lOMoARcPSD| 58504431
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU
------
BÀI TẬP NHÓM 5
ĐỀ TÀI: Trái phiếu doanh nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Mai Hương
Thành viên nhóm:
Hồ Thị Hồng 11222525
Hoàng Trung Kiên 11223147
Đoàn Trung Hiếu 11222300
Vũ Ngọc Diệp 11221310
Đỗ Đình Trọng 11226584
Trương Ngọc Tâm 11225706
Nguyễn Hoàng Long 11223913
Ngô T. Minh Phương 11225230
Hà Nội, ngày 6 tháng 11 năm 2023
lOMoARcPSD| 58504431
Lời cảm ơn
Để hoàn thành bài tập lớn này, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Giáo viên giảng dạy - TS. Trần Thị Mai Hương - bộ môn Kinh tế Đầu tưKhoa
Đầu tư- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức
đưa ra những hướng dẫn bổ ích giúp em giải quyết được các vấn đề gặp phải
trong quá trình làm bài để hoàn thành bài tập nhóm mt cách tốt nhất.
Do kiến thức của bản thân còn hạn chế thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội
dung khó tránh những thiếu sót. Em rất mong nhận sự góp ý, chỉ dạy thêm từ Cô
giáo để bài tập nhóm này của em được hoàn thiện hơn ạ.
Cuối cng, em xin chúc luôn thật nhiều sức khỏe và đạt được nhiều thành công
trong công viêc và cuộc sống!
Em xin trân trọng cảm ơn.
lOMoARcPSD| 58504431
Mục lục
I. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 3
II. Khái niệm, đặc điểm và phân loại Trái phiếu ........................................................ 4
2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 4
2.2. Đặc điểm của Trái phiếu ..................................................................................... 4
2.3. Phân loại Trái phiếu ............................................................................................ 4
2.4. Các loại trái phiếu được doanh nghiệp phát hành .......................................... 5
III. Cơ sở Pháp lí khi phát hành trái phiếu ................................................................ 6
IV. Những thành công và rủi ro gặp phải ở thị trường trái phiếu ............................ 7
4.1. Thành công của thị trường trái phiếu được thể hiện qua các yếu tố sau: ..... 7
4.2. Thất bại (rủi ro) của thị trường trái phiếu ....................................................... 8
4.3. Liên hệ với thực tiễn của Doanh nghiệp trên thị trường ................................ 9
V. Liên hệ với thực tiễn thị trường trái phiếu của các doanh nghiệp ở Việt Nam. 10
5.1. Tổng quan thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam ............................ 10
5.1.2. Số lượng trái phiếu được phát hành trên các sàn ................................... 11
5.1.3. Số lượng tổ chức phát hành trái phiếu phân theo ngành ....................... 12
5.1.4. Cơ cấu trái phiếu phân theo thời gian ...................................................... 12
5.2. So sánh thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam với một số nước .... 13
ASEAN ...................................................................................................................... 13
5.3. Một số hạn chế còn tồn tại và cơ hội phát triển thị trường trái phiếu doanh
................................................................................................................................... 14
nghiệp Việt Nam ....................................................................................................... 14
5.3.1. Hạn chế, tồn tại ........................................................................................... 14
5.3.2. Cơ hội phát triển ......................................................................................... 15
5.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Việt ............................................................................................................................ 16
Nam ........................................................................................................................... 16
VI. Tổng kết ................................................................................................................. 18
VII. Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 18
I. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức của mọi doanh nghiệp
khi huy động vốn rất đa dạng hóa. Ty theo sự phát triển của thị trường tài chính
một số quốc gia, cũng ty theo cách thức kinh doanh của loại hình doanh nghiệp
các quy đặc điểm hoạt động kinh doanh mỗi doanh nghiệp cách thức,
lOMoARcPSD| 58504431
phương thức tạo vốn huy động vốn khác nhau, tuy nhiên chúng ta đều không
thể phủ nhận vai trò quan trọng của trái phiếu doanh nghiệp, bởi là một công
cụ tài chính quan trọng mà các doanh nghiệp sử dụng để huy động vốn từ các nhà
đầu rất hiệu quả. Trái phiếu không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp
còn cung cấp một hội đầu an toàn ổn định cho nhà đầu tư. Trong bối cảnh
tài chính và kinh doanh ngày càng phức tạp, việc hiểu và nắm vững về trái phiếu
doanh nghiệp cng quan trọng đxây dựng một chiến lược đầu thành
công. Do vậy, để hiểu thêm về công cụ công cụ tài chính quan trọng này nhóm tác
giả chúng tôi lựa chọn đề tài phân tích của mình là “Trái phiếu doanh nghiệp”.
II. Khái niệm, đặc điểm và phân loại Trái phiếu
2.1. Khái niệm
Trái phiếu (Bond) là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải
trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái
phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định
2.2. Đặc điểm của Trái phiếu
- Trái phiếu là một loại chứng khoán nợ. Vì vậy trái phiếu có thời hạn và có
quyđịnh lãi suất. Vốn gốc của khoản nợ đó chính mệnh gcủa trái phiếu, lãi
của trái phiếu còn gọi là trái tức.
- Trái phiếu thể phát hành dưới hình thức chứng chỉ (giấy tờ có giá), bút
toánghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. thị trường trái phiếu một bộ phận của thị
trường vốn, cho nên trái phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán thông thường
có thời hạn từ 1 năm trở lên (trung và dài hạn).
- Trái phiếu có ba thuộc tính nổi trội của một tài sản tài chính: tính sinh lời,
tínhrủi ro và tính thanh khoản.
2.3. Phân loại Trái phiếu
Việt Nam, việc phân loại trái phiếu sẽ theo các tiêu chí khác nhau như:
Người phát hành, lợi tức, mức độ đảm bảo thanh toán, hình thức và tính chất trái
phiếu.
- Phân loại theo chủ thể phát hành:
+ Trái phiếu Chính phủ: Là một loại chứng khoán do Chính phủ phát hành nhằm
mục đích huy động vốn trung dài hạn cho chính phủ. Nguồn thu từ trái phiếu
thể được sử dụng để b đắp thiếu hụt tạm thời cho ngân sách nhà nước, dng
để thực hiện dự án công trình quốc gia hoặc tài trợ cho các mục đích khác của
Chính phủ theo kế hoạch phân bổ ngân sách từng năm. Trái phiếu Chính phủ Việt
Nam có ba loại: Tín phiếu Kho bạc, Trái phiếu Kho bạc Công trái xây dựng Tổ
quốc.
lOMoARcPSD| 58504431
+ Trái phiếu Chính quyền địa phương: Là loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phát hành nhằm huy động vốn cho công trình,
dự án đầu tư của địa phương.
+ Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: Là loại trái phiếu do danh nghiệp, t chức
tài chính, tín dụng, ngân hàng chính sách của Nhà nước thuộc đối tượng được qui
định tại Luật quản lí nợ công phát hành và được Chính phủ bảo lãnh thanh toán.
+ Trái phiếu doanh nghiệp: loại trái phiếu được phát hành bởi các công ty hoặc
các định chế tài chính có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động kinh doanh.
- Phân loại theo phương thức đảm bảo:
+ Trái phiếu đảm bảo: loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc
một phần gốc, lãi khi đến hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài
sản của bên thba, hoặc bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính, tín dụng
chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh toán.
+ Trái phiếu không có đảm bảo: Là trái phiếu khi phát hành không có kèm tài sản
đảm bảo hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, chủ yếu dựa vào uy tín thương
hiệu của chủ thể phát hành. - Phân loại theo các điều kiện kèm theo:
+ Trái phiếu chuyển đổi: loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, cho phép
người sở hữu trái phiếu thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của doanh nghiệp
phát hành theo những điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành trái
phiếu.
+ Trái phiếu thể mua lại hay còn gọi trái phiếu thu hồi: loại trái phiếu
được phát hành với điều khoản cho phép người phát hành có thể mua lại toàn bộ
hay một phần những trái phiếu đã phát hành trước ngày đáo hạn với một mức giá
nhất định vào một ngày qui định.
