Trắc nghiệm ôn tập chương 6 - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường đại học Lao động - Xã hội

Trắc nghiệm ôn tập chương 6 - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường đại học Lao động - Xã hội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

3.1. Đặc điểm quan h dân t c và tôn giáo t Nam Vi
Quan dân tôn giáo hệ tộc sự liên tác qua chi kết, động lại, phối lẫn nhau giữa
dân tôn giáo trong gia, gia tộc với nội bộ một quốc hoặc giữa các quốc với nhau trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc giải quyết mối quan hệ này như thế nào có ảnh hưởng lớn
đến sự ổn định chính trị và phát triển bền vững của mỗi quốc gia đa dân tộc và tôn giáo.
Quan hệ dân tộc và tôn giáo được biểu hiện dưới nhiều cấp độ, hình thức và phạm vi khác
nhau. Ở nước ta hiện nay, mối quan hệ này có những đặc điểm mang tính đặc thù cơ bản như
sau:
3.1.1 Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo được
thiết lập củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia dân tộc thống nhất.
- Trong lịch sử cũng như hiện tại, các tôn giáo ở Việt Nam có truyền thống gắn bó chặt chẽ với
dân tộc, đồng hành cùng dân tộc, gắn đạo với đời.
Mọi công dân Việt Nam không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo nhìn chung đều
đoàn kết ý thức rõ về cội nguồn, về một quốc gia dân tộc thống nhất cùng chung sức xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
- Trong gian thời gần đây nhiều nước, nhiều nơi trên lên xu thế giới nổi hướng xung đột dân
tộc, tôn giáo gây mất ổn định chính trị xã hội, thậm chí chiến tranh nội chiến bùng phát. (VD:
Israel, Palestine một số quốc gia Đông Âu…). Trong bối cảnh đó, Việt Nam dưới sự
lãnh Nam, quan dân tôn giáo luôn đạo của Đảng cộng sản Việt hệ tộc được coi trọng
nhìn chung được giải quyết khá tốt, không dẫn đến những xung đột lớn trong nội bộ quốc gia.
Tuy trong do vậy, thực tiễn, nhận thức hoặc do thực hiện chưa đúng các chủ trương đường lối
chính , có lúc quan sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo, nên có nơi
hệ này vẫn nảy sinh những mâu thuẫn cần phải nhận diện rõ và đánh giá một cách khách quan,
khoa học để tăng cường giải quyết nhằm phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc tín
ngưỡng tôn giáo, góp phần làm phong phú thêm nền văn hóa Việt Nam, cho đảm bảo sự ổn
định chính trị quốc gia.
3.1.2 Quan dân tôn giáo Nam hệ tộc Việt chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi n ngưỡng
truyền thống.
Ở Việt Nam, tín ngưỡng truyền thống biểu hiện ở nhiều cấp độ, trên phạm vi cả nước, diễn ra
trong mọi gia đình, dòng họ không phân biệt dân tộc, tôn giáo. Trong đó, tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên, thờ cúng anh hùng dân tộc, những người có công với dân, với nước có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong đời sống tâm linh của người Việt.
- cấp độ gia đình, thờ cúng tổ tiên hoạt động phổ biến, thậm chí còn trở thành truyền
thống, nét đẹp văn hóa, đồng thời là sợi dây kết nối các thành viên của mỗi gia đình, dòng họ
ở mọi miền của đất nước.
- cấp độ làng xã, hầu hết hết các làng xã đều thờ cúng Thành hoàng làng, Thần làng rất đa
dạng. Đa phần đó là các vị có công gây dựng làng xã, đem một nghề cho dân làng, hoặc là lại
người luôn có công với nước được sinh ra tại làng xã đó vv...
- gia, cấp độ quốc đỉnh cao của sự hội tụ đoàn kết thống nhất cộng đồng dân tộc của người
Việt Nam được biểu hiện dưới dạng tín ngưỡng, tôn giáo. Đó người Việt Nam dù sinh sống ở
bất cứ nơi đâu trên mọi miền của Tổ quốc hay định cư ở nước ngoài, dù có khác nhau về ngôn
ngữ, về ngưỡng, thế hệ... tín tôn giáo, thì đều cội nguồn tộc hướng về dân , thể hiện lòng tôn
kính, niềm tự hào dân tộc , đoàn kết gắn chặt chẽ trong một cộng đồng quốc gia dân tộc
thống nhất.
