Trao đổi khí phổi quá trình?
1. Trao đổi khí phổi quá trình gì?
Trao đổi khí phổi quá trình trao đổi khí phổi gồm sự khuếch tán của
O2 từ không khí phế nang vào máu của CO2 từ máu vào không khí
phế nang, cụ thể khi nồng độ O2 trong không khí phế nang cao hơn trong
máu mao mạch nên O2 khuếch tán từ không khí phế nang vào máu nồng
độ CO2 trong máu mao mạch cao hơn trong không khí phế nang nên
CO2 khuếch tán từ máu vào không khí phế nang.
- Các khí trao đổi phổi tế bào đều theo chế khuếch tán từ nơi nồng
độ cao tới nơi nồng độ thấp. Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham
gia của các hấp ta thực hiện được hít vào thở ra, giúp cho không
khí trong phổi thường xuyên được đổi mới.
- Trao đổi khí phổi gồm sự khuếch tán của 02 từ không khí phế nang vào
máu của C02 từ máu vào không khí phế nang. Cụ thể:
+ Nồng đ O2 trong không khí phế nang cao hơn trong máu mao mạch nên
O2 khuếch tán từ không khí phế nang vào máu.
+ Nồng độ CO2 trong máu mao mạch cao hơn trong không khí phế nang nên
CO2 khuếch tán từ máu vào không khí phế nang.
- Trao đổi khí tế bào gồm sự khuếch tán của 02 từ máu vào tế bào của
C02 từ tế bào vào máu.
- Bên cạnh đó quá trình trao đổi khí phổi khí oxi từ phế bào được chuyển
đến hồng cầu trao đổi thành cacbonic rồi trở về phế bào, còn trao đổi khí
tế bào thì : oxi t hồng cầu -> tế bào các thể chuyển thành cacbonic
-> mao mạch.
2. Bản chất của sự trao đổi khí phổi
Trao đổi khí phổi thực chất sự hấp ngoài bởi vì:
- hấp ngoài thể hiện:
+ Sự thông khí phổi (sự thở)
+ Trao đổi khí phổi: O2 khuếch tán từ phế nang vào máu để về tim, O2
khuếch tán từ máu vào phế nang để đi ra đường dẫn khí
- Trao đổi khí phổi đầy đủ những đặc điểm của hấp ngoài:
+ Các khí trao đổi phổi tế bào đều theo chế khuếch tán từ nơi
nồng độ cao tới nơi nồng độ thấp. Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự
tham gia của các hấp ta thực hiện được hít vào thở ra, giúp cho
không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới.
+ Trao đổi khí phổi gồm sự khuếch tán của O2 t không khí phế nang
vào máu của CO2 từ u vào không khí phế nang. Cụ thể:
Nồng độ O2 trong không khí phế nang cao hơn trong máu mao mạch nên O2
khuếch tán từ không khí phế nang vào máu.
Nồng độ CO2 trong máu mao mạch cao hơn trong không khí phế nang nên
CO2 khuếch tán từ máu vào không khí phế nang.
Trao đổi khí tế bào gồm sự khuếch tán của O2 từ máu o tế bào của CO2
từ tế bào vào máu.
Bên cạnh đó quá trình trao đổi khí phổi khí oxi t phế bào đc chuyển đến
hồng cầu trao đổi thành cacbonic rồi trở về phế bào, còn trao đổi khí tế
bào thì : oxi từ hồng cầu tế bào các thể chuyển thành cacbonic
mao mạch.
3. Bài tập về quá trình trao đổi khí phổi
3.1. Tóm tắt thuyết
Thông khí phổi:
- Không khí trong phổi cần thường xuyên thay đổi thì mới đ O2 cung cấp
liên tục cho máu đưa tới tế bào. Hít vào thở ra nhịp nhàng giúp cho phổi
được thông khí.
- Cứ 1 lần hít vào 1 lần thở ra được coi một cử động hấp. Số cử
động hấp trong 1 phút nhịp hấp.
- Hít vào thở ra được thực hiện nhờ hoạt động của lồng ngực c hô
hấp.
