. Tuân th nghiêm túc nhng
quy định ca tp th, của nhà c pháp luật cũng nghe theo
tiếng gi ca T quc mình. Luôn luôn cảnh giác để không b li
dng, không tham gia nhng t chc tính phản động làm nh
hưởng đến T quốc mình…
1,0
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t và ng pháp tiếng Vit.
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ u sc v vấn đ ngh lun, cách diễn đạt mi
m.
0,25
2
Phân tích s phn v đẹp tâm hn ca nhân vt M trong đoạn
trích trên. T đó nhn xét giá tr hin thực trong đoạn trích.
5.0
a/ Bảo đảm cu trúc của bài văn ngh lun
M bài nêu đưc vấn đề, Thân bài trin khai vấn đề, Kết bài khái
0.25
Trang 101
quát được vấn đề.
b/ Xác định đúng vấn đề ngh lun: s phn v đẹp tâm hn ca
nhân vt M được nhà văn Hoài thể hiện trong đoạn trích, nhn
xét giá tr hin thực trong đoạn trích.
0.5
c/ Trin khai vấn đ ngh lun thành các luận điểm
Thí sinh th trin khai theo nhiều, nhưng cần vn dng tt các
thao tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chng, bảo đảm
các yêu cu sau:
*Gii thiu khái quát v tác gi Hoài, tác phẩm “Vợ chng A
Ph”, đon trích và nhân vt M
0.5
*Phân tích s phn và v đẹp ca nhân vt M
- S xut hin ca nhân vt: Ai xa vviệc vào nhà thống
Tra cũng trông thấy một gái ngồi quay sợi bên tảng đá trước cửa,
cạnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy, quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải
hay chẻ củi, cõng nước thì mặt cô cũng buồn rười rượi.
-> Hình ảnh Mị xuất hiện giữa khung cảnh giàu có, người ra kẻ
vào tấp nập của gia đình thống Tra nổi tiếng giàu quyền
lực nhất ng. Sự đối lập này khiến người đọc phải băn khoăn, muốn
đi tìm căn nguyên nỗi buồn khấy của nhân vật nhà văn cũng có
cái cớ để kể lại cuộc đời, số phận của nhân vật Mị. Đây một cách
mở truyện khá thành công, hấp dẫn của Tô Hoài.
- Số phận nhân vật:
+ Mị xuất hiện cạnh những vật tri, giác bởi chính cũng là
một con người đang chết ngay khi còn sống: không cảm nhận, không
buồn vui. M hin thân ca ni khn kh, ti cc nht của người
dân lao động; nn nhân của dưới ách thng tr ca thc dân và lãnh
chúa phong kiến min núi Ty Bc.
+ T khi b bt v làm dâu tr n vì món n “truyn kiếp”, bị bt m
“con dâu gạt nợ” nhà thống Tra, b đối x tàn t, mt ý thc v
cuc sng, thi gian không gian. Không gian quanh M tảng đá
trưc ca, cnh tàu nga…
->Đó không gian hp, c định, quen thuộc, tăm tối, gi cuộc đời
hãm, bế tc, lun quẩn…Thời gian "đã mấy năm", nhưng "từ năm nào
cô không nh …" .
+ Hành động, dáng v bên ngoài: Cúi mt, buồn rười rưi
-> Điều đó cho thấy t khi vm dâu nhà giàu M b đày đoạ v mt
2,5
Trang 102
th xác, thành mt th l, mt ng c biết nói: làm qun qut
không ngơi tay, bị đánh đập, ngược đãi, b đối x như một con vt,
không bng con vt. M còn b đầu độc, áp chế v tinh thần đến tàn
li, gần như cam tâm, an phận, vt v như cái bóng, sống trong vô
cm, thc. M đã bị lit, M không còn ý thc v thi gian,
không còn ý thc v mi th xung quanh mình.
- Phẩm chất của Mị
+ Một cô gái xinh đẹp, tài hoa
“những đêm nh a xuân đến, trai đứng nhẵn cả bức vách đầu
buồng Mị”.
“bao người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị
+ Chăm chỉ, hiếu thảo và yêu tự do: Mị biết cuốc nương, làm ngô
sẵn sàng làm nương ntrả ncho bố:“Con nay đã biết cuốc nương,
làm ngô. Con phải cuốc nương, làm ngô trả nợ cho bố. Bố đừng bán
con cho nhà giàu”.
-> Lời nói ấy cho thấy một Mị hiếu thảo, sẵn sàng chịu vất vả, khổ
cực cha, không ngại ngần làm ơng trả nợ. M không chp
nhn, không bng lòng vi cuc sng làm dâu gt n trong nhà thng
lí.
-> Khao khát tình yêu tự do hạt mầm đầu tiên gieo lên sức sống
tiềm tàng đầy mãnh liệt ở Mị. Xuất hiện với vẻ đẹp toàn diện của một
gái không chỉ ngoại hình xinh đẹp như bông hoa ban núi rừng
Tây Bắc, Mị còn có nội tâm đẹp đẽ, trong sáng. Bên cạnh đó i
thổi sáo như điểm thêm vẻ đẹp cho nhân vật đạt đến độ toàn .
Ấy vậy mà, cuộc đời Mị không theo ý muốn của cô, không thể t
quyết định cuộc đời của mình. Mị bị bắt về nhà Thống Tra, bị
ép sống kiếp dâu con gạt nợ. Đó cũng số phận chung của những
người phụ nữ trong thời Pháp thuộc nơi miền núi Tây Bắc xa xôi
ấy.
- Tình huống trở thành con dâu nhà thống lí và sức sống tiềm tàng
+ Một cô gái trẻ đẹp với bao khát vọng về cuộc sống hạnh phúc tươi
sáng tương lai, nhưng bàn tay hình của số phận đưa Mị đi làm
dâu gạt nợ cho nhà giàu - Mị nchết đứng với số phận từ đây.
Hoài phải thật sự am hiểu về phong tục tập quán của người dân miền
núi mới có thể miêu tả tỉ mỉ tục bắt vợ.
+Đêm mùa xuân ấy, cũng là đêm cuối cùng Mị còn tự do với tình yêu
trong sáng, cháy bỏng của mình. cũng đêm bắt đầu cho những
chuỗi ngày tăm tối như địa ngục trần gian của Mị tại nhà thống
Trang 103
Tra.
Tác giả miêu tả rất tự nhiên vào một đêm khuya, Mị nghe tiếng
vách. Tiếng vách hẹn của người yêu. Mị vừa hồi hộp lặng lẽ
quơ tay lên để tìm bàn tay quen thuộc của người yêu. Khi nắm được
vào bàn tay đeo nhẫn đúng ngón tay người yêu Mị thường
đeo thì tiếng gọi của tình yêu để cho Mị nhấc tấm vách gỗ bước ra
với người yêu.
-> Phải chăng điều này cũng là một dự báo ban đầu của sức sống tiềm
tàng để về sau người đọc không ngỡ ngàng trước những hành động
đầy bứt phá của Mị trên con đường tự giải phóng bản thân. Nhưng
thật không may, tưởng rằng được đến với tình yêu hạnh phúc của
mình cũng lúc Mị rơi vào vực thẳm của số phận với bi kịch về làm
dâu gạt nợ cho nhà giàu.
- Ngh thut:
+Miêu t sinh động, cách gii thiu nhân vt khéo léo, hp dn gây
ấn ng nh tác gi đã tạo ra nhng đi nghch gia hình ảnh người
con gái bt hnh vi cnh nhà Tra giàu có, to tình huống ″có vấn
đề″ trong lối k chuyn truyn thng, giúp tác gi m lối người đọc
cùng tham gia hành trình tìm hiu nhng n ca s phn nhân vt;
nhiu bin pháp tu t: so sánh, n dụ…;
+ Ngôn ng giàu chất thơ, thể hiện tài năng quan sát am hiu
phong tc tp quán của người dân min núi Tây Bc…
*Nhn xét v giá tr hin thực trong đoạn trích
-Truyn k v cuộc đời ca nhân vt Mị, cũng phản ánh hin thc
đời sng ca người lao động Tây Bc trưc cách mng.
- Qua s phn v đẹp tâm hn ca nhân vt M trong đoạn trích,
tác phm còn gián tiếp t cáo bọn chúa đất min núi Tây Bc, cm
thông vi cuc sng của người dân, ca ngi v đẹp sc sng tim
tàng ca h.
-S phn v đẹp tâm hn ca nhân vt M góp phn th hin
phong cách ngh thut truyn ngn ca Tô Hoài
0,5
d/ Chính t, dùng từ, đặt câu
Bảo đảm chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
0.25
e/ Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề cn ngh lun; cách diễn đạt
mi m.
0,5
Trang 104
ĐỀ 17
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc văn bản
Biển trời soi mắt nhau
Cho sao về với sóng
Biển có trời thêm rộng
Trời xanh cho biển xanh
Mặt trời lên đến đâu
Cũng lên từ phía biển
Nơi ánh sáng bắt đầu
Tỏa triệu vòng yêu mến
Biển ơi! Biển thẳm sâu
Dạt dào mà không nói
Biển ơi cho ta hỏi
Biển mặn từ bao giờ
Nhặt chi con ốc vàng
Sóng xô vào tận bãi
Những cái gì dễ dãi
Có bao giờ bền lâu..
Biển chìm trong đêm thâu
Ðể chân trời lại rạng
Khát khao điều mới lạ
Ta đẩy thuyền ra khơi
Dù bão giông vất vả
Không quản gì biển ơi!
(Lâm Thị Mĩ Dạ, Biển, www.thivien)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Xác định những từ ngữ chỉ tính chất của biển.
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của 01 biện pháp tu từ trong các dòng thơ sau:
Biển ơi! Biển thẳm sâu
Dạt dào mà không nói
Biển ơi cho ta hỏi
Biển mặn từ bao giờ
Câu 4. Trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp đặt ra trong hai câu thơ: “Những cái gì dễ
dãi/ Có bao giờ bền lâu”.
Trang 105
II. LÀM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan
điểm của anh/chị về giá trị của lòng dũng cảm đối với mỗi con người.
Câu 2. (5,0 điểm)
“Những đêm mùa đông trên núi cao dài buồn, nếu không bếp lửa sưởi kia thì Mị cũng
đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần.
Thường khi đến gà gáy Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới
bắt đầu ra dóm bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức ởi lửa suốt
đêm.Mỗi đêm, nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy
thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế.
Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn
trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh
Mị ngã ngay xuống cửa bếp.Nhưng đêm sau Mỵ vẫn ra sưởi như đêm trước.
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị
mắt trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh xuống hai hõm
đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm m trước, A Sử trói Mị, Mị
cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi
được. Trời ơi, bắt trói đứng người ta đến chết,nó bắt mình chết cũng thôi,nó bắt trói đến chết
người đàn ngày trước cũng cái nhà này. Chúng thật độc ác. chừng này chỉ đêm mai
người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về trình ma rồi t
chỉ còn biết đợi ngày xương đây thôi... Người kia việc phải chết. A Phủ ... Mị phảng phất
nghĩ như vậy”.
(TríchVợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 13)
Phân tích diễn biễn tâm hành động của nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận
xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc.
-----------HT----------
Thí sinh không được s dng tài liu. Cán b coi thi không gii thích gì thêm
NG DN GII CHI TIT
Phn
Câu/Ý
Ni dung
Đim
I
Đọc hiu
3.0
1
Th thơ: ngũ ngôn
0.5
2
Những từ ngữ chỉ tính chất cảu biển: rộng, xanh, thẳm sâu, dạt dào,
mặn
0,5
3
- Thí sinh có thể chỉ ra một trong số các biện pháp nghệ thuật sau:
- * Biện pháp tu từ: Nhân hóa (Biển ơi)
- -> Tác dụng:
- - Lời thơ thêm sinh động, gợi cảm.
- - Hình tượng biển trở nên gần gũi như một con người cũng cảm
xúc, tâm hồn, có thể tâm sự, chuyện trò.
- *Biện pháp tu từ: Điệp từ (biển, biển ơi)
- ->Tác dụng: Tạo nên một điệp khúc nhịp nhàng, đầy ba trong
lòng người đọc, nhấn mạnh hình ảnh biển thẳm sâu nhưng thầm
lặng, kín đáo. Nhắc đến phẩm chất đó cũng lời nhắc nhở về bài
học càng nhiều trải nghiệm, nhiều kinh qua thì con người lại càng
0,25
0,75
Trang 106
thâm trầm, sâu sắc, khiêm tốn.
4
- Ni dung hai câu thơ: “Những cái gì dễ dãi/ Có bao giờ bền
lâu”: Nhấn mạnh thông điệp trong cuộc sống, đó là để đạt được
những giá trị bền vững thì con người cần phải vượt qua những khó
khăn, mất mát, tổn thất. Những thứ gì đạt được dễ dãi chưa chắc sẽ
bền vững.
- - Câu thơ mang tính triết sâu sc. Những điều d dãi, d
dàng đạt được như con c vàng sóng vào tn bãi cát
nhng giá tr sn có, không cn phấn đấu, không cần đấu
tranh cũng đưc ts d mất đi. Câu thơ li nhc
nh mỗi con người v li sng cn phi n lc, quyết tâm
hướng đến nhng giá tr bn vng bng s đấu tranh, bng s
khẳng định, quyết tâm, thm chí c hi sinh, mt mát.
0,25
0,75
II
Làm văn
1
T nội dung đon trích phần Đọc hiu, hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ch v giá tr ca
lòng dũng cảm đối vi mỗi con người
2,0
a. Đảm bo cấu trúc đoạn văn nghị lun 200 ch
Hc sinh th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy
np, tng -phân-hp, song hành hoc móc xích.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: giá trị của lòng dũng cảm
đối với mỗi con người
0,25
c. Trin khai vấn đề ngh lun:Thí sinh la chn các thao tác lp
lun phù hợp đ trin khai vấn đề ngh lun theo nhiều cách nhưng
phi làm rõ giá tr của lòng dũng cảm đối vi mỗi con người.
Có th triển khai theo hướng sau:
*Gii thích: Dũng cảm không s nguy him, kkhăn. Người
lòng dũng cảm người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng
lên đấu tranh chng li cái xu, cái ác, các thế lc tàn bạo đ bo v
công lí, chính nghĩa
* Bàn lun (phân tích, chng minh):
- Lòng dũng cảm giúp con người th làm được những điều phi
thường trong cuc sng, phát huy nhng kh năng tiềm tàng trong
con người mà trong điều kiện bình thường không có được.
- Lòng dũng cảm chính cht xúc tác thc đẩy hành động ca con
người. Nh có lòng dũng cảm mà con ngưi có th đối din mi khó
khăn thử thách, th khám phá thế giới xung quanh cũng như
khám phá chính năng lực ca bn thân mình.
- Lòng giúp cảm giúp con người đạt được mc tiêu trong công vic
cũng như trong cuộc sng. Lòng dũng cảm cũng được coi mt
thước đo nhân phm của con người. bên cạnh người lòng dũng
cm ta s cm thy thoi mái, an tâm cảm giác được bo v
hơn hết khi thy h làm điều tt chính bản thân ta cũng thấy mong
muốn làm điều dũng cảm như vậy.
- Dn chng: Anh Nguyn Ngc Mnh (30 tui, Đông Anh,
1.0
Trang 107
Ni) cu bé gái 3 tuổi rơi từ tng 12 xung.
*Bài hc nhn thức hành động: Lòng dũng cảm không phi
mt khái niệm xa xôi nào, lòng dũng cảm còn hin hin ngay
trong từng hành đng nh như việc dám đối mt vi sai lm ca bn
thân, dám đứng lên nêu ý kiến ca mình.
d. Sáng to
cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ sâu sắc, mi m v vn
đề ngh lun.
0,25
e. Chính t, dùng từ, đặt câu: Đảm bo quy tc chính t, dùng t,
đặt câu.
0,25
2
Cm nhn ca anh/ch v nhân vt M trong đoạn trích trên. T
đó, nhn xét tình cm của nhà văn Hoài đi vi nhân dân Tây
Bc.
5,0
1. Đảm bo cu trúc bài ngh lun v một trích văn xuôi (có ý phụ)
Có đủ các phn m bài, thân bài, kết bài. M bài nêu được vn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
(0,25)
2. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
V nhân vt M trong đoạn trích;Nhn xét tình cm của nhà văn
Tô Hoài đối vi nhân dân Tây Bc.
(0,25)
3. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm; th hin s cm
nhn sâu sc vn dng tt các thao tác lp lun; kết hp cht ch
gia lí l và dn chng. C th:
3.1.M bài:
- Hoài nhà văn ni tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945.
Trong kháng chiến chng Pháp, ông ch yếu hoạt động lĩnh vực
báo chí, nhưng vẫn mt s thành qu quan trng trong sáng tác
văn học, nht v đề tài min núi. Mt trong nhng thành công ca
Tô Hoài khi viết v đề tài này là truyện “V chng A Ph”;
- Nêu vấn đề cn ngh lun: nhân vt M trong đoạn trích
Những đêm mùa đông (…)Mị phng phất nghĩ như vậy th hin
nhng nét mi m v người nông dân trong sáng tác của nhà văn Tô
Hoài.
3.2.Thân bài
3.2.1. Khái quát v tác phm
- Truyn V chng A Ph in trong tp Truyn Tây Bc, kết
qu ca chuyến Hoài đi cùng bộ đội vào gii phóng Tây Bc
(1952), đánh dấu độ chín ca phong cách ngh thut Hoài. Tác
phm viết v cuc sống tăm tối khát vng sng mãnh lit ca
người dân miền núi dưới ách thng tr ca thc dân phong kiến.
M là nhân vt chính, là linh hn ca tác phm.
- V trí, nội dung đoạn trích: thuc phn cui trong phn 1 ca
truyn V chng A Ph , k v din biến tâm trạng và hành động ca
nhân vt M trong đêm đông cứu A Ph.
3.2.2. Cm nhn ni dung, ngh thuật đoạn trích
a. V ni dung
a.1. Hoàn cnh M gp A Ph
-Gii thiệu lược v M: một gái xinh đẹp, tài năng,
0,25
0,25
Trang 108
hiếu tho. món n truyn kiếp của gia đình sự tàn ác ca bn
chúa đất min núi Tây Bc mà M tr thành nn nhân ca chế độ cho
vay nng lãi. M con dâu gt n ca nhà thng Tra. Trong
đêm nh mùa xuân, nhờ tác động bi ngoi cảnh, men rượu, tiếng
sáo, M có sc sng tim tàng, khao khát hnh phúc, tình yêu;
- Gii thiệu lược v A Ph: mt thanh niên thân phn
như Mị, cũng phải nhà thống lí Pá Tra để gt nợ. Do để mt bò mà
b trói đêm này sang đêm khác, ngày này sang ngày kia.
- Hai con người đau khổ không hn gp nhau ti
nhà thng lí Pá Tra trong đêm đông nơi núi cao lạnh lo.
a.2.Din biến tâm lí và hành động ca M
- M thói quen thức i la suốt đêm-đêm mùa đông
trên núi cao dài và bun.
+Nếu không bếp la kia tM đến chết héo. Mỗi đêm,
M dy ra thi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu ln: T ch
thi gian mi đêm, không biết bao nhiêu ln: gi thói quen lặp đi
lp lại như một bản năng, ăn vào thức. Đó bản năng tìm tới
hơi m, ánh sáng.M ch biết, ch còn vi ngn la: điệp t “chỉ
din t nét nghĩa tn ti ít ỏi. Trong văn hóa nhân loi, ngn la
thường vt biểu trưng cho ánh sáng, s sng. đây, ngn la
ngm n s hin hu tuy ti thiểu nhưng dai dng ca sc sng
trong M.
+A S đánh Mị ngã ngay xung ca bếp. Nhưng đêm sau
M vẫn ra ởi như đêm trưc: T vn tiếp tc nhn mnh nim
khát sng bn bỉ. Hình tượng ngn la ngun sáng- ngun m-
ngun sng duy nhất đồng thi tim sâu sc sng dai dng, bn b,
bt chp ca M.
-Lúc đầu, M có trng thái thản nhiên đáng sợ.
Điều đó th hin trong cách M nhìn A Ph b trói đứng. M trơ
liệt đến mc vn thn nhiên thi lửa, tay. Nếu A Ph cái
xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Ba ch ng thế thôi tách riêng
thành mt nhp, lời văn na trc tiếp đã tái hiện chính xác thái đ
lnh lùng ca nhân vt. Đó là thái độ thản nhiên đáng sợ vì không
tình đồng loi. sao? gii vấn đề này, ta thy ba nguyên
nhân.Mt là, cảnh người b trói đến chết không phi hiếm hoi
nhà thng .Hai là, cuc sống bao năm làm con rùa lùi lũi trong
cửa đã to cho M mt sc ì, mt quán tính cam chu, nhn nhc quá
ln. Ba là, M đã chịu đựng quá nhiều đau khổ v th xác ln tinh
thần nên đã tr nên chai sn cm, kh năng cảm thông, chia s
vi cnh ng khn cùng của người khác M gần như b lit. M
chẳng khác gì “tảng đá”.
- Những dòng c mt ca A Ph làm M nhu
cầu được hi sinh: Dòng nước mt lp lánh xung hai
hõm má đã xám đen ca A Ph đã tác động mạnh đến tâm
ca Mị, đưa từ cõi quên tr v vi cõi nh. M nh li
đêm năm trước mình cũng b A S trói đứng như vậy, nước
mt chy xung không th lau đi được. Chính vic sng
li nhng kí ức đó đã khiến M nhn thy s đồng cảm, đồng
2,0
Trang 109
cnh gia nh A Phủ, để t lòng thương mình, đã
thương người và cuối cùng là hành động cứu người.
Hoài đã khéo léo dùng cách trần thut na trc tiếp để cho
người đọc thy rõ cm xúc ca M: Trời ơi nó bắt trói đứng người ta
đến chết. Dng thc cm thán đã cho thấy M không còn th ơ,
cm với đồng loi trong tâm hồn đã dấy lên một tình thương
yêu mãnh lit. Cùng với lòng thương ngưi, M đã nhận ra bn cht
tàn ác, nhân đạo ca cha con nhà thng lý: chúng thật độc ác.
T ch cúi đầu chp nhn tt c những đau đớn đọa đày nhà thng
lý đến ch cm nhận được điu này là một bước tiến trong nhn thc
tình cm ca nhân vt. M đã thể hiện thái độ phn kháng, không
còn chp nhn s áp chế ca thn quyền và cường quyn na.
M nhn thy s khác bit gia mình A Ph. tin nh
đã bị ma nhà thng Pá Tra nhn mt nên ý thức được s ràng
buc của đời mình, ch còn biết đợi ngày xương đây thôi. Còn
vi A Ph, M nhn rõ s bt công: Người kia vic phi chết?
Ý thức được hu qu khi mt ngày kia A Ph trốn được ri thì
mình s b trói chết bên cái cc ấy nhưng Mị không thy s.
không nói ra một cách ràng nhưng những suy nghĩ của M đã cho
thy cô chp nhn cái chết v phía mình để tìm cách cho A Ph được
sống. Đến đây thể thấy lòng thương người đã lớn ti mc M
quên đi sự sng ca bản thân đế đối ly s sống cho người khác.Tâm
lý này đã ánh lên vẻ đẹp cao thượng v tha trong tâm hn M.
- Đánh giá ý nghĩa:
+Qua din biến tâm ca nhân vt Mị, nhà văn Hoài muốn
khẳng định: bo lc không th đè bẹp, hy dit khát vng sng, khát
vng t do, hnh phúc. Ch điều để được s sng, t do,
hạnh phúc, con người đã phải tri qua nhiu ti nhục, đắng cay.
+Tái hin nhân vt M trong thế cùng A Ph đối đầu vi bn lang
đạo, địa ch min núi Tây Bắc, Hoài đã lên án giai cấp thng tr
bất nhân được thc dân Pháp bo tr đã chà đạp lên quyến sng,
quyn hnh phúc ca những người dân lương thiện min núi Tây
Bắc. Đồng thời, Hoài cũng đã đng cảm, xót thương sâu sắc
trước nhng nỗi đau buốt, lòng; đặc bit ngi ca nhng
phm cht tốt đp, sc sng diu ca nhng kiếp nông lm
than, ti nhc - trong mi cnh ng, h luôn luôn tìm cách vươn lên
bng khát vng t do, hnh phúc, bng sc mạnh yêu thương sự
dẫn đường ch li ca cách mng sau này.
b. V ngh thut
- Kh năng miêu tả tâm nhân vt sâu sắc, đi sâu khai thác
din biến tâm trng ca nhân vt;
-Ngôn t độc đáo, giàu ý nghĩa, giọng văn đầy chất thơ;
-Cách miêu t rt c th, th pháp tăng tiến; nhịp văn thúc
bách, nhanh, gp; lời văn nửa trc tiếp…
3.2.3. Nhn xét tình cm của nhà văn Hoài đi vi nhân dân
Tây Bc
- Đồng cm vi ni kh đau mà con người phi gánh chu
ng cm vi thân phn làm dâu gt n ca M khi nh li b A S
Trang 110
chà đạp; nỗi đau của A Ph khi b trói vào y cọc để thế mng con
h).
- Phát hin ra tinh thn phn kháng của con người b áp bc
(t cm, M đã đồng cm với người đồng cnh ng; t suy nghĩ
đúng sẽ có hành động đúng).
-Tấm lòng nhà văn dành cho đng bào min núi tht sâu
nặng, nghĩa tình, xét đến cùng đó chính là tấm lòng nhân đạo ca
người ngh sĩ dành cho đất và người Tây Bc.
3.3.Kết bài
- Kết lun v ni dung, ngh thut v đẹp ca nhân vt M
qua đoạn trích;
- Nêu cảm nghĩ về tư tưởng và ngh thut trong sáng tác ca
Tô Hoài.
1,0
0,5
4. Sáng to
0,25
Trang 111
cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ sâu sắc, mi m
v vấn đề ngh lun.
5. Chính t, dùng từ, đặt câu
Đảm bo quy tc chính t, dùng từ, đặt câu
0,25
ĐỀ 18
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐỌC HIỂU ( 3.0 điểm )
Đọc đoạn trích dưới đây:
Thay đổi là chuyện đương nhiên, vì thế hãy ngưng than vãn đ nhìn nhn mi
chuyện theo hướng tích cc. Phn lớn chúng ta đều được nuôi dưỡng để ln lên là
những người biết suy tính cn thận. Trước khi nói phi nh “uốn lưỡi 7 lần”. Làm
việc gì cũng phải “nhìn trước ngó sau”, phải “nghĩ cho chín”. Nhưng điều gì cũng có
hai mặt. Chính thói quen suy nghĩ quá nhiều, cn thn quá mức đã cướp đi sự t tin,
khiến ta nhìn đâu cũng thấy người xu, ngồi đâu cũng nghe chuyện xấu. Như vậy, khi
hoàn cnh biến chuyển và khó khăn hiện hu, ta s ch thêm s hãi và lo lng bi ch
biết suy nghĩ tiêu cực.
Bên cạnh đó, đặc điểm chung ca những người thành công là không ng quên
trên chiến thng. K c khi đã có những chiến tích ln, h vn không ngng làm mi
mình. T báo lng danh Washington Post có l đã sớm ln bi trong cuc cnh tranh
khc lit ca truyn thông hiện đại nếu ông ch Jeff Bezos không nhanh chóng ci t
li b máy “già nua”. Ông cho xây hẳn mt tòa son mi theo mô hình tân tiến nht,
lắp đặt các thiết b hiện đại để h tr phân tích s liu, nhu cầu đọc của độc giả… và
đẩy mnh sn xut các tác phm báo chí mi m bt kịp xu hướng. Hay gần gũi hơn
vi chúng ta là s thay đổi không ngng ca Facebook. Mặc dù đã có hơn 1 tỷ người
dùng toàn cu, Mark Zuckerberg và các cng s vn liên tc cp nhật các tính năng
mới để tối đa thời gian chúng ta “lang thang” trên mạng xã hi này.
Cuc sng không ngng biến chuyn, và chúng ta cn phi biết thích ng linh
hot trong mi hoàn cnh. Hãy nh rng, bt c ai trên đời cũng phải thay đổi nếu
không mun b tt hậu. Trong quá trình đối mt vi nhng biến động trong cuộc đời,
rào cn ln nht ca mỗi người suy cho cùng đều là chính mình. Nếu phá v đưc mi
xiềng xích đang kìm hãm tiềm năng bản thân, bn nhất định s có th chinh phc
chặng đường chông gai trước mắt!”
(Chàng tí hon, miếng pho mát và bài hc v s thay đổi, VÂN ANH
SPIDERUM, theo trí thc tr 20:55 05/04/2017)
Thc hin các yêu cu:
Câu 1. Theo tác gi, đặc điểm chung ca những người thành công là gì?
Trang 112
Câu 2. Vic trích dn các ví d v những người đã thành công trong văn bn có tác
dng gì?
Câu 3. Anh (ch) hiu như thế nào v ý kiến: Trong quá trình đối mt vi nhng biến
động trong cuộc đời, rào cn ln nht ca mỗi người suy cho cùng đu là chính
mình”?
Câu 4. Anh,(chị) có đồng tình vi quan nim: Chính thói quen suy nghĩ quá nhiều, cn
thn quá mức đã ớp đi sự t tin, khiến ta nhìn đâu cũng thấy người xu, ngi đâu
cũng nghe chuyện xu? vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0điểm)
Câu 1: (2 điểm): T ni dung ca phần đọc- hiu, anh (ch) hãy viết một đoạn văn
(khong 200 ch) bày t suy nghĩ: Làm thế nào để không b tt hu so vi xã hi hin
nay?
Câu 2: (5 điểm)
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì M tr dy thi la. Ngn la bp
bùng sáng lên, M lé mt trông sang, thy hai mt A Ph cũng va m, một dòng nước
mt lp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thy tình cảnh như thế, M
cht nh lại đêm năm trước A S trói M, M cũng phải trói đứng thế kia. Nhiu ln
khóc, nước mt chy xung ming, xung c, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt
trói đứng người ta đến chết, nó bt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn
bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chng này ch đêm mai
là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phi chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt
ta v trình ma nhà nó ri thì ch còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia
vic gì mà phi chết thế. A Ph... M phng phất nghĩ như vậy.
Đám than đã vạc hn la. M không thổi, cũng không đứng lên. M nh lại đời
mình, M lại tưởng tượng như có thể mt lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được
ri, lúc y b con Pá Tra s bo là M đã cởi trói cho nó, M lin phi trói thay vào
đấy, M phi chết trên cái cc ấy. Nghĩ thế, trong tình cnh này, làm sao M cũng
không thy s...
Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước li, A Ph vn nhm mắt, nhưng
M ởng như A Phủ đương biết có người bước li... M rút con dao nh ct lúa, ct
nút dây mây. A Ph c th phè từng hơi, không biết mê hay tnh. Ln lần, đến lúc g
đưc hết dây trói người A Ph thì M cũng hốt hong, M ch thì thào được mt tiếng
“Đi ngay...”, rồi M nghn li. A Ph bng khuu xuống, không bước nổi. Nhưng
trước cái chết có th đến nơi ngay, A Phủ li qut sc vùng lên, chy.
M đứng lng trong bóng ti.
Ri M cũng vụt chy ra. Tri ti lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đui kp A Phủ, đã
lăn, chạy, chy xung tới lưng dốc, M nói, th trong hơi gió thốc lnh but:
- A Ph cho tôi đi.
Trang 113
(Trích V chng A Ph, Tô Hoài, Ng văn 12, Tập hai, NXB Giáo dc Vit
Nam, 2020, tr.13,14)
Cm nhn ca anh ch v din biến tâm trng ca nhân vt M trong đon
trích trên. T đó nhn xét v giá tr nhân đạo của đoạn trích và ca tác phm.
----------- HT ----------
Thí sinh không được s dng tài liu. Giám th coi thi không gii thích gì thêm.
ĐÁP ÁN
Phn
Câu
Nôi dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3.0
1
Theo tác gi đặc đim chung ca những người thành công đó là: là không
ng quên trên chiến thng. K c khi đã có nhng chiến tích ln, h vn
không ngng làm mi mình
0.5
2
Tác dng: Khẳng đnh những ngưi thành công là không ng quên trên chiến
thng. K c khi đã có những chiến tích ln, h vn không ngng làm mi
mình.
0.5
3
Gii thích ý kiến: Trong quá trình đi mt vi nhng biến động trong cuc
đời, rào cn ln nht ca mi người suy cho cùng đều là chính mình”?
- Muốn vượt qua đưc nhng biến động ca cuc đời thì trước hết con người
phi vượt qua đưc bản thân mình trưc vì bn thân chính là rào cn ln
nht.’
- Bn thân luôn là yếu t chi phi và quyết định nhng suy nghĩ và hành
động ca mi ngưi.
1.0
4
Hc sinh t bày t điều mình tâm đắc nhất qua văn bản, nhưng cn có s
gii thuyết phc thì mi cho đim ti đa.
1.0
II
LÀM VĂN
1
T ng liu ca phần đọc- hiu, anh ch hãy viết một đoạn văn ngắn
(khong 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vic: bn thân mình cần làm gì để
không b tt hu?
2.0
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
0.25
Thí sinh có th trình bày đoa văn theo cách din dch, quy np, tng - phân
- hp,
Trang 114
móc xích hoăc
song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
0.25
Cn nhn thc li lm là điều không tránh khi trong cuc sng nhưng cn
trung thc, nghiêm khc nhn lỗi và thay đổi đ hoàn thin bn thân.
c. Trin khai vấn đ ngh lun
2.0
Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vn đề nghi luâ
theo nhiều cách nhưng có th theo hưng sau:
- Hc sinh gii thiệu được vấn đề cn ngh lun : Làm thế nào để không b tt
hu:
+ Phải có thái độ sng tích cc, vượt qua được nhng rào cn ca bn thân và
cuc sng.
+ Hãy ngưng than vãn để nhìn nhn mi chuyện theo hưng tt đp.
+ Chúng ta cn phi biết thích ng linh hot trong mi hoàn cnh.
+ Hãy nh rng, bt c ai trên đời cũng phải thay đổi nếu không mun b tt
hu.
Lưu ý: Học sinh có th trin khai theo nhiu cách nhưng phi làm rõ vn
đề cn ngh lun; có th bày t suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải
phù hp vi chun mc đạo đức và pháp lut
d. Chính t, dùng từ, đặt câu
0.25
Đảm bo chun chính t, ng nghĩa, ngữ pháp tiếng Vit.
e. Sáng to
0.25
Có cách diễn đạt mi m, th hin suy nghĩ sâu sc v vấn đề ngh lun.
ng dn chm: Hc sinh huy động được kiến thc và tri nghim ca
bản thân để bàn lun v vấn đề ngh lun; có cách nhìn riêng, mi m v vn
đề ngh lun; có sáng to trong viết câu, dựng đoạn, lời văn có giọng điệu,
hình nh
Phân tích din biến tâm trng ca nhân vt M trong đon trích
trên, t đó nhận xét v giá tr nhân đạo ca tác phẩm và đon trích.
5.0
a.Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu được vn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Hình nh nhân vt M trong hai ln miêu t; s thay đổi ca nhân vt.
ng dn chm:
0.5
Trang 115
- Học sinh xác định đúng vấn đề cn ngh luận: 0,5 điểm
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề ngh luận: 0,25 điểm
c. Trin khai vấn đề cn ngh lun thành các luận điểm
Hc sinh có th trin khai theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần vn
dng tt các thao tác lp lun, kết hp cht ch gia lí l và dn chng;
đảm bo mt s ni dung sau:
Gii thiu khái quát v tác gi Tô Hoài; tác phm “V chng A Phủ”;
vấn đề cn ngh lun: Din biến tâm trng nhân vt M và giá tr nhân
đạo trong tác phẩm, đọan trích.
0.5
- Giới thiệu sơ lược về hoàn cảnh của Mị: Cuộc sống đoạ đày trong nhà thống lý Pá
Tra đã biến Mị trở thành người câm lặng, tê dại trước mọi sự.
- Mị thấy A Phủ khóc, nhớ lại tình cảnh của mình đêm năm trước.
- Từ thương mình, đến thương người, Mị thương người đàn bà ngày trước.
- Nhận ra bản chất “độc ác” của gia đình nhà thống lí, Mị xót xa cho thân phận của
A Phủ: Người kia vic gì mà phi chết thế
- Chiến thng ni s hãi, M ct dây ci trói cho A Ph
- M t gii thoát cho chính mình: chy theo A Phủ, “ A Ph cho tôi đi”
- Ngh thut miêu t din biến tâm trng nhân vt: Ngh thut to tình hung
độc đáo; lối trn thuật sinh động; kết hp miêu t ni tâm và miêu t hành động;vn
t vng giàu có, bình d, s dng li na trc tiếp…; hình ảnh giàu tính biu
ợng…
* Đánh giá: - Din biến tâm trng ca M trong đêm cởi trói cho A Ph th hin
sc sng tim tàng mãnh lit ca nhân vật cũng là sức mnh tinh thn của người
dân vùng cao Tây Bắc trong hành trình đi tìm tự do
- Diễn biến tâm trạng nhân vật Mị cũng đồng thời thể hiện tư tưởng
nhân đạo của nhà văn: đồng cảm và tin tưởng ở sức mạnh của người lao động.
Hướng dẫn chấm: Cảm nhận sâu sắc, triển khai ý rõ ràng, mạch lạc (1,75 điểm -
2,0 điểm); cảm nhận được những nét chính nhưng chưa thật sâu sắc, biết cách triển
khai ý (1,0 điểm- 1,5 điểm); cảm nhận chung chung, không biết cách triển khai ý
(0,25 điểm- 0,75 điểm). Nghệ thuật thể hiện (0,5 điểm).
2.5
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
ng dn chm: Không cho điểm nếu bài làm mc quá nhiu li chính t,
ng pháp
0.25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
ng dn chm: Hc sinh biết vn dng lí luận văn học trong quá
trình phân tích, đánh giá; biết so sánh vi các tác phẩm khác để làm
0.5
Trang 116
ni bt v đẹp ca nhân vật người đàn bà hàng chài; biết liên h vấn đề
ngh lun vi thc tiễn đời sống; văn viết giàu hình nh, cm xúc.
+ Học sinh đáp ứng được 02 yêu cu tr lên: 0,5 điểm.
+ Học sinh đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm
Nhn xét v giá tr nhân đạo ca đoạn trích và ca tác phm.
- Giá tr nhân đạo th hin s đồng cm ca tác gi vi nhng s phn
bt hạnh như Mị, A Ph
- Giá tr nhân đạo th hin niềm tin nơi nhà văn về sc mnh tim n
trong Mị, cũng như trong người lao động nghèo
- Giá tr nhân đạo là thước đo sức sng lâu dài và chiu sâu ca tác
phm V chng A Ph
ng dn chm: - Hc sinh nhận xét được 03 ý đạt 0,5 điểm.
- Hc sinh nhận xét được 01 ý đến 02 ý đạt 0,25 điểm
0.5
Tng
10.00
ĐỀ 19
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I/ ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản sau:
ÁO CŨ
Áo cũ rồi mi ngày thêm ngn
Ch đứt sn màu bc hai vai
Thương áo cũ như là thương kí ức
Đựng trong hn cho mt phi cay cay.
M vá áo mi biết con chóng ln
M không còn nhìn rõ ch để xâu kim
Áo con có đường khâu tay m
Thương mẹ nhiu con càng yêu áo thêm.
Áo đã ở vi con qua mùa qua tháng
Cũ rồi con vn quý vẫn thương
Trang 117
Con chng l mi ln thay áo mi
Áo dài hơn thấy m cũng già hơn.
Hãy biết thương lấy những manh áo cũ
Để càng thương lấy m ca ta
Hãy biết thương những gì đã cùng ta sống
Những gì trong năm tháng trôi qua…
(Lưu Quang Vũ)
Thc hin các yêu cu:
Câu 1. Xác định th thơ của văn bản.
Câu 2. Ch ra nhng t ng miêu t chiếc áo cũ trong đoạn thơ:
Áo cũ rồi mi ngày thêm ngn
Ch đứt sn màu bc hai vai
Thương áo cũ như là thương kí ức
Đựng trong hn cho mt phi cay cay.
Câu 3. Nêu ni dung của các dòng thơ:
Hãy biết thương lấy những manh áo cũ
Để càng thương lấy m ca ta
Hãy biết thương những gì đã cùng ta sống
Những gì trong năm tháng trôi qua…
Câu 4. Nhn xét v tình cm ca nhân vt tr tình trong bài thơ.
II/ LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
T nội dung bài thơ ở phần Đọc hiu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 ch) bày t suy nghĩ của
anh/ch v vai trò ca nhng kí ức đẹp trong cuc sng của con người.
Câu 2 (5 điểm)
Trong truyn ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân có đoạn viết:
Bà lão php phỏng bước theo con vào trong nhà. Đến giữa sân bà lão đứng sng li, bà lão càng
ngạc nhiên hơn. Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong y nhỉ? Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu
giường thng con mình thế kia? Sao li chào mình bng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nh? Bà
lão hp háy cp mắt cho đỡ nhoèn ra thì phải. Bà lão nhìn kĩ người đàn bà lẫn na, vẫn chưa nhận ra
người nào. Bà lão quay li nhìn con t ý không hiu.
Tràng tươi cười:
Trang 118
- Thì u hng vào ngồi lên giường lên giếc chĩnh chện cái đã nào.
Bà lão lp cập bước vào. Người đàn bà tưởng bà lão già cả, điếc lác, th ct tiếng chào ln na:
- U đã về !
Ô hay, thế là thế nào nhỉ? Bà lão băn khoăn ngồi xuống giường. Tràng nhc m:
- Kìa nhà tôi nó chào u.
Thy m vẫn chưa hiểu, hắn bước li gn nói tiếp:
- Nhà tôi nó mi v làm bn với tôi đấy u ! Chúng tôi phi duyên phi kiếp với nhau…Chẳng qua nó
cũng là cái số cả…
Bà lão cúi đầu nín lng. Bà lão hiu rồi. Lòng người m nghèo kh y còn hiu ra biết bao nhiêu cơ
s, va ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, ngưi ta dng v g chng cho con
là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái m mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ
mt kèm nhèm ca bà r xuống hai dòng nước mắt….Biết rng chúng ó có nuôi ni nhau sống qua được
cơn đói khát này không.
Bà lão kh th dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mt xuống, tay vân vê tà áo đã
rách bt. Bà lão nhìn th và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mi lấy đến
con mình. Mà con mình mi có v được…. Thôi thì bổn phn bà làm mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho
con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên b nó, chng may
ra ông gii bt chết cũng phải chu ch biết thế nào mà lo cho hết được?
Bà lão kh dng hng mt tiếng, nh nhàng nói với “nàng dâu mới”:
- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phi kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…
Tràng th đánh phào một cái, ngc nh hẳn đi. Hắn ho kh mt tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà c
T vn t tn tiếp li:
- Nhà ta thì nghèo con . V chng chúng mày liu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông gii cho
khá… Biết thế nào h con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì ri con cái chúng mày v sau.
(Trích truyn ngắn “V nht”, sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, năm 2018, trang
28,29)
Phân tích đoạn văn trên, từ đó nhận xét v tm lòng của người m trong đoạn trích.
……HẾT……
ĐÁP ÁN
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I/
Đọc
hiu
1
Th thơ: Tự do
0.75
2
Nhng t ng miêu t chiếc áo cũ trong đoạn thơ:
- Áo cũ
- ngn
- ch đứt
0.75
Trang 119
- sn
- bc hai vai
(Thí sinh tr lời đ 5 t ng cho 0.75 điểm; tr lời 3 đến
4 t cho 0,5 đim; tr li t 1 đến 2 t cho 0.25 điểm)
3
Ni dung của các dòng thơ là lời nhc nh bn thân,
nhc nh mi người:
+ Phi biết thương lấy “những manh áo cũ”, thương
yêu và trân trng nhng k nim ca quá kh, nhng
điu tốt đẹp, tình cảm yêu thương mà mẹ đã dành cho
mình để t đó hiểu và biết thương yêu, kính trọng, biết
ơn mẹ của mình hơn.
+ Phi biết thương “những gì đã cùng ta sng”, “những
gì trong năm tháng trôi qua”, thương yêu, trân trọng tt
c những điều đã làm nên cuộc sng ca ta, gn bó vi
ta, những điều gin d mà thiêng quý quanh mình.
→ Thời gian vn chy trôi không ch đợi ai, m mi ngày
mỗi già đi, hãy yêu và thương m nhiều hơn.
1.0
4
- Bài thơ thể hin tình cảm yêu thương vô bờ của người
con dành cho m ca mình.
+ Yêu mẹ, con yêu thương, trân trọng nhng kí c tui
thơ bên mẹ ca mình.
+ Yêu mẹ, con thương mẹ phi ngi vá áo cho mình,
thương và lo mỗi ngày m mt già thêm.
→ Một tình yêu t nhiên, chân thật, xúc động, nng m.
0.5
II/
Phn
làm
văn
1
Viết một đoạn văn (khoảng 200 ch) bày t suy nghĩ
ca anh/ch v vai trò ca nhng ức đẹp trong
cuc sng của con người.
a/ Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn: m
đoạn, thân đoạn, kết đoạn được trình bày theo cách thc
nhất định.
0.25
b/ Xác định đúng vấn đ ngh lun: Vai trò ca nhng
ức đẹp trong cuc sng của con người.
0,25
c/ Trin khai vấn đề ngh lun:
Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin
khai vấn đề ngh lun theo nhiều cách nhưng phi làm
1.0
Trang 120
vai trò ca nhng ức đẹp trong đi sng ca con
ngưi.
Có th tham kho gi ý sau:
- ức đẹp nhng hình ảnh đẹp đẽ, nhng s vic
vui v, hạnh phúc…đã qua được trí nh ghi li gi
lên trong tâm thc của con người.
- Nhng ức đẹp đẽ vai t hết sc quan trng
trong đời sng tinh thn ca mi chúng ta.
+ Khi nh v nhng k niệm đẹp, chúng ta s cm thy
vui v, hnh phúc, thấy yêu thương trân trọng quãng
thi gian tốt đẹp đã qua của mình hơn từ đó tích luỹ
đưc nhiều hơn nguồn năng lượng tích cho cuc sng
hôm nay.
+ Nh v nhng k nim đẹp giúp ta tin yêu hơn cuc
sng, hiểu được những điều mình đang trân quý đ t
đó biết sống đẹp hơn, ý nghĩa hơn cho hin ti
tương lai.
+ Nh nhng ức đẹp tình yêu, hnh phúc, nim
tin, tài năng, sức sáng tạo… được khơi truyền lan
to.
- ức có đẹp đến my vn ch c, nhng
đã qua, đừng quá đm chìm trong c phi biết
sng tt cho hin tại để mi hôm nay s ức đẹp
cho ngày mai.
Lưu ý:
- HS th đưa ra những suy nghĩ khác, người chm
cn linh hoạt trong đánh giá, nếu phù hp thuyết
phc vn cho điểm tối đa.
- Nếu HS không có dn chng ch cho tối đa 0.75 điểm
ni dung này.
d/ Chính t, dùng từ, đặt câu
Đảm bo chun chính t, ng nghĩa, ngữ pháp tiếng
Vit, ch viết sch, d đọc.
0.25
e/ Sáng to
cách diễn đạt mi m, lp lun cht ch, thuyết
0.25
Trang 121
phc, th hin suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun.
2
Phân tích đoạn văn trong truyện ngắn “Vợ nhặt”
của nhà văn Kim Lân, từ đó nhận xét v tm lòng
của người m trong đoạn trích.
a/ Đảm bảo đúng cấu trúc của bài văn nghị lun:
M bài nêu được vấn đề, thân bài trin khai vấn đề, kết
bài khái quát được vấn đề.
0.25
b/ Xác định đúng nội dung ngh lun: Ni dung và ngh
thut của đoạn văn; tm lòng của người m trong đoạn
trích.
0.5
c/ Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm
Hc sinh có th t chức bài văn theo những cách khác
nhau nhưng cần đảm bo các yêu cu sau:
* Gii thiệu được tác gi, tác phẩm, đoạn văn cần ngh
lun
0.5
*Khái lược văn bản đến đoạn văn cần phân tích
0.25
*Phân tích đoạn văn
Ni dung: Cnh Tràng ra mt v và din biến tâm
trng ca bà c T khi Tràng bỗng dưng nhặt được v.
- Tràng: Hi hp, lo lắng, đón và mời m vào nhà, bn
chồn, căng thẳng ch đợi cái gật đầu ca m.
- Th: L phép, ngượng ngùng đng chào m chng;
bn lẽn, ngượng nghịu và căng thẳng khi ra mt m
“cúi mặt xung, tay vân v tà áo đã rách bợt”.
- Bà c T:
+ Băn khoăn, lo lắng, ngạc nhiên, “phấp phỏng bưc
theo con vào trong nhà” và càng ngạc nhiên hơn khi
nhìn thấy có người đàn bà lạ trong nhà mình, hơn nữa
lại đứng ngay đầu giường thng con trai mình, ri li
chào mình bằng u. Nhưng khi được Tràng gii thích
rng: “Nhà tôi nó mới v làm bn với tôi đấy u !
Chúng tôi phi duyên, phi kiếp với nhau… Chẳng qua
nó cũng là cái số c…” thì bà lão chết lặng, “bà lão
hiu rồi”, trong lòng bà ngổn ngang trăm mối: bun,
1.75
Trang 122
vui, âu lo, ti hờn, xót thương… lẫn lộn: “Bà lão hiểu
rồi…Biết rng chúng nó có nuôi ni nhau sng qua
được cơn đói khát này không”.
+ Lo lắng, xót xa nhưng vẫn dn lòng mình xung,
quan sát, thu hiu và cm thông cho tình cnh ca th:
“Bà lão khẽ th dài ngng lên ... Mà con mình mi có
v được…” để ri m lòng mình ra nh nhàng, vui v
chp nhn nàng dâu mi: - Ừ, thôi thì các con đã phải
duyên phi kiếp vi nhau, u cũng mừng lòng…
+ C vui, c làm cho con trai, con dâu vui v để đỡ ti
thân bng vic m ra mt tia hi vọng vào tương lai
khm khá, m ra nim tin rng cuc sng s thay đổi
theo chiều hướng tốt đẹp hơn: “V chng chúng
mày…con cái chúng mày về sau”.
(Nêu được ý v Tràng và thị: 0.25 điểm, bà c T 1.5
đim mi ý 0,5)
Ngh thut
- K chuyn, dựng đối thoi, to tình hung.
- Phân tích din biến tâm lí nhân vt.
- Chn chi tiết ngh thut tiêu biu.
- S dng phép tu t im lng qua các du chm lng
li nói ca Tràng và bà c T.
- Ngôn ng gin d, mc mc, giàu giá tr biểu đạt
0.5
*Nhn xét v tm lòng của người m trong đoạn
trích.
- Tm lòng của người m tht cao c, thánh thiện
đại. Vượt lên trên tt c c T vẫn luôn nghĩ, thương
yêu lo lắng cho các con. Người m ấy luôn đt mình
vào hoàn cnh của các con để cm thông, chia s, thu
hiu, dn dt nhen lên trong lòng các con ngn la
ca s hi vng. Không ch hiểu và thương con mình,
c T còn thu hiểu thương c con dâu. là mt
ngưi m Áo rách lòng vàng”.
- Nhìn thy tm lòng vàng của người m nghèo qua
nhân vt c Tứ, Kim Lân đã khẳng định ngi ca
0.5
Trang 123
v đẹp tâm hồn, tình yêu thương, s s chia, tinh thn
cưu mang, đùm bọc ca những người lao động nghèo,
đặc bit những người m dành cho con cái. Đó cũng
chính yếu t làm nên chiu sâu giá tr nhân bn; làm
nên sc sng, sc hp dn ca tác phẩm “Vợ nhặt”
đồng thi khẳng định tài năng và v trí của nhà văn Kim
Lân, nhà văn của người nông dân đồng bng Bc B.
d/ Chính t, dùng t, đặt câu
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
0.25
e/ Sáng to
Th hin suy nghĩ sâu sc v vn đề cn ngh lun,
cách din đạt mi m.
(HS biết vn dng lun văn hc trong phân tích, đánh
giá; biết so sánh vi các tác phm khác để làm ni bt
vn đề; biết liên h vn đề ngh lun vi thc tin đời
sng; văn viết giàu hình nh, cm xúc. Đáp ng đưc 1
yêu cu: 0,25 đim)
0.5
..….HẾT…….
ĐỀ 20
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐỌC HIỂU (3.0 ĐIỂM)
Đọc đoạn trích:
Tôi ở thành Sơn chạy giặc về
Em từ chinh chiến cũng ra đi
Cách biệt bao ngày quê Bất Bạt
Chiều xanh không thấy bóng Ba Vì.
Vầng trán em vương trời quê hương
Mắt em dìu dịu buồn Tây phương
Trang 124
Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm
Em đã bao ngày em nhớ thương?
Mẹ tôi em có gặp đâu không?
Bao xác già nua ngập cành đồng,
Tôi cũng có một thằng em nhỏ
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông?.....
Từ độ thu về hoang bóng giặc
Điêu tàn ôi lại nối điêu tàn
Đất đá ong khô nhiều suối lệ
Em đã bao ngày lệ chứa chan.
(Tuyển tập Quang Dũng, Trần Lê Văn
tuyển chọn và giới thiệu, NXB Văn học, 2000)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Nhân vật trữ tình em trong khổ thơ thứ hai được khắc họa qua hình ảnh nào.
Câu 3: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ:
Mẹ tôi em có gặp đâu không?
Bao xác già nua ngập cành đồng,
Tôi nhớ một thằng con bé dại
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông?
Câu 4: Suy nghĩ của anh (chị) về hai câu thơ: Điêu tàn ôi lại nối điêu tàn/ Đất đá ong
khô nhiều suối lệ? Hãy rút ra một bài học có ý nghĩa sâu sắc từ đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7.0 ĐIỂM)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị y viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình y suy ng của bản thân vý nga của vic sng có trách nhiệm đối với quê
hương.
Câu 2 (5.0 điểm)
- Mình đi, có nhớ nhng ngày
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù
Trang 125
(Trích Vit Bc,T Hu, Ng văn 12, Tp mt, NXB Giáo dc Vit
Nam, 2020, tr.110)
Cm nhn v đoạn thơ trên, t đó nhận xét đặc điểm phong cách ngh thut ca
T Hữu được th hiện trong đoạn thơ.
.....................................................Hết........................................................
NG DN ĐÁP ÁN
Phn
Câu
NI DUNG
Đim
I
ĐỌC- HIU
3.0
1
Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cm.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời thừa phương thức trừ 0,25 điểm.
- Học sinh không trả lời: 0 điểm.
0.75
Mình v, có nh chiến khu
Miếng cơm chấm mui, mi thù nng vai?
Mình v rng núi nh ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nh nhng nhà
Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son
Mình v, còn nh núi non
Nh khi kháng Nht, thu còn Vit Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?
- Ta vi mình, mình vi ta
Lòng ta sau tc mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình li nh mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu
Trang 126
2
Nhân vật trữ tình “em” được miêu tả qua hình ảnh “vầng trán
em vương trời quê hương” và “mắt em dìu dịu buồn”.
- Tr lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Tr li thiếu 01 ý tr 0,25 điểm.
- Nếu hc sinh tr li phương án khác không cho điểm.
0.75
3
- Biện pháp tư từ đưc s dng: Câu hi tu t:
M tôi em có gặp đâu không?
Bao nhiêu ri xác tr trôi sông?
- Tác dng:
+ Din t tâm trng hong ht, lo âu, ni xót xa ca nhân vt
tr tình tôi trưc hin thc bao xác già nua ngập cánh đồng,
bao xác tr trôi sông. Đó là hin thực đau thương, chết chóc, là
nỗi đau kinh hoàng của dân tc dưới bàn tay bo tàn ca quân
xâm lược.
+ Tăng giá trị biu cm cho kh thơ.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời đủ ý: 1,0 điểm.
- Hc sinh gọi tên được bin pháp tu t cho 0,25 điểm.
-Hc sinh không ch ra được dn chng câu hỏi từ tr: 0,25
đim.
- Hc sinh phân tích tác dng ca bin pháp tu t thiếu 01 ý
trừ: 0,25 điểm.
- Xác định sai bin pháp tu t không cho điểm.
1.0
4
- Hai câu thơ: Điêu tàn ôi lại nối điêu tàn/ Đất đá ong khô
nhiều suối lệ nhấn mạnh hậu quả của những cuộc chiến tranh
xâm lược phi nghĩa. Chiến tranh đi qua nhưng vẫn còn lại
những vết thương khó lành, sự đổ nát, điêu tàn, những đau
thương mất mát.
- Bài học: Học sinh có thể rút ra một bài học có ý nghĩa trong
số những gợi ý sau đây:
+ Chiến tranh có sức hủy diệt mạnh mẽ, cần phải lên án những
cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa.
+ Hậu quả chiến tranh để lại vô cùng nặng nề, mỗi chúng ta cần
0.5
Trang 127
nỗ lực để xây dựng, phát triển, đưa đất nước ngày một phát
triển.
+ Bản chất của kẻ xâm lược là sự bạo tàn, cần phải tỉnh táo và
sống có trách nhiệm với quê hương, đất nước.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời đủ ý: 0,5điểm.
- Học sinh nêu được nội dung hai câu thơ cho 0,25 điểm.
- Học sinh nêu ra được mt bài học có ý nghĩa cho 0,25 điểm.
- Hc sinh không tr lời không cho điểm.
II
LÀM VĂN
7.0
1
Viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của bn thân v: Ý nghĩa của
vic sng có trách nhim với quê hương.
2.0
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy
np, tng phân hp, móc xích hoc song hành.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh luận: Ý nghĩa của vic sng
có trách nhim với quê hương.
0.25
c. Trin khai các luận điểm ngh lun:
- Gii thích Sng trách nhim ?
+ Sng có trách nhim là làm tròn nghĩa vụ bn phn vi quê
hương, đất ớc, gia đình và bản thân
+ Quê hương: i ta sinh ra, lớn lên, gia đình, bạn bè u
thương; là i ta tìm về sau nhng chuyến đi xa, là bến đỗ bình
yên sau nhng biến c thăng trm ca cuc đời.
-> Sng trách nhim với quê ơng là m tròn bổn phận, nga
v vi i nh sinh ra và lớn n.
- Ý nga vic sng có trách nhim vi q ơng:
+ S hoàn thành đưc mi công vic, nhim v đưc giao.
+ Luôn đưc mi ni tinng, u mến, xã hi trân trng,u
q, n vinh.
+ D ng vươn đến thành ng trong công vic cuc sng, p
phn y dng gia đình, quê ơng, đưa đất ớc đến s trưng
tn, nh cu.
1.0
Trang 128
- Chng minh: Hc sinh ly dn chng p hp.
- M ng: Tuy nhn, vn còn rt nhiu ngưi sng vô tch
nhim, hoc ch ng về li ích ca bn thân, quên đi tch
nhim vi gia đình, quê ơng m mai một, hoc suy yếu nhng
truyn thng q báu ca dân tc.
- Bài hc.
Hướng dẫn chấm:
-
Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lẽ xác đáng; dẫn chứng
tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lẽ dẫn
chứng (1,0 điểm)
-
Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lẽ xác đáng
nhưng không dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu
(0,5điểm)
-
Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lẽ không xác
đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không
có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25điểm)
- Hc sinh có th trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù
hp vi chun mực đạo đức và pháp lut.
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Viêt.
0.25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sc v vấn đề nghi lun; có cách diễn đt
mi m.
0.25
2
Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc, qua đó nhận xét
về đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
5.0
a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề,
Kết bài khái quát được vấn đề
0,25
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
- Cm nhn v đoạn thơ trong Vit Bc .
- Nhận xét đặc đim phong cách ngh thuật thơ Tố Hu.
0,5
c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận
dụng tốtc thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lẽ
dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
3,5
*Gii thiu khái quát v tác gi, tác phm và đoạn thơ:
0,5
Trang 129
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng, với phong cách trữ
tình chính trị, mang khuynh hướng sử thi, giọng thơ tâm tình
ngọt ngào, đậm đà tính dân tộc.
- Việt Bắc bài thơ xuất sắc của ông, tác phẩm được viết vào
tháng 10/1954 nhân một sự kiện tính lịch sử, các quan
trung ương Đảng dời chiến khu Việt Bắc trở về Nội sau
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. Bài thơ là một bản
hùng ca đồng thời khúc tình ca về cuộc kháng chiến con
người kháng chiến.
- Những câu thơ sau mang đến cho người đọc ấn tượng đặc sắc:
“Mình đi có nhớ những ngày…..những mây cùng mù”
* Cm nhn v đoạn thơ:
- Lời người li ( 12 câu đầu).
+ Không gian, địa điểm biu hin t m xa mưa nguồn, sui
lũ, mây mù” đến gần gũi, xác định: “chiến khu”; ri gi lên sc
mạnh tranh đấu khi : kháng Nhật”; tri ra mênh mang vi
những địa danh mt thi ghi dấu: Tân Trào, Hng Thái, mái
đình, cây đa”.
+ Cách nói đảo ngữ, tương phản đối lập ht hiu lau xám-
đậm đà lòng son” càng làm bt lên tình cách mng. Càng kh
cc, gian lao (bát cơm chấm mui, ht hiu lam xám) càng ngt
bùi bao k niệm, đậm đà những tm chân tình chao gi cho
nhau.
+ Ngh thut nhân hóa (rng núi nh ai), hàng loạt điệp t
mình, có nhớ”, nhp ngắt đều đặn kết hp cùng bao nhiêu hoài
nim tha thiết nht, ngun ci tình cm sâu rng nht tp trung
khc ha hình nh một người đang bâng khuâng thương nh
vi cảm giác chưa nguôi lưu luyến trong phút chia li. .
- Lời người ra đi (4 câu sau).
+ S tinh tế mt ln nữa được nhn mạnh khi người ra đi cảm
nhn sâu sc nỗi lòng người lại và đang hòa nhp nh thương
cùng Vit Bắc. Cách so sánh bao nhiêu- bấy nhiêu” mang
đậm màu sắc ca dao tô đậm nghĩa tình son sắt. S tương
đồng này rt ln lao, không th đong đếm được. Thêm vào đó,
hai t mn mà- đinh ninh” khiến tình cm càng thêm sâu
nng.
+ Câu thơ Mình đi mình lại nh mình” như một li khng
2,0
Trang 130
định không bao gi đánh mất nhng tình cm quý giá mt thi
đã qua. Sự hoán đổi v trí mình –ta” th hin tình cm qun
quýt,hòa quyn, gn bó, sâu nng, bn chặt; đồng thi cng c
niềm tin cho người li.
* Đánh giá chung:
Bng li đáp cách s dụng đại t mình ta” cùng nhiu
yếu t gợi ra âm hưởng ca dao, dân ca, những câu thơ lục bát
trau chut biến thành nhng lời đối thoi c độc thoi ni
tâm, m ra thế gii cm xúc phong phú ca ch th tr tình.
Các bin pháp tu t đưc s dng linh hot. Giọng thơ, ngôn
ng, nhịp điệu cùng bc l cm xúc nh thương day dứt khiến
đoạn thơ giống như một li hát giao duyên rất đầm thm, thiết
tha đã thể hiện được tình cm thy chung son st giữa người ra
đi người li. Nhng tình cảm trong sáng đó rt tiêu biu
cho ch nghĩa yêu c anh hùng ca nhân dân trong cuc
kháng chiến chng thc dân Pháp.
0,5
* Nhn xét v đặc điểm phong cách ngh thuật thơ Tố Hu
đưc th hiện trong đoạn thơ.
- Đoạn thơ tiêu biu cho phong cách ngh thuật thơ T Hu.
Yếu t tr tình chính trị, khuynh hướng s thi, giọng điu ngt
ngào tha thiết, tính dân tộc đậm đà.
- Tính tr tình chính trị, khuynh hướng s thi trong đoạn thơ
th hin tình cm thy chung son st gi người ra đi và người
li trong cuc chia tay gi những người cán b cách mng min
xuôi vi nhân dân Vit Bc. Đó tình cảm gn sâu nng
của người cán b cách mng v xuôi vi Vit Bc.
- Giọng điu ngt ngào, tha thiết biu hin qua hình thức đối
đáp, cặp t xưng mình ta quen thuc trong ca dao, dân ca;
th thơ lục bát mang âm hưởng ngt ngào.
- Tính dân tc đậm đà của thơ Tố Hữu cũng được th hin
thành công trong đoạn thơ từ cách s dng ngôn t, các bin
pháp ngh thuật đến th thơ lục bát truyn thng.
0,5
d. Chính t, ng pháp:
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
0,25
e. Sáng to:
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun, có cách diễn đạt
0,5
Trang 131
mi m
Tổng điểm
10.0
ĐỀ 21
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
người thích sng mt cuc sng không những bước ngot quá lớn làm đảo ln
cuộc đời ca họ. Nhưng chúng ta không biết đưc ngày mai s như thế nào? Thế nên bt k
ai cũng không thể sống thay cho người khác được. Thông thường, cha m mun gi con
mt mức độ an toàn nào đó theo gii hn h nghĩ là đ cho con ca h được ln lên mt
cách tt đp.
Nhưng khi con sống ln lên theo cách cha m mun thì chúng giống như những
chiếc qun Jean mới tinh, còn nguyên tem nguyên mác, chưa đưc s dng va chm vi
cuc sng. Chúng nhng vật dùng để trang trí hơn phục v cho cuc sng ca con
người. Nhưng nếu ch làm mt vật trang trí thôi thì chúng đâu giá trị trong cuc sng.
Con cái giống như những cái nút áo xinh đẹp điểm cho cái áo ca cha m nhưng nếu ch
để con làm mt cái nút áo xinh xắn thì đến bao gi chúng mi chu được phong sương ca
cuc sng?
(…)
Tri nghim cuc sng s giúp bn nhận ra điu thiếu sót ca bn thân, c gng sng
mnh m hoàn thin hơn. Khi tri nghim những đắng cay, vui bun, tht bi thành ng
trong đi, bn mi thy cuộc đời của mình ý nghĩa và đáng sống. Đừng ngi va chm và giu
mình: bn s không bao gi chm tới được các vì sao.
Nhóm tác gi (hanhtrinhdelta.edu.vn)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra một biện pháp tu từ trong câu sau nêu tác dụng: Con cái giống nnhng
cái nút áo xinh đẹp điểm tô cho cái áo ca cha m nhưng nếu ch đ con làm mt cái nút áo
xinh xắn thì đến bao gi chúng mi chu được phong sương của cuc sng?
Câu 3. Theo anh/chị sao người viết đưa ra lời khuyên: Đừng ngi va chm giu mình:
bn s không bao gi chm ti được các vì sao”
Câu 4. Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất từ văn bản là gì? Vì sao?
Trang 132
II. LÀM VĂN (7.0 đim)
Câu 1. (2.0 điểm)
T nội dung văn bản phần Đọc hiu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 ch) trình
bày suy nghĩ của anh/ch v ý nghĩa ca s tri nghim đi vi mỗi người?
Câu 2. (5.0 điểm)
Ta v, mình có nh ta
Ta v, ta nh những hoa cùng ngưi.
Rng xanh hoa chui đ tươi,
Đèo cao nng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ n trng rng,
Nh người đan nón chuốt tng si giang.
Ve kêu rừng phách đ vàng,
Nh cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình,
Nh ai tiếng hát ân tình thy chung.
(Vit Bc - T Hu, sách Ng văn 12, Tập 1, NXB Giáo dc Vit Nam, 2017, trang
111)
Cm nhn ca anh ch v đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét những khám phá độc đáo, mi
m v bc tranh t bình ca nhà thơ T Hu?
……..…………….. Hết……………………
ĐÁP ÁN
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3.0
1
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/ Phương thức Nghị luận
0.75
2
- Bin pháp tu t so sánh (Con cái giống như những cái nút áo xinh đẹp)
- Tác dng: làm cho s diễn đạt gi hình nh c th v mi quan h gn
gia con cái vi cha mẹ. Qua đó, người viết đặt ra vấn đề v cách dy con làm
người thông qua tri nghim cuc sng.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời như đáp án đạt 0.75 điểm
- Hc sinh tr li đúng bin pháp tu t đt 0,25 đim, nêu đưc tác dng đt 0.5 đim
Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa
0.75
3
Học sinh u suy nghĩ của bn thân v ý kiến, cn phi đm bảo được các ý sau:
- tng tri gian nan, th thách, con người mi t khẳng định mình, t đứng
