Trả lời câu hỏi ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Khách thể khám phá của triết học là thế giới (gồm cả thế giới bên trong và bên ngoàicon người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN Trả lời câu hỏi
Câu 1: Khái niệm và nguyên nhân ra đời triết học a) Khái niệm triết học:
Có nhiều định nghĩa về triết học nhưng các định nghĩa thường bao hàm những nội dung chủ yếu sau:
- Triết học là một hình thức ý thức xã hội.
- Khách thể khám phá của triết học là thế giới (gồm cả thế giới bên trong và bên ngoài
con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế giới với
mục đích tìm ra những quy luật phổ biến nhất chi phối, quy định và quyết định sự vận
động của thế giới, của con người và của tư duy.
- Với tính cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa học và khác biệt với tôn
giáo, tri thức triết học mang tính hệ thống, logic và hình tượng về thế giới, bao gồm
những nguyên tắc cơ bản, những đặc trung bản chất và những quan điểm nền tảng về mọi tồn tại.
- Triết học là hạt nhân của thế giới quan.
Với sự ra đời của Triết học Mac – Lenin, triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung
nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật
vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
b) Nguyên nhân ra đời của triết học:
- Triết học ra đời vào khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI tr.CN tại các trung tâm văn
minh lớn của nhân loại thời Cổ đại (phương Đông: Ấn độ và Trung hoa, phương Tây: Hy Lạp).
- Với tính cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
❖ Nguồn gốc nhận thức:
+ Trước khi triết học xuất hiện, thế giới quan thần thoại chi phối hoạt động nhận thức của con người.
+ Tư duy của con người đã đạt đến trình độ trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ
thống hóa để xây dựng nên các quan điểm chung nhất về thế giới và về vai trò của
con người trong thế giới đó. ❖ Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học ra đời khi loài người xuất hiện phân chia giai cấp, lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay.
+ Khi xã hội có sự phân chia giai cấp, triết học ra đời bản thân nó đã mang “tính
đảng” (nhiệm vụ của nó là luận chứng và bảo vệ lợi ích của một giai cấp xác định). Câu 2:
a) Thế giới quan và các thành phần cơ bản cấu thành thế giới quan:
Khái niệm thế giới quan: Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm,
tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và vị trí của con người (bao hàm cả cá
nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái
độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt đọng thực tiễn của con người.
Những thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng.
- Tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập thế
giới quan khi đã được kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm tin.
- Lý tưởng là trình độ phát triển cao nhất của thế giới quan.
- Thế giới quan hình thành gồm những yếu tố thuộc về tất cả thuộc hình thái ý thức xã hội: + Quan điểm triết học
+ Quan điểm khoa học, chính trị, đạo đức, thẩm mỹ
+ Quan điểm tôn giáo: sản phẩm của tâm thức, mô tả kiến thức qua trực giác cảm nhận.
+ Kiến thức Khoa học nhằm đến mục tiêu phương hướng thực tiễn trực tiếp cho con
người trong tự nhiên và xã hội dựa theo quan sát và dữ kiện từ thực tiễn, phân tích tổng
hợp chặt chẽ và có kiểm nghiệm đối sách khách quan lại với thực tiễn.
+ Các nguyên tắc và tiêu chuẩn đạo đức đóng vai trò điều chỉnh những quan hệ qua
lại và hành vi của con người.
+ Những quan điểm thẩm mỹ quy định những quan hệ với môi trường xung quanh,
với những hình thức, mục tiêu và kết quả của hoạt động.
Quan điểm và niềm tin triết học tạo nên nền tảng cho thế giới quan đúng đắn.
b) Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan:
Nói triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan bởi:
- Thứ nhất, bản thân triết học chính là thế giới quan.
- Thứ hai, trong các thế giới quan khác như thế giới quan của các khoa học cụ thể, thế
giới quan của các dân tộc, hay các thời đại…triết học bao giờ cũng là thành phần quan
trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
- Thứ ba, với các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm hay thế giới
quan thông thường,…triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối, dù có thể không tự giác.
- Thứ tư, thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và các quan niệm khác như thế ấy.
TGQ DVBC là đỉnh cao của TGQ do nó dựa trên quan niệm duy vật về vật chất và ý ý
thức, trên các nguyên lý, quy luật của biện chứng.
Câu 3: Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (hay giữa ý
thức và vật chất, giữa con người với giới tự nhiên).
