Trả lời câu hỏi ôn tập triết - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Nguồn gốc nhận thức: Triết học ra đời khi lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay, tầng lớp trí thức ra đời. Những người lao động trí óc có điều kiện nghiên cứu, hệ thống hóa các quan điểm thành học thuyết lý luận. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1.Tại sao triết học ra đời vào khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước công nguyên? -
Nguồn gốc nhận thức: Triết học ra đời khi lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay, tầng
lớp trí thức ra đời. Những người lao động trí óc có điều kiện nghiên cứu, hệ thống hóa các
quan điểm thành học thuyết lý luận. Thời kỳ này, nhiều triết gia xuất hiện và triết học đã hình
thành, Như vậy, triết học ra đời khi con người đạt đến trình độ trừu tượng hóa, khái quát hóa,
hệ thống hóa để xây dựng các học thuyết lý luận. -
Nguồn gốc xã hội: là sự xuất hiện chế độ chiếm hữu nô lệ - xã hội có giai cấp đầu tiên của
nhân loại. Thời kỳ này, triết học đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, hệ thống các quan điểm
triết học đã ra đời và ảnh hưởng sâu sắc đến phát triển của các thời đại sau đó, thậm chí ảnh
hưởng đến cả sự phát triển của toán học, vật lý học, hóa học, thiên văn học…
→ Các điều kiện về nguồn gốc nhận thức và xã hội đã đủ thì triết học ra đời
1. Trình bày khái niệm triết học? Phân tích các đặc trưng của tri thức triết học và em thử sự
khác nhau tri thức triết học và trí thức khoa học khác nhau ở chỗ nào? (khái niệm triết học
khác với khái niệm triết học của Mác-Lênin)
-Khái niệm triết học: trg 15
-Quan niệm của Mác-Lênin về triết học: trg 13
- Đặc trưng của tri thức triết học: tính hệ thống, tính khái quát, tính lý luận (trg 12,13)
-So sánh tri thức triết học với các tri thức khoa học khác: +
Giống: đều là tri thức khoa học +
Khác nhau: phân tích 3 tính đặc trưng của tri thức triết học ở (trg13)
2. Phân tích vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao nói việc giải quyết vấn đề cơ
bản của triết học là cơ sở phân chia các trường phái triết học?
-Mqh giữa vật chất và ý thức, giữa tư duy và tồn tại +... (trg 18)
-Giải quyết VĐCB của triết là cơ sở phân chia trường phái: Các học thuyết, các trường phái triết
học dù có khác nhau đến mấy thì câu hỏi đặt ra trước hết và cần phải giải quyết là thế giới
được con người tạo ra trong đầu óc của họ có quan hệ như
thế nào đối với thế giới bên ngoài hay không? Việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
là điểm xuất phát và là cơ sở để giải quyết những vấn đề lớn khác của triết học. Thông qua
việc giải quyết mối quan hệ này để phân định sự khác nhau về mặt lập trường và thế giới
quan của các nhà triết học và để phân chia các hệ thống triết học khác nhau trong lịch sử và
đương đại. Việc giải quyết các vấn đề cơ bản của TH có liên quan mật thiết đến sự hình
thành và căn cứ vào đó mà người ta phân biệt được các các trường phái TH và các học thuyết về nhận thức.
3.Bản thân em sẽ chọn quan điểm trường phái nào và vì sao?
-Đối lập với chủ nghĩa duy tâm, quá trình ra đời và phát triển của chủ nghĩa duy vật có nguồn gốc
từ thực tiễn và sự phát triển của khoa học. Chính qua thực tiễn và khái quát hóa thức của
nhân loại trong nhiều lĩnh vực, chủ nghĩa duy vật thể hiện là hệ thống tri thức lý luận chung
nhất gắn với lợi ích của các lực lượng xã hội tiến bộ, định hướng cho các lực lượng này
trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
-Dó không chỉ đứng trên lập trường duy vật trong việc lý giải các tồn tại trong giới tự nhiên (như
chủ nghĩa duy vật siêu hình trước đây) mà còn đứng trên lập trường duy vật trong việc giải
thích các hiện tượng, quá trình diễn ra trong đời sống xã hội loài người - đó chính là những
quan điểm duy vật về lịch sử hay chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Do nó không chỉ đứng trên lập trường duy vật trong quá trình định hướng nhận thức và cải
tạo thế giới mà còn sử dụng phương pháp biện chứng trong quá trình ấy. Từ đó tạo nên sự
đúng đắn, khoa học trong việc lý giải thế giới và cải tạo thế giới.
- Nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng được xây dựng trên cơ sở kế thừa những tinh hoa
của lịch sử triết học và trên cơ sở tổng kết những thành tựu lớn của khoa học, của thực tiễn
trong thời đại mới; nó trở thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của giai cấp
cách mạng và của các lực lượng tiến bộ trong thời đại ngày nay. 1
4.Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình? Sự khác nhau và cho
ví dụ làm rõ sự khác nhau. Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô
-Nhận thức đối tượng trong các mối liên lập, tách rời hệ phổ biến
-Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh
-Nhận thức đối tượng ở trạng thái động,
-Từ toán học và vật lý học cổ điển phát triển
Vd minh họa: chỉ tập trung mỗi kiến thức
-Công cụ hữu hiệu giúp con người nhận
chuyên ngành, không quan tâm các môn
thức và cải tạo TG
học khác như triết học, gdqp, thể chất→sử
vd minh họa: Khi xem xét đánh giá sự việc,
dụng pp siêu hình. Đó là bổ trợ chuyên
xem xét từ rất nhiều yếu tố và mqh để đưa
ngành, ngoài làm việc còn giao tiếp cần đạo
ra lập luận về chính sách kinh tế, người ta
đức nghề nghiệp từ triết, lối sống bản thân
không phải quan tâm đến nội lực kinh tế đất không quan tâm tập thể.