2.4. Các loại trái phiếu được doanh nghiệp phát hành
Một doanh nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu sau:
a) Trái phiếu lãi suất cố định: loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải trả
mộtmức lãi suất cố định được quy định ngay từ thời điểm phát hành.
b) Trái phiếu lãi suất thả nổi: loại trái phiếu doanh nghiệp phải trả
mứclãi suất thả nổi theo lãi suất thị trường hoặc theo điều chỉnh của doanh nghiệp.
c) Trái phiếu thể thu hồi: loại trái phiếu doanh nghiệp được phép
thuhồi sớm hơn thời hạn.
d) Trái phiếu thể chuyển đổi: Trái phiếu chuyển đổi trái phiếu
thểchuyển thành cổ phiếu thường o một thời điểm được xác định trước trong
tương lai.
lOMoARcPSD| 58504431
e) Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu loại trái phiếu cho phép trái chủ
đượcquyền mua thêm một số lượng cổ phiếu thưởng ở mức giá xác định và trong
khoảng thời gian xác định
f) Trái phiếu có tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng những
tàisản của doanh nghiệp hoặc bằng tài sản của bên thứ ba. Những tài sản để bảo
đảm cho các trái phiếu phát hành thường bất động sản hoặc nxưởng hay máy
móc thiết bị. Khi phát hành loại trái phiếu này, công ty hoặc bên thứ ba trách
nhiệm duy trì các tài sản đảm bảo trong tình trạng tốt nhất. Một tài sản có thể làm
vật bảo đảm cho nhiều lần phát hành trái phiếu nhưng, tổng giá trị trái phiếu phát
hành không được vượt quá giá trị của tài sản đảm bảo.
g) Trái phiếu không tài sản đảm bảo: loại trái phiếu không được bảo
đảmcho việc thanh toán gốc lãi trái phiếu bằng một tài sản cụ thể nào. Đây
loại trái phiếu được doanh nghiệp phát hành tương đối phbiến. Loại trái phiếu
này thường đi đôi với i suất huy động khá cao do độ rủi ro cho trái chủ cao.
Thường chỉ những doanh nghiệp lớn, uy tín mới thể phát hành thành công
các trái phiếu loại này
III. Cơ sở Pháp lí khi phát hành trái phiếu
Đối với việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và việc chào
bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế, nội dung trách nhiệm của doanh
nghiệp phát hành trái phiếu được quy định cụ thể tại các Nghị định của Chính phủ:
số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước chào bán trái phiếu doanh
nghiệp ra thị trường quốc tế; số 65/2022/-CP ngày 16/9/2022 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP; số 08/2023/NĐ-CP ngày
05/3/2023 sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi nh một số điều tại các Nghị
định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường
trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. C thể như
sau:
1. Tuân thủ quy định của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP về việc chào
bántrái phiếu.
2. Phải quản lý, sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu theo đúng phương
ánphát hành trái phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật.
3. Thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và thực
hiệncác quyền kèm theo (nếu có) cho chshữu trái phiếu theo điều kiện, điều
khoản của trái phiếu. Đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, trường
lOMoARcPSD| 58504431
hợp doanh nghiệp phát hành không thể thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc, lãi
trái phiếu bằng đồng Việt Nam theo phương án phát hành đã công bố cho nhà đầu
tư theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể
đàm phán với người sở hu trái phiếu để thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn
bằng tài sản khác theo các nguyên tắc sau:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật dân sự pháp luật liên quan.
Đốivới ngành, nghề đầu kinh doanh điều kiện thì còn phải tuân thủ quy định
của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đó.
b) Phải được người sở hữu trái phiếu chấp thuận.
c) Doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin bất thường chịu
hoàn
toàn trách nhiệm về tình trạng pháp của tài sản sử dụng để thanh toán gốc, lãi
trái phiếu theo quy định của pháp luật
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy
đủcủa hồ chào bán trái phiếu và các thông tin công bố; thực hiện chế độ quản
lý tài chính, kế toán thống kê và kiểm toán theo quy định của pháp luật.
5. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu không tuân thủ quy định tại
Nghịđịnh số 153/2020/NĐ-CP ty theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc xử phạt vi phạm hành
chính thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán và quy định của pháp luật có liên quan.
6. trách nhiệm giải thích cho nhà đầu tư các thông tin liên quan
đếnphương án phát hành, các rủi ro pháp lý, rủi ro đầu tư, rủi ro sử dụng vốn,
quyền, lợi ích, trách nhiệm pháp của doanh nghiệp phát hành của nhà đầu
tư.
7. Doanh nghiệp phát hành phải mua lại trái phiếu trước hạn bắt buộc
theoquy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP.
Quy định này áp dụng đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam./.
IV. Những thành công và rủi ro gặp phải ở thị trường trái phiếu
4.1. Thành công của thị trường trái phiếu được thể hiện qua các yếu tố sau:
- Thị trường trái phiếu thành công thường có sự tăng trưởng và phát triển về
quymô khối lượng giao dịch. thu hút sự quan tâm của các nhà đầu
lOMoARcPSD| 58504431
công ty cung cấp nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông
qua trái phiếu.
- Một thị trường trái phiếu thành công cần tính thanh khoản cao. Tính
thanhkhoản cao cho phép nhà đầu mua bán trái phiếu một cách dễ dàng
nhanh chóng, không ảnh hưởng đáng kể đến giá cả. Điều này tạo điều kiện cho
sự linh hoạt và sự tương tác giữa các bên tham gia.
- Thị trường trái phiếu thành công thường sổn định đáng tin cậy
tronggiá trị trái phiếu. Sự ổn định này giúp đảm bảo lợi tức giá trị vốn gốc
được bảo vệ cho nđầu tư. Các biến động giá trị trái phiếu được kiểm soát trong
mức chấp nhận được.
- Một thị trường trái phiếu thành công cần cung cấp đa dạng hóa và lựa chọn
chonhà đầu tư. Điều này bao gồm sự đa dạng trong loại trái phiếu, mức lãi suất,
thời hạn đánh giá tín dụng. Sự đa dạng hóa giúp giảm rủi ro cho phép n
đầu tư ty chỉnh danh mục đầu tư theo mục tiêu và nguồn rủi ro của họ.
- Thị trường trái phiếu thành công cần hệ thống đánh giá tín dụng đáng
tincậy minh bạch. Đánh giá tín dụng giúp nhà đầu đánh giá mức độ rủi ro
của trái phiếu và đưa ra quyết định đầu tư thông minh. Minh bạch trong thông tin
và quy trình giao dịch cũng tạo độ tin cậy và sự công bằng trong thị trường.
- Thị trường trái phiếu thành công cần ph hợp với chính sách tiền tệ
môitrường kinh doanh của một quốc gia hoặc khu vực. Điều này đảm bảo sự ổn
định và sự phát triển bền vững của thị trường trái phiếu.
4.2. Thất bại (rủi ro) của thị trường trái phiếu
Thất bại (rủi ro) của thị trường trái phiếu được biểu hiện như sau:
- Một thất bại chính của thị trường trái phiếu rủi ro mất giá. Khi lãi suất
tăngmạnh hoặc tình hình kinh tế không tốt, gtrị trái phiếu giảm. Điều này
thể dẫn đến sự mất mát vốn và lợi tức cho các nhà đầu tư.
- Một thị trường trái phiếu không tính thanh khoản đủ sẽ gặp khó khăn
trongviệc mua bán trái phiếu. Điều này làm cho nhà đầu khó thể chốt lời
hoặc rút vốn nhanh chóng khi cần thiết. Thiếu tính thanh khoản có thể gây ra sự
không ổn định và giảm sự tin cậy của thị trường trái phiếu.
- Thị trường trái phiếu nguy rủi ro tín dụng khi những công ty hoặc
chínhphủ không thể hoặc không muốn trả nợ. Điều này thể xảy ra khi tình hình
tài chính của công ty hoặc chính phủ đối mặt với vấn đề hoặc khi thay đổi trong
đánh giá tín dụng. Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến mất mát vốn và lợi tức cho nhà
đầu tư.
- Sự thiếu minh bạch trong thông tin quy trình giao dịch thể gây ra
sựkhông tin cậy và thiếu lòng tin của nhà đầu tư. Nếu không có thông tin đầy đủ
lOMoARcPSD| 58504431
và chính xác về trái phiếu, nhà đầu tư sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá rủi ro
và giá trị của trái phiếu.
- Thị trường trái phiếu thể chịu ảnh hưởng từ các thay đổi trong chính
sáchtiền tệ môi trường kinh doanh. Các biến động không mong muốn trong
chính sách tiền tệ, như việc tăng lãi suất hoặc thay đổi chính sách tiền tệ, thể
làm tăng rủi ro và làm suy yếu thị trường trái phiếu. Môi trường kinh doanh không
ổn định hoặc không đủ thuận lợi cũng thể gây ra thất bại cho thị trường trái
phiếu.
4.3. Liên hệ với thực tiễn của Doanh nghiệp trên thị trường
Một ví dụ về sự thành công của Apple trên thị trường trái phiếu:
- Việc phát hành trái phiếu công cộng lần đầu của họ vào tháng 4 năm 2013.
Khiđó, Apple đã phát hành trái phiếu trị giá 17 tỷ USD, đây là mức phát hành trái
phiếu lớn nhất trong lịch sử doanh nghiệp tại thời điểm đó.