VĐCB của triết học có hai mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng,
sự vật hay sự vận động đang cần phải giải thích thì nguyên nhân vật chất hay nguyên
nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói cách
khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức
được sự vật và hiện tượng hay không?
Câu 4: Chủ nghĩa duy vật và các hình thức tồn tại cơ bản
Chủ nghĩa duy vật là quan điểm coi vật chất tự nhiên có trước và quyết định ý thức,
tinh thần con người. Nói cách khác, chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng thế giới vật chất
tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức con người; ý thức xét cho cùng chỉ là sự
phản ánh thế giới vật chất khách quan vào trong đầu óc con người.
Trong quá trình hình thành, phát triển của lịch sử triết học, chủ nghĩa duy vật có ba
hình thức biểu hiện cơ bản sau:
- Chủ nghĩa duy vật chất phác ( thời cổ đại) thừa nhận tính thứ nhất của vật chất đồng
nhất với một hay một số chất cụ thể của vật chất, đưa ra những kết luận mà về sau con
người ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chấc phác. Tuy hạn chế do trình độ
nhận thức thời đại về vật chất và cấu trúc vât chất, nhưng về cơ bản là đúng vì nó lấy bản
than giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến Thần linh, Thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII, nhìn thế giới như một cổ
máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới đó về cơ bản là trong trạng thái biệt lập và
tĩnh lại. Tuy không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu
hình đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C.Mac và Ph.Awngghen xây dựng vào những năm
40 của thế kỷ XIX, sau đó được V.I. Leenin phát triển. Đã khắc phục được hạn chế của
chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong
sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phản ánh
hiện thực đúng như chính bản than nó tồn tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những
lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
Câu 5: Chủ nghĩa duy tâm và các hình thức tồn tại cơ bản
Chủ nghĩa duy tâm là quan điểm coi ý thức, tinh thần có trước giới tự nhiên, thế giới
vật chất. Trong quá trình hình thành, phát triển của lịch sử triết học.
Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản sau:
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là
thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần
khách quan này thường được gọi bằng những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần
tuyệt đối, lý tính thế giới,…
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người. Trong
khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng
định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
Câu 6: Thuyết khả tri, bất khả tri và hoài nghi luận
- Thuyết khả tri (thuyết có thể biết): Thừa nhận khả năng nhận thức của con người. Về
nguyên tắc, con người có thể nhận thức được mọi sự vật, hiện tượng ở xung quanh mình.
Nói cách khác, cảm giác, biểu tượng, quan niệm và nói chung ý thức mà con người có
được về sự vật về nguyên tắc, là phù hợp với bản thân sự vật.
- Thuyết bất khả tri (thuyết không thể biết): Phủ nhận khả năng nhận thức của con
người. Về nguyên tắc con người không thể hiểu được bản chất của đối tượng. Kết quả
con người mà loài người có được chỉ là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối
tượng do giác quan của con người mang lại không bảo đảm tính chân thực.
- Thuyết hoài nghi (hoài nghi luận) xuất hiện từ thời cổ đại, nghi ngờ khả năng nhận
thức của con người. Cho rằng con người không thể nhận thức được sự vật, hiện tượng
xung quanh mình, nếu có thì chỉ là sự nhận thức bên ngoài chứ không nhận thức được bản chất.
Câu 7: Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng a) Phép biện chứng
- Nhận thức đối tượng trong mối liên hệ phổ biến vốn có của nó. Đối tượng và các thành
phần của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng nhau, ràng buộc, quy định lẫn nhau.
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng phổ
quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đổi cả về lượng và cả về chất của sự vật,
hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đổi đó là sự đấu tranh của các mặt đối lập
của mâu thuẫn nội tại của bản thân sự vật.
b) Các hình thức của phép biện chứng
- Phép biện chứng tự phát ở thời cổ đại: Thời kỳ này, các nhà triết học nhận thức các mối
liên hệ, sự vận động và phát triển của thế giới ở dạng chỉnh thể, nặng về trực quan; chưa
đạt tới trình độ mổ xẻ, phân tích và chưa được chứng minh bằng những thành tựu của
khoa học nên phép BC của họ nặng tính ngây thơ, chất phác.
