



Preview text:
Tort law là gì? Cách hiểu đúng về nghĩa của từ "Tort law"? 1. Tort law là gì?
Từ Tort trong cụm từ "Tort law" có nguồn gốc từ tiếng Latin “Tortus” mang ý
nghĩa là sai. Một tội ác được gây ra, mặt khác, nó cũng có nghĩa là một sai
lầm, một điều đặc biệt nghiêm trọng. Vậy có thể hiểu rằng cụm từ Tort Law
đang ám chỉ đến một sai lầm ở lĩnh vực dân sự và mang tính cá nhân hơn, cụ
thể được biết đến với nghĩa là luật tra tấn.
2. Cách hiểu đúng về nghĩa của từ "Tort law"
Luật tra tấn có thể được hiểu là lĩnh vực luật pháp bảo vệ con người khỏi
những hành vi xấu xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình
bởi người khác. Lĩnh vực pháp lý của luật tra tấn hầu hết bao gồm các vụ án
dân sự. Nói chung, ngoại trừ các tranh chấp hợp đồng, tất cả các khiếu nại
phát sinh và được xử tại các tòa án dân sự đều được luật tra tấn điều chỉnh.
Khái niệm trong lĩnh vực luật này là sửa chữa hành vi sai trái được gây ra
bởi một người và giảm thiểu tối đa các hành vi sai trái đối với người khác,
thường là thông qua hình thức bồi thường bằng tiền. Mục đích ban đầu của
tra tấn là để đền bù thỏa đáng cho những thiệt hại đã được chứng minh.
Luật tra tấn là một hệ thống pháp luật được sử dụng để giải quyết các trường
hợp có người bị hại. Trong những trường hợp này, người bị hại (nạn nhân)
thường sẽ khởi đầu một vụ kiện dân sự chống lại người hoặc tổ chức đã gây
ra thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bị cáo trong những
trường hợp này có thể phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân, thường thì ở
dạng tiền, tài sản hoặc các dịch vụ dựa trên nhu cầu của người bị hại.
3. Đặc điểm của luật tra tấn
Luật tra tấn là luật dùng để giải quyết các vụ kiện giữa người với người. Nó
tách biệt hoàn toàn với các luật khác liên quan đến hợp đồng.
Luật tra tấn là một phương pháp để làm cho mọi thứ trở nên đúng đắn đối với
những người đã bị tổn thương hoặc mất mát thứ gì đó do hành vi của người
kia gây ra. Nó giúp mọi người bị hại lấy lại những gì họ đã mất, bằng cách
đưa ra một ít tiền, hiện vật.
Luật quy định rằng những người tra đã xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp
của người khác phải trả tiền cho nạn nhân để bù đắp cho những thiệt hại mà
họ đã gây ra. Điều này có thể bao gồm những thứ như thu nhập bị mất trong
tương lai, hóa đơn y tế và các khoản thanh toán cho đau đớn.
Nói chung, có ba loại luật về tra tấn ngoài hợp đồng: những loại liên quan đến
việc xử lý bất cẩn các khiếu nại; cố ý làm điều gì đó gây hại cho ai đó; và một
thứ không cố ý nhưng vẫn rất tai hại.
4. Sự khác biệt giữa Tort law với Luật Hình sự
Luật hình sự là luật xử lý những hành vi mà cộng đồng không muốn xảy ra,
và nó có những hình phạt nghiêm khắc hơn bình thường nếu người ta làm
những điều này. Mặt khác, luật tra tấn là luật giải quyết những việc mà mọi
người làm không thực sự gây tổn hại cho người khác, nhưng luật vẫn có hậu
quả đối với người đã làm điều đó.
Thứ nhất: Luật tra tấn là về những hành vi sai trái dân sự, chẳng hạn như khi
ai đó bị tổn thương theo một cách nào đó. Luật hình sự liên quan đến các
hành vi gây hại cho người khác hoặc toàn thể cộng đồng.
Thứ hai: Luật tra tấn tập trung vào những gì đã xảy ra với nạn nhân, trong khi
luật hình sự tập trung vào những gì đã xảy ra với người đã làm điều xấu.
5. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm pháp lý, bao gồm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần và trách nhiệm bồi thường thiệt hại về
vật chất, phát sinh khi một người nào đó có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý vô tình xâm
phạm đến tính mạng, nhân phẩm, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản và các
quyền lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự uy tín tài sản
của pháp nhân và các chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Bộ luật dân sự không đưa ra khái niệm chính xác về trách nhiệm bồi thường
thiệt hại nhưng có nói khi phát sinh người thực hiện hành vi gây thiệt hại thì
họ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất và bồi thường thiệt
hại về tinh thần. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất là trách nhiệm trả
tiền cho người khác sau khi hành vi vi phạm đã xảy ra, bao gồm toàn bộ tài
sản của người đó, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại của họ, thu
nhập bị mất hoặc bị giảm sút.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần là khi một người có hành vi gây
thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng nhân phẩm,
sức khỏe, danh dự, uy tín của người khác thì ngoài việc người đó phải chấm
dứt hành vi vi phạm, xin lỗi cải chính công khai còn phải bồi thường một
khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trong người bị thiệt hại.
Trong cuộc sống hàng ngày, thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khỏe, danh
dự, uy tín, nhân phẩm của cá nhân, tổ chức, quan hệ thường do hành vi trái
pháp luật của cá nhân gây ra. Luật pháp yêu cầu mọi người phải chịu trách
nhiệm về hành động của mình và thường quy định bồi thường cho những
người bị hại. Điều này đặc biệt quan trọng khi thiệt hại được khắc phục cho
người hoặc tổ chức trong một mối quan hệ được pháp luật bảo vệ.
6. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
“ 1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có
thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện
vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc
nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi
thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc
bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường
phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại
xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn
chế thiệt hại cho chính mình.”
7. Ví dụ về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1. C bán nhà cho A, hợp đồng mua bán nhà đã được công chứng, A đã giao
70% tiền mua nhà cho C nhưng chưa nhận nhà thì nhà bị cháy, cháy lan
sang nhà B gây thiệt hại. Theo khoản 1 Điều 12 của Luật Nhà ở 2014 thì thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu là thời điểm bên mua đã thanh toán đủ tiền
và nhận nhà, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp này, A chưa
thanh toán đủ tiền và chưa nhận bàn giao nhà nên C chưa chuyển giao
quyền sở hữu nhà cho A. Vì vậy, C vẫn là chủ sở hữu hợp pháp đối với ngôi
nhà và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho B.
2. Anh A và anh B rủ nhau đi nhậu, sau khi nhậu say và có bất đồng quan
điểm trong một số vấn đề nên hai anh đã xảy ra mâu thuẫn sau đó do không
làm chủ được hành vi, anh A đã lấy chai rượu đánh vào đầu anh B làm anh B
bị thương ở đầu, với tỷ lệ thương tích là 10%.
Document Outline
- Tort law là gì? Cách hiểu đúng về nghĩa của từ "To
- 1. Tort law là gì?
- 2. Cách hiểu đúng về nghĩa của từ "Tort law"
- 3. Đặc điểm của luật tra tấn
- 4. Sự khác biệt giữa Tort law với Luật Hình sự
- 5. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
- 6. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- 7. Ví dụ về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng