Trang phục truyền thống vùng Tây Bắc có gì đặc sắc? | Tiểu luận Cơ sở văn hóa Việt Nam

Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá phát triển trên khắp thế giới, con người dần hướng đến cách sống hiện đại hơn. Điều này mang lại nhiều lợi ích tích cực cho cuộc sống con người để họ được ấm no, có đầy đủ tiện nghi hơn. Song, nó cũng dần khiến  chúng ta quên đi những giá trị văn hoá tốt đẹp mà ông cha ta để lại, đặc biệt là giới trẻ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Đại học Văn Lang 1 K tài liệu

Thông tin:
21 trang 4 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Trang phục truyền thống vùng Tây Bắc có gì đặc sắc? | Tiểu luận Cơ sở văn hóa Việt Nam

Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá phát triển trên khắp thế giới, con người dần hướng đến cách sống hiện đại hơn. Điều này mang lại nhiều lợi ích tích cực cho cuộc sống con người để họ được ấm no, có đầy đủ tiện nghi hơn. Song, nó cũng dần khiến  chúng ta quên đi những giá trị văn hoá tốt đẹp mà ông cha ta để lại, đặc biệt là giới trẻ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

34 17 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA QUAN HỆ CÔNG CHÚNG - TRUYỀN THÔNG
MÔN HỌC: CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
ĐỀ TÀI: Trang phục truyền thống vùng Tây Bắc có
gì đặc sắc? Làm thế nào để giới thiệu nét đặc sắc đó
tới mọi người?
Nhóm sinh viên thực hiên: Nhóm: 4
Lớp: 231_71CULT20222_29
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Kim Điền
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 /2023
ĐIỂM VÀ NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
DANH SÁCH NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
STT HỌ TÊN MSSV CÔNG VIỆC ĐIỂM
(thang
điểm 10)
KÝ TÊN (GHI
RÕ HỌ TÊN)
1 Nguyễn Văn Minh Khang 2373201040572 Làm nội dung
chương I
10
2 Cao Nhật Khanh 2373201040580 Làm phần II
chương 3
10
3 Đỗ Minh Khánh 2373201040584 Thiết kế, trình
bày PowerPoint
10
4 Thái Gia Khiêm 2373201040602 Làm phần III, IV
chương 2
10
5 Nguyễn Trung Kiên 2373201040634 Làm phần I, II
chương 2, trình
bày tiểu luận
10
6 Huỳnh Hoàng Mỹ Kim 2373201040645 Làm phần I
chương 3
10
7 Lương Thị Sông Lam 2373201040657 Thiết kế, trình
bày PowerPoint
10
8 Trương Ngọc Lan 2373201040668 Làm nội dung
chương 4
10
9 Hoàng Phúc Lâm 2373201040673 Làm III chương 3 10
10 Mai Đa Ly 2373201040759 Làm nội dung
chương 4
10
11
Tp. HCM, ngày 14 tháng 10 năm 2023
Trưởng nhóm
Ký và ghi rõ họ tên
MỤC LỤC
Lời mở đầu.......................................................................................................................1
Chương 1: Sơ lược về Tây Bắc.....................................................................................3
I..Vị trí địa lý của vùng Tây Bắc.......................................................................................3
II..Dân cư của vùng Tây Bắc..............................................................................................3
Chương 2: Khái niệm cơ bản và chức năng của trang phục truyền thống..............4
I. Những khái niệm cơ bản về trang phục truyền thống.................................................4
II. Chức năng của trang phục truyền thống trong đời sống...................................4
III. Vai trò của trang phục truyền thống trong đời sống.........................................5
IV. Các đặc trưng cơ bản của trang phục truyền thống..........................................5
Chương 3: Đặc sắc trang phục truyền thống vùng Tây Bắc......................................6
I..Dân tộc H’mông.....................................................................................................6
1. Trang phục nam................................................................................................6
2. Trang Phục nữ...................................................................................................6
II. Dân tộc Thái...........................................................................................................7
1. Trang phục nam................................................................................................8
2. Trang phục nữ...................................................................................................8
III. Dân tộc Tày..........................................................................................................10
1. Trang phục nam..............................................................................................10
2. Trang phục nữ.................................................................................................10
Chương 4: Giới thiệu nét đặc sắc trang phục truyền thống tới mọi người............12
Kết luận..........................................................................................................................13
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................14
Lời mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá phát triển trên khắp thế giới, con người dần hướng đến
cách sống hiện đại hơn. Điều này mang lại nhiều lợi ích tích cực cho cuộc sống con người để
họ được ấm no, đầy đủ tiện nghi hơn. Song, cũng dần khiến chúng ta quên đi những giá
trị văn hoá tốt đẹp mà ông cha ta để lại, đặc biệt là giới trẻ. Chính vì vậy, với mục đích giúp lứa
tuổi thanh thiếu niên hiểu hơn về một trong số những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, đồng
thời là cùng nhau tìm ra những giải pháp để phát huy những giá trị tốt đẹp, bản sắc của dân tộc,
nhóm 4 đã thống nhất lựa chọn đề tài trang phục truyền thống làm chủ đề thuyết trình. Qua
những tác phẩm văn học năm 12 như Vợ chồng A Phủ-Tô Hoài, Tây Tiến-Quang Dũng hay
Người lái đò sông đà của Nguyễn Tuân hay thậm chí qua những MV ca nhạc chúng ta thể
hình dung ra sự mênh mông, hùng vĩ của vùng núi rừng Tây Bắc một địa danh mà tưởng chừng
như những con người miền nam sẽ chẳng bao giờ được biết đến. Đó cũng do nhóm 4
chúng em gửi gắm tâm huyết vào đề tài Trang phục truyền thống Tây Bắc” để qua đó thể
phổ biến hơn các giá trị truyền thống tốt đẹp đến với mọi người.
II. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm 4 đã rất đoàn kết, đã những buổi họp, phân chia
công việc, chia sẻ cho nhau nhữngi liệu nhằm mục đích cùng nhau tiến lên, vượt qua những
khó khăn mà đề tài mang lại và đã hoàn thành bài luận một cách tốt nhất.
III. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm mình ưa chuộng phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp dựa trên những bài
viết nhóm đã tham khảo, chia sẻ cho nhau cùng với những buổi phản biện nhằm đưa ra
được nhiều góc nhìn khác nhau về đề tài.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
“Trang phục truyền thống vùng Tây Bắc” đối tượng được nhóm 4 chọn lựa để đặt vấn
đề và nhóm lựa chọn cách thức nghiên cứu đơn giản tham khảo các bài viết kết hợp với việc
tham dự sự kiện do trường tổ chức để có cái nhìn trực quan nhất về đề tài.
V. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Hy vọng bài luận phần trình bày của nhóm sẽ giúp cho mọi người cái nhìn trực
quan nhất về tầm quan trọng của trang phục truyền thống vùng Tây Bắc nói riêng cũng như các
trang phục truyền thống nói chung trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy những giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc ta suốt bao đời nay.
Nội dung
Chương 1: Sơ lược về vùng Tây Bắc
I. Ví trí địa lý của cùng Tây Bắc
Vùng Tây Bắc vùng miền núi phía Tây của miền Bắc Việt Nam, còn được gọi Tây
Bắc Bắc Bộ và là một trong 3 tiểu vùng địa lý tự nhiên của Bắc Bộ Việt Nam (hai tiểu vùng kia
Vùng Đông Bắc Đồng Bằng sông Hồng), đồng thời cũng khu vực bao gồm hệ thống
núi non trùng điệp bên hữu ngạn sông Hồng. Cho tới nay Tây Bắc 2 cách phân định: Tây
1
Bắc bộ gồm 4 tỉnh (Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu) là lấy dãy núi Hoàng Liên Sơn để
phân định. Tây Bắc gồm 6 tỉnh (Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái) là
lấy đứt gãy sông Hồng để phân định. Vùng Tây Bắc chung đường biên giới với Lào
Trung Quốc, tổng diện tích gần 55.000km2.
II. Dân cư của vùng Tây Bắc
Tây Bắc là vùng 15 dân tộc ít người cùng sinh sống, tập trung chủ yếu ở Lào Cai, Lai
Châu, Sơn La, Yên Bái… gồm: Cống, Giáy, Hà Nhì, Kháng, Khơ Mú, Lào, La Ha, La Hủ, Lự,
Mảng, Mường, Phù Lá, Si La, Xinh Mun dân tộc Thái với tổng dân số 2.973,2 triệu người
(theo thống dân số năm 2014) . Vùng Tây Bắc dân phân bố không đồng đều phụ
2
thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên khí hậu của khu vực. Giống với nhiều khu vực trên cả
nước, các dân tộc ở Tây Bắc sống xen kẽ với nhaukhông có lãnh thổ tộc người rệt. Một
số nơi tính xen kẽ lớn đã hình thành nên những điểm du lịch giúp du khách thể dễ dàng
tìm hiểu văn hóa của nhiều dân tộc người.