- Trái phiếu của Apple được phân phối thành nhiều mệnh giá kỳ hạn
khácnhau, từ 3 năm đến 30 năm. Mức lãi suất của các trái phiếu được xác định
dựa trên thị trường và được định giá với mức lãi suất cố định.
- Sự thành công của Apple trên thị trường trái phiếu được thể hiện qua sự
quantâm và sự tin tưởng ca các nhà đầu tư. Nhờ uy tín của công ty và tiềm năng
tài chính, trái phiếu Apple đã thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư trong
ngoài nước. Điều này cho phép Apple huy động được một lượng lớn vốn từ thị
trường trái phiếu để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, mở rộng hoạt động kinh
doanh và chi trả cổ tức cho cổ đông.
- Việc thành công trong việc phát hành trái phiếu giúp Apple đa dạng hóa
nguồnvốn và một phần quan trọng trong chiến lược tài chính của công ty. Đồng
thời, sự thành công này cũng thể hiện sự tin cậy và lòng tin của thị trường đối với
Apple và khả năng của công ty để trả lãi suất cho nhà đầu tư trong thời gian dài
lOMoARcPSD| 58504431
V. Liên hệ với thực tiễn th trường trái phiếu của các doanh nghiệp ở Việt
Nam.
5.1. Tổng quan thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam
Hình 1: Quy thị trường trái phiếu Việt Nam theo phần trăm so với
GDP giai đoạn 2009 – 2022
Có thể thấy, trong giai đoạn 10 năm từ 2009 - 2019, quy mô toàn thị trường
đạt trung nh chkhoảng 3 tỉ USD, nhưng đến năm 2020 con số này tăng nhảy
vọt, lên gấp 4 lần đạt mốc 12,36 tỉ USD. Quy mô thị trường trái phiếu doanh
nghiệp tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2021 khi quy mô đạt 26,26 tỉ
USD, cao gấp hai lần so với năm 2021 và gấp hơn 8 lần so với giai đoạn 10 năm
trước đó. Quy thị trường trái phiếu doanh nghiệp ca Việt Nam tiếp tục phát
triển rất mạnh vào năm 2022 khi đạt 30,89 tỉ USD. Đây là tín hiệu đáng mừng cho
thị trường chứng khoán nói chung thị trường trái phiếu nói riêng của Việt Nam.
Tính theo tỉ lệ phần trăm trên GDP, quy thị trường trái phiếu doanh
nghiệp Việt Nam sự phát triển tương ứng. Năm 2022, quy thị trường này
chiếm 7,67% GDP, cao gấp 2,5 lần so với năm 2009 gấp 4,4 lần so với năm
2019 - là năm mà thị trường trái phiếu doanh nghiệp ssụt giảm đáng kể trước
khi đột phá phát triển mạnh mẽ ở những năm sau đó
lOMoARcPSD| 58504431
5.1.1. Số lượng và tổng trái phiếu phát hành
Hình 2: Số lượng và tổng giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2009 – 2022
5.1.2. Số lượng trái phiếu được phát hành trên các sàn
Trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam được phát hành trên nhiều thị trường khác
nhau như sàn giao dịch HOSE, HNX, UPCOM hoặc OTC (Hình 4). Có thể thấy,
phần lớn lượng trái phiếu được phát hành thị trường OTC, phần còn lại được
niêm yết phát hành tập trung trên Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE). Ngoài ra, lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành trên thị
trường HNX và UPCOM còn khá hạn chế.
Hình 3: Chi tiết số lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành giai đoạn 2018
– 2022
lOMoARcPSD| 58504431
5.1.3. Số lượng tổ chức phát hành trái phiếu phân theo ngành
Hình 4: Số lượng tổ chức phát hành trái phiếu công ty phân theo ngành
năm 2009 và 2022
Hình 4 cho thấy, cơ cấu theo ngành của phát hành trái phiếu công ty tại Việt
Nam vào năm 2009 2022. Năm 2009, ngành Công nghiệp ngành chiếm số
lượng công ty phát hành trái phiếu nhiều nhất với 44 doanh nghiệp, tiếp theo
ngành hàng tiêu dng với 34 công ty slượng thấp nhất ngành Ngân ng
cũng nDược phẩm y tế Dịch vụ tiêu dng. Năm 2022, cấu vphân loại
ngành không sự thay đổi đáng kể khi dẫn đầu vẫn ngành ng nghiệp với
101 công ty. Tuy nhiên, ngành chiếm tỉ trọng cao thứ hai lại rơi vào các công ty
thuộc nhóm ngành Tài chính với 97 công ty. Ngành số lượng doanh nghiệp
phát hành thấp nhất vẫn là nhóm ngành Dược phẩm y tế (14 công ty) Ngân
hàng (17 công ty).
5.1.4. Cơ cấu trái phiếu phân theo thời gian
Phân loại trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam theo thời hạn chủ yếu rơi vào
hạn 1 - 5 năm (Hình 5). Giai đoạn 2009 - 2016, tỉ trọng trái phiếu 1 - 3 năm đều
chiếm dưới 50% nhưng giai đoạn sau đó đến năm 2022 thì tỉ trọng y lại thay
đổi theo hướngng dần, chiếm hơn 50% tổng lượng trái phiếu phát hành. Kì hạn
5 - 10 năm ng tăng nhiều trong giai đoạn này, trong khi hạn trên 10 năm
chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong cả hai giai đoạn.
lOMoARcPSD| 58504431
Hình 5: cấu trái phiếu công ty phân loại theo thời gian đáo hạn n lại
giai đoạn 2009 – 2022
5.2. So sánh thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam với một số nước
ASEAN
Quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp của Việt Nam mặc d có sự tăng
trưởng mạnh mẽ 15 năm qua, nhưng khi so với một số quốc gia trong khu vực
ASEAN thì thị trường trái phiếu doanh nghiệp ca Việt Nam tương đối nhỏ (Hình
2). Cụ thể vào năm 2009, tỉ trọng quy thị trường trái phiếu công ty của Việt
Nam chỉ đạt 2,81 tỉ USD trong khi quốc gia quy mô lớn nhất Malaysia với
quy 84,17 tỉ USD, tiếp theo Singapore với 52,74 tỉ USD. Đến năm 2022,
quy thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam đã tăng lên đáng kể, đạt
30,89 tỉ USD, tăng gấp 11 lần so với năm 2009. Nhìn chung, Việt Nam vẫn
quốc gia có tỉ trọng quy của thị trường trái phiếu doanh nghiệp nhỏ nhất vào
năm 2009, tuy nhiên, điều đáng ghi nhận là tốc độ tăng trưởng của thị trường trái
phiếu doanh nghiệp Việt Nam rất ấn tượng tiềm năng phát triển hơn nữa
trong thời gian tới khi vượt qua Indonesia Philippines đđứng thứ 4 khi so
sánh với Malaysia, Singapore và Thái Lan.
lOMoARcPSD| 58504431
Hình 6: So sánh quy mô ca thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam
một số nước trong khu vực ASEAN năm 2009 và năm 2022
5.3. Một số hạn chế còn tồn tại và cơ hội phát triển thị trường trái phiếu
doanh nghiệp Việt Nam
5.3.1. Hạn chế, tồn tại
Mặc d thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam phát triển rất mạnh mẽ
trong thời qua, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, tồn tại nhất định nsau: - Thứ
nhất, tchức phát hành trái phiếu doanh nghiệp hạn chế. S ợng công ty phát
hành trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam n khá ít, tập trung vào một nhóm
doanh nghiệp trong một số lĩnh vực như bất động sản, công nghiệp. Chưa kể
những năm gần đây, sự sụt giảm về số lượng phát hành của công ty niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán tập trung.
- Thứ hai, tính thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp của
ViệtNam còn hạn chế. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam tương đối
nhỏ và kém thanh khoản so với các thị trường khác trong khu vực như Malaysia,
Thái Lan, Singapore. Khối lượng giao dịch tần suất giao dịch thấp cng với
quy mô nhỏ so với các nước lân cận và so với thị trường cổ phiếu có thể không
khuyến khích các nhà đầu tham gia thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Đối
tượng giao dịch chủ yếu các nhà đầu tổ chức hoặc nhà đầu chứng khoán
chuyên nghiệp.
- Thứ ba, sự thiếu minh bạch một trong những yếu tố m hãm sự pháttriển
của thị trường trái phiếu nói chung và thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam
nói riêng. Thông tin về trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế, điều này
thể khiến nhà đầukhó đánh giá rủi ro của một loại trái phiếu cụ thể để đưa
ra quyết định sáng suốt hơn về việc đầu tư vào trái phiếu nào.
- Thứ tư, hệ thống xếp hạng tín nhiệm chưa được quy định rõ ràng. Nhiềutổ
chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam chưa được xếp hạng tín
lOMoARcPSD| 58504431
nhiệm, khiến nhà đầu khó đánh gmức độ tín nhiệm của tổ chức phát hành.
