Trắc nghiệm ôn tập các phần - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Câu 1: Phân tích vấn đề cơ bản của triết học. Từ đó lý giải sự đối lập giữachủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản củatriết học? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC
PHẦN I: CNDV BIỆN CHỨNG
Câu 1: Phân tích vấn đề cơ bản của triết học. Từ đó lý giải sự đối lập giữa
chủ nghĩa duy vậtchủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của
triết học?
- Vấn đề bản của Triết học: mối quan hệ giữa duy tồn tại, hay
nói cách khác đó là mối quan hệ giữa ý thức và vật chất. Vấn đề cơ bản của triết
học có 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức vật chất cái nào trước, cái nào sau,
cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai: Con người khả năng nhận thức được thế giới hay
không?
- Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong giải quyết
vấn đề cơ bản của triết học thể hiện:
+ Chủ nghĩa duy vật: Cho rằng vật chất trước, ý thức sau, vật chất
quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm: Cho rằng ý thức tinh thần cái trước, vật chất
có sau, ý thức tinh thần quyết định vật chất.
Câu 2: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng phương
pháp siêu hình? Đ/c vận dụng 2 phương pháp này như thế nào trong nhận thức
thế giới?
- Sự đối lập giữa phương pháp siêu hình phương pháp biện chứng thể
hiện:
+ Phương pháp siêu hình: Nhận thức đối tượng trạng thái lập, tách
rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể khác, giữa các mặt đối lập nhau một ranh
giới tuyệt đối.
Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại; nếu có sự biến đổi thì đấy chỉ
sự biến đổi về số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng
+ Phương pháp biện chứng: Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ
với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau.
Nhận thức đối tượng trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh
hướng chung là phát triển.
- Vận dụng 2 phương pháp này trong nhận thức thế giới như sau:
+ Phương pháp siêu hình được vận dụng khi nhận thực một sự vật riêng lẻ
bảo đảm hiểu biết được sâu, kỹ càng các chi tiết của sự vật trong trạng thái
lập, bất biến.
+ Phương pháp biện chứng được vận dụng khi nhận thức tổng thể sự vật,
hiện tượng trong trạng thái vận động biến đổi không ngừng.
Câu 3: Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học Mác - Lênin đối với
đời sống xã hội?
- Khái niệm triết học:một hệ thống tri thức luận chung nhất của con
người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy
- Vai trò triết học Mác-Lênin:
+ Triết học Mác - Lênin là thế giới quan khoa học, phương pháp luận cách
mạng để con người nhận thức và cải tạo thế giới.
+ khí luận của giai cấp công nhân trong đấu tranh cách mạng
nhằm xoá bỏ chủ nghĩa tư bản xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
+ Triết học Mác - Lênin cơ sở để các đảng cộng sản đề ra đường lối
phương pháp cách mạng đúng đắn.
Câu 4: Phân tích quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin về các phương thức
tồn tại của vật chất?
- Vận động của vật chất
+ Khái niệm: Vận động là mọi sự biến đổi nói chung
+ Đặc trưng của vận động: Vận động phương thức tồn tại của vật chất;
vận động thuộc tính cố hữu của vật chất; vận động vĩnh viễn bất diệt được
bảo toàn cả về số lượng và chất lượng.
+ Các hình thức vận động của vật chất: học, vật lý, hóa học, sinh học
và xã hội
- Không gian và thời gian
+ Khái niệm: Không gian: phạm trù triết học chỉ vị trí kết cấu quảng
tính của sự vật. Thời gian: Chỉ quá trình diễn biến và sự kế tiếp nhau của các sự
vật..
+ Tính chất của không gian- thời gian: Khách quan, gắn với sự vật, gắn
với vận động; Vô cùng vô tận; Không gian ba chiều( dài, rộng, cao) thời gian chỉ
có một chiều( Quá khứ đến tương lai).
Câu 5: Ý thức là gì? Phân tích quan điểm triết học Mác-Lênin về cấu trúc
của ý thức?
- Ý thức hình thức phản ánh của một dạng vật chất đặc biệt đó não
người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Cấu trúc ý thức tiếp cận theo chiều ngang gồm:
+ Tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí….
+ Trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất vì không có tri thức thì con
người cũng không thể có ý thức được.
- Tiếp cận theo chiều dọc có tự ý thức, tiềm thức và vô thức…
Câu 6: Ý thức là gì? Phân tích bản chất của ý thức ?
- Ý thức là: hình thức phản ánh của một dạng vật chất đặc biệt đó não
người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Bản chất của ý thức:
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người.
+ Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: sự phản ánh
năng động, sáng tạo hiện thực khách quan theo nhu cầu của chủ thể.
+ Tính năng động sáng tạo của ý thức: Sự vật khác thì sự phản ánh
khác; trên sở những cái đã có, có thể tạo ra tri thức mới về sự vật; chế tạo ra
công cụ để nối dài các giác...
+ Ý thức một hiện tượng hội, bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử hội,
phản ánh quan hệ xã hội khách quan nên nó mang bản chất xã hội.
Câu 7: Phạm trù triết học là gì? Phân tích bản chất của phạm trù triết học?
- Phạm trù triết học những khái niệm chung nhất phản ánh những mặt,
những thuộc tính, những mối liên hệ bản phổ biến nhất không phải của
một lĩnh vực nhất định nào đấy của hiện thực, mà toàn bộ thế giới hiện thực, bao
gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Phân tích bản chất của phạm trù triết học trên các vấn đề sau:
+ Nguồn gốc của phạm trù được hình thành trong quá trình nhận thức
hoạt động thực tiễn
+ Nội dung của phạm trù mang tính khách quan
+ Các phạm trù luôn luôn sự vận động phát triển, liên hệ chuyển hoá
cho nhau
Câu 8: Mâu thuẫn gì? giải sự khác nhau trong phương pháp giải
quyết mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng?
- Khái niệm mâu thuẫn: sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các
mặt đối lập trong một sự vật, một hiện tượng.
- Mặt đối lập một phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những khuynh hướng, trái ngược nhau làm nên chỉnh thể một sự vật, hiện tượng.
- Đặc trưng của mâu thuẫn: Mâu thuẫn khách quan, Mâu thuẫn phổ
biến.
- Sự khác nhau trong phương pháp giải quyết mâu thuẫn đối kháng
mâu thuẫn không đối kháng:
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, các tập đoàn người
lợi ích bản đối lập nhau; Mâu thuẫn không đối kháng mâu thuẫn giữa
các giai cấp, các lực lượng xã hội lợi íchbản thống nhất với nhau, chỉ đối
lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.
+ Sự khác nhau về phương pháp giải quyết: Mâu thuẫn đối kháng chỉ
thể giải quyết bằng đấu tranh giai cấp đỉnh cao cách mạng hội. Còn
mâu thuẫn không đối kháng giải quyết bằng các biện pháp hòa bình nhất tự
phê bình và phê bình.
Câu 9: Phân tích sự khác nhau giữa phủ định siêu hình phủ định biện
chứng?
- Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
+ Phủ định: Là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận
động và phát triển.
+ Phủ định siêu hình là sự phủ định mà sự vật mới phá hủy, thủ tiêu, chấm
dứt hoàn toàn sự tồn tại phát triển của sự vật cũ. Phủ định biện chứng
phạm trù dùng để chỉ sự phủ định tự thân, mắt khâu cho quá trình dẫn tới sự
ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Sự khác nhau giữa phủ định siêu hình và phủ định biện chứng:
+ Phủ định siêu hình phủ định do nguyên nhân bên ngoài, phủ sạch
trơn không kế thừa và phát triển.
+ Còn phủ định biện chứng là phủ định do nguyên nhân bên trong kết cấu
sự vật, kế thừa chọn lọc giữa lại những mặt, những thuộc tính tích cực còn phù
hợp làm tiền đề cho sự ra đời của sự vật mới.
Câu 10: Chất ? giải sao sự vật nhiều chất người ta
thường sử dụng chất để phân biệt các sự vật?
- Khái niệm chất một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính
làm cho nó là nó mà không phải là cái khác.
- Chất là khách quan vốn có và là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính của
sự vật; Chất của sự vật còn do cấu trúc phương thức liên kết các yếu tố tạo
thành nó.
- Sự vật nhiều chất vì: sự vật nhiều thuộc tính, nhiều yếu tố, nhiều bộ
phận cấu thành, khi xét theo tính ưu trội của mỗi thuộc tính thì một chất của
sự vật nên sự vật có nhiều chất nhưng bao giờ cũng có chất đặc trưng.
- Người ta thường sử dụng chất để phân biệt các sự vật vì: Chất sự
thống nhất hữu các thuộc tính, nghĩa các thuộc tính sự liên hệ, ràng
buộc tác động qua lại lần nhau tạo nên chất của sự vật. Do đó, chất tính ổn
định tương đối nên người ta thường sử dụng chất để phân biệt các sự vật.
Câu 11: Lượng là gì ? Vì sao trong thực tiễn thông thường người ta không
dùng lượng để phân biệt các sự vật ?
- Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính qui định vốncủa sự
vật hiện tượng, biểu thị bằng số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận đại
lượng, trình độ qui mô phát triển của nó.
- Lượng sự vật tồn tại khách quan lượng lượng của chất mà. Lượng
biểu thị bằng số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận đại lượng, nói nên
trình độ, quy mô, nhịp điệu của sự phát triển
- Sự vật càng phức tạp thì thông số về lượng càng nhiều, có lượng đo đếm
được, có lượng phải được nhận thức bằng tư duy trừu tượng.
- Trong thực tiễn thông thường người ta không dùng lượng để phân biệt
các sự vật vì: trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì lượng thường
xuyên biến đổi.
Câu 12: Phân tích quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về chân lý?
- Khái niệm chân lý: Chân những tri thức phù hợp với hiện thực
khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm
- Các tính chất của chân lý
+ Tính khách quan: Những nội dung của những tri thức đúng đắn không
phải là sản phẩm thuần tuý chủ quan mà nó thuộc về thế giới khách quan, do thế
giới khách quan quy định.
+ Tính tuyệt đối tính tương đối: Tính tuyệt đối tính phù hợp hoàn
toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan.
Tính tương đối của chân tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa
nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan.
+ Tính cụ thể: Tính cụ thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa
nội dung phản ánh với một số đối tượng nhất định cùng các điều kiện hoàn cảnh
cụ thể
Câu 13: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
- Khái niệm thực tiễn: toàn bộ những hoạt động vật chất mục đích,
mang tính lịch sử - hội của con người nhằm cải biến tự nhiên, hội
duy.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Mọi nhận thức của con người đều phải
xuất phát từ thực tiễn.
+ Thực tiễn động lực của nhận thức: thực tiễn đặt ra nhu cầu cho nhận
thức và trở thành lực thôi thúc con người đi tìm hiểu bản chất của thế giới.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức của con người là nhằm
phục vụ thực tiễn, soi đường dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn.
+ Thực tiễn tiêu chuẩn của chân lý: thực tiễn tiêu chuẩn để kiểm tra
tính chính xác của chân lý.
Câu 14: Phân tích quan điểm triết học Mác-Lênin về tính thống nhất vật
chất của thế giới?
- Từ đời sống thực tiễn sự phát triển lâu dài của triết học khoa học
khẳng định: Bản chất thế giới vật chất, thế giới thống nhất tính vật chất
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, thế giới vật chất tồn tại
khách quan, trước độc lập với ý thức, được ý thức con người phản ánh.
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều mối liên hệ thống nhất với
nhau, chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất là những kết cấu của vật chất
hoặc kết cấu từ vật chất do vật chất sinh ra, chịu sự chi phối của những quy
luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, hạn tận không ai sinh ra,
không bị mất đi. Trong thế giới ấy các sự vật, hiện tượng luôn vận động biến đổi
không ngừng và chuyển hóa lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của
nhau, về thực chất đều là những quá trình vật chất.
Câu 15: Phân tích quan điểm triết học Mác-Lênin về bản chất nhận thức?
- Trên cơ sở nguyên tắc nhận thức của Lênin ta khẳng định: Bản chất của
nhận thức quá trình phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới khách quan
vào đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn.
- Hiểu nhận thức trên các khía cạnh sau:
+ Nhận thức là kết quả của quá trình tác động qua lại giữa con người (chủ
thể nhận thức) và thế giới xung quanh (khách thể nhận thức).
+ Nhận thức quá trình biện chứng phức tạp, phản ánh tích cực, tự giác,
sáng tạo hiện thực bởi con người.
+ Cơ sở của nhận thức là thực tiễn vì: Nhận thức bao giờ cũng do nhu cầu
thực tiễn và đáp ứng nhu cầu thực tiễn
Câu 16: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin? Ý nghĩa phương pháp
luận?
- V.I.Lênin đã đưa ra định nghĩa khoa học về vật chất: “Vật chất một
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác”
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao gồm những nội dungbản sau:
+ “Vật chất là một phạm trù triết học”, là khái niệm rộng nhất chỉ vật chất
nói chung nên không đồng nhất với những vật thể cụ thể, những vật thể cụ thể là
một dạng biểu hiện của vật chất.
+ Thuộc tính chung nhất của vật chất là “thực tại khách quan”, nghĩa là nó
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+ Con người khả năng nhận thức được các dạng cụ thể của vật chất
thông qua các phương pháp : chép, chụp, phản ánh ...