nước như nguồn tài nguyên hay nguồn lao
động của đất nước mà còn quan tâm đến
các yếu tố bên ngoài TG để đánh giá phân
tích xu hướng, tình hình TG để đưa ra, ban
hành chính sách cho phù hợp
5. Trình bày các hình thức phép biện chứng -
Phép biện chứng có 3 hình thức: phép biện chứng tự phát, duy tâm, duy vật (trg 23) + một số
hạn chế, tích cực của từng phép biện chứng +
Tự phát: Đặc trưng cơ bản của phép biện chứng cổ đại là tính tự phát, ngây thơ; mới chỉ là
những quan điểm biện chứng mang tính suy luận, phỏng đoán trên cơ sở những kinh nghiệm
trực giác nên chưa trở thành hệ thống lý luận nhận thức, mà mới chỉ dừng lại ở sự mô tả tính
biện chứng của thế giới. Cho dù còn hạn chế, nhưng phép biện chứng cổ đại coi thế giới là
một chỉnh thể thống nhất; giữa các bộ phận của thế giới có mối liên hệ qua lại, thâm nhập,
tác động và quy định lẫn nhau và đó là cơ sở để phép biện chứng phát triển. +
Duy tâm :Hạn chế của phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức là nó còn mắc
phải hạn chế vì đó là biện chứng của cái phi vật chất, là biện chứng của khái niệm, của tư
duy thuần tuý, phản ánh một lực lượng thần bí nào đó ở bên ngoài thế giới vật chất.
- Sự cống hiến của phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức là họ đã áp
dụng phép biện chứng vào nghiên cứu các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội và qua đó
đã xây dựng được hệ thống phạm trù, quy luật có lôgíc chặt chẽ của nhận thức tinh thần, và
trong một ý nghĩa nào đó, là của cả hiện thực vật chất. Phép biện chứng duy tâm trong triết
học cổ điển Đức đã tạo ra bước quá độ chuyển biến về thế giới quan và lập trường từ chủ
nghĩa duy vật siêu hình sang thế giới quan khoa học duy vật biện chứng.
Tuy nhiên, với những hạn chế của phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển
Đức, khi khoa học tự nhiên phát triển sang giai đoạn tổng quát, nghiên cứu quá trình phát
sinh, phát triển của sự vật, hiện tượng trên quan điểm duy vật, thì tất yếu nó sẽ bị phủ định
và thay thế bằng phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa duy vật biện chứng. +
Duy vật: phép biện chứng duy vật là bước nhảy mới về chất trong lĩnh vực nhận thức; khắc
phục được những hạn chế của phép biện chứng cổ đại, đẩy lùi phép siêu hình, cải tạo phép
biện chứng duy tâm và trở thành phương pháp luận chung nhất của hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
6. Phân tích những điều kiện tiền đề dẫn đến sự xuất hiện triết học Mác-Lênin. 2 -
4 điều kiện: đk kinh tế - xã hội, lý luận, khoa học tự nhiên, nhân tố chủ quan (trg 24-28) + Tiền đề KHTN;
-Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (Julius Robert Mayer): Chứng minh về sự liên
hệ, chuyển hóa lẫn nhau và luôn được bảo toàn của các hình thức vận động của VC
-Thuyết tiến hóa (Charles Darwin): đã cm quá trình phát triển của giới hữu sinh tuân theo các
quy luật khách quan, về sự phát sinh, phát triển đa dạng bởi tính di truyền-biến dị-chọn lọc tự
nhiên và mối liên hệ hữu cơ giữa các loài thực, động vật.
-Thuyết tế bào (Theodor Schawann): cho thấy tính thống nhất trong đa dạng của sinh giới, tất
cả các sinh vật hiện tại đều được tạo ra từ một tế bào đầu tiên.
Cm sinh giới được tạo ra từ ngẫu sinh hóa học và tiến hóa lâu dài, chứ không phải
do bất kỳ một lực lượng siêu nhiên nào. +
Nhân tố chủ uan trong sự ra đời triết học Mác:
-Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác và và Ph.Awngghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn
-Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp chủ nô trong nền sx tư bản chủ
nghĩa nên đã đứng trên lợi ích của giai cấp chủ nghĩa
-Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho giai cấp chủ nô một công cụ sắc bén để
nhận thức và cải tạo TG
→ Ý chính ở đoạn đầu và chữ in nghiêng
7.Tiền đề KHTN có tác dụng gì trong quá trình CMac xây dựng học thuyết
này?/ Tại sao cmac sử dụng tiền đề KHTN trong học thuyết của mình?
-Các tiền đề kia gây tranh cãi không tính thuyết phục
-luận điểm KH bác bỏ siêu hình, thần học, duy tâm của đấng sáng tạo
-Bác bỏ quan điểm sai lầm
8. Khái niệm, đối tượng và chức năng của chức năng CN Mác-Lênin -Khái niệm: trg45 -Đối tượng: trg46 -Chức năng: trg47-48
9. Tại sao nói khi triết học Mác-Lênin ra đời đã chấm dứt quan niệm xem triết
học là khoa học của mọi khoa học -
Mác-Lênin xác định đối tượng khác với đối tượng cụ thể, phân biệt giới hạn đối tượng rõ ràng -
Triết học phân tích quy luật vận động chung nhất của TG
mqh triết học với kh cụ thể
10. Phân tich ưu điểm và hạn chế của quan niệm vật chất của các nhà duy vật
trước Mác (thời kỳ cổ đại)
-Ưu điểm: xuất phát từ chính thế giới VC để giải thích TG. Là cơ sở để các nhà triết
học duy vật về sau phát triển quan điểm về TGVC → Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của
mọi sự vật hiện tượng trong TG khách quan
-Hạn chế: +Nhưng họ đã đồng nhất VC với một dạng vật thể cụ thể Lấy một vật ⇒
chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ TGVC ấy
+Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả định,
còn mang tính chất trực quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt KH.