- Phép biện chứng duy tâm: là học thuyết duy tâm về các mối liên hệ, về các quy luật chi
phối sự vận động và phát triển. Đỉnh cao của hình thức này được thể hiện trong triết học
cổ điển Đức, người khởi đầu là Canto và người hoàn thiện là Hê-ghen. Các nhà triết học
đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện
chứng. Biện chứng theo họ bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần. Thế giới hiện thực
chỉ là sự phản ánh biện chứng của ý niệm.
- Phép biện chứng duy vật là học thuyết khoa học về các mối liên hệ phổ biến, về những
quy luật chung nhất chi phối sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.được
C.MÁc và Awngghen xây dựng sau đó được V.I. Lê nin và các nhà triết học hậu thế phát
triển. C.Mác và Ph.Awngghen đã gạt bỏ tính thần bí, tự biện của triết học cổ điển Đức, kế
thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm.
Câu 8: Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời triết học Mác-Lênin
a) Điều kiện kinh tế-xã hội
- Vào cuối thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và
lan rộng ra các nước tây Âu tiên tiến không những làm cho phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa trở thành phương thức sản xuất thống trị, tính hơn hẳn của chế độ tư bản so với
chế độ phong kiến thể hiện rõ nét, mà còn làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội mà trước
hết là sự hình thành và phát triển của giai cấp vô sản.
- Đồng thời với sự phát triển đó, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và phương thức sản
xuất ngày càng sâu sắc và gay gắt hơn. Mâu thuẫn này biểu hiện về mặt xã hội là mâu
thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại giai cấp tư sản diễn ra từ thấp cho đến cao, đỉnh cao là cuộc cách mạng xã hội.
Trong cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản đến một lúc nào đó
đòi hỏi cần có hệ thống lý luận khoa học dẫn đường.
Từ nhu cầu này mà triết học Mác-Lenin ra đời. b) Tiền đề:
Tiền đề lý luận: Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng của nhân loại, trực tiếp nhất là triết
học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học Anh, CNXH không tưởng Pháp.
- Tiền đề lý luận trực tiếp dẫn đến sự ra đời của triết học Mác-Leenin là triết học cổ
điển Đức. Mác và Anghen đã kế thừa PBC duy tâm trong triết học của Hê-ghen kết hợp
với quan điểm duy vật vô thần trong triết học của Phoi-ơ-bach để hình thành nên chủ
nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật.
- Kinh tế chính trị học Anh mà đặc biệt là lý luận về kinh tế hàng hóa; học thuyết giá
trị thặng dư là cơ sở của hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa. Đó còn là việc thừa nhận các
quy luật khách quan của đời sống kinh tế xã hội, đặt quy luật giá trị làm cơ sở cho toàn
bộ hệ thống kinh tế và rằng, do đó chủ nghĩa tư bản là vĩnh cửu.
- Với Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp, C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa những tư
tưởng nhân đạo và những sự phê phán hợp lý của các nhà tư tưởng đại biểu đối với
những hạn chế của chủ nghĩa tư bản. Đồng thời, các ông cũng khắc phục và vượt qua
những hạn chế trong học thuyết của họ. Đó là tính chất không tưởng trong các học thuyết
ấy. Từ đó các ông xây dựng nên một lý luận mới - lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội.
Tiền đề khoa học tự nhiên: Trong những thập kỷ đầu thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên
phát triển mạnh với nhiều phát minh quan trọng, cung cấp cơ sở tri thức khoa học để tư
duy biện chứng trở thành khoa học.
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng đã dẫn đến kết luận triết học là sự phát
triển của vật chất là một quá trình vô tận của sự chuyển hoá những hình thức vận động của chúng.
- Thuyết tế bào xác định sự thống nhất về mặt nguồn gốc và hình thức giữa động vật
và thực vật; giải thích quá trình phát triển của chúng; đặt cơ sở cho sự phát triển của toàn
bộ nền sinh học; bác bỏ quan niệm siêu hình về nguồn gốc và hình thức giữa thực vật với động vật.
- Thuyết tiến hoá: cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển đa dạng và mối liên hệ
hữu cơ giữa các loài động, thực vật.
Câu 9: Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất a) Vật chất
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
- Vật chất là phạm trù triết học: Phản ánh cái chung vô tận, vô hạn, không sinh ra và
cũng không mất đi. Vì vậy không được phép đồng nhất vật chất với một hay một số chất tự có.