Trên thực tế, do chưa luật yêu cầu sử dụng dịch vụ xếp hạng tín nhiệm khi phát
hành trái phiếu ra thị trường và các nhà đầu thường không thói quen chọn
mua trái phiếu doanh nghiệp xếp hạng tín dụng nên hoạt động xếp hạng tín
nhiệm tại Việt Nam còn khá hạn chế.
- Thứ năm, rào cản pháp lí vẫn còn vấn đề nan giải, khiến thị trường
tráiphiếu doanh nghiệp sau thời gian ng trưởng nóng đã phải về lại đúng vị t
vốn có. Khung pháp cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam chưa
được hoàn thiện, thể dẫn đến những bất ổn trên thị trường. dụ, những
hạn chế đối với sự tham gia của các nhà đầu nước ngoài vào thị trường, điều
này hạn chế tiềm năng tăng trưởng của thị trường.
- Thứ sáu, lo ngại về rủi ro tập trung khá cao. Phần lớn các tổ chức pháthành
trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam tập trung vào các nhóm doanh nghiệp trong
cng lĩnh vực như bất động sản, công nghiệp…, dẫn đến rủi ro tập trung trên thị
trường. Điều này có thể dẫn đến việc thiếu đa dạng hóa cho các nhà đầu tư và các
lỗ hổng tiềm ẩn cho thị trường. Ngoài ra, với tỉ lnhà đầu tư chuyên nghiệp chỉ
chiếm 6%, cấu nđầu tư của thị trường vẫn chủ yếu các công ty chứng
khoán và tổ chức tín dụng nhưng chưa có văn bản hướng dẫn và quy định chi tiết,
đồng thời thiếu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ nên dễ phát sinh rủi ro.
5.3.2. Cơ hội phát triển
Bên cạnh những tồn tại, thách thức, hạn chế của thị trường trái phiếu doanh
nghiệp tại Việt Nam, vẫn những hội để tạo điều kiện cho sự phát triển của
thị trường này, cụ thể:.
- Thứ nhất, quy của thtrường trái phiếu doanh nghiệp ngày càng lớn,sau
15 năm phát triển, mặc d quy mô thị trường trường trái phiếu doanh nghiệp còn
khiêm tốn so với các nước trong khu vực, nhưng cho đến nay, cũng dần khẳng
định hơn vị thế của mình so với các nước như Indonesia, Philippines. Đây
một trong những kênh huy động vốn trung và dài hạn khá quan trọng đối với các
doanh nghiệp trong nước để tạo ra một thị trường vốn và tín dụng cân bằng.
- Thứ hai, sự hỗ trợ của Chính phủ trong việc hoàn thiện khung pháp língày
càng tăng. Chính phủ Việt Nam đã tích cực thúc đẩy sự phát triển của thị trường
trái phiếu doanh nghiệp trong những năm gần đây, với các biện pháp như ưu đãi
thuế tạo khung pháp để htrợ thị trường. Điều này thể khuyến khích nhiều
công ty phát hành trái phiếu hơn và thu hút nhiều nhà đầuhơn vào thị trường.
Cụ thể, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các ban, ngành soát Luật Chứng khoán,
Luật Doanh nghiệp trong năm 2023 và thực hiện sửa đổi khi cần thiết đối với các
quy định pháp luật điều chỉnh điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp và nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
lOMoARcPSD| 58504431
- Thứ ba, lạm phát của Việt Nam đang được kiểm soát tốt, lãi suất
xuhướng giảm, tạo thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. Do đó, thể nhiều
hội hơn cho các ng ty phát hành trái phiếu để huy động vốn, tạo điều kiện để
phát triển mạnh hơn thị trường trái phiếu doanh nghiệp trong tương lai.
- Thứ tư, Việt Nam đã hội nhập sâu hơn với nền kinh tế toàn cầu trongnhững
năm gần đây, điều này thể dẫn đến sự quan tâm ngày càng tăng của các nhà
đầu nước ngoài đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Điều này cũng
thể giúp tăng tính thanh khoản mở rộng sở đầu cho trái phiếu doanh
nghiệp tại Việt Nam.
5.4. Đề xuất một s giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Việt Nam
Trong thời gian tới, để phát triển tăng cường tính minh bạch của thị trường
trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam, một số giải pháp được đề xuất như sau:
- Thứ nhất, tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đủ điều
kiệnchào bán trái phiếu ra công chúng thông qua việc nghiên cứu, sửa đổi thủ tục
cấp phép chào bán chứng khoán. Ngoài ra, các nền tảng giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ được thiết lập bởi các Sở giao dịch chứng khoán cần được triển
khai nhằm tạo ra một thị trường thứ cấp minh bạch cho thị trường trái phiếu doanh
nghiệp.
- Thứ hai, cần có những biện pháp xử lí thật nghiêm các sai phạm để hạn chế
rủiro trong đầu trái phiếu cho các nhà đầu trái phiếu không chuyên nghiệp,
tạo lòng tin cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
- Thứ ba, tiếp tục cải thiện khung pháp về thị trường trái phiếu doanh
nghiệpViệt Nam. Cụ thể, để tăng cường trách nhiệm của các tổ chức tín dụng
trong việc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần
soát, sửa đổi, bổ sung Thông s16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp.
- Thứ tư, cần triển khai nhanh xếp hạng n nhiệm doanh nghiệp. Bộ Tài
chínhnên cân nhắc áp dụng ngay quy định bắt buộc doanh nghiệp phát hành trái
phiếu phải xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp thay hoãn thời gian áp dụng
đến năm 2024 để tránh lặp lại tình trạng không minh bạch trong phát hành trái
phiếu hoặc cố tình gây sai phạm, ảnh hưởng đến niềm tin của nhà đầu cũng
như gây ảnh hưởng tiêu cực đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Nên
khuyến khích doanh nghiệp thực hiện xếp hạng tín nhiệm bằng các cơ chế ưu đãi
riêng và nâng cao điều kiện phát hành đối với những doanh nghiệp không có xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp khi phát hành trái phiếu để huy động vốn.
- Thứ năm, n xem xét thật quy định v nhà đầu chứng khoán
chuyênnghiệp điều kiện phát hành trái phiếu riêng lẻ tại Luật Chứng khoán.
Nên định hướng rõ ràng trong tương lai gần, các nhà đầu tư chứng khoán chuyên
lOMoARcPSD| 58504431
nghiệp như các công ty quản lí quỹ, ngân hàng thương mại... sẽ tham gia vào thị
trường trái phiếu riêng lẻ. Sự tham gia của một số nhà đầu chuyên nghiệp
nhân nhất định sẽ được xem xét đến một thời điểm nào đó, nhưng chưa phải bây
giờ.
lOMoARcPSD| 58504431
VI. Tổng kết.
Trái phiếu rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Thực tiễn nền kinh tế trong những năm qua cũng cho thấy doanh nghiệp
nào có lượng vốn càng lớn thì càng có thể chủ động trong kinh doanh. Ngược lại
doanh nghiệp nào thiếu vốn kinh doanh không chiến lược tài trợ trước mắt cũng
như lâu dài thường đánh mất hội kinh doanh, cũng như vai trò của mình trên
thị trường mất bạn hàng thường xuyên ổn định không tạo ra sức mạnh hiệu quả
tổng hợp trong kinh doanh.
Nhận biết được tầm quan trọng của trái phiếu trong kinh doanh, nhưng để
được lượng trái phiếu cần thiết thì nhất thiết doanh nghiệp phải có các biện pháp
tạo lập hữu hiệu ph hợp, đồng thời phải chính sách sử dụng, khai thác
nguồn vốn hiệu quả và hợp lý. Tuy nhiên sử dụng hình thức tạo lập nào, thời hạn
dài hay ngắn, chi phí huy động cao hay thấp… bắt buộc doanh nghiệp phải luôn
scân nhắc, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa tối thiểu hoá chi
phí, hạn chế thấp nhất rủi ro nhằm thực hiện được các mục tiêu của mình.
Đối với các nhà đầu tư, ty vào khả năng sinh lời và khả năng chấp nhận rủi
ro, cộng với tình hình thực tế của thị trường mà nhà đầu tư có thể xem xét có nên
mua trái phiếu doanh nghiệp hay không. Đây cũng chính ý nghĩa bài báo
cáo của nhóm tác giả chúng tôi muốn đề cập.
VII. Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế Đầu tư, xuất bảnTrường Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. ThS. Nguyễn Thị Mai Huyên, TS. Nguyễn Đặng Hải Yến, ThS. Ngô Sỹ
Nam(2023) “Thực trạng thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam đề
xuất một số giải pháp phát triển”-, truy cập lúc 15h05 ngày 5/11/2023.