11. Trình bày chủ nghĩa duy vật siêu hình ở TK 15-18 : (trg 19)
12. Chỉ ra vị trí, vai trò của các chủ nghĩa duy vật trước Mác
Tình bày các chủ nghĩa đó ra từ trg 19 và rút ra kết luận: Còn hạn chế khi xem xét về vật
chất, còn ngây thơ và chất phát của duy vật ở thời kì cổ đại nhưng CNDV trước Mác còn là
cơ sở, nền tảng để CN duy vật biện chứng và chủ nghĩa Mác-Lênin sau này phát triển và
hoàn thiện. Không có suy nghĩ ngây thơ chất phát hay hạn chế như vậy thì không có tiền đề
để cho Mác Ăngghen lênin về CNVC sau này.Tiền đề để phát triển về sau 3
13. Nêu và phân tích những nội dung định nghĩa CNVC của Mác-Lênin. Từ đó rút ra ý nghĩa và PPL -Định nghĩa: trg 59
bao gồm: thứ nhất, vật chất là một phạm trù của triết học. Thứ hai, vật chất là thực tại khách quan-cái
tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. Thứ ba, vật chất là cái mà khi tác
động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
-Ý nghĩa PPL VC của Lênin (trg 61)
1.Giải quyết một cách triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
2.Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
3.Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN
4.Tạo tiền đề XD quan điểm duy vật về XH và LS loài người
5. Là cơ sở để XD nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng
14. Phân tích nguồn gốc và bản chất ý thức. Rút ra hoạt động, bài học bản thân. -Nguồn gốc: trg 69-72 -Bản chất: trg 74
-Bài học: Phát huy vai trò của nhân tố chủ quan trong hđ nhận thức để phát huy bản chất tính năng
động sáng tạo của ý thức. Cuộc sống có nhiều vấn đề và không phải là chúng ta chỉ phản ánh vấn
đề, khuất phục trước thực tiễn của vấn đề mà chúng ta phải từ thực tiễn, khó khăn đó, ta phải năng
động, sáng tạo đề ra giải pháp để vượt qua. Vd, triết học là một môn bắt buộc, muốn phải học không
muốn phải học. Phát huy tính tích cực năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của chủ thể
nhận thức trong giải quyết vấn đề bằng cách lên lộ trình, tìm cách sáng tạo học hiệu quả.
15. Phân tích mqh biện chứng của VC và ÝT và rút ra PPL (bỏ duy tâm siu hình đi thẳng DV biện chứng)
trg 80: VC quyết định YT và quyết định ở 4 nội dung…
16. Sự tác động trở lại của YT đối với VC theo những cách thức nào và rút ra PPL -4 cái từ trg 82-83 -PPL: giấy note trg 83 chương
17. Hai nguyên lý mqh phổ biến và sự phát triển và rút PPL/ ý nghĩa PPL đối với bản thân
18.từ nguyên tắc PPL, nguyên tắc toàn diện và lịch sử cụ thể, ac hãy phân tích
cơ sở lý luận dẫn đến sự ra đời của PPL trên và vận dụng và hđ cụ thể vào sinh viên
-Vận dụng nguyên tắc toàn diện vào đời sống của sinh viên: Ngày nay, bản thân là sinh viên dễ dàng
nhanh chóng nắm bắt được các kiến thức
thông qua nhiều nơi như học tại lớp, qua lớp học trực tuyến, qua giao tiếp, … nhưng ứng với việc
học là phải đi đôi với hành. “Học” là quá trình đạt được sự hiểu biết, kiến thức, hành vi, kỹ năng, giá
trị, thái độ và sở thích mới. Khả năng học hỏi được thấy ở con người, động vật và một số máy móc;
cũng có bằng chứng cho một số loại học tập ở một số loài thực vật. “Hành” hiểu là thực hành là quá
trình vận dụng, áp dụng mọi kiến thức bản thân có sẵn hay học hỏi được, quá trình các bạn làm lại,
thực hành lại những gì đã cũ bằng những hành động cụ thể và đem lại kết quả thực tế. Hành còn hiểu là đưa
lý thuyết thực tế vào thực hành, thí nghiệm một cách khoa học nhằm đưa ra những kết luận chính
xác nhất. Học tập còn xuất phát từ trong ý nghĩ, trong nhận thức và thôi thúc con người tự nguyện
thực hiện hành vi đúng đắn trong đời sống thường ngày; cần phải kiên trì, cố gắng duy trì vì mục tiêu,
lý tưởng sống cao đẹp và trong sáng. Như vậy, việc học phải đi đôi với hành là mối liên hệ cơ bản, vì
khi học mà không có hành thì việc học sẽ trở nên vô nghĩa không có thực hành, không áp dụng thực 4
tế. Học chỉ cho biết mà không dùng để làm gì. Còn hành mà không có học thì bản thân chưa có cái
nền vững chắc để tiếp tục thực hành, chẳng hạn khi bản thân học Cơ sở tự nhiên ở
Tiểu học, giáo dục học ở Tiểu học, … phải có cái kiến thức và nền vững chắc thì mới có thể thực
hành giảng dạy tốt được. Có được vừa học và vừa hành sẽ thể hiện thái độ, tinh thần, trách nhiệm
trong công việc và lòng tự trọng bản thân.
-Vận dụng nguyên tắc lịch sử vào đời sống sinh viên: Mỗi sinh viên thi tham gia nghiên cứu khoa
học đều đòi hỏi phải có nền tảng kiến thức cơ bản, nhưng không chỉ dừng lại ở các kiến thức đó,
trong quá trình nghiên cứu còn đòi hỏi người nghiên cứu không ngừng bổ sung, hoàn thiện kiến thức
của mình. Do đó việc tìm kiếm và đọc thêm các tài liệu bổ trợ là cần thiết. Điều này tạo cho sinh viên
kỹ năng nghiên cứu và kiến thức phục vụ cho đề tài của mình sẽ tăng lên. Đồng thời, có cơ hội được
làm việc cùng với giảng viên hướng dẫn nên sẽ được định hướng và chỉ dẫn thấu đáo hơn đối với
các vấn đề nghiên cứu. Khi tham gia nghiên cứu khoa học, sinh viên sẽ được tiếp cận với những vấn
đề cụ thể, có ý thức đào sâu suy nghĩ và tập cách tư duy để tự nghiên cứu giải quyết một vấn đề.
Trong quá trình thực hiện đề tài sinh viên sẽ nảy sinh ra nhiều hướng giải quyết khác nhau. Quá trình
này sẽ giúp sinh viên rèn luyện tư duy độc lập, biết bảo vệ lập trường khoa học của mình. Đối với đề
tài khoa học do một nhóm từ hai sinh viên trở lên cùng thực hiện thì việc cùng thực hiện một đề tài
nghiên cứu cũng giúp sinh viên phát triển các kỹ năng làm việc theo nhóm với sự chia sẻ ý thức và
trách nhiệm, thêm vào đó là biết phân công công việc phù hợp với khả năng và sở trường của từng
thành viên. Nghiên cứu khoa học tạo môi trường để mở rộng mối quan hệ với bạn bè, anh chị, thầy
cô trong Khoa, Trường và các tổ chức, cơ quan bên ngoài xã hội. Nắm trong tay những mối quan hệ
tốt đẹp đó cũng là một lợi thế, để sinh viên có thể học hỏi, mở mang tầm kiến thức đa dạng và phong
phú hơn… Điều đó sẽ tạo thuận lợi cho sinh viên khi xin việc sau này.