vững trên đôi chân của mình, được trưng thành, khôn ln.
- Con người ai cũng có mơ ước và theo đuổi ước mơ. Mun biến ước mơ, khát
1.0
Trang 133
vng thành hin thc, cn phi đi din với muôn vàn khó khăn.
ng dn chm:
- Học sinh trả lời như đáp án đạt 1,0 điểm
- Học sinh trả lời được một trong hai ý đạt 0,5 điểm
Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa
4
- Học sinh đưa ra thông điệp
+ Hãy tri nghiệm để trưởng thành hơn…
+ Biết đng lên sau nhng vấp ngã…
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời như đáp án đạt 0.5 điểm
- Hc sinh tr li được tng điệp đạt 0,25 đim, lý gii được thông điệp đt 0.25
Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa
0.5
II
LÀM VĂN ( 7,0 điểm)
1
T nội dung văn bn phn Đc hiu, hãy viết mt đon n ngn (khong 200 ch)
tnh bày suy nghĩ ca anh, ch v ý nghĩa ca s tri nghim đi vi mi ni?
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS thể trình bày đoạn văn theo
cách diễn dịch, qui nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hay song hành.
0,25
a. b. Xác đnh đúng vấn đề ngh luận: Ý nghĩa ca s tri nghiệm đối vi mi ngưi
0,25
b. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ các dẫn chứng. có thể viết đoạn theo định hướng sau:
- - Tri nghim quá trình chính bn thân thu thập được t thc tin nhng kinh
nghim, kiến thc.
- - Ý nghĩa ca s tri nghim :
- + Luôn đứng vững trước mọi khó khăn, thử thách
- + Gặt hái được nhiều thành công trong mọi việc
- + Bản thân được hoàn thiện hơn
- - Bàn luận, mở rộng
- + Trải nghiệm luôn cần thiết đối với mỗi người, bất kể lứa tuổi, công việc.
- + Phải gắn lí thuyết với thực tiễn cuộc sống để hoàn thiện bản thân
- - Rút ra bài học
1,0
d. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25
d. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung
0,25
2
Cm nhn ca anh ch v đoạn thơ trên để thấy đưc những khám phá độc
đáo, mới m v bc tranh t bình của nhà thơ T Hu?
Ta v, mình có nh ta
Ta v, ta nh những hoa cùng người.
Rng xanh hoa chui đ tươi,
Đèo cao nng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trng rng,
Nh người đan nón chuốt tng si giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng,
Nh cô em gái hái măng mt mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình,
Nh ai tiếng hát ân tình thy chung.
5,0
Trang 134
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun: đcác phần mở bài, thân bài, kết bài.
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được
vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: Cảm nhận đoạn thơ để thấy được
những khám phá độc đáo, mới mẻ về bức tranh tứ bình của nhà thơ Tố Hữu?
0,5
c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm: Học sinh thể trình bày theo nhiều
cách nhưng cần thể hiện sự cảm nhận sâu sắc vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng đảm bảo các ý sau:
1. Gii thiu khái quát v tác gi T Hu, tác phm Vit Bc và đoạn trích
- Tác gi T Hu và tác phm Vit Bc
- Dn dt vào vấn đề: bc tranh t bình trong Vit Bc
- Gii thiu mch cm xúc: Tác gi m đầu đoạn thơ bằng câu hỏi, đó là cái cớ
để tác gi khơi gợi cm xúc, bày t ni nh thương đang dậy sóng trong lòng
mình “Ta v, mình có nh ta/ Ta v ta nh nhng hoa cùng người”
ng dn chm:
- Phn gii thiu tác gi: 0,25 đim; gii thiu tác phm, kh thơ: 0.25
2. Cảm nhận đoạn thơ : Cảm nhận bức tranh tứ bình
a. Mùa đông:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
- Cảnh: Với sắc xanh ngút ngàn của núi rừng điểm những bông hoa chuối đỏ
tươi như đuốc sáng rực xua đi sự lạnh lẽo, hiu hắt của núi rừng, thắp lên
ngọn lửa ấm áp, mang lại ánh sáng hơi ấm cho nơi đây.
- Con người: Trước thiên nhiên bao la của núi rừng trở nên vĩ, hùng tráng
hơn với hoạt động phát nương, làm rẫy.
b. Mùa xuân
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
- Cảnh: Hoa rừng nở trắng rừng khiến bừng sáng cả khu rừng, làm dịu mát
tâm hồn con người.
- Con người: “đan nón”, “chuốt từng sợi giang”, một vẻ đẹp tình nghĩa được
thể hiện qua bàn tay khéo léo, tài hoa, nhanh nhẹn, chăm chút, cần mẫn vào
từng sản phẩm lao động.
0,5
2,5
Trang 135
c. Mùa hè
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
- Cảnh: “rừng phách đổ vàng”, màu vàng rực của thiên nhiên dường như
chuyển đột ngột qua từ “đổ” hòa quyện với tiếng ve kêu khiến cảnh sinh động,
có hồn và tưng bừng hơn.
- Con người: Hình ảnh gái hái măng một mình đã lột tả được vẻ đẹp của sự
chịu thương chịu khó của con người nơi đây.
d. Mùa thu
Rừng thu trăng rọi hòa hình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
- Cảnh: Ánh trăng dịu nhẹ, huyền ảo gợi không khí thanh bình yên ả.
- Con người: Hiện lên với tiếng hát ân tình thủy chung, với bao tình cảm ân
tình sâu sắc với cách mạng.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh cảm nhận đầy đủ, sâu sắc đoạn thơ: 2,25 điểm 2,5 điểm
- Cảm nhận đầy đủ nhưng ý chưa sâu hoặc cảm nhận sâu nhưng chưa thật
đầy đủ: 1,25 điểm 2,0 điểm
- Cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chung chung, sơ sài: 0,5 điểm – 1,0 điểm
Trang 136
3. Những phát hiện, khám phá mới mẻ của nhà thơ Tố Hữu khi dựng lên
bức tranh tứ bình Việt Bắc:
+ Bức tranh không đi theo trật ttng thường đảo ngược tnh tự: Đông -
Xuân - Hạ - Thu, khác với quy luật và trật ttng thường nhưng phù hợp với
dòng thời gian, với q tnh nời chiến đến Việt Bắc, lúc rời đi Việt Bắc
+ Thiên nhiên và con người hài hoà, đồng hiện
+ Với các bức tranh thiên nhiên xưa, thiên nhiên luôn giữ vị trí trung tâm chủ
đạo, con người mờ đi, chìm đi trong cảnh, n trong bức tranh của nhà thơ T
Hữu, con người nổi bật, hiện lên đẹp đẽ giữa thiên nhiên rộng lớn, trở thành
trung tâm của bức tranh.
+ Con người được miêu tả mang vẻ đẹp khoẻ khoắn mạnh mẽ, mang những
phẩm chất đậm đà tính dân tộc, đẹp từ dáng vẻ, động tác đến tâm hồn.
-> bức tranh tứ nh tuyệt sắc để lại những ấn ợng u sắc trong lòng
người: khi lắng dịu, khi rực rỡ chói chang, khi rộn ràng náo nức, ngọt ngào.
-> Đoạn thơ cho thấy rõ phong cách của nhà thơ Tố Hữu: trữ tình, sâu lắng, tha
thiết và đậm tính dân tộc.
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 3 ý: 0,5 điểm
- Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm
0.5
c. Chính t, ng pháp: Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
ng dn chm:
- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiu li chính t, ng pháp
0.25
a. e. Sáng to: Có cách diễn đt mi m, th hin suy nghĩ sâu sc v vn đ ngh lun,
trình bày bài bn.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình cảm
nhận, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác; văn viết giàu hình ảnh,
cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu đạt: 0,5 điểm
- Đáp ứng được 1 yêu cầu đạt: 0.25 điểm
0,5
a. Tng đim
10.0
Trang 137
ĐỀ 22
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Lo lắng một loại độc dược thể phá hủy mọi cảm xúc tốt đẹp trong con người bạn. Nó
có khả năng hủy hoại nguồn sức mạnh tinh thần và lây lan như một căn bệnh truyền nhiễm. Nhưng lo
lắng lại không thể tồn tại trong bầu không khí vui vẻ, lạc quan. Do đó hãy thôi lo lắng học cách
mỉm cười trước tất cả những tình huống xảy ra trong cuộc sống! Và trên hết hãy sống lạc quan.
Tinh thần lạc quan không phải trang sức bên ngoài. kết quả của hàng loạt thái độ
sống tích cực như óc hài hước, niềm hy vọng, khả năng vượt qua sợ hãi…Tinh thần lạc quan sẽ giúp
con người loại bỏ sự lo lắng và sống một cuộc đời hữu ích. Thực tế tất cả những người thành công và
những nhà lãnh đạo tài ba đều sống rất lạc quan. Bằng tinh thần lạc quan của mình, họ tập hợp mọi
người xung quanh thành một khối thống nhất, cùng hướng về một tương lai tươi sáng.
(…)Hãy nhớ, nơi nào có nụ cười, nơi đó không có chỗ cho sự lo lắng.”
(Trích Không gì là Không thể - George Matthew Adams, NXB Tổng hợp TPHCM, tr. 177, 178)
Thc hin các yêu cu:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2: Theo tác giả tinh thần lạc quan là kết quả của những điều gì?
Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả: Hãy nhớ, nơi o nụ cười, nơi đó không
có chỗ cho sự lo lắng”?
Câu 4: Anh/chị hãy nêu những bài học ý nghĩa nhất với bản thân?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 đim) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ về sc mnh ca tinh thn lc quan trong cuc sng.
Câu 2: (5,0 điểm)
Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài viết:
“Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng
lên, Mị mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng dòng ớc mắt lấp lánh
xuống hai hóm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử
trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ,
không biết lau đi được. Trời ơi, bắt trói đứng người ta đến chết, bắt mình chết cũng thôi,
bắt trói đến chết người đàn ngày trước cũng cái nhà này. Chúng thật độc ác. chừng này
chỉ đêm mai người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta thân đàn bà, nó đã bắt ta
về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết
thế. A Phủ ... Mị phảng phất nghĩ như vậy.
Ðám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị
tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ
bảo Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế,
trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ...
Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng
như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở
phè từng hơi, không biết hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói người A Phủ thì Mị
cũng hốthoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng "Ði ngay..." rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu
xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vung lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Trang 138
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn,
chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
- A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất.
A Phủ chợt hiểu.
Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình.
A Phủ nói: “Đi với tôi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi”.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB GD 2008, tr.13,14)
Phân tích din biến tâm trạng hành động ca M trong đoạn trích trên. T đó, nhn xét v
quá trình nhn thc ca M trong tác phm V chng A Ph.
----------------Hết------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
3,0
1
Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
0,75
2
Theo tác giả tinh thần lạc quan là kết quả của hàng loạt thái độ
sống tích cực như óc hài hước, niềm hy vọng, khả năng vượt qua
sợ hãi…
0,75
3
Thí sinh nêu được suy nghĩ về ý kiến ca tác gi, có th theo hướng:
- Ý kiến là li khẳng định giá trị, ý nghĩa của n i.
- Ý kiến một lời khẳng định, một lời khuyên của tác giả: Trong
cuộc sống, chúng ta nên sống vui vẻ, khi đó chúng ta sẽ không phải
sống trong sự lo lắng, phiền muộn.
1,0
4
Thí sinh nêu một số bài học có ý nghĩa, có thể theo hướng:
- Không nên lo lắng thái quá.
- Học cách mỉm cười khi gặp khó khăn.
- Sống lạc quan, tin vào những điều tốt đẹp.
0,5
II
LÀM VĂN
7,0
1
Viết một đoạn văn về sức mạnh của tinh thần lạc quan trong
cuộc sống.
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh thể trình bày đoạn văn theo một cách hoặc kết hợp các
cách: diễn dịch, quy nạp, móc xích, tổng-phân- hợp; đảm bảo yêu
cầu cấu trúc đoạn văn.
0,25
Trang 139
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Nhận thức được sức mạnh của tinh thần lạc quan trong cuộc
sống.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, triển khai
vấn đề theo nhiều cách để làm sức mạnh của tinh thần lạc quan
trong cuộc sống; đảm bỏ hợp lý, thuyết phục, phù hợp với đạo đức,
pháp luật. Có thể theo hướng:
- Tinh thần lạc quan có sức mạnh lớn lao trong cuộc sống.
+ Tinh thần lạc quan là thái độ sống tích cực.
+ Tinh thần lạc quan có sức mạnh giúp con người vượt qua nỗi sợ hãi.
+ Tinh thần lạc quan giúp con người vượt qua sự khó khăn.
+ Tinh thần lạc quan tạo cho con người những năng lượng những
cảm xúc tích cực.
+ Tinh thần lạc quan giúp con người hướng đến tương lai tốt đẹp…
+ dụ vtinh thần lạc quan: Nick Vujicic sinh ra không c chân
tay. Nhưng Nick vẫn đối din vi nghch cnh ca bn thân bng
tinh thn lc quan. Anh tr thành mt din gi ni tiếng truyn cm
hng ti những người tr ai hoàn cảnh như anh đứng lên đi tìm
hnh phúc.
+ Hiện nay, nhiều người lối sống bi quan, họ chán nản mỗi khi
gặp khó khăn. Họ thường xuyên lo lắng trong công việc, học tập…
Những người như vậy sẽ khó thành công.
+ Tinh thần lạc quan vai trò quan trọng, một yếu tố quyết định
sự thành công cho mỗi người. Bản thân em nhận thức được điều đó
nên luôn lạc quan vui vẻ để những năng lượng cảm xúc tích
cực.
1,0
d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt.
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, ý tưởng riêng phù hợp với vấn đề
nghị luận; có cách lập luận, diễn đạt mới mẻ.
0,25
2
Phân tích din biến tâm trạng hành động ca nhân vt M
trong đon trích; t đó, hãy nhn xét quá trình nhn thc ca
nhân vt M trong đoạn trích.
5,0
a.Đảm bo cấu trúc bài văn nghị lun:
M bài nêu được vấn đ; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài
khái quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun:
Din biến tâm trạng hành đng ca nhân vt M, nhn xét quá
trình nhn thc ca nhân vt M trong đoạn trích.
0,5
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm
Thí sinh th trin khai theo nhiu cách; cn vn dng tt các
thao tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chng; cn
Trang 140
đảm bo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về: Tác giả Hoài, truyện ngắn Vợ chồng
A Phủ và vấn đề nghị luận
- Tô Hoài (1920-2014) tên khai sinh là Nguyn Sen, quê Hà Ni,
một nhà văn lớn, s ng tác phẩm đạt k lục trong văn học
hiện đại Việt Nam. Văn của ông hp dẫn người đọc bi li trn
thut hóm hỉnh, sinh động của người tng tri, vn t vng giàu có
nhiu khi rt bình dân.
- Tác phẩm “Vợ chng A Phủ”(1952) là thành quả ca chuyến đi thực
tế dài 8 tháng cùng b đội gii phóng Tây Bc ca Hoài. Tác
phẩm được in trong tp Truyn Tây Bc.“V chng A Phủ” câu
chuyn v những người dân lao động vùng cao Tây Bc không cam
chu s đọa đày, áp bức ca bn thc dân, chúa đất phong kiến min
núi đã vùng lên phản kháng, đi tìm cuộc sng t do.
- Với hình tượng nhân vật Mị, nhà văn Hoài đã mang đến cho
người đọc một hình tượng nghệ thuật với những nỗi tủi nhục của
nàng dâu gạt nợ nhưng sâu thẳm trong tâm hồn ấy một sức sống
tiềm tàng âm ỉ cháy mà không có thế lực nào có thể dập tắt. Diễn biến
tâm trạng hành động của của nhân vật Mị được nhà văn miêu t
trong đoạn trích. T đó, tác giả th hin quá trình nhn thc ca M.
0,5
* Phân tích din biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong
đoạn trích.
- Giới thiệu khái quát về nhân vật Mị những đoạn văn trước, giới
thiệu hoàn cảnh nhân vật Mị xuất hiện trong đoạn trích.
+ M một gái xinh đẹp, giàu lòng t trng hiếu tho vi b
khi nói “con s làm nương trả n cho bố”. Nhưng món nợ
truyn kiếp ca cha m M t hi còn tr, M đã b A S bt v làm
dâu gt n cho nhà thng Tra. Sng lâu trong cái kh, M dn
dn b lit cm xúc, càng ngày càng ít nói, M c “lùi lũi như con
rùa nuôi trong xó cửa”.
+ Trong khung cnh ro rc mùa xuân, sc sng tim tàng mãnh lit
ca M được đánh thức cô muốn được đi chơi nhưng lại b dp tt bi
chính A S. Cho đến những đêm mùa đông dài bun trên núi cao,
sc sng tim tàng ca M li tri dy mãnh lit qua din biến tâm
trng phc tp và những hành động táo bo.
- Diễn biến tâm trạng của Mị:
+ Mị nhớ lại đêm mùa xuân bị trói khi nhìn thấy dòng nước mắt
xuống hai hõm đen xạm của A Phủ: Trong những đêm mùa đông
dài và bun trên núi cao, M đã tìm đến ngn la. Ngn la t bếp la
trong nhà thống đã giúp M chng chi lại được cái lnh ca vùng
núi cao Tây Bc. Thế n dù b A S đánh ngã ngay xuống trước ca
bếp, “nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trưc”. Mị dường như
không ngủ chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại ra sưởi lửa suốt đêm.
+ Cũng như mọi đêm, đêm nay, Mị ra bếp sưởi một lúc thật lâu khi
gáy sáng. Mị dường như không ngủ chỉ chợp mắt được từng lúc,
Mị lại ra sưởi lửa suốt đêm. Những hành động của Mị, A Phủ đều
biết. mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt.
Mị và A Phủ đều biết sự hiện diện của nhau trong căn bếp nhỏ nhưng
cả hai đều không hề giao tiếp với nhau một lời. Mị thản nhiên: “Nếu
2,0
Trang 141
A Phủ cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi”. Cảnh bị trói đến chết
không phải là hiếm hoi nhà thống lí. Mị không qua tâm đến sự sống
chết của A Phủ.
+ Đêm hôm ấy, như thói quen thường l, M tr dy thi la.
Lúc y, mt trông sang, nhìn thấy dòng nước mt lp lánh
dưới ánh la xung hai hõm ca A Phủ. Chính dòng c mt
ca A Ph đã khiến M thc tnh tr v cõi nh Nhìn thy tình cnh
như thế, M cht nh lại đêm năm trưc A S trói M, nhiu ln khóc,
nước mt chy xung ming, xung c, không biết lau đi được. M
nghĩ v mình ngày trước, từng đau đớn, tng bt hạnh nên hơn ai hết
M hiu rõ cảm giác đứng trước ranh gii gia cái chết và s sng mà
mình không th ca quy, không th chy trn bi thế M đồng
cm vi A Ph chăng?
+ Mị nhớ câu chuyện người đàn bà bị trói đến chết.
+ Mị thương A Phủ khi nhìn thấy A Phủ khóc: Dòng nước mt ấy đã
gt rửa trái tim băng giá của cô, khiến lòng M tri dy mt ni xót
xa, tcm chuyển sang đồng cm, t chai lì chuyn sang thu hiu
xót thương “Trời ơi, bắt trói đứng người ta đến chết… Chúng
thật độc ác”.Mị đã nhận ra hoàn cnh khn kh ca A Phủ: “Cơ
chng này ch đêm mai người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét,
phi chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta v trình ma nhà nó ri thì ch
còn biết đợi ngày xương đây thôi. ”. Đip t “chết” được lặp đi lặp
li nhiu ln tạo ra cho câu văn mt s khn thiết, cho người đọc hình
dung cái chết đang đến rt gn. M nhn ra A Ph đang chết trong si
dây trói của cường quyn bi thế lc nhà thng lí Pá Tra. Lúc này, M
nhn ra giá tr con ngưi A Ph - một con người đang sống khe
mnh, trai tráng nay li phi chết do lý: “Người kia vic
phi chết”. Vì thế lòng thương cảm ca M không còn là thương mình
nữa mà còn là thương người đồng cnh ng vi mình.
+ Mị nhớ lại đời mình: “Đám than đã vạc hn la. M không thi,
cũng không đứng lên”. Đám than đã tàn nhưng sc sng tim tàng
trong M đang trỗi dy. Nếu những đêm trước, M ch biết ngn
la th ơ trước A Ph thì trong khonh khc này, M lặng người
trong bóng ti không còn mun thi lửa tay. Câu văn “Mị nh
lại đời mình” cho thấy M đang sống v ngày trước, v nhng ni
đau, tủi cc ri, M ởng tượng nếu A Ph b trốn được M s b
trói thay. Ta còn nh M đã từng cm giác s chết nhưng bây giờ
M chng còn cm thy s na bởi hơn hết bao gi hết lúc này, nh
người đã lớn hơn nỗi s cái chết.
-> Din biến tâm trng phc tp th hin sc sng tiềm tàng đang trỗi
dậy trong con người M.
- Những hành động của Mị: Mị cắt dây trói cho A Phủ bỏ chạy
theo A Phủ.
+ Mị cắt dây trói cởi trói cho A Phủ: Dẫu cho “trong nhà đã tối bưng”
nhưng ngọn lửa tình người trong cõi lòng M vn bp bùng sáng dn
li ct dây mây ci trói A Ph. Mc thế lc của cường quyn
thn quyn, vn dt khoát cắt phăng đi sợi dây mây qun cht ly
t do ca A Ph để cu A Ph. Khi cắt xong dây trói trên người A
Ph, M chợt “hốt hoảng”. “hốt hoảng” bởi l M biết M đã làm
mt vic rt liều lĩnh.
+ M b chy cùng A Ph: Khi A Ph chạy đi, “Mị đứng lng trong
Trang 142
bóng tối”. rồi “Mị cũng vụt chy ra. Tri ti lắm. Nhưng Mị vn
băng đi”. Niềm khao khát sng, khao khát t do tiếp thêm sc mnh
cho M “M đuổi kp A Phủ, đã lăn, chạy, chy xung ti lưng dốc.
M nói trong hơi gió thốc lnh buốt”. Mị ct tiếng cầu xin: “A Phủ
cho tôi đi”, “Ở đây thì chết mất”. Nghệ thuật đối thoại được nhà văn
khéo néo s dụng đã giúp người đọc cm nhận được sc sng tim
tàng đã trỗi dậy trong con người Mị. Người đàn bà hơn một ln mun
ăn lá ngón để chết cho quên hết những đau thương nay li muốn được
gii thoát, muốn được sng. M đã “chê chồng” để b chy cùng A
Ph để thoát khi cái chết.
- > Hành động của Mị thể hiện sức sống tiềm tàng của Mị đó ý
thức sống, ý thức phản kháng.
* Nhn xét ngh thut miêu t din biến tâm trạng hành động ca
nhân vt M trong đoạn trích.
- Ngh thut t cảnh sinh động.
- Ngh thut t tâm lí nhân vt bng lời độc thoi ni tâm.
- T ng bình dân đậm chất địa phương.
- Câu văn giàu hình ảnh.
- Li k chuyn hp dn, lôi cun.
- Chi tiết hình ảnh đắt giá: dòng nước mắt, đám than..
->th nói đoạn trích một đoạn tuyt bút trong tác phm, th
hiện quan điểm sáng tác và tài năng của Tô Hoài.
0,5
* Nhn xét quá trình nhn thc ca nhân vt M trong đoạn trích
- - Quá trình nhận thức của Mị chính là quá trình hồi sinh, quá trình trỗi
dậy của sức sống tiềm tàng.
- + Mị nhận thức được cảnh ngộ của bản thân là thân đàn bà, khổ nhục.
- + Mị nhận thức được thân phận khổ nhục của những người đàn bà lấy
chồng nhà giàu.
- + Mị nhận thức được thân phận khổ cực của đứa ở gạt nợ như A Phủ.
- + Mị nhận thức được tội ác của cha con thống lí Pa Tra.
- + Mị nhận thức được hành động cấp bạch cứu A Phủ và bỏ chạy cùng
A Phủ
- > Đó chính là tinh thần đấu tranh, sự phản kháng mãnh liệt của Mị
0,5
d.Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0,25
e.Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc; ý tưởng riêng về vấn đề nghị luận;
có cách lập luận, diễn đạt mới mẻ.
0,5
TỔNG ĐIỂM
10
----------------Hết------------------
Trang 143
ĐỀ 23
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. Phần đọc hiu (3.0 đim)
Đọc đoạn văn sau và trả li các câu hi:
Nhng xóm làng nm theo con l làng mê mi thiu thiu giấc ban trưa. Bên đường thưa
vẳng người. Lâu lm mi thy vài c già va nhai tru va phe phẩy nón trước hàng ba.
Vài con chó nằm ườn ra thè lưỡi th dc. Nhiều con mương cạn trơ lòng, chơ cái cu ao
thành ra không thy con nít tm truồng. Cũng ch gặp năm ba đứa chạy chơi vào cái thời ban
trưa trốn ng. C cây tàn t, lp cháy sém, ri ngn, lp còi cc. Ch nhng cây phượng,y
cạp nước, râm bụt đặc bit cây bông giy bt chp cái hn dài khc nghiệt, tuôn đổ
hoa ra bin nng. Những loài cây hơi giống nhau, khi hoa bắt đầu bung n đến kín cành thì
lá thưa vắng hn.
Th bông giy này chu nng gii nht hạng, đất nào cũng chịu, tưới càng ít nước, càng cn
ci càng chu tr bông. Người bán quán nước xp x bên đường khoe vậy, khi tôi săm soi cây
bông giy già bên rào.
(Trích Bánh trái mùa xưa - Nguyn Ngọc Tư,NXB Tr, 2013, tr.45- 46)
Câu 1 (0.75 điểm). Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
Câu 2 (0.75 điểm). Hình ảnh “những cây phượng, cây bò cạp nước, râm bụt và đặc biệt là
cây bông giấy bất chấp cái hạn dài khắc nghiệt, tuôn đổ hoa ra biển nắng” gợi lên điều gì về
cuộc sống?
Câu 3 (1.0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của các từ láy được nhà văn sử dụng trong văn bản
trên?
Câu 4 (0.5 điểm). Đoạn văn của Nguyễn Ngọc Tư gửi gắm đến chúng ta bài học gì?
II. Phần làm văn (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 đim)
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, anh/ ch hãy viết một đoạn văn khoảng 200
ch trình bày suy nghĩ v ý nghĩa của câu văn: “ Hoa vn n gia sỏi đá khô cằn.
Câu 2: (5.0 đim)
Sông Mã xa ri Tây Tiến ơi!
Nh v rng núi nh chơi vơi.
Sài Khao sương lấp đoàn quân mi
ng Lát hoa v trong đêm hơi.
Trang 144
Dc lên khúc khuu dc thăm thm
Heo hút cn mây súng ngi tri
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xung
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bn dãi dầu không bước na
Gc lên súng mũ b quên đời!
Chiu chiu oai linh thác gm thét
Đêm đêm Mưng Hch cọp trêu người
Nh ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
(Trích Tây Tiến Quang Dũng, Ng Văn 12,
tp 1, NXB Giáo dc Vit Nam, 2015, tr.88)
Cm nhn ca anh/ch v đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét v cm hng lãng mn ca
hồn thơ Quang Dũng thể hiện qua đoạn trích.
---------------------Hết-------------------------
ĐÁP ÁN
A.Hưng dn chung
- Vn dụng hướng dn chm ch đng, linh hot, đc bit khuyến khích nhng bài viết có s
sáng to và phong cách cá nhân ca hc sinh.
- Đánh giá bài làm hc sinh mt cách tng th tng câu, từng bài, tránh đếm ý cho đim,
đánh giá chính xác kiến thc và kĩ năng ca hc sinh.
- Điểm toàn bài là 10,0 điểm, chi tiết đến 0,25 điểm.
B. Hưng dn chi tiết
Câu
Yêu cu v ni dung kiến thc
Đim
Phn
Đọc hiu
(3,0 điểm)
Câu 1: Phong cách ngôn ng của văn bản: phong cách ngôn ng ngh thut.
Câu 2: Hình ảnh “những cây phưng, cây bò cp nước, râm bt và đc bit là cây
bông giy bt chp cái hn dài khc nghiệt, tuôn đổ hoa ra bin nng” gợi lên:
- Cuc sng cha nhiu nghch cnh, biết bao con người đang ngụp ln trong khó
khăn, gian nan.
- Du cuc sng nhiu khc nghỉệt, nhưng cuộc sống cũng tn ti nhng hin
ợng vươn lên trên nghịch cnh.
Câu 3: Các t láy được nhà văn sử dng trong văn bản: mê mi, thiu thiu, phe
phẩy, chơ vơ, còi cc, cn ci, xp xệ, săm soi
- Giá tr ca các t láy:
0.75đ
0.75đ
1.0đ
Trang 145
+ Nhng t láy tưng hình làm cho hình nh thiên nhiên và cuc sng thêm c th,
sinh đng, d giúp ngưi đọc liên tưởng, hình dung.
+ Nhng t láy làm cho li diễn đạt va có sc gi hình, va tăng sc biu cm
Câu 4: Đoạn văn của Nguyn Ngc Tư gửi gm đến chúng ta bài hc:
- Thiên nhiên hay con người đôi khi trong đi phi mt lần dũng cảm đối din vi
gian nan, th thách.
- Sc sng giá tr ca vn vt ph thuộc vào cách thiên nhiên con ngưi tn
ti vng vàng và hu ích trong bão giông khc nghit.
0.5đ
Làm văn
(7,0 đim)
Câu 1:
- Đảm bo yêu cu v hình thc đoạn văn: Hs có th trình bày đoạn văn theo cách
din dch, quy np, tng phân hp, móc xích hoc song hành.
- Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: : suy nghĩ về ý nghĩa của câu văn: Hoa
vn n gia sỏi đá khô cằn”.
- Trin khai vấn đề ngh lun: Hs la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin
khai vấn đề ngh lun theo nhiu cách. Có th theo hưng sau.
- Gii thích:
+ Sỏi đá khô cằn là hình nh n d cho hoàn cnh gian kh, khc nghit.
+ Hoa vn n gia si đá khô cằn là s vươn lên mạnh m, bt chấp điều kin sng
khó khăn của thiên nhiên. T đó, hình nh này gi n bản lĩnh kiên cường, tinh
thn mnh m ca nhng người sống đẹp ích du cuộc đời nhiều đắng cay,
th thách khc nghit.
- Bàn lun:
+ Trong gian khổ, con người n lc tìm kiếm gii pháp đ hóa gii gian nan.
+ Điều kin sng tác nhân bên ngoài, ngoi cnh. Mun thành công, không
th không k đến vai trò ca ni lc bên trong ca thiên nhiên và con ngưi.
+ Thành qu sau cay đắng bao gi cũng đáng quý.
- Bài hc nhn thức và hành đng: Hãy sng hu ích, sống đẹp cho dù rơi
vào cnh ng như thế nào.
- Chính t, dung từ, đt câu: đảm bo chun chính t, ng nghĩa, ngữ pháp tiếng
Vit
- Sáng to: có cách diễn đạt mi m, th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun
Câu 2:
a. Đảm bo cu trúc bài văn nghị lun: M bài gii thiệu đưc vấn đề, Thân bài
triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát đưc vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: Cm nhận đoạn trích, t đó nhận xét cm
hng lãng mn ca hồn thơ Quang Dũng.
c. Trin khai vấn đề ngh lun: Vn dng tt các thao tác lp lun, kết hp cht
ch gia l dn chng. Thí sinh th trin khai bài làm theo nhiu cách
nhưng phải đm bo nhng ni dung chính sau:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích:
- Tác giả: Quang Dũng một gương mặt tiêu biu của thơ ca Việt Nam ngay t
những năm đầu cuc kháng chiến chng Pháp vi hồn thơ phóng khoáng, hồn hu,
lãng mn và tài hoa.
0.25đ
0.25đ
1.0đ
0.25đ
0.25đ
0.25đ
0.5đ
0,5đ
Trang 146
- Tác phm: in trong tập Mây đầu ô, sáng tác cui 1948 tại Phù Lưu Chanh khi tác
gi đã rời xa đơn vị y Tiến chưa được bao lâu. “Tây Tiến” th hin li cảm nghĩ
riêng đó chính tấm lòng Quang Dũng đi vi mt thi lch s đã qua. Cả bài thơ
mt ni nh dài: Nh nhng miền đất tác gi đã từng qua, nh những đồng
đội thân yêu, nh nhng k nim m áp tình quân dân kháng chiến. Tt c nhng
điều ấy được th hin bằng cái nhìn đầy lãng mn ca người lính.
+ Đon trích nm trong mch cm xúc tr tình của bài thơ, th hin cm hng lãng
mn ca hồn thơ Quang Dũng.
- Cảm nhận đoạn thơ:
* Nội dung:
- Hai câu đầu khái quát nỗi nhớ :
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.
- M đu là mt tiếng gọi thân thương t hin ti v quá kh: "Sông xa ri Tây
Tiến ơi!"
+ Thán từ "ơi" => Ngân dài tha thiết, nhiều thanh bằng => nhẹ nhàng, êm ái
+ "Nhớ chơi vơi": Nỗi nhớ miên man, không định hình bâng khuâng man mác,
không cụ thể bao trùm cả không gian thời gian, nỗi nhớ không đầu, không
cuối nhưng đo hết cung bậc cảm xúc.
=> Bài thơ mở đầu bằng những tiếng thổn thức của lòng người đã xa Tây Tiến
đang sống trong hoài niệm.
- Hai câu đầu của bài thơ mang cái bâng khuâng hoài niệm để gọi về những gì thân
thuộc đáng nhớ nơi tâm tưởng nhà thơ về một thời Tây Tiến.
Nhà thơ cất n tiếng gọi "Tây Tiến ơi" như gọi người thân u, như thức dậy bao
kỉ niệm. Theo tiếng gọi ấy, tất cả hiện ra trong nỗi nhớ rừng núi, nơi thử thách
cũng nơi bao bọc, che chở đoàn quân. Hình ảnh con sông chạy suốt theo
chng hành trình, chng kiến mi bun vui, mt mat hi sinh cũng xa dn
=> Tây Tiến mt thời đi qua, chỉ n li ni "nh chơi vơi". Các câu thơ ấy đã
đưa tác giả và ngưi đc t thc ti tr v quá kh để sng trn vn vi Tây Tiến.
Ni nhớ được khắc họa cụ thể:
- Nhớ thời tiết Tây Bắc khắc nghiệt với địa hình hiểm trở
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
+ Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình “khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi
trời” đã diễn tả thật đắt sự hiểm trở, trùng điệp độ cao ngất trời của núi đèo
miền Tây.
+ Hai chữ “ngửi trời” rất hồn nhiên cũng rất táo bạo, vừa ngộ nghĩnh, vừa tinh
nghịch. Núi cao ởng chừng chạm mây, mây nổi thành cồn “heo hút”. Người lính
trèo lên những ngọn núi cao dường như đang đi trên mây, mũi súng chạm tới đỉnh
trời.
++ Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tdốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng,
nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm.
2.0đ
Trang 147
++ Qua câu thứ tư, thể hình dung một không gian mịt mùng sương rừng, mưa
núi, thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi.
=> Bốn câu thơ phối hợp với nhau, tạo nên một âm hưởng đặc biệt. Sau ba câu thơ
nhiều thanh trắc đầy những nét gân guốc, câu thứ toàn thanh bằng một nét v
rất mềm mại.
+ Hai câu tiếp: Vẻ hoang dại, dữ dội, chứa đầy mật ghê gớm của núi rừng miền
Tây không chỉ được mở ra theo chiều không gian còn được khám phá chiều
thời gian, luôn luôn là mối đe doạ khủng khiếp đối với con người:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Cảnh núi rừng miền Tây hoang hiểm trở, qua ngòi bút Quang Dũng, hiện lên
với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ,...
Những tên đất lạ “Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch”, những hình
ảnh giàu giá trị tạo hình, làm nên thế giới khác thường vừa đa dạng, vừa độc đáo
của núi rừng.
- Nhớ những gian khổ hi sinh của đồng đội
+ Những cuộc hành quân gian khtriền miên qua núi cao, vực sâu, rừng thiêng
nước độc đã khiến các chiến phải vắt kiệt sức lực không ít người đã ngã
xuống trên con đường hành quân. Cảm hứng lãng mạn của Quang Dũng không hề
bỏ qua sự khốc liệt ấy:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
+ Hình thức nói giảm nhắc đến người lính Tây Tiến với sự hi sinh thầm lặng trên
bước đường hành quân gian khổ, khắc sâu tính chất gian nan định của cuộc
hành trình.
- Nhớ tình cảm sâu nặng của người dân Tây Bắc:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
+ Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối,
trèo đèo, những người lính tạm dừng chân, được nghỉ ngơi một bản làng nào đó,
quây quần bên nhau trong những bữa ăn tỏa hương thơm lúa nếp ngày mùa. Tất cả
tạo cảm giác êm dịu, ấm áp.
+ Lời thơ vừa trang nhã, vừa hùng mạnh, nh ảnh nhẹ nhàng, nét bút mềm mại,
giọng thơ tha thiết
=> Đoạn thơ hai nh ảnh đan i: vùng đất xa i, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt
nhưng cùng thơ mộng, trữ tình; hình ảnh người lính trên chặng đường hành
quân: gian khổ, hi sinh mà tâm hồn vẫn trẻ trung lãng mạn.
* Nghệ thuật:
+ Kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn
+ Thể thơ thất ngôn rắn rỏi, tạo âm hưởng vừa gân guốc bi tráng, vừa tha thiết trữ
tình. Sử dụng nhiều từ láy, từ ợng thanh tượng hình..., đan xen giữa hình ảnh dữ
dội, khốc liệt và hình ảnh lãng mạn gợi vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây.
+ Giàu nhạc điệu: kết hợp đặc sắc âm điệu và vần điệu, phối thanh bằng trắc, vần
“ơi” hai dòng thơ đầu tạo âm hưởng đặc biệt, tạo sự đa dạng trong giọng điệu
thơ.
0.5đ
Trang 148
+ Biện pháp tu từ đặc sắc
++ Liệt kê: tên gọi các địa danh được chọn lựa phối hợp, tạo hiệu ứng âm
thanh như từng đợt “sóng” bồi đầy nỗi nhớ vào lòng người.
++ Câu cảm thán làm nỗi nhớ trở nên da diết hơn.
++Ngôn ngữ suy tưởng: “ mùa em thơm nếp xôi” tạo nên nhiều tầng nghĩa.
* Nhận xét v cm hng lãng mn ca hồn thơ Quang Dũng
- Cảm hứng lãng mạn là một trong những đặc trưng tiêu biểu của thơ ca Việt Nam
thời kháng chiến. Đó sự khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc, ớng về
tưởng. đi tìm cái đẹp trong những cái khác lạ, phi thường độc đáo, vượt lên
những cái tầm thường, quen thuộc của đời sống hàng ngày, đề cao nguyên tắc
chủ quan, phát huy cao độ sức mạnh của trí tưởng tượng liên tưởng.
- Cảm hứng lãng mạn được thể hiện ở “cái tôi của tác giả: nỗi nhớ của nhà thơ với
đoàn quân Tây Tiến. Đó nỗi nhớ da diết, khắc khoải về những người đồng chí,
đồng đội. Những con người ấy như đã khắc sâu trong trái tim của nhà thơ, để rồi
người thi sĩ bộc lộ nỗi nhớ quá chân thực, quá xúc động.
- Cảm hứng lãng mạn được thể hiện trong việc sử dụng những thủ pháp như:
cường điệu, đối lập, nhằm tô đậm cái phi thường, tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về cái
hào hùng, hùng cái tuyệt của con người thiên nhiên núi rừng Tây Bắc.
- Bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trong đoạn thơ Tây Tiến được biểu hiện cụ
thể trong lối viết không ớng về cái bi. gợi thương, gợi sự đồng cảm nhưng
không xoáy sâu vào cảm xúc bi thương. Xuyên suốt khổ thơ, nhà thơ luôn hướng
tới những hình nh kỳ “đèo cao”, “vực u” dốc thăm thẳm” hay “súng ngửi
trời”,…cùng những hình ảnh thơ mộng “n ai”, “mưa xa khơi”, hình ảnh chân
thật gần gũi đầy tình người “cơm lên khói”, “nếp xôi”. Tất cả tạo nên một bức
tranh thiên nhiên hùng đầy những hiểm nguy những mất mát hy sinh đời
lính phải trải qua.
=> Cảm hứng lãng mạn góp phần thể hiện vẻ đẹp riêng của thơ Quang Dũng, làm
phong phú thơ ca viết về người lính thời kì kháng chiến chống Pháp.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
e. Sáng tạo: cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn
đề nghị luận.
0.5đ
0,25đ
0.5đ
(Đáp án gm 05 trang)
Trang 149
ĐỀ 24
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐỌC HIỂU ( 3 điểm)
Đọc văn bản sau :
Sau khi tốt nghiệp, chắc chắn bạn sẽ dấn thân vào thị trường lao động ngay khi
thể. Nếu bạn sở hữu những năng mềm ới đây thì hội thành công của bạn rất cao.
Theo bạn, đó là những năng ? Chúng tôi sẽ gợi ý một số năng các bạn sinh viên
mới ra trường cần có: kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng sử dụng máy móc công nghệ,
kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng thích nghi
nhanh và kỹ năng giao tiếp.
[…]Mục đích của giao tiếp phải truyền tải được các thông điệp. Muốn truyền tải
thành công, những suy nghĩ cũng như ý tưởng của bạn phải truyền đi một cách hiệu quả
nhất. Nếu không, những ý tưởng của bạn sẽ không được phản ánh, gây hiểu lầm tạo ra
những rào cản để bạn đạt được mục tiêu. Brian Tracy, một trong diễn giả hàng đầu thế giới
trong lĩnh vực vấn quản trị nhân sự đã nói: “Để thành công trong cuộc sống, ng việc
sự nghiệp, bạn cần học kỹ năng giao tiếp. 85% thành công của bạn sẽ được quyết định
bởi chính khả năngy dựng các mối quan hệ của mình chỉ 15% được quyết định bởi
bằng cấp, kiến thức trí thông minh của bạn”. Giao tiếp hiệu quả chính quyết thành
công của mỗi người trong cuộc sống. Giao tiếp không đơn thuần một kỹ ng thực
chất một nghệ thuật. bạn một nghệ , một diễn viên, một người viết kịch bản đồng
thời một đạo diễn tạo nên thành công của mình trước công chúng. Giao tiếp một k
năng đời thường và ng một nhu cầu bản của con người. Nói chuyện với người khác,
trao đổi thông tin với người khác là một việc không dễ và thật sự khó khăn để bạn có thể tạo
ấn tượng với họ khi giao tiếp.
(Trích 50 điều trường học không dạy bạn và 20 điều cần làm trước khi rời ghế n
trường,
NXB Khoa học xã hội, 2016, tr. 293-294)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo văn bản, một số năng các bạn sinh viên mới ra trường cần bao
gồm những gì?
Câu 3. Chỉ ra phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu
văn: bạn một nghệ sĩ, một diễn viên, một người viết kịch bản đồng thời một đạo
diễn tạo nên thành công của mình trước công chúng.
Câu 4. Anh(chị) có đồng ý với quan điểm của tác giả, cho rằng giao tiếp không đơn
thuần là một kỹ năng mà thực chất là một nghệ thuật không? Vì sao?
Trang 150
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc - hiểu, anh / chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về ý kiến của Brian Tracy: Để thành công trong cuộc sống, công việc và
sự nghiệp, bạn cần học kỹ năng giao tiếp.
Câu 2. (5,0 điểm)
Hỡi đồng bào cả nước,
“Tất cả mọi người đều sinh ra quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không
ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra,
câu ấy ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
Người ta sinh ra tự do bình đẳng về quyền lợi; phải luôn luôn được tự do bình
đẳng về quyền lợi”
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.”
(Trích Tuyên ngôn độc lập , Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục,
2008)
Anh / chị hãy phân tích nghệ thuật lập luận của chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích
trên. Từ đó nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Người.
---------------HT---------------
NG DN CHM MÔN: NG VĂN
(Đáp án - thang điểm gm có 05 trang)
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC - HIU
3,0
1
- Phương thc biu đạt chính: Ngh lun
ng dn chm:
- Hc sinh tr li như đáp án: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr lời không đúng phương thức biểu đạt: không cho điểm.
0,75
2
- Một số năng các bạn sinh viên mới ra trường cần bao gồm:
kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng sử dụng máy móc công nghệ, kỹ
năng lãnh đạo, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng làm việc độc lập, kỹ
năng thích nghi nhanh và kỹ năng giao tiếp.
ng dn chm:
- Học sinh trình bày được từ 6-7 kĩ năng : 0.75 điểm
- Học sinh trình bày được 4- 5 kĩ năng : 0.5 điểm
- Học sinh trình bày được 2 - 3 kĩ năng : 0.25 điểm
0,75
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn:
+so sánh: bạn - một nghệ sĩ, một diễn viên, một người viết kịch bản
1,0
Trang 151
3
đồng thời là một đạo diễn tạo nên thành công của mình trước công
chúng.
+ liệt kê: một nghệ sĩ, một diễn viên, một người viết kịch bản, một đạo
diễn
- Tác dụng:
+ Khẳng định, nhấn mạnh vai trò của mỗi nhân trong việc tạo nên,
thể hiện chịu trách nhiệm toàn bộ đối với thành công của quá trình
giao tiếp.
+ Làm cho câu văn giàu hình ảnh, sinh động, tạo nhịp điệu
ng dn chm:
- Học sinh xác định được 01 trong 02 biện pháp tu từ: 0,5 điểm, nếu
không chỉ rõ được : 0,25 điểm
- Học sinh nêu được 02 tác dụng của biện pháp tu từ: 0.5 điểm; chỉ nêu
được 01 tác dụng của biện pháp tu từ: 0.25 điểm
4
- HS trả lời đồng tình / không đồng tình: 0.25 điểm
- HS có lí giải hợp lí, thuyết phục: 0.25 điểm
Gợi ý:
Giao tiếp không đơn thuần một kỹ năng thực chất một nghệ
thuật, bởi vì:
+ Giao tiếp là một kỹ năng: Giao tiếp có những phương cách, quy chuẩn
riêng mà không phải ai ngay từ khi sinh ra cũng đã được sở hữu. Học để
vận dụng những phương cách, quy chuẩn y vào giao tiếp một kỹ
năng.
+ Giao tiếp thực chất một nghệ thuật: Giao tiếp hiệu quả đòi hỏi phải
sự tinh tế, khéo léo, linh hoạt, nhanh nhạy,Khi giao tiếp đạt đến
tầm cao, trình độ bậc thầy, sẽ được nâng lên thành một thứ nghệ
thuật.
0,5
II
LÀM VĂN
7,0
1
T đoạn trích trong phần Đọc hiu, hãy viết mt đoạn văn ngắn
(khong 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh /ch v ý kiến của Brian
Tracy: Để thành công trong cuộc sống, công việc và sự nghiệp, bạn cần
học kỹ năng giao tiếp.
2.0
a. Đm bo yêu cu v hình thc đoạn văn
Thí sinh có th trình bày đoạn văn theo cách din dch, quy np, tng -
phân -hp, móc xích hoc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun
Để thành công trong cuộc sống, công việc và sự nghiệp, bạn cần học kỹ
năng giao tiếp.
0,25
c. Trin khai vấn đề cn ngh lun
Thí sinh có th la chn các thao tác lp lun phù hợp, để trin khai vn
đề cn ngh lun theo nhiều cách khác nhau nhưng cần phi làm rõ vn
1,0
Trang 152
đề: để thành công trong cuộc sống, công việc và sự nghiệp, bạn cần học
kỹ năng giao tiếp. Có thể theo hướng sau:
- Kỹ năng giao tiếp: Khả năng vận dụng những phương thức, quy chuẩn
của quá trình trao đổi thông tin, bộc lộ tư tưởng, tình cảm, vào thực tế
đời sống.-> Tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống đối
với mỗi người.
- Kỹ năng giao tiếp tốt sẽ giúp con người trở nên tự tin, tạo dựng được
những mối quan hệ tốt đẹp, thuận lợi hơn trong cuộc sống. Cần có sự
kết hợp hài hoà giữa kỹ năng giao tiếp với các kỹ năng mềm khác, để
tránh tình trạng sáo rỗng , giả tạo. Đồng thời phê phán lối sống “trong
bao”, tự ti, luôn sợ hãi, không dám thể hiện bản thân…
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
0,25
e. Sáng to
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ
0,25
2
Phân tích nghệ thuật lập luận của chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn
trích. Từ đó nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Người.
5,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai đưc vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Ngh thut lp lun ca ch tch H Chí Minh trong đoạn trích ngh
thut viết văn chính lun ca Ngưi.
ng dn chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cn ngh lun (0,5 điểm).
- Học sinh xác định chưa đầy đ vấn đề ngh luận (0,25 điểm).
0,5
c. Trin khai vấn đ ngh lun thành các luận điểm
Hc sinh th trin khai theo nhiều cách, nhưng cần vn dng tt các
thao tác lp lun, kết hp cht ch gia lí l dn chứng; đảm bo các
yêu cu sau:
* Giới thiệu về tác giả , giới thiệu về tác phẩm, về đoạn trích
0,5
* Nội dung phần mở đầu của Tuyên ngôn Độc lập”: Nêu ra spháp
lí vững chắc để khẳng định quyền tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam:
dẫn những lời bất hủ trong hai bản Tuyên ngôn của hai cường quốc lúc
bấy giờ Pháp Mĩ. Từ đó, tác giả suy rộng ra: tất cả các dân tộc trên
thế giới đều sinh ra nh đẳng, dân tộc nào cũng quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
Hướng dẫn chấm:
- Đầy đủ nội dung của phần mở đầu “Tuyên ngôn độc lập” (0,5 điểm).
- Chưa đầy đủ (0,25điểm)
*Nghệ thuật lập luận:
2,0
Trang 153
- Cách lập luận của chtịch Hồ Chí Minh vừa ngắn gọn, súc tích, vừa
khéo léo vừa kiên quyết, lập luận sắc sảo, linh hoạt, sáng tạo đầy sức
thuyết phục:
+ Khéo léo: Hồ Chí Minh tỏ ra trân trọng những tưởng tiến bộ, những
danh ngôn bất hcủa người Mĩ, người Pháp... Vi vic dẫn ra và đề cao
hai bn Tuyên ngôn ni tiếng của hai nước Pháp Mĩ, tác gi đã ngầm
khẳng định v thế ca dân tc Vit Nam th sánh vai với các ng
quốc năm châu .
+ Kiên quyết: Hồ Chí Minh khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc
Việt Nam dựa trên những chân người người Pháp đã đưa ra,
đồng thời cảnh báo nếu thực dân Pháp xâm lược Việt Nam một lần nữa
thì chính họ đã phản bội lại tổ tiên của mình, làm nhơ bẩn lá cờ nhân đạo,
thiêng liêng những cuộc cách mạng vĩ đại của cha ông họ đã dành
được.
+ Lập luận sắc sảo, linh hoạt, sáng tạo đầy sức thuyết phục: lời suy
rộng ra của Người mang ởng lớn của nhà cách mạng: từ quyền con
người suy rộng ra thành quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung
sướng... của các dân tộc trên thế giới. Đây một đóng góp riêng của tác
giả cũng của dân tộc ta đối với phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới.
ng dn chm: Phân tích đầy đủ, sâu sắc (1,5 điểm); phân tích chưa
đầy đủ hoặc chưa sâu (1,0 điểm - 1,25 điểm); phân tích chung chung,
chưa các ý (0,5 đim - 0,75 điểm); phân ch lược, không các ý
(0,25 đim ).
*Nhận xét về nghệ thuật lập luận:
Phần mở đầu của bản Tuyên ngôn thể hiện tính chặt chẽ trong lập luận,
giọng văn mạnh mẽ, dứt khoát, tạo được sức thuyết phục, lôi cuốn, tạo đà
cho những nội dung được trình bày ở những phần sau.
ng dn chm:
- Hc sinh nhận xét đầy đủ v ngh thut lp luận (0,5 điểm); nhn xét
chưa đầy đ nhng biu hin ngh thuật (0,25 điểm).
0,5
* Nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh
- Ngắn gọn, súc tích
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục
- Giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
ng dn chm:
- Học sinh trình bày đưc 2 ý : 0,5 đim
- Học sinh trình bày đưc 1 ý : 0,25 đim
0,5
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
ng dn chm:
0,25
Trang 154
Không cho điểm nếu bài làm mc quá nhiu li chính t, ng pháp.
e. Sáng to:
Có cách diễn đạt mi m, th hin suy nghĩ sâu sc v vấn đề trình bày.
ng dn chm: Hc sinh biết vn dng luận văn hc trong quá
trình phân tích, đánh giá; biết so sánh vi các tác phẩm khác để làm ni
bật nét đặc sc ca ngh thut lp lun ca ch tch Chí Minh; biết
liên h vấn đ ngh lun vi thc tiễn đời sng; văn viết giàu hình nh,
cm xúc.
- Học sinh làm được mt trong các ý trên đt điểm tối đa.
0,5
Tng đim
10,0
ĐỀ 25
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2023
MÔN: NG VĂN
PHÁT TRIN T ĐỀ THAM KHO
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn trích:
Bài học về việc đón nhận thành công luôn thật dễ hiểu dễ thực hiện. Nhưng
đối mặt với thất bại, nhất thất bại đầu đời, lại điều không hề dễ dàng. Với tất cả
mọi người, thất bại - nhất là thất bại trong các mối quan hệ - thường vẫn tạo ra những
tổn thương sâu sắc. Điều này càng trở nên nặng nề đối với các bạn trẻ. Nhưng bạn
biết rằng tất cả chúng ta đều có quyền được khóc? Vậy nên nếu bạn đang cảm thấy cô
đơn, tuyệt vọng thì hãy cho phép mình được khóc. Hãy để những giọt nước mắt ấm
nồng xoa dịu trái tim đang thổn thức của bạn. Và hãy tin rằng đâu đó, có một người
nào đó vẫn đang sẵn lòng kề vai cho bạn tựa, muốn được ôm bạn vào lòng lau khô
những giọt nước mắt của bạn... Muốn nhìn thấy cầu vồng, ta phải đi qua cơn mưa... Vì
thế, hãy tin ngày mai nắng sẽ lên, và cuộc đời lại sẽ ươm hồng những ước mơ của bạn,
một khi bạn còn giữ trong lòng ánh sáng của niềm tin.
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, Tập 2 - Nhiều tác giả, NXB Tổng
hợp TP. Hồ Chí Minh)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Theo tác giả, điều gì trở nên nặng nề đối với các bạn trẻ?
Câu 3: Chỉ ra nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: Muốn nhìn thấy cầu
vồng, ta phải đi qua cơn mưa…
Câu 4: Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với anh/chị sau khi đọc hiểu đoạn trích.
Trang 155
II. LÀM VĂN (7,0 đim)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc- hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (
khoảng 200 chữ) chia sẻ cách ng x ca bn thân khi gp tht bi.
Câu 2 (5,0 điểm)
Mình đi, có nhớ nhng ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình v, có nh chiến khu
Miếng cơm chấm mui, mi thù nng vai?
Mình v, rng núi nh ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ nhng nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình v, còn nh núi non
Nh khi kháng Nht, thu còn Vit Minh
Mình đi, mình có nh mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?
( Trích Việt Bắc- Tố Hữu)
Cảm nhận đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét tính dân tộc trong thơ Tố Hữu được thể
hiện qua đoạn thơ.
……………………………………………………………………………..
ĐÁP ÁN
Câu
Ni dung
Đim
I. ĐC HIỂU (3,0 đim)
1
Phương thức biểu đạt chính: ngh lun.
0,75
2
Theo tác giả, điều tr nên nng n đối vi các bn tr tht bi - nht
tht bi trong các mi quan h - thường vn to ra nhng tổn thương sâu
sc.
0,75
3
- Biện pháp tu từ ẩn dụ: Cầu vồng (thành công), cơn mưa (khó khăn, thất
bại)
- Tác dụng: làm cho cách diễn đạt trở nên gợi hình, gợi cảm. Nó cũng giúp
chúng ta liên tưởng một điều: Muốn được thành công, chúng ta phải
trải qua những thử thách, gian khổ.
0,5
0,5
Trang 156
4
- Học sinh đưa ra được thông điệp ý nghĩa nhất đối với bản thân rút ra từ
văn bản.
- Bàn lun ngn gn v thông điệp đó.
ng dn chm:
+ Hc sinh trình bày thuyết phc, hp lí, không vi phm chun mực đạo
đức, pháp luật: 0,25 điểm.
+ Học sinh trình bày chưa thuyết phục, chưa rõ ràng: 0,25 điểm.
0,5
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
1
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, anh/ ch hãy viết một đoạn văn
khong 200 ch chia s cách ng x ca bn thân khi gp tht bi.
2,0
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Hc sinh th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy np, tng-
phân-hp, móc xích hoc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Chia s cách ng x ca bn thân khi gp tht bi.
0,25
c. Trin khai vấn để ngh lun
Hc sinh la chn các thao tác lp lun phợp để trin khai vấn đề ngh
lun. Có th theo hướng sau:
Học sinh có thể triển khai theo cách sau:
- Phải đối diện với thất bại và thừa nhận nó.
- Tìm hiểu nguyên nhân thất bại.
- Từ thất bại rút ra bài học kinh nghiệm, học hỏi thêm để hoàn thiện bản
thân.
- Có thái độ phù hợp: tích cực, không bi quan.
- ….
1,0
Lưu ý: Hc sinh có th trin khai theo nhiều cách nhưng cần chia s cách
ng x ca bn thân khi gp tht bi. th bày t suy nghĩ, quan đim
riêng nhưng phải phù hp vi chun mực đạo đức và pháp lut.
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sc v vấn đề cn ngh lun, cách diễn đt mi
m.
ng dn chm: Học sinh huy động được kiến thc tri nghim ca
bản thân để bàn lun;có cách nhìn riêng, mi m v vấn đ ngh lun;
sáng to trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn giọng điu, hình
0,25
Trang 157
nh.
- Đáp ứng được 02 yêu cu tr lên: 0,25 điểm.
2
Mình đi, có nhớ nhng ngày
……
n Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?
( Trích Việt Bắc- Tố Hữu)
Cảm nhận đoạn trên. Từ đó nhận xét tính dân tộc trong thơ Tố Hữu
được thể hiện qua đoạn thơ.
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đ, Kết bài khái
quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Cảm nhận đoạn thơ; Nhận xét tính dân tộc trong thơ Tố Hữu được thể
hiện qua đoạn thơ.
0,25
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm
Hc sinh th trin khai theo nhiều cách nhưng cần vn dng tt các
thao tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chứng; đảm bo các
yêu cu sau:
Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Tố Hữu, về bài thơ Việt Bắc, về
đoạn trích và về vấn đề nghị luận.
0,5
Cảm nhận đoạn thơ
Học sinh thể diễn đạt theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu
sau:
V ni dung: Đoạn thơ là những li nhn nh của đồng bào Vit
Bắc đối với người cán b kháng chiến v nhng ngày tháng gian
kh, thiếu thn vùng căn cứ địa cách mng, gn lin vi nhng
s kin lch s quan trng, vi biết bao ân nghĩa, ân tình.
- 12 dòng lục bát đã tạo thành 6 câu hi gi nh nhng k niệm nghĩa
tình. Các câu lục đều là lời ướm hỏi. Các câu bát đều là s gi nh.
Chính vì thế, điệp t nh đưc lặp đi lặp la mang nhiu sắc thái ý nghĩa:
nh là ni nh, là ghi nh, là nhc nh...
- Thiên nhiên Vit Bc vô cùng khc nghit:
Mình đi có nhớ nhng ngày
2,0
Trang 158
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Nhà thơ đã sử dng hàng lot nhng hình nh ly ra t thc tế. Đó
là đặc trưng của Vit Bc. Câu thơ đã gợi ra nhng gian nan vt v ca
cuc kháng chiến. Ngoài ra, bin pháp lit kê cùng 2 t nhng, cùng cho
thy nhng khó khăn diễn ra dn dp, liên tc.
- Không ch thiên nhiên khc nghit mà cuc sng Vit Bc rt nghèo khó,
thiếu thn:
Mình v có nh chiến khu
Miếng cơm chm mui, mi thù nng vai
Bin pháp tiểu đối gia hai vế trong câu thơ Miếng cơm chấm mui, mi
thù nng vai làm ni bt gia một bên là đời sng thiếu thn, gian kh
một bên là lòng căm thù giặc on nng trên vai.
- Những câu thơ tiếp theo li gi v hình nh thiên nhiên gn bó với đời
sng kháng chiến, đó có những con người Vit Bc rt son sắt, đậm đà
tình nghĩa, chói sáng những tấm lòng đối vi cách mng:
Mình v rng núi nh ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi có nhớ nhng nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.
Câu thơ đã sử dng cách nói hoán d. Rng núi nh ai chính là tình cm
của người Vit Bc, ni nh của người Vit Bắc đối vi cán b kháng
chiến. Người đi rồi thì trám bùi, măng mai biết dành cho ai? Ch để rng,
để già mà thôi. Câu thơ hay nhất chính là câu: Hắt hiu lau xám, đậm đà
lòng son. Cái hay trước hết là s chân thc, gin d. Nhng mái nhà
lp bng tranh, bng lá c nghèo nàn, nhng ngn lau xám hắt hiu trước
gió, nhng bữa ăn toàn bằng sắn khoai... nhưng tấm lòng của người dân
đối vi cách mạng, đi vi kháng chiến tht đậm đà lòng son, thy chung
ân nghĩa.
- Nh Vit Bc là nh vùng căn cứ đa cách mng, mảnh đất chiến khu
gn lin vi những địa danh đã đi vào lịch s:
Mình v, có nh núi non
Nh khi kháng Nht, thu còn Vit Minh
Mình đi mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.
+ Thiên nhiên, mảnh đất và con người nơi đây biết bao ân tình, biết bao
k niệm, người ra đi sao có thể quên. Và càng không th nào quên khi
kháng Nht, thu còn Vit Minh.
+ Trong câu tMình đi mình lại nh mình t mình xut hin 3 ln, có
tính đa nghĩa. Mình vừa là người li, vừa là người ra đi. Trong lời ướm
hi ấy, người li mun nhắc người ra đi đừng quên mình, đừng quên có
một giai đoạn mà cuộc đời mình đã gắn bó vi Vit Bc, gn bó vi
những năm tháng gian khổ mà hào hùng và đừng đánh mất chính mình.
Trang 159
+ Câu thơ cuối có s đổi ch thú v: Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân
Trào thành Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa. Câu thơ nhắc ti các
địa danh lch s, là nim t hào ca mỗi người Vit Nam.
=> Đoạn thơ gồm 12 câu thơ lục bát to thành 6 câu hi. Hỏi để níu kéo,
hỏi để t bày, đồng thời mượn lời ướm hi của người lại đ din t ni
nh của người min xuôi. Mỗi câu đều gi li nhng nét tiêu biu trong
chui k nim v Vit Bc: Vit Bc gian kh, thiếu thn, Vit Bắc nghĩa
tình sâu đậm, Vit Bc gn lin vi nhng s kin lch s trọng đại ca
cách mng Vit Nam.
ng dn chm: Phân tích đầy đ, u sc (2,0 điểm); phân tích
chưa đầy đủ hoặc chưa sâu (1,0 đim 1,5 đim); phân tích chung
chung, chưac ý (0,5 đim).
V ngh thut
Cái độc đáo của đoạn thơ là chất nhc. Chính nhạc điệu làm cho k
nim trn ngân nga, réo rt, thấm sâu vào tâm trí người đọc. Đặc bit
những câu bát tương xứng vi nhau v cu trúc qua phép tiểu đối hài hòa
trong nhịp thơ 4/4 trầm bổng. Hơn nữa, vic s dụng điệp ng kết hp
vi bin pháp liệt kê đã gợi nhc ti biết bao nhiêu k nim….
0,5
Nhận xét tính dân tộc trong thơ T Hữu được thể hiện qua
đoạn thơ.
- Đoạn thơ như một li nhn gi thiết tha v đạo lí ân nghĩa thủy chung,
uống nước nh ngun ca dân tc.Chúng ta không ch bt gặp trong đoạn
thơ hình ảnh của thiên nhiên, đất nước mình mà còn thy c cuc sng,
con người Việt Nam nghèo khó nhưng ân nghĩa, sắt son.Trong hi c
của nhà thơ chúng ta thấy hin lên mt hin thc v nhng s kin lch
s trọng đại của đất nước (thành lp mt trn Việt Minh, ngày đầu kháng
Nht), v những địa danh đã đi vào lịch s.
- Th thơ lục bát dt dào nhng âm ởng nghĩa tình ca hồn thơ dân tộc.
Đại t mình đưc s dng mt cách nhun nh, sáng to. Ngôn ng thun
vit trong sáng, gin d, gần gũi đời thường và giàu tính biu cm. Các
bin pháp tu t đưc s dng linh hoạt. Đoạn thơ phát huy cao độ tính
nhc phong phú ca Tiếng Vit qua vic s dng các vần điệu cùng ging
thơ ngọt ngào, tha thiết, lng sâu.
0,5
Trang 160
Khẳng định vấn đề ngh lun. Liên h, m rộng…
0,25
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
ng dn chm: Không cho đim nếu bài làm mc quá nhiu li
chính t, ng pháp.
0,25
e. Sáng to
Th hiện suy ng sâu sắc v vn đề cn ngh lun, có ch din đạt mi m.
ng dn chm: Hc sinh biết vn dng lí luận văn học trong quá trình
cm nhn; biết so sánh, m rng; biết liên h vấn đề ngh lun vi thc
tiễn đời sng; văn viết giàu hình nh, cm xúc.
- Đáp ứng được 02 yêu cu tr lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,5
TỔNG ĐIỂM
10,0
| 1/160