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vật
biện chứng.
+ Chống lại chủ nghĩa duy tâm khắc phục thiếu sót của chủ nghĩa duy siêu
hình khi giải thích các hiện tượng xã hội trong sự vận động của vật chất.
+ Khắc phục sự khủng hoảng về nhận thức luận trong khoa học tự nhiên
mở đường cho khoa học tự nhiên phát triển
Câu 17: Đ/c hãy giải nguồn gốc ra đời của ý thức ? Rút ra ý nghĩa đối
với việc rèn luyện phát triển ý thức con người?
- Ý thức là: hình thức phản ánh của một dạng vật chất đặc biệt đó não
người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Nguồn gốc tự nhiên (điều kiện cần):
+ Phải bộ óc con người phát triển cao. Óc người một dạng vật chất
đặc biệt, có tổ chức cao. Có óc người (cái phản ánh chủ quan) mới có được hình
ảnh chủ quan của cái được phản ánh (hiện thực khách quan).
+ Phải thế giới khách quan (cái được phản ánh) tồn tại bên ngoài con
người. Không thế giới khách quan thì không để phản ánh mang lại ý
thức cho con người.
- Nguồn gốc xã hội (điều kiện đủ):
+ Lao động: Nhờ có lao động con người tác động vào thế giới khách quan,
bắt thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những quy luật vận động của
mình để phản ánh, qua đó con người mới có được ý thức. Lao động là điều kiện
hàng đầu giúp hiện thực khách quan tác động vào não người.
+ Ngôn ngữ công cụ của duy để diễn đạt, biểu hiện nội dung của ý
thức, là điều kiện giúp hiện thực khách quan tác động được vào não người
+ Các quan hệ xã hội của con người như: Gia đình, bạn bè… cũng là điều
kiện không thể thiếu giúp hiện thực khách quan tác động được vào não người
- Ý nghĩa đối với việc rèn luyện phát triển ý thức con người: Để ý thức
con người phát triển nhất thiết phải tăng cường đưa họ vào các hoạt động xã hội
nhất là các hoạt động lao động sản xuất.
Câu 18: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức? Vận
dụng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn ở đơn vị cơ sở hiện nay?
- Khái niệm vật chất và ý thức:
+ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất đặc biệt, có tổ chức cao là bộ
óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Khái quát mối quan hệ: Vật chất ý thức mối quan hệ biện chứng
với nhau, trong đó vật chất quyết định ý thức ý thức tác động trở lại vật
chất:
- Vật chất quyết định ý thức thể hiện:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc ra đời của ý thức: ý thức có nguồn gốc từ
thế giới vật chất
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức: nội dung phản ánh của ý thức
do thế giới khách quan quyết định.
+ Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức: khi vật chất biến đổi thì sự
phản ánh về nó cũng biến đổi theo.
- Ý thức tác động trở lại vật chất
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, giúp con người xác
định phương hướng, nắm bắt bản chất đối tượng và các quy luật khách quan
+ Sự tác động của ý thức có thể xảy ra hai chiều hướng thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của vật chất.
+ Ý thức tác động to lớn đến đâu cũng phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người.
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn đơn vị sở hiện nay đòi hỏi
mọi cán bộ, chiến sỹ luôn phải tôn trọng khách quan, đồng thời phải phát huy
tính năng động chủ quan của mình.
Câu 19: Phân tích nguyên về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa phương
pháp luận?
- Khẳng định: Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều tồn tại
trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, không sự vật hiện tượng nào tồn
tại một cách cô lập tách rời khỏi các sự vật hiện tượng khác.
- Liên hệ là: một phạm trù dùng để chỉ sự qui định, sự tác động, ảnh
hưởng qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các
mặt, các yếu tố của một sự, vật hiện tượng.
- Tính chất của liên hệ : Tính khách quan ; Tính phổ biến; Tính đa dạng,
phong phú
- Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những mối liên hệ chung nhất, bản
chất nhất, quan trong nhất qui định sự vận động, phát triển của thế giới khách
quan.
- Nghiên cứu nguyên lý rút ra ý nghĩa phương pháp luận sau
+ Cần có quan điểm toàn diện trong nhận thức và hoạt động thực tiến
+ Cần có quan điểm lịch sử-cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiến
Câu 20: Phân tích nguyên lý về sự phát triển? Ý nghĩa phương pháp luận?
- Khẳng định mọi sự vật, hiện tượng luôn vận động biến đổi không
ngừng. Trong đó phát triển khuynh hướng chung, khuynh hướng phổ biến.
- Phát triển phạm dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện.
- Phân biệt được vận động với phát triển…
- Tính chất của liên hệ: Tính khách quan; Tính phổ biến; Tính đa dạng,
phong phú
- Cách thức, trạng thái; nguồn gốc, động lực; khuynh hướng của sự phát
triển tuân theo 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Nghiên cứu nguyên lý rút ra ý nghĩa là cần có quan điểm phát triển trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Câu 21: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái
đơn nhất? Vận dụng trong xây dựng đơn vị hiện nay?
- Khái niệm cái chung và cái riêng:
+ Cái riêng là phạm trù được dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình cụ thể, hay một hệ thống các sự vật mang tính độc lập tương đối so với
các hệ thống khác.
+ Cái chung phạm trù được dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
giống nhau được lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng hay nhiều quá trình riêng.
- Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện
sự tồn tại của mình.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.
+ Cái riêng cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung; cái chung cái bộ
phận, nhưng sâu sắc hơn, bản chất hơn cái riêng.
+ Cái chung cái đơn nhất thể chuyển hoá được cho nhau trong
những điều kiện nhất định.
- Vận dụng trong xây dựng đơn vị:
+ Trong xây dựng đơn vị phải tìm ra cái chung, dựa vào cái chung để rèn
luyện cá nhân.
+ Khi áp dụng cái chung của đơn vị phải tùy thuộc vào điều kiện hoàn
cảnh của cá nhân để có sự vận dụng thích hợp, trách áp đặt một chiều.
+ Phải tạo điều kiện để cái đơn nhất lợi thành cái chung (nhân rộng
điển hình tiên tiến)cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất (triệt tiêu dần cái
chung phi tiến bộ).
Câu 22: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả?
Vận dụng trong nhận thức và thực tiễn?
- Khái niệm nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân phạm trù dùng để chỉ sự tương tác giữa các mặt trong
một sự vật, hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra những biến đổi nhất định.
+ Kết quả phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác
động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân cái sinh ra kết quả: Nguyên nhân sinh ra kết quả, nên
nguyên nhân luôn luôn trước kết quả; còn kết quả bao giờ cũng sau khi
nguyên nhân đã xuất hiện.
Một kết quả thể do nhiều nguyên nhân sinh ra; một nguyên nhân
trong những điều kiện khác nhau cũng thể sinh ra những kết quả khác nhau.
+ Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân có thể thúc đẩy hay
cản trở sự hoạt động của nguyên nhân
+ Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hoá cho nhau.
- Vận dụng trong nhận thức và thực tiễn
+ Trong nhận thức hoạt động thực tiễn muốn hiệu quả cao phải tìm
đúng nguyên nhân, biết dự báo kết quả, đồng thời tạo mọi điều kiện để nguyên
nhân chuyển thành kết quả.
+ Để khác phục các hạn chế, yếu kém cũng cần tìm đúng nguyên nhân, từ
đó có biện pháp khắc phục hiệu quả.
+ Chống chủ quan, áp đặt nhầm lẫn nguyên nhân với nguyên cớ.
Câu 23: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất hiện tượng?
Vận dụng để tìm hiểu bản chất các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động quân sự?
- Khái niệm bản chất và hiện tượng
Bản chất là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất
nhiên tạo thành một thể thống nhất hữu bên trong quy định sự vận động
phát triển của sự vật.
Hiện tượng là biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ bản chất ra bên
ngoài.
- Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng: Bản chất và hiện tượng
đều tồn tại khách vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
- Thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
Bản chất bao giờ cũng bộc lộ qua hiện tượng, còn hiện tượng là biểu hiện
của bản chất. Bản chất và hiện tượng về căn bảnphù hợp nhau. Bản chất chất
thay đổi thì hiện tượng sớm muộn cũng thay đổi theo.
- Mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng:
Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại phát
triển của sự vật; hiện tượng phản ánh cái riêng, cái biệt. Cùng một bản chất
nhưng biểu hiện nhiều hiện tượng khác nhau.
Bản chất cái bên trong sâu sắc hơn hiện tượng; hiện tượng cái bên
ngoài nhưng phong phú hơn bản chất.
- Trong tìm hiểu bản chất các vấn đề thuộc lĩnh vực quân sự phải:
+ Truy tìm bản chất để hiểu đúng đắn các vấn đề thuộc lĩnh vực quân sự.
Để tìm hiểu được bản chất phải căn cứ vào chính bản thân nó
+ Để nhận thức được bản chất phải thông qua việc phân tích, tổng hợp các
hiện tượng, chú trọng đến hiện tượng điển hình. Căn cứ vào bản chất để
phương hướng, kế hoạch cải tạo các vấn đề thuộc lĩnh vực quân sự
Câu 24: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên ngẫu nhiên?
Vận dụng trong lĩnh vực hoạt động quân sự?
- Khái niệm tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Tất nhiên là phạm trù dùng để chỉ cái bắt nguồn từ nguyên nhânbản
bên trong của kết cấu vật chất quyết định, trong những điều kiện nhất định
phải xảy ra chứ không thể khác.
+ Ngẫu nhiên là cái bắt nguồn từ mối liên hệ bên ngoài của các kết cấu vật
chất, cái thể xảy ra thể không xảy ra, thể xảy ra như thế này hoặc như
thế khác.
- Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên là khách quan, phổ biến.
+ Tất nhiên ngẫu nhiên vừa thống nhất vừa đối lập nhau. Tất nhiên
vạch đường đi thông quasố những ngẫu nhiên. Ngẫu nhiên là hình thức biểu
hiện tính phong phú của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau.
- Vận dụng trong lĩnh vực quân sự:
+ Phải nắm đầy đủ cả tất nhiên ngẫu nhiên, thúc đẩy chuyển tất nhiên
và ngẫu nhiên theo hướng tích cực.
+ Trong chiến đấu phải nắm vững phương án tác chiến đồng thời dự kiến
các tình huống và cách xử trí.
Câu 25: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung hình thức?
Vận dụng trong lĩnh vực hoạt động quân sự?
- Khái niệm nội dung và hình thức
+ Nội dung tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố những quá trình
tạo nên sự vật.
+ Hình thức phương thức tồn tại phát triển của sự vật, hệ thống
các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
- Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
Nội dung và hình thức luôn thống nhất với nhau
Nội dung quyết định hình thức trong quá trình vận động, phát triển của sự
vật, hiện tượng.
Hình thức tác động trở lại nội dung
- Vận dụng trong lĩnh vực quân sự:
+ Trong nhận thức hoạt động thực tiễn quân sự tránh sự tách rời giữa
nội dung và hình thức hoặc tuyệt đối hóa từng mặt (chống chủ nghĩa hình thức).
+ Trong huấn luyện cũng như trong chiến đấu phải sử dụng nhiều hình
thức phong phú, đa dạng để đáp ứng yêu cầu của nội dung nhiệm vụ.
Câu 26: Phân tích mối quan hệ giữa khả năng hiện thực? Vận dụng
trong hoạt động quân sự?
- Khái niệm khả năng hiện thực: Khả năng cái hiện chưa có, chưa
tới, nhưng sẽ có, sẽ tới khi chúng có điều kiện tương ứng. Còn hiện thực là tất cả
những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
- Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
- Khả năng và hiện thực luôn thống nhất chuyển hóa lẫn nhau
- Khả năng biến thành hiện thực đòi hỏi phải gắn những điều kiện nhất
định.
- Trong ĐK mới SV có khả năng mới
- Vận dụng trong lĩnh vực quân sự
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn quân sự phải dựa trên cơ sở hiện
thực để phát hiện khả năng của chúng; dựa vào hiện thực để đề ra chủ trương,
phương hướng hành động.
+ Phát huy yếu tố nguồn lực con người, tính năng động, sáng tạo của họ
để có thể biến khả năng thành hiện thực
Câu 27: Phân tích nội dung quy luật thống nhất đấu tranh của các mặt
đối lập? Vận dụng trong quá trình học tập, công tác tại trường?
- Là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các mặt đối lập trong một sự
vật, một hiện tượng.
Mặt đối lập một phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những khuynh hướng, trái ngược nhau làm nên chỉnh thể một sự vật, hiện tượng.
- Vị trí của quy luật: là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật
chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.
- Nội dung cơ bản của quy luật
+ Khẳng định : Mọi sự vật hiện tượng đều sự thống nhất đấu tranh
của các mặt đối lập.
+ Thống nhất của các mặt đối lập là trạng thái của mâu thuẫn trong đó các
mặt đối lập cùng tồn tại bởi sự liên hệ, ràng buộc lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia
làm điều kiện tồn tại cho mình. Thống nhất của các mặt đối lập tạm thời,
tương đối, là điều kiện của đấu tranh.
+ Đấu tranh của các mặt đối lập là trạng thái của mâu thuẫn đó các mặt
đối lập tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau dẫn đến
chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập. Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt
đối, là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển.