1
Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Đại học quốc gia TPHCM, 2021, tr24
2
Nguyễn Ngọc Thanh, Đặc trưng văn hóa vùng Tây Bắc, NXB. Khoa Học Xã Hội, 2018, tr.30
Chương 2: Khái niệm cơ bản và chức năng của trang phục truyền thống
I. Những khái niệm cơ bản về trang phục truyền thống
Theo từ điển tiếng việt:
“Trang phục” (còn được gọi y phục, quần áo, hay đồ mặc) những đồ vật được mặc
trên thể người theo lối riêng trong một ngành, một nghề nòa đó . Trang phục thường được
3
làm từ các vật liệu khác nhau có thể tìm thấy trong tự nhiên hoặc vật liệu nhân tạo. Số lượng
loại trang phục mặc thường phụ thuộc vào giới tính, kiểu thể, các yếu tố hội địa cũng
như mục đích phục vụ.
“Truyền thống” thói quen hình thành đã lâu đời trong lối sống và nếp nghĩ được truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác . Cũng thể hiểu truyền tải các phong tục, hành vi, ức,
4
biểu tượng, tín ngưỡng, truyền thuyết của một cộng đồng, vùng miền hay thậm chí của một
quốc gia cho thế hệ mai sau để gìn giữ sự liên tục của một nền văn hóa hay một hệ thống
hội. Truyền thống được tồn tại và phát triển nhờ vào hoạt động sáng tạo của con người, của tập
thể, của cộng đồng dân tộc. Bản chất của truyền thống là slặp đi, lặp lạituyển chọn, sự
tích lũy truyền bá, sự kế thừa và sáng tạo những kinh nghiệm lịch sửhội của các thế hệ nối
tiếp nhau.
Như vậy “trang phục truyền thống” thể hiểu những trang phục không chỉ mang
chức năng bảo vệ giữ ấm thân thể, còn truyền tải những hiệu văn hóa, những thông
điệp phong phú về đời sống vật chất, tinh thần của mỗi cá nhân, cộng đồng xã hội, thậm cvề
một dân tộc, một quốc gia. Trang phục truyền thống của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng tộc người
trên thế giới là thành tố quan trọng tạo nên những giá trị văn hóa đặc thù và bền vững mà ta vẫn
gọi là bản sắc văn hóa.
II. Chức năng của trang phục truyền thống trong đời sống
3
Hoàng Phê (chủ biên), , NXB Viện khoa học xã hội Việt Nam, 1992, tr1004Từ điển Tiếng Việt
4
Hoàng Phê (chủ biên), , NXB Viện khoa học xã hội Việt Nam, 1992, tr1034Từ điển Tiếng Việt
Trang phục truyền thống thực hiện các chức năng sau đây: Chức năng giáo dục; kinh tế và
văn hóa; liên kết cộng đồng; chức năng thẩm mĩ; đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần, tâm linh;
phản ánh, bảo lưu và truyền bá các giá trị văn hóa truyền thống.
III. Vai trò của trang phục truyền thống trong đời sống
Vai trò tiêu biểu của trang phục truyền thống thể hiện tính cộng đồng sự gắn kết
cộng đồng của nó. Trang phục truyền thống tạo ra một không gian nơi mà mọi thể hòa cùng
vào một tập thể, tạo thành niềm vui chung, sức mạnh chung gắn kết cả cộng đồng người đó.
Ngoài ra trang phục truyền thống còn đóng vai trò cầu nối giữa quá khứ tương lai, giúp
cho thế hệ hôm nay hiểu được công lao xây dựng nước của cha ông từ đó thêm tự hào về
truyền thống của quê hương, đất nước.
IV. Các đặc trưng cơ bản của trang phục truyền thống
Mỗi quốc gia trên thế giới đều các trang phục truyền thống mang nét đặc trưng riêng
tùy thuộc vào điều kiện văn hóa, tín ngưỡng, vị trí địa lý, con người của quốc gia đó. Bên cạnh
các nét đặc trưng riêng thì giữa các quốc gia cũng sự tương đồng về văn hóa, dẫn đến sự
tương đồng trong các trang phục. Việt Nam một quốc gia đa dạng văn hóa, tôn giáo nên
nước ta tồn tại nhiều loại trang phục truyền thống mang những nét đặc trưng không thể nhầm
lẫn được. Với việc mở của hội nhập, kéo theo đó là sự du nhập trang phục các nước, đặc biệt là
các trang phục phương Tây. Nhưng không thế các lễ trang phục truyền thống của riêng
Việt Nam trở nên lép vế. Nước ta vẫn chú trọng củng cố phát triển cáct đẹp văn hóa gắn
liền với trang phục truyền thống để tạo nên nét riêng biệt.
Chương 3: Đặc sắc trang phục truyền thống vùng Tây Bắc
I. Dân tộc H’mông
Nói về trang phục, tất cả các nhóm người Mông địa phương đều mặc vải lanh nhuộm
tràm. Chính nhờ chất liệu vải lanh này đã mang đến cho trang phục của người Mông những đặc
điểm vô cùng độc đáo về đường nét, màu sắc, hoa văn… Cùng là màu chàm, nhưng đối với vải
lanh, màu chàm mang lại vẻ bền, sáng bóng cũng như nếp gấp vải chắc chắn hơn , đồng đều và
óng ánh hơn vải thông thường..
5
1. Trang phục nam
Bộ nam phục người Mông bao gồm quần, áo ngắn, thắt lưng khăn quàng cổ. Đối với
quần, nam giới thường sử dụng quần cạp trễ và áo sơ mi có vạt một bên, đồng thời để hở phần
bụng phần eo. loại quần đáy thấp, ống rộng nên khi mặc, quần nam Mông nét đặc
trưng riêng không thể lẫn với bất kỳ dân tộc nào khác. Có lẽ độc đáo nhất chiếc áo sơ mi
nam người Mông. Đó một chiếc áo mi ngắn, vừa đủ che ngực bụng, từ gấu áo cho tới
cạp quần lộ ra. Để “bổ khuyết”, họ thường mặc áo trong dài hơn áo ngoài.thế khi khoác áo
ngoài vào, giữa gấu áo ngoài cạp quần vẫn còn một khoảng hở bụng áo trong, tạo kiểu
mặc rất “Mông” . Đây là loại trang phục có xẻ ngực, dài tay và lót vải màu. Trang phục của
6
nam giới người Mông có thể nói là giữ được những nét chung nhất của các dân tộc Mông.
2. Trang Phục nữ
Trang phục của phụ nữ Hmông chủ yếu bao gồm váy, áo khoác, khăn quàng cổ, mũ, áo,
quần và các loại trang sức khác. Ở người Mông trắng, hầu hết người dân đều mặc váy nhưng có
nơi cũng mặc quần. Váy nữ loại váy gấp nếp, tùy theo vị trí may váy thể thêu hoa
hoặc không. Loại váy ít nếp gấp mặc hàng ngày thường chỉ cần cắt từ 20 đến 30 ô vuông vải.
Riêng vào mùa xuân, tết, lễ, váy có nhiều nếp gấp, xòe nhiều hơn đung đưa theo nhịp bước
chân nên thường phải tốn gấp đôi lượng vải để may. Thân váy được chia làm 2 phần: Cạp váy
5
Ngô Đức Thịnh, , NXB Văn Hóa Dân Tộc, 2000, tr144.Trang phục cổ truyền các dân tộc Việt Nam
6
Ngô Đức Thịnh, , NXB Văn Hóa Dân Tộc, 2000, tr146.Trang phục cổ truyền các dân tộc Việt Nam
được may một lần và thân váy được may hai lần. váy gấp nếp đôi nên việc may sao cho
vải không bị méo, nhăn là điều vô cùng khó khăn.
Đối với áo ngắn thường ôm sát cơ thể, xẻ ngực, hai vạt áo chỉ dài đến thắt lưng, hai nách
áo hơi cong vòng eo để khi mặc vừa khít với cơ thể hơn. Ngoài ra, cổ yếm áo ở sau gáy thường
được trang trí một cách rất cầu kỳ cho váy cưới, váy lễ hội hay y trong những dịp đặc biệt.
Bố cục hoa văn, họa tiết ở đây thường được phân chia từ lớp trung tâm đến lớp bên ngoài cùng,
trung tâm chứa các ô trám, ngôi sao, biến thể của chữ thập... bên ngoài các đường song
song bao phủ lấy hoa văn trung tâm thành nhiều lớp. Hai cái nẹp áo phía trước thường không
đơm khuy nhưng được đắp thêm bằng các loại vải khác nhau, chia thành các đốt màu xen kẽ.
Màu phổ biến nhất đối với nẹp cổ là màu đỏ hoặc màu vàng.