- Dùng để chỉ thực tại khách quan: Vật chất là tất cả những gì tồn tại ngoài ý thức,
không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Được đem lại cho con người trong cảm giác: Vật chất phản ánh cái chung nhưng sự
tồn tại của nó thông qua các sự vật, hiện tượng cụ thể và con người có thể nhận thức được
vật chất bằng các giác quan của mình.
- Được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh: Sự hiểu biết của con người về vật chất
chỉ là hình ảnh về thế giới vật chất; nghĩa là thế giới vật chất phải là cái có trước, sự hiểu
biết của con người là cái có sau, thế giới vật chất sẽ quyết định nội dung sự hiểu biết của con người.
Ý nghĩa định nghĩa vật chất:
- Cho chúng ta hiểu đúng về vật chất;
- Giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật;
- Bác bỏ sai lầm của chủ nghĩa duy tâm, khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ về vật chất;
- Trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học mở đường cho các ngành khoa
học cụ thể phát triển.
b) Phương thức tồn tại của vật chất:
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
“Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất - tức được hiểu là một phương thức tồn tại của
vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm mọi sự thay đổi và mọi quá trình
diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.”
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất:
• Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất
biểu hiện sự tồn tại của mình.
• Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới vật chất.
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất: Vận động gắn với vật chất, có vật chất
thì sẽ có vận động và có vận động thì sẽ là sự vận động của vật chất. Tức là vận động và
vật chất không tách rời nhau.
Nguồn gốc của vận động theo quan điểm triết học Mác-Lênin
- Vận động của vật chất là vận động tự thân; - Do mâu thuẫn bên trong;
- Do sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong bản thân sự vật hay giữa các sự vật với nhau.
Câu 10: Nguồn gốc của ý thức a) Nguồn gốc tự nhiên:
Nguồn gốc tự nhiên chính là bộ óc người và thế giới khách quan tác động vào bộ óc
người gây ra hiện tượng phản ánh. Ý thức là thuộc tính của vật chất, nhưng không phải
của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính của dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
- Bộ óc người: là sản phẩm phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên.
- Phản ánh: là sự ghi dấu ấn của dạng vật chất này lên dạng vật chất khác khi hai dạng
vật chất tác động qua lại lẫn nhau.
Phản ánh phát triển từ thấp đến cao:
+ Dạng vật chất vô cơ: Sự phản ánh mang tính chất cơ, lý, hóa, chưa có sự chọn lọc định hướng.
+ Dạng vật chất hữu sinh:
• Thực vật: Đã có sự chọn lọc, định hướng.
• Động vật bậc thấp: Sự phản ánh thể hiện thông qua phản xạ có điều kiện và phản xạ không có điều kiện
• Động vật bậc cao: Sự phản ánh thể hiện thông qua tâm lý động vật.
• Con người: Sự phản ánh của con người là phản ánh ý thức, là sự phản ánh năng động, sáng tạo. b) Nguồn gốc xã hội:
– Lao động là hoạt động đặc thù của con người, làm cho con người khác với tất cả các động vật khác.
+ Trong lao động, con người đã biết chế tạo ra các công cụ và sử dụng các công cụ để
tạo ra của cải vật chất.
+ Lao động của con người là hành động có mục đích – tác động vào thế giới vật chất
khách quan làm biến đổi thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
+ Trong quá trình lao động, bộ não người phát triển và ngày càng hoàn thiện, làm cho
khả năng tư duy trừu tượng của con người cùng ngày càng phát triển.
– Lao động sản xuất còn là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ngữ.
+ Trong lao động, con người tất yếu có những quan hệ với nhau và có nhu cầu cần trao
đổi kinh nghiệm. Từ đó nảy sinh sự “cần thiết phải nói với nhau một cái gì đấy”.Vì vậy
ngôn ngữ ra đời và phát triển cùng với lao động.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ hai, là cái “vỏ vật chất” của tư duy, là phương tiện
để con người giao tiếp trong xã hội, phản ánh một cách khái quát sự vật, tổng kết kinh
nghiêm thực tiễn và trao đổi chung giữa các thế hệ. Chính vì vậy, Ăngghen coi lao động
và ngôn ngữ là “hai sức kích thích chủ yếu” biến bộ não của con vật thành bộ não con
người, phản ánh tâm lý động vật thành phản ánh ý thức.
Lao động và ngôn ngữ là nguồn gốc xã hội quyết định sự hình thành và phát triển ý thức.
Trong hai nguồn gốc về sự ra đời của ý thức thì nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần,
nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ. Nghĩa là người nào tham gia càng nhiều các quan hệ xã
hội thì ý thức của người đó càng phong phú và đa dạng.