+ Mối quan hệ giữa thống nhất đấu tranh: Thống nhất tiền đề điều
kiện cho đấu tranh, còn đấu tranh sở phá vỡ thống nhất để thiết lập
thống nhất mới cao hơn.
- Trong quá trình học tập, công tác tại trường phải:
+ Biết xác định và phát hiện mâu thuẫn để có biện pháp giải quyết hợp lý.
+ Khi xem xét, giải quyết các mâu thuẫn phải quan điểm cụ thể để
những phương pháp cụ thể cho phù hợp.
+ Giải quyết mâu thuẫn phải theo phương thức đấu tranh giữa các mặt đối
lập, chứ không dung hòa các mặt đối lập.
Câu 28: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Vận dụng
trong xây dựng đơn vị hiện nay?
- Phủ định: Là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận
động và phát triển.
+ Phủ định siêu hình là sự phủ định mà sự vật mới phá hủy, thủ tiêu, chấm
dứt hoàn toàn sự tồn tại và phát triển của sự vật cũ.
+ Phủ định biện chứngphủ định tự thân, mắt khâu cho quá trình dẫn
tới sự ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Vị trí của quy luật: là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật, chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Nội dung cơ bản của quy luật
+ Phát triển của sự vật, hiện tượng một chuỗi quá trình phủ định biện
chứng liên tục, kế tiếp nhau.
+ Phát triển của sự vật mang tính chu kỳ, mỗi chu kỳ 2 lần phủ định
phủ định cơ bản và có thể có nhiều lần phủ định trung gian.
Phủ định bản lần thứ nhất sự vật mới chuyển thành cái đối lập với sự
vật ban đầu (phủ định cái khẳng định).
Phủ định bản lần thứ hai sự vật dường như lập lại một số yếu tố của
cái ban đầu nhưng trên cở sở cao hơn (phủ định cái phủ định).
Ngoài hai lần phủ định cơ bản, sự vật thể có nhiều lần phủ định không
cơ bản khác.
+ Khuynh hướng chung của sự vận động phát triển đi lên, nhưng con
đường quanh co, phức tạp theo hình xoáy ốc, cái mới tiến bộ cái tất thắng.
- Vận dụng trong xây dựng đơn vị:
+ Quy luật phủ định của phủ định giúp ta hiểu biết một cách đúng đắn về
khuynh hướng phát triển của đơn vị, từ đó cách thức tác động phù hợp làm
cho đơn vị phát triển đúng hướng.
+ Trong xây dựng đơn vị phải biết phát hiện phát hiện kịp thời cái mới, tin
tưởng và ủng hộ cái mới.
+ Trong xây dựng đơn vị phải thường xuyên đổi mới, chống tư tưởng bảo
thủ trì trệ, chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn.
Câu 29: Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về
lượng thành những thay đổi về chất ngược lại? Vận dụng quy luật này trong
quá trình học tập tại trường?
- Khái niệm chất và lượng
+ Chất của sự vật phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
của sự vật hiện tượng, sự thống nhất hữu các thuộc tính làm cho
nó mà không phải là cái khác.
+ Lượng của sự vật phạm trù dùng để chỉ tính qui định vốn của sự
vật hiện tượng, biểu thị bằng số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận đại
lượng, trình độ qui mô phát triển của nó.
- Vị trí: một trong ba quy luật bản của PBCDV, chỉ ra trạng thái,
cách thức của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
- Nội dung quy luật:
+ Bất kỳ sự vật, hiện tương nào cũng sự thống nhất giữa chất lượng
một “Độ” nhất định. “Độ”: khoảng giới hạn sự biến đổi về lượng chưa
làm biến đổi về chất của sự vật (sự vật còn là nó).
+ Phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới diễn ra từ sự thay đổi
dần dần về lượng, đến một mức độ nhất định (điểm nút) vượt quá ''độ'' sẽ xảy ra
sự thay đổi về chất gọi là “ bước nhảy”. “Điểm
nút”: là điểm giới hạnở đó sự thay đổi về lượng sẽ làm thay đổi về chất của
sự vật. “Bước nhảy”: sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về
lượng trước đó gây ra.
+ Chất mới ra đời tạo điều kiện cho sự biến đổi tiếp tục về lượng.
- Trong quá trình học tập tại trường để có kết quả tốt phải:
+ Từng bước tích lũy về lượng, tạo ra bước nhảy cần thiết về tri thức để
làm thay đổi về chất của bản thân.
+ Chống quan điểm tả khuynh, nóng vội, đốt cháy giai đoạn cũng như
quan điểm hữu khuynh, bảo thủ trì trệ không dám thực hiện những bước nhảy để
có sự đổi mới, phát triển cần thiết.
+ Thấy được tính đa dạng của các bước nhảy, vận dụng linh hoạt các hình
thức bước nhảy trong quá trình học tập của bản thân.
Câu 30: Phân tích quan điểm triết học Mác-Lênin về con đường biện
chứng của quá trình nhận thức chân lý? Vận dụng trong nhận thức các vấn đề
thuộc lĩnh vực quân sự?
- Theo V.I.Lênin, Con đường biện chứng của quá trình nhận thức đi từ
trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) đến duy trừu tượng (nhận thức
tính) và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn.
- Trực quan sinh động:
+ Khái niệm: sự phản ánh trực tiếp bề ngoài sự vật, hiện tượng thông
qua sự tác động của chúng vào các giác quan, giai đoạn đầu của quá trình
nhận thức.
+ Các hình thức phản ánh: Cảm giác, tri giác và biểu tượng
+ Kết quả: Cho ta hình ảnh bề ngoài của sự vật, hiện tượng.
- Tư duy trừu tượng:
+ Khái niệm: sự phản ánh khái quát gián tiếp hiện thực khách quan
được nảy sinh trên cơ sở quá trình trực quan sinh động.
+ Các hình thức phản ánh: khái niệm, phán đoán và suy luận.
+ Kết quả: Cho ta nhận thức được bản chất, qui luật của SVHT, các mối
liên hệ bên trong của SVHT sâu sắc và đầy đủ hơn.
- Từ tư duy trừu tượng trở về với thực tiễn.
- Vận dụng trong nhận thức các vấn đề thuộc lĩnh vực quân sự:
+ Khi nhận thức các vấn đề thuộc lĩnh vực quân sự cũng phải tuân theo
con đường biện chứng của quá trình nhận thức chân lý.
+ Tuy nhiên, vì là lĩnh vực đặc thù có sự biến chuyển nhanh, khó lường do
vậy cần phát huy cao độ tính nhạy cảm của các giác quan linh hoạt trong
duy trừu tượng.
PHẦN 2: CNDV LỊCH SỬ
Câu 1: Xã hội là gì ? Phân tích sự khác biệt của quy luật xã hội so với quy
luật tự nhiên?
- Khái niệm hội: hình thái vận động cao nhất của vật chất, sản
phẩm của sự tác động qua lại giữa người và người.
- Sự khác biệt của quy luật hội so với quy luật tự nhiên thể hiện:
+ Quy luật hội mang tính xu hướng cao hơn quy luật tự nhiên
+ Quy luật xã hội tồn tại và tác động trong những điều kiện nhất định. Khi
những điều kiện tồn tại tất yếu đó bị xoá bỏ thì quy luật hội cũng không còn
tồn tại. Còn quy luật tự nhiên là quy luật tự phát
+ Lợi ích yếu tố quan trọng trong chế tác động của quy luật hội.
Còn quy luật tự nhiên không liên quan đến vấn đề lợi ích
+ Để nhận thức được quy luật hội phải phương pháp khái quát hoá,
trừu tượng hoá rất cao so với quy luật tự nhiên
Câu 2: Phân tích quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về phương thức sản
xuất?
- Khái niệm phương thức sản xuất: cách thức con người thực hiện quá
trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định. Cấu trúc gồm LLSX
và QHSX
- LLSX: sự thống nhất hữu giữa người lao động (với kinh nghiệm,
kỹ năng, tri thức …) liệu sản xuất, trước hết công cụ lao động, thể
hiện mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
+ Người lao động: là người có tri thức, kinh nghiệm, sức khoẻ và kỹ năng
lao động sử dụng liệu lao động để sản xuất ra của cải vật chất cho hội.
+ liệu sản xuất: tổng thể những yếu tố vật chất của quá trình lao
Gồm: Đối tượng lao động và Tư liệu lao động.
- Quan hệ sản xuất: Là toàn bộ những quan hệ giữa người với người được
hình thành một cách khách quan trong những giai đoạn lịch sử nhất định của sản
xuất. Kết cấu gồm: Quan hệ sở hữu; quan hệ quản lý; quan hệ phân phối.
Câu 3: Hình thái kinh tế-xã hội gì? Phân tích vai trò các yếu tố trong
hình thái kinh tế-xã hội ?
- Khái niệm hình thái kinh tế - hội: một phạm trù chỉ hội từng
nấc thang lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội
đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất một kiểu kiến
trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Vai trò các yếu tố trong HTKT-XH thể hiện:
+ Lực lượng sản xuất: nền tảng vật chất- kỹ thuật của một hình thái
kinh tế-xã hội. Yếu tố suy đến cùng quyết định sự vận động, phát triển của các
hình thái kinh tế - xã hội.
+ Quan hệ sản xuấ: là tiêu chuẩn khách quan, quan trọng để phân biệt các
chế độ hội, tác động quan trọng đến sự phát triển của lực lượng sản xuất
và quyết định kiến trúc thượng tầng xã hội.
+ Kiến trúc thượng tầng: bộ mặt tinh thần của đời sống hội, tác
động ảnh hưởng to lớn đếnsở kinh tế củahội, qua đó ảnh hưởng đến toàn
bộ nền sản xuất vật chất của xã hội.
Câu 4: Giai cấp là gì? Phân tích nguồn gốc ra đời của giai cấp?
- Giai cấp những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị
của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử. Khác nhau về
quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất về vai trò của họ trong tổ chức lao
động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải
hội ít hoặc nhiều họ được hưởng. Giai cấp những tập đoàn người
tập đoàn người này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ tập
đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định
- Nguồn gốc ra đời của giai cấp:
+ Nguồn gốc sâu xa: sự phát triển của sản xuất đến giai đoạn xuất hiện
của dư (xuất hiện của dư làm nảy sinh tư tưởng chiếm đoạt về làm của riêng)
+ Nguồn gốc trực tiếp: Sự xuất hiện chế độ chiếm hữu nhân về liệu
sản xuất (làm xuất hiện tình trạng chiếm đoạt lao động và xuất hiện kẻ giàu ngừi
nghèo)
+ Trong thực tiễn: Giai cấp ra đời gắn liền với quá trình phát triển của tiền
đề kinh tế và tiền đề xã hội
+ Như vậy, giai cấphiện tượng xã hộiđiều kiện nên không phải giai
đoạn nào cũng có giai cấp
Câu 5: Dân tộc là gì? Phân tích các đặc trưng của dân tộc?
- Dân tộc cộng đồng dân được hình thành từ một bộ tộc hoặc nhiều
bộ tộc trên cùng một lãnh thổ nhất định, đặc điểm chung thống nhất rất chặt
chẽ (dân tộc, chính phủ, luật pháp, lợi ích, thuế quan...)
- Phân tích các đặc trưng của dân tộc:
+ Cộng đồng về lãnh thổ: Thể hiện chủ quyền không thể chia cắt của một
quốc gia dân tộc trong mối quan hệ với quốc gia dân tộc khác. Được xác lập bởi
vùng đất, vùng trời, vùng biển, thềm lục địa, các quần đảo... được thể chế bằng
luật pháp quốc gia và quốc tế công nhận
+ Cộng đồng về kinh tế: Mỗi dân tộc có chung một thể chế kinh tế
+ Cộng đồng về ngôn ngữ: Mỗi tộc người ngôn ngữ riêng của mình,
nhưng trong một quốc gia nhiều tộc người thì mộ ngôn ngữ chung thống
nhất.
+ Cộng đồng về văn hoá, tâm lý: Văn hoá của một dân tộc phản ánh khái
quát đa dạng chung của các sắc tộc, các cộng đồng dân trên một vùng lãnh
thổ. Đặc trưng chung của văn hóa dân tộc tính thống nhất trong tính đa dạng.
Câu 6: giải sao nói trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội đấu
tranh giai cấp vẫn là tất yếu khách quan?
- Đối với cách mạng sản thì giành chính quyền mới chỉ bước đầu,
mục tiêu cuối cùng của cách mạng chưa đạt được...
- Từ đặc điểm TKQĐ lên CNXH:
+ Trong TKQĐ còn đan xen nhiều yếu tố phức tạp; tư tưởng, tập quán tâm
lý của giai cấp XH cũ còn tồn tại dai dẳng....
+ Kẻ thù mặc dù bị đánh bại về mặt chính trị nhưng còn tiềm lực mạnh về
kinh tế luôn âm mưu chống phá chế độ hội mới với các thủ đoạn ngày càng
tinh vi, phức tạp. .
- Từ âm mưu thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch luôn
muốn xóa bỏ CNXH trên phạm vi toàn cầu....
Câu 7: Nhà nước là gì? Phân tích đặc trưng cơ bản của nhà nước?
- Khái niệm nhà nước: Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị
về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành đàn áp sự phản kháng của các giai
cấp khác
- Phân tích đặc trưng cơ bản của nhà nước trên các vấn đề:
+ Nhà nước quản lí dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
+ Nhà nước một hệ thống các quan quyền lực chuyên nghiệp mang
tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội.