Preview text:

ĐỀ 1
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:

Tôi rất thích hoa bồ công anh, không phải là đóa hoa vàng rực rỡ mà là đóa hoa bạc
trắng đã sẵn sàng cho chuyến phiêu lưu. Có lẽ không có loài hoa nào có vẻ ngoài mảnh mai,
yếu đuối nhưng lại có cá tính mạnh mẽ như bồ công anh. Chúng là những nhà thám hiểm
bẩm sinh, những “phượt thủ” mang sinh mệnh của mình trên đôi cánh. Đó không chỉ là sinh
mệnh của một hạt giống đơn thuần mà còn là hy vọng và tương lai của thế hệ kế cận. Nhựa
sống của bồ công anh tích tụ trong những nhánh hoa nhỏ bé, chỉ đợi một cơn gió nổi chúng
sẽ tung mình bay đến những miền đất mới.

… Nếu bồ công anh không can đảm gửi những thế hệ non nớt đến vùng đất mới, chúng
có thể chết vì cạn kiệt nguồn nước, chất dinh dưỡng. Sống chen chúc trong vùng an toàn chật
hẹp sẽ khiến chúng bị hủy diệt vì không đủ không gian. Chỉ có cách phiêu lưu, sinh sôi và tiếp
tục mở rộng lãnh thổ thì mới có cơ hội duy trì sự tồn tại của giống loài.

Vậy đó, cuộc sống đôi khi buộc chúng ta phải mạo hiểm bước ra khỏi vùng an toàn để
tìm kiếm sự an toàn. Nhưng chúng ta đã được chuẩn bị gì cho chuyến đi dài đó ? Chúng ta có
bạn đồng hành hay chỉ là một hạt cát đơn côi trong chuyến đi của cuộc đời mình ?
(Trích Đến cỏ dại còn đàng hoàng mà sốngPhạm Sỹ Thanh,
NXB Thế giới, 2019, tr. 235-236)
Câu 1. Theo đoạn trích, cây bồ công anh có những đặc điểm như thế nào ?
Câu 2. Trong đoạn trích, tại sao bồ công anh lại lựa chọn phiêu lưu đến những vùng đất mới ?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của 01 biện pháp tu từ trong những câu văn sau: Nhưng chúng
ta đã được chuẩn bị gì cho chuyến đi dài đó ? Chúng ta có bạn đồng hành hay chỉ là một hạt
cát đơn côi trong chuyến đi của cuộc đời mình ?
Câu 4. Thông điệp có ý nghĩa nhất với anh/chị qua đoạn trích trên là gì ? Vì sao ?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về những điều bản thân cần làm để thoát ra khỏi vùng an toàn. Câu 2. (5.0 điểm)
Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm
ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng
núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn
mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp
thành phố tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng nam bắc qua điện
Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt
Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân
Trang 1
đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của
Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh
thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao
đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng
sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những
ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành
phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiểu tím” như người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn
lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kín trong lòng những rừng
thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một vùng
thượng lưu “Bốn bề núi phủ mây phong - Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là
vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước
phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những
xóm làng trung du bát ngát tiếng gà…

(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.198-199).
Phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về
chất trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.
……………………………………Hết…………………………………………..
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm. ĐÁP ÁN Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1
Cây bồ công anh có những đặc điểm: màu vàng rực rỡ, bạc trắng; có vẻ 0.75
ngoài mảnh mai, yếu đuối; có cá tính mạnh mẽ; nhựa sống tích tụ trong
những nhánh hoa nhỏ bé; đợi gió nổi lên sẽ tung mình bay đến những miền đất mới. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được 01 đến 02 ý: 0.25 điểm.
- Học sinh trả lời được từ 03 ý: 0.5 điểm.
- Học sinh trả lời được từ 04 ý đến 05 ý: 0.75 điểm.
- Học sinh chép nguyên cả đoạn văn: 0.5 điểm.
2
Bồ công anh lựa chọn phiêu lưu đến những vùng đất mới để có cơ hội duy 0.75
trì sự tồn tại của giống loài. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0.75 điểm.
- Học sinh chép nguyên cả câu văn: 0.5 điểm.
3
- HS chỉ ra 01 biện pháp tu từ, có thể là: 1.0
+ Câu hỏi tu từ: Nhưng chúng ta đã được chuẩn bị gì cho chuyến đi dài đó
? Chúng ta có bạn đồng hành hay chỉ là một hạt cát đơn côi trong chuyến
đi của cuộc đời mình ?

+ Ẩn dụ: chuyến đi, bạn đồng hành, hạt cát đơn côi - Tác dụng: Trang 2
+ Khẳng định sự cần thiết của việc phải bước ra khỏi vùng an toàn và thôi
thúc chúng ta thay đổi để tìm kiếm cơ hội mới cho bản thân.
+ Tạo tính hình tượng và tăng sức biểu cảm cho lời văn. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được biện pháp tu từ: 0.5 điểm.
- Học sinh nêu được 01 ý tác dụng của biện pháp tu từ: 0.25 điểm.
- Học sinh nêu được 02 ý tác dụng của biện pháp tu từ: 0.5 điểm.
4
- Học sinh nêu được thông điệp có ý nghĩa, lí giải thuyết phục, hợp lí. 0.5
(Gợi ý thông điệp có thể rút ra: cần phải học cách sống kiên cường, mạnh
mẽ; dũng cảm lựa chọn đối mặt với những khó khăn, thử thách để thay đổi
bản thân; cần phải mạo hiểm bước ra khỏi vùng an toàn để tìm kiếm những
cơ hội mới cho chính mình….) Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh đưa ra được nội dung thông điệp thuyết phục, diễn đạt tốt: 0.5 điểm
- Thí sinh đưa ra được thông điệp nhưng diễn đạt không tốt, không thuyết phục: 0,25 điểm
- Thí sinh không đưa ra được nội dung thông điệp: không cho điểm
II LÀM VĂN 7.0 1
Viết một đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ về những điều bản 2.0
thân cần làm để thoát ra khỏi vùng an toàn.

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -
phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Những điều bản thân cần làm để thoát ra khỏi vùng an toàn.
c. Triển khai vấn để nghị luận 1.0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được suy nghĩ về những điều bản
thân cần làm để thoát ra khỏi vùng an toàn.Có thể theo hướng sau:
- Vùng an toàn là giới hạn, ranh giới con người tự đặt ra cho mình. Ở nơi
đó ta có được trạng thái thoải mái, bình yên mà không có bất kì sự thay đổi
hay đột phá nào. Tuy nhiên, việc ở quá lâu trong vùng an toàn sẽ khiến
cuộc sống của chúng ta dần trở nên nhàm chán, trì trệ, thậm chí là thất bại.
Vì vậy, ta cần phải học cách để thoát ra khỏi vùng an toàn đó.
- Để thoát ra khỏi vùng an toàn, chúng ta cần phải dũng cảm đối diện với
những khó khăn, thách thức ở phía trước; vượt qua nỗi sợ hãi thất bại; tự
tin vào chính mình; thử thách bản thân ở một môi trường mới, một lĩnh
vực mới; thay đổi những thói quen cũ, hành động theo một cách thức mới;
coi đó là cơ hội để trải nghiệm, trưởng thành …
- Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân. Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù
hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1.0 điểm)
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có
dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0.5 điểm)
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không
liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn
Trang 3
chứng không phù hợp (0.25 điểm)
- Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.

d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo 0.25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của
bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời
văn có giọng điệu, hình ảnh.
2
Phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Hương trong đoạn trích Ai đã đặt 5.0
tên cho dòng sông và nhận xét về chất trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
Phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Hương trong đoạn trích; nhận xét về chất
trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0.25 điểm.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm “Ai đã 0.5
đặt tên cho dòng sông ?” (0.25 điểm) và đoạn trích (0.25 điểm).
* Phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Hương trong đoạn trích: 2.5
- Sông Hương mang vẻ đẹp kiều diễm, nữ tính của một người gái đẹp nằm
ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại chờ người tình
mong đợi đến đánh thức. Hình ảnh này gợi liên tưởng đến nàng công chúa
xinh đẹp ngủ trong rừng, chờ đợi hoàng tử đến hóa giải lời nguyền trong
câu chuyện nhuốm màu cổ tích.
- Sông Hương mang vẻ đẹp thanh tân, tràn đầy sức sống của một thiếu nữ
bừng tỉnh dậy sau giấc ngủ dài. Dòng sông bắt đầu về xuôi tựa như một
cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai. Vì thế, nó
chuyển dòng liên tục, vòng giữa những khúc quanh đột ngột, uốn mình
theo những đường cong thật mềm,
vượt qua khá nhiều gian truân, thử
thách và hàng loạt chướng ngại vật: điện Hòn Chén, vấp Ngọc Trản, thềm
đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán, đồi Thiên Mụ...
Trong hành trình ấy,
sông Hương lại có cơ hội thể hiện tất cả vẻ đẹp gợi cảm của mình với
những đường cong mềm mại như tấm lụa, với sắc nước xanh thẳm, với
những mảng phản quang nhiều màu sắc “sớm xanh, trưa vàng, chiều Trang 4
tím” trên nền trời thành phố.
- Sông Hương mang vẻ đẹp trầm mặc, như triết lí, như cổ thi khi chảy qua
những đám quần sơn lô xô, giữa giấc ngủ nghìn năm, với những lăng tẩm
đồ sộ
của vua chúa thời Nguyễn được phong kín trong những rừng thông
u tịch
và trong ngân vang của tiếng chuông chùa Thiên Mụ. Vẻ đẹp ấy gợi
nhớ và phảng phất bóng dáng của những người cung nữ, những người con gái Huế ngày xưa.
- Vẻ đẹp của hình tượng sông Hương được thể hiện bằng ngôn ngữ tinh tế,
giàu chất thơ; lối hành văn hướng nội, mê đắm, tài hoa; nghệ thuật so
sánh, nhân hóa, những liên tưởng độc đáo, sáng tạo… Hướng dẫn chấm:
-
Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2.0 điểm – 2.5 điểm.
- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1.5 điểm – 1.75
điểm.
- Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ vẻ đẹp của hình tượng sông
Hương: 1.0 - 1.25 điểm.
- Học sinh phân tích sơ lược, chưa thể hiện sự hiểu biết về hình tượng
sông Hương: 0.25 điểm – 0.5 điểm.
* Nhận xét về chất trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. 0.5
- Chất trữ tình được thể hiện trước hết qua việc khám phá vẻ đẹp thơ mộng
của sông Hương. Nhà văn không chỉ tái hiện lại một cách chân thực dòng
chảy địa lí tự nhiên của con sông mà quan trọng hơn là biến thủy trình ấy
thành “hành trình đi tìm người yêu” của một người con gái đẹp, duyên dáng và tình tứ.
- Chất trữ tình còn được thể hiện ở ngôn ngữ nghệ thuật gợi hình, gợi cảm,
đậm màu sắc; lối hành văn súc tích, hướng nội và cái tôi đầy cảm xúc của tác giả. Hướng dẫn chấm:
- Nhận xét như đáp án: 0.5 điểm
- Nhận xét được 01 ý:0.25 điểm

d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình
nghị luận; biết so sánh với đoạn văn khác trong tác phẩm “Ai đã đặt tên
cho dòng sông ?” và các nhà văn khác để làm nổi bật nét đặc sắc của
hình tượng sông Hương cũng như tác phẩm, tác giả; biết liên hệ vấn đề
nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0.5 điểm.
- Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0.25 điểm. TỔNG ĐIỂM 10.0 Trang 5 ĐỀ 2
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
Phần 1: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Tuổi thơ tôi trắng muốt cánh cò
con sáo mỏ vàng, con chào mào đỏ đít
con chim trả bắn mũi tên xanh biếc
con chích choè đánh thức buổi ban mai

Tuổi thơ tôi cứ ngỡ mất đi rồi
năm tháng trôi qua không bao giờ chảy lại
cái năm tháng mong manh mà vững chãi
con dấu đất đai tươi rói mãi đây này
Người ở rừng mang vết suối vết cây
người mạn bể có chút sóng chút gió
người thành thị mang nét đường nét phố
như tôi mang dấu ruộng dấu vườn
Con dấu chìm chạm trổ ở trong xương
thời thơ ấu không thể nào đánh đổi
trọn kiếp người ta chập chờn nguồn cội
có một miền quê trong đi đứng nói cười”
(Trích “Tuổi thơ” – Nguyễn Duy, Ánh trăng, Nxb Tác phẩm mới, 1984)
1. Xác định thể thơ của văn bản?
2. Kí ức tuổi thơ của nhân vật trữ tình hiện lên qua những hình ảnh nào?
3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp điệp cấu trúc câu trong khổ thơ:
Người ở rừng mang vết suối vết cây
người mạn bể có chút sóng chút gió
người thành thị mang nét đường nét phố
như tôi mang dấu ruộng dấu vườn
4. Anh/ chị hãy nhận xét ngắn gọn về quan điểm của tác giả trong hai câu thơ: Trang 6
“Trọn kiếp người ta chập chờn nguồn cội
Có một miền quê trong đi đứng nói cười”.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn
về vai trò của quê hương trong cuộc đời của mỗi người. Câu 2: (5,0 điểm)
Cảm nhận về nhân vật ông lái đò qua đoạn trích sau:
“Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng
hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái,
bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía
cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bờ bên trái liền xô ra định níu con thuyền vào tập
đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn
lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng tiếng

reo hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng
đứng chắn ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa
sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên trái bên phải đều là luồng chết cả.

Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền,
chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong,
lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được.”
(Người lái đò Sông Đà – Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
Từ đó anh/chị hãy nhận xét sự thay đổi trong quan niệm nghệ thuật về con người của nhà văn
Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945.
-------------- Hết ---------------
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Họ và tên thí sinh………………………………………Số báo danh…………………................ ĐÁP ÁN Phầ Điể Câu Nội dung n m I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ tự do 0,75
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. Trang 7
- Học sinh trả lời không đúng thể thơ: không cho điểm. 2
Kí ức tuổi thơ của nhân vật trữ tình hiện lên qua những hình ảnh: trắng muốt 0,75
cánh cò, con sáo mỏ vàng, con chào mào đỏ đít, con chim trả bắn mũi tên
xanh biếc
, con chích choè đánh thức buổi ban mai
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời 1-3 ý: 0,5 điểm 3
Chỉ ra biện pháp điệp cấu trúc câu trong khổ thơ: 1,0
Biện pháp điệp cấu trúc câu: Người…mang…(3 lần) Tác dụng: -
Nhấn mạnh mỗi con người đều mang bản sắc văn hoá, dấu
ấn quê hương trong con người mình. -
Tăng tính hùng biện, tăng tính nhạc, tăng giá trị biểu cảm.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được 2 ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 trong 2 ý: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm 4
Giải thích quan điểm: 0,5
Hai câu thơ của tác giả: “Trọn kiếp người…nói cười” đã khẳng
định: Mỗi con người luôn có sự gắn bó mật thiết với nguồn cội,
đều mang bóng dáng của quê hương trong lối sống, sinh hoạt,
trong đi đứng nói cười. Nhận xét:
Đó là một quan điểm đúng đắn, sâu sắc. Nó giúp ta nâng cao nhận
thức về nguồn cội, giúp chúng ta thêm yêu quí gắn bó với quê
hương.Từ đó, ta có hành động cụ thể, thiết thực giữ gìn bản sắc văn
hóa của quê hương, dân tộc.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được quan niệm: 0,25 điểm
- Học sinh nhận xét quan niệm: 0,25 điểm Trang 8 II Làm văn 7,0 1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 2,0
(khoảng 200 chữ) bàn về vai trò của quê hương trong cuộc đời của mỗi người.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
– Viết thành đoạn văn (khoảng 200 chữ).
– Có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-
phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Vai trò của quê hương trong cuộc đời của mỗi người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ những ý sau: - Giải thích:
Quê hương là nơi ta sinh ra, lớn lên, có nhiều kỉ niệm. Quê hương gắn với 0,25
những gì thân thương nhất của mỗi người. -
Vai trò của quê hương:
+ Quê hương là điểm tựa tinh thần, quê hương là bến đỗ, là nhà. Quê hương là
chốn bình yên nhất cho con người luôn hướng về.
+ Quê hương góp phần tạo nên bản sắc văn hóa của mỗi người. Quê hương là 0,5
con dấu chìm chạm trổ ở trong xương”, “quê hương thì làm phong tục”. -
Dẫn chứng làm sáng tỏ lí lẽ - Phản đề:
Còn không ít người có thái độ thờ ơ, mất đi sợi dây gắn bó với quê hương,
quay lưng với quê hương, phản bội lại nguồn cội. -
Liên hệ bản thân, rút ra bài học.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu
biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm)
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng
không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,75 điểm) Trang 9
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng,
không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn
chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).
Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 0,25
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. d. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2
Cảm nhận về nhân vật ông lái đò qua đoạn trích. Từ đó 5,0
anh/chị hãy nhận xét sự thay đổi trong quan niệm nghệ thuật về
con người của nhà văn Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, triển
khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vẻ đẹp hình tượng người lái 0,5
đò trong cuộc vượt thác, từ đó nhận xét về sự thay đổi trong quan
niệm NT về con người của nhà văn Nguyễn Tuân trước và sau CMT8.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự
cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Cảm nhận vẻ đẹp của ông lái đò trong đoạn trích 3,5
1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích, hình tượng 0,25
ông lái đò trong cuộc vượt thác và sự thay đổi trong quan niệm NT
về con người của nhà văn Nguyễn Tuân trước và sau CMT8. Trang 10
2. Phân tích hình tượng ông lái đò trong đoạn trích:
LĐ 1: Vẻ đẹp của lòng dũng cảm: 0,75 Biểu hiện:
+ Dù lực lượng hết sức chênh lệch song ông vẫn không một chút nao núng, sợ hãi.
+ Trước đó, ông đò bị thương, mặt méo bệch vẫn không lùi bước.
+ Tâm thế: "Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như
là cưỡi hổ" =>. Quyết tâm chinh phục SĐ bằng mọi giá, xác định
tinh thần: không vào hang cọp sao bắt được cọp.
+ Hành động hào hùng, quyết đoán, như một dũng tướng
xông pha trên chiến trận: “Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng
luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy cái luồng nước đúng
mà phóng nhanh vào cửa sinh”

Ông đò tả đột hữu xông, mạnh mẽ, quyết đoán.
LĐ 2: Vẻ đẹp của trí tuệ khôn ngoan: Biểu hiện: 0,75 + Trí nhớ tốt:
Ông đò “thuộc qui luật phục kích của lũ đá nơi cửa ải nước hiểm
trở này
”. Ông đò “nắm chắc binh pháp thần sông thần đá”, thuộc
SĐ như thuộc một bản trường ca đến từng dấu chấm dấu phẩy và
cả những chỗ xuống dòng.
+ Cùng với trí nhớ tốt là khả năng ứng biến nhanh nhẹn, vận
dụng các chiến lược chiến thuật linh hoạt, sáng tạo.
Trùng vi 2: SĐ tăng thêm nhiều cửa tử, cửa sinh lệch sang bờ
hữu ngạn. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bờ bên trái liền xô
ra định níu con thuyền vào tập đoàn cửa tử. Ông đò:
Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo
lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Trang 11
Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền.
Ông lái đò khôn ngoan vượt qua mọi cạm bẫy của thác
ghềnh, đưa con thuyền vượt thác an toàn. Hóa ra bí quyết
làm nên sự phi thường cho ông đò không gì khác là lòng
dũng cảm và trí nhớ tốt của một con người lao động bình
thường nơi sông nước hẻo lánh.
LĐ 3: Vẻ đẹp của con người tài hoa, nghệ sĩ:
Biẻu hiện qua hành động vượt thác của ông đò: vừa rất
nhanh chóng, dứt khoát, quyết liệt vừa vô cùng mềm dẻo, linh hoạt, tài hoa.
+ Nhanh chóng, dứt khoát, quyết liệt:
"nắm chắc lấy cái bờm sóng đúng luồng, ông đò ghì cương lái,
bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh...";
"đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà
chặt đôi ra để mở đường tiến", “phóng thẳng thuyền, chọc thủng
0,75
cửa giữa… vút qua cổng đá”, “vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại
cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước…”
Các động từ mạnh chỉ sự quyết đoán, dứt khoát, mạnh mẽ,
nhanh chóng=> khó ai nghĩ đó là hành động của một ông lão
đã ngoài 70. Ông đò như đang xông pha giữa chiến trường như một dũng tướng.
+ Mềm dẻo, linh hoạt, tài hoa: con thuyền trong sự điều
khiển của ông lái: "như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi
nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được".
Thuyền như mũi tên tre: nhanh-thẳng-mạnh>< xuyên-lái- lượn:
giống như một dải lụa uyển chuyển, mềm dẻo, uốn lượn, bay bổng.
Sự kết hợp của những động tác tưởng chừng đối lập, không thể
dung hòa trong khi ông đò đang chèo lái rất nhanh chứng tỏ động
tác của ông đò phải thuần thục, nhuần nhuyễn đến mức nào. Việc
đưa con thuyền tìm đúng luồng sinh, vượt qua bao cạm bẫy của
thạch trận sông Đà quả thực là một nghệ thuật cao cường từ một tay lái điêu luyện.
Ông đò trở thành một nghệ sĩ xiếc trên sóng nước Đà giang, tay lái ra hoa.
LĐ 4: Đánh giá chung : Trang 12
- Tổng kết vẻ đẹp nhân vật: -
Ý nghĩa của nhân vật:
Tạo nên giá trị nhân văn cho tác phẩm.
Cho thấy tấm lòng của NT: người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái Đẹp, tinh thần dân tộc.
- NT xây dựng nhân vật:
+ Tình huống: kịch tính, làm nổi hình nổi sắc nhân vật.
+ Ngôn ngữ: tài hoa, uyên bác, giàu chất tạo hình, điện ảnh.
+ Vận dụng tri thức liên ngành (về KH và đời sống) để làm sống
dậy đối tượng. Khả năng liên tưởng, so sánh độc đáo, phong phú, bất ngờ.
+ Thể loại: tùy bút pha chất truyện.
+ Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, đối lập, nhân hóa…tài hoa.
c, Nhận xét sự thay đổi trong quan niệm nghệ thuật về con
người của nhà văn Nguyễn Tuân trước và sau CMT8: 0,5
* Quan niệm nghệ thuật về con người của Nguyễn Tuân trước CMT8:
Trước CMT8, Nguyễn Tuân chỉ thấy chất tài hoa, nghệ sĩ ở
những con người đặc tuyển, xuất chúng, lớp nhà nho cuối mùa
“vang bóng một thời”. Nguyễn Tuân không tiếp cận con người ở
phương diện công dân, con người giai cấp, chính trị mà tiếp cận
con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ, tìm kiếm cái đẹp trong
những con người phi thường xuất chúng.
* Quan niệm nghệ thuật về con người của Nguyễn Tuân sau CMT8:
Sau CMT8, nhà văn nhận thấy chất tài hoa nghệ sĩ trong
những con người lao động bình thường, thuộc số đông quần chúng
nhân dân. Nói như nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, đó là những Trang 13
người: “Không ai nhớ mặt đặt tên/ Nhưng họ đã làm ra Đất 0,5 Nước”.
* Chỉ ra sự thống nhất và biến chuyển - Điểm thống nhất:
NT trước hay sau CMT8 đều tiếp cận con người ở phương
diện tài hoa, nghệ sĩ. Nét tài hoa của con người không chỉ có trong
hoạt động sáng tạo nghệ thuật, mà ở bất cứ ngành nghề nào, khi
con người đạt đến trình độ
khéo léo, điêu luyện thì họ sẽ trở thành
nghệ sĩ trong nghề nghiệp của mình.
Trong đoạn trích này, Nguyễn Tuân chú ý tô đậm nét tài hoa,
nghệ sĩ ở ông lái đò trong nghệ thuật vượt thác leo ghềnh. Ông đò
thực sự đã trở thành một nghệ sĩ khéo léo, thuần thục trong nghệ
thuật chèo đò vượt thác, giống như một nghệ sĩ đang làm xiếc giữa sóng nước Đà giang. - Biến chuyển
Quan niệm mới về người anh hùng.
NT cho rằng: anh hùng không cứ phải là chiến sĩ trên mặt
trận chiến đấu. Con người có thể trở thành anh hùng trên mặt trận
lao động sản xuất, chinh phục thiên nhiên. Hễ ai làm tốt công việc
của mình đến mức thuần thục thì đều có thể trở thành anh hùng, nghệ sĩ. *Nhận xét:
+ Sự thống nhất và biến chuyển trong quan niệm NT về con
người của NT làm nên nét riêng, nét độc đáo cho thế giới nhân vật của ông.
+ Tạo nên sức hấp dẫn cho tác phẩm của NT. Trang 14
d. Chính tả, ngữ pháp Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng 0,25 Việt.
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0,5
diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10,0 ĐỀ 3
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích:
Tự trọng nghĩa là biết coi trọng mình nhưng không phải theo nghĩa vị kỷ (chỉ biết đến
danh lợi của bản thân mình) mà là coi trọng phẩm giá/đạo đức của mình. Một người có tự
trọng hay không cũng thường được thể hiện qua câu trả lời hay qua hành xử của anh ta cho
những câu hỏi như: “Điều gì khiến tôi sợ hãi/xấu hổ?”, “Điều gì khiến tôi tự hào/hạnh phúc”?…

Người tự trọng tất nhiên sẽ biết sợ sự trừng phạt của nhà nước (sợ pháp lí) nếu làm
trái pháp luật và sợ điều tiếng dư luận của xã hội (sợ đạo lý) nếu làm trái với luân thường, lẽ
phải. Nhưng đó vẫn chưa phải là điều đáng sợ nhất với họ. Điều đáng sợ nhất đối với một
người tự trọng là sự giày vò bản thân khi làm những chuyện đi ngược lại lương tri của chính
mình, phản bội lại lẽ sống, giá trị sống, nguyên tắc sống mà mình theo đuổi và có cảm giác
đánh mất chính mình. Nói cách khác, đối với người tự trọng, có đạo đức “tòa án lương tâm”
còn đáng sợ hơn cả “tòa án nhà nước” hay “tòa án dư luận”.