19. Phân tích nguyên lý về sự phát triển của phép BCDV và rút ra ppl
-Siêu hình và biện chứng: trg 91-92
-Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của SV theo khuynh hướng đi lên từ thấp…
-Phân biệt tiến hóa và tiến bộ:
+Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến phức tạp.
+Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội trong chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
-Tính chất của sự phát triển: trg 92 -Ý nghĩa PPL:
+Thực hiện nguyên tắc phát triển, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ: 3 ý nhỏ ở trg 93
+Nguyên tắc lịch sử cụ thể:
1.xem xét hình thành, tồn tại và phát triển trong
Điều kiện, môi trường, hoàn cảnh Quá trình, giai đoạn
2. Chống tư tưởng đại khái, chung chung.
21.Phân tích cơ sở lý luận để dẫn đến sự ra đời của nguyên tắc phát triển. Vận dụng nguyên tắc phát
triển vào hđ phát triển bản thân anh chị.
-Cơ sở lý luận: giống nguyên tắc về sự phát triển
-Vận dụng: Trong giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hay thế kỉ XXI, học là việc vô cùng quan
trọng đối với học sinh, sinh viên để phát triển và hoàn thiện bản thân mình. Với sự vận động đi lên
của toàn xã hội thì sinh viên cần phải biết nắm chắc cơ sở lý luận của quan điểm phát triển, để từ đó
có thể vận dụng một cách tối ưu, sáng tạo và hợp lý. Sinh viên phải nhìn tương lai như một chuỗi các
gián đoạn phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành từng giai đoạn, từ đó phải học
cách vượt qua các gián đoạn và có cách tác động phù hợp thúc đẩy sự vật phát triển đó trong hiện tại
và tương lai. Khuynh hướng chung là phát triển đi lên, tức phải thấy được tính
quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển của nó. Có lúc sinh viên sẽ cảm
thấy quá trình học tập không có chút tiến triển, dậm chân tại chỗ thì chúng ta tránh bi quan, tránh
những suy nghĩ tiêu cực. Mỗi sinh viên có sự phát triển về trí tuệ và thể chất khác nhau, sẽ có các 5
phương pháp học tập rèn luyện khác nhau để nâng cao trí tuệ, cảm xúc. Mỗi người có một thước đo
cuộc sống khác nhau không thể từ đó mà áp vào bản thân mình rồi cảm thấy tự ti, áp lực cùng trang
lứa. Quá trình rèn luyện và học tập là quá trình tích lũy kiến thức lâu dài. Sinh viên không nên chỉ dựa
vào điểm số tức thời mà đưa ra kết luận quy chụp, cần xem xét cả quá trình phấn đấu, nỗ lực. Chẳng
hạn, sinh viên có thành tích không tốt trong một bài kiểm tra đánh giá, nhưng trong quá trình học tập
rèn luyện đã nỗ lực hết mình,cải thiện bản thân không chỉ vì điều đó mà có thái độ tiêu cực, đánh giá
thấp bản thân để rồi từ bỏ. Quá trình ấy cần được tiến hành từng bước từng bước, cần có thời gian
để hoàn thiện bản thân, vì thế cần xem xét kĩ lưỡng rồi mới đưa ra đánh giá cho bản thân mình. Từ
đó, sinh viên nhận diện và phê phán quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến trong nhận thức và hành
động. Bệnh bảo thủ là trì trệ là tình trạng ỷ lại, chậm đổi mới, ngại thay đổi, dựa dẫm vào người khác
thậm chí cản trở cái mới. Để ngăn chặn sinh viên cần rèn luyện ý thức tự chủ, độc lập ham học hỏi
tiếp thu các tư tưởng, văn hóa, khoa học công nghệ tiến bộ một cách chọn lọc phù hợp với văn hóa
của dân tộc. Chúng ta cần bỏ đi những phương pháp cũ, những tư duy lạc hậu. Không phải lúc nào
thì lựa chọn và việc chúng ta làm luôn luôn đúng. Sinh viên cần lắng nghe các ý kiến phải hồi từ bạn
bè, thầy cô, … Không bác bỏ, cần tôn trọng ý kiến, không áp đặt suy nghĩ của bản thân lên người
khác. Việc cứ khăng khăng giữ cách học
truyền thống xuyên suốt các tiết học như thầy giảng đến đâu chép đến đó thì sẽ không mang lại kiến
thức hay giá trị cho bản thân. Cần đổi mới phương pháp để có thể tiếp thu được nhiều nhất lượng
kiến thức của bài học và đúc kết cho mình những kiến thức cô đọng sau mỗi buổi học. Giáo dục mỗi
ngày không ngừng thay đổi và đổi mới các nguồn từ liệu cho nên sinh viên cần không ngừng học tập,
tra cứu tài liệu, cập nhập những kiến thức. Khi học một kiến thức mới thì sinh viên cần dựa trên
những kiến thức cũ mà mình đã tích lũy được. Từ đó việc tiếp thu kiến thức mới đối với sinh viên dễ
dàng hơn, tạo động lực trong việc học tập. Ngoài ra, các cá nhân trong học tập cần phải thấy rõ
khuynh hướng phát triển trong tương lai của sự vật, không chỉ nắm bắt cái hiện đang tồn tại, phải
thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Chúng ta cần nắm rõ
chương trình học, những điều cần thiết khi theo ngành học đó và cũng phải thấy rõ khuynh hướng
phát triển của chuyên ngành theo học trong tương lai, tìm hiểu về các yêu cầu của xã hội đối với
chuyên ngành đang học tập, nghiên cứu. Xã hội hiện tại và tương lai đòi hỏi những gì, qua đó hoàn
thiện bản thân, nâng cao tri thức cho phù hợp với nhu cầu của xã hội. Trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân
có thể định hướng cho bản thân mình vận dụng tính kế thừa của nguyên lý về sự phát triển trong
cuộc sống, học tập của sinh viên. Hoặc bản thân sinh viên cần kế thừa như thế nào về truyền thống
văn hóa dân tộc? Ngày nay chúng ta là công dân toàn cầu, việc học thêm các ngoại ngữ, áp dụng
các phần mềm, máy móc của nước ngoài trong học tập là điều cần thiết. Cần đặt ngành nghề đó
trong sự phát triển đi lên của toàn xã hội để từ đó cần kịp thời bổ sung những khía cạnh, những yếu
tố còn thiếu cho bản thân mình. Ví dụ như ba năm trở về đây, tình hình hình covid có diễn biến phức
tạp, chúng ta cần biết áp dụng các phần mềm học tập online giúp cho việc học không bị trì trệ. Những
trang web làm việc online trao đổi với các doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng sẽ giúp cho sinh
viên được làm việc và có kinh nghiệm thực tế dù tình hình covid còn phức tạp. Cuộc sống luôn luôn
thay đổi chúng ta không thể chỉ sống cho hiện tại cần phải liên tục cập nhật những “khuynh hướng”
phát triển của đời sống. Trong quá trình học tập cần phải phân biệt các mối liên hệ, từ đó hiểu rõ về
bản chất của sự vật và có phương pháp tác động đúng đắn kịp thời nhằm đem lại hiệu quả cao nhất
trong sự phát triển của bản thân. Quan tâm đến những khả năng tiềm ẩn như năng khiếu, sở thích,
sự tiến bộ tích cực, … để vạch ra xu hướng phát triển khuyến khích bản thân phát triển năng lực,
năng khiếu đó. Chẳng hạn, mỗi sinh viên có những thế mạnh ưu điểm của bản thân khác nhau. Có
bạn có khả năng vẽ, có khả 10 năng ghi nhớ tốt, hay khả năng thuyết trình, làm powerpoint, … thì
cần tạo điều kiện phát huy cũng như nâng cao khả năng đó.