+ Nhà nước hình thành hệ thống thuế khoá để nuôi bộ máy nhà nước.
Câu 8: Nhà nước là gì? Phân tích bản chất của nhà nước?
- Khái niệm nhà nước: Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị
về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành đàn áp sự phản kháng của các giai
cấp khác
- Bản chất nhà nước: là công cụ bạo lực, bộ máy thống trị của giai cấp này
đối với giai cấp khác. Nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc.
- Với tính cách một sự vật, hiện tượng trong đời sống hội thì: Nhà
nước là công cụ bạo lực, bộ máy thống trị của giai cấp đối với toàn xã hội.
Biểu hiện: Trong lịch sử các giai cấp thống trị đều sử dụng nhà nước với
tư cách là công cụ bạo lực để thực hiện quyền thống trị của mình đối với xã hội.
- Nhà nước bản chất giai cấp sâu sắc: Bản chất giai cấp của Nhà nước
phụ thuộc bản chất của giai cấp đã tổ chức nuôi dưỡng nó. Giai cấp nào tổ
chức và nuôi dưỡng nhà nước thì nhà nước mang bản chất của giai cấp ấy.
Biểu hiện: quan điểm tưởng; mục tiêu hoạt động; tổ chức, thiết chế
chức năng hoạt động của nhà nước đều do giai cấp tổ chức ra hoạch định.
Câu 9: Phân tích đặc điểm nhà nước XHCN? Liên hên nhà nước
CHXHCN Việt Nam hiện nay?
- Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo
vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Các đặc điểm nhà nước XHCN:
+ Nhà nước XHCN nhà nước của dân, do dân dân; thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
+ Nhà nước XHCN sự kết hợp giữa hai chức năng trấn áp tổ chức
xây dựng, trong đó tổ chức xây dựng là chủ yếu
+ Nhà nước XHCNsự thống nhất giữa tính dân tộc và tính quốc tế vì :
Mục tiêu dân tộc không phải mục tiêu cuối cùng phải mục tiêu quốc tế
+ Nhà nước hội chủ nghĩa phát triển theo xu hýớng ngày càng hoàn
thiện các hình thức đại diện nhân dân, mở rộng dân chủ nhằm lôi cuốn đông đảo
quần chúng nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội
+ Nhà nước hội chủ nghĩa nhà nước tự tiêu vong “. Đây cũng
một đặc trưng nổi bật của nhà nước vô sản.
- Liên hệ nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nhà nước Cộng
hòa hội chủ nghĩa Việt Nam đầy đủ những đặc điểm của nhà nước hội
chủ nghĩa (Phân tích rõ trên cơ sở các đặc điểm trên)
Câu 10: Cách mạng hội gì? Phân tích nguyên nhân của cách mạng
xã hội?
- Khái niệm Cách mạng xã hội
+ Theo nghĩa rộng: Cách mạng hội sự biền đổi tính chất bước
ngoặt căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống hội, phương thức
thay thế hình thái kinh tế xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
+ Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã
lỗi thời, thiết lập một chế ðộ chính trị tiến bộ hơn.
- Nguyên nhân của cách mạng xã hội
+ Nguyên nhân sâu xa của cách mạng hội là mâu thuẫn giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất.
+ Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cách mạng hội mâu thuẫn giai cấp
bị trị và giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
+ Như vậy, cách mạng hội nổ ra từ nguyên nhân kinh tế, bản chất của
nó là giải quyết mâu thuẫn đối kháng trong lòng xã hội nhằm đưa xã hội tiến lên.
Câu 11: Tồn tại xã hội là gì? Phân tích cấu trúc của tồn tại xã hội?
- Tồn tại hội toàn bộ những sinh hoạt vật chất những điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định
- Phân tích cấu trúc tồn tại xã hội trên các khía cạnh:
+ Phương thức sản xuất: nhân tố quyết định, bởi trình độ của phương
thức sản xuất như thế nào sẽ quyết định sự tác động của con người đến môi
trường tự nhiên và quy mô phát triển dân số như thế ấy
+ Điều kiện dân số: Tức những yếu tố của dân số như số lượng, chất
lượng, mật độ, tốc độ phát triển,… ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
mọi mặt của một đất nước
+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý: Bao gồm điều kiện địa lý, của cải,
những nguồn năng lượng. Nóđiều kiện tồn tại và phát triển củahội (thuận
lợi hoặc khó khăn). Mặc khác, sự khai thác môi trường tự nhiên phụ thuộc vào
nhận thức của con người và tính chất của chế độ xã hội
Câu 12: Ý thức xã hội là gì? Lý giải vì sao ý thức xã hội có tính giai cấp?
- Khái niệm ý thức hội : YTXH mặt tinh thần của đời sống hội,
bao gồm toàn bộ những quan điểm, tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,
truyền thống của những cộng đồng hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định.
- Ý thức xã hội có tính giai cấp vì:
+ Các giai cấp khác nhau điều kiện tồn tại hội khác nhau nên
tưởng, tâm lý khác nhau.
+ Tính giai cấp của ý thức hội biểu hiện cả tâm hội hệ
tưởng
+ Trong hội đối kháng giai cấp thì những tưởng thống trị hội
bao giờ cũng là tư tưởng của giai cấp thống trị
+ Trong lịch sử các giai cấp thống trị luôn tìm cách phủ nhận tính giai cấp
củ ý thức xã hội nhằm che đậy bản chất phản động trong hệ tư tưởng của họ
Câu 13: Ý thức hội gì? Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức
xã hội?
- Khái niệm ý thức hội : YTXH mặt tinh thần của đời sống hội,
bao gồm toàn bộ những quan điểm, tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,
truyền thống của những cộng đồng hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định.
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
+ Các hình thái ý thức xã hội có sự tác động qua lại lẫn nhau trong sự phát
triển của chúng.
Câu 14: Quần chúng nhân dân gì? Phân tích vai trò của quần chúng
nhân dân trong lịch sử?
- Khái niệm quần chúng nhân dân: bộ phận dân cùng chung lợi
ích căn bản, bao gồm những thành phần, những tầng lớpnhững giai cấp, liên
kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một nhân, tổ chức hay đảng phái
nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, hội của một thời đại nhất
định.
- Vai trò của quần chúng nhân dân: Quần chúng nhân dân chủ thể sáng
tạo chân chính ra lịch sử. Biểu hiện:
+ Họ là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất
+ Cơ sở của sự tồn tại, phát triển của xã hội.
+ Là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+ Là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.
Câu 15: Cá nhân lãnh tụ là gì? Phân Tích vai trò của cá nhân lãnh tụ trong
lịch sử?
- Khái niệm nhân lãnh tụ: những nhân kiệt xuất do phong trào
cách mạng của quần chúng nhân dân tạo nên.
- Vai trò cá nhân lãnh tụ thể hiện:
+ Thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ hội: Nếu nắm được quy luật vận
động phát triển của hội thì sẽ thúc đẩy sự phát triển của hội ngược
lại.
+ Lãnh tụ là người sáng lập ra các tổ chức chính trị xã hội, là linh hồn của
các tổ chức đó.
+ Lãnh tụ mỗi thời đại chỉ hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời đại
đó.
Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa hội tự nhiên? Vận
dụng trong xây dựng và phát triển đất nước hiện nay?
- Khái niệm tự nhiên và xã hội
+ Khái niệm tự nhiên: Theo nghĩa rộng tự nhiên toàn bộ thế giới vật
chất luôn luôn vận động phát triển theo những quy luật khách quan vốn
của nó. Theo nghĩa hẹp tự nhiên là một bộ phận của thế giới vật chất nằm ngoài
xã hội độc lập với xã hội nhưng tác động trực tiếp đến xã hội.
+ Khái niệm xã hội: Xã hội là hình thái vận động cao nhất của vật chất, là
sản phẩm của sự tác động qua lại giữa người và người.
- Vai trò của tự nhiên đối với xã hội:
+ Tự nhiên vừa nguồn gốc của sự xuất hiện hội vừa môi trương
tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Vai trò của tự nhiên đối với hội biểu hiện 2 khuynh hướng: Nếu
môi trường tự nhiên thuận lợi thì sẽ góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển của
hội. Nếu môi trường tự nhiên khó khăn thì sẽ kìm hãm sự phát triển của
hội.
- Sự tác động của xã hội đối với tự nhiên.
+ Bằng các hoạt động có ý thức của mình con người cải tạo tự nhiên phục
vụ cho lợi ích chính đáng của mình.
+ Sự tác động của hội tới tự nhiên thông qua hoạt động thực tiễn của
con người diễn ra theo 2 xu hướng là: phù hợp hoặc không phù hợp với quy
luật khách quan.
- Vận dụng trong xây dựng đất nước hiện nay
+ Nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa hội tự nhiên. Hình thành
phương pháp, cách thức tác động vào tự nhiên phù hợp, làm cho tự nhiên ngày
càng phong phú, phục vụ tốt hơn nhu cầu của con người, xã hội.
+ Phê phán các hành động sai trái làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên
như : phá hoại môi trường, tác động bất chấp quy luật…
Câu 17: Sản xuất vật chất là gì? Phân tích vai trò của sản xuất vật chất đối
với sự tồn tại phát triển của hội? Vận dụng trong xây dựng phát triển
đất nước ta hiện nay?
- Khái niệm sản xuất vật chất: Sản xuất vật chất là quá trình con người sử
dụng công cụ lao động tác động (trực tiếp hoặc gián tiếp) vào tự nhiên, cải biến
các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất nhằm thoả mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Vai trò sản xuất vật chất đối với tồn tại và phát triển của xã hội
+ Khẳng định: sản xuất vật chất là cơ sở nền tảng, là điều kiện khách quan
quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
+ Tạo ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại phát triển của con người
và xã hội loài người.
+ Tạo ra các quan hệ hội tạo điều kiện cho các mặt hoạt động
hội.
+ Là cơ sở phát triển và hoàn thiện con người.
- Vận dụng trong xây dựng đất nước hiện nay
+ Để xây dựng phát triển đất nước phải bắt đầu từ phát triển nền sản
xuất vật chất của xã hội.
+ Xuất phát từ đời sống vật chất, nền sản xuất vật chất hội, quan hệ
kinh tế vật chất để giải thích các hiện tượng tinh thần của xã hội.
Câu 18: Phân tích quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất? Sự vận dụng của Đảng ta trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
- Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
+ LLSX: sự thống nhất hữu giữa người lao động (với kinh nghiệm,
kỹ năng, tri thức …) liệu sản xuất, trước hết công cụ lao động, thể
hiện mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
+ QHSX: toàn bộ những quan hệ giữa người với người được hình
thành một cách khách quan trong những giai đoạn nhất định của sản xuất.
- Nội dung quy luật: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ
bản của phương thức sản xuất thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản
xuất quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác động to lớn trở lại lực
lượng sản xuất và phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất :
Khuynh hướng của sản xuất không ngừng phát triển diễn ra theo chu
trình: phù hợp, không phù hợp và phù hợp cao hơn.
Thông qua chu trình đó LLSX quyết định QHSX cả về nội dung, tính
chất và sự biến đổi.
- Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất theo hai chiều
hướng.
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì
thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ của lực lượng sản
xuất thì kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Sự vận dụng của Đảng ta
+ Trước đổi mới: Vận dụng chưa đúng quy luật này trong chỉ đạo hoạt
động thực tiễn nên chủ trương xây dựng QHSX đi trước mở đường cho LLSX
phát triển, muốn xoá bỏ nhanh các thành phần kinh tế phi XHCN, đồng nhất
công hữu với tập thể hoá.
+ Từ khi đổi mới đến nay Đảng ta vận dụng đúng quy luật thể hiện:
* Bổ sung đặc trưng hội nhân dân ta xây dựng gồm 8 đặc trưng
trong đó một đặc trưng: “Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên LLSX hiện
đại và QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX”
* Chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Chủ trương phát triển LLSX để rút ngắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Tìm tòi các hình thức của chế độ công hữu như: kinh tế trang trại, cổ
phần hoá...
Câu 19: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng? Sự vận dụng của Đảng ta trong công cuộc đổi mới?
- Khái niệm về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
+ Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh
tế của một hình thái kinh tế - xã hội.
+ Kiến trúc thượng tầng hội toàn bộ những quan điểm tưởng
chính trị, đạo đức, pháp quyền, tôn giáo, nghệ thuật… với những thiết chế xã hội
tương ứng (Đảng phái, nhà nước, giáo hội các đoàn thể…) được hình thành
trên cơ sở một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: Cơ
sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng gắn hữu tác động biện chứng với
nhau. Trong đó, sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng song kiến trúc
thượng tầng có tác động to lớn trở lại cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: cơ sở hạ tầng quyết định
nội dung, tính chất và sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng.
+ Về nội dung: Tức kiến trúc thượng tầng nghèo nàn hay đa dạng phong
phú do cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Về tính chất: Tức tính chất đối kháng hay không đối kháng của kiến trúc
thượng tầng do cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Về sự ra đời biến đổi: Sự biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng dẩn đến sự
biến đổi căn bản của kiến trúc thượng tầng.
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
+ Kiến trúc thượng tầng luôn luôn bảo vệ sở hạ tầng đã sinh ra nó, kể
cả khi cơ sở hạ tầng đã trở thành lỗi thời, lạc hậu.