Câu 11: Bản chất của ý thức
(1) Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: YT không phải là bản thân thế
giới khách quan mà chỉ là hình ảnh của thế giới khách quan; hơn nữa hình ảnh này lại bị
chi phối bởi chủ quan của con người, nghĩa là tâm tư, tình cảm, quan niệm, quan điểm
khác nhau thì ý thức của con người là khác nhau.
(2) Ý thức là sự phản ánh một cách năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào trong
đầu óc của con người: Tạo ra cái mới; tiên đoán, dự đoán tương lai; tạo ra những giả
thuyết, lý thuyết khoa học.
(3) Ý thức mang tính lịch sử xã hội: Con người sống trong xã hội nào thì ý thức của con
người sẽ mang bản chất của xã hội đó.
Câu 12: MQH giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa PPL của MQH a) Mối quan hệ
- Vật chất quyết định ý thức:
(1) Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức:
+ Bộ não người – cơ quan phản ánh thế giới xung quanh, sự tác động của thế giới
vật chất vào bộ não người, tạo thành nguồn gốc tự nhiên.
+ Lao động và ngôn ngữ trong hoạt động thực tiễn cùng với nguồn gốc tự nhiên
quyết định sự hình thành,tồn tại và phát triển của ý thức.
Cả bộ óc người, TG khách quan, lao động và ngôn ngữ đều thuộc về thế giới vật chất.
(2) Vật chất quyết định nội dung và bản chất của ý thức: Vì ý thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan nên bản thân thế giới khách quan như thế nào thì ý thức sẽ
như thế ấy hay cơ sở của vật chất, điều kiện vật chất, nhân tố, hoàn cảnh, vật chất như thế
nào thì ý thức sẽ như thế ấy.
(3) Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Khi cơ sở vật chất, điều
kiện vật chất, hoàn cảnh vật chất thay đổi thì ý thức của con người cũng sẽ có sự thay đổi theo.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
(1) Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
(2) Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
(3) Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
+ Tích cực: Khi tri thức của con người là tri thức khoa học, ý chí, nghị lực, quyết
tâm của con người cao, tình cảm trong sáng. + Tiêu cực: Ngược lại
(4) Xã hội càng phát triển, vai trò của ý thức ngày càng lớn, nhất là trong thời đại
ngày nay (nền kinh tế tri thức).
b) Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì vật chất quyết định ý thức nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất
phát từ tình hình thực tế khách quan:
(1) Khi đề ra mục tiêu, mục đích cho mình con người không được thuần túy xuất phát
từ ý muốn chủ quan mà phải xuất phát từ điều kiện vật chất, hoàn cảnh vật chất.
(2) Khi nhận xét, đánh giá sự việc, hiện tượng, tình hình phải nhận xét, phản ánh đúng
như nó tồn tại, không được xuyên tạc, bóp méo sự vật, sự việc.
- Vì ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động của con người nên
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết phát huy tính năng động chủ quan, tức
là phát huy vai trò sáng tạo của ý thức, nhân tố con người; muốn vậy con người phải tôn
trọng tri thức khoa học, làm chủ tri thức khoa học và đem tri thức khoa học vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
Câu 13: Biện chứng, biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan
Biện chứng là quan điểm, phương pháp “xem xét những sự vật và những phản ánh của
chúng trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc,
sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng. Phương pháp tư duy này cho phép
không chỉ nhìn thấy sự vật cá biệt mà còn thấy cả mối liên hê qua lại giữa chúng.
Biện chứng được chia thành biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan.
- Biện chứng khách quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của bản thân thế giới
tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người
- Biện chứng chủ quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của sự thống nhất giữa
logic (biện chứng), phép biện chứng và lý luận nhận thức, là tư duy biện chứng và biện
chứng của chính quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người. Bởi vậy,
biện chứng chủ quan một mặt phản ánh thế giưới khách quan, mặt khác phản ánh những
quy luật của tư duy biện chứng.