[…] Nói cách khác người tự trọng/tự trị thường không muốn làm điều xấu, ngay cả khi
không ai có thể biết việc họ làm; Họ sẵn lòng làm điều tốt ngay cả khi không có ai biết đến;
Họ sẵn lòng làm điều đúng mà không hề để ý đến chuyện có ai ghi nhận việc mình làm hay
không. Nếu tình cờ có ai đó biết và ghi nhận thì cũng vui, nhưng nếu không có ai biết đến và
cũng không có ai ghi nhận điều tốt mà mình làm thì cũng không sao cả, vì phần thưởng lớn
nhất đối với người tự do/tự trị/tự trọng là “được sống đúng với con người của mình”, tất
nhiên đó là con người phẩm giá, con người lương tri mà mình đã chọn.

(Trích Đúng việc - Giản Tư Trung, NXB Tri thức, 2016, tr.27-28)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Trang 15
Câu 2. Theo tác giả, tự trọng là gì?
Câu 3. Theo anh/chị, vì sao “điều đáng sợ nhất đối với một người tự trọng là sự giày vò bản
thân khi làm những chuyện đi ngược lại lương tri của chính mình
”?
Câu 4. Anh/chị sẽ hành động như thế nào để hoàn thiện “con người phẩm giá, con người
lương tri
” của bản thân?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về
ý nghĩa của thái độ biết xấu hổ đối với mỗi con người. Câu 2 (5.0 điểm):
Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần
đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi một nương ngô nhú lên
mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những
nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như
một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm
được giật mình vì một tiếng còi xúp – lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ –
Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn
tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng
cái tiếng nói riêng của con vật lành: "Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe
thấy một tiếng còi sương?". Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi
thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên "Dải Sông Đà
bọt nước lênh bênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình" của "một người tình nhân chưa quen
biết" (Tản Đà), Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để
lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của
người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những
con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên.

(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXBGD Việt Nam, tr. 191- 192)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó nhận
xét những đặc sắc trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân.
----------------------- HẾT ----------------------
(Thí sinh không sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) Trang 16 ĐÁP ÁN .Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.00 1
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: nghị luận 0.75 Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm
2
Theo tác giả, tự trọng là biết coi trọng mình, không phải coi trọng danh 0.75
lợi của bản thân mà là coi trọng phẩm giá, đạo đức của mình/hoặc trích
dẫn câu “Tự trọng nghĩa là biết coi trọng mình nhưng không phải theo
nghĩa vị kỷ (chỉ biết đến danh lợi của bản thân mình) mà là coi trọng
phẩm giá/đạo đức của mình
”. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng: 0,75 điểm.
- Học sinh chưa trả lời được: 0,0 điểm. 3
Điều đáng sợ nhất đối với một người tự trọng là sự giày vò bản thân 1.00
khi làm những chuyện đi ngược lại lương tri của chính mình, bởi vì:
- Họ sợ sự giày vò của lương tâm khi cảm thấy mình trở thành người xấu.
- Họ cố gắng không làm những chuyện đi ngược với lương tri để gìn
giữ phẩm hạnh, để được sống thanh thản với những giá trị thật của bản thân... Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được đầy đủ như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh nêu được 1 ý : 0,5 điểm.
4
- HS có thể nêu ra một hoặc một số hành động để hoàn thiện “con 0,5
người phẩm giá, con người lương tri” của bản thân.
- Lí giải hợp lí, thuyết phục.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được từ 2 ý: 0,5 điểm
- Học sinh được 1 ý: 0,25 diểm. II LÀM VĂN 1
Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của thái độ biết xấu hổ 2.00
đối với mỗi con người.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận với dung lượng khoảng 200 0.25
chữ: có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn; có thể theo
một trong các cách diễn dịch, quy nạp, song hành hoặc tổng – phân –
hợp; lập luận thuyết phục, có lí lẽ và dẫn chứng cụ thể. Đảm bảo quy
tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của thái độ biết xấu hổ 0.25
đối với mỗi con người.
Trang 17
c. Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai 1.0
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ, quan
điểm của bản thân về ý nghĩa của thái độ biết xấu hổ đối với mỗi con người.
Có thể theo hướng: Biết xấu hổ giúp ta tự nhìn nhận lại mình; từ đó
sửa chữa sai lầm và giữ gìn lòng tự trọng về phẩm giá. Do vậy, ta nên
nghiêm khắc với bản thân để rèn luyện và bao dung với người để giúp
họ có cơ hội sửa chữa lỗi lầm…
Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu
biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không
có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng,
không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn
chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25 nghĩa tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới 0.25
mẻ về vấn đề nghị luận.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải
nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng
đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.

- HS đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm. 2
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong 5,0
đoạn trích trên. Từ đó nhận xét những đặc sắc trong phong cách
nghệ thuật Nguyễn Tuân.

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, 0,25
kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết
bài kết luận được vấn đề. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vẻ đẹp của hình tượng sông Đà 0,5
trong đoạn trích trên.
Hướng dẫn chấm:
Trang 18
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tùy bút“Người lái đò Sông Đà” và 0,5 đoạn trích.
* Phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Đà trong đoạn trích. 2,0
*Cảnh ven sông lặng tờ hoang dã
- Câu đầu của đoạn văn được bắt đầu bằng hình ảnh “Thuyền tôi trôi
trên sông Đà"
gợi lên sự nhẹ nhàng êm ái. Câu văn ngắn gồm 6 âm tiết
đều là thanh bằng tạo nên không gian nghệ thuật như ru khách sông Đà vào giấc mộng phiêu du.
- “Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí, đời Trần... thế mà thôi”
+ Hai chữ “lặng tờ” được nhắc đi nhắc lại tới hai lần theo kiểu trùng
điệp rất đặc thù của thơ, không gian vắn lặng nhưng không thể “lặng
tờ
” hơn được nữa du khách đang đi thuyền trên quãng sông này nhưng
lại có cảm giác mình đang đi ngược về quá khứ xa xưa của những đời
Lí, đời Trần, đời Lê.
+ Cái lặng tờ trầm tu đột ngột của con sông vốn đã ồn ào, mạnh mẽ gợi
lên không khí thiêng liêng trang trọng cổ kính. Đó là dòng sông cổ thi
trắng xóa tràng giang phẳng lặng tờ” mà ta đã từng bắt gặp trong
trang thơ của Huy Cận, sông Đà con sông lịch sử đã từng chứng kiện
một chặng đường oanh liệt, hào hùng của dân tộc ta trong những cuộc
chiến tranh vệ quốc, câu văn không tả mà nó có sức gợi mênh mong của thi ca.
- “Thuyền tôi trôi qua một nương ngô...nỗi niềm cổ tích tuổi xưa
+ Theo dòng trôi của con thuyền người đọc đi vào thế giới hoang sơ
tĩnh mịch, Nguyễn Tuân láy lại cái điệp ngữ “thuyền tôi trôi” để gợi
một dòng sông êm đềm, thơ mộng, ta tưởng như nhịp chảy của dòng
sông đã hòa vào nhịp điệu của câu văn để ru hồn người “lạc vào thời
tiền sử
” đẹp như “một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa
+ Bao trùm cảnh vật là một màu xanh hoang sơ cũng thấy nương ngô
nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa” dường như ở đó đã có dấu ấn của
con người in trên cái màu xanh non mỡ màng ấy nhưng thật ngạc
nhiên “tịnh không một bóng người”. Đoạn văn đẹp như một bức tranh
lụa nhờ việc sử dụng rất nhiều định ngữ: “cỏ gianh đẫm sương đêm”,
“lá ngô non đầu mùa”
...chính những hình ảnh thi vị ấy đã kéo dòng
sông hiện đại trở về gần với thực tại hơn.
+ Đặc biệt hai câu văn “bờ sông hoang dại ...bờ sông hồn nhiên...”
khiến ta tưởng đây là hai vế của một câu song quan trong bài phú lưu
thủy. Nghệ thuật điệp cấu trúc đã kết dính hai câu thành một bè thơ gợi
cảm, bồng bềnh, vấn vương cảm xúc hoài cổ mà ta đã bắt gặp ở người
nghệ sĩ một thời vang bóng này. Nguyên Tuân đã tìm về vẻ đẹp xưa
trong cái ngày hôm nay. => tình yêu quê hương xứ sở.
+ Nguyễn Tuân so sánh không phải để cụ thể hóa sự vật mà để trìu
tượng hóa, thơ mộng hóa. Lời văn chứng tỏ sự tài hoa của cây bút bậc Trang 19
thầy về ngôn ngữ, ông đã dùng tưởng tượng để tạo nên liên tưởng
nhằm gieo vào lòng người đọc bao cảm xúc để được cùng nhà văn tận
hưởng cái vẻ đẹp hoang dại và hồn nhiên của bờ bãi sông Đà.
*Khao khát hướng tới tương lai của sông Đà
- Say đắm trong cái tĩnh mịch của dòng sông nhưng nhà văn vẫn “thèm
được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của chuyến xe lửa đầu tiên
đường sắt Phú Thọ - Yên Bái – Lai Châu”
+ Có lẽ đây là cách làm duyên của Nguyễn Tuân cách nói vừa tô đậm
ấn tượng về một không gian lặng lẽ, mơ màng đến độ phải “thèm giật
mình
” để rũ mình khỏi giấc mộng xưa.
+ Qua đó Nguyễn Tuân còn gửi găm cái khao khát được gửi gắm sự
đổi mới của đất Tây Bắc hoang dã trong không khí xây dựng Xã Hội
Chủ Nghĩa ở miền Bắc trong những năm 1960.
- “Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi án cỏ sương... như tiếng bạc rơi thoi
+ Những định ngữ “thơ ngộ, đầu nhung, cỏ sương...” giống như một
chiếc đùa thần kì diệu chạm tới đâu thì ở đó sự vật như cựa quậy, sống
động có hồn. Cái hoang dại không mất đi mà trái lại đêm đến cho
người đọc một vẻ đẹp tươi tắn, tinh khiết văng vẳng trong không gian
tĩnh lặng của đôi bờ sông đà là một tiếng “còi sương” ngân xa như mở
ra một chân trời thơ bát ngát.
+ Cuộc đối thoại giữa ông khách sông khách sông Đà và con vật
lành” đích thực là một bài thơ trữ tình, nó chập chờn chơi vơi. Hươu
hỏi người hay người tự hỏi một giả định vừa thực vừa ảo. Chỉ cần một
nét vẽ của Nguyễn Tuân về đàn hươu núi đã gợi trước mắt người đọc
cái vẻ đẹp hoang dã hồn nhiên của con sông.
+ Hình ảnh “đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như
bạc rơi thoi”
như manh sức nặng của một tâm hồn đang hòa vào cũng
cảnh vật. Một câu văn có cả màu sắc, đường nét và đặc biệt cách miêu
tả của nhà văn cũng vô cùng độc đáo. Biện pháp nghệ thuật so sánh
cùng với nghệ thuật lấy động tả tĩnh gợi lên không gian tĩnh mịch đến
độ người ta có thể nghe thấy cả tiếng cá quẫy đuôi làm đàn hươu phải
giật mình và ông khách sông Đà cũng chợt tỉnh mộng để quay về thực tại.
- Thuyền tôi trôi trên “dải sông Đà bọt trắng lênh đênh...”. Đến đây
tác giả đã phát hiện ra sông Đà với vẻ đẹp tình tứ lãng mạn, vẻ đẹp
đậm đà bản sắc văn hóa bởi nó được gắn với câu thơ rất mực tài hoa
của thi sĩ Tản Đà “Dải sông Đà bọt nước lênh đênh – Bao nhiêu cảnh
bấy nhiêu tình”.
Ở đây ta lại bắt gặp một giọng văn quen thuộc của
nhà văn họ Nguyễn ông luôn nhìn sự vật dưới phương diện văn hóa, lịch sử, thẩm mĩ.
- Càng về xuôi sông Đà càng rộng thêm ra bởi vậy nhìn dòng nước
lững lờ trôi mà ta như cảm thấy nó “nhớ thương những hòn đá thác xa
xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc”
và “con sông như đang lắng
nghe giọng nói êm êm của người về xuôi”.
Bằng tấm lòng với vẻ đẹp
quê hương đất nước, nghệ thuật văn xuôi điêu luyện của Nguyễn Tuân
đã đem đến cho người đọc những khoái cảm được ngắm nhìn vẻ đẹp
về con sông Đà nghệ sĩ lẵng mạn trữ tình. Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,25 điểm – 1,75điểm.
Trang 20
- Phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện của tâm trạng: 0,75 điểm - 1,0 điểm.
- Phân tích chung chung, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,5 điểm.
3. Nhận xét nét đặc sắc phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: 0,5
- Phong cách độc đáo, tài hoa, uyên bác, luôn khám phá, tiếp cận con
người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ. Sau Cách mạng, ông đi sâu
phát hiện cái Đẹp trong hiện thực cuộc sống đời thường; những
người lao động bình thường vô danh nơi miền đất xa xôi của Tổ
quốc nhưng cũng là những anh hùng nghệ sĩ trong nghề nghiệp của mình.
- Đặc tả đối tượng, Nguyễn Tuân sử dụng vốn tri thức của nhiều
ngành văn hóa khác nhau lịch sử quân sự, võ thuật, điện ảnh…
- Ngôn ngữ phong phú giàu chất tạo hình, dựng cảnh, tả người đặc
sắc, vốn ngôn từ hùng hậu, liên tưởng so sánh kì thú
- Thể tùy bút tự do phóng khoáng, thể hiện cái Tôi tài hoa uyên bác,
tha thiết với thiên nhiên đất nước, gắn bó với cuộc sống người lao
động, yêu nước, giàu tinh thần dân tộc.
Hướng dẫn chấm: -
Học sinh trình bày được đầy đủ hoặc 3/4 đáp án: 0,5 điểm. -
Học sinh trình bày được 1/2 hoặc 1/4 đáp án: 0,25 điểm.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0.25 nghĩa tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới 0.5
mẻ về vấn đề nghị luận. Tổng điểm 10.0 Trang 21 ĐỀ 4
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
Để trưởng thành, tất cả chúng ta đều phải trải qua hai cuộc đấu tranh: một cuộc
đấu tranh bên ngoài và một cuộc đấu tranh ngay trong tâm trí mỗi người. Nhưng cuộc
đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất chính là cuộc đấu tranh diễn ra ngay
trong tâm hồn mỗi người. Đó là cuộc đấu tranh chống lại những thói quen không lành
mạnh, những cơn nóng giận sắp bùng phát, những lời gian dối chực trào, những phán
xét thiếu cơ sở và cả những căn bệnh hiểm nghèo…. Những cuộc đấu tranh như thế
diễn ra liên tục và thật sự rất gian khó, nhưng lại là điều kiện giúp bạn nhận ra cảnh
giới cao nhất của mình. Hãy luôn cẩn trọng và can đảm. Hãy tiếp thu ý kiến những
người xung quanh nhưng đừng để họ chi phối quá nhiều đến cuộc đời bạn. Hãy giải
quyết những bất đồng trong khả năng của mình nhưng đừng quên đấu tranh đến cùng
để hoàn thành mục tiêu đề ra. Đừng để bóng đen của nỗi lo sợ bao trùm đến cuộc sống của bạn.
Bạn phải hiếu rằng, dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng nữa thì bạn cũng đã
học hỏi được điều gì đó bổ ích cho mình. Vì vậy, hãy tin tưởng vào con đường mình
đang đi và vững vàng trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả.
Với sự hi sinh, lòng kiên trì, quyêt tâm nỗ lực không mệt mỏi và tính tự chủ của
mình, nhất định bạn sẽ thành công. Bạn chính là người làm chủ số phận của mình…”
(Trích Đánh thức khát vọng, nhiều tác giả, NXB Hồng Đức, 2017, tr.67,78)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Theo đoạn trích, cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất là gì?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu
văn sau: Hãy luôn cẩn trọng và can đảm. Hãy tiếp thu ý kiến những người xung quanh Trang 22
nhưng đừng để họ chi phối quá nhiều đến cuộc đời bạn. Hãy giải quyết những bất
đồng trong khả năng của mình nhưng đừng quên đấu tranh đến cùng để hoàn thành mục tiêu đề ra.
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: Dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng
nữa thì bạn cũng đã học hỏi được một điều gì đó bổ ích cho mình không? Vì sao ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của việc trải nghiệm cuộc sống để trưởng thành. Câu 2 (5,0 điểm)
Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ
sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá
thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua
bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong
khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè
một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.

Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số, nước xô đá, đá xô sóng,
sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ
người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ
lật ngửa bụng thuyền ra.

Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút
nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây
thở và kêu như cửa sống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ
những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào
qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua
một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng
qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. Những bè
gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tụt xuống. Có những thuyền
đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và đi
ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới. Tôi sợ hãi
Trang 23
mà nghĩ đến một anh bạn quay phim táo tợn nào muốn truyền cảm giác lạ cho khán giả,
đã dũng cảm ngồi vào một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả thuyền cả mình cả máy
quay xuống đáy hút Sông Đà - từ đáy cái hút nhìn ngược lên vách thành hút mặt sông

chênh nhau tới một cột nước cao đến vài sải. Thế rồi thu ảnh. Cái thuyền xoay tít, những
thước phim màu cũng quay tít, cái máy lia ngược contre-plonggée lên một cái mặt giếng
mà thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thuỷ tinh khối đúc dày, khối
pha lê xanh như sắp vỡ tan ụp vào cả máy cả người quay phim cả người đang xem. Cái
phim ảnh thu được trong lòng giếng xoát tít đáy, truyền cảm lại cho người xem phim kí sự
thấy mình đang lấy gân ngồi giữ chặt ghế như ghì lấy mép một chiếc lá rừng bị vứt vào
một cốc pha lê nước khổng lồ vừa rút lên cái gậy đánh phèn.

(Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân)
Anh/ chị phân tích hình tượng sông Đà ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn
mang tính phát hiện về dòng sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân.
-----------HẾT---------- HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/Phương thức nghị 0,75 luận 2
Theo đoạn trích, cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý 0,75
nghĩa nhất là: cuộc đấu tranh diễn ra ngay trong tâm hồn mỗi
người. Đó là cuộc đấu tranh chống lại các thói quen không
lành mạnh, những cơn nóng giận sắp bùng phát, những lời
gian dối chực trào, những phán xét thiếu cơ sở và cả những
căn bệnh hiểm nghèo...
Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- HS trả lời được 01 ý: 0,5 điểm. 3
- Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc (Hãy…. nhưng…) 1,0 Trang 24
- Tác dụng: + Nhấn mạnh cần cân bằng giữa việc giải
quyết những vấn đề, những tác động từ bên ngoài với các vấn
đề trong nội tại mỗi cá nhân.
+ Tạo nhịp điệu nhắc nhở, khuyên bảo ân cần
đối với mỗi người trong cuộc đấu tranh với chính mình để đạt
được thành công trong cuộc sống.
Hướng dẫn chấm:
- HS chỉ ra được biện pháp tu từ điệp cấu trúc: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 01 ý tác dụng của biện pháp tu từ
điệp cấu trúc: 0,25 điểm.
- Học sinh nêu được 02 ý tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ: 0,5 điểm.
- Học sinh có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. 4
- HS bày tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/không đồng 0,5
tình/ đồng tình một phần
- Lí giải hợp, thuyết phục.
Ví dụ có thể lựa chọn đồng tình theo hướng sau: Mỗi thất
bại là một lần chúng ta rút ra những kinh nghiệm, những bài
học xương máu cho bản thân trên con đường dẫn đến thành
công. Như vậy, thất bại còn là nguồn động lực để ta không
ngừng nỗ lực, cố gắng, trau dồi bản thân trở nên tốt đẹp hơn, hoàn thiện hơn. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm.

- Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1
Viết đoạn văn bàn về sự cần thiết của việc trải nghiệm 2,0
cuộc sống để trưởng thành.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Sự cần thiết của việc trải nghiệm cuộc sống để trưởng thành. Trang 25
c. Triển khai vấn để nghị luận 1,0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được
suy nghĩ về sự cần thiết của việc trải nghiệm cuộc sống để
trưởng thành theo hướng sau:
Trải nghiệm là tự mình trải qua một sự việc nào đó để có
thể lĩnh hội được kiến thức, kinh nghiệm, bài học về một vấn
đề trong cuộc sống. Trải nghiệm cuộc sống có vai trò vô cùng
quan trọng trong hành trình trưởng thành của mỗi người. Trải
nghiệm đem lại hiểu biết và kinh nghiệm thực tế; giúp chúng ta
mau chóng trưởng thành về cách nghĩ, cách sống, bồi đắp tình
cảm, tâm hồn, giúp mỗi người gắn bó và góp phần cống hiến
cho cuộc đời, cho đất nước. Trải nghiệm giúp mỗi người khám
phá chính mình để có những lựa chọn đúng đắn và sáng suốt
cho tương lai. Trải nghiệm giúp mỗi người dấn thân, thử
nghiệm để sáng tạo; biết cách vượt qua những trở ngại khó
khăn, tôi luyện bản lĩnh, ý chí để thành công. Thiếu trải
nghiệm cuộc sống của mỗi người sẽ nghèo nàn, thụ động,
nhàm chán, vô ích; không cảm nhận được sự thú vị của cuộc sống… Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng

tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm)
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng
nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm)
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không
xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận,
không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm)

- Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải
phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả,
ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Trang 26
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và
trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết
câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
ĐỀ 5
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Đọc đoạn trích:
Cảm xúc thường tuân theo một số quy luật nhất định, vì thế thay vì kiểm soát,
hãy nhìn nhận chúng một cách khách quan theo từng giai đoạn nảy sinh, phát triển,
đến choáng ngợp tâm hồn, sau đó loại bỏ hoàn toàn tác động xấu từ chúng. Chỉ khi
đón nhận những trạng thái cảm xúc đó, ta mới thực sự sống trọn vẹn với ý nghĩa là một người đang sống.
Tuy nhiên, bạn rất cần biết về sự khác nhau và tầm ảnh hưởng của hai lối suy
nghĩ tiêu cực và tích cực đối với cuộc đời mình.
Lối suy nghĩ tiêu cực sẽ khiến ta gặp nhiều khó khăn, bất hạnh. Chừng nào ta
chưa chịu thay đổi thì chừng đó chúng còn dai dẳng đeo bám ta. Mặc dù khó có thể
thay đổi cách suy nghĩ của mình trong một sớm một chiều, nhưng ta cần giữ đầu óc
thật tỉnh táo để nhìn nhận sự việc. Bằng cách nhận diện vấn đề, chia sẻ với mọi người
và giải quyết nó, ta sẽ dần loại bỏ được thói quen nhìn mọi việc một cách tiêu cực.
Giữa suy nghĩ tích cực và tiêu cực tồn tại một sự khác biệt rất lớn. Chỉ cần một
ý nghĩ "mình không thể" thoáng qua đầu, phần tiêu cực trong con người ta sẽ nhanh
chóng lấn lướt, rồi ám ảnh cho đến khi tâm trí ta bị mặc cảm bất lực bủa vây. Kết quả,
là ta rất dễ buông tay đầu hàng. Ngược lại, nếu biết hướng sự lựa chọn ấy đến những
điều tốt đẹp, ta sẽ nhận được một kết quả khác, sáng sủa hơn. Những suy nghĩ tích
cực được ươm mầm trong tâm hồn ta sẽ không ngừng sinh sôi nảy nở và đưa ta đến
một cuộc sống tươi đẹp. Trang 27
(Trích, Tony buổi sáng, NXB Trẻ, 2018)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: Theo tác giả, thay vì kiểm soát cảm xúc, chúng ta nên làm gì để sống trọn vẹn và ý nghĩa hơn?
Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: Những suy nghĩ tích cực được ươm mầm
trong tâm hồn ta sẽ không ngừng sinh sôi nảy nở và đưa ta đến một cuộc sống tươi đẹp?
Câu 4: Lời khuyên Mặc dù khó có thể thay đổi cách suy nghĩ của mình trong một
sớm một chiều, nhưng ta cần giữ đầu óc thật tỉnh táo để nhìn nhận sự việc có ý nghĩa gì với anh/chị?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm):
Từ nội dung được gợi ra trong phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết 01 đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của suy nghĩ tích cực trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

(Trích:Tây Tiến- Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam.)
Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tính chất bi
tráng được thể hiện qua đoạn thơ. Trang 28
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu NỘI DUNG Điểm I ĐỌC HIỂU 1
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: nghị 0.75 luận Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm 2
Theo tác giả, thay vì kiểm soát cảm xúc của mình, chúng ta nên 0.5
nhìn nhận chúng một cách khách quan theo từng giai đoạn nảy
sinh, phát triển, đến choáng ngợp tâm hồn, sau đó loại bỏ hoàn
toàn tác động xấu từ chúng. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng: 0,75 điểm.
- Học sinh chưa trả lời được: 0,0 điểm. 3
- Ý kiến “Những suy nghĩ tích cực được ươm mầm trong tâm hồn 1.0
ta sẽ không ngừng sinh sôi nảy nở và đưa ta đến một cuộc sống
tươi đẹp.” được hiểu như sau:
+ Ý kiến khẳng định ý nghĩa của lối suy nghĩ tích cực trong đời
sống của con người. Những suy nghĩ tích cực được khơi dậy,
nuôi dưỡng, gìn giữ trong tâm hồn sẽ ngày một phong phú và
mang lại những giá trị sống tốt đẹp, khiến cho cuộc sống của mỗi
người ý nghĩa hơn, thú vị hơn.
+ Ý kiến cũng là lời nhắn nhủ: mỗi người hãy luôn giữ gìn những
suy nghĩ tích cực trong đời sống tinh thần của chính mình. Hướng dẫn chấm: Trang 29
- Học sinh nêu được đầy đủ như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh nêu được 1 ý : 0,5 điểm. 4
- Trình bày được: 0,5
+ Giữ đầu óc tỉnh táo để bình tĩnh, sáng suốt nhìn nhận sự việc
một cách thấu đáo, từ đó thay đổi cách suy nghĩ của mình.
+ Nếu ý nghĩa của lời khuyên đối với bản thân (tác động đến
nhận thức, suy nghĩ và định hướng hành động).
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được từ 2 ý: 0,5 điểm
- Học sinh được 1 ý: 0,25 diểm. II LÀM VĂN 7.0 1
Viết 01 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về sự 2.0
cần thiết của suy nghĩ tích cực trong cuộc sống.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận với dung lượng khoảng 0.25
200 chữ: có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn; có
thể theo một trong các cách diễn dịch, quy nạp, song hành hoặc
tổng – phân – hợp; lập luận thuyết phục, có lí lẽ và dẫn chứng cụ
thể. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết của suy nghĩ 0.25
tích cực trong cuộc sống.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai 1.0
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ sự cần thiết
của suy nghĩ tích cực trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
- Suy nghĩ tích cực giúp con người tìm được niềm vui, sự phấn
chấn, làm giảm căng thẳng, mệt mỏi, sống lạc quan, tin tưởng
vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
- Suy nghĩ tích cực giúp con người tự tin vào bản thân, biết vươn
tới những khát vọng cao cả, tỉnh táo để nắm bắt các cơ hội, vững
vàng, bản lĩnh đối mặt và vượt qua những khó khăn, thử thách để Trang 30
vươn tới thành công, tạo ra những giá trị sống giàu ý nghĩa với
bản thân và cộng đồng.
- Suy nghĩ tích cực có sức lan tỏa tinh thần lạc quan đến những
người xung quanh, góp phần củng cố lối sống tích cực, xây đắp
cuộc sống lành mạnh, đẹp đẽ, nhân văn.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng
tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn
chứng (0,75 điểm). d. Chính tả ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng việt. e. Sáng tạo 0.25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận có cách diễn đạt mới mẻ 2
Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến được thể hiện trong đoạn 5.0 trích
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài
khái quát được vấn đề.
b.Xác định đúng vấn đề nghị luận : Hình tượng người lính Tây 0.5
Tiến và tính chất bi tráng trong bài thơ
b. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm. 3,5
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ dẫn chứng, đảm
bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, tác phẩm Tây 0.5
Tiến và đoạn thơ
* Cảm nhận đoạn thơ 2.0
Hình tượng người lính Tây Tiến được Quang Dũng thể hiện qua đoạn trích. - Ngoại hình: Trang 31
+ “Không mọc tóc”, “quân xanh màu lá”: diện mạo độc đáo, lạ
thường đồng thời phản ánh được hiện thực tàn khốc nơi rừng núi Tây Bắc
-Tâm hồn, tính cách:
+“Dữ oai hùm” tinh thần của họ cho thấy sự mạnh mẽ đối lập với
vẻ ngoài vàng vọt xanh xao do bệnh sốt rét rừng mang lại.
+“Mắt trừng” khí thế quyết tâm trong từng người lính.
- “Gửi mộng qua biên giới”: Quyết tâm giết giặc lập công.
- “Mơ dáng kiều thơm”: Giấc mơ hào hoa lãng mạn về quê
hương Hà Nội mà mỗi người lính mang theo, chính là động lực
giúp họ kiên cường hơn khi thực tế quá khắc nghiệt.
- Lí tưởng cao đẹp:
- Các từ Hán Việt “biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo
bào...” làm cho không khí trở nên trang trọng và thiêng liêng hơn.
- Bút pháp nói giảm nói tránh “anh về đất” mang ý nghĩa nhân
văn và rất hào hùng, không mang lại cảm giác bi lụy.
- Các anh hy sinh cả tuổi trẻ, cuộc đời mình cho đất nước“chẳng tiếc đời xanh”
- “Sông Mã gầm lên khúc độc hành” –nhân hóa hình ảnh con
sông Mã lời tiễn biệt , để nói lên sự hi sinh cao cả của người lính Tây Tiến.
* Giải thích tính bi tráng được thể hiện qua đoạn thơ 0,5
“Bi”: Buồn, đau thương.
“Tráng”: Mạnh mẽ, hùng tráng.
+ Người lính Tây Tiến có sự hi sinh, mất mát nhưng không làm giảm đi tinh
thần mạnh mẽ,quyết tâm sẵn sàng hi sinh để bảo vệ đất nước.
+ Màu sắc bi tráng trong đoạn thơ: cái bi thể hiện qua hiện thực cuộc sống
thiếu thốn, đói rét, bệnh tật, đặc biệt qua những nấm mồ hoang lạnh, những
người lính hi sinh chỉ có manh chiếu bọc thây thậm chí chỉ là tấm áo đã sờn

vì mưa gió, rách vì đạn bom nay thay chiếu để chôn. Nhưng mất mát mà
không ủy mị, cúi đầu, mất mát mà vẫn mạnh mẽ, cứng cỏi, gân guốc, coi
thường gian khổ, thiếu thốn coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Màu sắc bi

tráng còn được thể hiện ở không gian thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội đưa tiễn
linh hồn người chiến sĩ... Trang 32
+ Góp phần tạo nên vẻ đẹp bi tráng là sự có mặt của những từ Hán Việt
được Quang Dũng sử dụng đắc địa mang lại sắc thái trang trọng: đoàn
binh,biên cương, viễn xứ, những hình ảnh đậm màu sắc cổ điển: áo bào,

tiếng gầm của dòng sông Mã… đặc biệt cách nói giảm nói tránh cũng góp
phần không nhỏ tạo nên nét độc đáo của tiếng thơ Quang Dũng. *Đánh giá
-Đoạn thơ khắc họa rõ nét chân dung người lính với ngoại hình và tâm hồn
bằng bút pháp lãng mạn, đậm chất bi tráng
-Người chiến sĩ Tây Tiến đã để lại một ấn tượng sâu sắc cho người đọc, tạo
nên một tượng đài bất tử về anh bộ đội cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp 0,5
c. Chính tả ngữ pháp tiếng việt 0.25
Đảm bảo đúng chính tả ngữ pháp tiếng việt d. Sáng tạo 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diển đạt mới mẻ ĐỀ 6
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
Bạn hãy dành một chút thời gian để đứng trước gương và mỉm cười những khi
buồn. Mọi chuyện rồi sẽ qua nếu bạn biết cách đón nhận và vượt lên những điều
không mong đợi của cuộc sống.

Hãy dành một chút thời gian để suy nghĩ và chiêm nghiệm những gì mình đã
làm, vì đó là cội nguồn của sức mạnh.
Hãy dành một chút thời gian để tận hưởng cuộc sống này, vì nếu bạn không cảm
nhận đầy đủ được ý nghĩa sự hiện diện của bạn trên cõi đời này, bạn sẽ để những cơ
hội đến với mình trôi qua một cách vô ích.

Hãy dành một chút thời gian để đọc sách vì đó chính là con đường ngắn nhất
đưa bạn đến sự thông thái và trí tuệ.
Hãy dành một chút thời gian để yêu thương mọi người và đón nhận tình yêu mọi
người dành cho bạn, vì đó là điều vô giá mà chỉ có con người chúng ta mới cảm nhận được. Trang 33
Hãy dành một chút thời gian để cùng chia sẻ những khó khăn với mọi người.
Một ngày trôi qua thật ngắn ngủi và vô vị khi ta chỉ nghĩ cho bản thân mình mà không
quan tâm đến những người xung quanh.

Hãy dành một chút thời gian để làm việc. Không phải công việc nào cũng đem
lại sự thăng tiến và thành đạt cho bạn, nhưng nếu không làm gì cả, bạn sẽ không bao
giờ có cơ hội biết đến thành công.

(Hãy dành chút thời gian mỗi ngày, Trích Hạt giống tâm hồn 6, NXB Tồng hợp TPHCM, tr. 62-63)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2: Theo tác giả, tại sao nên dành một chút thời gian để đọc sách?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong các câu sau: Hãy dành
một chút thời gian để suy nghĩ và chiêm nghiệm những gì mình đã làm, vì đó là cội
nguồn của sức mạnh. Hãy dành một chút thời gian để tận hưởng cuộc sống này, vì nếu
bạn không cảm nhận đầy đủ được ý nghĩa sự hiện diện của bạn trên cõi đời này, bạn
sẽ để những cơ hội đến với mình trôi qua một cách vô ích.

Câu 4: Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với anh/chị qua văn bản trên là gì? Tại sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm
)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ
trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải chia sẻ với mọi người trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau. Từ đó nhận xét về bút pháp lãng mạn của Quang Dũng.
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Trang 34
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
(Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011).
----------------------------------------- Hết ----------------------------------------- ĐÁP ÁN Phần Câu Đáp án Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 0,75 2
Theo tác giả, nên dành một chút thời gian để đọc sách vì đó chính là con 0,75
đường ngắn nhất đưa bạn đến sự thông thái và trí tuệ. 3
- Chỉ ra một trong các biện pháp tu từ: 0,5
+ Điệp ngữ: Hãy dành một chút thời gian.
+ Lặp cấu trúc: Hãy dành một chút thời gian để ... vì... - Hiệu quả:
+ Nhấn mạnh sự tha thiết của tác giả khi khuyên mọi người phải biết sử dụng
quỹ thời gian của mình một cách hợp lí, biết dành thời gian cho những điều
quan trọng và ý nghĩa trong cuộc đời như là nhìn lại những việc mình đã làm, 0,5
tận hưởng cuộc sống để từ đó biết sống đẹp hơn, ý nghĩa hơn.
+ Tạo nên cách diễn đạt sinh động, giàu hình ảnh, tăng tính thuyết phục cho
lời văn. Mang đến một giọng điệu khẩn thiết, chân thành. Trang 35 4
- Học sinh nêu một thông điệp có ý nghĩa của văn bản. Có thể theo những 0,25 gợi ý sau:
+ Cần phải sống lạc quan.
+ Cần phải biết suy nghĩ nhìn nhận lại những việc mình đã làm.
+ Cần dành thời gian cho việc đọc sách. ….
- Học sinh lí giải một cách thuyết phục.
Hướng dẫn chấm: 0,25
- Học sinh trình bày thuyết phục đạt 0,5 điểm.
- Học sinh trình bày chưa thuyết phục, chưa rõ ràng đạt 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1
Viết đoạn văn về vấn đề cần phải biết chia sẻ với mọi người. 2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: 0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân –
hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Sự cần thiết phải chia sẻ với mọi người trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề con người cần phải chia sẻ với mọi người.
Đoạn văn có thể triển khai theo hướng sau:
- Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận. - Thân đoạn:
+ Chia sẻ là gì? Chia sẻ là một tình cảm xuất phát từ trái tim, là sự đồng cảm
và tình yêu thương giữa người với người. Được thể hiện qua những hành động
quan tâm, lo lắng và giúp đỡ những người xung quanh. Là cho đi mà không cần nhận lại.
+ Tại sao cần chia sẻ? Chia sẻ để tạo dựng nên những mối quan hệ xã hội tốt,
đồng thời cũng mang tới sự gắn kết với những người xung quanh. Khi ta sẻ
chia, giúp đỡ dù chỉ là một chút cũng có thể khiến ta cảm thấy hạnh phúc,
thanh thản hơn rất nhiều. Những người xung quanh sẽ có cách đánh giá và nhìn
nhận cuộc sống này một cách chân thành nhất. Xã hội sẽ tốt đẹp hơn. + Dẫn chứng
+ Bình luận: Sự sẻ chia cũng giống như thứ keo gắn kết con người với nhau.
Nếu như không có sự sẻ chia, giúp đỡ thì cuộc sống chúng ta sẽ trở nên thiếu ý Trang 36
nghĩa cũng giống như chúng ta tự cô lập bản thân với các mối quan hệ.
Cần phân biệt giữa sẻ chia chân thành và sẻ chia với mục đích trục lợi.
Phải biết sẻ chia, giúp đỡ đúng người bởi sẽ có những người lợi dụng lòng tốt
đó, coi đó như là lẽ đương nhiên. Phê phán những người ích kỉ, không biết chia sẻ.
+ Bài học: Thấy được sự cần thiết phải biết chia sẻ.
Sự chia sẻ phải đến từ tấm lòng chân thành của mình, có vậy người nhận được
sự giúp đỡ mới có thể cảm nhận và có thái độ tích cực với nó.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả và ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2
Cảm nhận về đoạn thơ. Từ đó nhận xét về bút pháp lãng mạn của Quang 5,0 Dũng.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về đoạn thơ. Từ đó nhận 0,5
xét về bút pháp lãng mạn của Quang Dũng.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu về tác giả Quang Dũng (0,25 điểm), bài thơ “Tây Tiến” và đoạn 0,5 trích (0,25 điểm) Trang 37
*Cảm nhận về đoạn thơ 2,5 -
Cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ là một nỗi nhớ da diết, bao trùm
lên cả không gian và thời gian :
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi… đêm hơi
Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén nổi, nhà thơ đã thốt lên
thành tiếng gọi. Hai chữ "chơi vơi" như vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ,
hình tượng hóa nỗi nhớ.
- Sự hiểm trở, dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm … xa khơi
+ Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây,
súng ngửi trời đã diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo miền Tây.
+ Hai chữ "ngửi trời" được dùng rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo, vừa
ngộ nghĩnh, vừa có chất tinh nghịch của người lính. Núi cao tưởng chừng
chạm mây, mây nổi thành cồn “heo hút". Người lính trèo lên những ngọn núi
cao dường như đang đi trong mây, mũi súng chạm tới đỉnh trời.
+ Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như
thắng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm.
+ Đọc câu thứ tư, có thể hình dung cảnh những người lính tạm dừng
chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ngang ra xa qua một không gian mịt
mùng sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng
bềnh trôi giữa biển khơi.
=> Bốn câu thơ này phối hợp với nhau, tạo nên một âm hưởng đặc biệt.
Sau ba câu thơ được vẽ bằng những nét gân guốc, câu thứ tư được vẽ bằng một
nét rất mềm mại. Quy luật này cũng giống như cách sử dụng những gam màu
trong hội họa giữa những gam màu nóng, tác giả sử dụng một gam màu lạnh
làm dịu lại cả khổ thơ.
- Hình ảnh người lính dầu dãi trong gian khổ hi sinh nhưng cũng hết sức thanh thản
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên sũng mũ bỏ quên đời
+ Từ láy dãi dầu thể hiện những vất vả nhọc nhằn của các anh khi hành quân
qua miền tây đầy núi cao vực sâu, thác ghềnh dữ dội.
+ Hai câu thơ như một bức kí họa đầy ấn tượng về người lính Tây Tiến. Có thể
hiểu đây là hình ảnh người lính buông mình vào giấc ngủ hiếm hoi trong phút
dừng chân, cũng có thể hiểu đây là câu thơ miêu tả một thực tế đau xót trên
chiến trường khi người lính hi sinh trên đường hành quân. Tuy nhiên ngay cả
lúc hi sinh người lính vẫn trong đội hình chiến đấu, đội hình đánh giặc với Trang 38 súng mũ bên mình.
+ Cách diễn đạt chủ động không bước nữa, bỏ quên đời đã làm hiện lên sự kiêu
bạc ngang tàng của những người chiến binh dãi dầu mưa nắng. Tác giả đã làm
hiện lên không phải khó khăn mà là tinh thần dũng cảm vượt lên trên khó khăn.
Đó chính là vẻ đẹp hào hùng của những người chiến sĩ kiên cường sẵn sàng
đương đầu với tất cả những thử thách gian truân.
- Vẻ hoang dại, dữ dội, chứa đầy bí mật ghê gớm của núi rừng miền Tây được
tiếp tục khai thác ở chiều thời gian.
Chiều chiều … trêu người
- Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ:
Nhớ ôi … thơm nếp xôi
Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi,
lội suối, trèo đèo, những người lính tạm dừng chân, được nghỉ ngơi ở một bản
làng nào đó, quây quần bên những nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi ngút
và hương thơm lúa nếp ngày mùa xua tan vẻ mệt mỏi trên gương mặt những
người lính, khiến họ tươi tỉnh hẳn lên. Hai câu thơ này tạo nên một cảm giác
êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tâm thế cho người đọc bước sang đoạn thơ thứ hai. - Nghệ thuật
+ Thể thơ 7 chữ tạo cho bài thơ sắc thái vừa cổ kính trang nghiêm vừa phóng khoáng bay bổng.
+ Kết hợp hài hoà giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn. Cảm hứng lãng mạn
và sắc thái bi hùng đã tạo nên tính sử thi đậm nét của bài thơ.
+ Ngôn ngữ giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu với giá trị biểu cảm mạnh mẽ.
+ Biện pháp tu từ đặc sắc: điệp từ, nhân hóa, đối lập.
*Nhận xét về bút pháp lãng mạn của Quang Dũng 0,5
- Quang Dũng là một hồn thơ đầy lãng mạn và tài hoa.
- Bút pháp lãng mạn thể hiện ở cái tôi trữ tình giàu cảm xúc, giàu trí tưởng
tượng. Nhạy cảm với cái phi thường, cái khác thường, cái lí tưởng cho nên có
viết về cái thực thì cũng được lãng mạn hóa, độc đáo hóa. Nhạy cảm với vẻ
đẹp của cảnh và người mang màu sắc xứ lạ phương xa. Hay viết về nỗi buồn
và cái chết nhưng là để tô đậm vẻ đẹp bi tráng.
- Cảm hứng lãng mạn thường tìm đến cách diễn đạt khoa trương, phóng đại,
đối lập, ngôn ngữ giàu tính biểu cảm, tác động mạnh vào cảm xúc của người đọc.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0,25
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Trang 39
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình
phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác; biết liên hệ vấn đề
nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

+ Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
+ Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm.
----------------------------------------- Hết -----------------------------------------
(Hướng dẫn chấm gồm có 04 trang) ĐỀ 7
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Tất cả những gì bạn có là hiện tại. Thước đo sự bình an tinh thần và hiệu quả cá nhân
thể hiện ở khả năng sống cho hiện tại của chúng ta. Bây giờ là lúc bạn đang hiện hữu, không
cần biết cái gì xảy ra ngày hôm qua và cái gì xảy ra ngày mai. Từ quan điểm này, chìa khóa
cho hạnh phúc và sự thỏa mãn là tập trung đầu óc chúng ta vào thời khắc hiện tại.
Một điều tuyệt vời ở trẻ em là chúng hoàn toàn đắm mình trong giờ phút hiện tại.
Chúng cố gắng tập trung hoàn toàn vào việc chúng đang làm cho dù việc đó là ngắm một con
bọ, vẽ một bức tranh hay xây lâu đài trên cát, bất cứ cái gì mà chúng muốn dành hết sức lực
để làm. Khi trở thành người lớn, nhiều người trong chúng ta học nghệ thuật suy nghĩ và lo
lắng nhiều việc cùng một lúc. Chúng ta để cho những mối quan tâm về quá khứ và tương lai
xen vào hiện tại và làm chúng ta khổ sở, kém cỏi.
Sống cho hiện tại có nghĩa là chúng ta thích thú bất kì điều gì chúng ta làm chứ không
phải kết quả của nó. Nếu bạn đang sơn hiên nhà của mình thì có thể thưởng ngoạn từng
đường cọ, thích thú học hỏi làm sao để làm tốt nhất công việc, đồng thời thưởng thức ngọn
gió mát mơn man trên mặt bạn và tiếng chim hót líu lo trên cây và bất kì cái gì khác xảy ra xung quanh bạn. Trang 40
Sống trong hiện tại là mở rộng tầm hiểu biết để làm cho giây phút hiện tại trở nên quý
giá hơn là khép kín. Mỗi chúng ta có một sự lựa chọn của mình, lúc này hay lúc khác, rằng
chúng ta sống và hấp thụ, cho phép mình xúc cảm và lôi cuốn.
(Theo Đời thay đổi khi chúng ta thay đổi, Andrew Mathews, NXB Trẻ, 2004, trang 48,49)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, sự khác biệt giữa trẻ em và người lớn trong giờ phút hiện tại là gì?
Câu 3. Anh (chị) hiểu như thế nào là sống trong hiện tại ?
Câu 4. Trình bày 01 thông điệp có ý nghĩa mà anh (chị) rút ra từ đoạn trích trên.
Phần II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm).
Từ nội dung đoạn trích, hãy viết một đoạn văn nghị luận ( khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề: Làm thế nào để sống cho khoảnh khắc của hiện tại ? Câu 2 (5,0 điểm).
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, SGK Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2016, tr.89)
Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ trên, từ đó nhận
xét cái nhìn mới mẻ về người lính của nhà thơ Quang Dũng.
----------------------------------HẾT---------------------------------- Trang 41 ĐÁP ÁN PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I PHẦN ĐỌC HIỂU 3,0 1
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,75 2
Theo tác giả, sự khác biệt giữa trẻ em và người lớn trong giờ 0,75 phút hiện tại là:
+ Trẻ em: Chúng cố gắng tập trung hoàn toàn vào việc chúng
đang làm dù cho việc đó là nhìn ngắm một con bọ, vẽ một bức
tranh hay xây lâu đài trên cát, bất cứ cái gì mà chúng muốn
dành hết sức lực để làm.
+ Người lớn: suy nghĩ và lo lắng nhiều việc cùng một lúc; để
cho những mối quan tâm về quá khứ và tương lai đan xen vào
hiện tại và làm cho chúng ta khổ sở, kém cỏi. 3
Sống trong hiện tại có nghĩa là: 0,5
Người sống cho hiện tạisống trong hiện tại sẽ:
+ Biết trân trọng những gì mình đang có;
+ Tận dụng được mọi thời gian để mỗi ngày đều trở nên có ý
nghĩa, cuộc sống luôn tươi đẹp, tâm hồn thư thái, không nuối tiếc, lo lắng;
+ Sống tốt ở hiện tại là chúng ta có một quá khứ và tương lai 0,5 tốt đẹp. 4
Thí sinh nêu được thông điệp có ý nghĩa, lí giải thuyết phục, 0,5 hợp lí.
Gợi ý thông điệp có thể rút ra: 0,5
- Tất cả những gì bạn có là hiện tại.
- Thước đo sự bình an tinh thần và hiệu quả cá nhân thể hiện
ở khả năng sống cho hiện tại của chúng ta.
- Chìa khóa cho hạnh phúc và sự thỏa mãn là tập trung đầu
óc chúng ta vào thời khắc hiện tại. Trang 42 II LÀM VĂN
Từ nội dung đoạn trích, hãy viết một đoạn văn nghị 2,0 1
luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về
vấn đề: Làm thế nào để sống cho khoảnh khắc của hiện tại ?
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn nghị luận
Thí sinh có thể trình bày đọan văn theo cách diễn dịch, quy 0,25
nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,25
Giải pháp để sống cho khoảnh khắc của hiện tại.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được những
giải pháp để sống cho khoảnh khắc của hiện tại. Có thể triển khai theo hướng sau:
- Khoảnh khắc của hiện tại là thời gian bạn đang thuộc về để
được sống, học tập, làm việc.
- Khoảnh khắc của hiện tại đối với mỗi người rất quý giá. Vì vậy, chúng ta cần:
+ Trân trọng hiện tại, trân trọng những gì mình đang có.
+ Tự đặt cho mình những mục tiêu cụ thể, tự tin vào bản thân
và hài lòng với năng lực hiện có.
+ Tha thứ cho người khác và cho chính mình.
+ Không đắm chìm trong quá khứ, không nuôi ảo tưởng về tương lai...
=> Sống hết mình cho mỗi giây phút trong hiện tại để cuộc
sống có ý nghĩa, tìm được hạnh phúc đích thực.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 2
Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến qua 5.0 Trang 43
đoạn thơ trên, từ đó nhận xét cái nhìn mới mẻ về người lính
của nhà thơ Quang Dũng.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân
bài triển khai được vấn đề. Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5
Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn
thơ trên, từ đó nhận xét cái nhìn mới mẻ về người lính của nhà thơ Quang Dũng.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0,5
Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn 2,5 thơ
- Vẻ ngoại hình rắn rỏi: chân dung người lính hiện lên chân
thực nhưng vẫn mang nét hào hùng, mạnh mẽ: đoàn binh không
mọc tóc, quân xanh màu lá…
- Tâm hồn lãng mạn, hào hoa: Khát vọng lập chiến công gửi
mộng qua biên giới và nỗi nhớ lãng mạn, bay bổng mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
- Lí tưởng chiến đấu cao đẹp: sẵn sàng cống hiến và hi sinh tuổi
thanh xuân vì Tổ quốc: chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.
- Sự hi sinh anh dũng: Nhà thơ khắc họa hiện thực chiến trường
và cái chết nhưng với màu sắc bi tráng, từ đó khẳng định sự bất
tử của người lính: mồ viễn xứ, áo bào, về đất, khúc độc hành
- Nghệ thuật thể hiện: Thể thơ thất ngôn trường thiên mang âm
hưởng hào hùng, mạnh mẽ; kết hợp bút pháp hiện thực và lãng
mạn; ngôn ngữ giản dị, gợi hình, gợi cảm; hình ảnh chân thực,
mang tính biểu tượng; giọng điệu thơ vừa sâu lắng vừa hào
hùng; các biện pháp ẩn dụ, nói giảm nói tránh... được sử dụng Trang 44 hiệu quả...
Nhận xét cái nhìn mới mẻ về người lính Tây Tiến của Quang 0,5 Dũng
- Người lính được vun đúc từ vẻ đẹp tinh thần của muôn ngàn
người lính trong những năm kháng chiến bảo vệ đất nước. Đây
là một hình tượng đã xuất hiện trong ca dao cổ tích, văn học
trung đại, trở thành hình tượng trung tâm trong đời sống xã hội
cũng như trong văn học nghệ thuật. Từ sau Cách mạng Tháng
Tám, vẻ đẹp ấy càng nổi bật hơn nữa, trong đó hình tượng
người lính Tây Tiến vừa mang những nét truyền thống vừa
mang những nét mới trong cách cảm nhận và khắc họa của Quang Dũng. - Nét mới về nội dung:
+ Vẻ đẹp hào hoa, tâm hồn lãng mạn, lạc quan...
+ Vẻ đẹp giản dị, kiêu hùng, lẫm liệt nhưng lại rất chân thực
gần gũi, hồn nhiên, tinh nghịch, hóm hỉnh...
- Nét mới về nghệ thuật:
+ Đặt người lính trong không gian thiên nhiên hoang sơ, kì vĩ, khắc nghiệt, mĩ lệ.
+ Sử dụng nghệ thuật tương phản đối lập, làm nổi bật chất lãng
mạn, chất anh hùng, tạo nên vẻ đẹp vừa lý tưởng, vừa hiện thực …
=> Qua sự khám phá của tác giả, người lính hiện lên vừa hào
hoa, lãng mạn, vừa hào hùng, bi tráng. Nhà thơ đã đem đến một
hình tượng nghệ thuật mang vẻ đẹp riêng, làm phong phú diện
mạo của thơ ca chống Pháp.
d. Chính tả, ngữ pháp. 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10.0 Trang 45 ĐỀ 8
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
PHẦN I: ĐỌC HIỂU(3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(1)Tôi đã đọc đời mình trên lá
người nâng niu lộc biếc mùa xuân
người hóng mát dưới trưa mùa hạ
người gom về đốt lửa sưởi mùa đông
(2)Tôi đã đọc đời mình trên lá
lúc non tơ óng ánh bình minh
lúc rách nát gió vò, bão quật
lúc cao xanh, lúc về đất vô hình
(3)Tôi đã đọc đời mình trên lá
có thể khổng lồ, có thể bé li ti
dẫu tồn tại một giây vẫn tươi niềm kiêu hãnh đã sinh ra
chẳng sợ thử thách gì.
(Nguyễn Minh Khiêm, Đọc đời mình trên lá, vannghequandoi.com.vn, 19/06/2014)
Câu 1: Chỉ ra phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2: Trong bài thơ, tác giả có sử dụng nhiều lần cụm từ: đọc đời mình trên lá”.
Qua cụm từ ấy tác giả muốn thể hiện điều gì?
Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong khổ thơ thứ 2.
Câu 4: Thông điệp nào có ý nghĩa nhất đối với anh chị từ văn bản trên? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200
chữ) trả lời cho câu hỏi: Mỗi người cần có thái độ và hành động như thế nào trước
những khó khăn, thử thách trong cuộc sống? Câu 2 (5,0 điểm)
Hỡi đồng bào cả nước,
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, Trang 46
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng
ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791
cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được
tự do và bình đẳng về quyền lợi”.

Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
(Trích Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh - Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.39)
Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét
về nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh.
--------------Hết--------------
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM Phần Câu/Ý Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3.0 1
Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật. 0.5 2
Qua cụm từ: “ đọc đời mình trên lá” tác giả muốn thể hiện 0.75
cuộc đời mình qua chiếc lá, mang những phẩm chất của
chiếc lá, và cũng trải qua đủ mọi khó khăn, thử thách của cuộc sống...
Qua đó để thể hiện tính cách, ước mơ, khát khao và quan
điểm của tác giả về cuộc đời: phải sống cuộc đời đầy ý
nghĩa, không sợ gian nan, kiêu hãnh đối đầu với khó khăn thử thách. - 3
- Nghệ thuật ẩn dụ: non tơ, rách nát, cao xanh, về đất
chỉ hành trình cuộc đời của một con người từ non tơ (khi 0.25
ta còn bé, chưa va vấp), đến rách nát (khi bước vào đời,
đối mặt với bao khó khăn, thất bại), rồi đến cao xanh (khi
đạt được thành công) và cuối cùng là về đất ( trở về với đất mẹ) - Tác dụng:
+ Giúp người đọc cảm nhận thấm thía hành trình cuộc đời
của một con người để từ đó có ý thức trân trọng cuộc 0,25
sống, có thái độ ứng xử và hành động phù hợp, tích cực
trong mọi hoàn cảnh, trong mọi giai đoạn, mọi biến cố của Trang 47 cuộc đời.
+ Giúp lời thơ thêm sinh động, hấp dẫn, tăng sức gợi 0.25
hình, gợi cảm, hàm chứa nhiều ý nghĩa. 4
-Học sinh nêu được thông điệp ý nghĩa nhất đối với bản 0,25 thân.
Gợi ý: Thông điệp về thái độ và hành động phù hợp, tích
cực của mỗi cá nhân trước những khó khăn, thử thách trong cuộc đời. 0,75
-Lập luận chặt chẽ, lô gich, lí giải phù hợp với thông điệp nêu ra. II Làm văn 1 2,0
Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh chị hãy viết một đoạn
văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trả lời cho câu hỏi:
Mỗi người cần có thái độ và hành động như thế nào
trước những khó khăn, thử thách trong cuộc sống?
a. Bảo đảm yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn
dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Mỗi người cần
có thái độ và hành động như thế nào trước những khó 0,25
khăn, thử thách trong cuộc sống?
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể lựa chọn 1.0
các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ thái độ và hành
động của mỗi người trước những khó khăn, thử thách
trong cuộc sống. Có thể theo hướng:
- Trước những khó khăn, thử thách trong cuộc đời, con
người cần bình tĩnh nhìn nhận lại vấn đề, phải có ý chí,
nghị lực, và tự tin, đứng lên đương đầu với bão tố chứ Trang 48
không nên chán nản, tuyệt vọng và gục ngã.
Lấy dẫn chứng cụ thể.
- Mở rộng vấn đề: Phê phán những người yếu đuối, dễ
dàng gục ngã trước khó khăn.
d. Chính tả, ngữ pháp: 0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo `0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn
trích. Nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của 5.0 2 Hồ Chí Minh.
a.Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy
đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn 0.25
đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
– Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn 0.25 trích.
Nhận xét về phong cách văn chính luận của Hồ Chí
Minh qua bản Tuyên ngôn độc lập.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận
dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ
và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
*Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận 0.5
*Phân tích đoạn trích 2.5
- Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản TNĐL:
+HCM nêu nguyên lý chung của bản tuyên ngôn: đó là
quyền bình đẳng, quyền sống tự do, sung sướng, hạnh
phúc của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc. Trang 49
-> Chân lý đó không ai “ chối cãi được”, vì nó đã được
ghi lại trong bản “ Tuyên ngôn độc lập” năm 1776 của Mĩ
và “Tuyên ngôn Dân quyền và Nhân quyền” năm 1791
của Pháp. Đây là những văn kiện lịch sử có tầm vóc toàn
nhân loại, đã nêu cao quyền con người.
=> Khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn,
là nguyên lý thiêng liêng cao đẹp của nhân loại.
+ Về nghệ thuật: cách trích dẫn dùng đòn “Gậy ông đập
lưng ông” vừa khéo léo, mềm mỏng, vừa cứng cỏi, kiên quyết.
->Khéo léo, mềm mỏng bởi vì HCM tỏ ra rất trân trọng
những tuyên bố bất hủ của tổ tiên người Mĩ, người Pháp.
->Cứng cỏi, kiên quyết vì Bác muốn ngăn chặn âm mưu
xâm lược nước ta của Pháp và Mĩ. Nếu họ cố tình đi
ngược lại chân lí đã được khẳng định trong bản Tuyên
ngôn, tức là họ đã phủ nhận chính tổ tiên mình, làm vấy
bẩn lá cờ nhân đạo đã từng là niềm tự hào của cha ông họ.
-Đóng góp, sáng tạo của Hồ Chí Minh:
+ Từ nguyên lí chung về quyền con người, HCM đã suy
rộng ra về quyền sống, quyền tự do, bình đẳng của các
dân tộc trên thế giới.
=> Đóng góp quan trọng vào phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới. Nó là phát súng lệnh mở đầu cho cơn bão
táp cách mạng, làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân, giành độc
lập ở các nước thuộc địa.
➔ Trong một đoạn văn ngắn, ta đã thấy được cách lập
luận chặt chẽ, cách dùng văn chương để đánh địch khéo
léo, hiệu quả của HCM. Bên cạnh đó, đoạn văn còn cho
thấy niềm tự hào, kín đáo của Bác khi Người đặt ba bản
tuyên ngôn, ba cuộc cách mạng ngang hang nhau; trong
đó cách mạng Việt Nam đã cùng một lúc thực hiện được
hai nhiệm vụ mà cách mạng Pháp và cách mạng Mĩ đã
làm: độc lập dân tộc và tự do dân chủ.
*Nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ
Chí Minh được thể hiện trong văn bản. 0.5
– Lập luận: chắc chắn, dứt khoát, dẫn chứng thuyết phục,
khẳng định nguyên lí độc lập – tự do không ai có thể chối Trang 50 cãi được.
– Lí lẽ: xuất phát từ tình yêu công lý, thái độ tôn trọng sự
thật, dựa vào lẽ phải đã được nhân dân thế giới công nhận
và từ các cuộc đấu tranh chính nghĩa trong lịch sử nhân loại.
– Giọng văn: đanh thép, hùng hồn, giàu tính luận chiến.
– Ngôn ngữ: trong sáng, sắc sảo, giàu hình ảnh, cách xưng
hô của Bác tạo được sự gần gũi với nhân dân cả nước
trong giờ phút thiêng liêng của dân tộc.
=> Bằng lí lẽ sắc sảo, cách dẫn dắt khéo léo…, Hồ Chí
Minh đã tạo dựng một cơ sở pháp lí mang tính khách
quan, vững chắc cho bản Tuyên ngôn độc lập
*Đánh giá chung về tác phẩm.
– Đánh giá về giá trị của tác phẩm và những đóng góp to 0.5
lớn của tác giả trong nền văn học dân tộc.
– Suy nghĩ của người viết
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu, sáng tạo. 0.5 ĐỀ 9
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
Nhà khoa học người Anh Phơ-răng-xít Bê-cơn (thế kỉ XVI – XVII) đã nói một câu nổi
tiếng: “Tri thức là sức mạnh”. Sau này Lê-nin, một người thầy của cách mạng vô sản thế
giới, lại nói cụ thể hơn: “Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh”. Đó là một tư tưởng
rất sâu sắc. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng ấy.

Người ta kể rằng, có một máy phát điện cỡ lớn của công ti Pho bị hỏng. Một hội đồng gồm
nhiều kĩ sư họp 3 tháng liền tìm không ra nguyên nhân. Người ta phải mời đến chuyên gia
Trang 51
Xten-mét-xơ. Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ti phải trả cho ông 10.000
đô la. Nhiều người cho Xten-mét-xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong giấy biên nhận,
Xten-mét-xơ ghi: “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đô la. Tiền tìm ra chỗ để vạch đúng
đường ấy giá: 9999 đô la.”. Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc
mà nhiều người khác không làm nổi. Thử hỏi, nếu không biết cách chữa thì cỗ máy kia có thể
thoát khỏi số phận trở thành đống phế liệu được không?...

Đáng tiếc là hiện nay còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức. Họ coi mục đích
của việc học chỉ là để có mảnh bằng mong sau này tìm việc kiếm ăn hoặc thăng quan tiến
chức. Họ không biết rằng, muốn biến nước ta thành một quốc gia giàu mạnh, công bằng, dân
chủ, văn minh, sánh vai cùng các nước trong khu vực và thế giới cần phải có biết bao nhiêu
nhà trí thức tài năng trên mọi lĩnh vực!

(Theo Hương Tâm, Ngữ văn 9, Tập hai - NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr.35-36)
Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2. Chuyên gia Xten-mét-xơ đã ghi gì trong tờ giấy biện nhận?
Câu 3. Trong văn bản, việc chuyên gia Xten-mét-xơ “xem xét” máy phát điện bị hỏng và
nhanh chóng “làm cho máy hoạt động trở lại” nói lên điều gì?
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với nhận xét của tác giả “Đáng tiếc là hiện nay còn không ít
người chưa biết quý trọng tri thức”
không? Tại sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm):
Hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được
nêu trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: “Tri thức là sức mạnh”. Câu 2 (5.0 điểm):
“-Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?
- Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Trang 52
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu...
(Trích Việt Bắc,Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.110)
Cảm nhận về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
.....................................................Hết........................................................
HƯỚNG DẪN – ĐÁP ÁN Phần Câu NỘI DUNG Điểm I ĐỌC- HIỂU 3.0 Văn bả 1
n trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. 0.5 2
“Tiền vạch một đường thẳng là 1 đô la. Tiền tìm ra chỗ để 0.5
vạch đúng đường ấy giá: 9999 đô la.”.
Trong văn bản, việc chuyên gia Xten-mét-xơ “xem xét” máy 1.0 3
phát điện bị hỏng và nhanh chóng “làm cho máy hoạt động trở lại”
đã khẳng định: sức mạnh của tri thức. Nó chứng minh cho chân
lí: người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà
nhiều người khác không làm nổi.
Thí sinh có thể đồng tình, hoặc không đồng tình với nhận xét 1.0 4
Đáng tiếc là hiện nay còn không ít người chưa biết quý trọng tri
thức của tác giả song phải lí giải được nguyên nhân một cách hợp
lí và có sức thuyết phục. II LÀM VĂN 7.0 1
Viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của bản thân về ý kiến được nêu 2.0
trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: “Tri thức là sức mạnh”.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tri thức là sức mạnh 0.25
c. Triển khai các luận điểm nghị luận: HS trình bày ngắn gọn suy 1.0 Trang 53
nghĩ của mình theo yêu cầu: sự cần thiết phải chữa “bệnh lười” ở
thanh thiếu niên hiện nay. Có thể trình bày theo nhiều cách khác
nhau nhưng cần hướng đế n các ý sau:
- Giải thích: Tri thức là gì? Sức mạnh?
- Bàn luận : Tri thức là sức mạnh
+ Đối với cá nhân: Tri thức góp phần khẳng định vị thế xã hội
của bản thân đồng thời góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của mỗi người...
+ Đối với cộng đồng, xã hội: Tri thức có ý nghĩa quyết định sự
phát triển của xã hội. …
- Bài học nhận thức và hành động: Mỗi người cần nhận thức
được sức mạnh của tri thức từ đó, thường xuyên trau dồi, bồi đắp
tri thức cho bản thân...
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Viêt. e. Sáng tạo 0.25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghi luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2
Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc, qua đó nhận xét về 5.0
đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
- Cảm nhận về đoạn thơ trong Việt Bắc .
- Nhận xét đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3,5
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng;
đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ: 0,5
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng, với phong cách trữ
tình chính trị, đậm đà tính dân tộc.
- Việt Bắc là bài thơ xuất sắc của ông, tác phẩm được viết vào
tháng 10/1954 nhân một sự kiện có tính lịch sử, các cơ quan trung
ương Đảng dời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội sau thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Pháp. Bài thơ là một bản hùng ca đồng
thời là khúc tình ca về cuộc kháng chiến và con người kháng Trang 54 chiến.
- Những câu thơ sau mang đến cho người đọc ấn tượng đặc sắc:
* Cảm nhận về đoạn thơ:
2,0
- Lời người ở lại ( 12 câu đầu).
+ Không gian, địa điểm biểu hiện từ mờ xa “mưa nguồn, suối lũ,
mây mù”
đến gần gũi, xác định: “chiến khu”; rồi gợi lên sức mạnh
tranh đấu khi : “kháng Nhật”; trải ra mênh mang với những địa
danh một thời ghi dấu: “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”.
+ Cách nói đảo ngữ, tương phản đối lập “ hắt hiu lau xám- đậm
đà lòng son”
càng làm bật lên tình cách mạng. Càng khổ cực, gian
lao (bát cơm chấm muối, hắt hiu lam xám) càng ngọt bùi bao kỷ
niệm, đậm đà những tấm chân tình chao gửi cho nhau.
+ Nghệ thuật nhân hóa (rừng núi nhớ ai), hàng loạt điệp từ
mình, có nhớ”, nhịp ngắt đều đặn kết hợp cùng bao nhiêu hoài
niệm tha thiết nhất, nguồn cội tình cảm sâu rộng nhất tập trung
khắc họa hình ảnh một người đang bâng khuâng thương nhớ với
cảm giác chưa nguôi lưu luyến trong phút chia li. .
- Lời người ra đi (4 câu sau).
+ Sự tinh tế một lần nữa được nhấn mạnh khi người ra đi cảm
nhận sâu sắc nỗi lòng người ở lại và đang hòa nhịp nhớ thương
cùng Việt Bắc. Cách so sánh “bao nhiêu- bấy nhiêu” mang đậm
màu sắc ca dao và tô đậm nghĩa tình son sắt. Sự tương đồng này
rất lớn lao, không thể đong đếm được. Thêm vào đó, hai từ “mặn
mà- đinh ninh”
khiến tình cảm càng thêm sâu nặng.
+ Câu thơ “Mình đi mình lại nhớ mình” như một lời khẳng định
không bao giờ đánh mất những tình cảm quý giá một thời đã qua.
Sự hoán đổi vị trí “mình – ta” thể hiện tình cảm quấn quýt, hòa
quyện, gắn bó, sâu nặng, bền chặt; đồng thời củng cố niềm tin cho người ở lại.
* Đánh giá chung: 0,5
- Đoạn thơ thể hiện được tình cảm thủy chung son sắt giữ người ra
đi và người ở lại. Những tình cảm trong sáng đó rất tiêu biểu cho
chủ nghĩa yêu nước anh hùng của nhân dân trong cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp.
- Bằng lối đáp và cách sử dụng đại từ “mình – ta” cùng nhiều yếu
tố gợi ra âm hưởng ca dao, dân ca, những câu thơ lục bát trau
chuốt biến thành những lời đối thoại và cả độc thoại nội tâm, mở
ra thế giới cảm xúc phong phú của chủ thể trữ tình. Giọng thơ, Trang 55
ngôn ngữ, nhịp điệu cùng bộc lộ cảm xúc nhớ thương day dứt
khiến đoạn thơ giống như một lời hát giao duyên rất đầm thắm, thiết tha.
* Nhận xét về đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu 0,5
- Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. Yếu
tố trữ tình chính trị, âm hưởng ca dao, dân ca, tính dân tộc đậm đà.
- Đoạn thơ thể hiện tình cảm thủy chung son sắt giữ người ra đi và
người ở lại. Đó là tình cảm gắn bó sâu nặng của người cán bộ cách
mạng về xuôi với Việt Bắc.
- Tính dân tộc đậm đà của thơ Tố Hữu cũng được thể hiện thành
công trong đoạn thơ từ cách sử dụng ngôn từ, các biện pháp nghệ
thuật đến thể thơ lục bát truyền thống.
d. Chính tả, ngữ pháp: 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ Tổng điểm 10.0 ĐỀ 10
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO Đọc đoạn trích:
(1)Bất kỳ một quan điểm nào cũng có thể thay đổi, điều quan trọng là bạn có “muốn” thay đổi hay Trang 56
không mà thôi. Mọi thứ không bỗng dưng mà có, thái độ cũng vậy. Để có một thái độ sống đúng đắn, trước
tiên ta cần hình thành nó, rồi dần dần phát triển lên, biến nó thành tài sản quý giá cho bản thân.

(2)Một số người từ chối việc thay đổi, họ cho rằng “Tôi đã quen sống như thế này từ nhỏ, thay đổi chỉ
làm cho cuộc sống thêm rắc rối mà thôi!” hoặc “Cha mẹ sinh mình ra thế nào thì cứ để thế ấy, thay đổi làm
gì cho mệt!”. Bạn cần biết rằng, không bao giờ là quá trễ cho một sự thay đổi. Nhờ thay đổi, con người mới
có những bước tiến vượt bậc. Không chấp nhận thay đổi, cuộc sống của bạn sẽ trở nên nghèo nàn, thậm chí
bạn sẽ gặp những rắc rối lớn. Bạn gọi một cái cây không đâm chồi nẩy lộc, không ra hoa kết trái là gì? Đó
chẳng phải là “cây chết” hay sao? Con người chúng ta cũng vậy. Cuộc sống sẽ luôn được vận hành tốt nếu
ta không ngừng hoàn thiện bản thân.

(3)Những ai không chịu thay đổi cho phù hợp với biến cố cuộc đời sẽ chẳng thể nào thích nghi được
với hoàn cảnh. Có thể họ vẫn hiện hữu nhưng trong cuộc sống của họ sẽ bị tách biệt, không bắt nhịp được
với đồng loại của mình.

(Trích Thái độ quyết định thành công, Wayne Cordeiro, NXB Tổng hợp TP. HCM, 2016, tr.34)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, cuộc sống của bạn sẽ ra sao khi không chấp nhận thay đổi?
Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn (2).
Câu 4. Theo anh/ chị, tại sao tác giả cho rằng không bao giờ là quá trễ cho một sự thay đổi?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ ý nghĩa của văn bản trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200
chữ), trình bày suy nghĩ của mình về những điều bản thân thấy cần thay đổi để phù hợp với cuộc sống hiện đại.
Câu 2. (5.0 điểm)
Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy
nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo
gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn
chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị.

Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ một mình
giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, mà từ từ bước vào buồng. Chẳng
năm nào A Sử cho Mị đi chơi tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ
lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những
đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi
ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong
tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng
sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.

Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu, quả pao rơi rồi...

(Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ Văn 12, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr. 7-8)
Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về cách nhìn con
người của nhà văn Tô Hoài.
………………HẾT………………
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI Trang 57 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,75
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm. 2
Theo đoạn trích, khi không chấp nhận thay đổi, cuộc sống của bạn 0,75
sẽ trở nên nghèo nàn, thậm chí bạn sẽ gặp những rắc rối lớn nếu bạn
không chấp nhận thay đổi.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như đáp án: 0,75 điểm. 3
- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn hai: 1,0
+ Câu hỏi tu từ: Bạn gọi một cái cây không đâm chồi nẩy lộc, không
ra hoa kết trái là gì? Đó chẳng phải là “cây chết” hay sao?
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh hậu quả của việc không chấp nhận thay đổi để hoàn thiện bản thân.
+ Tăng tính biểu cảm, tạo giọng điệu trăn trở, suy tư cho câu văn.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh gọi tên được biện pháp tu từ: 0,25 điểm; chỉ ra được câu
văn chứa biện pháp tu từ: 0,25 điểm

- Học sinh nêu được 02 tác dụng của biện pháp tu từ: 0,5 điểm; nêu
được 01 tác dụng: 0,25 điểm.
4
Vì chỉ cần chấp nhận thay đổi là ta có thể thích nghi với hoàn cảnh, 0,5
bắt nhịp với đồng loại và cuộc sống sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm.
- Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1
Từ ý nghĩa của văn bản trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy 2,0
viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ), trình bày suy
nghĩ của mình về những điều bản thân thấy cần thay đổi để phù
Trang 58
hợp với cuộc sống hiện đại.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Sự cần thiết phải hoàn thiện bản thân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải
có hoàn thiện bản thân. Có thể theo hướng sau:
- Hoàn thiện bản thân là quá trình tự nhận thức, học hỏi, cải thiện, tu
dưỡng chính mình để ngày càng tiến bộ, tốt đẹp hơn.
- Xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi con người không ngừng làm
mới chính mình để phù hợp, thích nghi với hoàn cảnh, tạo cơ hội
phát triển, thành công. Đó phải là sự thay đổi theo chiều hướng tích
cực, có thể diễn ra mọi lúc, mọi nơi, từ những điều bé nhỏ nhất. Cần
phân biệt việc hoàn thiện bản thân với những đột phá, nổi loạn có xu hướng tiêu cực.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu
biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng
không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng,
không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng
hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Trang 59
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải
nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo
trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2
Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích 5,0
trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn của nhà văn Tô Hoài về con người.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đoạn văn và cách nhìn con
người của nhà văn Tô Hoài.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm , nêu vấn đề nghị luận. 0,5 Trang 60
* Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đoạn văn: 2,5
- Giới thiệu khái quát nhân vật và vị trí đoạn trích
+ Mị là một cô gái trẻ đẹp, yêu đời… Vì món nợ truyền kiếp của cha 0,25
mẹ, Mị phải làm dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra, sống cuộc đời trâu ngựa khổ đau.
+ Thế nhưng tận đáy sâu tâm hồn câm lặng ấy vẫn le lói tia lửa
sống, chỉ chờ dịp là bùng lên mạnh mẽ. Trong một đêm tình mùa
xuân phơi phới, giai điệu thiết tha bồi hồi của tiếng sáo đã đánh thức
Mị, khiến tâm hồn Mị náo nức hồi sinh.
- Diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đoạn văn :
+, Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rượu làm cơ thể và đầu 1,75
óc của Mị say nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín. Mị
quên như đi thực tại, chỉ sống về ngày trước, nhớ lại quá khứ tươi
đẹp, hạnh phúc, tự do.
+ Sự nhận thức về hiện tại – quá khứ đã đã khơi dậy ở Mị lòng ham
sống: thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như
những đêm Tết ngày trước. Mị ý thức rõ về quyền sống quyền tự do
và hạnh phúc: Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi
+ Từ ý thức về quyền sống, Mị nhận ra bi kịch của mình: Chẳng
năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết,
A Sử với Mị, không có lòng với
nhau mà vẫn phải ở với nhau. Mị uất ức muốn phản kháng: Nếu có
nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay.
+ Ý thức về thân phận: Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra giọt nước
mắt của nỗi thương thân, xót phận, đau đớn, tuyệt vọng, bế tắc khi
đối mặt với thực tại phũ phàng, giọt nước mắt hồi sinh của tâm hồn khao khát sống.
+ Khát khao tự do, hạnh phúc ẩn trong tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn
lửng lơ bay ngoài đường với những giai điệu mang âm hưởng xót 0,5
xa, nuối tiếc của tình yêu. - Nghệ thuật:
+ Nghệ thuật phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế. Cách dẫn dắt
tinh tiết khéo léo, tự nhiên.
+ Giọng trần thuật của tác giả hòa vào những độc thoại nội tâm của
nhân vật tạo nên ngôn ngữ nửa trực tiếp đặc sắc. Lời kể hấp dẫn,
mang đậm màu sắc miền núi. Lựa chọn chi tiết, dựng cảnh tạo
không khí, sử dụng nhiều câu văn ngắn, ngôn ngữ giàu sắc thái biểu cảm Trang 61
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh cảm nhận được đầy đủ, sâu sắc đoạn văn: 2,25 điểm – 2,75 điểm
- Học sinh cảm nhận sâu sắc nhưng chưa thật đầy đủ: 1,25 điểm – 2,0 điểm
- Học sinh còn thiếu nhiều ý hoặc cảm nhận chung chung, sơ sài:0,5 điểm – 1,0 điể

* Nhận xét về cách nhìn con người của nhà văn Tô Hoài. 0,5
- Qua diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị, tác giả bày tỏ sự cảm
thông thấu hiểu, bênh vực những con người với số phận bất hạnh;
trân trọng yêu thương và cảm phục sức sống tiềm tàng, khát vọng tự
do, hạnh phúc và khả năng vươn tới tương lai. Đó là cách nhìn đầy
tin yêu vào phẩm chất tốt đẹp của con người.
- Cách nhìn xuất phát từ sự gắn bó, am hiểu và tình yêu thương với
mảnh đất và con người miền núi, từ hiện thực cách mạng với nhiều
đổi thay. Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài là sản phẩm
của nền văn học cách mạng, đứa con tinh thần của nhà văn - chiến sĩ
với cảm quan hiện thực, tinh thần lạc quan cách mạng: khẳng định,
tin tưởng khả năng, sức mạnh, tương lai con người.
- Cách nhìn mới mẻ, mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, mang lại chất
lượng mới cho văn học kháng chiến, khơi dậy sự đồng cảm, trân
trọng người đọc, đồng thời thể hiện tài năng, tấm lòng nhà văn Tô Hoài.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nhận xét được 2 - 3 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh nhận xét được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Trang 62
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá
trình phân tích, đánh giá; biết so sánh, liên hệ vấn đề nghị luận với
thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 ĐỀ 11
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:

Tuổi thơ chở đầy cổ tích
Dòng sông lời mẹ ngọt ngào
Đưa con đi cùng đất nước
Chòng chành nhịp võng ca dao.
Con gặp trong lời mẹ hát
Cánh cò trắng, dải đồng xanh
Con yêu màu vàng hoa mướp
“Con gà cục tác lá chanh”.
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
Mẹ ơi, trong lời mẹ hát Trang 63
Có cả cuộc đời hiện ra
Lời ru chắp con đôi cánh
Lớn rồi con sẽ bay xa.
(Trong lời mẹ hát, Trương Nam Hương)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Theo tác giả, trong lời mẹ hát, đứa con gặp được những gì?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong khổ thơ sau:
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
Câu 4. Hai câu thơ Lời ru chắp con đôi cánh/Lớn rồi con sẽ bay xa có ý nghĩa gì với anh chị?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm
)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình
bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải có khát vọng “bay xa” trong cuộc đời.
Câu 2 (5,0 điểm)
Phân tích tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích sau. Từ đó nhận xét về giá trị
nhân đạo của tác phẩm.
Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mị
cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần.
Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em
trong nhà mới bắt đầu dậy ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc,
Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt.
Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới
biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A
Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với
ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp.
Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.

Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng
sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp
lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm
năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy
Trang 64
xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết,
nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này.
Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết
rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày
rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ... Mị phảng phất nghĩ như vậy
.
(Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr.13)
----------------------------------------- Hết ----------------------------------------- ĐÁP ÁN Phần Câu Đáp án Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. 0,75 2
Theo tác giả, trong lời mẹ hát, đứa con gặp được: Cánh cò trắng, dải 0,75
đồng xanh, màu vàng hoa mướp, con gà cục tác lá chanh, cả cuộc đời.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được 4 hình ảnh trở lên cho 0,75đ.
- Học sinh trả lời được 3 hình ảnh cho 0,5đ.
- Học sinh trả lời được 1, 2 hình ảnh cho 0,25đ. 3
- Chỉ ra một trong các biện pháp tu từ: 0,5
+ Nhân hóa: Thời gian chạy.
+ Đối lập: Lưng mẹ còng dần xuống - Con ngày một thêm cao. - Hiệu quả:
+ Thể hiện sự xót xa của người con trước dòng chảy vội vã, sự tàn phá
của thời gian. Qua đó bộc lộ tình yêu thương và sự biết ơn đối với
những vất vả của mẹ để con khôn lớn trưởng thành. 0,5
+ Tạo nên cách diễn đạt sinh động, giàu hình ảnh, gợi cảm, tăng tính
thuyết phục cho lời thơ. Trang 65 4
Hai câu thơ Lời ru chắp con đôi cánh/Lớn rồi con sẽ bay xa có ý nghĩa 0,25
sâu sắc đối với mỗi người con:
- Nó nhắc nhở chúng ta về vai trò, ý nghĩa những lời ru của mẹ đối
với cuộc đời ta. Lời ru nuôi dưỡng tâm hồn mỗi người, khích lệ,
động viên mỗi người mạnh mẽ trên đường đời.
- Câu thơ còn như một lời nhắc nhở mỗi người phải sống có ước
mơ, sống đẹp, sống có ích trong cuộc đời để xứng đáng với những
thương yêu và hi sinh của mẹ. 0,25 II LÀM VĂN 7,0 1
Viết đoạn văn về vấn đề sự cần thiết phải có khát vọng “bay xa” 2,0 trong cuộc đời.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: 0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Sự cần thiết phải có khát vọng “bay xa” trong cuộc đời.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề sự cần thiết phải
có khát vọng “bay xa” trong cuộc đời.
Đoạn văn có thể triển khai theo hướng sau:
- Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận. - Thân đoạn:
+ Khát vọng bay xa được hiểu là gì? Khát vọng bay xa là những ước
mơ, dự định, khát khao đẹp đẽ mà con người mong muốn đạt được trong
cuộc đời. Là biểu hiện của lối sống đẹp, sống có ý nghĩa trong cuộc đời.
+ Tại sao con người cần phải có khát vọng bay xa?
++ Khát vọng bay xa chính là ngọn đuốc sáng trong tim mỗi người,
hướng chúng ta đến những điều tốt đẹp.
++ Có khát vọng đẹp sẽ khiến cuộc đời mỗi người trở nên đẹp đẽ ý
nghĩa; là động lực để vượt qua khó khăn thử thách, vươn tới thành công.
++ Có khát vọng bay xa là cách để ta đáp đền những thương yêu mà gia
đình dành cho ta, là cách ta lan tỏa năng lượng tích cực tới mọi người Trang 66 xung quanh…
++ Nếu không có khát vọng, con người sẽ sống một đời quẩn quanh,
chật hẹp, nhàm chán, không đạt được những thành tựu lớn…
+ Phê phán những người sống không có khát vọng. Tuy nhiên khát vọng
bay xa không có nghĩa là viển vông, hão huyền. Nó cần gắn với năng lực và nỗ lực.
+ Bài học nhận thức và hành động.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả và ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2
Phân tích tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích. Từ đó 5,0
nhận xét về giá trị nhân đạo của tác phẩm.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích tâm trạng của nhân 0,5
vật Mị trong đoạn trích. Từ đó nhận xét về giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Giới thiệu tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ và đoạn trích. 0,5 Trang 67
2. Khái quát tâm trạng của Mị trước đêm cởi trói cho A Phủ 0,5
- Từ một cô gái xinh đẹp, tài hoa, yêu đời, Mị bị cướp đoạt về làm con
dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra; bị đọa đày trở nên chai sạn, lầm lụi, câm
lặng và vô cảm với mọi thứ. - Những đêm mùa đông trên núi cao dài và
buồn, Mị thường dậy sưởi lửa, hơ tay để xua tan giá lạnh và sưởi ấm
tâm hồn. Những đêm đầu, chứng kiến cảnh A Phủ bị trói đứng vào cột
nhà, Mị hoàn toàn dửng dưng, tê dại, kể cả bị A Sử đánh ngã xuống bếp,
hôm sau Mị vẫn thản nhiên ra sưởi lửa như đêm trước.
Hướng dẫn chấm:
- Khái quát đầy đủ nội dung đạt 0,5 điểm
- Khái quát chưa đầy đủ, còn sơ sài đạt 0,25 điểm
3. Phân tích tâm trạng và hành động của Mị trong đêm cứu A Phủ 1,5
- Từ vô cảm đến đồng cảm: những đêm trước nhìn thấy cảnh A Phủ bị trói đứ
ng, Mị hoàn toàn dửng dưng, vô cảm. Đêm ấy, dòng nước mắt
của A Phủ đã đánh thức và làm hồi sinh lòng thương người trong Mị
(gợi cho Mị nhớ về quá khứ đau đớn của mình, Mị thấy thương xót cho ngườ i cùng cảnh ngộ).
- Nhận ra sự độc ác và bất công: từ cảnh ngộ của mình và những người
đàn bà bị hành hạ ngày trước, đến cảnh đau đớn và bất lực của A Phủ
trước mắt, Mị nhận thấy chúng nó thật độc ác, thấy người kia việc gì mà
phải chết. Mị bất bình thay cho A Phủ, Mị ý thức được tình cảnh của A Phủ.
Hướng dẫn chấm: Phân tích đầy đủ, sâu sắc (1,5 điểm); phân tích chưa
đầy đủ hoặc chưa sâu (1,0 điểm); phân tích sơ lược, không rõ các ý
(0,25 điểm - 0,5 điểm)
0,5 4. Nghệ thuật
- Đặt nhân vật vào tình huống thử thách
- Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật tinh tế, sâu sắc
- Ngôn ngữ sinh động, giàu giá trị biểu cảm
- Nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn.
- Nghệ thuật xây dựng chi tiết độc đáo. Trang 68
Hướng dẫn chấm: Phân tích đầy đủ nội dung (0,5 điểm); chưa đầy đủ 0,25 điểm
*Nhận xét về giá trị nhân đạo của tác phẩm 0,5
Đoạn trích nói riêng và tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” nói chung để lại
giá trị nhân đạo sâu sắc. -
Nhà văn yêu thương, cảm thông với số phận người lao động miền núi, thấu
hiểu tâm trạng nỗi lòng của nhân vật. -
Tô Hoài đã góp tiếng nói lên án, tố cáo tội ác tày trời của giai cấp địa chủ
phong kiến miền núi đã áp bức, bóc lột nhân dân lao động Tây Bắc, đẩy họ vào số phận trâu ngựa. -
Qua việc khắc họa nhân vật Mị, nhà văn cũng đã phát hiện và trân trọng
ngợi ca vẻ đẹp trong phẩm chất cao quý của con người lao động Tây Bắc, đề cao
khát vọng chân chính của con người, đồng thời bày tỏ niềm tin mãnh liệt vào sức vươn dậy của họ. -
Cuối cùng nhà văn đã nhìn thấy con đường đến với cách mạng của người dân miền núi. -
Giá trị nhân đạo đã góp phần làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm, đồng thời
cho thấy tấm lòng tha thiết của nhà văn dành cho người lao động miền núi.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0,25
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá
trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác; biết liên
Trang 69
hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
+ Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
+ Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm.
----------------------------------------- Hết -----------------------------------------
(Hướng dẫn chấm gồm có 04 trang) ĐỀ 12
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Đã có lần con khóc giữa chiêm bao
Khi hình mẹ hiện về năm khốn khó
Đồng sau lụt, bờ đê sụt lở
Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn.
Anh em con chịu đói suốt ngày tròn
Trong chạng vạng ngồi co ro bậu cửa
Có gì nấu đâu mà nhóm lửa
Ngô hay khoai còn ở phía mẹ về…
Chiêm bao tan nước mắt dầm dề
Con gọi mẹ một mình trong đêm vắng
Dù tiếng lòng con chẳng thể nào vang vọng
Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương.
( Trích “Khóc giữa chiêm bao”, Vương Trọng)
Đọc đoạn trích trên và thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ diễn tả năm khốn khó trong đoạn trích.
Câu 3. Nêu nội dung của hai dòng thơ:
Đồng sau lụt, bờ đê sụt lở
Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn
Câu 4. Thông điệp anh( chị) tâm đắc nhất qua đoạn trích? Trang 70
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn
nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. "Em
không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào..." Mị vùng bước đi. Nhưng
tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa
đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.

Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai đang đến bên vách làm hiệu, rủ
người yêu dỡ vách ra rừng chơi. Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi.
Cả đêm ấy Mị phải trói đứng như thế. Lúc thì khắp người bị dây trói thít lại, đau nhức.
Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ. Hơi rượu toả. Tiếng sáo. Tiếng chó sửa xa xa. Mị lúc mê, lúc
tỉnh. Cho tới khi trời tang tảng rồi không biết sáng từ bao giờ.

Mị bàng hoàng tỉnh. Buổi sáng âm sâm trong cái nhà gỗ rộng. Vách bên cũng im ắng.
Không nghe tiếng lửa réo trong lò nấu lợn. Không một tiếng động. Không biết bên buồng
quanh đấy, các chị vợ anh, vợ chú của A Sử có còn ở nhà, không biết tất cả những người đàn
bà khốn khổ sa vào nhà quan đã được đi chơi hay cũng đang phải trói như Mị. Mị không thể
biết. Ðời người đàn bà lấy chồng nhà giàu ở Hồng Ngài thì một đời con người chỉ biết đi theo
đuôi con ngựa của chồng. Mị chợt nhớ lại câu chuyện người ta vẫn kể: đời trước, ở nhà
thống lí Pá Tra có một người trói vợ trong nhà ba ngày rồi đi chơi, khi về nhìn đến thì vợ chết
rồi. Nhớ thế, Mị sợ quá, Mị cựa quậy, xem mình còn sống hay chết. Cổ tay, đầu, bắp chân bị
dây trói siết lại, đau dứt từng mảnh thịt.

(Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 8,9)
Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn về
người nông dân của nhà văn Tô Hoài.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu/Ý Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3.0 1 Thể thơ: Tự do 0.75
Hướng dẫn chấm: Trang 71
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm 2
Những từ ngữ thể hiện năm khốn khó trong đoạn trích là : đồng 0,75
sau lụt, bờ đê lụt lở, gánh gồng xộc xệch, chịu đói suốt ngày tròn , ngồi co ro;…
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời được 2/3: 0,5 điểm 3 Nội dung hai dòng thơ: 1.0
Đồng sau lụt, bờ đê sụt lở
Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn”
- Hình ảnh người mẹ nghèo khổ, tần tảo trong cuộc mưu sinh để nuôi con nên người;
- Lòng yêu thương, kính trọng dành cho mẹ của nhà thơ.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đủ 2 ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm 4
Thí sinh tự chọn một thông điệp tâm đắc nhất qua đoạn thơ và trình 0,5
bày lí do chọn thông điệp đó, sao cho hợp lí, không vi phạm chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.
Gợi ý về thông điệp :
- Hạnh phúc nhất của đời con là có mẹ….
- Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, xúc động nhất trong tình cảm của con người… II Làm văn 1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của
việc cần trân quý những gì đang có trong cuộc sống.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có thể trình bày đoạn văn 0.25
theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. 0.25\
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc cần trân Trang 72
quý những gì đang có trong cuộc sống con người.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn 1.0
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về ý nghĩa
của việc cần trân quý những gì đang có
trong cuộc sống con
người.
Có thể triển khai theo hướng sau:
-Trân quý những gì đang có là biết trân trọng, nâng niu, gìn giữ
những điều tốt đẹp mà cuộc sống đem đến cho mỗi con người
-Ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có:
+ Trân quý những gì đang có sẽ đem lại hạnh phúc cho con
người. Từ đó, đời sống vật chất và tinh thần sẽ được nâng cao;
+ Trân quý những gì đang có sẽ giúp ta không rơi vào lối sống
ảo tưởng, viển vông, xa rời thực tế;
+ Trân quý những gì đang có sẽ giúp ta thêm yêu đời, gắn bó
với gia đình, quê hương, đất nước, có động lực để phấn đấu, góp
phần làm nên thành công, vượt qua bao thử thách, khó khăn trên đường đời.
- Bài học nhận thức và hành động: Nhận thức được giá trị của
cuộc sống hiện tại để biết quý trọng những gì mình có được trong
tay. Tuổi trẻ cần học tập và rèn luyện, sống hết mình cho đời để
không ân hận, hối tiếc vì mình đã đánh mất nhiều điều quý giá.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu
biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75
điểm đến 1,0 điểm).

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng
không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng,
không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng
hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng
phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải
nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu,
dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
Trang 73
- HS đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25 câu.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. 2
Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích. Từ đó, 5,0
nhận xét cách nhìn về người nông dân của nhà văn Tô Hoài.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích; nhận xét cách nhìn về
người nông dân của nhà văn Tô Hoài.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0,5
-Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của văn xuôi Việt
Nam hiện đại. “Vợ chồng A Phủ” – một tác phẩm gắn liền với tên
tuổi nhà văn Tô Hoài trong hơn nửa thế kỉ qua. Sức hấp dẫn của
thiên truyện chủ yếu được khắc họa qua nhân vật Mị cụ thể ở đoạn
trích: “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng […].Cổ tay, đầu, bắp chân
bị dây trói siết lại, đau đứt từng mảnh thịt.” Thông qua nhân vật
Mị, Tô Hoài bộc lộ năng lực khám phá chiều sâu nội tâm con người
sâu sắc tinh tế, đồng thời thể hiện cách nhìn mới mẻ về người nông dân. 2,0
*Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích:
– Sơ lược về cảnh ngộ của Mị trước khi bị trói trong đêm tình mùa xuân:
+ Mị là một cô gái trẻ đẹp, yêu đời, chăm chỉ lao động, rất hiếu Trang 74
thảo nhưng nhà rất nghèo.
+ Do món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị phải làm dâu gạt nợ
cho thống lí Pá Tra, sống cuộc đời trâu ngựa khổ đau;
+ Nhưng tận đáy sâu tâm hồn câm lặng ấy vẫn le lói tia lửa
sống, chỉ chờ dịp là bùng lên mạnh mẽ. Dịp ấy đã đến trong đêm
tình mùa xuân
phơi phới mà tiếng sáo gọi bạn đầu làng đã làm xao
động lòng người phụ nữ trẻ;
+ Khi mùa xuân về, như quy luật vạn vật hồi sinh, sức trẻ trong
Mị bừng trỗi dậy. Mị khêu đèn lên cho bừng sáng căn buồng của
mình, lén lấy hũ rượu uống ực từng bát. Mị bổi hổi nghe tiếng sáo.
Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.
+Trông thấy Mị, A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai
tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói Mị đứng vào cột nhà.
Tóc Mị xõa xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột làm cho Mị không
cúi, không nghiêng đầu được nữa…
– Diễn tả tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tối khi bị A Sử
trói, không cho đi chơi xuân:
+ “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượ
i còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo
những cuộc chơi, những đám chơi...”: Mị như quên hẳn mình đang
bị trói, quên những đau đớn về thể xác, Mị vẫn thả hồn theo những
cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết, tiếng sáo không
chỉ vang vọng trong không gian mà còn tồn tại trong chính tâm hồn
Mị. Ngay cả khi cô bị trói đứng thì âm thanh của tiếng sáo như ma
lực làm bùng cháy trong Mị niềm khao khát yêu, khao khát sống.
+“Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được”: Tiếng
sáo của những đôi lứa yêu nhau và của cả những người lỡ duyên đã
có sự tác động lớn lao tới tâm hồn Mị. Nó thôi thúc Mị, khiến Mị
vùng bước đi, quên thực tại đau khổ trước mắt. Chi tiết Mị “vùng
bước đi”
đã minh chứng được sức sống mãnh liệt trong tâm hồn Mị.
Tâm hồn ấy đang đến với tự do, đang tràn trề nỗi yêu đương của
tuổi trẻ. Nhưng cũng chính lúc này, khi “vùng bước đi” theo tiếng
sáo, sợi dây trói thắt vào “tay chân đau không cựa được”, Mị mới
trở lại với hiện thực phũ phàng, nghiệt ngã. Lòng Mị đau đớn, thổn
thức nghĩ mình không bằng con ngựa.
+Tiếng sáo tượng trưng cho tình yêu, hạnh phúc đột ngột biến mất, “
Mị không nghe thấy tiếng sáo nữa”. “Chỉ còn nghe tiếng chân
ngựa”, tiếng chân ngựa đạp vào vách, nhai cỏ, gãi chân là những
âm thanh của thực tại, đưa Mị trở lại với sự liên tưởng đau đớn bởi
kiếp sống “không bằng con ngựa” của mình. Sau bao nhiêu năm
tháng, Mị đã tỉnh táo nhận ra thân phận trâu ngựa của mình, đã thổn Trang 75
thức khi thấy mình “không bằng con ngựa” nhà thống lí. Hình ảnh
so sánh con người với con vật cứ day dứt, trở đi trở lại trong tác
phẩm. Khi về làm vợ A Sử chắc chắn nhiều lần Mị đã bị hắn đánh
đập, hành hạ. Nhưng có lẽ đây là lần đầu tiên Mị thổn thức nghĩ
không bằng con ngựa. Bởi những lần trước Mị nghĩ mình cũng là
con trâu, con ngựa thì đó là ý nghĩ của con người cam chịu, quen
khổ. Còn giờ đây, nó là cái thổn thức của tâm hồn bị vùi dập.
+ Dù đã trở lại với thực tại tàn nhẫn, suốt đêm mùa xuân ấy, quá
khứ vẫn “nồng nàn tha thiết” trong nỗi nhớ của Mị với “hơi rượu
toả, tiếng sáo dập dờn, tiếng chó sủa xa xa...” Đêm khuya là lúc trai
đến bên vách làm hiệu rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi. Mị nín
khóc, Mị lại bồi hồi.
+Mị phải sống trong sự giằng xé giữa khao khát cháy bỏng, hiện
tại tàn nhẫn. Tâm trạng Mị đồng hiện giữa quá khứ, hiện tại, chập
chờn giữa tỉnh và mê. Trong đêm tình mùa xuân này, Mị đã thức
tỉnh để nhận ra những bất hạnh, những cay đắng trong thân phận
trâu ngựa của mình. Khi nhận ra thì cảm nhận về sự khổ ải sẽ càng
thấm thìa. Từ nay, có lẽ Mị sẽ không thể yên ổn với những suy nghĩ
buông xuôi, cam chịu của mình. Khát vọng tình yêu, khát vọng hạnh
phúc, khát vọng tuổi trẻ đã hồi sinh nhưng cũng đã bị vùi dập. Và
nó đang chờ ngọn gió để thổi bùng lên.
+ Mị bàng hoàng tỉnh... Không một tiếng động. Mị thương những
người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan. Cô Mị của ngày xưa - một
người sống như đang chết, sống trong cảm giác chờ đợi sự giải thoát
từ cái chết, giờ đây lại biết xót thương cho người khác, biết sợ hãi trước cái chết.
+ Mị thấy sợ khi nhớ tới từng có người đàn bà cũng bị đánh, bị trói
đã chết đứng trong chính căn buồng này. “Mị sợ quá, Mị cựa quậy
như để chứng minh mình vẫn còn sống. Mị sợ chết vì ám ảnh bởi
bóng ma của thần quyền. Mị sợ chết cũng chứng tỏ Mị khao khát
sống. Chết lúc này là chết oan uổng. Chính tiếng sáo, tiếng gọi tình
yêu đã giúp Mị nhận ra sự sống đáng quý: phải sống để được yêu, được đón nhậ
n hạnh phúc tuổi trẻ… Một khi biết sợ chết thì người
ta càng thêm yêu cuộc sống. Mị cũng vậy.
- Đánh giá: Cường quyền và thần quyền tàn bạo không thể dập tắt
nổi khát vọng hạnh phúc, tình yêu nơi Mị. Cuộc nổi loạn tuy không
thành công nhưng nó đã cho người đọc thấy sức sống mãnh liệt tiềm
tàng trong những người nông dân tưởng chừng như nhỏ bé, khốn khổ nhất. 0,5 *Về nghệ thuật:
- Bút pháp miêu tả tâm lí sắc sảo, tinh tế Trang 76
- Cách dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên
- Giọng trần thuật của tác giả hòa vào những độc thoại nội tâm
của nhân vật tạo nên ngôn ngữ nửa trực tiếp đặc sắc.
-Ngôn ngữ kể chuyện tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi.
* Nhận xét cách nhìn về người nông dân của nhà văn Tô Hoài. 0,5
- Nhà văn nhìn người nông dân Tây Bắc dưới ách thống trị của
bọn chúa đất miền núi đã bị chà đạp tàn nhẫn từ thể xác đến tinh
thần. Nhưng trong chiều sâu tâm hồn của họ vẫn tiềm tàng sức sống
mãnh liệt của khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu và
khát vọng tự do. Tuy sống trong thân phận trâu ngựa, bị đoạ đày
giữa địa ngục trần gian nhưng họ không bao giờ chịu đầu hàng số
phận, mà vẫn tìm cách vượt ngục tinh thần, tâm hồn được hồi sinh.
Đó còn là cái nhìn lạc quan, tin tưởng vào sức mạnh của người nông
dân trong tư tưởng tiến bộ của nhà văn cách mạng Tô Hoài.
- Cách nhìn mới mẻ, tin yêu về người nông dân cho thấy tài
năng quan sát, miêu tả thiên nhiên, phong tục tập quán, đặc biệt khả
năng diễn tả quá trình phát triển tính cách nhân vật hợp lí, tự nhiên,
phong phú, phức tạp mà sâu sắc, phù hợp với quy luật phép biện
chứng tâm hồn
của nhà văn-người có duyên nợ với mảnh đất và con người Tây Bắc.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm:
Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích,
đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác, với thực tiễn đời sống
để làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

- Đáp ứng được hai yêu cầu trở lên: 0,5 điểm
- Đáp ứng được một yêu cầu: 0,25 Tổng điểm 10 ĐỀ 13
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 Trang 77 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:
Mẹ thường bảo làng ta giàu cổ tích
Có bà tiên ông bụt giúp người
Nhưng mẹ vẫn một đời áo rách
Cố giữ lành câu quan họ thôi!
Người để lại chiếc khăn hoa lí
Em nhớ cho đời mẹ xưa nghèo
Vẫn thơm thảo mùi thơm quả thị
Với câu thề Quán Dốc trăng treo
Giờ biết lấy cớ gì anh dối mẹ
Quan họ quên... rơi dọc tháng ngày
Sợi tóc rụng như lá vườn lặng lẽ
Mẹ không còn và mắt anh cay!
Cứ ẩn hiện dáng đời trong câu hát
Lòng mẹ ta nhân hậu vô vàn
Về thanh thoát nét hào hoa của trúc
Cũng nói lên cốt cách của làng.
(Trương Nam Hương, Nhớ mẹ và làng quan họ,
Thơ Việt Nam thế kỉ XX, NXB Giáo Dục, 2004, tr.129)
Thực hiện những yêu cầu:
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2.Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh trong đoạn thơ gợi liên tưởng đến làng quan họ.
Câu 3. Nêu nội dung câu thơ: Quan họ quên... rơi dọc tháng ngày
Câu 4. Anh/Chị hãy rút ra thông điệp tác giả gửi gắm tới người đọc trong đoạn thơ sau: Trang 78
Người để lại chiếc khăn hoa lí
Em nhớ cho đời mẹ xưa nghèo
Vẫn thơm thảo mùi thơm quả thị
Vi câu thề Quán Dốc trăng treo.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về
nguyên nhân của thực trạng một bộ phận giới trẻ hiện nay ít quan tâm tới văn hóa truyền thống. Câu 2 (5,0 điểm)
“Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa
đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi.
Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách. A Sử đang sắp bước ra,
bỗng quay lại, lấy làm lạ. Nó nhìn quanh, thấy Mị rút thêm cái áo. A Sử hỏi:

- Mày muốn đi chơi à?
Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói
hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xõa xuống, A
Sử quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không nghiêng được đầu nữa. Trói xong vợ,
A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại.”