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng diễn ra hai chiều: nếu
kiến trúc thượng tầng tiên tiếnsẽ thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của
sở hạ tầng; nếu kiến trúc thượng tầng bảo thủ trì trệ, phản động thì sẽ sẽ
cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
- Sự vận dụng của Đảng ta
+ Trong xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa
Đảng ta đã tiến hành từng bước gắn với nhau. Xây dựng kiến trúc thượng
tầng trong từng giai đoạn đều xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế.
+ Nắm vững mối quan hệ trên, Đảng ta đề ra đường lối đổi mới toàn điện
đất nước, lấy đổi mới kinh tế trọng tâm, kết hợp từng bước đổi mới về chính
trị. (Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa; đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; hoàn thiện hệ thống chính trị…)
Câu 20: giải sao nói sự phát triển của các hình thái kinh tế - hội
là quá trình lịch sử - tự nhiên? Sự vận dụng của Đảng ta trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
- Khái niệm hình thái kinh tế - hội: Hình thái kinh tế - hội một
phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho hội đó,
phù hợp với trình độ nhất định của lực lượng sản xuất với một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Sự phát triển của các hình thái kinh tế - hội quá trình lịch sử - tự
nhiên
Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên nên sự vận động phát triển của
hội tuân theo quy luật khách quan ngoài ý muốn chủ quan của con người.
+ Sự phát triển của hội luôn sự thống nhất giữa tính khách quan
năng động chủ quan của con người.
+ Quá trình phát triển lịch sử- tự nhiên của xã hội diễn ra theo con đường
tuần tự.
+ Quá trình phát triển lịch sử- tự nhiên của xã hội còn bao hàm cả một số
quốc gia, dân tộc bỏ qua một vài hình thái kinh tế- hội để tiến lên một hình
thái kinh tế - xã hội tiến bộ hơn.
- Sự vận dụng của Đảng ta
| 1/26

Preview text:

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC
PHẦN I: CNDV BIỆN CHỨNG
Câu 1
: Phân tích vấn đề cơ bản của triết học. Từ đó lý giải sự đối lập giữa
chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học?
- Vấn đề cơ bản của Triết học: là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, hay
nói cách khác đó là mối quan hệ giữa ý thức và vật chất. Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong giải quyết
vấn đề cơ bản của triết học thể hiện:
+ Chủ nghĩa duy vật: Cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm: Cho rằng ý thức tinh thần là cái có trước, vật chất
có sau, ý thức tinh thần quyết định vật chất.
Câu 2: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương
pháp siêu hình? Đ/c vận dụng 2 phương pháp này như thế nào trong nhận thức thế giới?
- Sự đối lập giữa phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng thể hiện:
+ Phương pháp siêu hình: Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách
rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể khác, giữa các mặt đối lập nhau có một ranh giới tuyệt đối.
Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại; nếu có sự biến đổi thì đấy chỉ là
sự biến đổi về số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng
+ Phương pháp biện chứng: Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ
với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau.
Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh
hướng chung là phát triển.
- Vận dụng 2 phương pháp này trong nhận thức thế giới như sau:
+ Phương pháp siêu hình được vận dụng khi nhận thực một sự vật riêng lẻ
bảo đảm hiểu biết được sâu, kỹ càng các chi tiết của sự vật trong trạng thái cô lập, bất biến.
+ Phương pháp biện chứng được vận dụng khi nhận thức tổng thể sự vật,
hiện tượng trong trạng thái vận động biến đổi không ngừng.
Câu 3: Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học Mác - Lênin đối với đời sống xã hội?
- Khái niệm triết học: là một hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con
người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy
- Vai trò triết học Mác-Lênin:
+ Triết học Mác - Lênin là thế giới quan khoa học, phương pháp luận cách
mạng để con người nhận thức và cải tạo thế giới.
+ Là vũ khí lý luận của giai cấp công nhân trong đấu tranh cách mạng
nhằm xoá bỏ chủ nghĩa tư bản xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
+ Triết học Mác - Lênin là cơ sở để các đảng cộng sản đề ra đường lối và
phương pháp cách mạng đúng đắn.
Câu 4: Phân tích quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin về các phương thức
tồn tại của vật chất?
- Vận động của vật chất
+ Khái niệm: Vận động là mọi sự biến đổi nói chung
+ Đặc trưng của vận động: Vận động là phương thức tồn tại của vật chất;
vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất; vận động là vĩnh viễn bất diệt được
bảo toàn cả về số lượng và chất lượng.
+ Các hình thức vận động của vật chất: cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội - Không gian và thời gian
+ Khái niệm: Không gian: Là phạm trù triết học chỉ vị trí kết cấu quảng
tính của sự vật. Thời gian: Chỉ quá trình diễn biến và sự kế tiếp nhau của các sự vật..
+ Tính chất của không gian- thời gian: Khách quan, gắn với sự vật, gắn
với vận động; Vô cùng vô tận; Không gian ba chiều( dài, rộng, cao) thời gian chỉ
có một chiều( Quá khứ đến tương lai).
Câu 5: Ý thức là gì? Phân tích quan điểm triết học Mác-Lênin về cấu trúc của ý thức?
- Ý thức là hình thức phản ánh của một dạng vật chất đặc biệt đó là não
người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Cấu trúc ý thức tiếp cận theo chiều ngang gồm:
+ Tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí….
+ Trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất vì không có tri thức thì con
người cũng không thể có ý thức được.
- Tiếp cận theo chiều dọc có tự ý thức, tiềm thức và vô thức…
Câu 6: Ý thức là gì? Phân tích bản chất của ý thức ?
- Ý thức là: hình thức phản ánh của một dạng vật chất đặc biệt đó là não
người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Bản chất của ý thức:
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: là sự phản ánh
năng động, sáng tạo hiện thực khách quan theo nhu cầu của chủ thể.
+ Tính năng động sáng tạo của ý thức: Sự vật khác thì có sự phản ánh
khác; trên cơ sở những cái đã có, có thể tạo ra tri thức mới về sự vật; chế tạo ra
công cụ để nối dài các giác...
+ Ý thức là một hiện tượng xã hội, bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử xã hội,
phản ánh quan hệ xã hội khách quan nên nó mang bản chất xã hội.
Câu 7: Phạm trù triết học là gì? Phân tích bản chất của phạm trù triết học?
- Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất phản ánh những mặt,
những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất không phải của
một lĩnh vực nhất định nào đấy của hiện thực, mà toàn bộ thế giới hiện thực, bao
gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Phân tích bản chất của phạm trù triết học trên các vấn đề sau:
+ Nguồn gốc của phạm trù được hình thành trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn
+ Nội dung của phạm trù mang tính khách quan
+ Các phạm trù luôn luôn có sự vận động phát triển, liên hệ chuyển hoá cho nhau
Câu 8: Mâu thuẫn là gì? Lý giải sự khác nhau trong phương pháp giải
quyết mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng?
- Khái niệm mâu thuẫn: Là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các
mặt đối lập trong một sự vật, một hiện tượng.
- Mặt đối lập là một phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những khuynh hướng, trái ngược nhau làm nên chỉnh thể một sự vật, hiện tượng.
- Đặc trưng của mâu thuẫn: Mâu thuẫn là khách quan, Mâu thuẫn là phổ biến.
- Sự khác nhau trong phương pháp giải quyết mâu thuẫn đối kháng và
mâu thuẫn không đối kháng:
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, các tập đoàn người
có lợi ích cơ bản đối lập nhau; Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa
các giai cấp, các lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối
lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.
+ Sự khác nhau về phương pháp giải quyết: Mâu thuẫn đối kháng chỉ có
thể giải quyết bằng đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội. Còn
mâu thuẫn không đối kháng giải quyết bằng các biện pháp hòa bình nhất là tự phê bình và phê bình.
Câu 9: Phân tích sự khác nhau giữa phủ định siêu hình và phủ định biện chứng?
- Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
+ Phủ định: Là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển.
+ Phủ định siêu hình là sự phủ định mà sự vật mới phá hủy, thủ tiêu, chấm
dứt hoàn toàn sự tồn tại và phát triển của sự vật cũ. Phủ định biện chứng là
phạm trù dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là mắt khâu cho quá trình dẫn tới sự
ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Sự khác nhau giữa phủ định siêu hình và phủ định biện chứng:
+ Phủ định siêu hình là phủ định do nguyên nhân bên ngoài, là phủ sạch
trơn không kế thừa và phát triển.
+ Còn phủ định biện chứng là phủ định do nguyên nhân bên trong kết cấu
sự vật, kế thừa chọn lọc giữa lại những mặt, những thuộc tính tích cực còn phù
hợp làm tiền đề cho sự ra đời của sự vật mới.
Câu 10: Chất là gì ? Lý giải vì sao sự vật có nhiều chất và người ta
thường sử dụng chất để phân biệt các sự vật?
- Khái niệm chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính
làm cho nó là nó mà không phải là cái khác.
- Chất là khách quan vốn có và là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính của
sự vật; Chất của sự vật còn do cấu trúc và phương thức liên kết các yếu tố tạo thành nó.
- Sự vật nhiều chất vì: sự vật có nhiều thuộc tính, nhiều yếu tố, nhiều bộ
phận cấu thành, khi xét theo tính ưu trội của mỗi thuộc tính thì là một chất của
sự vật nên sự vật có nhiều chất nhưng bao giờ cũng có chất đặc trưng.
- Người ta thường sử dụng chất để phân biệt các sự vật vì: Chất là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính, nghĩa là các thuộc tính có sự liên hệ, ràng
buộc tác động qua lại lần nhau tạo nên chất của sự vật. Do đó, chất có tính ổn
định tương đối nên người ta thường sử dụng chất để phân biệt các sự vật.
Câu 11: Lượng là gì ? Vì sao trong thực tiễn thông thường người ta không
dùng lượng để phân biệt các sự vật ?
- Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính qui định vốn có của sự
vật hiện tượng, biểu thị bằng số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận đại
lượng, trình độ qui mô phát triển của nó.
- Lượng sự vật tồn tại khách quan vì lượng là lượng của chất mà. Lượng
biểu thị bằng số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận đại lượng, nói nên
trình độ, quy mô, nhịp điệu của sự phát triển
- Sự vật càng phức tạp thì thông số về lượng càng nhiều, có lượng đo đếm
được, có lượng phải được nhận thức bằng tư duy trừu tượng.
- Trong thực tiễn thông thường người ta không dùng lượng để phân biệt
các sự vật vì: trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì lượng thường xuyên biến đổi.
Câu 12: Phân tích quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về chân lý?
- Khái niệm chân lý: Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực
khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm
- Các tính chất của chân lý
+ Tính khách quan: Những nội dung của những tri thức đúng đắn không
phải là sản phẩm thuần tuý chủ quan mà nó thuộc về thế giới khách quan, do thế
giới khách quan quy định.
+ Tính tuyệt đối và tính tương đối: Tính tuyệt đối là tính phù hợp hoàn
toàn và đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan.
Tính tương đối của chân lý là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa
nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan.
+ Tính cụ thể: Tính cụ thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa
nội dung phản ánh với một số đối tượng nhất định cùng các điều kiện hoàn cảnh cụ thể
Câu 13: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
- Khái niệm thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích,
mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Mọi nhận thức của con người đều phải
xuất phát từ thực tiễn.
+ Thực tiễn là động lực của nhận thức: thực tiễn đặt ra nhu cầu cho nhận
thức và trở thành lực thôi thúc con người đi tìm hiểu bản chất của thế giới.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức của con người là nhằm
phục vụ thực tiễn, soi đường dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra
tính chính xác của chân lý.
Câu 14: Phân tích quan điểm triết học Mác-Lênin về tính thống nhất vật chất của thế giới?
- Từ đời sống thực tiễn và sự phát triển lâu dài của triết học và khoa học
khẳng định: Bản chất thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, thế giới vật chất tồn tại
khách quan, có trước độc lập với ý thức, được ý thức con người phản ánh.
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với
nhau, chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất là những kết cấu của vật chất
hoặc có kết cấu từ vật chất do vật chất sinh ra, chịu sự chi phối của những quy
luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận không ai sinh ra,
không bị mất đi. Trong thế giới ấy các sự vật, hiện tượng luôn vận động biến đổi
không ngừng và chuyển hóa lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của
nhau, về thực chất đều là những quá trình vật chất.
Câu 15: Phân tích quan điểm triết học Mác-Lênin về bản chất nhận thức?
- Trên cơ sở nguyên tắc nhận thức của Lênin ta khẳng định: Bản chất của
nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới khách quan
vào đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn.
- Hiểu nhận thức trên các khía cạnh sau:
+ Nhận thức là kết quả của quá trình tác động qua lại giữa con người (chủ
thể nhận thức) và thế giới xung quanh (khách thể nhận thức).
+ Nhận thức là quá trình biện chứng phức tạp, phản ánh tích cực, tự giác,
sáng tạo hiện thực bởi con người.
+ Cơ sở của nhận thức là thực tiễn vì: Nhận thức bao giờ cũng do nhu cầu
thực tiễn và đáp ứng nhu cầu thực tiễn
Câu 16: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin? Ý nghĩa phương pháp luận?