Câu 14: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến a) Khái niệm:
- Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của sự
vật, hiện tượng trong thế giới..
b) Tính chất của các mối liên hệ
- Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào
ý muốn chủ quan của con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
- Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra ở tất cả các mặt, các quá trình, các sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng phong phú: Mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể và
chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính
chất và vai trò khác nhau. Dựa vào tính đa dạng phong phú, mối liên hệ được chia ra làm nhiều loại:
+ Mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài
+ Mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu
+ Mối liên hệ cơ bản, mối liên hệ không cơ bản
+ Mối liên hệ trực tiếp, mối liên hệ gián tiếp c) Ý nghĩa PPL - Quan điểm toàn diện:
+ Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và
trong sự tác động giữa sự vật đó với sự vật khác.
+ Biết phân biệt từng loại mối liên hệ, xem xét có trọng tâm trọng điểm, làm nổi bật
cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng.
+ Tránh phiến diện, siêu hình và chiết trung, ngụy biện.
- Quan điểm lịch sử cụ thể: Khi xem xét một sự vật, hiện tượng nào đó phải đặt nó trong
không gian, thời gian và trong mối liên hệ của nó.
Câu 15: Nguyên lý về sự phát triển a) Khái niệm:
- Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo hướng đi
lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
b) Tính chất của phát triển:
- Tính khách quan: Phát triển là cái vốn có của sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự phát
triển nằm trong bản thân của sự vật, hiện tượng; do mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng quy định.
- Tính phổ biến: Thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn
của sự vật, hiện tượng đó.
- Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn
giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu
tố và điều kiện lịch sử cụ thể. c) Ý nghĩa PPL: - Quan điểm phát triển:
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến
đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
+ Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển.
+ Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
- Quan điểm lịch sử cụ thể: Khi xem xét sự vật, hiện tượng nào đó phải đặt nó trong
không gian, thời gian và trong quá trình phát triển của nó.
Câu 16: Quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng đến sự thay đổi về chất a) Khái niệm:
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là
nó chứ không phải là cái khác.
Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo thành mà
còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ…của các quá trình vận động và phát triển của sự
vật, hiện tượng. Chưa phân biệt được nó với cái khác.
Lượng được quy định bằng các khái niệm trừu tượng
b) Mối quan hệ biện chứng:
(1) Tính thống nhất giữa lượng và chất: Bất kì sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa
lượng và chất, chất nào lượng ấy, lượng nào chất ấy, không có lượng và chất tồn tại tách rời nhau.
(2) Sự chuyển hóa về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
- Lượng là yếu tố thường xuyên biến đổi, có thể tăng hoặc giảm
- Khi lượng biến đổi trong giới hạn “độ” thì chất chưa biến đổi
- Lượng biến đổi tới “điểm nút” sẽ gây nên sự biến đổi về chất thông qua “bước nhảy”,
chất cũ mất đi chất mới ra đời thay thế.
+ Độ: là khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất.
+ Điểm nút: Điểm ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ để làm thay đổi về chất.
+ Bước nhảy: Bước ở đó chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay thế. Nó kết thúc một
giai đoạn phát triển của sự vật nhưng đồng thời là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới.
Bước nhảy được phân loại theo nhịp điệu (bước nhảy đột biến, bước nhảy dần dần) và
quy mô (bước nhảy cục bộ, bước nhảy toàn diện)
(3) Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng: Chất mới sẽ tác động trở lại
sự thay đổi của lượng mới về quy mô, trình độ, tốc độ,... c) Ý nghĩa PPL:
(1) Trong cuộc sống muốn có sự thay đổi về chất phải biết tích lũy về lượng, phát huy tác
động của chất mới đối với lượng mới.
(2) Chống lại quan điểm chủ quan, nóng vội
- Chưa có sự tích lũy về lượng đã thực hiện bước nhảy về chất;
- Coi thường sự tích lũy về lượng, chỉ nhấn mạnh bước nhảy về chất.
Chống tư tưởng bảo thủ trì trệ:
- Không dám thực hiện bước nhảy về chất khi đã có đủ sự tích lũy về lượng.
(3) Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện
tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
(4) Phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy.
Câu 17: Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập a) Khái niệm:
- Mặt đối lập: là những mặt, những yếu tố,..có khuynh hướng, tính chất ngược chiều
nhau trong cùng một sự vật hiện tượng.
Cứ hai mặt đối lập sẽ tạo thành một mâu thuẫn
- Mâu thuẫn biện chứng: là mâu thuẫn bao hàm sự thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa
lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Phân loại: Căn cứ vào:
+ Vai trò của mâu thuẫn: chủ yếu và thứ yếu
+ Quan hệ giữa các mặt đối lập: bên trong và bên ngoài
+ Tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp: đối kháng và không đối kháng
b) Quá trình vận động của mâu thuẫn:
(1) Trong mỗi mâu thuẫn các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.