Váy trắng thường được che bằng một chiếc tạp dề phía trước. Chiếc tạp dề không
màu trắng tinh như váy một mảnh vải cứng thêm các sọc dọc bằng vải màu để
điểm cho phần dưới váy. Chiếc tạp dề vừa vật trang trí, vừa vật bảo vệ cho chiếc váy
nhưng nếu cần thiết còn thể cuộn lại làm túi đựng đồ. Trang phục của phụ nữ Mông
nhiều màu sắc tươi sáng, đôi khi thể khiến cho chúng ta cảm thấy thừa thãi, nhưng nếu đặt
trong môi trường núi rừng khắc nghiệt, những màu sắc rực rỡ này lại tạo nên sự tương phản hài
hòa, tràn đầy sức sống con người.
Trong trang phục của người Mông Trắng, thắt lưng có công dụng trang trí. Thông thường,
khi đi làm, phụ nữ buộc một chiếc thắt lưng vải, giữ chắc mối nối giữa gấu áo và thắt lưng váy.
Loại thắt lưng được sử dụng trong các lễ hội, nghi lễ là thắt lưng vải thêu hoa văn trang trí.
Loại đai này ngắn, chỉ buộc được một lần nên người ta phải sử dụng nhiều đai cùng một lúc.
Khi quấn, hoa văn trang trí lộ ra cả trước bụng và sau lưng, có khi che cả bụng dưới và lưng.
Hoa văn trang trí thường là những bông hoa có 4 hoặc 8 cánh hoa, hình xoắn ốc, đường chéo,
ngôi sao,…
II. Dân tộc Thái
Người Thái là dân tộc có truyền thống lâu đời về nghề trồng bông, chăn tằm, dệt vải. Mặc
dù người Thái chủ yếu làm ruộng nước nhưng nhà nào cũng có nương trồng bông, chàm. Bông
được trồng và thu hoạch sau ba tháng. Vào tháng 2, tháng 3, khi khí hậu mát mẻ, ẩm ướt thuận
lợi cho việc trồng bông; Tháng 5, khí hậu khô nóng thuận lợi cho việc ra hoa và thu hoạch.
1. Trang phục nam
Đối với đàn ông Thái trang phục thường có xu hướng không cầu kì, đơn giàn, mang ít sắc
thái dân tộc cũng thay đổi nhanh hơn. Quần áo nam bao gồm: áo, quần, thắt lưng khăn
quàng cổ. mi nam hai loại áo mi ngắn mi dài. Áo ngắn bằng vải chàm, xẻ
ngực, tay dài hoặc ngắn, cổ tròn. Khuy bằng đồng hoặc dệt thành khuy vải, hai túi phía
trước, đôi khi có túi nhỏ ngực trái. Áo ngắn loại này hầu như không hoa văn trang trí
chỉ trong những dịp trang trọng người ta mới thấy đàn ông Thái mặc áo ngắn mới, lấp đôi
quả chì đầu khe xẻ hai bên áo được quấn xen kẽ các sợi màu xanh, đỏ, vàng. Về quần,
nam giới Thái thường mặc quần ngắn trong nhà hay khi đi ngủ. Ngày nay người ta thường mặc
quần dài dây rút (váy xòe). Loại quần "chân què" được may bằng ống quần cong của người
Kinh cũng được người Thái mặc. Đàn ông Thái sử dụng hai loại thắt lưng làm từ vải và da trâu,
được cắt da theo kích cỡ phù hợp mép thường được khâu băng chỉ cotton để làm khóa thắt
lưng. Đối với khăn hai loại: . Khăn dài thường được dùngkhăn pàu dài khăn trọc ngắn
thay mũ, nón trong các dịp đi xa hoặc các dịp lễ đặc biệt như cưới hỏi, lễ tết. Khăn trọc thì
thường được dùng trong lúc lao động trên nương, dưới ruộng.
2. Trang phục nữ
Giống như nhiều dân tộc khác, trang phục của phụ nữ Thái bảo tồn và thể hiện rõ nét bản
sắc văn hóa dân tộc. Trang phục của phụ nữ Thái bao gồm: áo ngắn (xửa cỏm), áo dài (xửa chái
và xửa luổng), váy (xỉn), thắt lưng (xải cỏm), khăn (piêu), nón (cúp), xà cạp (pepăn khạ) và các
loại hoa tai, vòng cổ, vòng tay, tích... Áo mi ngắn kiểu Thái rất nhiều loại,nổi bật
7
trong số đó phải kể đến xửa cỏm (áo ngắn cài cúc bướm). Kiểu áo này ôm sát thể, rất ngắn,
gấu áo chỉ chạm vào cạp váy, nên càng làm nổi bật những đường nét xinh đẹp của người phụ
nữ. Đặc điểm của áo là vừa ôm sát nhưng vẫn tạo sự thoải mái cho người mặc nên dẫn đến việc
áo thường rất khó may. Xửa cỏm thể được may bằng các loại vải nhiều màu sắc khác
nhau nhưu chàm, màu sáng (xanh da trời, trắng...). Bình thường, khi đi làm đồng, phụ nữ
7
Ngô Đức Thịnh, , NXB Văn Hóa Dân Tộc, 2000, tr113.Trang phục cổ truyền các dân tộc Việt Nam
Thái mặc áo màu chàm, thắt nút. Còn khi đi chơi hoặc tổ chức lễ hội, họ mặc quần áo nhiều
màu sắc, đính những chiếc cúc bạc hình con bướm, con nhện hoặc bông hoa trước ngực.
Chính hàng cúc bạc hoặc kim loại này đã tạo nên chiếc áo trở thành trang phục nữ tính đặc
trưng của người Thái. Theo tín ngưỡng dân gian của người dân, hai hàng cúc bạc trên hai ve áo
của chiếc áo cổ xưa tượng trưng cho sự kết hợp giữa “nam” với “nữ”, “đực” với “cái”, tạo nên
sự trường thọ của nòi giống.
Phụ nữ Thái còn mặc hai loại áo dài: . Xửa chái, may bằng vảixửa chái xửa luổng
chàm đen, áo được may theo kiểu 5 thân, cài cúc bên tay trái, cổ cao, viền che đầu gối, giống
áo dài 5 thân của người Kinh. Theo phong tục, chỉ những phụ nữ có chồng mới được mặc trong
đám cưới, lễ kỷ niệm của nhà chồng, nhưng khi về nhà bố mẹ đẻ thì không được mặc loại áo
này. Loại áo dài (áo lớn) (đôi khi còn gọi - áo phụ nữ). Đó một loạixửa luổng xửa nhing
áo khoác ngoài, dài, rộng, trùm đầu, có hoặc không tay áo. Đối với người Thái đen,
loại áo này được làm bằng vải chàm, màu đỏ, xanh trắng cổ, ngực gấu áo. Phụ nữ
Thái đen đã may loại áo này từ khi còn trẻ, một chiếc cho mình khi về hưu một chiếc cho
mẹ chồng khi lấy chồng. Còn đối với người Thái trắng, áo thường may bằng lụa, hẹp
phần eo, được mặc thường xuyên hơn chứ không chỉ nhằm mục đích lễ hội, phong tục. Ngày
nay, người ta đã cải tiến loại áo này của người Thái thành trang phục sân khấu của phụ nữ.
Chiếc váy ( ) cùng với chiếc áo xửa cỏm tạo nên hình thức chủ đạo của trang phục phụxỉn
nữ Thái. Phụ nữ Thái thường mặc váy hai lớp: váy trắng thường dùng mặc lót bên trong, còn
váy màu chàm dùng để mặc bên ngoài. Váy của người Thái váy ống (khâu thành hình ống),
khác với váy xếp nếp của người Mông. Khi mặc, váy quấn chặt quanh eo, với phụ nữ Mộc
Châu sống phía Bắc phần thừa thường được gấp về phía trước, còn đối với phụ nữ Thái sống
ở phía Nam phần thừa váy gấp sang một bên.
Thắt lưng ( ) bằng vải lụa hoặc sợi bông màu xanh đậm hoặc tím, giữ cho đai váyxài ẻo
quấn chặt quanh eo. Những người trên 40 tuổi thường thích thắt lưng màu tím, trong khi các cô
gái trẻ lại chọn thắt lưng màu xanh. Trong số người Thái, đặc biệt phụ nữ Thái Trắng, họ
thường có thêm một tấm vải quấn ngang hông, được làm từ nhiều mảnh vải với nhiều màu sắc
da dạng, sặc sỡ.
Khi nói đến trang phục của phụ nữ Thái, không thể không nhắc đến chiếc .khăn piêu
Khăn piêu được sử dụng mọi nơi, mọi lúc, như một chiếc khăn quàng cổ nhưng cũng như
một chiếc mũ, một món đồ thiết yếu được phụ nữ Thái tỉ mỉ thêu dệt trau chuốt. Piêu tết ba
sừng loại nh được sử dụng phổ biến, piêu tết năm, bảy sừng là loại sang trọng, dùng làm
quà biếu, mặc khi bản Mường có tiệc, đám cưới. Hai phần vải đầu khăn tượng trưng cho khuôn
mặt của piêu (nạ piêu) nên các cô gái rất cố gắng thêu thùa, trang trí.