- V.I.Lênin đã đưa ra định nghĩa khoa học về vật chất: “Vật chất là một
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác”
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ “Vật chất là một phạm trù triết học”, là khái niệm rộng nhất chỉ vật chất
nói chung nên không đồng nhất với những vật thể cụ thể, những vật thể cụ thể là
một dạng biểu hiện của vật chất.
+ Thuộc tính chung nhất của vật chất là “thực tại khách quan”, nghĩa là nó
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+ Con người có khả năng nhận thức được các dạng cụ thể của vật chất
thông qua các phương pháp : chép, chụp, phản ánh ...
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vật biện chứng.
+ Chống lại chủ nghĩa duy tâm khắc phục thiếu sót của chủ nghĩa duy siêu
hình khi giải thích các hiện tượng xã hội trong sự vận động của vật chất.
+ Khắc phục sự khủng hoảng về nhận thức luận trong khoa học tự nhiên
mở đường cho khoa học tự nhiên phát triển
Câu 17: Đ/c hãy lý giải nguồn gốc ra đời của ý thức ? Rút ra ý nghĩa đối
với việc rèn luyện phát triển ý thức con người?
- Ý thức là: hình thức phản ánh của một dạng vật chất đặc biệt đó là não
người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Nguồn gốc tự nhiên (điều kiện cần):
+ Phải có bộ óc con người phát triển cao. Óc người là một dạng vật chất
đặc biệt, có tổ chức cao. Có óc người (cái phản ánh chủ quan) mới có được hình
ảnh chủ quan của cái được phản ánh (hiện thực khách quan).
+ Phải có thế giới khách quan (cái được phản ánh) tồn tại bên ngoài con
người. Không có thế giới khách quan thì không có gì để phản ánh mang lại ý thức cho con người.
- Nguồn gốc xã hội (điều kiện đủ):
+ Lao động: Nhờ có lao động con người tác động vào thế giới khách quan,
bắt thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những quy luật vận động của
mình để phản ánh, qua đó con người mới có được ý thức. Lao động là điều kiện
hàng đầu giúp hiện thực khách quan tác động vào não người.
+ Ngôn ngữ là công cụ của tư duy để diễn đạt, biểu hiện nội dung của ý
thức, là điều kiện giúp hiện thực khách quan tác động được vào não người
+ Các quan hệ xã hội của con người như: Gia đình, bạn bè… cũng là điều
kiện không thể thiếu giúp hiện thực khách quan tác động được vào não người
- Ý nghĩa đối với việc rèn luyện phát triển ý thức con người: Để ý thức
con người phát triển nhất thiết phải tăng cường đưa họ vào các hoạt động xã hội
nhất là các hoạt động lao động sản xuất.
Câu 18: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Vận
dụng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn ở đơn vị cơ sở hiện nay?
- Khái niệm vật chất và ý thức:
+ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất đặc biệt, có tổ chức cao là bộ
óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Khái quát mối quan hệ: Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng
với nhau, trong đó vật chất quyết định ý thức và ý thức có tác động trở lại vật chất:
- Vật chất quyết định ý thức thể hiện:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc ra đời của ý thức: ý thức có nguồn gốc từ thế giới vật chất
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức: nội dung phản ánh của ý thức
do thế giới khách quan quyết định.
+ Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức: khi vật chất biến đổi thì sự
phản ánh về nó cũng biến đổi theo.
- Ý thức tác động trở lại vật chất
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, giúp con người xác
định phương hướng, nắm bắt bản chất đối tượng và các quy luật khách quan
+ Sự tác động của ý thức có thể xảy ra hai chiều hướng thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của vật chất.
+ Ý thức dù tác động to lớn đến đâu cũng phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn ở đơn vị cơ sở hiện nay đòi hỏi
mọi cán bộ, chiến sỹ luôn phải tôn trọng khách quan, đồng thời phải phát huy
tính năng động chủ quan của mình.
Câu 19: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa phương pháp luận?
- Khẳng định: Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều tồn tại
trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn
tại một cách cô lập tách rời khỏi các sự vật hiện tượng khác.
- Liên hệ là: một phạm trù dùng để chỉ sự qui định, sự tác động, ảnh
hưởng qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các
mặt, các yếu tố của một sự, vật hiện tượng.
- Tính chất của liên hệ : Tính khách quan ; Tính phổ biến; Tính đa dạng, phong phú
- Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những mối liên hệ chung nhất, bản
chất nhất, quan trong nhất qui định sự vận động, phát triển của thế giới khách quan.
- Nghiên cứu nguyên lý rút ra ý nghĩa phương pháp luận sau
+ Cần có quan điểm toàn diện trong nhận thức và hoạt động thực tiến
+ Cần có quan điểm lịch sử-cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiến
Câu 20: Phân tích nguyên lý về sự phát triển? Ý nghĩa phương pháp luận?
- Khẳng định mọi sự vật, hiện tượng luôn vận động và biến đổi không
ngừng. Trong đó phát triển là khuynh hướng chung, khuynh hướng phổ biến.
- Phát triển là phạm dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện.
- Phân biệt được vận động với phát triển…
- Tính chất của liên hệ: Tính khách quan; Tính phổ biến; Tính đa dạng, phong phú
- Cách thức, trạng thái; nguồn gốc, động lực; khuynh hướng của sự phát
triển tuân theo 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Nghiên cứu nguyên lý rút ra ý nghĩa là cần có quan điểm phát triển trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Câu 21: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái
đơn nhất? Vận dụng trong xây dựng đơn vị hiện nay?
- Khái niệm cái chung và cái riêng:
+ Cái riêng là phạm trù được dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình cụ thể, hay một hệ thống các sự vật mang tính độc lập tương đối so với các hệ thống khác.
+ Cái chung là phạm trù được dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
giống nhau được lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng hay nhiều quá trình riêng.
- Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung; cái chung là cái bộ
phận, nhưng sâu sắc hơn, bản chất hơn cái riêng.
+ Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá được cho nhau trong
những điều kiện nhất định.
- Vận dụng trong xây dựng đơn vị:
+ Trong xây dựng đơn vị phải tìm ra cái chung, dựa vào cái chung để rèn luyện cá nhân.
+ Khi áp dụng cái chung của đơn vị phải tùy thuộc vào điều kiện hoàn
cảnh của cá nhân để có sự vận dụng thích hợp, trách áp đặt một chiều.
+ Phải tạo điều kiện để cái đơn nhất có lợi thành cái chung (nhân rộng
điển hình tiên tiến) và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất (triệt tiêu dần cái chung phi tiến bộ).
Câu 22: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả?
Vận dụng trong nhận thức và thực tiễn?
- Khái niệm nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tương tác giữa các mặt trong
một sự vật, hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra những biến đổi nhất định.
+ Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác
động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả: Nguyên nhân sinh ra kết quả, nên
nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả; còn kết quả bao giờ cũng có sau khi
nguyên nhân đã xuất hiện.
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra; và một nguyên nhân
trong những điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau.
+ Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân có thể thúc đẩy hay
cản trở sự hoạt động của nguyên nhân
+ Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hoá cho nhau.
- Vận dụng trong nhận thức và thực tiễn
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn muốn có hiệu quả cao phải tìm
đúng nguyên nhân, biết dự báo kết quả, đồng thời tạo mọi điều kiện để nguyên
nhân chuyển thành kết quả.
+ Để khác phục các hạn chế, yếu kém cũng cần tìm đúng nguyên nhân, từ
đó có biện pháp khắc phục hiệu quả.
+ Chống chủ quan, áp đặt nhầm lẫn nguyên nhân với nguyên cớ.
Câu 23: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng?
Vận dụng để tìm hiểu bản chất các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động quân sự?
- Khái niệm bản chất và hiện tượng
Bản chất là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất
nhiên tạo thành một thể thống nhất hữu cơ bên trong quy định sự vận động và
phát triển của sự vật.
Hiện tượng là biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ bản chất ra bên ngoài.
- Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng: Bản chất và hiện tượng
đều tồn tại khách vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
- Thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
Bản chất bao giờ cũng bộc lộ qua hiện tượng, còn hiện tượng là biểu hiện
của bản chất. Bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp nhau. Bản chất chất
thay đổi thì hiện tượng sớm muộn cũng thay đổi theo.
- Mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng:
Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát
triển của sự vật; hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt. Cùng một bản chất
nhưng biểu hiện nhiều hiện tượng khác nhau.
Bản chất là cái bên trong sâu sắc hơn hiện tượng; hiện tượng là cái bên
ngoài nhưng phong phú hơn bản chất.
- Trong tìm hiểu bản chất các vấn đề thuộc lĩnh vực quân sự phải:
+ Truy tìm bản chất để hiểu đúng đắn các vấn đề thuộc lĩnh vực quân sự.
Để tìm hiểu được bản chất phải căn cứ vào chính bản thân nó
+ Để nhận thức được bản chất phải thông qua việc phân tích, tổng hợp các
hiện tượng, chú trọng đến hiện tượng điển hình. Căn cứ vào bản chất để có
phương hướng, kế hoạch cải tạo các vấn đề thuộc lĩnh vực quân sự
Câu 24: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên?
Vận dụng trong lĩnh vực hoạt động quân sự?
- Khái niệm tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Tất nhiên là phạm trù dùng để chỉ cái bắt nguồn từ nguyên nhân cơ bản
bên trong của kết cấu vật chất quyết định, trong những điều kiện nhất định nó
phải xảy ra chứ không thể khác.
+ Ngẫu nhiên là cái bắt nguồn từ mối liên hệ bên ngoài của các kết cấu vật
chất, cái có thể xảy ra có thể không xảy ra, có thể xảy ra như thế này hoặc như thế khác.
- Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên là khách quan, phổ biến.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên vừa thống nhất vừa đối lập nhau. Tất nhiên
vạch đường đi thông qua vô số những ngẫu nhiên. Ngẫu nhiên là hình thức biểu
hiện tính phong phú của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau.
- Vận dụng trong lĩnh vực quân sự:
+ Phải nắm đầy đủ cả tất nhiên và ngẫu nhiên, thúc đẩy chuyển tất nhiên
và ngẫu nhiên theo hướng tích cực.
+ Trong chiến đấu phải nắm vững phương án tác chiến đồng thời dự kiến
các tình huống và cách xử trí.
Câu 25: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức?
Vận dụng trong lĩnh vực hoạt động quân sự?
- Khái niệm nội dung và hình thức
+ Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố những quá trình tạo nên sự vật.
+ Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống
các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
- Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
Nội dung và hình thức luôn thống nhất với nhau
Nội dung quyết định hình thức trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Hình thức tác động trở lại nội dung
- Vận dụng trong lĩnh vực quân sự:
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn quân sự tránh sự tách rời giữa
nội dung và hình thức hoặc tuyệt đối hóa từng mặt (chống chủ nghĩa hình thức).
+ Trong huấn luyện cũng như trong chiến đấu phải sử dụng nhiều hình
thức phong phú, đa dạng để đáp ứng yêu cầu của nội dung nhiệm vụ.
Câu 26: Phân tích mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực? Vận dụng
trong hoạt động quân sự?
- Khái niệm khả năng và hiện thực: Khả năng là cái hiện chưa có, chưa
tới, nhưng sẽ có, sẽ tới khi chúng có điều kiện tương ứng. Còn hiện thực là tất cả
những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
- Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
- Khả năng và hiện thực luôn thống nhất chuyển hóa lẫn nhau
- Khả năng biến thành hiện thực đòi hỏi phải gắn những điều kiện nhất định.
- Trong ĐK mới SV có khả năng mới
- Vận dụng trong lĩnh vực quân sự
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn quân sự phải dựa trên cơ sở hiện
thực để phát hiện khả năng của chúng; dựa vào hiện thực để đề ra chủ trương,
phương hướng hành động.
+ Phát huy yếu tố nguồn lực con người, tính năng động, sáng tạo của họ
để có thể biến khả năng thành hiện thực
Câu 27: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập? Vận dụng trong quá trình học tập, công tác tại trường?
- Là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các mặt đối lập trong một sự vật, một hiện tượng.
Mặt đối lập là một phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những khuynh hướng, trái ngược nhau làm nên chỉnh thể một sự vật, hiện tượng.
- Vị trí của quy luật: là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật
chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.
- Nội dung cơ bản của quy luật
+ Khẳng định : Mọi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
+ Thống nhất của các mặt đối lập là trạng thái của mâu thuẫn trong đó các
mặt đối lập cùng tồn tại bởi sự liên hệ, ràng buộc lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia
làm điều kiện tồn tại cho mình. Thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời,
tương đối, là điều kiện của đấu tranh.
+ Đấu tranh của các mặt đối lập là trạng thái của mâu thuẫn ở đó các mặt
đối lập tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau dẫn đến
chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập. Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt
đối, là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển.
+ Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất là tiền đề điều
kiện cho đấu tranh, còn đấu tranh là cơ sở phá vỡ thống nhất cũ để thiết lập thống nhất mới cao hơn.
- Trong quá trình học tập, công tác tại trường phải:
+ Biết xác định và phát hiện mâu thuẫn để có biện pháp giải quyết hợp lý.
+ Khi xem xét, giải quyết các mâu thuẫn phải có quan điểm cụ thể để có
những phương pháp cụ thể cho phù hợp.
+ Giải quyết mâu thuẫn phải theo phương thức đấu tranh giữa các mặt đối
lập, chứ không dung hòa các mặt đối lập.