- Thống nhất: Hai mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhau, nương tựa lẫn nhau, là tiền đề tồn tại cho nhau.
- Đấu tranh: Sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau.
(2) Đấu tranh là tuyệt đối, thống nhất là tương đối.
- Đấu tranh gắn với sự vận động tuyệt đối.
- Thống nhất gắn với sự đứng im tương đối.
(3) Mâu thuẫn giữa mặt đối lập là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn là động lực của sự vận động, phát triển.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập diễn ra từ thấp đến cao, mâu thuẫn trở nên sâu sắc
giải quyết mâu thuẫn bước chuyển hóa được thực hiện, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra
đời thay thế. Trong bản thân sự vật mới lại có những mặt đối lập mới, mâu thuẫn
mới,....Cứ như thế làm cho sự vật luôn vận động, phát triển. c) Ý nghĩa PPL:
(1) Muốn có sự phát triển phải tìm ra mâu thuẫn, tập trung giải quyết mâu thuẫn, không
được né tránh, xoa dịu.
(2) Giải quyết mâu thuẫn phải tùy thuộc vào loại mâu thuẫn, lực lượng, phương tiện,…để giải quyết.
Câu 18: Quy luật phủ định của phủ định a) Khái niệm:
- Phủ định là sự thay thế sự vật, hiện tượng, trạng thái này bằng sự vật, hiện tượng, trạng thái khác.
- Phủ định siêu hình là phủ định làm sự vật vận động thụt lùi, đi xuống, tan rã, không
tạo điều kiện, tiền đề cho sự phát triển.
- Phủ định biện chứng là phủ định gắng liền với sự vận động đi lên, phát triển, tạo
tiền đề cho sự phát triển.
b) Tính chất của phủ định biện chứng:
(1) Tính khách quan, phổ biến, đa dạng phong phú:
- Khách quan: Nguồn gốc của phủ định nằm trong bản thân của sự vật, hiện tượng do
mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng quy định.
- Phổ biến: Có cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Đa dạng, phong phú: Sự vật hiện tượng khác nhau thì phủ định là khác nhau.
(2) Tính kế thừa biện chứng:
- Sự vật ra đời sau giữ lại những yếu tố tiến bộ, tích cực của sự vật trước để làm tiền
đề, điều kiện cho sự phát triển.
(3) Là sự phủ định vô tận, không có lần phủ định cuối cùng.
(4) Gắn với điều kiện cụ thể.
c) Nội dung cơ bản của quy luật:
Tính chu kỳ của sự phát triển:
- Chu kì là sự phát triển từ một điểm xuất phát, trải qua nhiều lần phủ đinh, sự vật lại
quay trở lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn.
- Số lần phủ định đối với mỗi chu kì của sự vật hiện tượng là khác nhau, nhưng khái
quát lại thì có 2 lần phủ định trái ngược nhau:
+ Lần 1: Làm cho SVHT mới đối lập với SVHT cũ.
+ Lần 2: Làm cho SVHT mới đối lập với cái đối lập. SV dường như quay trở về cái
ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.
Khuynh hướng của sự phát triển: Theo hình xoắn ốc đi lên:
- Cái sau lặp lại cái trước nhưng ở cơ sở cao hơn.
- Thể hiện tính chất của sự phát triển: kế thừa, lặp lại và tiến lên.
Đặc trưng của cái mới: - Yếu.
- Có xu thế phát triển đạt đến trình độ nhất định được khẳng định trở thành xu
thế bị phủ định bị phủ định cái mới khác ra đời. Cứ như thế, quá trình phát triển đan
xen giữa phủ định – khẳng định - … vô cùng tận. d) Ý nghĩa PPL:
- Cái mới tất yếu xuất hiện và chiến thắng Phải có thái độ ủng hộ cái mới, cái tiến bộ.
- Sự phát triển luôn có tính kế thừa Không phủ định sạch trơn, cũng không kế thừa tất cả.
- Sự phát triển luôn quanh co phức tạp Không quá lạc quan khi được khẳng định, cũng
không quá bi quan khi bị phủ định.
Câu 19: Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn a) Khái niệm:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính, mang tính lịch sử - xã hội của con
người, nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
b) Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản:
(1) Hoạt động sản xuất vật chất:
- Là hoạt động mà ở đó, con người sử dụng các công cụ LĐ tác động vào giới TN để
tạo của cải vật chất.