Trao đổi khí phổi và tế bào:
- Nhờ các thiết bị chuyên dụng, ngày nay người ta đã thể đo được nhanh
chính xác tỉ lệ % của các khí trong không khí hít vào thở ra.
- Các khí trao đổi phổi tế bào đều theo chế khuếch tán từ nơi nồng
độ cao tới nơi nồng đ thấp.
3.2. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 70 Sinh Học lớp 8
Bài 1: (trang 70 SGK Sinh 8) Trình bày tóm tắt quá trình hấp th
người.
Đáp án hướng dẫn giải bài 1:
- Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các hấp ta
thực hiện được hít vào thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên
được đổi mới.
- Trao đổi khí phổi gồm sự khuếch tán của O2 từ không khí phế nang o
máu của CO2 từ máu o không khí phế nang.
- Trao đổi khí tế bào gồm sự khuếch tán của O2 từ máu vào tế bào của
CO2 từ tế bào vào u.
Bài 2: (trang 70 SGK Sinh 8) hấp th người thỏ giống
khác nhau?
Đáp án hướng dẫn giải bài 2:
So sánh sự hấp người thỏ
Giống nhau:
- Cũng gồm các giai đoạn thông khí phổi, trao đổi khí phổi trao đổi khí
tế bào.
- Sự trao đổi khí phổi tế bào ng theo chế khuếch tán từ nồng đ
cao tới nơi nồng đ thấp.
Khác nhau:
- thỏ, sự thông khí phổi chủ yếu do hoạt động của hoành lồng
ngực, do bị ép giữa 2 chi trước nên không dãn nở về phía 2 bên.
- người, sự thông khí phổi do nhiều phối hợp hơn lồng ngực dãn
nở cả về phía 2 bên.
Bài 3: (trang 70 SGK Sinh 8)
Khi lao động nặng hay chơi th thao, nhu cầu trao đổi khí của thể tăng cao,
hoạt động hấp của th thể biến đổi thế nào đ đáp ứng nhu cầu đó?
Đáp án hướng dẫn giải bài 3:
- Khi lao động nặng hay chơi thể thao làm nhu cầu trao đổi khí của thể
tăng cao, hoạt động hấp của thể thể biến đổi theo hướng vừa tăng
nhịp hấp (thở nhanh hơn), vừa tăng dung tích hấp (thở sâu hơn).
Bài 4: (trang 70 SGK Sinh 8)
Thử nhìn đồng hồ đếm nhịp thở của mình trong 1 phút lúc bình thường
(thở nhẹ) sau khi chạy tại chỗ 1 phút (thở mạnh). Nhận xét kết quả giải
thích.
Đáp án hướng dẫn giải bài 4:
- Nhận xét kết quả: học sinh tự làm.
- Giải thích: khi hoạt động, nhu cầu O2 của thể tăng, nên nhịp th tăng để
thỏa mãn nhu cầu O2 của thể.
4. Trao đổi khí phổi của động vật vú các loài lưỡng
4.1. Trao đổi khí phổi của động vật
Bộ trao đổi khí động vật được hình thành ra phổi, giống như trong
hầu hết c động vật trên đất liền lớn hơn. Trao đổi khí xảy ra trong các túi
chứa khí gọi phế nang, nơi màng rất mỏng (gọi là hàng rào máu - không
khí) tách máu trong các mao mạch phế nang (trong các bức tường của phế
nang) từ không khí phế nang trong túi.
4.2. Trao đổi khí phổi của các loài lưỡng
Động vật lưỡng ba bộ phận chính liên quan đến trao đổi khí: phổi, da,
mang, thể được sử dụng đơn lẻ hoặc trong một loạt các kết hợp khác
nhau. Tầm quan trọng tương đối của các cấu trúc này khác nhau theo tuổi,
môi trường loài lưỡng cư.