3. Báo cáo tài chính thị trường Trái phiếu Việt Nam giai đoạn 2005-2020.
4. Trái phiếu là gì? Các loại trái phiếu trên thị trường hiện nay- Tạp chí SSC Việt
Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58504431
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ ------ BÀI TẬP NHÓM 5
ĐỀ TÀI: Trái phiếu doanh nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Mai Hương Thành viên nhóm:
Hồ Thị Hồng 11222525
Đỗ Đình Trọng 11226584
Hoàng Trung Kiên 11223147
Trương Ngọc Tâm 11225706
Đoàn Trung Hiếu 11222300
Nguyễn Hoàng Long 11223913
Vũ Ngọc Diệp 11221310
Ngô T. Minh Phương 11225230
Hà Nội, ngày 6 tháng 11 năm 2023 lOMoAR cPSD| 58504431 Lời cảm ơn
Để hoàn thành bài tập lớn này, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Giáo viên giảng dạy - TS. Trần Thị Mai Hương - bộ môn Kinh tế Đầu tưKhoa
Đầu tư- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức
và đưa ra những hướng dẫn bổ ích giúp em giải quyết được các vấn đề gặp phải
trong quá trình làm bài để hoàn thành bài tập nhóm một cách tốt nhất.
Do kiến thức của bản thân còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội
dung khó tránh những thiếu sót. Em rất mong nhận sự góp ý, chỉ dạy thêm từ Cô
giáo để bài tập nhóm này của em được hoàn thiện hơn ạ.
Cuối cùng, em xin chúc Cô luôn thật nhiều sức khỏe và đạt được nhiều thành công
trong công viêc và cuộc sống!̣
Em xin trân trọng cảm ơn. lOMoAR cPSD| 58504431 Mục lục
I. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 3
II. Khái niệm, đặc điểm và phân loại Trái phiếu ........................................................ 4
2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 4
2.2. Đặc điểm của Trái phiếu ..................................................................................... 4
2.3. Phân loại Trái phiếu ............................................................................................ 4
2.4. Các loại trái phiếu được doanh nghiệp phát hành .......................................... 5
III. Cơ sở Pháp lí khi phát hành trái phiếu ................................................................ 6
IV. Những thành công và rủi ro gặp phải ở thị trường trái phiếu ............................ 7
4.1. Thành công của thị trường trái phiếu được thể hiện qua các yếu tố sau: ..... 7
4.2. Thất bại (rủi ro) của thị trường trái phiếu ....................................................... 8
4.3. Liên hệ với thực tiễn của Doanh nghiệp trên thị trường ................................ 9
V. Liên hệ với thực tiễn thị trường trái phiếu của các doanh nghiệp ở Việt Nam. 10
5.1. Tổng quan thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam ............................ 10
5.1.2. Số lượng trái phiếu được phát hành trên các sàn ................................... 11
5.1.3. Số lượng tổ chức phát hành trái phiếu phân theo ngành ....................... 12
5.1.4. Cơ cấu trái phiếu phân theo thời gian ...................................................... 12
5.2. So sánh thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam với một số nước .... 13
ASEAN ...................................................................................................................... 13
5.3. Một số hạn chế còn tồn tại và cơ hội phát triển thị trường trái phiếu doanh
................................................................................................................................... 14
nghiệp Việt Nam ....................................................................................................... 14
5.3.1. Hạn chế, tồn tại ........................................................................................... 14
5.3.2. Cơ hội phát triển ......................................................................................... 15
5.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Việt ............................................................................................................................ 16
Nam ........................................................................................................................... 16
VI. Tổng kết ................................................................................................................. 18
VII. Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 18

I. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức của mọi doanh nghiệp
khi huy động vốn rất đa dạng hóa. Tùy theo sự phát triển của thị trường tài chính
ở một số quốc gia, cũng tùy theo cách thức kinh doanh của loại hình doanh nghiệp
và các quy mô đặc điểm hoạt động kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có cách thức, lOMoAR cPSD| 58504431
phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau, tuy nhiên chúng ta đều không
thể phủ nhận vai trò quan trọng của trái phiếu doanh nghiệp, bởi nó là một công
cụ tài chính quan trọng mà các doanh nghiệp sử dụng để huy động vốn từ các nhà
đầu tư rất hiệu quả. Trái phiếu không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà
còn cung cấp một cơ hội đầu tư an toàn và ổn định cho nhà đầu tư. Trong bối cảnh
tài chính và kinh doanh ngày càng phức tạp, việc hiểu và nắm vững về trái phiếu
doanh nghiệp là vô cùng quan trọng để xây dựng một chiến lược đầu tư thành
công. Do vậy, để hiểu thêm về công cụ công cụ tài chính quan trọng này nhóm tác
giả chúng tôi lựa chọn đề tài phân tích của mình là “Trái phiếu doanh nghiệp”.
II. Khái niệm, đặc điểm và phân loại Trái phiếu 2.1. Khái niệm
Trái phiếu (Bond) là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải
trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái
phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định
2.2. Đặc điểm của Trái phiếu -
Trái phiếu là một loại chứng khoán nợ. Vì vậy trái phiếu có thời hạn và có
quyđịnh lãi suất. Vốn gốc của khoản nợ đó chính là mệnh giá của trái phiếu, lãi
của trái phiếu còn gọi là trái tức. -
Trái phiếu có thể phát hành dưới hình thức chứng chỉ (giấy tờ có giá), bút
toánghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Vì thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị
trường vốn, cho nên trái phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán thông thường
có thời hạn từ 1 năm trở lên (trung và dài hạn). -
Trái phiếu có ba thuộc tính nổi trội của một tài sản tài chính: tính sinh lời,
tínhrủi ro và tính thanh khoản.
2.3. Phân loại Trái phiếu
Ở Việt Nam, việc phân loại trái phiếu sẽ theo các tiêu chí khác nhau như:
Người phát hành, lợi tức, mức độ đảm bảo thanh toán, hình thức và tính chất trái phiếu.
- Phân loại theo chủ thể phát hành:
+ Trái phiếu Chính phủ: Là một loại chứng khoán do Chính phủ phát hành nhằm
mục đích huy động vốn trung và dài hạn cho chính phủ. Nguồn thu từ trái phiếu
có thể được sử dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời cho ngân sách nhà nước, dùng
để thực hiện dự án công trình quốc gia hoặc tài trợ cho các mục đích khác của
Chính phủ theo kế hoạch phân bổ ngân sách từng năm. Trái phiếu Chính phủ Việt
Nam có ba loại: Tín phiếu Kho bạc, Trái phiếu Kho bạc và Công trái xây dựng Tổ quốc. lOMoAR cPSD| 58504431
+ Trái phiếu Chính quyền địa phương: Là loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phát hành nhằm huy động vốn cho công trình,
dự án đầu tư của địa phương.
+ Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: Là loại trái phiếu do danh nghiệp, tổ chức
tài chính, tín dụng, ngân hàng chính sách của Nhà nước thuộc đối tượng được qui
định tại Luật quản lí nợ công phát hành và được Chính phủ bảo lãnh thanh toán.
+ Trái phiếu doanh nghiệp: Là loại trái phiếu được phát hành bởi các công ty hoặc
các định chế tài chính có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động kinh doanh.
- Phân loại theo phương thức đảm bảo:
+ Trái phiếu có đảm bảo: Là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc
một phần gốc, lãi khi đến hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài
sản của bên thứ ba, hoặc bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính, tín dụng có
chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh toán.
+ Trái phiếu không có đảm bảo: Là trái phiếu khi phát hành không có kèm tài sản
đảm bảo hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà chủ yếu dựa vào uy tín và thương
hiệu của chủ thể phát hành. - Phân loại theo các điều kiện kèm theo:
+ Trái phiếu chuyển đổi: Là loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, cho phép
người sở hữu trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của doanh nghiệp
phát hành theo những điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành trái phiếu.
+ Trái phiếu có thể mua lại hay còn gọi là trái phiếu thu hồi: Là loại trái phiếu
được phát hành với điều khoản cho phép người phát hành có thể mua lại toàn bộ
hay một phần những trái phiếu đã phát hành trước ngày đáo hạn với một mức giá
nhất định vào một ngày qui định.