- Là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cả về bản tính sinh học lẫn xã hội.
(2) Hoạt động chính trị xã hội:
- Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xh mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
(3) Hoạt động thực nghiệm khoa học:
- Là hoạt động mà con người tạo ra giống hoặc gần giống với tự nhiên, xã hội để
chứng minh cho những kết luận nghiên cứu khoa học.
Mỗi hình thức cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan trọng khác nhau không thể
thay thế cho nhau, song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong
mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò
quyết định đối với hoạt động thực tiễn khác.
Câu 20: Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
(1) Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
- Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người, rèn luyện
các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn.
- Thực tiễn là cơ sở để sáng tạo ra công cụ, phương tiện là tăng khả năng nhận thức của con người.
- Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức.
(2) Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
- Nhận thức của con người là nhằm phục vụ, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn.
- Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiến một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp để phục vụ con người.
(3) Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
- Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc
không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
- Chân lý là tri thức của con người, phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Thông qua thực tiễn, con người sẽ biết được tri thức nào đúng, tri thức nào sai.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối.
+ Tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra, khẳng định chân lý.
+ Tương đối vì thực tiễn luôn vận động, biến đổi, phát triển nên không thể xác nhận
hay bác bỏ hoàn toàn một điều gì đó. Ý nghĩa PPL:
- Phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
- Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn (gắn học đi đôi với hành).
Câu 21: Nội dung sản xuất vật chất và phương thức sản xuất vật chất a) Sản xuất vật chất:
- Sản xuất vật chất: Là quá trình mà trong đó, con người sử dụng công cụ lao động tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để
tạo ra của cải xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Vai trò của SXVC: Là cơ sở tồn tại và phát triển của loài người.
+ Trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người.
+ Tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
+ Là điều kiện chủ yếu để sáng tạo ra con người xã hội.
b) Phương thức sản xuất vật chất:
- Khái niệm: Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất trong mỗi giai
đoạn nhất định của xã hội loài người.
- Kết cấu: Sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định với quan hệ sản xuất tương ứng.
+ Lực lượng sản xuất: Là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất và nhân lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên
theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Lực lượng sản xuất bao gồm:
• Người lao động: là người tham gia vào quá trình sản xuất; có yêu cầu về sức khoẻ,
giới hạn về tuổi tác; có tri thức, kinh nghiệm và kỹ năng lao động. Người lao động
là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội. Đây
là nguồn cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
• Đối tượng lao động: là vật nhận tác động của công cụ lao động: ‣
Có sẵn trong tự nhiên: đất, nước,… ‣
Đã qua chế biến (do con người tạo ra): vải, lụa,…
• Công cụ lao động: là vật giữ vai trò trung gian truyền sức của người lao động vào
trong quá trình sản xuất.
• Phương tiện lao động: là vật hỗ trợ con người về mặt chuyên chở và bảo quản.
+ Quan hệ sản xuất: Là tổng hợp các quan hệ về kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất.
Quan hệ sản xuất bao gồm:
• Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất;
• Quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất;
• Quan hệ về phân phối sản phẩm.
Các mặt của quan hệ sản xuất có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó
quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định.
Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản chủ
yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội.
Câu 22: Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
- LLSX: Là mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất.
- QHSX: Là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.
Lực lượng sx và quan hệ sx là hai mặt của mặt phương thức sx, tác động BC. Trong
đó, lực lượng sx quyết định quan hệ sx, quan hệ sx tác động trở lại đối với lực lượng sx.
(1) Lực lượng sx quyết định nội dung, tính chất và sự ra đời của quan hệ sx mới:
- Trình độ lực lượng sx như thế nào thì quan hệ sx như thế ấy.
- Trình độ lực lượng sx thay đổi thì quan hệ sx cũng thay đổi theo.
- Trình độ lực lượng cũ mất đi, trình độ lực lượng mới ra đời thì quan hệ sx cũ mất đi,
quan hệ sx mới ra đời để đảm bảo sự phù hợp.
(2) Sự tác động trở lại của quan hệ sx đối với lực lượng sx: Theo 2 hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm.
- Quan hệ sx phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sx thì sẽ thúc đẩy cho lực lượng phát triển.
- Quan hệ sx không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sx thì sẽ kìm hãm, thậm
chí phá vỡ sự phát triển của lực lượng sx.