Câu 28: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Vận dụng
trong xây dựng đơn vị hiện nay?
- Phủ định: Là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển.
+ Phủ định siêu hình là sự phủ định mà sự vật mới phá hủy, thủ tiêu, chấm
dứt hoàn toàn sự tồn tại và phát triển của sự vật cũ.
+ Phủ định biện chứng là phủ định tự thân, là mắt khâu cho quá trình dẫn
tới sự ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Vị trí của quy luật: là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật, nó chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Nội dung cơ bản của quy luật
+ Phát triển của sự vật, hiện tượng là một chuỗi quá trình phủ định biện
chứng liên tục, kế tiếp nhau.
+ Phát triển của sự vật mang tính chu kỳ, mỗi chu kỳ có 2 lần phủ định
phủ định cơ bản và có thể có nhiều lần phủ định trung gian.
Phủ định cơ bản lần thứ nhất sự vật mới chuyển thành cái đối lập với sự
vật ban đầu (phủ định cái khẳng định).
Phủ định cơ bản lần thứ hai sự vật dường như lập lại một số yếu tố của
cái ban đầu nhưng trên cở sở cao hơn (phủ định cái phủ định).
Ngoài hai lần phủ định cơ bản, sự vật có thể có nhiều lần phủ định không cơ bản khác.
+ Khuynh hướng chung của sự vận động là phát triển đi lên, nhưng con
đường quanh co, phức tạp theo hình xoáy ốc, cái mới tiến bộ là cái tất thắng.
- Vận dụng trong xây dựng đơn vị:
+ Quy luật phủ định của phủ định giúp ta hiểu biết một cách đúng đắn về
khuynh hướng phát triển của đơn vị, từ đó có cách thức tác động phù hợp làm
cho đơn vị phát triển đúng hướng.
+ Trong xây dựng đơn vị phải biết phát hiện phát hiện kịp thời cái mới, tin
tưởng và ủng hộ cái mới.
+ Trong xây dựng đơn vị phải thường xuyên đổi mới, chống tư tưởng bảo
thủ trì trệ, chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn.
Câu 29: Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về
lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại? Vận dụng quy luật này trong
quá trình học tập tại trường?
- Khái niệm chất và lượng
+ Chất của sự vật là phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là
nó mà không phải là cái khác.
+ Lượng của sự vật là phạm trù dùng để chỉ tính qui định vốn có của sự
vật hiện tượng, biểu thị bằng số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận đại
lượng, trình độ qui mô phát triển của nó.
- Vị trí: là một trong ba quy luật cơ bản của PBCDV, chỉ ra trạng thái,
cách thức của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng - Nội dung quy luật:
+ Bất kỳ sự vật, hiện tương nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng
ở một “Độ” nhất định. “Độ”: là khoảng giới hạn mà sự biến đổi về lượng chưa
làm biến đổi về chất của sự vật (sự vật còn là nó).
+ Phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới diễn ra từ sự thay đổi
dần dần về lượng, đến một mức độ nhất định (điểm nút) vượt quá ''độ'' sẽ xảy ra
sự thay đổi về chất gọi là “ bước nhảy”. “Điểm
nút”: là điểm giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng sẽ làm thay đổi về chất của
sự vật. “Bước nhảy”: là sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về
lượng trước đó gây ra.
+ Chất mới ra đời tạo điều kiện cho sự biến đổi tiếp tục về lượng.
- Trong quá trình học tập tại trường để có kết quả tốt phải:
+ Từng bước tích lũy về lượng, tạo ra bước nhảy cần thiết về tri thức để
làm thay đổi về chất của bản thân.
+ Chống quan điểm tả khuynh, nóng vội, đốt cháy giai đoạn cũng như
quan điểm hữu khuynh, bảo thủ trì trệ không dám thực hiện những bước nhảy để
có sự đổi mới, phát triển cần thiết.
+ Thấy được tính đa dạng của các bước nhảy, vận dụng linh hoạt các hình
thức bước nhảy trong quá trình học tập của bản thân.
Câu 30: Phân tích quan điểm triết học Mác-Lênin về con đường biện
chứng của quá trình nhận thức chân lý? Vận dụng trong nhận thức các vấn đề
thuộc lĩnh vực quân sự?
- Theo V.I.Lênin, Con đường biện chứng của quá trình nhận thức đi từ
trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) đến tư duy trừu tượng (nhận thức lý
tính) và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn. - Trực quan sinh động:
+ Khái niệm: là sự phản ánh trực tiếp bề ngoài sự vật, hiện tượng thông
qua sự tác động của chúng vào các giác quan, là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức.
+ Các hình thức phản ánh: Cảm giác, tri giác và biểu tượng
+ Kết quả: Cho ta hình ảnh bề ngoài của sự vật, hiện tượng. - Tư duy trừu tượng:
+ Khái niệm: là sự phản ánh khái quát và gián tiếp hiện thực khách quan
được nảy sinh trên cơ sở quá trình trực quan sinh động.
+ Các hình thức phản ánh: khái niệm, phán đoán và suy luận.
+ Kết quả: Cho ta nhận thức được bản chất, qui luật của SVHT, các mối
liên hệ bên trong của SVHT sâu sắc và đầy đủ hơn.
- Từ tư duy trừu tượng trở về với thực tiễn.
- Vận dụng trong nhận thức các vấn đề thuộc lĩnh vực quân sự:
+ Khi nhận thức các vấn đề thuộc lĩnh vực quân sự cũng phải tuân theo
con đường biện chứng của quá trình nhận thức chân lý.
+ Tuy nhiên, vì là lĩnh vực đặc thù có sự biến chuyển nhanh, khó lường do
vậy cần phát huy cao độ tính nhạy cảm của các giác quan và linh hoạt trong tư duy trừu tượng.
PHẦN 2: CNDV LỊCH SỬ
Câu 1
: Xã hội là gì ? Phân tích sự khác biệt của quy luật xã hội so với quy luật tự nhiên?
- Khái niệm xã hội: là hình thái vận động cao nhất của vật chất, là sản
phẩm của sự tác động qua lại giữa người và người.
- Sự khác biệt của quy luật xã hội so với quy luật tự nhiên thể hiện:
+ Quy luật xã hội mang tính xu hướng cao hơn quy luật tự nhiên
+ Quy luật xã hội tồn tại và tác động trong những điều kiện nhất định. Khi
những điều kiện tồn tại tất yếu đó bị xoá bỏ thì quy luật xã hội cũng không còn
tồn tại. Còn quy luật tự nhiên là quy luật tự phát
+ Lợi ích là yếu tố quan trọng trong cơ chế tác động của quy luật xã hội.
Còn quy luật tự nhiên không liên quan đến vấn đề lợi ích
+ Để nhận thức được quy luật xã hội phải có phương pháp khái quát hoá,
trừu tượng hoá rất cao so với quy luật tự nhiên
Câu 2: Phân tích quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về phương thức sản xuất?
- Khái niệm phương thức sản xuất: là cách thức con người thực hiện quá
trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định. Cấu trúc gồm LLSX và QHSX
- LLSX: là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động (với kinh nghiệm,
kỹ năng, tri thức …) và tư liệu sản xuất, mà trước hết là công cụ lao động, thể
hiện mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
+ Người lao động: là người có tri thức, kinh nghiệm, sức khoẻ và kỹ năng
lao động sử dụng tư liệu lao động để sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội.
+ Tư liệu sản xuất: là tổng thể những yếu tố vật chất của quá trình lao
Gồm: Đối tượng lao động và Tư liệu lao động.
- Quan hệ sản xuất: Là toàn bộ những quan hệ giữa người với người được
hình thành một cách khách quan trong những giai đoạn lịch sử nhất định của sản
xuất. Kết cấu gồm: Quan hệ sở hữu; quan hệ quản lý; quan hệ phân phối.
Câu 3: Hình thái kinh tế-xã hội là gì? Phân tích vai trò các yếu tố trong
hình thái kinh tế-xã hội ?
- Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội: là một phạm trù chỉ xã hội ở từng
nấc thang lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội
đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiểu kiến
trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Vai trò các yếu tố trong HTKT-XH thể hiện:
+ Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất- kỹ thuật của một hình thái
kinh tế-xã hội. Yếu tố suy đến cùng quyết định sự vận động, phát triển của các
hình thái kinh tế - xã hội.
+ Quan hệ sản xuấ: là tiêu chuẩn khách quan, quan trọng để phân biệt các
chế độ xã hội, nó tác động quan trọng đến sự phát triển của lực lượng sản xuất
và quyết định kiến trúc thượng tầng xã hội.
+ Kiến trúc thượng tầng: là bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội, có tác
động ảnh hưởng to lớn đến cơ sở kinh tế của xã hội, qua đó ảnh hưởng đến toàn
bộ nền sản xuất vật chất của xã hội.
Câu 4: Giai cấp là gì? Phân tích nguồn gốc ra đời của giai cấp?
- Giai cấp những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị
của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử. Khác nhau về
quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất về vai trò của họ trong tổ chức lao
động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải
xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà
tập đoàn người này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ tập
đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định
- Nguồn gốc ra đời của giai cấp:
+ Nguồn gốc sâu xa: sự phát triển của sản xuất đến giai đoạn xuất hiện
của dư (xuất hiện của dư làm nảy sinh tư tưởng chiếm đoạt về làm của riêng)
+ Nguồn gốc trực tiếp: Sự xuất hiện chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất (làm xuất hiện tình trạng chiếm đoạt lao động và xuất hiện kẻ giàu ngừi nghèo)
+ Trong thực tiễn: Giai cấp ra đời gắn liền với quá trình phát triển của tiền
đề kinh tế và tiền đề xã hội
+ Như vậy, giai cấp là hiện tượng xã hội có điều kiện nên không phải giai
đoạn nào cũng có giai cấp
Câu 5: Dân tộc là gì? Phân tích các đặc trưng của dân tộc?
- Dân tộc là cộng đồng dân cư được hình thành từ một bộ tộc hoặc nhiều
bộ tộc trên cùng một lãnh thổ nhất định, có đặc điểm chung thống nhất rất chặt
chẽ (dân tộc, chính phủ, luật pháp, lợi ích, thuế quan...)
- Phân tích các đặc trưng của dân tộc:
+ Cộng đồng về lãnh thổ: Thể hiện chủ quyền không thể chia cắt của một
quốc gia dân tộc trong mối quan hệ với quốc gia dân tộc khác. Được xác lập bởi
vùng đất, vùng trời, vùng biển, thềm lục địa, các quần đảo... được thể chế bằng
luật pháp quốc gia và quốc tế công nhận
+ Cộng đồng về kinh tế: Mỗi dân tộc có chung một thể chế kinh tế
+ Cộng đồng về ngôn ngữ: Mỗi tộc người có ngôn ngữ riêng của mình,
nhưng trong một quốc gia có nhiều tộc người thì có mộ ngôn ngữ chung thống nhất.
+ Cộng đồng về văn hoá, tâm lý: Văn hoá của một dân tộc phản ánh khái
quát đa dạng chung của các sắc tộc, các cộng đồng dân cư trên một vùng lãnh
thổ. Đặc trưng chung của văn hóa dân tộc là tính thống nhất trong tính đa dạng.
Câu 6: Lý giải vì sao nói trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đấu
tranh giai cấp vẫn là tất yếu khách quan?
- Đối với cách mạng vô sản thì giành chính quyền mới chỉ là bước đầu,
mục tiêu cuối cùng của cách mạng chưa đạt được...
- Từ đặc điểm TKQĐ lên CNXH:
+ Trong TKQĐ còn đan xen nhiều yếu tố phức tạp; tư tưởng, tập quán tâm
lý của giai cấp XH cũ còn tồn tại dai dẳng....
+ Kẻ thù mặc dù bị đánh bại về mặt chính trị nhưng còn tiềm lực mạnh về
kinh tế luôn âm mưu chống phá chế độ xã hội mới với các thủ đoạn ngày càng tinh vi, phức tạp. .
- Từ âm mưu thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch luôn
muốn xóa bỏ CNXH trên phạm vi toàn cầu....
Câu 7: Nhà nước là gì? Phân tích đặc trưng cơ bản của nhà nước?
- Khái niệm nhà nước: Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị
về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác
- Phân tích đặc trưng cơ bản của nhà nước trên các vấn đề:
+ Nhà nước quản lí dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
+ Nhà nước có một hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang
tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội.
+ Nhà nước hình thành hệ thống thuế khoá để nuôi bộ máy nhà nước.
Câu 8: Nhà nước là gì? Phân tích bản chất của nhà nước?
- Khái niệm nhà nước: Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị
về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác
- Bản chất nhà nước: là công cụ bạo lực, bộ máy thống trị của giai cấp này
đối với giai cấp khác. Nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc.
- Với tính cách là một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội thì: Nhà
nước là công cụ bạo lực, bộ máy thống trị của giai cấp đối với toàn xã hội.
Biểu hiện: Trong lịch sử các giai cấp thống trị đều sử dụng nhà nước với
tư cách là công cụ bạo lực để thực hiện quyền thống trị của mình đối với xã hội.