III. Dân tộc Tày
1. Trang phục nam
Áo cánh ngắn (slửa cỏm) được nam giới sử dụng hàng ngày. Áo được may bằng cách
ghép 4 thân lại vơi nhau, gồm 2 thân trước 2 thân sau. Ngoài ra áo cũng được xẻ ngực,
với 2 bên nẹp áo cài 7 cúc vải, cổ tròn cao, 2 túi nhỏ ở 2 vạt trước, tay nối. tới thân áo phía
trên, vai rộng vừa phải. Xung quanh cổ áo, lớp lót được may từ một mảnh vải hình vành
khuyên, giữ cho cổ thẳng, phẳng, bền thuận tiện khi mặc qua vai. Viền áo hai bên nách xẻ
cao. Ngày xưa, nam giới vẫn mặc áo dài năm thân bằng vải chàm hoặc lụa đen, vạt áo che đầu
gối, cúc được ở ngực trái. Đây là loại áo giống với áo dài của người Thái Đen và áo dài của đàn
ông người Kinh. Loại áo dài này mang tính nghi lễ, trang trọng và thường chỉ mặc trong những
dịp lễ, tết.
Quần của người Tày (khóa) cũng bằng vải bông được nhuộm chàm. Quần được may
kiểu đũng chéo chân què, gấu quần che mắt chân. Cạp quần được thiết kế rộng giống như
cạp quần của nam giới người Kinh. Khi mặc chéo quần về phía trước rồi dùng dây vải buộc
chặt lại.
2. Trang phục nữ
Trang phục của người Tày dành cho nữ bao gồm: Áo cánh ngắn, váy dài, váy, quần, thắt
lưng, khăn quàng cổ, giày vải các đồ trang sức khác. Về kiểu dáng, hai loại áo của phụ nữ
người Tày áo ngắn áo dài 5 thân. Cũng áo cánh bốn thân, được may bằng vải cotton
nhuộm chàm hoặc trắng tuy nhiên áo được đo chính xác cộng với việc may ôm phần cơ thể hơn
để tôn thêm những đường nét của cơ thể phụ nữ. Loại áo trắng nàythể mặc bên trong áo dài
màu chàm đen, hoặc khi người phụ nữ qua đời vẫn mặc chiếc áo cánh ngắn màu trắng này,
đối với họ đó áo nghi lễ quay về với tổ tiên tiên. Đây do tại sao hàng xóm thường gọi
họ là Cần slửa khao (người áo trắng).
Hình ảnh thường gặp nhất là hình ảnh người phụ nữ Tày trong tà áo dài năm thân. Diện áo
dài năm thân, cài cúc nách phải như nhiều dân tộc khác, người phụ nữ Tày luôn biết tạo nét
riêng cho mình với tà áo dài chạm sàn, ống tay áo hẹp, sát như áo dài của người Kinh. Tuy
nhiên cổ áo không ôm khít mà vẫn có khoảng hở để tạo nên sự mềm mại của bộ trang phục. Từ
xa xưa cho đến ngày nay, một sngười Tày vẫn sử dụng lụa hoặc nhung đen để may áo dài,
nhằm tôn lên vẻ đẹp duyên dáng của người phụ nữ.
Thắt lưng cùng màu với quần áo. Thắt lưng không được cắt khâu từ một mảnh vải
được phụ nữ Tày dệt nguyên từ sợi bông hoặc lụa nhuộm chàm. Mũ cũng một phần tạo
nên t độc đáo của trang phục người Tày. được làm bằng những thanh tre lá cọ. Đầu
nón có hình tam giác, mái bằng và rộng, bên trong và bên ngoài nón được làm bằng hai lớp tre
đan dày, giữa cọ. Phía trên đai sợi cau tròn vừa khít với đầu người đội. Quai
được làm bằng mây hoặc vải mềm mại. Ngoài mũ, các gái Tày đôi khi còn thích dùng ô để
che nắng.
So với trang phục của phụ nữ các dân tộc Nùng lân cận, trang phục của phụ nữ Tày khá
độc đáo. Đầu tiên, người Tày che toàn bộ thể từ đầu đến chân, chỉ để hở mặt, tay chân.
Thứ hai, trang phục của phụ nữ gần như hoàn toàn có màu chàm đậm hoặc hồng tím, hầu như
không có hoa văn trang trí trên khăn quàng cổ, váy. Việc phủ gần như toàn bộ cơ thể bằng một
màu tối (xanh đậm, đen hoặc hồng tím) đã tạo ra hiệu ứng làm nổi bật các đường nét của
thể, tạo dáng mềm mại, thon gọn và đặc biệt làm nổi bật làn da trắng của khuôn mặt, cổ và bàn
tay của người phụ nữ. Ngoài ra, trên nền màu chàm đậm như vậy, những chiếc vòng cổ, vòng
tay vòng tay bằng bạc nổi lên. Tất cả những điều đó hòa quyện với nhau tạo nên nét độc
đáo, tinh tế, sâu sắc và duyên dáng trong trang phục của phụ nữ Tày.
Chương 4: Giới thiệu nét đặc sắc trang phục truyền thống tới mọi người
Ở vùng Tây Bắc nói riêng và Việt Nam nói chung, chúng ta Dự án “Việt Nam đa sắc”
của CEO Lan Anh được lấy cảm hứng từ trang phục truyền thống của người Việt Nam. Dự
án đã gây được ấn tượng mạnh cùng với đó tiếng vang lớn tại Tuần lễ Thời trang Thâm
Quyến, Trung Quốc.
Ngoài ra, dự án “Tình yêu niềm tự hào dân tộc đã thôi thúc niềm cảm hứng trong tôi"
của các bạn trẻ Tây Đô chính câu trả lời cho niềm đam với văn hoá truyền thống cũng
như vẻ đẹp đa dạng phong phú các dân tộc Việt Nam trên khắp dải đất hình chữ S”.
Hay chúng ta thể kể đến “Đồng bào Việt phục” dự án sách kết hợp với công nghệ
thực tế ảo tăng cường AR, minh họa trang phục truyền thống của 54 dân tộc Việt Nam. Trong
đó, mỗi trang sách không chỉ mang đến các bộ nam phục và nữ phục truyền thống của mỗi dân
tộc mà còn cung cấp thông tin chất liệu, họa tiết, cùng với đó là ý nghĩa của từng bộ trang phục
cho người đọc.
Gần đây nhất, chúng ta có thể kể đến hoạt động “Hương rừng Tây Bắc” được tổ chức bởi
đại học Văn Lang nhằm mục đích giao lưu văn hoá, quảngđể các bạn sinh viên trường
thể cùng chiêm ngưỡng đc những nét văn hoá truyền thống độc đáo, những bộ trang phục dân
tộc với sự phong phú thẩm mỹ đầy sắc màu riêng
Ngày nay, các MV ca nhạc có lẽ đã không còn quá xa lạ đối với các bạn trẻ. Biết tận dụng
điều này ca Hoàng Thùy Linh đã mang một cốt truyện nổi tiếng văn học “Vợ chồng A
Phủ” vào MV ca nhạc “Để Mị nói cho nghe”, thể hiện một màu sắc tươi trẻ, với giai điệu
bắt tai thu hút được một lượng lớn khán giả ủng hộ. MV đã thành công hơn khi thành công đưa
hình nh Tây Bắc với bộ trang phục H’Mông đến gần hơn với các bạn trẻ. Ngay sau MV ra
mắt, nó đã tạo ra một trào lưu cực nổi của các bạn trẻ mặc trang phục H’Mông và nhảy trên nền
nhạc “Để Mị nói cho mà nghe” của Hoàng Thùy Linh.
Cuối cùng, cách hiệu quả, đơn giản nhất để quảng tới mọi người về nét đẹp của trang
phục việc các bạn trẻ đi du lịch thuê trang phục truyền thống để chụp hình, lưu giữ lại
những kỉ niệm đẹp tại các khu danh lam thắng cảnh của Việt Nam.
Kết luận
Trang phục truyền thống nói riêng và trang phục truyền thống vùng Tây Bắc nói chung đã
xuất hiện rất lâu đời. Không những thêm sự đa dạng cho nền văn hoá, truyền thống vốn đã
đậm đà bản sắc của dân tộc còn tấm gương, đại diện cho ý chí, văn hóa của một dân
tộc. lẽ đó, một công dân của Việt Nam chúng ta phải ý thức được trách nhiệm của mình
luôn cố gắng giữ gìn, phát huy những giá trị thiêng liêng trang phục truyền thống đã mang
lại trên khắp mảnh đất hình chữ S. trang phục truyền thống thứ nhắc cho con người nhớ
về lịch sử, về cội nguồn, về những bản sắc lâu đời mà chỉ có dân tộc ta có được.