Như vậy, chính tín ngưỡng truyền thống đã làm nên nét đặc thù trong quan hệ dân tộc tôn
giáo Việt Nam, thậm chí, còn chi phối mạnh mẽ làm biến đổi các nền văn hóa, hay các tôn
giáo bên ngoài khi du Nam. nhập vào Việt
3.1.3 Các hi n ng tôn giáo m i ng phát tri n m nh làm nh ng i s ng tượ xu hướ hưở đến đờ
c ng và kh t toàn dân t c ộng đồ ối đại đoàn kế
- T c c n ng l i m i toàn di n, kinh t ng, toàn c u hóa khi đất nướ th hi đườ ối đổ ế th trườ và
h i nh p qu c t sâu r ế ng thì đời s ng tín ngưỡng, tôn giáo c a người Vit Nam phát tri n, trong
đó xu t hi n m t s hi n tượng tôn giáo m i như Long hoa Di L c, Tin Lành Vàng Ch , Thanh
H ng Tin Lành Ga, Mòn ải vô thượng sư, Tiên rồ các t i l t tôn giáo chức độ như Đề
Tây Nguyên
- Tính t c a các hi ng tôn giáo ch mê tín ện tượ m m i làm xu t hi n m t s nhóm l i d ng ni
tin tôn giáo để tuyên truy n nh ng n i dung:
+ Gây trong qu n chúng, c hành nh ng hoang mang th nghi l ph o trái ản văn hóa, truyền đạ
phép.
+ Phát tán các tài li u có n i dung c xuyên t ng l i, chính sách ạc đườ ủa Đảng và Nhà nước.
+ Làm phương hại đến m i quan h dân t c và tôn giáo, làm ng ảnh hưở đến khối đại đoàn kết
dân t t tôn giáo. ộc, đoàn kế
+ Gây ra nhi u v c t ng tiêu c ấn đề ph ạp và tác đ c đến tình hình an ninh chính tr, trt t an
toàn xã h i nhi u vùng dân t c.
các tôn Do vậy, hiện tượng giáo mới phát triển mạnh hiện nay cần phải được quản lý tốt
nhằm đảm bảo sự ổn định chính trị quốc gia đảm bảo giải quyết tốt mối quan hệ dân tộc
tôn giáo nước ta.
| 1/3

Preview text:

3.1. Đặc điểm quan h dân tc và tôn giáo Vit Nam Quan hệ dân
tộc và tôn giáo là sự liên kết, tác
động qua lại, chi phối lẫn nhau giữa
dân tộc với tôn giáo trong nội bộ một quốc gia, hoặc giữa các quốc gia với nhau trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc giải quyết mối quan hệ này như thế nào có ảnh hưởng lớn
đến sự ổn định chính trị và phát triển bền vững của mỗi quốc gia đa dân tộc và tôn giáo.
Quan hệ dân tộc và tôn giáo được biểu hiện dưới nhiều cấp độ, hình thức và phạm vi khác
nhau. Ở nước ta hiện nay, mối quan hệ này có những đặc điểm mang tính đặc thù cơ bản như sau:
3.1.1 Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo được
thiết lập củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia dân tộc thống
nhất.
- Trong lịch sử cũng như hiện tại, các tôn giáo ở Việt Nam có truyền thống gắn bó chặt chẽ với
dân tộc, đồng hành cùng dân tộc, gắn đạo với đời.
Mọi công dân Việt Nam không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng và tôn giáo nhìn chung đều
đoàn kết ý thức rõ về cội nguồn, về một quốc gia dân tộc thống nhất cùng chung sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Trong thời gian gần đây ở nhiều nước, nhiều nơi trên thế giới nổi lên xu hướng xung đột dân tộc, tôn giáo gây
mất ổn định chính trị xã hội, thậm chí chiến tranh nội chiến bùng phát. (VD:
ở Israel, Palestine và một số quốc gia Đông Âu…). Trong bối cảnh đó, ở Việt Nam dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, quan hệ dân tộc và tôn giáo luôn được coi trọng
nhìn chung được giải quyết khá tốt, không dẫn đến những xung đột lớn trong nội bộ quốc gia.