- Nhà nước có bản chất giai cấp sâu sắc: Bản chất giai cấp của Nhà nước
phụ thuộc bản chất của giai cấp đã tổ chức và nuôi dưỡng nó. Giai cấp nào tổ
chức và nuôi dưỡng nhà nước thì nhà nước mang bản chất của giai cấp ấy.
Biểu hiện: quan điểm tư tưởng; mục tiêu hoạt động; tổ chức, thiết chế và
chức năng hoạt động của nhà nước đều do giai cấp tổ chức ra hoạch định.
Câu 9: Phân tích đặc điểm nhà nước XHCN? Liên hên nhà nước CHXHCN Việt Nam hiện nay?
- Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo
vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Các đặc điểm nhà nước XHCN:
+ Nhà nước XHCN là nhà nước của dân, do dân và vì dân; thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
+ Nhà nước XHCN có sự kết hợp giữa hai chức năng trấn áp và tổ chức
xây dựng, trong đó tổ chức xây dựng là chủ yếu
+ Nhà nước XHCN có sự thống nhất giữa tính dân tộc và tính quốc tế vì :
Mục tiêu dân tộc không phải là mục tiêu cuối cùng mà phải là mục tiêu quốc tế
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa phát triển theo xu hýớng ngày càng hoàn
thiện các hình thức đại diện nhân dân, mở rộng dân chủ nhằm lôi cuốn đông đảo
quần chúng nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước “ tự tiêu vong “. Đây cũng là
một đặc trưng nổi bật của nhà nước vô sản.
- Liên hệ nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đầy đủ những đặc điểm của nhà nước xã hội
chủ nghĩa (Phân tích rõ trên cơ sở các đặc điểm trên)
Câu 10: Cách mạng xã hội là gì? Phân tích nguyên nhân của cách mạng xã hội?
- Khái niệm Cách mạng xã hội
+ Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự biền đổi có tính chất bước
ngoặt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức
thay thế hình thái kinh tế xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
+ Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã
lỗi thời, thiết lập một chế ðộ chính trị tiến bộ hơn.
- Nguyên nhân của cách mạng xã hội
+ Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất.
+ Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cách mạng xã hội là mâu thuẫn giai cấp
bị trị và giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
+ Như vậy, cách mạng xã hội nổ ra từ nguyên nhân kinh tế, bản chất của
nó là giải quyết mâu thuẫn đối kháng trong lòng xã hội nhằm đưa xã hội tiến lên.
Câu 11: Tồn tại xã hội là gì? Phân tích cấu trúc của tồn tại xã hội?
- Tồn tại xã hội là toàn bộ những sinh hoạt vật chất và những điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định
- Phân tích cấu trúc tồn tại xã hội trên các khía cạnh:
+ Phương thức sản xuất: là nhân tố quyết định, bởi trình độ của phương
thức sản xuất như thế nào sẽ quyết định sự tác động của con người đến môi
trường tự nhiên và quy mô phát triển dân số như thế ấy
+ Điều kiện dân số: Tức là những yếu tố của dân số như số lượng, chất
lượng, mật độ, tốc độ phát triển,… Nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
mọi mặt của một đất nước
+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý: Bao gồm điều kiện địa lý, của cải,
những nguồn năng lượng. Nó là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội (thuận
lợi hoặc khó khăn). Mặc khác, sự khai thác môi trường tự nhiên phụ thuộc vào
nhận thức của con người và tính chất của chế độ xã hội
Câu 12: Ý thức xã hội là gì? Lý giải vì sao ý thức xã hội có tính giai cấp?
- Khái niệm ý thức xã hội : YTXH là mặt tinh thần của đời sống xã hội,
bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,
truyền thống … của những cộng đồng xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Ý thức xã hội có tính giai cấp vì:
+ Các giai cấp khác nhau có điều kiện tồn tại xã hội khác nhau nên có tư tưởng, tâm lý khác nhau.
+ Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện cả ở tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
+ Trong xã hội đối kháng giai cấp thì những tư tưởng thống trị xã hội
bao giờ cũng là tư tưởng của giai cấp thống trị
+ Trong lịch sử các giai cấp thống trị luôn tìm cách phủ nhận tính giai cấp
củ ý thức xã hội nhằm che đậy bản chất phản động trong hệ tư tưởng của họ
Câu 13: Ý thức xã hội là gì? Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội?
- Khái niệm ý thức xã hội : YTXH là mặt tinh thần của đời sống xã hội,
bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,
truyền thống … của những cộng đồng xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
+ Các hình thái ý thức xã hội có sự tác động qua lại lẫn nhau trong sự phát triển của chúng.
Câu 14: Quần chúng nhân dân là gì? Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử?
- Khái niệm quần chúng nhân dân: là bộ phận dân cư có cùng chung lợi
ích căn bản, bao gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên
kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái
nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
- Vai trò của quần chúng nhân dân: Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng
tạo chân chính ra lịch sử. Biểu hiện:
+ Họ là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất
+ Cơ sở của sự tồn tại, phát triển của xã hội.
+ Là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+ Là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.
Câu 15: Cá nhân lãnh tụ là gì? Phân Tích vai trò của cá nhân lãnh tụ trong lịch sử?
- Khái niệm cá nhân lãnh tụ: là những cá nhân kiệt xuất do phong trào
cách mạng của quần chúng nhân dân tạo nên.
- Vai trò cá nhân lãnh tụ thể hiện:
+ Thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ xã hội: Nếu nắm được quy luật vận
động và phát triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội và ngược lại.
+ Lãnh tụ là người sáng lập ra các tổ chức chính trị xã hội, là linh hồn của các tổ chức đó.
+ Lãnh tụ mỗi thời đại chỉ hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời đại đó.
Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa xã hội và tự nhiên? Vận
dụng trong xây dựng và phát triển đất nước hiện nay?
- Khái niệm tự nhiên và xã hội
+ Khái niệm tự nhiên: Theo nghĩa rộng tự nhiên là toàn bộ thế giới vật
chất luôn luôn vận động và phát triển theo những quy luật khách quan vốn có
của nó. Theo nghĩa hẹp tự nhiên là một bộ phận của thế giới vật chất nằm ngoài
xã hội độc lập với xã hội nhưng tác động trực tiếp đến xã hội.
+ Khái niệm xã hội: Xã hội là hình thái vận động cao nhất của vật chất, là
sản phẩm của sự tác động qua lại giữa người và người.
- Vai trò của tự nhiên đối với xã hội:
+ Tự nhiên vừa là nguồn gốc của sự xuất hiện xã hội vừa là môi trương
tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Vai trò của tự nhiên đối với xã hội biểu hiện ở 2 khuynh hướng: Nếu
môi trường tự nhiên thuận lợi thì sẽ góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển của
xã hội. Nếu môi trường tự nhiên khó khăn thì sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội.
- Sự tác động của xã hội đối với tự nhiên.
+ Bằng các hoạt động có ý thức của mình con người cải tạo tự nhiên phục
vụ cho lợi ích chính đáng của mình.
+ Sự tác động của xã hội tới tự nhiên thông qua hoạt động thực tiễn của
con người và diễn ra theo 2 xu hướng là: phù hợp hoặc không phù hợp với quy luật khách quan.
- Vận dụng trong xây dựng đất nước hiện nay
+ Nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên. Hình thành
phương pháp, cách thức tác động vào tự nhiên phù hợp, làm cho tự nhiên ngày
càng phong phú, phục vụ tốt hơn nhu cầu của con người, xã hội.
+ Phê phán các hành động sai trái làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên
như : phá hoại môi trường, tác động bất chấp quy luật…
Câu 17: Sản xuất vật chất là gì? Phân tích vai trò của sản xuất vật chất đối
với sự tồn tại và phát triển của xã hội? Vận dụng trong xây dựng và phát triển đất nước ta hiện nay?
- Khái niệm sản xuất vật chất: Sản xuất vật chất là quá trình con người sử
dụng công cụ lao động tác động (trực tiếp hoặc gián tiếp) vào tự nhiên, cải biến
các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất nhằm thoả mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Vai trò sản xuất vật chất đối với tồn tại và phát triển của xã hội
+ Khẳng định: sản xuất vật chất là cơ sở nền tảng, là điều kiện khách quan
quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
+ Tạo ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của con người và xã hội loài người.
+ Tạo ra các quan hệ xã hội và tạo điều kiện cho các mặt hoạt động xã hội.
+ Là cơ sở phát triển và hoàn thiện con người.
- Vận dụng trong xây dựng đất nước hiện nay
+ Để xây dựng và phát triển đất nước phải bắt đầu từ phát triển nền sản
xuất vật chất của xã hội.
+ Xuất phát từ đời sống vật chất, nền sản xuất vật chất xã hội, quan hệ
kinh tế vật chất để giải thích các hiện tượng tinh thần của xã hội.
Câu 18: Phân tích quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất? Sự vận dụng của Đảng ta trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
- Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
+ LLSX: là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động (với kinh nghiệm,
kỹ năng, tri thức …) và tư liệu sản xuất, mà trước hết là công cụ lao động, thể
hiện mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
+ QHSX: Là toàn bộ những quan hệ giữa người với người được hình
thành một cách khách quan trong những giai đoạn nhất định của sản xuất.
- Nội dung quy luật: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ
bản của phương thức sản xuất thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản
xuất quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác động to lớn trở lại lực
lượng sản xuất và phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất :
Khuynh hướng của sản xuất là không ngừng phát triển diễn ra theo chu
trình: phù hợp, không phù hợp và phù hợp cao hơn.
Thông qua chu trình đó mà LLSX quyết định QHSX cả về nội dung, tính chất và sự biến đổi.
- Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất theo hai chiều hướng.
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì
thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ của lực lượng sản
xuất thì kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Sự vận dụng của Đảng ta
+ Trước đổi mới: Vận dụng chưa đúng quy luật này trong chỉ đạo và hoạt
động thực tiễn nên chủ trương xây dựng QHSX đi trước mở đường cho LLSX
phát triển, muốn xoá bỏ nhanh các thành phần kinh tế phi XHCN, đồng nhất
công hữu với tập thể hoá.
+ Từ khi đổi mới đến nay Đảng ta vận dụng đúng quy luật thể hiện:
* Bổ sung đặc trưng xã hội mà nhân dân ta xây dựng gồm 8 đặc trưng
trong đó có một đặc trưng: “Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên LLSX hiện
đại và QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX”
* Chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Chủ trương phát triển LLSX để rút ngắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Tìm tòi các hình thức của chế độ công hữu như: kinh tế trang trại, cổ phần hoá...
Câu 19: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng? Sự vận dụng của Đảng ta trong công cuộc đổi mới?
- Khái niệm về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
+ Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh
tế của một hình thái kinh tế - xã hội.
+ Kiến trúc thượng tầng xã hội là toàn bộ những quan điểm tư tưởng
chính trị, đạo đức, pháp quyền, tôn giáo, nghệ thuật… với những thiết chế xã hội
tương ứng (Đảng phái, nhà nước, giáo hội và các đoàn thể…) được hình thành
trên cơ sở một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: Cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng gắn bó hữu cơ tác động biện chứng với
nhau. Trong đó, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng song kiến trúc
thượng tầng có tác động to lớn trở lại cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: cơ sở hạ tầng quyết định
nội dung, tính chất và sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng.
+ Về nội dung: Tức kiến trúc thượng tầng nghèo nàn hay đa dạng phong
phú do cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Về tính chất: Tức tính chất đối kháng hay không đối kháng của kiến trúc
thượng tầng do cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Về sự ra đời biến đổi: Sự biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng dẩn đến sự
biến đổi căn bản của kiến trúc thượng tầng.
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
+ Kiến trúc thượng tầng luôn luôn bảo vệ cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, kể
cả khi cơ sở hạ tầng đã trở thành lỗi thời, lạc hậu.
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng diễn ra hai chiều: nếu là
kiến trúc thượng tầng tiên tiến nó sẽ thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của cơ
sở hạ tầng; nếu là kiến trúc thượng tầng bảo thủ trì trệ, phản động thì nó sẽ sẽ
cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
- Sự vận dụng của Đảng ta
+ Trong xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa
Đảng ta đã tiến hành từng bước gắn bó với nhau. Xây dựng kiến trúc thượng
tầng trong từng giai đoạn đều xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế.
+ Nắm vững mối quan hệ trên, Đảng ta đề ra đường lối đổi mới toàn điện
đất nước, lấy đổi mới kinh tế là trọng tâm, kết hợp từng bước đổi mới về chính
trị. (Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; hoàn thiện hệ thống chính trị…)
Câu 20: Lý giải vì sao nói sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội
là quá trình lịch sử - tự nhiên? Sự vận dụng của Đảng ta trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
- Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội: Hình thái kinh tế - xã hội là một
phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó,
phù hợp với trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên
Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên nên sự vận động phát triển của
xã hội tuân theo quy luật khách quan ngoài ý muốn chủ quan của con người.
+ Sự phát triển của xã hội luôn có sự thống nhất giữa tính khách quan và
năng động chủ quan của con người.
+ Quá trình phát triển lịch sử- tự nhiên của xã hội diễn ra theo con đường tuần tự.
+ Quá trình phát triển lịch sử- tự nhiên của xã hội còn bao hàm cả một số
quốc gia, dân tộc bỏ qua một vài hình thái kinh tế- xã hội để tiến lên một hình
thái kinh tế - xã hội tiến bộ hơn.
- Sự vận dụng của Đảng ta