2.4. Các loại trái phiếu được doanh nghiệp phát hành
Một doanh nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu sau: a)
Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải trả
mộtmức lãi suất cố định được quy định ngay từ thời điểm phát hành. b)
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phải trả
mứclãi suất thả nổi theo lãi suất thị trường hoặc theo điều chỉnh của doanh nghiệp. c)
Trái phiếu có thể thu hồi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp được phép
thuhồi sớm hơn thời hạn. d)
Trái phiếu có thể chuyển đổi: Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có
thểchuyển thành cổ phiếu thường vào một thời điểm được xác định trước trong tương lai. lOMoAR cPSD| 58504431 e)
Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu Là loại trái phiếu cho phép trái chủ
đượcquyền mua thêm một số lượng cổ phiếu thưởng ở mức giá xác định và trong
khoảng thời gian xác định f)
Trái phiếu có tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng những
tàisản của doanh nghiệp hoặc bằng tài sản của bên thứ ba. Những tài sản để bảo
đảm cho các trái phiếu phát hành thường là bất động sản hoặc nhà xưởng hay máy
móc thiết bị. Khi phát hành loại trái phiếu này, công ty hoặc bên thứ ba có trách
nhiệm duy trì các tài sản đảm bảo trong tình trạng tốt nhất. Một tài sản có thể làm
vật bảo đảm cho nhiều lần phát hành trái phiếu nhưng, tổng giá trị trái phiếu phát
hành không được vượt quá giá trị của tài sản đảm bảo. g)
Trái phiếu không có tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu không được bảo
đảmcho việc thanh toán gốc và lãi trái phiếu bằng một tài sản cụ thể nào. Đây là
loại trái phiếu được doanh nghiệp phát hành tương đối phổ biến. Loại trái phiếu
này thường đi đôi với lãi suất huy động khá cao do độ rủi ro cho trái chủ cao.
Thường chỉ những doanh nghiệp lớn, có uy tín mới có thể phát hành thành công
các trái phiếu loại này
III. Cơ sở Pháp lí khi phát hành trái phiếu
Đối với việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và việc chào
bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế, nội dung trách nhiệm của doanh
nghiệp phát hành trái phiếu được quy định cụ thể tại các Nghị định của Chính phủ:
số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh
nghiệp ra thị trường quốc tế; số 65/2022/NĐ-CP ngày 16/9/2022 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP; số 08/2023/NĐ-CP ngày
05/3/2023 sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị
định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường
trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. Cụ thể như sau: 1.
Tuân thủ quy định của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP về việc chào bántrái phiếu. 2.
Phải quản lý, sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu theo đúng phương
ánphát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật. 3.
Thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và thực
hiệncác quyền kèm theo (nếu có) cho chủ sở hữu trái phiếu theo điều kiện, điều
khoản của trái phiếu. Đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, trường lOMoAR cPSD| 58504431
hợp doanh nghiệp phát hành không thể thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc, lãi
trái phiếu bằng đồng Việt Nam theo phương án phát hành đã công bố cho nhà đầu
tư theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể
đàm phán với người sở hữu trái phiếu để thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn
bằng tài sản khác theo các nguyên tắc sau: a)
Tuân thủ quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan.
Đốivới ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì còn phải tuân thủ quy định
của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đó. b)
Phải được người sở hữu trái phiếu chấp thuận. c)
Doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin bất thường và chịu hoàn
toàn trách nhiệm về tình trạng pháp lý của tài sản sử dụng để thanh toán gốc, lãi
trái phiếu theo quy định của pháp luật 4.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy
đủcủa hồ sơ chào bán trái phiếu và các thông tin công bố; thực hiện chế độ quản
lý tài chính, kế toán thống kê và kiểm toán theo quy định của pháp luật. 5.
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu không tuân thủ quy định tại
Nghịđịnh số 153/2020/NĐ-CP tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc xử phạt vi phạm hành
chính thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán và quy định của pháp luật có liên quan. 6.
Có trách nhiệm giải thích cho nhà đầu tư các thông tin liên quan
đếnphương án phát hành, các rủi ro pháp lý, rủi ro đầu tư, rủi ro sử dụng vốn,
quyền, lợi ích, trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp phát hành và của nhà đầu tư. 7.
Doanh nghiệp phát hành phải mua lại trái phiếu trước hạn bắt buộc
theoquy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP.
Quy định này áp dụng đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam./.
IV. Những thành công và rủi ro gặp phải ở thị trường trái phiếu
4.1. Thành công của thị trường trái phiếu được thể hiện qua các yếu tố sau:
-
Thị trường trái phiếu thành công thường có sự tăng trưởng và phát triển về
quymô và khối lượng giao dịch. Nó thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư và lOMoAR cPSD| 58504431
công ty cung cấp nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua trái phiếu. -
Một thị trường trái phiếu thành công cần có tính thanh khoản cao. Tính
thanhkhoản cao cho phép nhà đầu tư mua bán trái phiếu một cách dễ dàng và
nhanh chóng, không ảnh hưởng đáng kể đến giá cả. Điều này tạo điều kiện cho
sự linh hoạt và sự tương tác giữa các bên tham gia. -
Thị trường trái phiếu thành công thường có sự ổn định và đáng tin cậy
tronggiá trị trái phiếu. Sự ổn định này giúp đảm bảo lợi tức và giá trị vốn gốc
được bảo vệ cho nhà đầu tư. Các biến động giá trị trái phiếu được kiểm soát trong mức chấp nhận được. -
Một thị trường trái phiếu thành công cần cung cấp đa dạng hóa và lựa chọn
chonhà đầu tư. Điều này bao gồm sự đa dạng trong loại trái phiếu, mức lãi suất,
thời hạn và đánh giá tín dụng. Sự đa dạng hóa giúp giảm rủi ro và cho phép nhà
đầu tư tùy chỉnh danh mục đầu tư theo mục tiêu và nguồn rủi ro của họ. -
Thị trường trái phiếu thành công cần có hệ thống đánh giá tín dụng đáng
tincậy và minh bạch. Đánh giá tín dụng giúp nhà đầu tư đánh giá mức độ rủi ro
của trái phiếu và đưa ra quyết định đầu tư thông minh. Minh bạch trong thông tin
và quy trình giao dịch cũng tạo độ tin cậy và sự công bằng trong thị trường. -
Thị trường trái phiếu thành công cần phù hợp với chính sách tiền tệ và
môitrường kinh doanh của một quốc gia hoặc khu vực. Điều này đảm bảo sự ổn
định và sự phát triển bền vững của thị trường trái phiếu.
4.2. Thất bại (rủi ro) của thị trường trái phiếu
Thất bại (rủi ro) của thị trường trái phiếu được biểu hiện như sau: -
Một thất bại chính của thị trường trái phiếu là rủi ro mất giá. Khi lãi suất
tăngmạnh hoặc tình hình kinh tế không tốt, giá trị trái phiếu giảm. Điều này có
thể dẫn đến sự mất mát vốn và lợi tức cho các nhà đầu tư. -
Một thị trường trái phiếu không có tính thanh khoản đủ sẽ gặp khó khăn
trongviệc mua bán trái phiếu. Điều này làm cho nhà đầu tư khó có thể chốt lời
hoặc rút vốn nhanh chóng khi cần thiết. Thiếu tính thanh khoản có thể gây ra sự
không ổn định và giảm sự tin cậy của thị trường trái phiếu. -
Thị trường trái phiếu có nguy cơ rủi ro tín dụng khi những công ty hoặc
chínhphủ không thể hoặc không muốn trả nợ. Điều này có thể xảy ra khi tình hình
tài chính của công ty hoặc chính phủ đối mặt với vấn đề hoặc khi có thay đổi trong
đánh giá tín dụng. Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến mất mát vốn và lợi tức cho nhà đầu tư. -
Sự thiếu minh bạch trong thông tin và quy trình giao dịch có thể gây ra
sựkhông tin cậy và thiếu lòng tin của nhà đầu tư. Nếu không có thông tin đầy đủ lOMoAR cPSD| 58504431
và chính xác về trái phiếu, nhà đầu tư sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá rủi ro
và giá trị của trái phiếu. -
Thị trường trái phiếu có thể chịu ảnh hưởng từ các thay đổi trong chính
sáchtiền tệ và môi trường kinh doanh. Các biến động không mong muốn trong
chính sách tiền tệ, như việc tăng lãi suất hoặc thay đổi chính sách tiền tệ, có thể
làm tăng rủi ro và làm suy yếu thị trường trái phiếu. Môi trường kinh doanh không
ổn định hoặc không đủ thuận lợi cũng có thể gây ra thất bại cho thị trường trái phiếu.
4.3. Liên hệ với thực tiễn của Doanh nghiệp trên thị trường
Một ví dụ về sự thành công của Apple trên thị trường trái phiếu: -
Việc phát hành trái phiếu công cộng lần đầu của họ vào tháng 4 năm 2013.