Tài liệu tham khảo
Ngô Đức Thịnh, , NXB Văn Hóa Dân Tộc, 2000Trang phục cổ truyền các dân tộc Việt Nam
| 1/21

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA QUAN HỆ CÔNG CHÚNG - TRUYỀN THÔNG
MÔN HỌC: CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
ĐỀ TÀI: Trang phục truyền thống vùng Tây Bắc có
gì đặc sắc? Làm thế nào để giới thiệu nét đặc sắc đó tới mọi người?
Nhóm sinh viên thực hiên: Nhóm: 4 Lớp: 231_71CULT20222_29
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Kim Điền
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 /2023
ĐIỂM VÀ NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
DANH SÁCH NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN STT HỌ TÊN MSSV CÔNG VIỆC ĐIỂM KÝ TÊN (GHI (thang RÕ HỌ TÊN) điểm 10) 1
Nguyễn Văn Minh Khang 2373201040572 Làm nội dung 10 chương I 2 Cao Nhật Khanh 2373201040580 Làm phần II 10 chương 3 3 Đỗ Minh Khánh 2373201040584 Thiết kế, trình 10 bày PowerPoint 4 Thái Gia Khiêm 2373201040602 Làm phần III, IV 10 chương 2 5 Nguyễn Trung Kiên 2373201040634 Làm phần I, II 10 chương 2, trình bày tiểu luận 6 Huỳnh Hoàng Mỹ Kim 2373201040645 Làm phần I 10 chương 3 7 Lương Thị Sông Lam 2373201040657 Thiết kế, trình 10 bày PowerPoint 8 Trương Ngọc Lan 2373201040668 Làm nội dung 10 chương 4 9 Hoàng Phúc Lâm
2373201040673 Làm III chương 3 10 10 Mai Đa Ly 2373201040759 Làm nội dung 10 chương 4 11
Tp. HCM, ngày 14 tháng 10 năm 2023 Trưởng nhóm Ký và ghi rõ họ tên MỤC LỤC
Lời mở đầu.......................................................................................................................1
Chương 1: Sơ lược về Tây Bắc.....................................................................................3
I..Vị trí địa lý của vùng Tây Bắc.......................................................................................3
II..Dân cư của vùng Tây Bắc..............................................................................................3
Chương 2: Khái niệm cơ bản và chức năng của trang phục truyền thống..............4
I. Những khái niệm cơ bản về trang phục truyền thống.................................................4
II. Chức năng của trang phục truyền thống trong đời sống...................................4
III. Vai trò của trang phục truyền thống trong đời sống.........................................5
IV. Các đặc trưng cơ bản của trang phục truyền thống..........................................5
Chương 3: Đặc sắc trang phục truyền thống vùng Tây Bắc......................................6
I..Dân tộc H’mông.....................................................................................................6
1. Trang phục nam................................................................................................6
2. Trang Phục nữ...................................................................................................6
II. Dân tộc Thái...........................................................................................................7
1. Trang phục nam................................................................................................8
2. Trang phục nữ...................................................................................................8
III. Dân tộc Tày..........................................................................................................10
1. Trang phục nam..............................................................................................10
2. Trang phục nữ.................................................................................................10
Chương 4: Giới thiệu nét đặc sắc trang phục truyền thống tới mọi người............12
Kết luận..........................................................................................................................13
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................14 Lời mở đầu I. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá phát triển trên khắp thế giới, con người dần hướng đến
cách sống hiện đại hơn. Điều này mang lại nhiều lợi ích tích cực cho cuộc sống con người để
họ được ấm no, có đầy đủ tiện nghi hơn. Song, nó cũng dần khiến chúng ta quên đi những giá
trị văn hoá tốt đẹp mà ông cha ta để lại, đặc biệt là giới trẻ. Chính vì vậy, với mục đích giúp lứa
tuổi thanh thiếu niên hiểu hơn về một trong số những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, đồng
thời là cùng nhau tìm ra những giải pháp để phát huy những giá trị tốt đẹp, bản sắc của dân tộc,
nhóm 4 đã thống nhất lựa chọn đề tài trang phục truyền thống làm chủ đề thuyết trình. Qua
những tác phẩm văn học năm 12 như Vợ chồng A Phủ-Tô Hoài, Tây Tiến-Quang Dũng hay
Người lái đò sông đà của Nguyễn Tuân hay thậm chí qua những MV ca nhạc chúng ta có thể
hình dung ra sự mênh mông, hùng vĩ của vùng núi rừng Tây Bắc một địa danh mà tưởng chừng
như những con người miền nam sẽ chẳng bao giờ được biết đến. Đó cũng là lý do nhóm 4
chúng em gửi gắm tâm huyết vào đề tài “ Trang phục truyền thống Tây Bắc” để qua đó có thể
phổ biến hơn các giá trị truyền thống tốt đẹp đến với mọi người. II. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm 4 đã rất đoàn kết, đã có những buổi họp, phân chia
công việc, chia sẻ cho nhau những tài liệu nhằm mục đích cùng nhau tiến lên, vượt qua những
khó khăn mà đề tài mang lại và đã hoàn thành bài luận một cách tốt nhất.
III. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm mình ưa chuộng phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp dựa trên những bài
viết mà nhóm đã tham khảo, chia sẻ cho nhau cùng với những buổi phản biện nhằm đưa ra
được nhiều góc nhìn khác nhau về đề tài.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
“Trang phục truyền thống vùng Tây Bắc” là đối tượng được nhóm 4 chọn lựa để đặt vấn
đề và nhóm lựa chọn cách thức nghiên cứu đơn giản là tham khảo các bài viết kết hợp với việc
tham dự sự kiện do trường tổ chức để có cái nhìn trực quan nhất về đề tài.
V. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Hy vọng bài luận và phần trình bày của nhóm sẽ giúp cho mọi người có cái nhìn trực
quan nhất về tầm quan trọng của trang phục truyền thống vùng Tây Bắc nói riêng cũng như các
trang phục truyền thống nói chung trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy những giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc ta suốt bao đời nay. Nội dung
Chương 1: Sơ lược về vùng Tây Bắc
I. Ví trí địa lý của cùng Tây Bắc
Vùng Tây Bắc là vùng miền núi phía Tây của miền Bắc Việt Nam, còn được gọi là Tây
Bắc Bắc Bộ và là một trong 3 tiểu vùng địa lý tự nhiên của Bắc Bộ Việt Nam (hai tiểu vùng kia
là Vùng Đông Bắc và Đồng Bằng sông Hồng), đồng thời cũng là khu vực bao gồm hệ thống
núi non trùng điệp bên hữu ngạn sông Hồng. 1Cho tới nay Tây Bắc có 2 cách phân định: Tây
Bắc bộ gồm 4 tỉnh (Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu) là lấy dãy núi Hoàng Liên Sơn để
phân định. Tây Bắc gồm 6 tỉnh (Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái) là
lấy đứt gãy sông Hồng để phân định. Vùng Tây Bắc có chung đường biên giới với Lào và
Trung Quốc, tổng diện tích gần 55.000km2.
II. Dân cư của vùng Tây Bắc
Tây Bắc là vùng có 15 dân tộc ít người cùng sinh sống, tập trung chủ yếu ở Lào Cai, Lai
Châu, Sơn La, Yên Bái… gồm: Cống, Giáy, Hà Nhì, Kháng, Khơ Mú, Lào, La Ha, La Hủ, Lự,
Mảng, Mường, Phù Lá, Si La, Xinh Mun và dân tộc Thái với tổng dân số 2.973,2 triệu người
(theo thống kê dân số năm 2014)2. Vùng Tây Bắc có dân cư phân bố không đồng đều và phụ
thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên và khí hậu của khu vực. Giống với nhiều khu vực trên cả
nước, các dân tộc ở Tây Bắc sống xen kẽ với nhau và không có lãnh thổ tộc người rõ rệt. Một
số nơi vì tính xen kẽ lớn đã hình thành nên những điểm du lịch giúp du khách có thể dễ dàng
tìm hiểu văn hóa của nhiều dân tộc người.
1 Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Đại học quốc gia TPHCM, 2021, tr24
2 Nguyễn Ngọc Thanh, Đặc trưng văn hóa vùng Tây Bắc, NXB. Khoa Học Xã Hội, 2018, tr.30
Chương 2: Khái niệm cơ bản và chức năng của trang phục truyền thống
I. Những khái niệm cơ bản về trang phục truyền thống
Theo từ điển tiếng việt:
“Trang phục” (còn được gọi là y phục, quần áo, hay đồ mặc) là những đồ vật được mặc
trên cơ thể người theo lối riêng trong một ngành, một nghề nòa đó .