(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 8)
Phân tích nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về tư tưởng nhân đạo mới mẻ,
sâu sắc của nhà văn Tô Hoài.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1
Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật 0,75 2
Những từ ngữ, hình ảnh gợi liên tưởng đến làng quan họ: câu quan 0,75
họ, chiếc khăn hoa lá, câu thể Quán Dốc trăng treo, dối mẹ, trúc, 3
Nội dung câu thơ Quan họ quên... rơi dọc tháng ngày: con người đã 1,0
dần quên - dần thờ ơ, không mặn mà với những câu quan họ những giá
trị truyền thống; sự day dứt, băn khoăn của nhà thơ. 4
Thông điệp tác giả gửi gắm tới người đọc: Hãy học tập, gìn giữ nét 0,5
đẹp phẩm chất của con người, văn hóa truyền thống. …. Trang 79 LÀM VĂN 7,0 II 1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2,0
(khoảng 200 chữ) về nguyên nhân của thực trạng một bộ phận giới trẻ
hiện nay ít quan tâm tới văn hóa truyền thống.
a/ Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng
phân hợp, móc xích hoặc song hành.
b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: nguyên nhân của thực trạng một 0,25
bộ phận giới trẻ hiện nay ít quan tâm tới văn hóa truyền thống.
c/ Triển khai vấn đề nghị luận: 1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ:
- Một bộ phận giới trẻ hiện nay ít quan tâm tới văn hóa truyền thống
có nguyên nhân từ việc họ chưa hiểu được đầy đủ giá trị to lớn, nhiều
mặt của văn hóa truyền thống, mải chạy theo lối sống hiện đại, tìm tới
những phương tiện giải trí phù hợp với con người hiện đại;
- Việc truyền bá, lan tỏa, giáo dục văn hóa truyền thống còn hạn chế,
vì thế chưa tạo được sự thu hút, chưa đưa văn hóa truyền thống đến gần người trẻ...
d/ Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e/ Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2
Phân tích nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về tư 5,0
tưởng nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của nhà văn Tô Hoài
.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn 0,25
đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về nhân vật Mị trong 0,5
đoạn trích. Bình luận về giá trị nhân đạo của tác phẩm.
c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm
Thí sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách, nhưng cần vận
dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng;
cần đảm bảo những ý sau:
*Giới thiệu khái quát chung về tác giả, tác phẩm và đoạn trích 0,5 Trang 80
* Giới thiệu về nhân vật Mị: hoàn cảnh, lai lịch
* Phân tích nhân vật Mị trong đoạn trích: 2,0
- Sức sống của Mị trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân:
+ Hành động: không nói, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa
đèn cho sáng, quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo...
Đó là những hành động thể hiện niềm mong ước được đổi thay (đổi
thay không gian sống và đổi thay bản thân) -> hành động mang tính
chống đối, tự phát, lặng lẽ nhưng đầy quyết liệt.
+ Suy nghĩ, tâm trạng: trong đầu... rập rờn tiếng sáo; muốn đi chơi...
Đó là ý nghĩ muốn làm theo tiếng gọi của lòng mình.
- Mị bị A Sử trói:
+ A Sử lấy thắt lưng trói hai tay, xách cả một thúng sợi đay ra trói
đứng Mị vào cột nhà, quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi,
không nghiêng được đầu...
+ Mị bị trả về với bóng tối: A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại.
=> Cảnh ngộ đầy đau khổ: Sức sống, sự hồi sinh của Mị vừa được
nhen lên đã bị vùi dập thật độc ác bởi chính người chồng của cô Nghệ thuật
- Xây dựng nhân vật đặc sắc: Mị chủ yếu qua khắc hoạ tâm tư…
- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt: cách giới thiệu nhân vật đầy bất
ngờ, tự nhiên mà ấn tượng, kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.
- Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân 0,5 miền núi.
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình
và thấm đẫm chất thơ.
Nhận xét về tư tưởng nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của nhà văn Tô 0,5 Hoài.
- Tác phẩm thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân
phận đau khổ của người dân lao động miền núi trước cách mạng
- Lên án, tố cáo, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai cấp thống trị
- Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt của nhân dân Tây Bắc
- Tác giả đã chỉ ra con đường giải thoát cho nhân vật, đó là con đường Trang 81
đi theo Đảng làm cách mạng, tự giải phóng cho mình và giải phóng quê hương.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp 0,25
của câu, ngữ nghĩa của từ.
e. Sáng tạo: suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới 0,5 mẻ. Tổng điểm 10 HẾT ĐỀ 14
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
Những dấu chân lùi lại phía sau
Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nhất
Mười tám hai mươi sắc như cỏ Dày như cỏ
Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ
Cơn gió lạ một chiều không rõ rệt
Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất
Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên
Hơn một điều bất chợt
Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
(Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc)
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?

(Trích Trường ca Những người đi tới biển, Thanh Thảo)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Theo đoạn trích, tuổi trẻ Việt Nam trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ được
miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu tác dụng?
Mười tám hai mươi sắc như cỏ Dày như cỏ Trang 82
Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ.
Câu 4. Anh/chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh /chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước.
Câu 2. (5,0 điểm)
Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm
mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày
trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân
này. Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi
sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị.

Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ
một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, mà từ
từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ
Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy
phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm.
Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống
chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau ! Nếu có nắm lá ngón trong
tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt
ứa ra mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.

Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu, quả pao rơi rồi… .
(Trích “Vợ chồng A Phủ” - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, trang 7- 8)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tư tưởng
nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của nhà văn Tô Hoài.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM I.ĐỌC Câu Yêu cầu Điểm HIỂU 1 Thể thơ: Tự do 0,75 Trang 83
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như đáp án: 0,75 điểm
- Trả lời sai: 0 điểm. 2
Những từ ngữ, hình ảnh nói về tuổi trẻ Việt Nam trong những năm 0,75
tháng kháng chiến chống Mĩ: trẻ nhất, sắc, dày, yếu mềm, mãnh liệt,
không tiếc đời mình.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được 5, 6 ý trên: 0,75 điểm
- Trả lời được 3, 4 ý trên: 0,5 điểm.
- Trả lời được 1, 2 ý trên: 0,25 điểm
- Không trả lời đúng các ý trên: 0 điểm. 3
- Biện pháp tu từ so sánh 1,0 - Tác dụng:
+ Nhấn mạnh tuổi trẻ là quãng đời đẹp đẽ, đáng quý trọng. Mỗi
người cần trân trọng và sống thật ý nghĩa trong những năm tháng
đẹp đẽ nhất của cuộc đời.
+ Gợi hình, biểu cảm, thể hiện niềm tự hào về tuổi trẻ
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được 2 ý: 1.0 điểm.
- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trình bày được nội dung nhưng có cách diễn đạt khác
vẫn đạt điểm tối đa.
4
HS trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao thông điệp đó có ý 0,5 nghĩa với em nhất
Có thể lựa chọn thông điệp về lí tưởng sống hoặc một đặc điểm
nào đó của tuổi trẻ: kiên cường, mạnh mẽ, đoàn kết, lãng mạn, nhiệt huyết,...
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được thông điệp và lí giải rõ ràng, thuyết phục: 0,5 điểm
- Học sinh trình bày chưa thuyết phục, chưa rõ ràng: 025 điểm. Trang 84 II. 1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một 2,0 LÀM
đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của VĂN
thế hệ trẻ với đất nước.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 0,25
- Đảm bảo yêu cầu hình thức của đoạn văn, khoảng 200 chữ.
- Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, qui nạp,
tổng – phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: trách nhiệm của thế hệ 0,25
trẻ với đất nước.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác 1,0
lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề
trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước
. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau:
- Tuổi trẻ là quãng thời gian đẹp đẽ nhưng ngắn ngủi, chỉ có một
lần trong cuộc đời con người. Đó cũng là lứa tuổi có sức khỏe,
nhiệt huyết, ước mơ, khát vọng…có đầy đủ điều kiện để biến ước
mơ thành hiện thực. Vì thế, đó là quãng thời gian ai cũng cần phải trân trọng.
- Mối quan hệ giữa cá nhân với đất nước: gắn bó không thể tách
rời, mỗi cá nhân (tư cách công dân của đất nước) đều phải có trách
nhiệm với đất nước (đặc biệt là thế hệ trẻ).
- Để bảo vệ và dựng xây đất nước, mỗi cá nhân sống vượt lên thói
ích kỉ thông thường, phải có sự chung tay cống hiến, hi sinh.
- Tùy vào từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để có sự cống hiến
tốt nhất cho Tổ quốc. Không chỉ trong thời điểm Tố quốc có chiến
tranh, ngay cả khi thời bình, thế hệ trẻ cũng cần ý thức được vai trò
và trách nhiệm của mình.
- Phê phán những hành động vị kỉ của một bộ phận giới trẻ hiện
nay (có thể nêu hậu quả của sự không ý thức đúng đắn về tuổi hai mươi)…
- Bài học nhận thức và hành động: Nhận thức được vai trò, sứ
mệnh của tuổi trẻ đối với Tổ quốc dù ở thời chiến hay thời bình.
Có những hành động cụ thể, thiết thực thể hiện tình yêu đối với Tổ quốc.
Hướng dẫn chấm: Trang 85
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu,
phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75- 1,0 điểm).

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng
không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng,
không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng
hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Lưu ý: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm
rõ trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước; có thể bày tỏ suy nghĩ,
quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều
lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải
nghiệm của bản thân để bàn luận về trách nhiệm của thế hệ trẻ; có
cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong
viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.

- Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm. 2
Cảm nhận về nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô 5.0
Hoài; nhận xét về tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của nhà văn Tô Hoài
a/ Bảo đảm cấu trúc của bài văn nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về nhân vật Mị trong 0.5
đoạn trích; tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của nhà văn Tô Hoài.
c/ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều, nhưng cần vận dụng tốt các thao Trang 86
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, bảo đảm các yêu cầu sau:
Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, 0.5
đoạn trích và nhân vật Mị
Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích 2.5
* Khái quát về nhân vật Mị
- Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: Mị xinh đẹp, trẻ trung,
hiếu thảo,yêu đời, khát khao hạnh phúc.
- Khi làm dâu: bị cha con thống lí Pá Tra bóc lột, chà đạp; Mị trở nên
lùi lũi, câm nín, vô hồn,...
- Tình huống/Hoàn cảnh của nhân vật Mị: Đêm tình mùa xuân với
tiếng sáo thiết tha bổi hổi, với men rượu nồng nàn, rạo rực.
* Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích:
- Hành động: Mị lén lấy hũ rượu, uống ực từng bát, rồi say lịm mặt
-> hành động nổi loạn, như nuốt vào lòng đắng cay, tủi cực đời người. - Cảm xúc:
+ Lòng Mị sống về ngày trước: Mị không chỉ nhớ về quá khứ, tuổi
thanh xuân hạnh phúc tươi đẹp mà thực sự “sống về ngày trước”. Mị
quên đi thực tại trước mắt để trở về “sống” trong những đêm tình mùa
xuân của thời con gái, của tuổi thanh xuân tươi đẹp, hạnh phúc.
-> Ẩn sâu trong những hồi tưởng là nhớ tiếc, xót xa, đau đớn cho thực
tại. Nhưng Mị vẫn bước vào căn buồng u tối, như một quán tính, một
thói quen của kẻ “nô lệ” bao năm bị “cầm tù”.
+ Sau đó, Mị bỗng thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui
sướng như những đêm tết ngày trước. Những cảm xúc cho thấy tâm
hồn Mị đang dần hồi sinh, con tim bắt đầu biết vui trở lại. - Nhận thức:
+ Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi: Các câu văn ngắn, lặp
lại, nhấn mạnh ý thức của Mị: Mị còn trẻ - cả cuộc đời đáng sống phía
trước, là tương lai còn dài. Ý thức về tuổi trẻ cho thấy sự biến chuyển
sâu sắc ở Mị. Cùng với đó là mong muốn hiển nhiên, chính đáng: Mị
muốn đi chơi tết, muốn được sống trong không khí của những đêm
tình mùa xuân hiện tại, của đêm nay chứ không chỉ là mơ về quá khứ.
+ Mị nhận thức được sự giam cầm vô lí, oan ức và tức tưởi đau khổ: Trang 87
Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với
Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau.
- Suy nghĩ: Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết
ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Với Mị lúc này, muốn chết ngay lại
chính là biểu hiện mãnh mẽ nhất của sức sống tiềm tàng. Mị muốn
sống cho ra sống, có niềm vui, hạnh phúc, tình yêu. Mị muốn chấm
dứt ngay cuộc đời nô lệ đầy khổ đau, nước mắt.
=> Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị đã chứng tỏ sức sống
tiềm tàng, mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân.
- Nghệ thuật: Kể chuyện tự nhiên; miêu tả hành động và tâm lí nhân
vật tinh tế; lựa chọn và sử dụng chi tiết độc đáo; ngôn ngữ sinh động,
chọn lọc và sáng tạo,...
* Nhận xét tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Tô Hoài 0.5
- Thương xót cho con người bị đọa đày.
- Tố cáo đanh thép thế lực cường quyền và thần quyền chà đạp con người.
- Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn người lao động: giàu lòng yêu thương, đồng
cảm, hi sinh; yêu đời, ham sống, sức sống luôn tiềm tàng, mãnh liệt
Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế, mọi thế lực của tội
ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục
nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng, mãnh liệt”.
Tô Hoài đã gửi
gắm niềm tin bất diệt vào sức sống con người.
- Chỉ ra cho nhân vật con đường sống: vùng lên tìm đến ánh sáng,
tương lai. Đây cũng là nét mới mẻ, tiến bộ của ngòi bút nhân đạo Tô
Hoài so với văn học hiện thực phê phán trước Cách mạng.
d/ Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Trang 88 e/ Sáng tạo 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2
Cảm nhận về nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô 5.0
Hoài; nhận xét về tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của nhà văn Tô Hoài
a/ Bảo đảm cấu trúc của bài văn nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về nhân vật Mị trong 0.5
đoạn trích; tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của nhà văn Tô Hoài.
c/ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, bảo đảm các yêu cầu sau:
Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, 0.5
đoạn trích và nhân vật Mị
Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích 2.5
* Khái quát về nhân vật Mị
- Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: Mị xinh đẹp, trẻ trung,
hiếu thảo,yêu đời, khát khao hạnh phúc.
- Khi làm dâu: bị cha con thống lí Pá Tra bóc lột, chà đạp; Mị trở nên
lùi lũi, câm nín, vô hồn,...
- Tình huống/Hoàn cảnh của nhân vật Mị: Đêm tình mùa xuân với
tiếng sáo thiết tha bổi hổi, với men rượu nồng nàn, rạo rực.
* Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích:
- Hành động: Mị lén lấy hũ rượu, uống ực từng bát, rồi say lịm mặt
-> hành động nổi loạn, như nuốt vào lòng đắng cay, tủi cực đời người. - Cảm xúc:
+ Lòng Mị sống về ngày trước: Mị không chỉ nhớ về quá khứ, tuổi
thanh xuân hạnh phúc tươi đẹp mà thực sự “sống về ngày trước”. Mị Trang 89
quên đi thực tại trước mắt để trở về “sống” trong những đêm tình mùa
xuân của thời con gái, của tuổi thanh xuân tươi đẹp, hạnh phúc.
-> Ẩn sâu trong những hồi tưởng là nhớ tiếc, xót xa, đau đớn cho thực
tại. Nhưng Mị vẫn bước vào căn buồng u tối, như một quán tính, một
thói quen của kẻ “nô lệ” bao năm bị “cầm tù”.
+ Sau đó, Mị bỗng thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui
sướng như những đêm tết ngày trước. Những cảm xúc cho thấy tâm
hồn Mị đang dần hồi sinh, con tim bắt đầu biết vui trở lại. - Nhận thức:
+ Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi: Các câu văn ngắn, lặp
lại, nhấn mạnh ý thức của Mị: Mị còn trẻ - cả cuộc đời đáng sống phía
trước, là tương lai còn dài. Ý thức về tuổi trẻ cho thấy sự biến chuyển
sâu sắc ở Mị. Cùng với đó là mong muốn hiển nhiên, chính đáng: Mị
muốn đi chơi tết, muốn được sống trong không khí của những đêm
tình mùa xuân hiện tại, của đêm nay chứ không chỉ là mơ về quá khứ.
+ Mị nhận thức được sự giam cầm vô lí, oan ức và tức tưởi đau khổ:
Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với
Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau.
- Suy nghĩ: Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết
ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Với Mị lúc này, muốn chết ngay lại
chính là biểu hiện mãnh mẽ nhất của sức sống tiềm tàng. Mị muốn
sống cho ra sống, có niềm vui, hạnh phúc, tình yêu. Mị muốn chấm
dứt ngay cuộc đời nô lệ đầy khổ đau, nước mắt.
=> Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị đã chứng tỏ sức sống
tiềm tàng, mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân.
- Nghệ thuật: Kể chuyện tự nhiên; miêu tả hành động và tâm lí nhân
vật tinh tế; lựa chọn và sử dụng chi tiết độc đáo; ngôn ngữ sinh động,
chọn lọc và sáng tạo,...
* Nhận xét tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Tô Hoài 0.5 Trang 90
- Thương xót cho con người bị đọa đày.
- Tố cáo đanh thép thế lực cường quyền và thần quyền chà đạp con người.
- Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn người lao động: giàu lòng yêu thương, đồng
cảm, hi sinh; yêu đời, ham sống, sức sống luôn tiềm tàng, mãnh liệt
Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế, mọi thế lực của tội
ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục
nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng, mãnh liệt”.
Tô Hoài đã gửi
gắm niềm tin bất diệt vào sức sống con người.
- Chỉ ra cho nhân vật con đường sống: vùng lên tìm đến ánh sáng,
tương lai. Đây cũng là nét mới mẻ, tiến bộ của ngòi bút nhân đạo Tô
Hoài so với văn học hiện thực phê phán trước Cách mạng.
d/ Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e/ Sáng tạo 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. ĐỀ 15
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn thơ:
Họ gánh về cho tôi những mùa ổi mùa xoài mùa mận Mùa sen mùa cốm trên vai
Cả nắng ban mai cả hoàng hôn tím
Ngày đi rưng rưng đôi dép lê.
Tôi mua được mùa ổi, mùa sen bằng những đồng bạc lẻ
Những đồng bạc lặng lẽ
Thấm đấm sương đêm, thấm đẫm mồ hôi
Sau lưng họ đồng làng mồ côi hun hút gió Vòng tay ngỏ Lời ru con căng sữa
Họ gánh về cổng tôi những mùa trinh nguyên, những mùa tôi sẽ quên nếu không có họ
Hương nhãn Hưng Yên vừa vào mùa, sen Tây Hồ vừa nở, cốm Làng Vòng vừa
trăn trở những hạt xanh
Trang 91
Họ gánh về tặng tôi ngọn gió mát lành thổi về từ đồng quê
Nơi mẹ, và con và chồng họ đứng chờ Nơi những cơn mơ Vùng vằng khát
Tôi văng vẳng nghe họ hát
“Khó thời đòn gánh đè vai
Lần hồi nuôi mẹ mặc ai chê cười” Những ngôi sao của tôi
Gánh trên vai mình số phận
Vô danh giữa đời thường
Dẫu đôi lúc đặt vào mắt tôi bao tia nhìn mang hình dấu hỏi.

(Trích Những ngôi sao hình quang gánh - Nguyễn Phan Quế Mai, giải nhất cuộc thi
thơ về Hà Nội, 2010, Đài truyền hình Hà Nội và báo văn nghệ tổ chức)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1.
Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Hình ảnh quê hương hiện lên trong nỗi nhớ nhà thơ qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
Câu 3. Xác định và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau?
Họ gánh về cho tôi những mùa ổi mùa xoài mùa mận Mùa sen mùa cốm trên vai
Cả nắng ban mai cả hoàng hôn tím
Ngày đi rưng rưng đôi dép lê.

Tôi mua được mùa ổi, mùa sen bằng những đồng bạc lẻ
Câu 4. Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với anh (chị) ?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (5.0 điểm).
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc sống hiện đại. Câu 2 (5,0 điểm)
Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn. Nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mị
cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần.

Thường khi đến gà gáy sáng, Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu, các chị em
trong nhà mới bắt đầu ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn.Chỉ chợp mắt được từng lúc Mị lại
thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn
lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng. Mới biết A
Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là
cái xác chết đứng ở đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết, chỉ còn ở với ngọn
lửa. Có đêm A Sử chợt về thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng
đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.

Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa, ngọn lửa bập bùng
sáng lên. Mị lé mắt trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh
bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Thấy tình cảnh thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước, A
Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng,
xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết. Nó bắt mình
Trang 92
chết cũng thôi, nó đã bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước ở cái nhà này. Chúng nó thật
độc ác. Chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn
bà, nó đã bắt ta về trình ma rồi, thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia
việc gì mà phải chết thế. A Phủ... Mị phảng phất nghĩ như vậy.

Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình. Mị
lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố
con thống lý sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết
trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ...

Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mị
tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây
mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây
trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…” rồi Mị
nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi
ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.

Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn,
chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:

- A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất.
A Phủ chợt hiểu. Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình. A Phủ nói: “Đi với
tôi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi.

Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài ( SGK Ngữ văn 12 – Tập 2, NXBGDVN)
Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tấm lòng
nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 -Thể thơ: tự do 0,75
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng: 0,75 điểm. Trang 93
- Học sinh trả lời sai: không cho điểm. 2
-Hình ảnh quê hương hiện lên trong nỗi nhớ nhà thơ qua những từ ngữ: “mùa 0,75
ổi”, “mùa xoài”, “mùa mận”, “mùa sen” “ngọn gió đồng quê”…
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời từ 04-05 hình ảnh: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời đúng mỗi hình ảnh: 0,25 điểm. 3
- Biện pháp tu từ liệt kê: xoài, ổi, mận, sen, cốm. 0,25 - Tác dụng: 0,5
+ Những hình ảnh gợi nhớ đến hương vị của mùa thu với những thức ăn bình
dị của quê hương. Người bán hàng gánh những đòn quang gánh trên vai,
mang theo những đặc sản bình dị chứa đựng đầy những hương vị của quê hương xứ sở.
+ Giúp cho đoạn thơ hấp dẫn, lôi cuốn, giàu sức gợi hình, gợi cảm. 0,25
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. 4
Thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân: 0,5 Gợi ý
Biết cảm thông, trân trọng đối với những người bán hàng rong. Họ không chỉ
vất vả vì phải đi khắp ngõ ngách xóm làng, phố phường mà còn mang đến
cho người mua sản phẩm của quê hương, mang theo cả mùa kí ức của quê
hương, kết tinh thành giá trị tinh thần riêng của người Việt…..
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng mỗi nội dung đạt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời các nội dung bằng các cách diễn đạt tương đương vẫn đạt điểm tối đa. II LÀM VĂN 7,0 1
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự 2,0
cần thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc sống hiện đại.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân-
hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Trang 94
Sự cần thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc sống hiện đại.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
Học sinh có thể vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách. Có thể trình bày theo hướng sau:
- Giải thích: Lòng trắc ẩn là sự thương xót, đồng cảm và thấu hiểu giữa con người với con người.
- Sự cần thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc sống hiện đại.
+ Đối với bản thân: Người có lòng trắc ẩn có thể hiểu và cảm thông, chia sẻ
với tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ của người khác.Từ đó giúp những người gặp
khó khăn, bất hạnh vơi bớt đi khổ đau,bất hạnh, buồn thương và ta sẽ nhận
được sự tin cậy, yêu quý của mọi người. Đó chính là chìa khóa của thành công và hạnh phúc.
+ Đối với những người xung quanh: Mọi người khi nhận được sự đồng cảm,
chia sẻ... sẽ vơi nhẹ nỗi buồn, sẽ có thêm động lực để vượt qua những khó khăn, thử thách...
+ Đối với xã hội: Lòng trắc ẩn giúp người gần người hơn, tạo dựng một xã
hội nhân văn, thật sự tốt đẹp...
- Mở rộng: Phê phán lồi sống vô cảm, thờ ơ, ích kỉ…chỉ biết đến bản thân.
- Mỗi chúng ta cần có lối sống tích cực và hãy rèn luyện cho mình lòng trắc
ẩn, sống chân thành, mở lòng với cuộc sống xung quanh.
Lưu ý: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: Sự cần
thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc sống hiện đại có thể bày tỏ suy nghĩ, quan
điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản
thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong
diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.

- Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm. 2
Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, 5.0
nhận xét về tấm lòng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài Trang 95
a/ Bảo đảm cấu trúc của bài văn nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn 0.5
trích; tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của nhà văn Tô Hoài.
c/ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, bảo đảm các yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, đoạn 0.5 trích và nhân vật Mị
*Cảm nhận về nhân vật Mị 2,5
- Khái quát về cuộc đời Mị: nghèo, xinh đẹp, trẻ trung, giỏi giang, yêu tự do,
nhưng cuộc đời cực khổ khi bị bắt làm dâu nhà thống lí
- Khi chưa chứng kiến A Phủ khóc
+ Cuộc sống tẻ nhạt đơn điệu: đêm nào cũng ra bếp thổi lửa, hơ tay, hơ lưng;
chỉ còn ở với ngọn lửa, chỉ có ngọn lửa là bạn
+ Tâm hồn chai sạn, băng giá: không động lòng thương A Phủ, không biết sợ
“A Phủ là cái xác chết đứng đó cũng thế thôi”
-Khi nhìn thấy giọt nước mắt A Phủ: Mị thương mình, thưuơng những người
cùng cảnh ngộ, nhận thức tội ác, thương A Phủ.
-Suy nghĩ và hành động giải thoát cho A Phủ:
+ Mong muốn A Phủ thoát chết; sẵn sàng chết thay mà không sợ;
+ Hành động cứu A Phủ: rón rén, lần lần trong đêm tối → xuất phát từ tình
yêu thương con người; “hốt hoảng”→ Nhận thức giá trị cuộc sống
- Suy nghĩ và hành động tự giải thoát: Đấu tranh tư tưởng: tự do hay chết;
Hành động tự phát, quyết liệt; ý thứ giá trị cuộc sống → Khát vọng tự do,
khát vọng sống mãnh liệt.
Nghệ thuật: miêu tả tâm lí nhân vật tỉ mỉ, chân thực; khả năng phân tích tâm
lí nhân vật, sự am hiểu về phong tục và con người Tây Bắc, ngôn ngữ, lối trần
thuật rất tự nhiên, tình huống bất ngờ, giàu ý nghĩa.
*Nhận xét về ngòi bút nhân đạo của Tô Hoài 0,5
- Bộc lộ sâu sắc sự trân trọng, nâng niu những phẩm chất tốt đẹp của con
người; lên án chế độ phong kiến miền núi đã tước đoạt quyền tự do của con Trang 96 người…
- Phản ánh khát vọng tự do của người dân lao động nghèo ở miền núi và thể
hiện niêm tin vào khả năng tự giải phóng của con người Tây Bắc.
d/ Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e/ Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. ĐỀ 16
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
Đêm qua tôi nghe Tổ quốc gọi tên mình
Bằng tiếng sóng Trường Sa, Hoàng Sa dội vào ghềnh đá
Tiếng Tổ quốc vọng về từ biển cả
Nơi bão tố dập dồn, chăng lưới, bủa vây
Tổ quốc của tôi, Tổ quốc của tôi!
Bốn nghìn năm chưa bao giờ ngơi nghỉ
Thắp lên ngọn đuốc Hòa bình, bao người đã ngã
Máu của người nhuộm mặn sóng biển Đông
Ngày hôm nay kẻ lạ mặt rập rình
Chúng ngang nhiên chia cắt tôi và Tổ quốc
Chúng dẫm đạp lên dáng hình đất nước
Một tấc biển cắt rời, vạn tấc đất đớn đau Trang 97
Sóng chẳng bình yên dẫn lối những con tàu
Sóng quặn đỏ máu những người đã mất
Sóng cuồn cuộn từ Nam chí Bắc
Chín mươi triệu môi người thao thức tiếng “Việt Nam”
(Trích Tổ quốc gọi tên, Nguyễn Phan Quế Mai)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích ?
Câu 2. Tìm những từ ngữ miêu tả tội ác của kẻ lạ mặt trong khổ thơ thứ ba.
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về hai dòng thơ sau:
Thắp lên ngọn đuốc Hòa bình, bao người đã ngã
Máu của người nhuộm mặn sóng biển Đông
Câu 4. Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với anh (chị) ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1.
(2,0 điểm):
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của anh/chị về những việc mà bản thân có thể làm để đáp lại tiếng gọi của Tổ quốc hôm nay.
Câu 2. (5,0 điểm)
Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lí Pá Tra thường trông thấy có một cô con gái ngồi
quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ
ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười
rượi. Người ta thường nói: nhà Pá Tra làm thống lí, ăn của dân nhiều, đồn Tây lại cho muối
về bán, giàu lắm, nhà có nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng. Thế thì con
gái nó còn bao giờ phải xem cái khổ mà biết khổ, mà buồn. Nhưng rồi hỏi ra mới rõ cô ấy
không phải con gái nhà Pá Tra: cô ấy là vợ A Sử, con trai thống lí Pá Tra.

Cô Mị về làm dâu nhà Pá Tra đã mấy năm. Từ năm nào, cô không nhớ, cũng không ai
nhớ. Những người nghèo ở Hồng Ngài thì vẫn còn kể lại câu chuyện Mị về làm người nhà
quan thống lí. Ngày xưa, bố Mị lấy mẹ Mị không có đủ tiền cưới, phải đến vay nhà thống lí,
bố của thống lí Pá Tra bây giờ. Mỗi năm đem nộp lãi cho chủ nợ một nương ngô. Đến tận khi
hai vợ chồng về già rồi mà cũng chưa trả được nợ. Người vợ chết, cũng chưa trả hết nợ.

Cho tới năm ấy Mị đã lớn, Mị là con gái đầu lòng. Thống lí Pá Tra đến bảo bố Mị:
- Cho tao đứa con gái này về làm dâu thì tao xoá hết nợ cho.
Ông lão nghĩ năm nào cũng phải trả một nương ngô cho người ta, thì tiếc ngô, nhưng
cũng lại thương con quá. Ông chưa biết nói thế nào thì Mị bảo bố rằng: Trang 98
- Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố.
Bố đừng bán con cho nhà giàu”.
Đến Tết năm ấy, Tết thì vui chơi, trai gái đánh pao, đánh quay rồi đêm đêm rủ nhau đi
chơi. Những nhà có con gái thì bố mẹ không thể ngủ được vì tiếng chó sủa. Suốt đêm, con
trai đến nhà người mình yêu, đứng thổi sáo xung quanh vách. Trai đến đứng nhẵn cả chân
vách đầu buồng Mị. Một đêm khuya, Mị nghe tiếng gõ vách. Tiếng gõ vách hò hẹn của người
yêu. Mị hồi hộp lặng lẽ quơ tay lên thì gặp hai ngón tay lách vào khe gỗ, sờ một ngón thấy có
đeo nhẫn. Người yêu của Mị thường đeo nhẫn ngón tay ấy. Mị bèn nhấc tấm vách gỗ. Một
bàn tay dắt Mị bước ra. Mị vừa bước ra lập tức có mấy người choàng đến, nhét áo vào miệng
Mị rồi bịt mắt, cõng Mị đi.

(Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam 2020, tr. 4 - 5)
Phân tích số phận và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó
nhận xét giá trị hiện thực trong đoạn trích.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu Đáp án Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1
Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật 0,75 2
Những từ ngữ miêu tả tội ác của “kẻ lạ mặt” trong khổ thơ thứ 3 là: 0,75
rập rình; ngang nhiên chia cắt tôi và Tổ quốc; dẫm đạp lên dáng hình
đất nước; một tấc biển cắt rời, vạn tấc đất đớn đau.
3
- Có thể hiểu hai dòng thơ thực chất muốn nhấn mạnh để bảo vệ nền 0,5
hòa bình và chủ quyền biển đảo cho dân tộc, nhiều người đã hi sinh ở
biển khơi. Sự hi sinh mất mát thương đau đó ở cấp độ vô cùng lớn.
- Qua đó, tác giả bộc lộ niềm xót xa thương cảm, sự khâm phục, trân
trọng ngợi ca với những hi sinh to lớn đó. 0,5 4
Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân: 0,5
- Cần phải sống có trách nhiệm với Tổ quốc.
- Cần phải tiếp nối truyền thống của cha anh, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc.
- Cần phải biết trân trọng công lao của thế hệ trước đã không tiếc sức
mình bảo vệ Tổ quốc…. Trang 99 II LÀM VĂN 7,0 1
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về những việc mà 2,0
bản thân có thể làm để đáp lại tiếng gọi của Tổ quốc hôm nay.

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: 0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng
– phân – hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Những việc bản thân có thể làm để đáp lại tiếng gọi của Tổ quốc hôm nay.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ những việc mà
bản thân có thể làm để đáp lại tiếng gọi của Tổ quốc hôm nay.

Có thể theo hướng: Đáp lại tiếng gọi của Tổ quốc hôm nay chính là
thể hiện trách nhiệm của cá nhân đối với Tổ quốc trong thời bình.
Chúng ta cần nỗ lực học tập, trau dồi bản thân, rèn luyện đạo đức,
sống có ước mơ, hoài bão, mục tiêu và cố gắng vươn lên. Tích cực
tham gia vào các hoạt động công ích, sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ người
khác. Sống có tinh thần tập thể, biết gạt bỏ cái tôi nhỏ nhen ích kỉ để
xây dựng Tổ quốc ngày càng giàu mạnh. Tuân thủ nghiêm túc những
quy định của tập thể, của nhà nước và pháp luật cũng là nghe theo
tiếng gọi của Tổ quốc mình. Luôn luôn cảnh giác để không bị lợi
dụng, không tham gia những tổ chức có tính phản động làm ảnh
hưởng đến Tổ quốc mình…
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả và ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2
Phân tích số phận và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Mị trong đoạn 5.0
trích trên. Từ đó nhận xét giá trị hiện thực trong đoạn trích.
a/ Bảo đảm cấu trúc của bài văn nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai vấn đề, Kết bài khái Trang 100
quát được vấn đề.
b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: số phận và vẻ đẹp tâm hồn của 0.5
nhân vật Mị được nhà văn Tô Hoài thể hiện trong đoạn trích, nhận
xét giá trị hiện thực trong đoạn trích.
c/ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, bảo đảm các yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm “Vợ chồng A 0.5
Phủ”, đoạn trích và nhân vật Mị
*Phân tích số phận và vẻ đẹp của nhân vật Mị 2,5
- Sự xuất hiện của nhân vật: Ai ở xa về có việc vào nhà thống lí Pá
Tra cũng trông thấy một cô gái ngồi quay sợi bên tảng đá trước cửa,
cạnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải
hay chẻ củi, cõng nước thì mặt cô cũng buồn rười rượi
.
-> Hình ảnh cô Mị xuất hiện giữa khung cảnh giàu có, người ra kẻ
vào tấp nập của gia đình thống lí Pá Tra nổi tiếng giàu có và quyền
lực nhất vùng. Sự đối lập này khiến người đọc phải băn khoăn, muốn
đi tìm căn nguyên nỗi buồn khổ ấy của nhân vật và nhà văn cũng có
cái cớ để kể lại cuộc đời, số phận của nhân vật Mị. Đây là một cách
mở truyện khá thành công, hấp dẫn của Tô Hoài. - Số phận nhân vật:
+ Mị xuất hiện cạnh những vật vô tri, vô giác bởi chính cô cũng là
một con người đang chết ngay khi còn sống: không cảm nhận, không
buồn vui. Mị là hiện thân của nỗi khốn khổ, tủi cực nhất của người
dân lao động; là nạn nhân của dưới ách thống trị của thực dân và lãnh
chúa phong kiến miền núi Tậy Bắc.
+ Từ khi bị bắt về làm dâu trừ nợ vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm
“con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về
cuộc sống, thời gian và không gian. Không gian quanh Mị là tảng đá
trước cửa, cạnh tàu ngựa…
->Đó là không gian hẹp, cố định, quen thuộc, tăm tối, gợi cuộc đời tù
hãm, bế tắc, luẩn quẩn…Thời gian "đã mấy năm", nhưng "từ năm nào cô không nhớ …" .
+ Hành động, dáng vẻ bên ngoài: Cúi mặt, buồn rười rượi
-> Điều đó cho thấy từ khi về làm dâu nhà giàu Mị bị đày đoạ về mặt Trang 101
thể xác, thành một thứ nô lệ, một công cụ biết nói: làm quần quật
không ngơi tay, bị đánh đập, ngược đãi, bị đối xử như một con vật,
không bằng con vật. Mị còn bị đầu độc, áp chế về tinh thần đến tàn
lụi, gần như cam tâm, an phận, vật vờ như cái bóng, sống trong vô
cảm, vô thức. Mị đã bị tê liệt, Mị không còn ý thức về thời gian,
không còn ý thức về mọi thứ xung quanh mình. - Phẩm chất của Mị
+ Một cô gái xinh đẹp, tài hoa
“những đêm tình mùa xuân đến, trai đứng nhẵn cả bức vách đầu buồng Mị”.
“bao người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị
+ Chăm chỉ, hiếu thảo và yêu tự do: Mị biết cuốc nương, làm ngô và
sẵn sàng làm nương ngô trả nợ cho bố:“Con nay đã biết cuốc nương,
làm ngô. Con phải cuốc nương, làm ngô trả nợ cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu”.

-> Lời nói ấy cho thấy một cô Mị hiếu thảo, sẵn sàng chịu vất vả, khổ
cực vì cha, không ngại ngần mà làm nương trả nợ. Mị không chấp
nhận, không bằng lòng với cuộc sống làm dâu gạt nợ trong nhà thống lí.
-> Khao khát tình yêu tự do là hạt mầm đầu tiên gieo lên sức sống
tiềm tàng đầy mãnh liệt ở Mị. Xuất hiện với vẻ đẹp toàn diện của một
cô gái không chỉ có ngoại hình xinh đẹp như bông hoa ban núi rừng
Tây Bắc, mà Mị còn có nội tâm đẹp đẽ, trong sáng. Bên cạnh đó tài
thổi sáo như điểm tô thêm vẻ đẹp cho nhân vật đạt đến độ toàn mĩ.
Ấy vậy mà, cuộc đời Mị không theo ý muốn của cô, không thể tự
quyết định cuộc đời của mình. Mị bị bắt về nhà Thống lý Pá Tra, bị
ép sống kiếp dâu con gạt nợ. Đó cũng là số phận chung của những
người phụ nữ trong thời kì Pháp thuộc nơi miền núi Tây Bắc xa xôi ấy.
- Tình huống trở thành con dâu nhà thống lí và sức sống tiềm tàng
+ Một cô gái trẻ đẹp với bao khát vọng về cuộc sống hạnh phúc tươi
sáng ở tương lai, nhưng bàn tay vô hình của số phận đưa Mị đi làm
dâu gạt nợ cho nhà giàu - Mị như chết đứng với số phận từ đây. Tô
Hoài phải thật sự am hiểu về phong tục tập quán của người dân miền
núi mới có thể miêu tả tỉ mỉ tục bắt vợ.
+Đêm mùa xuân ấy, cũng là đêm cuối cùng Mị còn tự do với tình yêu
trong sáng, cháy bỏng của mình. Và cũng là đêm bắt đầu cho những
chuỗi ngày tăm tối như địa ngục trần gian của Mị tại nhà thống lí Pá Trang 102 Tra.
Tác giả miêu tả rất tự nhiên vào một đêm khuya, Mị nghe tiếng gõ
vách. Tiếng gõ vách hò hẹn của người yêu. Mị vừa hồi hộp lặng lẽ
quơ tay lên để tìm bàn tay quen thuộc của người yêu. Khi nắm được
vào bàn tay có đeo nhẫn ở đúng ngón tay mà người yêu Mị thường
đeo thì tiếng gọi của tình yêu để cho Mị nhấc tấm vách gỗ bước ra với người yêu.
-> Phải chăng điều này cũng là một dự báo ban đầu của sức sống tiềm
tàng để về sau người đọc không ngỡ ngàng trước những hành động
đầy bứt phá của Mị trên con đường tự giải phóng bản thân. Nhưng
thật không may, tưởng rằng được đến với tình yêu và hạnh phúc của
mình cũng là lúc Mị rơi vào vực thẳm của số phận với bi kịch về làm
dâu gạt nợ cho nhà giàu.
- Nghệ thuật:
+Miêu tả sinh động, cách giới thiệu nhân vật khéo léo, hấp dẫn gây
ấn tượng nhờ tác giả đã tạo ra những đối nghịch giữa hình ảnh người
con gái bất hạnh với cảnh nhà Pá Tra giàu có, tạo tình huống ″có vấn
đề″ trong lối kể chuyện truyền thống, giúp tác giả mở lối người đọc
cùng tham gia hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật;
nhiều biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ…;
+ Ngôn ngữ giàu chất thơ, thể hiện tài năng quan sát và am hiểu
phong tục tập quán của người dân miền núi Tây Bắc…
*Nhận xét về giá trị hiện thực trong đoạn trích 0,5
-Truyện kể về cuộc đời của nhân vật Mị, cũng là phản ánh hiện thực
đời sống của người lao động Tây Bắc trước cách mạng.
- Qua số phận và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Mị trong đoạn trích,
tác phẩm còn gián tiếp tố cáo bọn chúa đất miền núi Tây Bắc, cảm
thông với cuộc sống của người dân, ca ngợi vẻ đẹp sức sống tiềm tàng của họ.
-Số phận và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Mị góp phần thể hiện
phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Tô Hoài
d/ Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e/ Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Trang 103 ĐỀ 17
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc văn bản
Biển trời soi mắt nhau Cho sao về với sóng
Biển có trời thêm rộng
Trời xanh cho biển xanh

Mặt trời lên đến đâu Cũng lên từ phía biển Nơi ánh sáng bắt đầu
Tỏa triệu vòng yêu mến

Biển ơi! Biển thẳm sâu
Dạt dào mà không nói Biển ơi cho ta hỏi
Biển mặn từ bao giờ

Nhặt chi con ốc vàng
Sóng xô vào tận bãi Những cái gì dễ dãi
Có bao giờ bền lâu..

Biển chìm trong đêm thâu
Ðể chân trời lại rạng Khát khao điều mới lạ Ta đẩy thuyền ra khơi Dù bão giông vất vả
Không quản gì biển ơi
!
(Lâm Thị Mĩ Dạ, Biển, www.thivien)
Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Xác định những từ ngữ chỉ tính chất của biển.
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của 01 biện pháp tu từ trong các dòng thơ sau:
Biển ơi! Biển thẳm sâu Dạt dào mà không nói Biển ơi cho ta hỏi
Biển mặn từ bao giờ

Câu 4. Trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp đặt ra trong hai câu thơ: “Những cái gì dễ
dãi/ Có bao giờ bền lâu”.
Trang 104
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan
điểm của anh/chị về giá trị của lòng dũng cảm đối với mỗi con người. Câu 2. (5,0 điểm)
“Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mị cũng
đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần.
Thường khi đến gà gáy Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới
bắt đầu ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt
đêm.Mỗi đêm, nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy
thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế.
Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn
trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh
Mị ngã ngay xuống cửa bếp.Nhưng đêm sau Mỵ vẫn ra sưởi như đêm trước.

Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị
lé mắt trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm
má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước, A Sử trói Mị, Mị
cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi
được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết,nó bắt mình chết cũng thôi,nó bắt trói đến chết
người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là
người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về trình ma rồi thì
chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết. A Phủ ... Mị phảng phất nghĩ như vậy”.

(TríchVợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 13)
Phân tích diễn biễn tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận
xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc.
-----------HẾT----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Phần Câu/Ý Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3.0 1 Thể thơ: ngũ ngôn 0.5 2
Những từ ngữ chỉ tính chất cảu biển: rộng, xanh, thẳm sâu, dạt dào, 0,5 mặn 3 -
Thí sinh có thể chỉ ra một trong số các biện pháp nghệ thuật sau: -
* Biện pháp tu từ: Nhân hóa (Biển ơi) - -> Tác dụng: 0,25 -
- Lời thơ thêm sinh động, gợi cảm. -
- Hình tượng biển trở nên gần gũi như một con người cũng có cảm
xúc, tâm hồn, có thể tâm sự, chuyện trò. -
*Biện pháp tu từ: Điệp từ (biển, biển ơi) 0,75 -
->Tác dụng: Tạo nên một điệp khúc nhịp nhàng, đầy dư ba trong
lòng người đọc, nhấn mạnh hình ảnh biển thẳm sâu nhưng thầm
lặng, kín đáo. Nhắc đến phẩm chất đó cũng là lời nhắc nhở về bài
học càng nhiều trải nghiệm, nhiều kinh qua thì con người lại càng Trang 105
thâm trầm, sâu sắc, khiêm tốn. 4 -
Nội dung hai câu thơ: “Những cái gì dễ dãi/ Có bao giờ bền
lâu”: Nhấn mạnh thông điệp trong cuộc sống, đó là để đạt được
những giá trị bền vững thì con người cần phải vượt qua những khó 0,25
khăn, mất mát, tổn thất. Những thứ gì đạt được dễ dãi chưa chắc sẽ bền vững. -
- Câu thơ mang tính triết lí sâu sắc. Những điều dễ dãi, dễ 0,75
dàng đạt được như con ốc vàng sóng xô vào tận bãi cát là
những giá trị sẵn có, không cần phấn đấu, không cần đấu
tranh mà cũng có được thì sẽ dễ mất đi. Câu thơ là lời nhắc
nhở mỗi con người về lối sống cần phải nỗ lực, quyết tâm
hướng đến những giá trị bền vững bằng sự đấu tranh, bằng sự
khẳng định, quyết tâm, thậm chí cả hi sinh, mất mát. II Làm văn 1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn 2,0
văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của
lòng dũng cảm đối với mỗi con người

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: giá trị của lòng dũng cảm
đối với mỗi con người 0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận:Thí sinh lựa chọn các thao tác lập 1.0
luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng
phải làm rõ giá trị của lòng dũng cảm đối với mỗi con người.
Có thể triển khai theo hướng sau:
*Giải thích: Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó khăn. Người có
lòng dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng
lên đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ công lí, chính nghĩa
* Bàn luận (phân tích, chứng minh):
-
Lòng dũng cảm giúp con người có thể làm được những điều phi
thường trong cuộc sống, phát huy những khả năng tiềm tàng trong
con người mà trong điều kiện bình thường không có được.
- Lòng dũng cảm chính là chất xúc tác thức đẩy hành động của con
người. Nhờ có lòng dũng cảm mà con người có thể đối diện mọi khó
khăn thử thách, có thể khám phá thế giới xung quanh cũng như
khám phá chính năng lực của bản thân mình.
- Lòng giúp cảm giúp con người đạt được mục tiêu trong công việc
cũng như trong cuộc sống. Lòng dũng cảm cũng được coi là một
thước đo nhân phẩm của con người. Ở bên cạnh người có lòng dũng
cảm ta sẽ cảm thấy thoải mái, an tâm có cảm giác được bảo vệ và
hơn hết khi thấy họ làm điều tốt chính bản thân ta cũng thấy mong
muốn làm điều dũng cảm như vậy.
- Dẫn chứng: Anh Nguyễn Ngọc Mạnh (30 tuổi, ở Đông Anh, Hà Trang 106
Nội) cứu bé gái 3 tuổi rơi từ tầng 12 xuống.
*Bài học nhận thức và hành động: Lòng dũng cảm không phải
một khái niệm xa xôi nào, mà là lòng dũng cảm còn hiển hiện ngay
trong từng hành động nhỏ như việc dám đối mặt với sai lầm của bản
thân, dám đứng lên nêu ý kiến của mình. d. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, 0,25 đặt câu. 2
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ 5,0
đó, nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc.
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một trích văn xuôi (có ý phụ) (0,25)
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25)
Về nhân vật Mị trong đoạn trích;Nhận xét tình cảm của nhà văn
Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: 3.1.Mở bài:
- Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945.
Trong kháng chiến chống Pháp, ông chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực
báo chí, nhưng vẫn có một số thành quả quan trọng trong sáng tác
văn học, nhất là về đề tài miền núi. Một trong những thành công của 0,25
Tô Hoài khi viết về đề tài này là truyện “Vợ chồng A Phủ”;
- Nêu vấn đề cần nghị luận: nhân vật Mị trong đoạn trích
Những đêm mùa đông (…)Mị phảng phất nghĩ như vậy thể hiện
những nét mới mẻ về người nông dân trong sáng tác của nhà văn Tô Hoài. 3.2.Thân bài
3.2.1. Khái quát về tác phẩm
- Truyện Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc, là kết
quả của chuyến Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc
(1952), đánh dấu độ chín của phong cách nghệ thuật Tô Hoài. Tác
phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của
người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến.
Mị là nhân vật chính, là linh hồn của tác phẩm.
- Vị trí, nội dung đoạn trích: thuộc phần cuối trong phần 1 của
truyện Vợ chồng A Phủ , kể về diễn biến tâm trạng và hành động của
nhân vật Mị trong đêm đông cứu A Phủ.
3.2.2. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn trích 0,25 a. Về nội dung
a.1. Hoàn cảnh Mị gặp A Phủ
-Giới thiệu sơ lược về Mị: một cô gái xinh đẹp, tài năng, Trang 107
hiếu thảo. Vì món nợ truyền kiếp của gia đình và sự tàn ác của bọn
chúa đất miền núi Tây Bắc mà Mị trở thành nạn nhân của chế độ cho
vay nặng lãi. Mị là con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra. Trong
đêm tình mùa xuân, nhờ tác động bởi ngoại cảnh, men rượu, tiếng
sáo, Mị có sức sống tiềm tàng, khao khát hạnh phúc, tình yêu; 2,0
- Giới thiệu sơ lược về A Phủ: một thanh niên có thân phận
như Mị, cũng phải ở nhà thống lí Pá Tra để gạt nợ. Do để mất bò mà
bị trói đêm này sang đêm khác, ngày này sang ngày kia.
- Hai con người đau khổ không hẹn mà gặp nhau tại
nhà thống lí Pá Tra trong đêm đông nơi núi cao lạnh lẽo.
a.2.Diễn biến tâm lí và hành động của Mị
- Mị có thói quen thức sưởi lửa suốt đêm-đêm mùa đông
trên núi cao dài và buồn.
+Nếu không có bếp lửa kia thì Mị đến chết héo. Mỗi đêm,
Mị dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần: Từ chỉ
thời gian mỗi đêm, không biết bao nhiêu lần: gợi thói quen lặp đi
lặp lại như một bản năng, ăn vào vô thức. Đó là bản năng tìm tới
hơi ấm, ánh sáng.Mị chỉ biết, chỉ còn ở với ngọn lửa: điệp từ “chỉ”
diễn tả nét nghĩa tồn tại ít ỏi. Trong văn hóa nhân loại, ngọn lửa
thường là vật biểu trưng cho ánh sáng, sự sống. Ở đây, ngọn lửa
ngầm ẩn sự hiện hữu tuy tối thiểu nhưng dai dẳng của sức sống trong Mị.
+A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau
Mị vẫn ra sưởi như đêm trước: Từ vẫn tiếp tục nhấn mạnh niềm
khát sống bền bỉ. Hình tượng ngọn lửa là nguồn sáng- nguồn ấm-
nguồn sống duy nhất đồng thời tiềm sâu sức sống dai dẳng, bền bỉ, bất chấp của Mị.
-Lúc đầu, Mị có trạng thái thản nhiên đáng sợ.
Điều đó thể hiện trong cách Mị nhìn A Phủ bị trói đứng. Mị trơ
lì tê liệt đến mức vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái
xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Ba chữ cũng thế thôi tách riêng
thành một nhịp, lời văn nửa trực tiếp đã tái hiện chính xác thái độ
lạnh lùng của nhân vật. Đó là thái độ thản nhiên đáng sợ vì không có
tình đồng loại. Vì sao? Lí giải vấn đề này, ta thấy có ba nguyên
nhân.Một là, cảnh người bị trói đến chết không phải là hiếm hoi ở
nhà thống lí.Hai là, cuộc sống bao năm làm con rùa lùi lũi trong xó
cửa đã tạo cho Mị một sức ì, một quán tính cam chịu, nhẫn nhục quá
lớn. Ba là, Mị đã chịu đựng quá nhiều đau khổ về thể xác lẫn tinh
thần nên cô đã trở nên chai sần vô cảm, khả năng cảm thông, chia sẻ
với cảnh ngộ khốn cùng của người khác ở Mị gần như bị tê liệt. Mị
chẳng khác gì “tảng đá”. -
Những dòng nước mắt của A Phủ làm Mị có nhu
cầu được hi sinh: Dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai
hõm má đã xám đen của A Phủ đã tác động mạnh đến tâm lý
của Mị, đưa cô từ cõi quên trở về với cõi nhớ. Mị nhớ lại
đêm năm trước mình cũng bị A Sử trói đứng như vậy, nước
mắt chảy xuống mà không thể lau đi được. Chính việc sống
lại những kí ức đó đã khiến Mị nhận thấy sự đồng cảm, đồng Trang 108
cảnh giữa mình và A Phủ, để từ lòng thương mình, cô đã
thương người và cuối cùng là hành động cứu người.
Tô Hoài đã khéo léo dùng cách trần thuật nửa trực tiếp để cho
người đọc thấy rõ cảm xúc của Mị: Trời ơi nó bắt trói đứng người ta
đến chết. Dạng thức cảm thán đã cho thấy Mị không còn thờ ơ, vô
cảm với đồng loại mà trong tâm hồn cô đã dấy lên một tình thương
yêu mãnh liệt. Cùng với lòng thương người, Mị đã nhận ra bản chất
tàn ác, vô nhân đạo của cha con nhà thống lý: chúng nó thật độc ác.
Từ chỗ cúi đầu chấp nhận tất cả những đau đớn đọa đày ở nhà thống
lý đến chỗ cảm nhận được điều này là một bước tiến trong nhận thức
và tình cảm của nhân vật. Mị đã thể hiện thái độ phản kháng, không
còn chấp nhận sự áp chế của thần quyền và cường quyền nữa.
Mị nhận thấy sự khác biệt giữa mình và A Phủ. Vì tin là mình
đã bị ma nhà thống lý Pá Tra nhận mặt nên cô ý thức được sự ràng
buộc của đời mình, chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi. Còn
với A Phủ, Mị nhận rõ sự bất công: Người kia việc gì mà phải chết?
Ý thức rõ được hậu quả khi một ngày kia A Phủ trốn được rồi thì
mình sẽ bị trói và chết bên cái cọc ấy nhưng Mị không thấy sợ. Dù
không nói ra một cách rõ ràng nhưng những suy nghĩ của Mị đã cho
thấy cô chấp nhận cái chết về phía mình để tìm cách cho A Phủ được
sống. Đến đây có thể thấy lòng thương người đã lớn tới mức Mị
quên đi sự sống của bản thân đế đối lấy sự sống cho người khác.Tâm
lý này đã ánh lên vẻ đẹp cao thượng vị tha trong tâm hồn Mị.
- Đánh giá ý nghĩa:
+Qua diễn biến tâm lí của nhân vật Mị, nhà văn Tô Hoài muốn
khẳng định: bạo lực không thể đè bẹp, hủy diệt khát vọng sống, khát
vọng tự do, hạnh phúc. Chỉ có điều là để có được sự sống, tự do,
hạnh phúc, con người đã phải trải qua nhiều tủi nhục, đắng cay.
+Tái hiện nhân vật Mị trong thế cùng A Phủ đối đầu với bọn lang
đạo, địa chủ miền núi Tây Bắc, Tô Hoài đã lên án giai cấp thống trị
bất nhân được thực dân Pháp bảo trợ đã chà đạp lên quyến sống,
quyền hạnh phúc của những người dân lương thiện miền núi Tây
Bắc. Đồng thời, Tô Hoài cũng đã đồng cảm, xót thương sâu sắc
trước những nỗi đau tê buốt, xé lòng; đặc biệt là ngợi ca những
phẩm chất tốt đẹp, sức sống diệu kì của những kiếp nông nô lầm
than, tủi nhục - trong mọi cảnh ngộ, họ luôn luôn tìm cách vươn lên
bằng khát vọng tự do, hạnh phúc, bằng sức mạnh yêu thương và sự
dẫn đường chỉ lối của cách mạng sau này. b. Về nghệ thuật
- Khả năng miêu tả tâm lý nhân vật sâu sắc, đi sâu khai thác
diễn biến tâm trạng của nhân vật;
-Ngôn từ độc đáo, giàu ý nghĩa, giọng văn đầy chất thơ;
-Cách miêu tả rất cụ thể, thủ pháp tăng tiến; nhịp văn thúc
bách, nhanh, gấp; lời văn nửa trực tiếp…
3.2.3. Nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc
- Đồng cảm với nỗi khổ đau mà con người phải gánh chịu
(đồng cảm với thân phận làm dâu gạt nợ của Mị khi nhớ lại bị A Sử Trang 109
chà đạp; nỗi đau của A Phủ khi bị trói vào cây cọc để thế mạng con hổ).
- Phát hiện ra tinh thần phản kháng của con người bị áp bức
(từ vô cảm, Mị đã đồng cảm với người đồng cảnh ngộ; từ suy nghĩ
đúng sẽ có hành động đúng).
-Tấm lòng nhà văn dành cho đồng bào miền núi thật sâu
nặng, nghĩa tình, xét đến cùng đó chính là tấm lòng nhân đạo của
người nghệ sĩ dành cho đất và người Tây Bắc. 3.3.Kết bài
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của nhân vật Mị qua đoạn trích;
- Nêu cảm nghĩ về tư tưởng và nghệ thuật trong sáng tác của Tô Hoài. 1,0 0,5 4. Sáng tạo 0,25 Trang 110
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ
về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu ĐỀ 18
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU ( 3.0 điểm )
Đọc đoạn trích dưới đây:
Thay đổi là chuyện đương nhiên, vì thế hãy ngưng than vãn để nhìn nhận mọi
chuyện theo hướng tích cực. Phần lớn chúng ta đều được nuôi dưỡng để lớn lên là
những người biết suy tính cẩn thận. Trước khi nói phải nhớ “uốn lưỡi 7 lần”. Làm
việc gì cũng phải “nhìn trước ngó sau”, phải “nghĩ cho chín”. Nhưng điều gì cũng có
hai mặt. Chính thói quen suy nghĩ quá nhiều, cẩn thận quá mức đã cướp đi sự tự tin,
khiến ta nhìn đâu cũng thấy người xấu, ngồi đâu cũng nghe chuyện xấu. Như vậy, khi
hoàn cảnh biến chuyển và khó khăn hiện hữu, ta sẽ chỉ thêm sợ hãi và lo lắng bởi chỉ biết suy nghĩ tiêu cực.
Bên cạnh đó, đặc điểm chung của những người thành công là không ngủ quên
trên chiến thắng. Kể cả khi đã có những chiến tích lớn, họ vẫn không ngừng làm mới
mình. Tờ báo lừng danh Washington Post có lẽ đã sớm lụn bại trong cuộc cạnh tranh
khốc liệt của truyền thông hiện đại nếu ông chủ Jeff Bezos không nhanh chóng cải tổ
lại bộ máy “già nua”. Ông cho xây hẳn một tòa soạn mới theo mô hình tân tiến nhất,
lắp đặt các thiết bị hiện đại để hỗ trợ phân tích số liệu, nhu cầu đọc của độc giả… và
đẩy mạnh sản xuất các tác phẩm báo chí mới mẻ bắt kịp xu hướng. Hay gần gũi hơn
với chúng ta là sự thay đổi không ngừng của Facebook. Mặc dù đã có hơn 1 tỷ người
dùng toàn cầu, Mark Zuckerberg và các cộng sự vẫn liên tục cập nhật các tính năng
mới để tối đa thời gian chúng ta “lang thang” trên mạng xã hội này.
Cuộc sống không ngừng biến chuyển, và chúng ta cần phải biết thích ứng linh
hoạt trong mọi hoàn cảnh. Hãy nhớ rằng, bất cứ ai trên đời cũng phải thay đổi nếu
không muốn bị tụt hậu. Trong quá trình đối mặt với những biến động trong cuộc đời,
rào cản lớn nhất của mỗi người suy cho cùng đều là chính mình. Nếu phá vỡ được mọi
xiềng xích đang kìm hãm tiềm năng bản thân, bạn nhất định sẽ có thể chinh phục
chặng đường chông gai trước mắt!”

(Chàng tí hon, miếng pho mát và bài học về sự thay đổi, VÂN ANH
SPIDERUM, theo trí thức trẻ 20:55 05/04/2017)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1.
Theo tác giả, đặc điểm chung của những người thành công là gì? Trang 111
Câu 2. Việc trích dẫn các ví dụ về những người đã thành công trong văn bản có tác dụng gì?
Câu 3. Anh (chị) hiểu như thế nào về ý kiến:Trong quá trình đối mặt với những biến
động trong cuộc đời,
rào cản lớn nhất của mỗi người suy cho cùng đều là chính mình”?
Câu 4. Anh,(chị) có đồng tình với quan niệm: Chính thói quen suy nghĩ quá nhiều, cẩn
thận quá mức đã
cướp đi sự tự tin, khiến ta nhìn đâu cũng thấy người xấu, ngồi đâu
cũng nghe chuyện xấu?
vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0điểm)
Câu 1: (2 điểm):
Từ nội dung của phần đọc- hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ: Làm thế nào để không bị tụt hậu so với xã hội hiện nay? Câu 2: (5 điểm)
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập
bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước
mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị
chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần
khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt
trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn
bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai
là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt
ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia
việc gì mà phải chết thế. A Phủ... Mị phảng phất nghĩ như vậy.

Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời
mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được
rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào
đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ...

Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng
Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt
nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ
được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng
“Đi ngay...”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng
trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.

Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã
lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:

- A Phủ cho tôi đi. Trang 112
(Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.13,14)
Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn
trích trên. Từ đó nhận xét về giá trị nhân đạo của đoạn trích và của tác phẩm. ----------- HẾT ----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm. ĐÁP ÁN Phần Câu Nôi dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1
Theo tác giả đặc điểm chung của những người thành công đó là: là không 0.5
ngủ quên trên chiến thắng. Kể cả khi đã có những chiến tích lớn, họ vẫn
không ngừng làm mới mình

Tác dụng: Khẳng định những người thành công là không ngủ quên trên chiến
thắng. Kể cả khi đã có những chiến tích lớn, họ vẫn không ngừng làm mới 2 0.5 mình.
Giải thích ý kiến:Trong quá trình đối mặt với những biến động trong cuộc
đời, rào cản lớn nhất của mỗi người suy cho cùng đều là chính mình”?
- Muốn vượt qua được những biến động của cuộc đời thì trước hết con người
phải vượt qua được bản thân mình trước vì bản thân chính là rào cản lớn 3 nhất.’ 1.0
- Bản thân luôn là yếu tố chi phối và quyết định những suy nghĩ và hành động của mỗi người. 4
Học sinh tự bày tỏ điều mình tâm đắc nhất qua văn bản, nhưng cần có sự lí
giải thuyết phục thì mới cho điểm tối đa. 1.0 II LÀM VĂN 1
Từ ngữ liệu của phần đọc- hiểu, anh chị hãy viết một đoạn văn ngắn 2.0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về việc: bản thân mình cần làm gì để không bị tụt hậu?
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoaṇ văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, Trang 113
móc xích hoăc ̣ song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Cần nhận thức rõ lỗi lầm là điều không tránh khỏi trong cuộc sống nhưng cần
trung thực, nghiêm khắc nhận lỗi và thay đổi để hoàn thiện bản thân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 2.0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghi luâṇ
theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:
- Học sinh giới thiệu được vấn đề cần nghị luận : Làm thế nào để không bị tụt hậu:
+ Phải có thái độ sống tích cực, vượt qua được những rào cản của bản thân và cuộc sống.
+ Hãy ngưng than vãn để nhìn nhận mọi chuyện theo hướng tốt đẹp.
+ Chúng ta cần phải biết thích ứng linh hoạt trong mọi hoàn cảnh.
+ Hãy nhớ rằng, bất cứ ai trên đời cũng phải thay đổi nếu không muốn bị tụt hậu.
Lưu ý: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn
đề cần nghị luận; có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải
phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. 0.25 e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0.25
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của
bản thân để bàn luận về vấn đề nghị luận; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn
đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, lời văn có giọng điệu, hình ảnh

Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích 5.0
trên, từ đó nhận xét về giá trị nhân đạo của tác phẩm và đoạn trích.
a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái 0.25 quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
Hình ảnh nhân vật Mị trong hai lần miêu tả; sự thay đổi của nhân vật. Hướng dẫn chấm: Trang 114
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm

c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần vận
dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng;
đảm bảo một số nội dung sau:
 Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài; tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”;
vấn đề cần nghị luận: Diễn biến tâm trạng nhân vật Mị và giá trị nhân 0.5
đạo trong tác phẩm, đọan trích.
- Giới thiệu sơ lược về hoàn cảnh của Mị: Cuộc sống đoạ đày trong nhà thống lý Pá
Tra đã biến Mị trở thành người câm lặng, tê dại trước mọi sự.
- Mị thấy A Phủ khóc, nhớ lại tình cảnh của mình đêm năm trước.
- Từ thương mình, đến thương người, Mị thương người đàn bà ngày trước.
- Nhận ra bản chất “độc ác” của gia đình nhà thống lí, Mị xót xa cho thân phận của
A Phủ: Người kia việc gì mà phải chết thế
- Chiến thắng nỗi sợ hãi, Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ
- Mị tự giải thoát cho chính mình: chạy theo A Phủ, “ A Phủ cho tôi đi”
- Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật: Nghệ thuật tạo tình huống
độc đáo; lối trần thuật sinh động; kết hợp miêu tả nội tâm và miêu tả hành động;vốn
từ vựng giàu có, bình dị, sử dụng lời nửa trực tiếp…; hình ảnh giàu tính biểu 2.5 tượng…
* Đánh giá: - Diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ thể hiện
sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật cũng là sức mạnh tinh thần của người
dân vùng cao Tây Bắc trong hành trình đi tìm tự do
- Diễn biến tâm trạng nhân vật Mị cũng đồng thời thể hiện tư tưởng
nhân đạo của nhà văn: đồng cảm và tin tưởng ở sức mạnh của người lao động.
Hướng dẫn chấm: Cảm nhận sâu sắc, triển khai ý rõ ràng, mạch lạc (1,75 điểm -
2,0 điểm); cảm nhận được những nét chính nhưng chưa thật sâu sắc, biết cách triển
khai ý (1,0 điểm- 1,5 điểm); cảm nhận chung chung, không biết cách triển khai ý
(0,25 điểm- 0,75 điểm). Nghệ thuật thể hiện (0,5 điểm).

d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.25
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0.5
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá
trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm
Trang 115
nổi bật vẻ đẹp của nhân vật người đàn bà hàng chài; biết liên hệ vấn đề
nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc
.
+ Học sinh đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
+ Học sinh đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm

Nhận xét về giá trị nhân đạo của đoạn trích và của tác phẩm.
- Giá trị nhân đạo thể hiện ở sự đồng cảm của tác giả với những số phận
bất hạnh như Mị, A Phủ
- Giá trị nhân đạo thể hiện ở niềm tin nơi nhà văn về sức mạnh tiềm ẩn
trong Mị, cũng như trong người lao động nghèo 0.5
- Giá trị nhân đạo là thước đo sức sống lâu dài và chiều sâu của tác phẩm Vợ chồng A Phủ
Hướng dẫn chấm: - Học sinh nhận xét được 03 ý đạt 0,5 điểm.
- Học sinh nhận xét được 01 ý đến 02 ý đạt 0,25 điểm
Tổng 10.00 ĐỀ 19
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I/ ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc văn bản sau: ÁO CŨ
Áo cũ rồi mỗi ngày thêm ngắn
Chỉ đứt sờn màu bạc hai vai
Thương áo cũ như là thương kí ức
Đựng trong hồn cho mắt phải cay cay.
Mẹ vá áo mới biết con chóng lớn
Mẹ không còn nhìn rõ chỉ để xâu kim
Áo con có đường khâu tay mẹ vá
Thương mẹ nhiều con càng yêu áo thêm.
Áo đã ở với con qua mùa qua tháng
Cũ rồi con vẫn quý vẫn thương Trang 116
Con chẳng lỡ mỗi lần thay áo mới
Áo dài hơn thấy mẹ cũng già hơn.
Hãy biết thương lấy những manh áo cũ
Để càng thương lấy mẹ của ta
Hãy biết thương những gì đã cùng ta sống
Những gì trong năm tháng trôi qua… (Lưu Quang Vũ)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ miêu tả chiếc áo cũ trong đoạn thơ:
Áo cũ rồi mỗi ngày thêm ngắn
Chỉ đứt sờn màu bạc hai vai
Thương áo cũ như là thương kí ức
Đựng trong hồn cho mắt phải cay cay.
Câu 3. Nêu nội dung của các dòng thơ:
Hãy biết thương lấy những manh áo cũ
Để càng thương lấy mẹ của ta
Hãy biết thương những gì đã cùng ta sống
Những gì trong năm tháng trôi qua…
Câu 4. Nhận xét về tình cảm của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
II/ LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1 (2 điểm)
Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của
anh/chị về vai trò của những kí ức đẹp trong cuộc sống của con người. Câu 2 (5 điểm)
Trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân có đoạn viết:
Bà lão phấp phỏng bước theo con vào trong nhà. Đến giữa sân bà lão đứng sững lại, bà lão càng
ngạc nhiên hơn. Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu
giường thằng con mình thế kia? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ? Bà
lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn ra thì phải. Bà lão nhìn kĩ người đàn bà lẫn nữa, vẫn chưa nhận ra
người nào. Bà lão quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu.

Tràng tươi cười: Trang 117
- Thì u hẵng vào ngồi lên giường lên giếc chĩnh chện cái đã nào.
Bà lão lập cập bước vào. Người đàn bà tưởng bà lão già cả, điếc lác, thị cất tiếng chào lần nữa: - U đã về ạ!
Ô hay, thế là thế nào nhỉ? Bà lão băn khoăn ngồi xuống giường. Tràng nhắc mẹ:
- Kìa nhà tôi nó chào u.
Thấy mẹ vẫn chưa hiểu, hắn bước lại gần nói tiếp:
- Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ! Chúng tôi phải duyên phải kiếp với nhau…Chẳng qua nó
cũng là cái số cả…

Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ
sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con
là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ
mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt….Biết rằng chúng ó có nuôi nổi nhau sống qua được
cơn đói khát này không.

Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã
rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến
con mình. Mà con mình mới có vợ được…. Thôi thì bổn phận bà làm mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho
con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may
ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?

Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”:
- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…
Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ
Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:

- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho
khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.

(Trích truyện ngắn “Vợ nhặt”, sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, năm 2018, trang 28,29)
Phân tích đoạn văn trên, từ đó nhận xét về tấm lòng của người mẹ trong đoạn trích. ……HẾT…… ĐÁP ÁN Phần Câu Nội dung Điểm I/ 1 Thể thơ: Tự do 0.75 Đọc 2
Những từ ngữ miêu tả chiếc áo cũ trong đoạn thơ: 0.75 hiểu - Áo cũ - ngắn - chỉ đứt Trang 118 - sờn - bạc hai vai
(Thí sinh trả lời đủ 5 từ ngữ cho 0.75 điểm; trả lời 3 đến
4 từ cho 0,5 điểm; trả lời từ 1 đến 2 từ cho 0.25 điểm) 3
Nội dung của các dòng thơ là lời nhắc nhở bản thân, 1.0 nhắc nhở mọi người:
+ Phải biết thương lấy “những manh áo cũ”, thương
yêu và trân trọng những kỉ niệm của quá khứ, những
điều tốt đẹp, tình cảm yêu thương mà mẹ đã dành cho
mình để từ đó hiểu và biết thương yêu, kính trọng, biết
ơn mẹ của mình hơn.
+ Phải biết thương “những gì đã cùng ta sống”, “những
gì trong năm tháng trôi qua”, thương yêu, trân trọng tất
cả những điều đã làm nên cuộc sống của ta, gắn bó với
ta, những điều giản dị mà thiêng quý quanh mình.
→ Thời gian vẫn chảy trôi không chờ đợi ai, mẹ mỗi ngày
mỗi già đi, hãy yêu và thương mẹ nhiều hơn. 4
- Bài thơ thể hiện tình cảm yêu thương vô bờ của người 0.5
con dành cho mẹ của mình.
+ Yêu mẹ, con yêu thương, trân trọng những kí ức tuổi thơ bên mẹ của mình.
+ Yêu mẹ, con thương mẹ phải ngồi vá áo cho mình,
thương và lo mỗi ngày mẹ một già thêm.
→ Một tình yêu tự nhiên, chân thật, xúc động, nồng ấm. II/ 1
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ Phần
của anh/chị về vai trò của những kí ức đẹp trong làm
cuộc sống của con người. văn
a/ Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Có mở 0.25
đoạn, thân đoạn, kết đoạn được trình bày theo cách thức nhất định.
b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của những 0,25
kí ức đẹp trong cuộc sống của con người.
c/ Triển khai vấn đề nghị luận: 1.0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm Trang 119
rõ vai trò của những kí ức đẹp trong đời sống của con người.
Có thể tham khảo gợi ý sau:
- Kí ức đẹp là những hình ảnh đẹp đẽ, những sự việc
vui vẻ, hạnh phúc…đã qua được trí nhớ ghi lại và gợi
lên trong tâm thức của con người.
- Những kí ức đẹp đẽ có vai trò hết sức quan trọng
trong đời sống tinh thần của mỗi chúng ta.
+ Khi nhớ về những kỉ niệm đẹp, chúng ta sẽ cảm thấy
vui vẻ, hạnh phúc, thấy yêu thương và trân trọng quãng
thời gian tốt đẹp đã qua của mình hơn từ đó tích luỹ
được nhiều hơn nguồn năng lượng tích cho cuộc sống hôm nay.
+ Nhớ về những kỉ niệm đẹp giúp ta tin yêu hơn cuộc
sống, hiểu được những điều mình đang trân quý để từ
đó biết sống đẹp hơn, có ý nghĩa hơn cho hiện tại và tương lai.
+ Nhờ những kí ức đẹp mà tình yêu, hạnh phúc, niềm
tin, tài năng, sức sáng tạo… được khơi truyền và lan toả.
- Kí ức dù có đẹp đến mấy vẫn chỉ là kí ức, là những gì
đã qua, đừng quá đắm chìm trong kí ức mà phải biết
sống tốt cho hiện tại để mỗi hôm nay sẽ là kí ức đẹp cho ngày mai. Lưu ý:
- HS có thể đưa ra những suy nghĩ khác, người chấm
cần linh hoạt trong đánh giá, nếu phù hợp và thuyết
phục vẫn cho điểm tối đa.
- Nếu HS không có dẫn chứng chỉ cho tối đa 0.75 điểm ở nội dung này.
d/ Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng
Việt, chữ viết sạch, dễ đọc. e/ Sáng tạo 0.25
Có cách diễn đạt mới mẻ, lập luận chặt chẽ, thuyết Trang 120
phục, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 2
Phân tích đoạn văn trong truyện ngắn “Vợ nhặt”
của nhà văn Kim Lân, từ đó nhận xét về tấm lòng
của người mẹ trong đoạn trích.

a/ Đảm bảo đúng cấu trúc của bài văn nghị luận: 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai vấn đề, kết
bài khái quát được vấn đề.
b/ Xác định đúng nội dung nghị luận: Nội dung và nghệ 0.5
thuật của đoạn văn; tấm lòng của người mẹ trong đoạn trích.
c/ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể tổ chức bài văn theo những cách khác
nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu được tác giả, tác phẩm, đoạn văn cần nghị 0.5 luận
*Khái lược văn bản đến đoạn văn cần phân tích 0.25 *Phân tích đoạn văn
Nội dung: Cảnh Tràng ra mắt vợ và diễn biến tâm 1.75
trạng của bà cụ Tứ khi Tràng bỗng dưng nhặt được vợ.
- Tràng: Hồi hộp, lo lắng, đón và mời mẹ vào nhà, bồn
chồn, căng thẳng chờ đợi cái gật đầu của mẹ.
- Thị: Lễ phép, ngượng ngùng đứng chào mẹ chồng;
bẽn lẽn, ngượng nghịu và căng thẳng khi ra mắt mẹ
“cúi mặt xuống, tay vân về tà áo đã rách bợt”. - Bà cụ Tứ:
+ Băn khoăn, lo lắng, ngạc nhiên, “phấp phỏng bước
theo con vào trong nhà” và càng ngạc nhiên hơn khi
nhìn thấy có người đàn bà lạ trong nhà mình, hơn nữa
lại đứng ngay đầu giường thằng con trai mình, rồi lại
chào mình bằng u. Nhưng khi được Tràng giải thích
rằng: “Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ!
Chúng tôi phải duyên, phải kiếp với nhau… Chẳng qua
nó cũng là cái số cả…”
thì bà lão chết lặng, “bà lão
hiểu rồi”, trong lòng bà ngổn ngang trăm mối: buồn, Trang 121
vui, âu lo, tủi hờn, xót thương… lẫn lộn: “Bà lão hiểu
rồi…Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua
được cơn đói khát này không”.
+ Lo lắng, xót xa nhưng vẫn dằn lòng mình xuống,
quan sát, thấu hiểu và cảm thông cho tình cảnh của thị:
“Bà lão khẽ thở dài ngửng lên ... Mà con mình mới có
vợ được…”
để rồi mở lòng mình ra nhẹ nhàng, vui vẻ
chấp nhận nàng dâu mới: “- Ừ, thôi thì các con đã phải
duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…

+ Cố vui, cố làm cho con trai, con dâu vui vẻ để đỡ tủi
thân bằng việc mở ra một tia hi vọng vào tương lai
khấm khá, mở ra niềm tin rằng cuộc sống sẽ thay đổi
theo chiều hướng tốt đẹp hơn: “Vợ chồng chúng
mày…con cái chúng mày về sau”.

(Nêu được ý về Tràng và thị: 0.25 điểm, bà cụ Tứ 1.5 điểm – mỗi ý 0,5) Nghệ thuật 0.5
- Kể chuyện, dựng đối thoại, tạo tình huống.
- Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật.
- Chọn chi tiết nghệ thuật tiêu biểu.
- Sử dụng phép tu từ im lặng qua các dấu chấm lửng ở
lời nói của Tràng và bà cụ Tứ.
- Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, giàu giá trị biểu đạt
*Nhận xét về tấm lòng của người mẹ trong đoạn 0.5 trích.
- Tấm lòng của người mẹ thật cao cả, thánh thiện và vĩ
đại. Vượt lên trên tất cả bà cụ Tứ vẫn luôn nghĩ, thương
yêu và lo lắng cho các con. Người mẹ ấy luôn đặt mình
vào hoàn cảnh của các con để cảm thông, chia sẻ, thấu
hiểu, dẫn dắt và nhen lên trong lòng các con ngọn lửa
của sự hi vọng. Không chỉ hiểu và thương con mình, bà
cụ Tứ còn thấu hiểu và thương cả con dâu. Bà là một
người mẹ “Áo rách lòng vàng”.
- Nhìn thấy tấm lòng vàng của người mẹ nghèo qua
nhân vật bà cụ Tứ, Kim Lân đã khẳng định và ngợi ca Trang 122
vẻ đẹp tâm hồn, tình yêu thương, sự sẻ chia, tinh thần
cưu mang, đùm bọc của những người lao động nghèo,
đặc biệt là những người mẹ dành cho con cái. Đó cũng
chính là yếu tố làm nên chiều sâu giá trị nhân bản; làm
nên sức sống, sức hấp dẫn của tác phẩm “Vợ nhặt”
đồng thời khẳng định tài năng và vị trí của nhà văn Kim
Lân, nhà văn của người nông dân đồng bằng Bắc Bộ.
d/ Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e/ Sáng tạo 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có
cách diễn đạt mới mẻ.
(HS biết vận dụng lí luận văn học trong phân tích, đánh
giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật
vấn đề; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời
sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm) ..….HẾT……. ĐỀ 20
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (3.0 ĐIỂM)
Đọc đoạn trích:
Tôi ở thành Sơn chạy giặc về
Em từ chinh chiến cũng ra đi
Cách biệt bao ngày quê Bất Bạt
Chiều xanh không thấy bóng Ba Vì.

Vầng trán em vương trời quê hương
Mắt em dìu dịu buồn Tây phương
Trang 123
Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm
Em đã bao ngày em nhớ thương?

Mẹ tôi em có gặp đâu không?
Bao xác già nua ngập cành đồng,
Tôi cũng có một thằng em nhỏ
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông?.....

Từ độ thu về hoang bóng giặc
Điêu tàn ôi lại nối điêu tàn
Đất đá ong khô nhiều suối lệ
Em đã bao ngày lệ chứa chan.

(Tuyển tập Quang Dũng, Trần Lê Văn
tuyển chọn và giới thiệu, NXB Văn học, 2000)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Nhân vật trữ tình em trong khổ thơ thứ hai được khắc họa qua hình ảnh nào.
Câu 3: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ:
Mẹ tôi em có gặp đâu không?
Bao xác già nua ngập cành đồng,
Tôi nhớ một thằng con bé dại
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông?

Câu 4: Suy nghĩ của anh (chị) về hai câu thơ: Điêu tàn ôi lại nối điêu tàn/ Đất đá ong
khô nhiều suối lệ
? Hãy rút ra một bài học có ý nghĩa sâu sắc từ đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7.0 ĐIỂM) Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc sống có trách nhiệm đối với quê hương. Câu 2 (5.0 điểm)
…- Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù Trang 124
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?
- Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu
(Trích Việt Bắc,Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.110)
Cảm nhận về đoạn thơ trên, từ đó nhận xét đặc điểm phong cách nghệ thuật của
Tố Hữu được thể hiện trong đoạn thơ.
.....................................................Hết........................................................
HƯỚNG DẪN – ĐÁP ÁN Phần Câu NỘI DUNG Điểm I ĐỌC- HIỂU 3.0
Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm. 0.75
Hướng dẫn chấm: 1
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời thừa phương thức trừ 0,25 điểm.
- Học sinh không trả lời: 0 điểm.
Trang 125 2
Nhân vật trữ tình “em” được miêu tả qua hình ảnh “vầng trán 0.75
em vương trời quê hương” và “mắt em dìu dịu buồn”.
- Trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Trả lời thiếu 01 ý trừ 0,25 điểm.
- Nếu học sinh trả lời phương án khác không cho điểm.
- Biện pháp tư từ được sử dụng: Câu hỏi tu từ: 1.0
Mẹ tôi em có gặp đâu không?
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông? - Tác dụng:
+ Diễn tả tâm trạng hoảng hốt, lo âu, nỗi xót xa của nhân vật
trữ tình tôi trước hiện thực bao xác già nua ngập cánh đồng,
bao xác trẻ trôi sông
. Đó là hiện thực đau thương, chết chóc, là
nỗi đau kinh hoàng của dân tộc dưới bàn tay bạo tàn của quân 3 xâm lược.
+ Tăng giá trị biểu cảm cho khổ thơ.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đủ ý: 1,0 điểm.
- Học sinh gọi tên được biện pháp tu từ cho 0,25 điểm.
-Học sinh không chỉ ra được dẫn chứng câu hỏi tư từ trừ: 0,25 điểm.
- Học sinh phân tích tác dụng của biện pháp tu từ thiếu 01 ý trừ: 0,25 điểm.
- Xác định sai biện pháp tu từ không cho điểm.
- Hai câu thơ: Điêu tàn ôi lại nối điêu tàn/ Đất đá ong khô 0.5
nhiều suối lệ nhấn mạnh hậu quả của những cuộc chiến tranh
xâm lược phi nghĩa. Chiến tranh đi qua nhưng vẫn còn lại
những vết thương khó lành, sự đổ nát, điêu tàn, những đau thương mất mát. 4
- Bài học: Học sinh có thể rút ra một bài học có ý nghĩa trong
số những gợi ý sau đây:
+ Chiến tranh có sức hủy diệt mạnh mẽ, cần phải lên án những
cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa.
+ Hậu quả chiến tranh để lại vô cùng nặng nề, mỗi chúng ta cần Trang 126
nỗ lực để xây dựng, phát triển, đưa đất nước ngày một phát triển.
+ Bản chất của kẻ xâm lược là sự bạo tàn, cần phải tỉnh táo và
sống có trách nhiệm với quê hương, đất nước.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đủ ý: 0,5điểm.
- Học sinh nêu được nội dung hai câu thơ cho 0,25 điểm.
- Học sinh nêu ra được một bài học có ý nghĩa cho 0,25 điểm.
- Học sinh không trả lời không cho điểm. II LÀM VĂN 7.0 1
Viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của bản thân về: Ý nghĩa của 2.0
việc sống có trách nhiệm với quê hương.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của việc sống 0.25
có trách nhiệm với quê hương.
c. Triển khai các luận điểm nghị luận: 1.0
- Giải thích “Sống có trách nhiệm” là gì?
+ Sống có trách nhiệm là làm tròn nghĩa vụ bổn phận với quê
hương, đất nước, gia đình và bản thân…
+ Quê hương: là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, bạn bè yêu
thương; là nơi ta tìm về sau những chuyến đi xa, là bến đỗ bình
yên sau những biến cố thăng trầm của cuộc đời.
-> Sống có trách nhiệm với quê hương là làm tròn bổn phận, nghĩa
vụ với nơi mình sinh ra và lớn lên.
- Ý nghĩa việc sống có trách nhiệm với quê hương:
+ Sẽ hoàn thành được mọi công việc, nhiệm vụ được giao.
+ Luôn được mọi người tin tưởng, yêu mến, xã hội trân trọng, yêu quý, tôn vinh.
+ Dễ dàng vươn đến thành công trong công việc và cuộc sống, góp
phần xây dựng gia đình, quê hương, đưa đất nước đến sự trường tồn, vĩnh cửu. Trang 127
- Chứng minh: Học sinh lấy dẫn chứng phù hợp.
- Mở rông: Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều người sống vô trách
nhiệm, hoặc chỉ nghĩ về lợi ích của bản thân, mà quên đi trách
nhiệm với gia đình, quê hương làm mai một, hoặc suy yếu những
truyền thống quý báu của dân tộc. - Bài học.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng
tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm)

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng
nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5điểm)

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác
đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không
có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25điểm)

- Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Viêt. e. Sáng tạo 0.25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghi luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2
Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc, qua đó nhận xét 5.0
về đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề,
Kết bài
khái quát được vấn đề
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,5
- Cảm nhận về đoạn thơ trong Việt Bắc .
- Nhận xét đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3,5
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận
dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ: 0,5 Trang 128
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng, với phong cách trữ
tình chính trị, mang khuynh hướng sử thi, giọng thơ tâm tình
ngọt ngào, đậm đà tính dân tộc.
- Việt Bắc là bài thơ xuất sắc của ông, tác phẩm được viết vào
tháng 10/1954 nhân một sự kiện có tính lịch sử, các cơ quan
trung ương Đảng dời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội sau
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. Bài thơ là một bản
hùng ca đồng thời là khúc tình ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.
- Những câu thơ sau mang đến cho người đọc ấn tượng đặc sắc:
“Mình đi có nhớ những ngày…..những mây cùng mù”
* Cảm nhận về đoạn thơ:
2,0
- Lời người ở lại ( 12 câu đầu).
+ Không gian, địa điểm biểu hiện từ mờ xa “mưa nguồn, suối
lũ, mây mù”
đến gần gũi, xác định: “chiến khu”; rồi gợi lên sức
mạnh tranh đấu khi : “kháng Nhật”; trải ra mênh mang với
những địa danh một thời ghi dấu: “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”.
+ Cách nói đảo ngữ, tương phản đối lập “ hắt hiu lau xám-
đậm đà lòng son”
càng làm bật lên tình cách mạng. Càng khổ
cực, gian lao (bát cơm chấm muối, hắt hiu lam xám) càng ngọt
bùi bao kỷ niệm, đậm đà những tấm chân tình chao gửi cho nhau.
+ Nghệ thuật nhân hóa (rừng núi nhớ ai), hàng loạt điệp từ
mình, có nhớ”, nhịp ngắt đều đặn kết hợp cùng bao nhiêu hoài
niệm tha thiết nhất, nguồn cội tình cảm sâu rộng nhất tập trung
khắc họa hình ảnh một người đang bâng khuâng thương nhớ
với cảm giác chưa nguôi lưu luyến trong phút chia li. .
- Lời người ra đi (4 câu sau).
+ Sự tinh tế một lần nữa được nhấn mạnh khi người ra đi cảm
nhận sâu sắc nỗi lòng người ở lại và đang hòa nhịp nhớ thương
cùng Việt Bắc. Cách so sánh “bao nhiêu- bấy nhiêu” mang
đậm màu sắc ca dao và tô đậm nghĩa tình son sắt. Sự tương
đồng này rất lớn lao, không thể đong đếm được. Thêm vào đó,
hai từ “mặn mà- đinh ninh” khiến tình cảm càng thêm sâu nặng.
+ Câu thơ “Mình đi mình lại nhớ mình” như một lời khẳng Trang 129
định không bao giờ đánh mất những tình cảm quý giá một thời
đã qua. Sự hoán đổi vị trí “mình –ta” thể hiện tình cảm quấn
quýt,hòa quyện, gắn bó, sâu nặng, bền chặt; đồng thời củng cố
niềm tin cho người ở lại.
* Đánh giá chung: 0,5
Bằng lối đáp và cách sử dụng đại từ “mình –ta” cùng nhiều
yếu tố gợi ra âm hưởng ca dao, dân ca, những câu thơ lục bát
trau chuốt biến thành những lời đối thoại và cả độc thoại nội
tâm, mở ra thế giới cảm xúc phong phú của chủ thể trữ tình.
Các biện pháp tu từ được sử dụng linh hoạt. Giọng thơ, ngôn
ngữ, nhịp điệu cùng bộc lộ cảm xúc nhớ thương day dứt khiến
đoạn thơ giống như một lời hát giao duyên rất đầm thắm, thiết
tha đã thể hiện được tình cảm thủy chung son sắt giữa người ra
đi và người ở lại. Những tình cảm trong sáng đó rất tiêu biểu
cho chủ nghĩa yêu nước anh hùng của nhân dân trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp.
* Nhận xét về đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu 0,5
được thể hiện trong đoạn thơ.

- Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
Yếu tố trữ tình chính trị, khuynh hướng sử thi, giọng điệu ngọt
ngào tha thiết, tính dân tộc đậm đà.
- Tính trừ tình chính trị, khuynh hướng sử thi trong đoạn thơ
thể hiện tình cảm thủy chung son sắt giữ người ra đi và người ở
lại trong cuộc chia tay giữ những người cán bộ cách mạng miền
xuôi với nhân dân Việt Bắc. Đó là tình cảm gắn bó sâu nặng
của người cán bộ cách mạng về xuôi với Việt Bắc.
- Giọng điệu ngọt ngào, tha thiết biểu hiện qua hình thức đối
đáp, cặp từ xưng hô mình – ta quen thuộc trong ca dao, dân ca;
thể thơ lục bát mang âm hưởng ngọt ngào.
- Tính dân tộc đậm đà của thơ Tố Hữu cũng được thể hiện
thành công trong đoạn thơ từ cách sử dụng ngôn từ, các biện
pháp nghệ thuật đến thể thơ lục bát truyền thống.
d. Chính tả, ngữ pháp: 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt Trang 130 mới mẻ Tổng điểm 10.0 ĐỀ 21
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích:
Có người thích sống một cuộc sống không có những bước ngoặt quá lớn làm đảo lộn
cuộc đời của họ. Nhưng chúng ta không biết được ngày mai sẽ như thế nào? Thế nên bất kỳ
ai cũng không thể sống thay cho người khác được. Thông thường, cha mẹ muốn giữ con ở
một mức độ an toàn nào đó theo giới hạn mà họ nghĩ là đủ cho con của họ được lớn lên một cách tốt đẹp.

Nhưng khi con sống và lớn lên theo cách mà cha mẹ muốn thì chúng giống như những
chiếc quần Jean mới tinh, còn nguyên tem nguyên mác, chưa được sử dụng và va chạm với
cuộc sống. Chúng là những vật dùng để trang trí hơn là phục vụ cho cuộc sống của con
người. Nhưng nếu chỉ làm một vật trang trí thôi thì chúng đâu có giá trị gì trong cuộc sống.
Con cái giống như những cái nút áo xinh đẹp điểm tô cho cái áo của cha mẹ – nhưng nếu chỉ
để con làm một cái nút áo xinh xắn thì đến bao giờ chúng mới chịu được phong sương của cuộc sống?
(…)
Trải nghiệm cuộc sống sẽ giúp bạn nhận ra điều thiếu sót của bản thân, cố gắng sống
mạnh mẽ và hoàn thiện hơn. Khi trải nghiệm những đắng cay, vui buồn, thất bại thành công
trong đời, bạn mới thấy cuộc đời của mình ý nghĩa và đáng sống. Đừng ngại va chạm và giấu
mình: bạn sẽ không bao giờ chạm tới được các vì sao.

Nhóm tác giả (hanhtrinhdelta.edu.vn)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra một biện pháp tu từ trong câu sau và nêu tác dụng: “Con cái giống như những
cái nút áo xinh đẹp điểm tô cho cái áo của cha mẹ – nhưng nếu chỉ để con làm một cái nút áo
xinh xắn thì đến bao giờ chúng mới chịu được phong sương của cuộc sống?

Câu 3. Theo anh/chị vì sao người viết đưa ra lời khuyên: “Đừng ngại va chạm và giấu mình:
bạn sẽ không bao giờ chạm tới được các vì sao”

Câu 4. Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất từ văn bản là gì? Vì sao? Trang 131
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của sự trải nghiệm đối với mỗi người? Câu 2. (5.0 điểm) Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi,
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng,
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng,
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình,
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
(Việt Bắc - Tố Hữu, sách Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, trang 111)
Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét những khám phá độc đáo, mới
mẻ về bức tranh tứ bình của nhà thơ Tố Hữu?
……..…………….. Hết…………………… ĐÁP ÁN Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/ Phương thức Nghị luận 0.75 2
- Biện pháp tu từ so sánh (Con cái giống như những cái nút áo xinh đẹp)
- Tác dụng: làm cho sự diễn đạt gợi hình ảnh cụ thể về mối quan hệ gắn bó 0.75
giữa con cái với cha mẹ. Qua đó, người viết đặt ra vấn đề về cách dạy con làm
người thông qua trải nghiệm cuộc sống. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án đạt 0.75 điểm
- Học sinh trả lời đúng biện pháp tu từ đạt 0,25 điểm, nêu được tác dụng đạt 0.5 điểm
Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa
3
Học sinh nêu suy nghĩ của bản thân về ý kiến, cần phải đảm bảo được các ý sau: 1.0
- Có từng trải gian nan, thử thách, con người mới tự khẳng định mình, tự đứng
vững trên đôi chân của mình, được trưởng thành, khôn lớn.
- Con người ai cũng có mơ ước và theo đuổi ước mơ. Muốn biến ước mơ, khát Trang 132
vọng thành hiện thực, cần phải đối diện với muôn vàn khó khăn.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án đạt 1,0 điểm
- Học sinh trả lời được một trong hai ý đạt 0,5 điểm
Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa
4
- Học sinh đưa ra thông điệp 0.5
+ Hãy trải nghiệm để trưởng thành hơn…
+ Biết đứng lên sau những vấp ngã…
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án đạt 0.5 điểm
- Học sinh trả lời được thông điệp đạt 0,25 điểm, lý giải được thông điệp đạt 0.25
Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa
II
LÀM VĂN ( 7,0 điểm) 1
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) 2,0
trình bày suy nghĩ của anh, chị về ý nghĩa của sự trải nghiệm đối với mỗi người?
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS có thể trình bày đoạn văn theo 0,25
cách diễn dịch, qui nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hay song hành.
a. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của sự trải nghiệm đối với mỗi người 0,25
b. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt 1,0
chẽ các dẫn chứng. có thể viết đoạn theo định hướng sau:
- - Trải nghiệm là quá trình chính bản thân thu thập được từ thực tiễn những kinh nghiệm, kiến thức.
- - Ý nghĩa của sự trải nghiệm :
- + Luôn đứng vững trước mọi khó khăn, thử thách
- + Gặt hái được nhiều thành công trong mọi việc
- + Bản thân được hoàn thiện hơn… - - Bàn luận, mở rộng
- + Trải nghiệm luôn cần thiết đối với mỗi người, bất kể lứa tuổi, công việc.
- + Phải gắn lí thuyết với thực tiễn cuộc sống để hoàn thiện bản thân - - Rút ra bài học
d. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
d. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung 0,25 2
Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ trên để thấy được những khám phá độc 5,0
đáo, mới mẻ về bức tranh tứ bình của nhà thơ Tố Hữu?
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi,
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng,
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng,
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình,
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
Trang 133
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận đoạn thơ để thấy được 0,5
những khám phá độc đáo, mới mẻ về bức tranh tứ bình của nhà thơ Tố Hữu?
c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm: Học sinh có thể trình bày theo nhiều
cách nhưng cần thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng đảm bảo các ý sau:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc và đoạn trích 0,5
- Tác giả Tố Hữu và tác phẩm Việt Bắc
- Dẫn dắt vào vấn đề: bức tranh tứ bình trong Việt Bắc
- Giới thiệu mạch cảm xúc: Tác giả mở đầu đoạn thơ bằng câu hỏi, đó là cái cớ
để tác giả khơi gợi cảm xúc, bày tỏ nỗi nhớ thương đang dậy sóng trong lòng
mình “Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người”
Hướng dẫn chấm:
- Phần giới thiệu tác giả: 0,25 điểm; giới thiệu tác phẩm, khổ thơ: 0.25
2. Cảm nhận đoạn thơ : Cảm nhận bức tranh tứ bình 2,5 a. Mùa đông:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
- Cảnh: Với sắc xanh ngút ngàn của núi rừng điểm những bông hoa chuối đỏ
tươi như bó đuốc sáng rực xua đi sự lạnh lẽo, hiu hắt của núi rừng, thắp lên
ngọn lửa ấm áp, mang lại ánh sáng hơi ấm cho nơi đây.
- Con người: Trước thiên nhiên bao la của núi rừng trở nên kì vĩ, hùng tráng
hơn với hoạt động phát nương, làm rẫy. b. Mùa xuân
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
- Cảnh: Hoa mơ rừng nở trắng rừng khiến bừng sáng cả khu rừng, làm dịu mát tâm hồn con người.
- Con người: “đan nón”, “chuốt từng sợi giang”, một vẻ đẹp tình nghĩa được
thể hiện qua bàn tay khéo léo, tài hoa, nhanh nhẹn, chăm chút, cần mẫn vào
từng sản phẩm lao động. Trang 134 c. Mùa hè
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
- Cảnh: “rừng phách đổ vàng”, màu vàng rực của thiên nhiên dường như
chuyển đột ngột qua từ “đổ” hòa quyện với tiếng ve kêu khiến cảnh sinh động,
có hồn và tưng bừng hơn.
- Con người: Hình ảnh cô gái hái măng một mình đã lột tả được vẻ đẹp của sự
chịu thương chịu khó của con người nơi đây. d. Mùa thu
Rừng thu trăng rọi hòa hình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
- Cảnh: Ánh trăng dịu nhẹ, huyền ảo gợi không khí thanh bình yên ả.
- Con người: Hiện lên với tiếng hát ân tình thủy chung, với bao tình cảm ân
tình sâu sắc với cách mạng.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh cảm nhận đầy đủ, sâu sắc đoạn thơ: 2,25 điểm – 2,5 điểm
- Cảm nhận đầy đủ nhưng có ý chưa sâu hoặc cảm nhận sâu nhưng chưa thật
đầy đủ: 1,25 điểm – 2,0 điểm

- Cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chung chung, sơ sài: 0,5 điểm – 1,0 điểm Trang 135
3. Những phát hiện, khám phá mới mẻ của nhà thơ Tố Hữu khi dựng lên
bức tranh tứ bình Việt Bắc
:
+ Bức tranh không đi theo trật tự thông thường mà đảo ngược trình tự: Đông -
Xuân - Hạ - Thu, khác với quy luật và trật tự thông thường nhưng phù hợp với
dòng thời gian, với quá trình người chiến sĩ đến Việt Bắc, và lúc rời đi Việt Bắc
+ Thiên nhiên và con người hài hoà, đồng hiện
+ Với các bức tranh thiên nhiên xưa, thiên nhiên luôn giữ vị trí trung tâm chủ 0.5
đạo, con người mờ đi, chìm đi trong cảnh, còn trong bức tranh của nhà thơ Tố
Hữu, con người nổi bật, hiện lên đẹp đẽ giữa thiên nhiên rộng lớn, trở thành
trung tâm của bức tranh.
+ Con người được miêu tả mang vẻ đẹp khoẻ khoắn mạnh mẽ, mang những
phẩm chất đậm đà tính dân tộc, đẹp từ dáng vẻ, động tác đến tâm hồn.
-> Là bức tranh tứ bình tuyệt sắc để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng
người: khi lắng dịu, khi rực rỡ chói chang, khi rộn ràng náo nức, ngọt ngào.
-> Đoạn thơ cho thấy rõ phong cách của nhà thơ Tố Hữu: trữ tình, sâu lắng, tha
thiết và đậm tính dân tộc.
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 3 ý: 0,5 điểm
- Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm
c. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.25 Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp

a. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, 0,5 trình bày bài bản.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình cảm
nhận, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu đạt: 0,5 điểm
- Đáp ứng được 1 yêu cầu đạt: 0.25 điểm
a. Tổng điểm 10.0 Trang 136 ĐỀ 22
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản:

“Lo lắng là một loại độc dược có thể phá hủy mọi cảm xúc tốt đẹp trong con người bạn. Nó
có khả năng hủy hoại nguồn sức mạnh tinh thần và lây lan như một căn bệnh truyền nhiễm. Nhưng lo
lắng lại không thể tồn tại trong bầu không khí vui vẻ, lạc quan. Do đó hãy thôi lo lắng và học cách
mỉm cười trước tất cả những tình huống xảy ra trong cuộc sống! Và trên hết hãy sống lạc quan.