Khiđó, Apple đã phát hành trái phiếu trị giá 17 tỷ USD, đây là mức phát hành trái
phiếu lớn nhất trong lịch sử doanh nghiệp tại thời điểm đó. -
Trái phiếu của Apple được phân phối thành nhiều mệnh giá và kỳ hạn
khácnhau, từ 3 năm đến 30 năm. Mức lãi suất của các trái phiếu được xác định
dựa trên thị trường và được định giá với mức lãi suất cố định. -
Sự thành công của Apple trên thị trường trái phiếu được thể hiện qua sự
quantâm và sự tin tưởng của các nhà đầu tư. Nhờ uy tín của công ty và tiềm năng
tài chính, trái phiếu Apple đã thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư trong
và ngoài nước. Điều này cho phép Apple huy động được một lượng lớn vốn từ thị
trường trái phiếu để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, mở rộng hoạt động kinh
doanh và chi trả cổ tức cho cổ đông. -
Việc thành công trong việc phát hành trái phiếu giúp Apple đa dạng hóa
nguồnvốn và là một phần quan trọng trong chiến lược tài chính của công ty. Đồng
thời, sự thành công này cũng thể hiện sự tin cậy và lòng tin của thị trường đối với
Apple và khả năng của công ty để trả lãi suất cho nhà đầu tư trong thời gian dài lOMoAR cPSD| 58504431
V. Liên hệ với thực tiễn thị trường trái phiếu của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
5.1. Tổng quan thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam
Hình 1: Quy mô thị trường trái phiếu Việt Nam và theo phần trăm so với
GDP giai đoạn 2009 – 2022
Có thể thấy, trong giai đoạn 10 năm từ 2009 - 2019, quy mô toàn thị trường
đạt trung bình chỉ khoảng 3 tỉ USD, nhưng đến năm 2020 con số này tăng nhảy
vọt, lên gấp 4 lần đạt mốc 12,36 tỉ USD. Quy mô thị trường trái phiếu doanh
nghiệp tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2021 khi quy mô đạt 26,26 tỉ
USD, cao gấp hai lần so với năm 2021 và gấp hơn 8 lần so với giai đoạn 10 năm
trước đó. Quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp của Việt Nam tiếp tục phát
triển rất mạnh vào năm 2022 khi đạt 30,89 tỉ USD. Đây là tín hiệu đáng mừng cho
thị trường chứng khoán nói chung và thị trường trái phiếu nói riêng của Việt Nam.
Tính theo tỉ lệ phần trăm trên GDP, quy mô thị trường trái phiếu doanh
nghiệp Việt Nam có sự phát triển tương ứng. Năm 2022, quy mô thị trường này
chiếm 7,67% GDP, cao gấp 2,5 lần so với năm 2009 và gấp 4,4 lần so với năm
2019 - là năm mà thị trường trái phiếu doanh nghiệp có sự sụt giảm đáng kể trước
khi đột phá phát triển mạnh mẽ ở những năm sau đó lOMoAR cPSD| 58504431
5.1.1. Số lượng và tổng trái phiếu phát hành
Hình 2: Số lượng và tổng giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2009 – 2022
5.1.2. Số lượng trái phiếu được phát hành trên các sàn
Trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam được phát hành trên nhiều thị trường khác
nhau như sàn giao dịch HOSE, HNX, UPCOM hoặc OTC (Hình 4). Có thể thấy,
phần lớn lượng trái phiếu được phát hành ở thị trường OTC, phần còn lại được
niêm yết và phát hành tập trung trên Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE). Ngoài ra, lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành trên thị
trường HNX và UPCOM còn khá hạn chế.
Hình 3: Chi tiết số lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành giai đoạn 2018 – 2022 lOMoAR cPSD| 58504431
5.1.3. Số lượng tổ chức phát hành trái phiếu phân theo ngành
Hình 4: Số lượng tổ chức phát hành trái phiếu công ty phân theo ngành năm 2009 và 2022
Hình 4 cho thấy, cơ cấu theo ngành của phát hành trái phiếu công ty tại Việt
Nam vào năm 2009 và 2022. Năm 2009, ngành Công nghiệp là ngành chiếm số
lượng công ty phát hành trái phiếu nhiều nhất với 44 doanh nghiệp, tiếp theo là
ngành hàng tiêu dùng với 34 công ty và số lượng thấp nhất là ngành Ngân hàng
cũng như Dược phẩm y tế và Dịch vụ tiêu dùng. Năm 2022, cơ cấu về phân loại
ngành không có sự thay đổi đáng kể khi dẫn đầu vẫn là ngành Công nghiệp với
101 công ty. Tuy nhiên, ngành chiếm tỉ trọng cao thứ hai lại rơi vào các công ty
thuộc nhóm ngành Tài chính với 97 công ty. Ngành có số lượng doanh nghiệp
phát hành thấp nhất vẫn là nhóm ngành Dược phẩm y tế (14 công ty) và Ngân hàng (17 công ty).
5.1.4. Cơ cấu trái phiếu phân theo thời gian
Phân loại trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam theo thời hạn chủ yếu rơi vào kì
hạn 1 - 5 năm (Hình 5). Giai đoạn 2009 - 2016, tỉ trọng trái phiếu 1 - 3 năm đều
chiếm dưới 50% nhưng giai đoạn sau đó đến năm 2022 thì tỉ trọng này lại thay
đổi theo hướng tăng dần, chiếm hơn 50% tổng lượng trái phiếu phát hành. Kì hạn
5 - 10 năm cũng tăng nhiều trong giai đoạn này, trong khi kì hạn trên 10 năm
chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong cả hai giai đoạn. lOMoAR cPSD| 58504431
Hình 5: Cơ cấu trái phiếu công ty phân loại theo thời gian đáo hạn còn lại giai đoạn 2009 – 2022
5.2. So sánh thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam với một số nước ASEAN
Quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp của Việt Nam mặc dù có sự tăng
trưởng mạnh mẽ 15 năm qua, nhưng khi so với một số quốc gia trong khu vực
ASEAN thì thị trường trái phiếu doanh nghiệp của Việt Nam tương đối nhỏ (Hình
2). Cụ thể vào năm 2009, tỉ trọng quy mô thị trường trái phiếu công ty của Việt
Nam chỉ đạt 2,81 tỉ USD trong khi quốc gia có quy mô lớn nhất là Malaysia với
quy mô 84,17 tỉ USD, tiếp theo là Singapore với 52,74 tỉ USD. Đến năm 2022,
quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam đã tăng lên đáng kể, đạt
30,89 tỉ USD, tăng gấp 11 lần so với năm 2009. Nhìn chung, Việt Nam vẫn là
quốc gia có tỉ trọng quy mô của thị trường trái phiếu doanh nghiệp nhỏ nhất vào
năm 2009, tuy nhiên, điều đáng ghi nhận là tốc độ tăng trưởng của thị trường trái
phiếu doanh nghiệp Việt Nam rất ấn tượng và có tiềm năng phát triển hơn nữa
trong thời gian tới khi vượt qua Indonesia và Philippines để đứng thứ 4 khi so
sánh với Malaysia, Singapore và Thái Lan. lOMoAR cPSD| 58504431
Hình 6: So sánh quy mô của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam và
một số nước trong khu vực ASEAN năm 2009 và năm 2022
5.3. Một số hạn chế còn tồn tại và cơ hội phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam
5.3.1. Hạn chế, tồn tại

Mặc dù thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam phát triển rất mạnh mẽ
trong thời qua, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, tồn tại nhất định như sau: - Thứ
nhất, tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp hạn chế. Số lượng công ty phát
hành trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam còn khá ít, tập trung vào một nhóm
doanh nghiệp trong một số lĩnh vực như bất động sản, công nghiệp. Chưa kể
những năm gần đây, có sự sụt giảm về số lượng phát hành của công ty niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán tập trung.
- Thứ hai, tính thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp của
ViệtNam còn hạn chế. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam tương đối
nhỏ và kém thanh khoản so với các thị trường khác trong khu vực như Malaysia,
Thái Lan, Singapore. Khối lượng giao dịch và tần suất giao dịch thấp cùng với
quy mô nhỏ so với các nước lân cận và so với thị trường cổ phiếu có thể không
khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Đối
tượng giao dịch chủ yếu là các nhà đầu tư tổ chức hoặc nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
- Thứ ba, sự thiếu minh bạch là một trong những yếu tố kìm hãm sự pháttriển
của thị trường trái phiếu nói chung và thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam
nói riêng. Thông tin về trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam còn hạn chế, điều này
có thể khiến nhà đầu tư khó đánh giá rủi ro của một loại trái phiếu cụ thể để đưa
ra quyết định sáng suốt hơn về việc đầu tư vào trái phiếu nào.
- Thứ tư, hệ thống xếp hạng tín nhiệm chưa được quy định rõ ràng. Nhiềutổ
chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam chưa được xếp hạng tín lOMoAR cPSD| 58504431
nhiệm, khiến nhà đầu tư khó đánh giá mức độ tín nhiệm của tổ chức phát hành.