3 Trang phục thường được
làm từ các vật liệu khác nhau có thể tìm thấy trong tự nhiên hoặc vật liệu nhân tạo. Số lượng và
loại trang phục mặc thường phụ thuộc vào giới tính, kiểu cơ thể, các yếu tố xã hội địa lý cũng như mục đích phục vụ.
“Truyền thống” là thói quen hình thành đã lâu đời trong lối sống và nếp nghĩ được truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác .4 Cũng có thể hiểu là truyền tải các phong tục, hành vi, ký ức,
biểu tượng, tín ngưỡng, truyền thuyết của một cộng đồng, vùng miền hay thậm chí của một
quốc gia cho thế hệ mai sau để gìn giữ sự liên tục của một nền văn hóa hay một hệ thống xã
hội. Truyền thống được tồn tại và phát triển nhờ vào hoạt động sáng tạo của con người, của tập
thể, của cộng đồng dân tộc. Bản chất của truyền thống là sự lặp đi, lặp lại có tuyển chọn, là sự
tích lũy truyền bá, sự kế thừa và sáng tạo những kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ nối tiếp nhau.
Như vậy “trang phục truyền thống” có thể hiểu là những trang phục không chỉ là mang
chức năng bảo vệ và giữ ấm thân thể, mà còn truyền tải những ký hiệu văn hóa, những thông
điệp phong phú về đời sống vật chất, tinh thần của mỗi cá nhân, cộng đồng xã hội, thậm chí về
một dân tộc, một quốc gia. Trang phục truyền thống của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng tộc người
trên thế giới là thành tố quan trọng tạo nên những giá trị văn hóa đặc thù và bền vững mà ta vẫn
gọi là bản sắc văn hóa.
II. Chức năng của trang phục truyền thống trong đời sống
3 Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển Tiếng Việt, NXB Viện khoa học xã hội Việt Nam, 1992, tr1004
4 Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển Tiếng Việt, NXB Viện khoa học xã hội Việt Nam, 1992, tr1034
Trang phục truyền thống thực hiện các chức năng sau đây: Chức năng giáo dục; kinh tế và
văn hóa; liên kết cộng đồng; chức năng thẩm mĩ; đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần, tâm linh;
phản ánh, bảo lưu và truyền bá các giá trị văn hóa truyền thống.
III. Vai trò của trang phục truyền thống trong đời sống
Vai trò tiêu biểu của trang phục truyền thống thể hiện ở tính cộng đồng và sự gắn kết
cộng đồng của nó. Trang phục truyền thống tạo ra một không gian nơi mà mọi cá thể hòa cùng
vào một tập thể, tạo thành niềm vui chung, sức mạnh chung gắn kết cả cộng đồng người đó.
Ngoài ra trang phục truyền thống còn đóng vai trò là cầu nối giữa quá khứ và tương lai, giúp
cho thế hệ hôm nay hiểu được công lao xây dựng nước của cha ông và từ đó thêm tự hào về
truyền thống của quê hương, đất nước.
IV. Các đặc trưng cơ bản của trang phục truyền thống
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có các trang phục truyền thống mang nét đặc trưng riêng
tùy thuộc vào điều kiện văn hóa, tín ngưỡng, vị trí địa lý, con người của quốc gia đó. Bên cạnh
các nét đặc trưng riêng thì giữa các quốc gia cũng có sự tương đồng về văn hóa, dẫn đến sự
tương đồng trong các trang phục. Việt Nam là một quốc gia đa dạng văn hóa, tôn giáo nên ở
nước ta tồn tại nhiều loại trang phục truyền thống mang những nét đặc trưng không thể nhầm
lẫn được. Với việc mở của hội nhập, kéo theo đó là sự du nhập trang phục các nước, đặc biệt là
các trang phục phương Tây. Nhưng không vì thế mà các lễ trang phục truyền thống của riêng
Việt Nam trở nên lép vế. Nước ta vẫn chú trọng củng cố và phát triển các nét đẹp văn hóa gắn
liền với trang phục truyền thống để tạo nên nét riêng biệt.
Chương 3: Đặc sắc trang phục truyền thống vùng Tây Bắc I. Dân tộc H’mông
Nói về trang phục, tất cả các nhóm người Mông địa phương đều mặc vải lanh nhuộm
tràm. Chính nhờ chất liệu vải lanh này đã mang đến cho trang phục của người Mông những đặc
điểm vô cùng độc đáo về đường nét, màu sắc, hoa văn… Cùng là màu chàm, nhưng đối với vải
lanh, màu chàm mang lại vẻ bền, sáng bóng cũng như nếp gấp vải chắc chắn hơn , đồng đều và
óng ánh hơn vải thông thường..5 1. Trang phục nam
Bộ nam phục người Mông bao gồm quần, áo ngắn, thắt lưng và khăn quàng cổ. Đối với
quần, nam giới thường sử dụng quần cạp trễ và áo sơ mi có vạt một bên, đồng thời để hở phần
bụng ở phần eo. Vì là loại quần đáy thấp, ống rộng nên khi mặc, quần nam Mông có nét đặc
trưng riêng và không thể lẫn với bất kỳ dân tộc nào khác. Có lẽ độc đáo nhất là chiếc áo sơ mi
nam người Mông. Đó là một chiếc áo sơ mi ngắn, vừa đủ che ngực và bụng, từ gấu áo cho tới
cạp quần lộ ra. Để “bổ khuyết”, họ thường mặc áo trong dài hơn áo ngoài. Vì thế khi khoác áo
ngoài vào, giữa gấu áo ngoài và cạp quần vẫn còn một khoảng hở ở bụng áo trong, tạo kiểu
mặc rất “Mông”6. Đây là loại trang phục có xẻ ngực, dài tay và có lót vải màu. Trang phục của
nam giới người Mông có thể nói là giữ được những nét chung nhất của các dân tộc Mông. 2. Trang Phục nữ
Trang phục của phụ nữ Hmông chủ yếu bao gồm váy, áo khoác, khăn quàng cổ, mũ, áo,
quần và các loại trang sức khác. Ở người Mông trắng, hầu hết người dân đều mặc váy nhưng có
nơi cũng mặc quần. Váy nữ là loại váy gấp nếp, tùy theo vị trí may váy mà có thể thêu hoa
hoặc không. Loại váy ít nếp gấp mặc hàng ngày thường chỉ cần cắt từ 20 đến 30 ô vuông vải.
Riêng vào mùa xuân, tết, lễ, váy có nhiều nếp gấp, xòe nhiều hơn và đung đưa theo nhịp bước
chân nên thường phải tốn gấp đôi lượng vải để may. Thân váy được chia làm 2 phần: Cạp váy
5 Ngô Đức Thịnh, Trang phục cổ truyền các dân tộc Việt Nam, NXB Văn Hóa Dân Tộc, 2000, tr144.
6 Ngô Đức Thịnh, Trang phục cổ truyền các dân tộc Việt Nam, NXB Văn Hóa Dân Tộc, 2000, tr146.
được may một lần và thân váy được may hai lần. Vì là váy gấp nếp đôi nên việc may sao cho
vải không bị méo, nhăn là điều vô cùng khó khăn.
Đối với áo ngắn thường ôm sát cơ thể, xẻ ngực, hai vạt áo chỉ dài đến thắt lưng, hai nách
áo hơi cong vòng eo để khi mặc vừa khít với cơ thể hơn. Ngoài ra, cổ yếm áo ở sau gáy thường
được trang trí một cách rất cầu kỳ cho váy cưới, váy lễ hội hay váy trong những dịp đặc biệt.
Bố cục hoa văn, họa tiết ở đây thường được phân chia từ lớp trung tâm đến lớp bên ngoài cùng,
trung tâm chứa là các ô trám, ngôi sao, biến thể của chữ thập... bên ngoài là các đường song
song bao phủ lấy hoa văn trung tâm thành nhiều lớp. Hai cái nẹp áo phía trước thường không
đơm khuy nhưng được đắp thêm bằng các loại vải khác nhau, chia thành các đốt màu xen kẽ.
Màu phổ biến nhất đối với nẹp cổ là màu đỏ hoặc màu vàng.
Váy trắng thường được che bằng một chiếc tạp dề ở phía trước. Chiếc tạp dề không có
màu trắng tinh như váy mà là một mảnh vải cứng có thêm các sọc dọc bằng vải màu để tô
điểm cho phần dưới váy. Chiếc tạp dề vừa là vật trang trí, vừa là vật bảo vệ cho chiếc váy
nhưng nếu cần thiết còn có thể cuộn lại làm túi đựng đồ. Trang phục của phụ nữ Mông có
nhiều màu sắc tươi sáng, đôi khi có thể khiến cho chúng ta cảm thấy thừa thãi, nhưng nếu đặt
trong môi trường núi rừng khắc nghiệt, những màu sắc rực rỡ này lại tạo nên sự tương phản hài
hòa, tràn đầy sức sống con người.