22. 2 cặp phạm trù của phép BCDV: CC-CR, NN-KQ
-Phạm trù cái chung-cái riêng:
+Định nghĩa cái chung, cái riêng, cái đơn nhất (trg 95) và ví dụ: TG động vật bao gồm các cá thể (cái
đơn nhất) nhiều loài khác nhau (mỗi loài là một cái riêng) nhưng tất cả đều tuân theo các quy luật
chung của sự sống (cái chung) 6
+Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung: ●
chung chỉ tồn tại trong CR, thông qua CR mà biểu hiện mình ●
CR chỉ tồn tại trong mqh với CC ●
CR là cái toàn bộ so với CC, CC là cái bộ phận của CR ●
CR phong phú hơn CC, CC bản chất hơn CR ●
Trong những điều kiện nhất định, CC và CĐN có thể chuyển hóa cho nhau
+Ý nghĩa PPL: 3 dòng xanh đầu trg 97
-Phạm trù nguyên nhân-kết quả:
+Định nghĩa nguyên nhân, kết quả: trg 98
23. Ôn 2/3 quy luật của phép BCDV (sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất, thống nhất đấu
tranh giữa các mặt đối lập)
-Khái niệm quy luật: dòng in nghiêng trg 106
-Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại: +Chất +Lượng
+Mqh giữa chất và lượng
+Như vậy, từ những thay đổi về lượng đã dẫn đến sự thay đổi về chất +Độ +Điểm nút +Độ được giới hạn +Bước nhảy
+Khi chất mới ra đời, nó lại tạo cho nó một lượng mới phù hợp để có sự thống nhất giữa chất và lượng.
+Lượng của chất mới lại tiếp tục biến đổi, nhưng sự biến đổi của lượng mới khác sự biến đổi của
lượng cũ bởi chất mới khác chất cũ
+Như vật, từ những thay đổi về chất cũng đã dẫn đến sự thay đổi về lượng +PPL: dòng xanh trg 110-111
-Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập: +Khái niệm: +Thống nhất +Đấu tranh ●
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập phát triển làm mâu thuẫn ngày càng trở nên sâu sắc và khi
đến một mức độ nhất định, trong những điều kiện nhất định thì mâu thuẫn được giải quyết,
sự vật hiện tượng chuyển hóa. - Sự vật, hiện tượng mới ra đời tự nó lại có mặt đối lập mới, 7
có mâu thuẫn mới, có quá trình thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. * Mâu thuẫn -
trực tiếp là sự đấu tranh của các mặt đối lập - là nguồn gốc của sự phát triển. ● Căn cứ: ●
Nội dung quy luật mẫu thuẫn: Mọi sự vật là một chỉnh thể (một thể thống nhất) bao gồm
những mặt, những yếu tố khác nhau liên kết với nhau tạo thành trong đó có những mặt,
những yếu tố có khuynh hướng biến đổi ngược chiều nhau gọi là những mặt đối lập. Cứ hai
mđl hình thành nên một mâu thuẫn. mđl này vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau. Đấu
tranh giữa các mđl đến một mức độ nhất định thì mâu thuẫn được giải quyết, sự vật biến đổi
và phát triển, cái mới ra đời thay thế cái cũ. Như vậy, đấu tranh giữa các mđl để giải quyết
mâu thuẫn của sự vật là nguồn gốc của sự phát triển
24. Vận dụng quy luật lượng chất trong hoạt động học tập của mình:
Để thay đổi chất thì bắt đầu từ lượng ,lượng muốn thay đổi chất từ độ, điểm, nút, bước nhảy. Vận
dụng quy luật vào thực tiễn thì coi thử lượng (cái đang có) là gì, chất mà bạn mong muốn đạt được là
gì, để đạt được chất này thì độ, nút, bước nhảy là gì. Ví dụ, đang muốn từ ielts 5. lên 8. (chất mới),
độ ở đây là thời gian học tập (đến trường, lớp, trung tâm học tập, tiền bạn bỏ ra, công sức học tập
bạn bỏ ra) và độ là sự thay đổi về lượng chưa thay đổi về chất (học trong thời gian đó, bỏ tiền mà
chưa đạt được). Điểm, nút là kì thi để đạt ielts 8.
25. Vận dụng 2 nguyên tắc toàn diện, lịch sử cụ thể của CN Mác-Lênin để vận dụng vào 1 hoạt động
kinh tế, chính trị xã hội nổi bật: -Trình bày 2 nguyên tắc
-Vd: Thực hiện pháp luật là hoạt động có vai trò rất quan trọng trong đời sống thực tế. Bởi nó có thể
hiện thực hóa những quy định của pháp luật bằng các hoạt động khác nhau của các chủ thể. Trong
các hình thức thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật được xác định là hình thức quan trọng nhất. Do
vậy, trong phạm vi bài viết, tác giả chỉ tập trung vào hình thức này.
Với nhiều trường hợp, các chủ thể pháp luật không thể tự mình thực hiện pháp luật hoặc không
muốn thực hiện pháp luật nên rất cần những hoạt động mang tính tổ chức của nhà nước thông qua
hình thức áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật theo đó nhà nước
thông qua cơ quan, cán bộ nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền,
tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định. Đồng thời, á p dụng
pháp luật là hoạt động trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ phát luật nên rất
phức tạp, đụng chạm đến quyền và lợi ích của nhiều chủ thể hoặc có đối tượng là giá trị tài sản rất
lớn. Vì vậy, áp dụng pháp luật đặc biệt đòi hỏi phải đảm bảo tính khách quan, chuẩn xác, toàn diện,
lịch sử, cụ thể.Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê nin, mọi sự vật hiện tượng của thế giới đều
tồn tại, vận động và phát triển trong những điều kiện không gian và thời gian nhất định. Điều kiện thời
gian và không gian có ảnh hưởng trực tiếp tới tính chất, đặc điểm của sự vật. Cùng một sự vật nhưng
nếu tồn tại trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể khác nhau thì tính chất, đặc điểm
của nó sẽ khác nhau. Thậm chí có thể làm thay đổi hoàn toàn bản chất của sự vật. Bởi vậy, không chỉ
nghiên cứu chúng trong suốt quá trình mà còn nghiên cứu chúng trong các không gian, thời gian,
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể khác nhau.Trên thực tế, các quan hệ xã hội luôn tồn tại trong
trạng thái động, còn các quy định của pháp luật tồn tại ở trạng thái tĩnh nên những quy định của pháp
luật dễ lạc hậu hơn so với thực tế. Ngoài ra, nội dung của quy phạm pháp luật mang tính khái quát,
không thiết kế cho một vụ việc cụ thể với một chủ thể nhất định. Khi một quy phạm pháp luật được áp
dụng với một chủ thể thì điều đó cũng có nghĩa là quy phạm đó được cá biệt vào trường hợp cụ thể.
Do đó, chủ thể áp dụng pháp luật phải nhận thức đầy đủ về những trường hợp cụ thể, phải đặt chúng
trong quá trình phát sinh, phát triển, chuyển hóa trong các hình thức biểu hiện với không gian và thời
gian nhất định. Điều này có nghĩa khi phân tích, xem xét, đánh giá các tình tiết của sự việc cũng như
lựa chọn văn bản quy phạm pháp luật áp dụng thì cần phải gắn với điều kiện, hoàn cảnh mà sự việc
đó tồn tại. Ở giai đoạn phân tích xem xét, đánh giá các tình tiết của vụ việc đòi hỏi tái hiện lại nội
dung của vụ việc một cách khách quan, toàn diện, chính xác; Phân tích, đánh giá, diễn biến của vụ
việc một cách tỉ mĩ, xác định chủ thể, thời gian, địa điểm. Theo đó, chủ thể áp dụng pháp luật nhận 8
thức vụ việc trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của vụ việc cũng như sự tác động qua lại của
vụ việc này với các yếu tố bên ngoài tác động vào. Phải xác định đúng bản chất cụ thể, không cắt
xén, thêm bớt những tình tiết của vụ việc. Đối với giai đoạn lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp
dụng và làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của quy phạm đòi hỏi chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp
luật phải tìm kiếm và so sánh nội dung của vụ việc cụ thể với nội dung của quy phạm để xác định quy
phạm pháp luật đó có điều chỉnh vụ việc. Đồng thời làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của quy phạm điều
chỉnh nhằm đảm bảo áp dụng pháp luật diễn ra đúng đắn, là kết quả của quá trình tư duy pháp lý hợp
pháp, thể hiện quyền và trách nhiệm của người áp dụng pháp luật. Tùy vào mỗi trường hợp khác
nhau pháp luật sẽ điều chỉnh những vụ việc đó theo những hướng khác nhau. Về mặt nguyên tắc,
văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp
luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường
hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó .
Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy
định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng
văn bản mới. Đây chính là nguyên tắc hồi tố được ghi nhận trong văn bản quy phạm pháp luật. Vì
mục đích nhân đạo, tùy vào những trường hợp cụ thể, chủ thể có thẩm quyền xét thấy cần thiết sẽ áp
dụng pháp luật theo hướng có lợi cho đối tượng áp dụng pháp luật.Do đó, mỗi nội dung của vụ việc
nảy sinh trên thực tế đều có bản chất khác nhau. Tùy theo vụ việc chủ thể có thẩm quyền phải có
cách thức giải quyết sao cho thấu tình đạt lý. Tránh trường hợp rập khuôn, máy móc, áp dụng không
đúng tinh thần quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể
có liên quan. Để thực hiện được điều đó, trước hết chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật phải
nắm vững kiến thức về quan điểm lịch sử, cụ thể trong triết học Mác Lênin cùng với những quy định
của pháp luật hiện hành.
26. Thực tiễn là gì? vai trò thực tiễn đối với nhận thức? Rút ra ý nghĩa PPL và vd? (trg 121, tất cả trong sách)
27. Nhận thức là gì? Vai trò của nhận thức đối với thực tiễn? rút ra ý nghĩa PPL? Từ vai trò đó
liên hệ vào hoạt động thực tiễn của bản thân
vd: Học tập: Học tập đòi hỏi các quá trình nhận thức liên quan đến việc tiếp nhận những điều
mới, tổng hợp thông tin và tích hợp nó với kiến thức trước đó.
28. Phân tích mqh lý luận và thực tiễn. Vận dụng để giải quyết vấn đề cấp bách ở việt nam -Lý luận
+ Khái niệm: một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn. Nó phản ánh những quy luật,
của từng lĩnh vực trong hiện thực khách quan.
+Đặc điểm: Lý luận mang tính hệ thống, nó ra đời trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của xã hội nên bất kỳ
một lý luận nào cũng mang tính mục đích và ứng dụng.