Trên thực tế, do chưa có luật yêu cầu sử dụng dịch vụ xếp hạng tín nhiệm khi phát
hành trái phiếu ra thị trường và các nhà đầu tư thường không có thói quen chọn
mua trái phiếu doanh nghiệp có xếp hạng tín dụng nên hoạt động xếp hạng tín
nhiệm tại Việt Nam còn khá hạn chế.
- Thứ năm, rào cản pháp lí vẫn còn là vấn đề nan giải, khiến thị trường
tráiphiếu doanh nghiệp sau thời gian tăng trưởng nóng đã phải về lại đúng vị trí
vốn có. Khung pháp lí cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam chưa
được hoàn thiện, có thể dẫn đến những bất ổn trên thị trường. Ví dụ, có những
hạn chế đối với sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường, điều
này hạn chế tiềm năng tăng trưởng của thị trường.
- Thứ sáu, lo ngại về rủi ro tập trung khá cao. Phần lớn các tổ chức pháthành
trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam tập trung vào các nhóm doanh nghiệp trong
cùng lĩnh vực như bất động sản, công nghiệp…, dẫn đến rủi ro tập trung trên thị
trường. Điều này có thể dẫn đến việc thiếu đa dạng hóa cho các nhà đầu tư và các
lỗ hổng tiềm ẩn cho thị trường. Ngoài ra, với tỉ lệ nhà đầu tư chuyên nghiệp chỉ
chiếm 6%, cơ cấu nhà đầu tư của thị trường vẫn chủ yếu là các công ty chứng
khoán và tổ chức tín dụng nhưng chưa có văn bản hướng dẫn và quy định chi tiết,
đồng thời thiếu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ nên dễ phát sinh rủi ro.
5.3.2. Cơ hội phát triển
Bên cạnh những tồn tại, thách thức, hạn chế của thị trường trái phiếu doanh
nghiệp tại Việt Nam, vẫn có những cơ hội để tạo điều kiện cho sự phát triển của
thị trường này, cụ thể:.
- Thứ nhất, quy mô của thị trường trái phiếu doanh nghiệp ngày càng lớn,sau
15 năm phát triển, mặc dù quy mô thị trường trường trái phiếu doanh nghiệp còn
khiêm tốn so với các nước trong khu vực, nhưng cho đến nay, cũng dần khẳng
định rõ hơn vị thế của mình so với các nước như Indonesia, Philippines. Đây là
một trong những kênh huy động vốn trung và dài hạn khá quan trọng đối với các
doanh nghiệp trong nước để tạo ra một thị trường vốn và tín dụng cân bằng.
- Thứ hai, sự hỗ trợ của Chính phủ trong việc hoàn thiện khung pháp língày
càng tăng. Chính phủ Việt Nam đã tích cực thúc đẩy sự phát triển của thị trường
trái phiếu doanh nghiệp trong những năm gần đây, với các biện pháp như ưu đãi
thuế và tạo khung pháp lí để hỗ trợ thị trường. Điều này có thể khuyến khích nhiều
công ty phát hành trái phiếu hơn và thu hút nhiều nhà đầu tư hơn vào thị trường.
Cụ thể, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các ban, ngành rà soát Luật Chứng khoán,
Luật Doanh nghiệp trong năm 2023 và thực hiện sửa đổi khi cần thiết đối với các
quy định pháp luật điều chỉnh điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp và nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. lOMoAR cPSD| 58504431
- Thứ ba, lạm phát của Việt Nam đang được kiểm soát tốt, lãi suất có
xuhướng giảm, tạo thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. Do đó, có thể có nhiều cơ
hội hơn cho các công ty phát hành trái phiếu để huy động vốn, tạo điều kiện để
phát triển mạnh hơn thị trường trái phiếu doanh nghiệp trong tương lai.
- Thứ tư, Việt Nam đã hội nhập sâu hơn với nền kinh tế toàn cầu trongnhững
năm gần đây, điều này có thể dẫn đến sự quan tâm ngày càng tăng của các nhà
đầu tư nước ngoài đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Điều này cũng có
thể giúp tăng tính thanh khoản và mở rộng cơ sở đầu tư cho trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam.
5.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam
Trong thời gian tới, để phát triển và tăng cường tính minh bạch của thị trường
trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam, một số giải pháp được đề xuất như sau: -
Thứ nhất, tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đủ điều
kiệnchào bán trái phiếu ra công chúng thông qua việc nghiên cứu, sửa đổi thủ tục
cấp phép chào bán chứng khoán. Ngoài ra, các nền tảng giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ được thiết lập bởi các Sở giao dịch chứng khoán cần được triển
khai nhằm tạo ra một thị trường thứ cấp minh bạch cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp. -
Thứ hai, cần có những biện pháp xử lí thật nghiêm các sai phạm để hạn chế
rủiro trong đầu tư trái phiếu cho các nhà đầu tư trái phiếu không chuyên nghiệp,
tạo lòng tin cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. -
Thứ ba, tiếp tục cải thiện khung pháp lí về thị trường trái phiếu doanh
nghiệpViệt Nam. Cụ thể, để tăng cường trách nhiệm của các tổ chức tín dụng
trong việc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần
rà soát, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp. -
Thứ tư, cần triển khai nhanh xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Bộ Tài
chínhnên cân nhắc áp dụng ngay quy định bắt buộc doanh nghiệp phát hành trái
phiếu phải có xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp thay vì hoãn thời gian áp dụng
đến năm 2024 để tránh lặp lại tình trạng không minh bạch trong phát hành trái
phiếu hoặc cố tình gây sai phạm, ảnh hưởng đến niềm tin của nhà đầu tư cũng
như gây ảnh hưởng tiêu cực đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Nên
khuyến khích doanh nghiệp thực hiện xếp hạng tín nhiệm bằng các cơ chế ưu đãi
riêng và nâng cao điều kiện phát hành đối với những doanh nghiệp không có xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp khi phát hành trái phiếu để huy động vốn. -
Thứ năm, nên xem xét thật kĩ quy định về nhà đầu tư chứng khoán
chuyênnghiệp và điều kiện phát hành trái phiếu riêng lẻ tại Luật Chứng khoán.
Nên định hướng rõ ràng trong tương lai gần, các nhà đầu tư chứng khoán chuyên lOMoAR cPSD| 58504431
nghiệp như các công ty quản lí quỹ, ngân hàng thương mại... sẽ tham gia vào thị
trường trái phiếu riêng lẻ. Sự tham gia của một số nhà đầu tư chuyên nghiệp cá
nhân nhất định sẽ được xem xét đến một thời điểm nào đó, nhưng chưa phải bây giờ. lOMoAR cPSD| 58504431 VI. Tổng kết.
Trái phiếu rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Thực tiễn nền kinh tế trong những năm qua cũng cho thấy doanh nghiệp
nào có lượng vốn càng lớn thì càng có thể chủ động trong kinh doanh. Ngược lại
doanh nghiệp nào thiếu vốn kinh doanh không có chiến lược tài trợ trước mắt cũng
như lâu dài thường đánh mất cơ hội kinh doanh, cũng như vai trò của mình trên
thị trường mất bạn hàng thường xuyên ổn định không tạo ra sức mạnh và hiệu quả
tổng hợp trong kinh doanh.
Nhận biết được tầm quan trọng của trái phiếu trong kinh doanh, nhưng để có
được lượng trái phiếu cần thiết thì nhất thiết doanh nghiệp phải có các biện pháp
tạo lập hữu hiệu và phù hợp, đồng thời phải có chính sách sử dụng, khai thác
nguồn vốn hiệu quả và hợp lý. Tuy nhiên sử dụng hình thức tạo lập nào, thời hạn
dài hay ngắn, chi phí huy động cao hay thấp… bắt buộc doanh nghiệp phải luôn
có sự cân nhắc, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa tối thiểu hoá chi
phí, hạn chế thấp nhất rủi ro nhằm thực hiện được các mục tiêu của mình.
Đối với các nhà đầu tư, tùy vào khả năng sinh lời và khả năng chấp nhận rủi
ro, cộng với tình hình thực tế của thị trường mà nhà đầu tư có thể xem xét có nên
mua trái phiếu doanh nghiệp hay không. Đây cũng chính là ý nghĩa mà bài báo
cáo của nhóm tác giả chúng tôi muốn đề cập.
VII. Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế Đầu tư, xuất bảnTrường Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. ThS. Nguyễn Thị Mai Huyên, TS. Nguyễn Đặng Hải Yến, ThS. Ngô Sỹ
Nam(2023) “Thực trạng thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam và đề
xuất một số giải pháp phát triển”-, truy cập lúc 15h05 ngày 5/11/2023.
3. Báo cáo tài chính thị trường Trái phiếu Việt Nam giai đoạn 2005-2020.
4. Trái phiếu là gì? Các loại trái phiếu trên thị trường hiện nay- Tạp chí SSC Việt Nam.