Trong trang phục của người Mông Trắng, thắt lưng có công dụng trang trí. Thông thường,
khi đi làm, phụ nữ buộc một chiếc thắt lưng vải, giữ chắc mối nối giữa gấu áo và thắt lưng váy.
Loại thắt lưng được sử dụng trong các lễ hội, nghi lễ là thắt lưng vải có thêu hoa văn trang trí.
Loại đai này ngắn, chỉ buộc được một lần nên người ta phải sử dụng nhiều đai cùng một lúc.
Khi quấn, hoa văn trang trí lộ ra cả trước bụng và sau lưng, có khi che cả bụng dưới và lưng.
Hoa văn trang trí thường là những bông hoa có 4 hoặc 8 cánh hoa, hình xoắn ốc, đường chéo, ngôi sao,… II. Dân tộc Thái
Người Thái là dân tộc có truyền thống lâu đời về nghề trồng bông, chăn tằm, dệt vải. Mặc
dù người Thái chủ yếu làm ruộng nước nhưng nhà nào cũng có nương trồng bông, chàm. Bông
được trồng và thu hoạch sau ba tháng. Vào tháng 2, tháng 3, khi khí hậu mát mẻ, ẩm ướt thuận
lợi cho việc trồng bông; Tháng 5, khí hậu khô nóng thuận lợi cho việc ra hoa và thu hoạch. 1. Trang phục nam
Đối với đàn ông Thái trang phục thường có xu hướng không cầu kì, đơn giàn, mang ít sắc
thái dân tộc và cũng thay đổi nhanh hơn. Quần áo nam bao gồm: áo, quần, thắt lưng và khăn
quàng cổ. Sơ mi nam có hai loại là áo sơ mi ngắn và sơ mi dài. Áo ngắn bằng vải chàm, xẻ
ngực, tay dài hoặc ngắn, cổ tròn. Khuy bằng đồng hoặc dệt thành khuy vải, có hai túi phía
trước, đôi khi có túi nhỏ ở ngực trái. Áo ngắn loại này hầu như không có hoa văn trang trí mà
chỉ trong những dịp trang trọng người ta mới thấy đàn ông Thái mặc áo ngắn mới, lấp ló đôi
quả chì ở đầu khe xẻ hai bên áo và được quấn xen kẽ các sợi màu xanh, đỏ, vàng. Về quần,
nam giới Thái thường mặc quần ngắn trong nhà hay khi đi ngủ. Ngày nay người ta thường mặc
quần dài có dây rút (váy xòe). Loại quần "chân què" được may bằng ống quần cong của người
Kinh cũng được người Thái mặc. Đàn ông Thái sử dụng hai loại thắt lưng làm từ vải và da trâu,
được cắt da theo kích cỡ phù hợp và mép thường được khâu băng chỉ cotton để làm khóa thắt
lưng. Đối với khăn có hai loại: khăn pàu dài và khăn trọc ngắn. Khăn dài thường được dùng
thay mũ, nón trong các dịp đi xa hoặc ở các dịp lễ đặc biệt như cưới hỏi, lễ tết. Khăn trọc thì
thường được dùng trong lúc lao động trên nương, dưới ruộng. 2. Trang phục nữ
Giống như nhiều dân tộc khác, trang phục của phụ nữ Thái bảo tồn và thể hiện rõ nét bản
sắc văn hóa dân tộc. Trang phục của phụ nữ Thái bao gồm: áo ngắn (xửa cỏm), áo dài (xửa chái
và xửa luổng), váy (xỉn), thắt lưng (xải cỏm), khăn (piêu), nón (cúp), xà cạp (pepăn khạ) và các
loại hoa tai, vòng cổ, vòng tay, xà tích...7 Áo sơ mi ngắn kiểu Thái có rất nhiều loại,nổi bật
trong số đó phải kể đến xửa cỏm (áo ngắn cài cúc bướm). Kiểu áo này ôm sát cơ thể, rất ngắn,
gấu áo chỉ chạm vào cạp váy, nên càng làm nổi bật những đường nét xinh đẹp của người phụ
nữ. Đặc điểm của áo là vừa ôm sát nhưng vẫn tạo sự thoải mái cho người mặc nên dẫn đến việc
áo thường rất khó may. Xửa cỏm có thể được may bằng các loại vải có nhiều màu sắc khác
nhau như màu chàm, màu sáng (xanh da trời, trắng...). Bình thường, khi đi làm đồng, phụ nữ
7 Ngô Đức Thịnh, Trang phục cổ truyền các dân tộc Việt Nam, NXB Văn Hóa Dân Tộc, 2000, tr113.
Thái mặc áo màu chàm, thắt nút. Còn khi đi chơi hoặc tổ chức lễ hội, họ mặc quần áo nhiều
màu sắc, có đính những chiếc cúc bạc hình con bướm, con nhện hoặc bông hoa trước ngực.
Chính hàng cúc bạc hoặc kim loại này đã tạo nên chiếc áo trở thành trang phục nữ tính đặc
trưng của người Thái. Theo tín ngưỡng dân gian của người dân, hai hàng cúc bạc trên hai ve áo
của chiếc áo cổ xưa tượng trưng cho sự kết hợp giữa “nam” với “nữ”, “đực” với “cái”, tạo nên
sự trường thọ của nòi giống.
Phụ nữ Thái còn mặc hai loại áo dài: xửa chái và xửa luổng. Xửa chái, may bằng vải
chàm đen, áo được may theo kiểu 5 thân, cài cúc bên tay trái, cổ cao, viền che đầu gối, giống
áo dài 5 thân của người Kinh. Theo phong tục, chỉ những phụ nữ có chồng mới được mặc trong
đám cưới, lễ kỷ niệm của nhà chồng, nhưng khi về nhà bố mẹ đẻ thì không được mặc loại áo
này. Loại áo dài xửa luổng (áo lớn) (đôi khi còn gọi là xửa nhing - áo phụ nữ). Đó là một loại
áo khoác ngoài, dài, rộng, có mũ trùm đầu, có hoặc không có tay áo. Đối với người Thái đen,
loại áo này được làm bằng vải chàm, có màu đỏ, xanh và trắng ở cổ, ngực và gấu áo. Phụ nữ
Thái đen đã may loại áo này từ khi còn trẻ, một chiếc cho mình khi về hưu và một chiếc cho
mẹ chồng khi lấy chồng. Còn đối với người Thái trắng, áo thường may bằng lụa, hẹp và có
phần eo, được mặc thường xuyên hơn chứ không chỉ nhằm mục đích lễ hội, phong tục. Ngày
nay, người ta đã cải tiến loại áo này của người Thái thành trang phục sân khấu của phụ nữ.
Chiếc váy (xỉn) cùng với chiếc áo xửa cỏm tạo nên hình thức chủ đạo của trang phục phụ
nữ Thái. Phụ nữ Thái thường mặc váy hai lớp: váy trắng thường dùng mặc lót bên trong, còn
váy màu chàm dùng để mặc bên ngoài. Váy của người Thái là váy ống (khâu thành hình ống),
khác với váy xếp nếp của người Mông. Khi mặc, váy quấn chặt quanh eo, với phụ nữ Mộc
Châu sống phía ở Bắc phần thừa thường được gấp về phía trước, còn đối với phụ nữ Thái sống
ở phía Nam phần thừa váy gấp sang một bên.
Thắt lưng (xài ẻo) bằng vải lụa hoặc sợi bông màu xanh đậm hoặc tím, giữ cho đai váy
quấn chặt quanh eo. Những người trên 40 tuổi thường thích thắt lưng màu tím, trong khi các cô
gái trẻ lại chọn thắt lưng màu xanh. Trong số người Thái, đặc biệt là phụ nữ Thái Trắng, họ
thường có thêm một tấm vải quấn ngang hông, được làm từ nhiều mảnh vải với nhiều màu sắc da dạng, sặc sỡ.
Khi nói đến trang phục của phụ nữ Thái, không thể không nhắc đến chiếc khăn piêu.
Khăn piêu được sử dụng ở mọi nơi, mọi lúc, như một chiếc khăn quàng cổ nhưng cũng như
một chiếc mũ, một món đồ thiết yếu được phụ nữ Thái tỉ mỉ thêu dệt và trau chuốt. Piêu tết ba
sừng là loại bánh được sử dụng phổ biến, piêu tết năm, bảy sừng là loại sang trọng, dùng làm
quà biếu, mặc khi bản Mường có tiệc, đám cưới. Hai phần vải đầu khăn tượng trưng cho khuôn
mặt của piêu (nạ piêu) nên các cô gái rất cố gắng thêu thùa, trang trí. III. Dân tộc Tày 1. Trang phục nam
Áo cánh ngắn (slửa cỏm) được nam giới sử dụng hàng ngày. Áo được may bằng cách
ghép 4 thân lại vơi nhau, gồm có 2 thân trước và 2 thân sau. Ngoài ra áo cũng được xẻ ngực,
với 2 bên nẹp áo cài 7 cúc vải, cổ tròn cao, 2 túi nhỏ ở 2 vạt trước, tay nối. tới thân áo ở phía
trên, vai rộng vừa phải. Xung quanh cổ áo, lớp lót được may từ một mảnh vải hình vành
khuyên, giữ cho cổ thẳng, phẳng, bền và thuận tiện khi mặc qua vai. Viền áo hai bên nách xẻ
cao. Ngày xưa, nam giới vẫn mặc áo dài năm thân bằng vải chàm hoặc lụa đen, vạt áo che đầu
gối, cúc được ở ngực trái. Đây là loại áo giống với áo dài của người Thái Đen và áo dài của đàn
ông người Kinh. Loại áo dài này mang tính nghi lễ, trang trọng và thường chỉ mặc trong những dịp lễ, tết.