Nó mang tính hệ thống cao, tổ chức có khoa học.
-Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
Được thể hiện bằng mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn. GIữa lý luận và thực tiễn thống nhất
biện chứng với nhau. Sự thống nhất đó bắt nguồn từ chỗ: chúng đều là hoạt động của con người,
đều nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội để thoả mãn nhu cầu của con người.
+Lý luận bắt nguồn từ thực tiễn: Lý luận dựa trên nhu cầu của thực tiễn và lấy được chất liệu của
thực tiễn. Thực tiễn là hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định sự tồn tại và phát triển xã
hội. Lý luận không có mục đích tự nó mà mục đích cuối cùng là phục vụ thực tiễn. Sức sống của lý
luận chính là luôn luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ cho yêu cầu của thực tiến. 9
+Lý luận mở đường và hướng dẫn hoạt động của thực tiễn: Ví dụ: lý luận Mác -Lênin hướng dẫn
con đường đấu tranh của giai cấp vô sản.
Sự thành công hay thất bại của hoạt động thực tiễn là tuỳ thuộc vào nó được hướng dẫn bởi lý luận
nào, có khoa học hay không? Sự phát triển của lý luận là do yêu cầu của thực tiễn, điều đó cũng nói
lên thực tiễn không tách rời lý luận, không thể thiếu sự hướng dẫn của lý luận.
Vai trò của lý luận khoa học là ở chỗ: nó đưa lại cho thực tiễn các tri thức đúng đắn về các quy luật
vận động, phát triển của hiện thực khách quan, từ đó mới có cơ sở để định ra mục tiêu và phương
pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn.
Quan hệ lý luận và thực tiễn mang tính chất phức tạp, quan hệ đó có thể là thống nhất hoặc mâu thuẫn đối lập.
c. Lý luận và thực tiễn là thống nhất: Lý luận và thực tiễn thống nhất khi giai cấp thống trị còn
mang tinh thần tiến bộ và còn giữ sứ mệnh lịch sử. Khi lý luận và thực tiễn thống nhất thì chúng sẽ
tăng cường lẫn nhau và phát huy vai trò của nhau. Sự thống nhất đó là một trong những nguyên lý
căn bản của triết học Mác- Lênin.
d. Sự mâu thuẫn của lý luận và thực tiễn: Xảy ra khi giai cấp thống trị trở nên phản động, lỗi thời,
lạc hậu. Khi mâu thuẫn nảy sinh, chúng sẽ làm giảm ảnh hưởng của nhau. Điều đó dẫn đến mọi
đường lối, chính sách xã hội trở nên lạc hậu và phản động.
-Áp dụng: Chính vì sự quan trọng của mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn nên đối với nước ta trong
giai đoạn này cần đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và hoạt động. Hiện nay, nước ta đang tiến
hành đổi mới một cách toàn diện các mặt của đời sống xã hội, mà trong đó đổi mới kinh tế là trung
tâm. Đổi mới từ nền kinh tế tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước là một vấn đề hết sức mới mẻ chưa có lời giải đáp sẵn. Và chúng ta cũng không bao giờ có thể
có một lời giải sẵn sau đó mới đi vào tiến hành đổi mới. Quá trình đổi mới nói chung, đổi mới kinh tế
nói riêng và việc nhận thức quá trình đổi mới đó không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau cùng
phát triển.Vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ thực tế khách quan, phải lấy
hiện thực khách quan làm cơ sở cho hoạt động của mình. Gắn lý luận vào thực tiễn để hoạt động trở
nên khoa học, có cơ sở vững chắc. Tinh thần ấy chính là vấn đề cần nghiên cứu trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI.
29. (chương 3) Phân tích vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Rút ra ý nghĩa PPL
30. Tại sao khi nghiên cứu xã hội loài người thì Mác lại bắt đầu từ tiền đề nghiên cứu vật chất. Khi
nghiên cứu luận giải về sự lịch sử, phát triển loài người thì Mác bắt đầu từ sản xuất vật chất?
31. Trình bày khái niệm, kết cấu của lực lượng sx. Tại sao nói trong thời đại hiện nay, khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội
32. Tại sao nói con người là chủ thể sáng tạo, yếu tố cơ bản nhất và quyết định của lực lượng sx : trg 33
33. Tại sao nói LLSX là yếu tố năng động, cách mạng nhất và thường xuyên biến đổi trong quá trình
sx: – Các tiến bộ công nghệ: Trong quá trình sản xuất, các tiến bộ công nghệ được áp dụng để cải
thiện quá trình sản xuất và tăng năng suất lao động. Ví dụ, việc áp dụng công nghệ tự động hóa trong
sản xuất giúp tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất.
– Thay đổi trong sức lao động: Sức lao động cũng thay đổi theo thời gian, do các yếu tố như tuổi tác,
trình độ và sức khỏe của người lao động. Nhiều lần, sức lao động cũng được cải thiện bằng cách đào
tạo và giáo dục, tăng khả năng chuyên môn của người lao động và tăng năng suất sản xuất.
– Sự thay đổi trong nguồn cung và giá cả vật liệu: Sự thay đổi trong nguồn cung và giá cả của vật liệu
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và đội ngũ sản xuất phải tìm cách thích nghi với các điều kiện mới. 10
Ví dụ, giá cả năng lượng tăng đột ngột có thể ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và cảm nhận được
ảnh hưởng này sẽ thúc đẩy việc tìm kiếm các nguồn năng lượng thân thiện hơn với môi trường.
Do đó, lực lượng sản xuất được xem là yếu tố năng động, cách mạng và thường xuyên biến đổi trong
quá trình sản xuất. Sự thích nghi với các thay đổi này là quan trọng để duy trì năng suất và hiệu quả
trong quá trình sản xuất.