Tuy vậy, trong thực tiễn, do nhận
thức hoặc do thực hiện chưa đúng các chủ trương đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo, nên có nơi, có lúc quan
hệ này vẫn nảy sinh những mâu thuẫn cần phải nhận diện rõ và đánh giá một cách khách quan,
khoa học để tăng cường giải quyết nhằm phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc và tín
ngưỡng tôn giáo, góp phần làm phong phú thêm nền văn hóa Việt Nam, đảm bảo cho sự ổn
định chính trị quốc gia.
3.1.2 Quan hệ dân tộc v à tôn giáo
Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng
truyền thống.
Ở Việt Nam, tín ngưỡng truyền thống biểu hiện ở nhiều cấp độ, trên phạm vi cả nước, diễn ra
trong mọi gia đình, dòng họ không phân biệt dân tộc, tôn giáo. Trong đó, tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên, thờ cúng anh hùng dân tộc, những người có công với dân, với nước có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong đời sống tâm linh của người Việt.
- Ở cấp độ gia đình, thờ cúng tổ tiên là hoạt động phổ biến, thậm chí còn trở thành truyền
thống, nét đẹp văn hóa, đồng thời là sợi dây kết nối các thành viên của mỗi gia đình, dòng họ
ở mọi miền của đất nước.
- Ở cấp độ làng xã, hầu hết hết các làng xã đều thờ cúng Thành hoàng làng, Thần làng rất đa
dạng. Đa phần đó là các vị có công gây dựng làng xã, đem lại một nghề cho dân làng, hoặc là
người luôn có công với nước được sinh ra tại làng xã đó vv... - Ở cấ p độ quốc gia, đỉnh ca o
của sự hội tụ đoàn kết thống nhất cộng đồng dân tộc của người
Việt Nam được biểu hiện dưới dạng tín ngưỡng, tôn giáo. Đ
ó là người Việt Nam dù sinh sống ở
bất cứ nơi đâu trên mọi miền của Tổ quốc hay định cư ở nước ngoài, dù có khác nhau về ngôn
ngữ, về tín ngưỡng, tôn giáo, thế hệ... thì đều hướng về cội nguồn dân tộc, thể hiện lòng tôn
kính, niềm tự hào dân tộc , đoàn kết gắn bó chặt chẽ trong một cộng đồng quốc gia dân tộc thống nhất.
Như vậy, chính tín ngưỡng truyền thống đã làm nên nét đặc thù trong quan hệ dân tộc và tôn
giáo ở Việt Nam, thậm chí, nó còn chi phối mạnh mẽ làm biến đổi các nền văn hóa, hay các tôn
giáo bên ngoài khi du nhập vào Việt Nam.
3.1.3 Các hin tượng tôn giáo mi c ó x u ng hướ
phát trin m nh làm nh ng đến i đờ s ng c ng và kh ộng đồ t toàn dân t ối đại đoàn kế c
- Từ khi đất nước thực hiện đường lối i
đổ mới toàn diện, kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và h i ộ nhập qu c
ố tế sâu rộng thì đời s ng ố
tín ngưỡng, tôn giáo c a
ủ người Việt Nam phát triển, trong đó xuất hiện m t ộ s
ố hiện tượng tôn giáo mới như Long hoa Di Lặc, Tin Lành Vàng Chứ, Thanh
Hải vô thượng sư, Tiên rồng … các tổ chức i độ l t ố tôn giáo như Tin Lành Ga, Đề Hà Mòn ở Tây Nguyên
- Tính chất mê tín c a các ủ
hiện tượng tôn giáo mới làm xuất hiện m t s ộ ố nhóm lợi d ng ụ niềm
tin tôn giáo để tuyên truyền những n i dung: ộ
+ Gây hoang mang trong quần chúng, thực hành nh ng ữ
nghi lễ phản văn hóa, truyền đạo trái phép.
+ Phát tán các tài liệu có n i dung ộ
xuyên tạc đường l i, chính sách ố
của Đảng và Nhà nước.
+ Làm phương hại đến m i quan h ố ệ dân t c và tôn giáo, ộ
làm ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết
dân tộc, đoàn kết tôn giáo.
+ Gây ra nhiều vấn đề phức tạp và tác đ ng tiêu ộ
cực đến tình hình an ninh chính trị, trật tự a n toàn xã h i
ộ ở nhiều vùng dân tộc. D o vậy, các hiện tôn tượng
giáo mới phát triển mạnh hiện nay cần phải được quản lý tốt
nhằm đảm bảo sự ổn định chính trị quốc gia và
đảm bảo giải quyết tốt mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở nước ta.