Quần của người Tày (khóa) cũng bằng vải bông và được nhuộm chàm. Quần được may
kiểu đũng chéo chân què, gấu quần che mắt cá chân. Cạp quần được thiết kế rộng giống như
cạp quần của nam giới người Kinh. Khi mặc chéo quần về phía trước rồi dùng dây vải buộc chặt lại. 2. Trang phục nữ
Trang phục của người Tày dành cho nữ bao gồm: Áo cánh ngắn, váy dài, váy, quần, thắt
lưng, khăn quàng cổ, giày vải và các đồ trang sức khác. Về kiểu dáng, hai loại áo của phụ nữ
người Tày là áo ngắn và áo dài 5 thân. Cũng là áo cánh bốn thân, được may bằng vải cotton
nhuộm chàm hoặc trắng tuy nhiên áo được đo chính xác cộng với việc may ôm phần cơ thể hơn
để tôn thêm những đường nét của cơ thể phụ nữ. Loại áo trắng này có thể mặc bên trong áo dài
màu chàm đen, hoặc khi người phụ nữ qua đời vẫn mặc chiếc áo cánh ngắn màu trắng này, vì
đối với họ đó là áo nghi lễ quay về với tổ tiên tiên. Đây là lý do tại sao hàng xóm thường gọi
họ là Cần slửa khao (người áo trắng).
Hình ảnh thường gặp nhất là hình ảnh người phụ nữ Tày trong tà áo dài năm thân. Diện áo
dài năm thân, cài cúc nách phải như nhiều dân tộc khác, người phụ nữ Tày luôn biết tạo nét
riêng cho mình với tà áo dài chạm sàn, ống tay áo hẹp, bó sát như áo dài của người Kinh. Tuy
nhiên cổ áo không ôm khít mà vẫn có khoảng hở để tạo nên sự mềm mại của bộ trang phục. Từ
xa xưa cho đến ngày nay, một số người Tày vẫn sử dụng lụa hoặc nhung đen để may áo dài,
nhằm tôn lên vẻ đẹp duyên dáng của người phụ nữ.
Thắt lưng có cùng màu với quần áo. Thắt lưng không được cắt và khâu từ một mảnh vải
mà được phụ nữ Tày dệt nguyên từ sợi bông hoặc lụa nhuộm chàm. Mũ cũng là một phần tạo
nên nét độc đáo của trang phục người Tày. Mũ được làm bằng những thanh tre và lá cọ. Đầu
nón có hình tam giác, mái bằng và rộng, bên trong và bên ngoài nón được làm bằng hai lớp tre
đan dày, ở giữa có lá cọ. Phía trên mũ có đai sợi cau tròn vừa khít với đầu người đội. Quai mũ
được làm bằng mây hoặc vải mềm mại. Ngoài mũ, các cô gái Tày đôi khi còn thích dùng ô để che nắng.
So với trang phục của phụ nữ các dân tộc Nùng lân cận, trang phục của phụ nữ Tày khá
độc đáo. Đầu tiên, người Tày che toàn bộ cơ thể từ đầu đến chân, chỉ để hở mặt, tay và chân.
Thứ hai, trang phục của phụ nữ gần như hoàn toàn có màu chàm đậm hoặc hồng tím, hầu như
không có hoa văn trang trí trên khăn quàng cổ, váy. Việc phủ gần như toàn bộ cơ thể bằng một
màu tối (xanh đậm, đen hoặc hồng tím) đã tạo ra hiệu ứng làm nổi bật các đường nét của cơ
thể, tạo dáng mềm mại, thon gọn và đặc biệt làm nổi bật làn da trắng của khuôn mặt, cổ và bàn
tay của người phụ nữ. Ngoài ra, trên nền màu chàm đậm như vậy, những chiếc vòng cổ, vòng
tay và vòng tay bằng bạc nổi lên. Tất cả những điều đó hòa quyện với nhau tạo nên nét độc
đáo, tinh tế, sâu sắc và duyên dáng trong trang phục của phụ nữ Tày.
Chương 4: Giới thiệu nét đặc sắc trang phục truyền thống tới mọi người
Ở vùng Tây Bắc nói riêng và Việt Nam nói chung, chúng ta có Dự án “Việt Nam đa sắc”
của CEO Vũ Lan Anh được lấy cảm hứng từ trang phục truyền thống của người Việt Nam. Dự
án đã gây được ấn tượng mạnh cùng với đó là tiếng vang lớn tại Tuần lễ Thời trang Thâm Quyến, Trung Quốc.
Ngoài ra, dự án “Tình yêu và niềm tự hào dân tộc đã thôi thúc niềm cảm hứng trong tôi"
của các bạn trẻ Tây Đô chính là câu trả lời cho niềm đam mê với văn hoá truyền thống cũng
như vẻ đẹp đa dạng phong phú các dân tộc Việt Nam trên khắp dải đất hình chữ S”.
Hay chúng ta có thể kể đến “Đồng bào Việt phục” là dự án sách kết hợp với công nghệ
thực tế ảo tăng cường AR, minh họa trang phục truyền thống của 54 dân tộc Việt Nam. Trong
đó, mỗi trang sách không chỉ mang đến các bộ nam phục và nữ phục truyền thống của mỗi dân
tộc mà còn cung cấp thông tin chất liệu, họa tiết, cùng với đó là ý nghĩa của từng bộ trang phục cho người đọc.
Gần đây nhất, chúng ta có thể kể đến hoạt động “Hương rừng Tây Bắc” được tổ chức bởi
đại học Văn Lang nhằm mục đích giao lưu văn hoá, quảng bá để các bạn sinh viên trường có
thể cùng chiêm ngưỡng đc những nét văn hoá truyền thống độc đáo, những bộ trang phục dân
tộc với sự phong phú thẩm mỹ đầy sắc màu riêng
Ngày nay, các MV ca nhạc có lẽ đã không còn quá xa lạ đối với các bạn trẻ. Biết tận dụng
điều này cô ca sĩ Hoàng Thùy Linh đã mang một cốt truyện nổi tiếng văn học “Vợ chồng A
Phủ” vào MV ca nhạc “Để Mị nói cho mà nghe”, thể hiện một màu sắc tươi trẻ, với giai điệu
bắt tai thu hút được một lượng lớn khán giả ủng hộ. MV đã thành công hơn khi thành công đưa
hình ảnh Tây Bắc với bộ trang phục H’Mông đến gần hơn với các bạn trẻ. Ngay sau MV ra
mắt, nó đã tạo ra một trào lưu cực nổi của các bạn trẻ mặc trang phục H’Mông và nhảy trên nền
nhạc “Để Mị nói cho mà nghe” của Hoàng Thùy Linh.
Cuối cùng, cách hiệu quả, đơn giản nhất để quảng bá tới mọi người về nét đẹp của trang
phục là việc các bạn trẻ đi du lịch và thuê trang phục truyền thống để chụp hình, lưu giữ lại
những kỉ niệm đẹp tại các khu danh lam thắng cảnh của Việt Nam. Kết luận
Trang phục truyền thống nói riêng và trang phục truyền thống vùng Tây Bắc nói chung đã
xuất hiện rất lâu đời. Không những tô thêm sự đa dạng cho nền văn hoá, truyền thống vốn đã
đậm đà bản sắc của dân tộc mà còn là tấm gương, là đại diện cho ý chí, văn hóa của một dân
tộc. Vì lẽ đó, là một công dân của Việt Nam chúng ta phải ý thức được trách nhiệm của mình
luôn cố gắng giữ gìn, phát huy những giá trị thiêng liêng mà trang phục truyền thống đã mang
lại trên khắp mảnh đất hình chữ S. Vì trang phục truyền thống là thứ nhắc cho con người nhớ
về lịch sử, về cội nguồn, về những bản sắc lâu đời mà chỉ có dân tộc ta có được. Tài liệu tham khảo
Ngô Đức Thịnh, Trang phục cổ truyền các dân tộc Việt Nam, NXB Văn Hóa Dân Tộc, 2000