34. Phân tích khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất. Trong kết cấu quan hệ sản xuất thì yếu tố
nào quan trọng nhất và vì sao? trg 134-135
35. Phân tích mqh biện chứng giữa lực lượng sx và quan hệ sản xuất. Rút ra ý nghĩa PPL: (nhớ trình
bày kn và kết của lực lượng sx, quan hệ sx rồi trình bày nội dung trong sách trg 135-138)
36. Từ mqh giữa lực lượng sx và quan hệ sản xuất hãy vận dụng và giải thích tư duy đổi mới kinh tế của đảng ta.
Tư duy đổi mới kinh tế là từ 12/1986, đại hội 6, chúng đổi mới nền kinh tế tập trung bao cấp sang
kinh tế thành phần xhcn. Trước đổi mới (1975-1986) chúng ta thực hiện nền kinh tế tập trung bao cấp
thời kì đó vì chúng ta muốn có ngay cnxh, cho nên chúng ta xây dựng quan hệ sx lúc bây giờ với 2 tp
kinh tế là nhà nước và tập thể. Hai tp kt này đều là sỡ hữu công hữu (nhà nước sở hữu tập thể) và
công hữu không có áp bức bốc lột. Cái quan hệ kinh tế này không gây nên áp bức bốc lột nhưng sự
phù hợp quan hệ đối với trình độ phát triển llsx yêu cầu muốn xd quan hệ sx phải dựa trên trình độ
phát triển của llsx nhưng quan hệ kinh tế tập thể, nhà nước không dựa trên trình độ llsx mà dựa trên
mong muốn chủ quan, muốn có cnxh ngay. Nên chúng ta thực hiện nền kinh tế như vậy và vi phạm
nguyên tắc của quy luật này. Nên ta quyết định đổi mới ngay ở đại hội 6 về sự thay đổi nền kinh tế
từ…thành kt nhiều thành phần, đa sở hữu. Chúng ta thừa nhận ngoài kt nhà nước, tập thể, ta có tư
nhân, cá thể, tự chủ, vốn đầu tư nước ngoài. Chúng ta thực hiện nhiều thành phần như thế dựa trên
llsx không đồng đều ở nước ta hiện nay.
37. Phân tích khái niệm, kết cấu của cơ sở hạ tầng. Phân tích cơ sở hạ tầng ở VN hiện nay:
-Khái niệm, kết cấu cơ sở hạ tầng ở trg 138, ktruc thượng tầng ở 134
-Theo văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 13, việc xác định tp kinh tế ở nước ta là cơ sở hạ
tầng. Đó là nhà nước, tập thể, tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo. Tiếp tục sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước tập trung những lĩnh vực then chốt, thiết
yếu, những địa bàn quan trọng về quốc phòng an ninh, những lĩnh vực mà các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác không đầu tư. Củng cố phát triển một số tập đoàn kinh tế nhà nước có
quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có khả năng cạnh tranh khu vực và quốc tế trong một số ngành, lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế. Đến năm 2025 hoàn tất việc sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước.
Nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá. Hình thành đội ngũ quản lý doanh
nghiệp nhà nước chuyên nghiệp, có trình độ cao. kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, các hợp tác xã, tổ
hợp tác có phạm vi hoạt động rộng lớn, có vai trò cung cấp dịch vụ cho các thành viên; liên kết phối
hợp sản xuất kinh doanh, bảo vệ lợi ích và tạo điều kiện để các thành viên nâng cao năng suất, hiệu
quả sản xuất kinh doanh, phát triển bền vững. tăng cường liên kết giữa các hợp tác xã, hình thành
các hiệp hội, liên hiệp hợp tác xã. Kinh tế tư nhân khuyến khích phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh
vực mà pháp luật không cấm, được hỗ trợ phát triển thành công ty, tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh,
có sức cạnh tranh cao. Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân hợp tác, liên kết với doanh nghiệp nhà
nước, hợp tác xã, kinh tế hộ, phát triển các công ty cổ phần có sự tham gia rộng rãi của các chủ thể
xã hội nhất là người lao động; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền
kinh tế quốc dân, có vai trò lớn trong việc huy động vốn đầu tư, công nghệ, phương thức quản lý hiện
đại, mở rộng thị trường xuất khẩu.
38. Yếu tố nào trong mỗi cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng cái nào quan trọng và vì sao (trong sách trg 139) 11
-Bổ sung KTTT: Không những đứng ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị mà Nhà nước còn là
người đại diện chính thức cho các giai cấp và tầng lớp trong xã hội. Điều đó làm cho Nhà nước có
một cơ sở xã hội rộng rãi để có thể triển khai nhanh chóng và thực hiện tốt những quyết định, chính
sách của mình. Nhà nước cũng là chủ thể của quyền lực chính trị, là tổ chức chính trị thể hiện tập
trung nhất quyền lực nhân dân; có sức mạnh cưỡng chế toàn diện, ban hành và sử dụng pháp luật
để quản lý các quá trình xã hội. Nhờ có pháp luật, mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước được
triển khai một cách rộng rãi và thống nhất trên quy mô toàn xã hội.
Nhà nước cũng có đầy đủ các phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện vai trò của mình. Nhà
nước còn là chủ sở hữu tối cao đối với những tư liệu sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Bằng việc
nắm giữ các tư liệu sản xuất đó, Nhà nước thực hiện việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế, đảm bảo
cho nó phát triển vì lợi ích của nhân dân.
Nhà nước nắm giữ nguồn tài chính và cơ sở vật chất to lớn, bảo đảm cho hoạt động của bộ máy nhà
nước và của các tổ chức chính trị xã hội khác. Nhà nước có quyền tối cao trong việc quyết định
những vấn đề đối nội và đối ngoại của đất nước. Những quan hệ quốc tế trong lĩnh vực chính trị và
kinh tế càng làm cho Nhà nước có vai trò nổi bật hơn trong các quan hệ đối nội, giúp Nhà nước củng
cố và phát triển các quan hệ đó trong một thể thống nhất.
Tất cả các điều kiện trên là ưu thế riêng có của Nhà nước XHCN so với các tổ chức chính trị, xã hội
khác, chúng quy định vị trí, vai trò trung tâm của Nhà nước trong hệ thống chính trị ở nước ta. Hiện
nay, việc tiếp tục phát huy dân chủ, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bảo đảm quyền
làm chủ của nhân dân là phương hướng và mục tiêu bao trùm trong hoạt động xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN ở nước ta.
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta, là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực
của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của
đời sống xã hội. Đó chính là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác, Nhà
nước chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị của Đảng. Đảng lãnh
đạo Nhà nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Như vậy, Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy chính trị, hành chính,
vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội của nhân dân. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có
sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
39. Phân tích mqh biện chứng (kn,kết cấu đơn giản, 12