Tinh thần lạc quan không phải là trang sức bên ngoài. Nó là kết quả của hàng loạt thái độ
sống tích cực như óc hài hước, niềm hy vọng, khả năng vượt qua sợ hãi…Tinh thần lạc quan sẽ giúp
con người loại bỏ sự lo lắng và sống một cuộc đời hữu ích. Thực tế tất cả những người thành công và
những nhà lãnh đạo tài ba đều sống rất lạc quan. Bằng tinh thần lạc quan của mình, họ tập hợp mọi
người xung quanh thành một khối thống nhất, cùng hướng về một tương lai tươi sáng.

(…)Hãy nhớ, nơi nào có nụ cười, nơi đó không có chỗ cho sự lo lắng.”
(Trích Không gì là Không thể - George Matthew Adams, NXB Tổng hợp TPHCM, tr. 177, 178)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2: Theo tác giả tinh thần lạc quan là kết quả của những điều gì?
Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả: “Hãy nhớ, nơi nào có nụ cười, nơi đó không
có chỗ cho sự lo lắng”?
Câu 4: Anh/chị hãy nêu những bài học ý nghĩa nhất với bản thân?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ về sức mạnh của tinh thần lạc quan trong cuộc sống. Câu 2: (5,0 điểm)
Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài viết:
“Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng
lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng dòng nước mắt lấp lánh bò
xuống hai hóm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử
trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ,
không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó
bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này
chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta
về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết
thế. A Phủ ... Mị phảng phất nghĩ như vậy.

Ðám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị
tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ
bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế,
trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ...

Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng
như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở
phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị
cũng hốthoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng "Ði ngay..." rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu
xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vung lên, chạy.

Mị đứng lặng trong bóng tối. Trang 137
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn,
chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: - A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất. A Phủ chợt hiểu.
Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình.
A Phủ nói: “Đi với tôi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi”.

(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB GD 2008, tr.13,14)
Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về
quá trình nhận thức của Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
----------------Hết------------------ HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1
Phương thức biểu đạt chính là nghị luận. 0,75 2
Theo tác giả tinh thần lạc quan là kết quả của hàng loạt thái độ 0,75
sống tích cực như óc hài hước, niềm hy vọng, khả năng vượt qua sợ hãi… 3
Thí sinh nêu được suy nghĩ về ý kiến của tác giả, có thể theo hướng: 1,0
- Ý kiến là lời khẳng định giá trị, ý nghĩa của nụ cười.
- Ý kiến là một lời khẳng định, một lời khuyên của tác giả: Trong
cuộc sống, chúng ta nên sống vui vẻ, khi đó chúng ta sẽ không phải
sống trong sự lo lắng, phiền muộn. 4
Thí sinh nêu một số bài học có ý nghĩa, có thể theo hướng: 0,5 -
Không nên lo lắng thái quá. -
Học cách mỉm cười khi gặp khó khăn. -
Sống lạc quan, tin vào những điều tốt đẹp. II LÀM VĂN 7,0 1
Viết một đoạn văn về sức mạnh của tinh thần lạc quan trong 2,0 cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo một cách hoặc kết hợp các
cách: diễn dịch, quy nạp, móc xích, tổng-phân- hợp; đảm bảo yêu
cầu cấu trúc đoạn văn. Trang 138
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25
Nhận thức được sức mạnh của tinh thần lạc quan trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, triển khai
vấn đề theo nhiều cách để làm rõ sức mạnh của tinh thần lạc quan
trong cuộc sống; đảm bỏ hợp lý, thuyết phục, phù hợp với đạo đức,
pháp luật. Có thể theo hướng:
- Tinh thần lạc quan có sức mạnh lớn lao trong cuộc sống.
+ Tinh thần lạc quan là thái độ sống tích cực.
+ Tinh thần lạc quan có sức mạnh giúp con người vượt qua nỗi sợ hãi.
+ Tinh thần lạc quan giúp con người vượt qua sự khó khăn.
+ Tinh thần lạc quan tạo cho con người những năng lượng và những cảm xúc tích cực.
+ Tinh thần lạc quan giúp con người hướng đến tương lai tốt đẹp…
+ Ví dụ về tinh thần lạc quan: Nick Vujicic sinh ra không có cả chân
và tay. Nhưng Nick vẫn đối diện với nghịch cảnh của bản thân bằng
tinh thần lạc quan. Anh trở thành một diễn giả nổi tiếng truyền cảm
hứng tới những người trẻ và ai có hoàn cảnh như anh đứng lên đi tìm hạnh phúc.
+ Hiện nay, có nhiều người có lối sống bi quan, họ chán nản mỗi khi
gặp khó khăn. Họ thường xuyên lo lắng trong công việc, học tập…
Những người như vậy sẽ khó thành công.
+ Tinh thần lạc quan có vai trò quan trọng, là một yếu tố quyết định
sự thành công cho mỗi người. Bản thân em nhận thức được điều đó
nên luôn lạc quan vui vẻ để có những năng lượng và cảm xúc tích cực.
d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có ý tưởng riêng phù hợp với vấn đề
nghị luận; có cách lập luận, diễn đạt mới mẻ. 2 5,0
Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị
trong đoạn trích; từ đó, hãy nhận xét quá trình nhận thức của
nhân vật Mị trong đoạn trích.

a.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: 0,25
Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5
Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị, nhận xét quá
trình nhận thức của nhân vật Mị trong đoạn trích.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách; cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; cần Trang 139
đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về: Tác giả Tô Hoài, truyện ngắn Vợ chồng 0,5
A Phủ và vấn đề nghị luận
- Tô Hoài (1920-2014) tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê ở Hà Nội,
là một nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học
hiện đại Việt Nam. Văn của ông hấp dẫn người đọc bởi lối trần
thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có nhiều khi rất bình dân.
- Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”(1952) là thành quả của chuyến đi thực
tế dài 8 tháng cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc của Tô Hoài. Tác
phẩm được in trong tập Truyện Tây Bắc.“Vợ chồng A Phủ” là câu
chuyện về những người dân lao động vùng cao Tây Bắc không cam
chịu sự đọa đày, áp bức của bọn thực dân, chúa đất phong kiến miền
núi đã vùng lên phản kháng, đi tìm cuộc sống tự do.
- Với hình tượng nhân vật Mị, nhà văn Tô Hoài đã mang đến cho
người đọc một hình tượng nghệ thuật với những nỗi tủi nhục của
nàng dâu gạt nợ nhưng sâu thẳm trong tâm hồn ấy là một sức sống
tiềm tàng âm ỉ cháy mà không có thế lực nào có thể dập tắt. Diễn biến
tâm trạng và hành động của của nhân vật Mị được nhà văn miêu tả
trong đoạn trích. Từ đó, tác giả thể hiện quá trình nhận thức của Mị.
* Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đoạn trích. 2,0
- Giới thiệu khái quát về nhân vật Mị ở những đoạn văn trước, giới
thiệu hoàn cảnh nhân vật Mị xuất hiện trong đoạn trích.
+ Mị là một cô gái xinh đẹp, giàu lòng tự trọng và hiếu thảo với bố
khi cô nói “con sẽ làm nương trả nợ cho bố”. Nhưng vì món nợ
truyền kiếp của cha mẹ Mị từ hồi còn trẻ, Mị đã bị A Sử bắt về làm
dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Sống lâu trong cái khổ, Mị dần
dần bị tê liệt cảm xúc, càng ngày càng ít nói, Mị cứ “lùi lũi như con
rùa nuôi trong xó cửa”.
+ Trong khung cảnh rạo rực mùa xuân, sức sống tiềm tàng mãnh liệt
của Mị được đánh thức cô muốn được đi chơi nhưng lại bị dập tắt bởi
chính A Sử. Cho đến những đêm mùa đông dài và buồn trên núi cao,
sức sống tiềm tàng của Mị lại trỗi dậy mãnh liệt qua diễn biến tâm
trạng phức tạp và những hành động táo bạo.
- Diễn biến tâm trạng của Mị:
+ Mị nhớ lại đêm mùa xuân bị trói khi nhìn thấy dòng nước mắt bò
xuống hai hõm má đen xạm của A Phủ: Trong những đêm mùa đông
dài và buồn trên núi cao, Mị đã tìm đến ngọn lửa. Ngọn lửa từ bếp lửa
trong nhà thống lí đã giúp Mị chống chọi lại được cái lạnh của vùng
núi cao Tây Bắc. Thế nên dù bị A Sử đánh ngã ngay xuống trước cửa
bếp, “nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước”. Mị dường như
không ngủ chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại ra sưởi lửa suốt đêm.
+ Cũng như mọi đêm, đêm nay, Mị ra bếp sưởi một lúc thật lâu khi
gà gáy sáng. Mị dường như không ngủ chỉ chợp mắt được từng lúc,
Mị lại ra sưởi lửa suốt đêm. Những hành động của Mị, A Phủ đều
biết. Vì mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt.
Mị và A Phủ đều biết sự hiện diện của nhau trong căn bếp nhỏ nhưng
cả hai đều không hề giao tiếp với nhau một lời. Mị thản nhiên: “Nếu Trang 140
A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi”. Cảnh bị trói đến chết
không phải là hiếm hoi ở nhà thống lí. Mị không qua tâm đến sự sống chết của A Phủ.
+ Đêm hôm ấy, như thói quen thường lệ, Mị trở dậy thổi lửa.
Lúc ấy, cô lé mắt trông sang, cô nhìn thấy dòng nước mắt lấp lánh
dưới ánh lửa xuống hai hõm má của A Phủ. Chính dòng nước mắt
của A Phủ đã khiến Mị thức tỉnh trở về cõi nhớ Nhìn thấy tình cảnh
như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, nhiều lần khóc,
nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Mị
nghĩ về mình ngày trước, từng đau đớn, từng bất hạnh nên hơn ai hết
Mị hiểu rõ cảm giác đứng trước ranh giới giữa cái chết và sự sống mà
mình không thể cựa quậy, không thể chạy trốn bởi thế mà Mị đồng cảm với A Phủ chăng?
+ Mị nhớ câu chuyện người đàn bà bị trói đến chết.
+ Mị thương A Phủ khi nhìn thấy A Phủ khóc: Dòng nước mắt ấy đã
gột rửa trái tim băng giá của cô, khiến lòng Mị trỗi dậy một nỗi xót
xa, từ vô cảm chuyển sang đồng cảm, từ chai lì chuyển sang thấu hiểu
và xót thương “Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết… Chúng
nó thật độc ác”.Mị đã nhận ra hoàn cảnh khốn khổ của A Phủ: “Cơ
chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét,
phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ
còn biết đợi ngày rũ xương đây thôi. ”. Điệp từ “chết” được lặp đi lặp
lại nhiều lần tạo ra cho câu văn một sự khẩn thiết, cho người đọc hình
dung cái chết đang đến rất gần. Mị nhận ra A Phủ đang chết trong sợi
dây trói của cường quyền bởi thế lực nhà thống lí Pá Tra. Lúc này, Mị
nhận ra giá trị con người A Phủ - một con người đang sống khỏe
mạnh, trai tráng nay lại phải chết vì lí do vô lý: “Người kia việc gì
phải chết”. Vì thế lòng thương cảm của Mị không còn là thương mình
nữa mà còn là thương người đồng cảnh ngộ với mình.
+ Mị nhớ lại đời mình: “Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi,
cũng không đứng lên”. Đám than đã tàn nhưng sức sống tiềm tàng
trong Mị đang trỗi dậy. Nếu những đêm trước, Mị chỉ có biết ngọn
lửa mà thờ ơ trước A Phủ thì trong khoảnh khắc này, Mị lặng người
trong bóng tối và không còn muốn thổi lửa hơ tay. Câu văn “Mị nhớ
lại đời mình” cho thấy Mị đang sống về ngày trước, về những nỗi
đau, tủi cực Và rồi, Mị tưởng tượng nếu A Phủ bỏ trốn được Mị sẽ bị
trói thay. Ta còn nhớ Mị đã từng có cảm giác sợ chết nhưng bây giờ
Mị chẳng còn cảm thấy sợ nữa bởi hơn hết bao giờ hết lúc này, tình
người đã lớn hơn nỗi sợ cái chết.
-> Diễn biến tâm trạng phức tạp thể hiện sức sống tiềm tàng đang trỗi
dậy trong con người Mị.
- Những hành động của Mị: Mị cắt dây trói cho A Phủ và bỏ chạy theo A Phủ.
+ Mị cắt dây trói cởi trói cho A Phủ: Dẫu cho “trong nhà đã tối bưng”
nhưng ngọn lửa tình người trong cõi lòng Mị vẫn bập bùng sáng dẫn
lối cô cắt dây mây cởi trói A Phủ. Mặc thế lực của cường quyền và
thần quyền, cô vẫn dứt khoát cắt phăng đi sợi dây mây quấn chặt lấy
tự do của A Phủ để cứu A Phủ. Khi cắt xong dây trói trên người A
Phủ, Mị chợt “hốt hoảng”. Cô “hốt hoảng” bởi lẽ Mị biết Mị đã làm
một việc rất liều lĩnh.
+ Mị bỏ chạy cùng A Phủ: Khi A Phủ chạy đi, “Mị đứng lặng trong Trang 141
bóng tối”. Và rồi “Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn
băng đi”. Niềm khao khát sống, khao khát tự do tiếp thêm sức mạnh
cho Mị “Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc.
Mị nói trong hơi gió thốc lạnh buốt”. Mị cất tiếng cầu xin: “A Phủ
cho tôi đi”, “Ở đây thì chết mất”. Nghệ thuật đối thoại được nhà văn
khéo néo sử dụng đã giúp người đọc cảm nhận được sức sống tiềm
tàng đã trỗi dậy trong con người Mị. Người đàn bà hơn một lần muốn
ăn lá ngón để chết cho quên hết những đau thương nay lại muốn được
giải thoát, muốn được sống. Mị đã “chê chồng” để bỏ chạy cùng A
Phủ để thoát khỏi cái chết.
- > Hành động của Mị thể hiện sức sống tiềm tàng của Mị đó là ý
thức sống, ý thức phản kháng.
* Nhận xét nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng và hành động của
nhân vật Mị trong đoạn trích.
- Nghệ thuật tả cảnh sinh động.
- Nghệ thuật tả tâm lí nhân vật bằng lời độc thoại nội tâm.
- Từ ngữ bình dân đậm chất địa phương. 0,5
- Câu văn giàu hình ảnh.
- Lối kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn.
- Chi tiết hình ảnh đắt giá: dòng nước mắt, đám than..
->Có thể nói đoạn trích là một đoạn tuyệt bút trong tác phẩm, thể
hiện quan điểm sáng tác và tài năng của Tô Hoài.
* Nhận xét quá trình nhận thức của nhân vật Mị trong đoạn trích 0,5 -
- Quá trình nhận thức của Mị chính là quá trình hồi sinh, quá trình trỗi
dậy của sức sống tiềm tàng. -
+ Mị nhận thức được cảnh ngộ của bản thân là thân đàn bà, khổ nhục. -
+ Mị nhận thức được thân phận khổ nhục của những người đàn bà lấy chồng nhà giàu. -
+ Mị nhận thức được thân phận khổ cực của đứa ở gạt nợ như A Phủ. -
+ Mị nhận thức được tội ác của cha con thống lí Pa Tra. -
+ Mị nhận thức được hành động cấp bạch cứu A Phủ và bỏ chạy cùng A Phủ -
> Đó chính là tinh thần đấu tranh, sự phản kháng mãnh liệt của Mị
d.Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e.Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc; có ý tưởng riêng về vấn đề nghị luận;
có cách lập luận, diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10
----------------Hết------------------ Trang 142 ĐỀ 23
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. Phần đọc hiểu (3.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Những xóm làng nằm theo con lộ làng mê mỏi thiu thiu giấc ban trưa. Bên đường thưa
vẳng người. Lâu lắm mới thấy vài bà cụ già vừa nhai trầu vừa phe phẩy nón trước hàng ba.
Vài con chó nằm ườn ra thè lưỡi thở dốc. Nhiều con mương cạn trơ lòng, chơ vơ cái cầu ao
thành ra không thấy con nít tẳm truồng. Cũng chỉ gặp năm ba đứa chạy chơi vào cái thời ban
trưa trốn ngủ. Cỏ cây tàn tạ, lớp cháy sém, rụi ngọn, lớp còi cọc. Chỉ những cây phượng, cây
bò cạp nước, râm bụt và đặc biệt là cây bông giấy bất chấp cái hạn dài khắc nghiệt, tuôn đổ
hoa ra biển nắng. Những loài cây hơi giống nhau, khi hoa bắt đầu bung nở đến kín cành thì
lá thưa vắng hẳn.
Thứ bông giấy này chịu nắng giỏi nhứt hạng, đất nào cũng chịu, tưới càng ít nước, càng cằn
cỗi càng chịu trổ bông. Người bán quán nước xập xệ bên đường khoe vậy, khi tôi săm soi cây
bông giấy già bên rào.
(Trích Bánh trái mùa xưa - Nguyễn Ngọc Tư,NXB Trẻ, 2013, tr.45- 46)
Câu 1 (0.75 điểm). Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
Câu 2 (0.75 điểm). Hình ảnh “những cây phượng, cây bò cạp nước, râm bụt và đặc biệt là
cây bông giấy bất chấp cái hạn dài khắc nghiệt, tuôn đổ hoa ra biển nắng” gợi lên điều gì về cuộc sống?
Câu 3 (1.0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của các từ láy được nhà văn sử dụng trong văn bản trên?
Câu 4 (0.5 điểm). Đoạn văn của Nguyễn Ngọc Tư gửi gắm đến chúng ta bài học gì?
II. Phần làm văn (7.0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200
chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của câu văn: “ Hoa vẫn nở giữa sỏi đá khô cằn.Câu 2: (5.0 điểm)
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi. Trang 143
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ Văn 12,
tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.88)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về cảm hứng lãng mạn của
hồn thơ Quang Dũng thể hiện qua đoạn trích.
---------------------Hết------------------------- ĐÁP ÁN A.Hướng dẫn chung
- Vận dụng hướng dẫn chấm chủ động, linh hoạt, đặc biệt khuyến khích những bài viết có sự
sáng tạo và phong cách cá nhân của học sinh.
- Đánh giá bài làm học sinh một cách tổng thể ở từng câu, từng bài, tránh đếm ý cho điểm,
đánh giá chính xác kiến thức và kĩ năng của học sinh.
- Điểm toàn bài là 10,0 điểm, chi tiết đến 0,25 điểm.
B. Hướng dẫn chi tiết Câu
Yêu cầu về nội dung kiến thức Điểm
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản: phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 0.75đ
Câu 2: Hình ảnh “những cây phượng, cây bò cạp nước, râm bụt và đặc biệt là cây 0.75đ
bông giấy bất chấp cái hạn dài khắc nghiệt, tuôn đổ hoa ra biển nắng” gợi lên:
- Cuộc sống chứa nhiều nghịch cảnh, biết bao con người đang ngụp lặn trong khó Phần khăn, gian nan. Đọ c hiểu (3,0 điể
- Dẫu cuộc sống có nhiều khắc nghỉệt, nhưng cuộc sống cũng tồn tại những hiện
m) tượng vươn lên trên nghịch cảnh.
Câu 3: Các từ láy được nhà văn sử dụng trong văn bản: mê mỏi, thiu thiu, phe 1.0đ
phẩy, chơ vơ, còi cọc, cằn cỗi, xập xệ, săm soi
- Giá trị của các từ láy: Trang 144
+ Những từ láy tượng hình làm cho hình ảnh thiên nhiên và cuộc sống thêm cụ thể,
sinh động, dễ giúp người đọc liên tưởng, hình dung.
+ Những từ láy làm cho lối diễn đạt vừa có sức gợi hình, vừa tăng sức biểu cảm
Câu 4: Đoạn văn của Nguyễn Ngọc Tư gửi gắm đến chúng ta bài học: 0.5đ
- Thiên nhiên hay con người đôi khi trong đời phải một lần dũng cảm đối diện với gian nan, thử thách.
- Sức sống và giá trị của vạn vật phụ thuộc vào cách thiên nhiên và con người tồn
tại vững vàng và hữu ích trong bão giông khắc nghiệt. Câu 1:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Hs có thể trình bày đoạn văn theo cách 0.25đ
diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: : suy nghĩ về ý nghĩa của câu văn: “Hoa 0.25đ
vẫn nở giữa sỏi đá khô cằn”.
- Triển khai vấn đề nghị luận: Hs lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển 1.0đ
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau. - Giải thích:
+ Sỏi đá khô cằn là hình ảnh ẩn dụ cho hoàn cảnh gian khổ, khắc nghiệt.
+ Hoa vẫn nở giữa sỏi đá khô cằn là sự vươn lên mạnh mẽ, bất chấp điều kiện sống
khó khăn của thiên nhiên. Từ đó, hình ảnh này gợi lên bản lĩnh kiên cường, tinh
thần mạnh mẽ của những người sống đẹp và có ích dẫu cuộc đời nhiều đắng cay, thử thách khắc nghiệt. - Bàn luận:
+ Trong gian khổ, con người nỗ lực tìm kiếm giải pháp để hóa giải gian nan.
+ Điều kiện sống là tác nhân bên ngoài, là ngoại cảnh. Muốn thành công, không
thể không kể đến vai trò của nội lực bên trong của thiên nhiên và con người.
+ Thành quả sau cay đắng bao giờ cũng đáng quý.
- Bài học nhận thức và hành động: Hãy sống hữu ích, sống đẹp cho dù rơi
vào cảnh ngộ như thế nào.
- Chính tả, dung từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng 0.25đ Việt
- Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 0.25đ Câu 2:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài 0.25đ
triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận đoạn trích, từ đó nhận xét cảm 0.5đ
Làm văn hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.
(7,0 điểm) c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể triển khai bài làm theo nhiều cách
nhưng phải đảm bảo những nội dung chính sau:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích: 0,5đ
- Tác giả: Quang Dũng là một gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam ngay từ
những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. Trang 145
- Tác phẩm: in trong tập Mây đầu ô, sáng tác cuối 1948 tại Phù Lưu Chanh khi tác
giả đã rời xa đơn vị Tây Tiến chưa được bao lâu. “Tây Tiến” thể hiện lối cảm nghĩ
riêng đó chính là tấm lòng Quang Dũng đố
i với một thời lịch sử đã qua. Cả bài thơ
là một nỗi nhớ dài: Nhớ những miền đất mà tác giả đã từng qua, nhớ những đồng
đội thân yêu, nhớ những kỷ niệm ấm áp tình quân dân kháng chiến. Tất cả những điề
u ấy được thể hiện bằng cái nhìn đầy lãng mạn của người lính.
+ Đoạn trích nằm trong mạch cảm xúc trữ tình của bài thơ, thể hiện cảm hứng lãng
mạn của hồn thơ Quang Dũng.
- Cảm nhận đoạn thơ: * Nội dung: 2.0đ
- Hai câu đầu khái quát nỗi nhớ :
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.
- Mở đầu là một tiếng gọi thân thương từ hiện tại về quá khứ: "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!"
+ Thán từ "ơi" => Ngân dài tha thiết, nhiều thanh bằng => nhẹ nhàng, êm ái
+ "Nhớ chơi vơi": Nỗi nhớ miên man, không định hình mà bâng khuâng man mác,
không cụ thể mà bao trùm cả không gian và thời gian, nỗi nhớ không đầu, không
cuối nhưng đo hết cung bậc cảm xúc.
=> Bài thơ mở đầu bằng những tiếng thổn thức của lòng người đã xa Tây Tiến và
đang sống trong hoài niệm.
- Hai câu đầu của bài thơ mang cái bâng khuâng hoài niệm để gọi về những gì thân
thuộc đáng nhớ nơi tâm tưởng nhà thơ về một thời Tây Tiến.
Nhà thơ cất lên tiếng gọi "Tây Tiến ơi" như gọi người thân yêu, như thức dậy bao
kỉ niệm. Theo tiếng gọi ấy, tất cả hiện ra trong nỗi nhớ rừng núi, nơi thử thách
cũng là nơi bao bọc, che chở đoàn quân. Hình ảnh con sông Mã chạy suốt theo
chặng hành trình, chứng kiến mọi buồn vui, mất mat hi sinh cũng xa dần
=> Tây Tiến là một thời đi qua, chỉ còn lại nỗi "nhớ chơi vơi". Các câu thơ ấy đã đưa tác giả
và người đọc từ thực tại trở về quá khứ để sống trọn vẹn với Tây Tiến.
Nỗi nhớ được khắc họa cụ thể:
- Nhớ thời tiết Tây Bắc khắc nghiệt với địa hình hiểm trở
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
+ Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình “khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi
trời” đã diễn tả thật đắt sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo miền Tây.
+ Hai chữ “ngửi trời” rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo, vừa ngộ nghĩnh, vừa tinh
nghịch. Núi cao tưởng chừng chạm mây, mây nổi thành cồn “heo hút”. Người lính
trèo lên những ngọn núi cao dường như đang đi trên mây, mũi súng chạm tới đỉnh trời.
++ Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng,
nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm. Trang 146
++ Qua câu thứ tư, có thể hình dung một không gian mịt mùng sương rừng, mưa
núi, thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi.
=> Bốn câu thơ phối hợp với nhau, tạo nên một âm hưởng đặc biệt. Sau ba câu thơ
nhiều thanh trắc đầy những nét gân guốc, câu thứ tư toàn thanh bằng là một nét vẽ rất mềm mại.
+ Hai câu tiếp: Vẻ hoang dại, dữ dội, chứa đầy bí mật ghê gớm của núi rừng miền
Tây không chỉ được mở ra theo chiều không gian mà còn được khám phá ở chiều
thời gian, luôn luôn là mối đe doạ khủng khiếp đối với con người:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở, qua ngòi bút Quang Dũng, hiện lên
với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ,...
Những tên đất lạ “Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch”, những hình
ảnh giàu giá trị tạo hình, làm nên thế giới khác thường vừa đa dạng, vừa độc đáo của núi rừng.
- Nhớ những gian khổ hi sinh của đồng đội
+ Những cuộc hành quân gian khổ triền miên qua núi cao, vực sâu, rừng thiêng
nước độc đã khiến các chiến sĩ phải vắt kiệt sức lực và không ít người đã ngã
xuống trên con đường hành quân. Cảm hứng lãng mạn của Quang Dũng không hề
bỏ qua sự khốc liệt ấy:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
+ Hình thức nói giảm nhắc đến người lính Tây Tiến với sự hi sinh thầm lặng trên
bước đường hành quân gian khổ, khắc sâu tính chất gian nan vô định của cuộc hành trình.
- Nhớ tình cảm sâu nặng của người dân Tây Bắc:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
+ Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối,
trèo đèo, những người lính tạm dừng chân, được nghỉ ngơi ở một bản làng nào đó,
quây quần bên nhau trong những bữa ăn tỏa hương thơm lúa nếp ngày mùa. Tất cả
tạo cảm giác êm dịu, ấm áp.
+ Lời thơ vừa trang nhã, vừa hùng mạnh, hình ảnh nhẹ nhàng, nét bút mềm mại, giọng thơ tha thiết
=> Đoạn thơ có hai hình ảnh đan cài: vùng đất xa xôi, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt
nhưng vô cùng thơ mộng, trữ tình; hình ảnh người lính trên chặng đường hành
quân: gian khổ, hi sinh mà tâm hồn vẫn trẻ trung lãng mạn. 0.5đ * Nghệ thuật:
+ Kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn
+ Thể thơ thất ngôn rắn rỏi, tạo âm hưởng vừa gân guốc bi tráng, vừa tha thiết trữ
tình. Sử dụng nhiều từ láy, từ tượng thanh tượng hình..., đan xen giữa hình ảnh dữ
dội, khốc liệt và hình ảnh lãng mạn gợi vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây.
+ Giàu nhạc điệu: kết hợp đặc sắc âm điệu và vần điệu, phối thanh bằng – trắc, vần
“ơi” ở hai dòng thơ đầu tạo âm hưởng đặc biệt, tạo sự đa dạng trong giọng điệu thơ. Trang 147
+ Biện pháp tu từ đặc sắc
++ Liệt kê: tên gọi các địa danh được chọn lựa và phối hợp, tạo hiệu ứng âm
thanh như từng đợt “sóng” bồi đầy nỗi nhớ vào lòng người.
++ Câu cảm thán làm nỗi nhớ trở nên da diết hơn.
++Ngôn ngữ suy tưởng: “ mùa em thơm nếp xôi” tạo nên nhiều tầng nghĩa. 0.5đ
* Nhận xét về cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng
- Cảm hứng lãng mạn là một trong những đặc trưng tiêu biểu của thơ ca Việt Nam
thời kì kháng chiến. Đó là sự khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc, hướng về lí
tưởng. Nó đi tìm cái đẹp trong những cái khác lạ, phi thường độc đáo, vượt lên
những cái tầm thường, quen thuộc của đời sống hàng ngày, nó đề cao nguyên tắc
chủ quan, phát huy cao độ sức mạnh của trí tưởng tượng liên tưởng.
- Cảm hứng lãng mạn được thể hiện ở “cái tôi” của tác giả: nỗi nhớ của nhà thơ với
đoàn quân Tây Tiến. Đó là nỗi nhớ da diết, khắc khoải về những người đồng chí,
đồng đội. Những con người ấy như đã khắc sâu trong trái tim của nhà thơ, để rồi
người thi sĩ bộc lộ nỗi nhớ quá chân thực, quá xúc động.
- Cảm hứng lãng mạn được thể hiện trong việc sử dụng những thủ pháp như:
cường điệu, đối lập, nhằm tô đậm cái phi thường, tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về cái
hào hùng, hùng vĩ và cái tuyệt mĩ của con người và thiên nhiên núi rừng Tây Bắc.
- Bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trong đoạn thơ Tây Tiến được biểu hiện cụ
thể trong lối viết không hướng về cái bi. Có gợi thương, gợi sự đồng cảm nhưng
không xoáy sâu vào cảm xúc bi thương. Xuyên suốt khổ thơ, nhà thơ luôn hướng
tới những hình ảnh kỳ vĩ “đèo cao”, “vực sâu” “ dốc thăm thẳm” hay “súng ngửi
trời”,…cùng những hình ảnh thơ mộng “nhà ai”, “mưa xa khơi”, hình ảnh chân
thật gần gũi đầy tình người “cơm lên khói”, “nếp xôi”. Tất cả tạo nên một bức
tranh thiên nhiên hùng vĩ đầy những hiểm nguy và những mất mát hy sinh mà đời lính phải trải qua.
=> Cảm hứng lãng mạn góp phần thể hiện vẻ đẹp riêng của thơ Quang Dũng, làm 0,25đ
phong phú thơ ca viết về người lính thời kì kháng chiến chống Pháp. 0.5đ
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
(Đáp án gồm 05 trang) Trang 148 ĐỀ 24
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU ( 3 điểm)
Đọc văn bản sau :
Sau khi tốt nghiệp, chắc chắn bạn sẽ dấn thân vào thị trường lao động ngay khi có
thể. Nếu bạn sở hữu những kĩ năng mềm dưới đây thì cơ hội thành công của bạn rất cao.
Theo bạn, đó là những kĩ năng gì ? Chúng tôi sẽ gợi ý một số kĩ năng mà các bạn sinh viên
mới ra trường cần có: kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng sử dụng máy móc công nghệ,
kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng thích nghi
nhanh và kỹ năng giao tiếp.

[…]Mục đích của giao tiếp là phải truyền tải được các thông điệp. Muốn truyền tải
thành công, những suy nghĩ cũng như ý tưởng của bạn phải truyền đi một cách hiệu quả
nhất. Nếu không, những ý tưởng của bạn sẽ không được phản ánh, gây hiểu lầm và tạo ra
những rào cản để bạn đạt được mục tiêu. Brian Tracy, một trong diễn giả hàng đầu thế giới
trong lĩnh vực tư vấn quản trị nhân sự đã nói: “Để thành công trong cuộc sống, công việc
và sự nghiệp, bạn cần học kỹ năng giao tiếp. 85% thành công của bạn sẽ được quyết định
bởi chính khả năng xây dựng các mối quan hệ của mình và chỉ có 15% được quyết định bởi
bằng cấp, kiến thức và trí thông minh của bạn”. Giao tiếp hiệu quả chính là bí quyết thành
công của mỗi người trong cuộc sống. Giao tiếp không đơn thuần là một kỹ năng mà thực
chất là một nghệ thuật. Và bạn là một nghệ sĩ, một diễn viên, một người viết kịch bản đồng
thời là một đạo diễn tạo nên thành công của mình trước công chúng. Giao tiếp là một kỹ
năng đời thường và cũng là một nhu cầu cơ bản của con người. Nói chuyện với người khác,
trao đổi thông tin với người khác là một việc không dễ và thật sự khó khăn để bạn có thể tạo
ấn tượng với họ khi giao tiếp.

(Trích 50 điều trường học không dạy bạn và 20 điều cần làm trước khi rời ghế nhà trường,
NXB Khoa học xã hội, 2016, tr. 293-294)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1.
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo văn bản, một số kĩ năng mà các bạn sinh viên mới ra trường cần có bao gồm những gì?
Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu
văn: Và bạn là một nghệ sĩ, một diễn viên, một người viết kịch bản đồng thời là một đạo
diễn tạo nên thành công của mình trước công chúng.

Câu 4. Anh(chị) có đồng ý với quan điểm của tác giả, cho rằng giao tiếp không đơn
thuần là một kỹ năng mà thực chất là một nghệ thuật không? Vì sao? Trang 149
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc - hiểu, anh / chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về ý kiến của Brian Tracy: Để thành công trong cuộc sống, công việc và
sự nghiệp, bạn cần học kỹ năng giao tiếp.

Câu 2. (5,0 điểm)
Hỡi đồng bào cả nước,
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không

ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc”.

Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra,
câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “
Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình
đẳng về quyền lợi”

Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.”
(Trích “Tuyên ngôn độc lập” , Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008)
Anh / chị hãy phân tích nghệ thuật lập luận của chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích
trên. Từ đó nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Người.
---------------HẾT---------------
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN
(Đáp án - thang điểm gồm có 05 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC - HIỂU 3,0 1
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,75
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không đúng phương thức biểu đạt: không cho điểm.

- Một số kĩ năng mà các bạn sinh viên mới ra trường cần có bao gồm:
kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng sử dụng máy móc công nghệ, kỹ 2
năng lãnh đạo, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng làm việc độc lập, kỹ 0,75
năng thích nghi nhanh và kỹ năng giao tiếp. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được từ 6-7 kĩ năng : 0.75 điểm
- Học sinh trình bày được 4- 5 kĩ năng : 0.5 điểm
- Học sinh trình bày được 2 - 3 kĩ năng : 0.25 điểm

- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn:
+so sánh: bạn - một nghệ sĩ, một diễn viên, một người viết kịch bản 1,0 Trang 150 3
đồng thời là một đạo diễn tạo nên thành công của mình trước công chúng.
+ liệt kê: một nghệ sĩ, một diễn viên, một người viết kịch bản, một đạo diễn
- Tác dụng:
+ Khẳng định, nhấn mạnh vai trò của mỗi cá nhân trong việc tạo nên,
thể hiện và chịu trách nhiệm toàn bộ đối với thành công của quá trình giao tiếp.
+ Làm cho câu văn giàu hình ảnh, sinh động, tạo nhịp điệu
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định được 01 trong 02 biện pháp tu từ: 0,5 điểm, nếu
không chỉ rõ được : 0,25 điểm
- Học sinh nêu được 02 tác dụng của biện pháp tu từ: 0.5 điểm; chỉ nêu
được 01 tác dụng của biện pháp tu từ: 0.25 điểm
4
- HS trả lời đồng tình / không đồng tình: 0.25 điểm
- HS có lí giải hợp lí, thuyết phục: 0.25 điểm 0,5 Gợi ý:
Giao tiếp không đơn thuần là một kỹ năng mà thực chất là một nghệ thuật,
bởi vì:
+ Giao tiếp là một kỹ năng: Giao tiếp có những phương cách, quy chuẩn
riêng mà không phải ai ngay từ khi sinh ra cũng đã được sở hữu. Học để
vận dụng những phương cách, quy chuẩn ấy vào giao tiếp là một kỹ năng.
+ Giao tiếp thực chất là một nghệ thuật: Giao tiếp hiệu quả đòi hỏi phải
có sự tinh tế, khéo léo, linh hoạt, nhanh nhạy,… Khi giao tiếp đạt đến
tầm cao, trình độ bậc thầy, nó sẽ được nâng lên thành một thứ nghệ thuật. II LÀM VĂN 7,0 1
Từ đoạn trích trong phần Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn 2.0
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh /chị về ý kiến của Brian
Tracy: Để thành công trong cuộc sống, công việc và sự nghiệp, bạn cần
học kỹ năng giao tiếp.

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - 0,25
phân -hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25
Để thành công trong cuộc sống, công việc và sự nghiệp, bạn cần học kỹ năng giao tiếp.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận 1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, để triển khai vấn
đề cần nghị luận theo nhiều cách khác nhau nhưng cần phải làm rõ vấn Trang 151
đề: để thành công trong cuộc sống, công việc và sự nghiệp, bạn cần học
kỹ năng giao tiếp.
Có thể theo hướng sau:
- Kỹ năng giao tiếp: Khả năng vận dụng những phương thức, quy chuẩn
của quá trình trao đổi thông tin, bộc lộ tư tưởng, tình cảm, vào thực tế
đời sống.-> Tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống đối với mỗi người.
- Kỹ năng giao tiếp tốt sẽ giúp con người trở nên tự tin, tạo dựng được
những mối quan hệ tốt đẹp, thuận lợi hơn trong cuộc sống. Cần có sự
kết hợp hài hoà giữa kỹ năng giao tiếp với các kỹ năng mềm khác, để
tránh tình trạng sáo rỗng , giả tạo. Đồng thời phê phán lối sống “trong
bao”, tự ti, luôn sợ hãi, không dám thể hiện bản thân… d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ 2
Phân tích nghệ thuật lập luận của chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn 5,0
trích. Từ đó nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Người.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Nghệ thuật lập luận của chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích và nghệ
thuật viết văn chính luận của Người.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm).
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận (0,25 điểm).
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu về tác giả , giới thiệu về tác phẩm, về đoạn trích 0,5
* Nội dung phần mở đầu của “Tuyên ngôn Độc lập”: Nêu ra cơ sở pháp 2,0
lí vững chắc để khẳng định quyền tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam:
dẫn những lời bất hủ trong hai bản Tuyên ngôn của hai cường quốc lúc
bấy giờ là Pháp và Mĩ. Từ đó, tác giả suy rộng ra: tất cả các dân tộc trên
thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
Hướng dẫn chấm:
- Đầy đủ nội dung của phần mở đầu “Tuyên ngôn độc lập” (0,5 điểm).
- Chưa đầy đủ (0,25điểm)
*Nghệ thuật lập luận: Trang 152
- Cách lập luận của chủ tịch Hồ Chí Minh vừa ngắn gọn, súc tích, vừa
khéo léo vừa kiên quyết, lập luận sắc sảo, linh hoạt, sáng tạo và đầy sức thuyết phục:
+ Khéo léo: Hồ Chí Minh tỏ ra trân trọng những tư tưởng tiến bộ, những
danh ngôn bất hủ của người Mĩ, người Pháp... Với việc dẫn ra và đề cao
hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng của hai nước Pháp và Mĩ, tác giả đã ngầm
khẳng định vị thế của dân tộc Việt Nam có thể sánh vai với các cường quốc năm châu .
+ Kiên quyết: Hồ Chí Minh khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc
Việt Nam dựa trên những chân lí mà người Mĩ và người Pháp đã đưa ra,
đồng thời cảnh báo nếu thực dân Pháp xâm lược Việt Nam một lần nữa
thì chính họ đã phản bội lại tổ tiên của mình, làm nhơ bẩn lá cờ nhân đạo,
thiêng liêng mà những cuộc cách mạng vĩ đại của cha ông họ đã dành được.
+ Lập luận sắc sảo, linh hoạt, sáng tạo và đầy sức thuyết phục: lời suy
rộng ra của Người mang tư tưởng lớn của nhà cách mạng: từ quyền con
người suy rộng ra thành quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung
sướng... của các dân tộc trên thế giới. Đây là một đóng góp riêng của tác
giả và cũng là của dân tộc ta đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Hướng dẫn chấm: Phân tích đầy đủ, sâu sắc (1,5 điểm); phân tích chưa
đầy đủ hoặc chưa sâu (1,0 điểm - 1,25 điểm); phân tích chung chung,
chưa rõ các ý (0,5 điểm - 0,75 điểm); phân tích sơ lược, không rõ các ý (0,25 điểm ).
*Nhận xét về nghệ thuật lập luận: 0,5
Phần mở đầu của bản Tuyên ngôn thể hiện tính chặt chẽ trong lập luận,
giọng văn mạnh mẽ, dứt khoát, tạo được sức thuyết phục, lôi cuốn, tạo đà
cho những nội dung được trình bày ở những phần sau.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nhận xét đầy đủ về nghệ thuật lập luận (0,5 điểm); nhận xét
chưa đầy đủ những biểu hiện nghệ thuật (0,25 điểm).
* Nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh 0,5 - Ngắn gọn, súc tích
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục
- Giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được 2 ý : 0,5 điểm
- Học sinh trình bày được 1 ý : 0,25 điểm

d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Trang 153
Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: 0,5
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề trình bày.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá
trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi
bật nét đặc sắc của nghệ thuật lập luận của chủ tịch Hò Chí Minh; biết
liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Học sinh làm được một trong các ý trên đạt điểm tối đa.
Tổng điểm 10,0 ĐỀ 25
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn trích:
Bài học về việc đón nhận thành công luôn thật dễ hiểu và dễ thực hiện. Nhưng
đối mặt với thất bại, nhất là thất bại đầu đời, lại là điều không hề dễ dàng. Với tất cả
mọi người, thất bại - nhất là thất bại trong các mối quan hệ - thường vẫn tạo ra những
tổn thương sâu sắc. Điều này càng trở nên nặng nề đối với các bạn trẻ. Nhưng bạn có
biết rằng tất cả chúng ta đều có quyền được khóc? Vậy nên nếu bạn đang cảm thấy cô
đơn, tuyệt vọng thì hãy cho phép mình được khóc. Hãy để những giọt nước mắt ấm
nồng xoa dịu trái tim đang thổn thức của bạn. Và hãy tin rằng ở đâu đó, có một người
nào đó vẫn đang sẵn lòng kề vai cho bạn tựa, muốn được ôm bạn vào lòng và lau khô
những giọt nước mắt của bạn... Muốn nhìn thấy cầu vồng, ta phải đi qua cơn mưa... Vì
thế, hãy tin ngày mai nắng sẽ lên, và cuộc đời lại sẽ ươm hồng những ước mơ của bạn,
một khi bạn còn giữ trong lòng ánh sáng của niềm tin.

(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, Tập 2 - Nhiều tác giả, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Theo tác giả, điều gì trở nên nặng nề đối với các bạn trẻ?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: Muốn nhìn thấy cầu
vồng, ta phải đi qua cơn mưa…
Câu 4: Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với anh/chị sau khi đọc hiểu đoạn trích. Trang 154
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc- hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (
khoảng 200 chữ) chia sẻ cách ứng xử của bản thân khi gặp thất bại. Câu 2 (5,0 điểm)
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?

( Trích Việt Bắc- Tố Hữu)
Cảm nhận đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét tính dân tộc trong thơ Tố Hữu được thể hiện qua đoạn thơ.
…………………………………………………………………………….. ĐÁP ÁN Câu Nội dung Điểm
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) 1 0,75
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. 2
Theo tác giả, điều trở nên nặng nề đối với các bạn trẻ là thất bại - nhất là 0,75
thất bại trong các mối quan hệ - thường vẫn tạo ra những tổn thương sâu sắc. 3
- Biện pháp tu từ ẩn dụ: Cầu vồng (thành công), cơn mưa (khó khăn, thất 0,5 bại)
- Tác dụng: làm cho cách diễn đạt trở nên gợi hình, gợi cảm. Nó cũng giúp
chúng ta liên tưởng một điều: Muốn có được thành công, chúng ta phải 0,5
trải qua những thử thách, gian khổ. Trang 155 4
- Học sinh đưa ra được thông điệp ý nghĩa nhất đối với bản thân rút ra từ 0,5 văn bản.
- Bàn luận ngắn gọn về thông điệp đó. Hướng dẫn chấm:
+ Học sinh trình bày thuyết phục, hợp lí, không vi phạm chuẩn mực đạo
đức, pháp luật: 0,25 điểm.
+ Học sinh trình bày chưa thuyết phục, chưa rõ ràng: 0,25 điểm.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) 1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn 2,0
khoảng 200 chữ chia sẻ cách ứng xử của bản thân khi gặp thất bại.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-
phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Chia sẻ cách ứng xử của bản thân khi gặp thất bại.
c. Triển khai vấn để nghị luận 1,0
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận. Có thể theo hướng sau:
Học sinh có thể triển khai theo cách sau:
- Phải đối diện với thất bại và thừa nhận nó.
- Tìm hiểu nguyên nhân thất bại.
- Từ thất bại rút ra bài học kinh nghiệm, học hỏi thêm để hoàn thiện bản thân.
- Có thái độ phù hợp: tích cực, không bi quan. - ….
Lưu ý: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần chia sẻ cách
ứng xử của bản thân khi gặp thất bại. Có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm
riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của
bản thân để bàn luận;có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có
sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình
Trang 156 ảnh.
- Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm.
2
Mình đi, có nhớ những ngày ……
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?
( Trích Việt Bắc- Tố Hữu)
Cảm nhận đoạn trên. Từ đó nhận xét tính dân tộc trong thơ Tố Hữu
được thể hiện qua đoạn thơ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Cảm nhận đoạn thơ; Nhận xét tính dân tộc trong thơ Tố Hữu được thể hiện qua đoạn thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Tố Hữu, về bài thơ Việt Bắc, về 0,5
đoạn trích và về vấn đề nghị luận.
Cảm nhận đoạn thơ 2,0
Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Về nội dung: Đoạn thơ là những lời nhắn nhủ của đồng bào Việt
Bắc đối với người cán bộ kháng chiến về những ngày tháng gian
khổ, thiếu thốn ở vùng căn cứ địa cách mạng, gắn liền với những
sự kiện lịch sử quan trọng, với biết bao ân nghĩa, ân tình.
- 12 dòng lục bát đã tạo thành 6 câu hỏi gợi nhớ những kỉ niệm nghĩa
tình. Các câu lục đều là lời ướm hỏi. Các câu bát đều là sự gợi nhớ.
Chính vì thế, điệp từ nhớ được lặp đi lặp laị mang nhiều sắc thái ý nghĩa:
nhớ là nỗi nhớ, là ghi nhớ, là nhắc nhở...
- Thiên nhiên Việt Bắc vô cùng khắc nghiệt:
Mình đi có nhớ những ngày Trang 157
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Nhà thơ đã sử dụng hàng loạt những hình ảnh lấy ra từ thực tế. Đó
là đặc trưng của Việt Bắc. Câu thơ đã gợi ra những gian nan vất vả của
cuộc kháng chiến. Ngoài ra, biện pháp liệt kê cùng 2 từ những, cùng cho
thấy những khó khăn diễn ra dồn dập, liên tục.
- Không chỉ thiên nhiên khắc nghiệt mà cuộc sống Việt Bắc rất nghèo khó, thiếu thốn:
Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai
Biện pháp tiểu đối giữa hai vế trong câu thơ Miếng cơm chấm muối, mối
thù nặng vai làm nổi bật giữa một bên là đời sống thiếu thốn, gian khổ và
một bên là lòng căm thù giặc oằn nặng trên vai.
- Những câu thơ tiếp theo lại gợi về hình ảnh thiên nhiên gắn bó với đời
sống kháng chiến, ở đó có những con người Việt Bắc rất son sắt, đậm đà
tình nghĩa, chói sáng những tấm lòng đối với cách mạng:
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.
Câu thơ đã sử dụng cách nói hoán dụ. Rừng núi nhớ ai chính là tình cảm
của người Việt Bắc, nỗi nhớ của người Việt Bắc đối với cán bộ kháng
chiến. Người đi rồi thì trám bùi, măng mai biết dành cho ai? Chỉ để rụng,
để già mà thôi. Câu thơ hay nhất chính là câu: Hắt hiu lau xám, đậm đà
lòng son
. Cái hay trước hết là ở sự chân thực, giản dị. Những mái nhà
lợp bằng tranh, bằng lá cọ nghèo nàn, những ngọn lau xám hắt hiu trước
gió, những bữa ăn toàn bằng sắn khoai... nhưng tấm lòng của người dân
đối với cách mạng, đối với kháng chiến thật đậm đà lòng son, thủy chung ân nghĩa.
- Nhớ Việt Bắc là nhớ vùng căn cứ địa cách mạng, mảnh đất chiến khu
gắn liền với những địa danh đã đi vào lịch sử:
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.
+ Thiên nhiên, mảnh đất và con người nơi đây biết bao ân tình, biết bao
kỉ niệm, người ra đi sao có thể quên. Và càng không thể nào quên khi
kháng Nhật, thuở còn Việt Minh.

+ Trong câu thơ Mình đi mình lại nhớ mình từ mình xuất hiện 3 lần, có
tính đa nghĩa. Mình vừa là người ở lại, vừa là người ra đi. Trong lời ướm
hỏi ấy, người ở lại muốn nhắc người ra đi đừng quên mình, đừng quên có
một giai đoạn mà cuộc đời mình đã gắn bó với Việt Bắc, gắn bó với
những năm tháng gian khổ mà hào hùng và đừng đánh mất chính mình. Trang 158
+ Câu thơ cuối có sự đổi chỗ thú vị: Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân
Trào thành Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa. Câu thơ nhắc tới các
địa danh lịch sử, là niềm tự hào của mỗi người Việt Nam.
=> Đoạn thơ gồm 12 câu thơ lục bát tạo thành 6 câu hỏi. Hỏi để níu kéo,
hỏi để tỏ bày, đồng thời mượn lời ướm hỏi của người ở lại để diễn tả nỗi
nhớ của người miền xuôi. Mỗi câu đều gợi lại những nét tiêu biểu trong
chuỗi kỉ niệm về Việt Bắc: Việt Bắc gian khổ, thiếu thốn, Việt Bắc nghĩa
tình sâu đậm, Việt Bắc gắn liền với những sự kiện lịch sử trọng đại của cách mạng Việt Nam.
Hướng dẫn chấm: Phân tích đầy đủ, sâu sắc (2,0 điểm); phân tích
chưa đầy đủ hoặc chưa sâu (1,0 điểm – 1,5 điểm); phân tích chung
chung, chưa rõ các ý (0,5 điểm).

Về nghệ thuật 0,5
Cái độc đáo của đoạn thơ là chất nhạc. Chính nhạc điệu làm cho kỉ
niệm trở nên ngân nga, réo rắt, thấm sâu vào tâm trí người đọc. Đặc biệt
những câu bát tương xứng với nhau về cấu trúc qua phép tiểu đối hài hòa
trong nhịp thơ 4/4 trầm bổng. Hơn nữa, việc sử dụng điệp ngữ kết hợp
với biện pháp liệt kê đã gợi nhắc tới biết bao nhiêu kỉ niệm….
Nhận xét tính dân tộc trong thơ Tố Hữu được thể hiện qua 0,5 đoạn thơ.
- Đoạn thơ như một lời nhắn gửi thiết tha về đạo lí ân nghĩa thủy chung,
uống nước nhớ nguồn của dân tộc.Chúng ta không chỉ bắt gặp trong đoạn
thơ hình ảnh của thiên nhiên, đất nước mình mà còn thấy cả cuộc sống,
con người Việt Nam nghèo khó nhưng ân nghĩa, sắt son.Trong hồi ức
của nhà thơ chúng ta thấy hiện lên một hiện thực về những sự kiện lịch
sử trọng đại của đất nước (thành lập mặt trận Việt Minh, ngày đầu kháng
Nhật), về những địa danh đã đi vào lịch sử.
- Thể thơ lục bát dạt dào những âm hưởng nghĩa tình của hồn thơ dân tộc.
Đại từ mình được sử dụng một cách nhuần nhị, sáng tạo. Ngôn ngữ thuần
việt trong sáng, giản dị, gần gũi đời thường và giàu tính biểu cảm. Các
biện pháp tu từ được sử dụng linh hoạt. Đoạn thơ phát huy cao độ tính
nhạc phong phú của Tiếng Việt qua việc sử dụng các vần điệu cùng giọng
thơ ngọt ngào, tha thiết, lắng sâu. Trang 159
Khẳng định vấn đề nghị luận. Liên hệ, mở rộng… 0,25
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình
cảm nhận; biết so sánh, mở rộng; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực
tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. TỔNG ĐIỂM 10,0 Trang 160