Da của lưỡng u trùng của chúng được nâng cao mạch máu, dẫn đến
trao đổi khí tương đối hiệu quả khi da ẩm. Ấu trùng của động vật lưỡng cư,
chẳng hạn như giai đoạn tiền biến thái Nòng nọc của ếch, cũng mang bên
ngoài. c mang được hấp thu vào thể trong thời kỳ biến thái hoàn toàn,
sau đó phổi sẽ tiếp nhận chức năng. Phổi thường đơn giản hơn so với các
động vật xương sống khác sống trên đất, với ít nội tạng các phế nang
lớn hơn; tuy nhiên, các con cóc sống nhiều hơn trên mặt đất, bề mặt túi
phổi phình to hơn với phổi phát triển hơn.
Để tăng tỷ lệ trao đổi khí bằng cách khuếch n, động vật lưỡng duy trì sự
chênh lệch nồng độ trên bề mặt hấp bằng cách sử dụng một quá trình gọi
"bơm nước bằng miệng" (buccal pumping).Tầng dưới của miệng được di
chuyển theo cách "bơm", thể quan sát bằng mắt thường.

Preview text:

Trao đổi khí ở phổi là quá trình?
1. Trao đổi khí ở phổi là quá trình gì?
Trao đổi khí ở phổi là quá trình trao đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán của
O2 từ không khí ở phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào không khí ở
phế nang, cụ thể khi nồng độ O2 trong không khí phế nang cao hơn trong
máu mao mạch nên O2 khuếch tán từ không khí phế nang vào máu và nồng
độ CO2 trong máu mao mạch cao hơn trong không khí phế nang nên
CO2 khuếch tán từ máu vào không khí phế nang.
- Các khí trao đổi ở phổi và tế bào đều theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng
độ cao tới nơi có nồng độ thấp. Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham
gia của các cơ hô hấp mà ta thực hiện được hít vào và thở ra, giúp cho không
khí trong phổi thường xuyên được đổi mới.
- Trao đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán của 02 từ không khí ở phế nang vào
máu và của C02 từ máu vào không khí phế nang. Cụ thể:
+ Nồng độ O2 trong không khí phế nang cao hơn trong máu mao mạch nên
O2 khuếch tán từ không khí phế nang vào máu.
+ Nồng độ CO2 trong máu mao mạch cao hơn trong không khí phế nang nên
CO2 khuếch tán từ máu vào không khí phế nang.
- Trao đổi khí ờ tế bào gồm sự khuếch tán của 02 từ máu vào tế bào của C02 từ tế bào vào máu.
- Bên cạnh đó quá trình trao đổi khí ở phổi khí oxi từ phế bào được chuyển
đến hồng cầu và trao đổi thành cacbonic rồi trở về phế bào, còn trao đổi khí ở
tế bào thì : oxi từ hồng cầu -> tế bào ở các mô cơ thể chuyển thành cacbonic -> mao mạch.
2. Bản chất của sự trao đổi khí ở phổi
Trao đổi khí ở phổi thực chất là sự hô hấp ngoài bởi vì:
- Hô hấp ngoài thể hiện:
+ Sự thông khí ở phổi (sự thở)
+ Trao đổi khí ở phổi: O2 khuếch tán từ phế nang vào máu để về tim, O2
khuếch tán từ máu vào phế nang để đi ra đường dẫn khí
- Trao đổi khí ở phổi có đầy đủ những đặc điểm của hô hấp ngoài:
+ Các khí trao đổi ở phổi và tế bào đều theo cơ chế khuếch tán từ nơi có
nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp. Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự
tham gia của các cơ hô hấp mà ta thực hiện được hít vào và thở ra, giúp cho
không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới.
+ Trao đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán của O2 từ không khí ở phế nang
vào máu và của CO2 từ máu vào không khí phế nang. Cụ thể:
Nồng độ O2 trong không khí phế nang cao hơn trong máu mao mạch nên O2
khuếch tán từ không khí phế nang vào máu.
Nồng độ CO2 trong máu mao mạch cao hơn trong không khí phế nang nên
CO2 khuếch tán từ máu vào không khí phế nang.
Trao đổi khí ờ tế bào gồm sự khuếch tán của O2 từ máu vào tế bào của CO2 từ tế bào vào máu.
Bên cạnh đó quá trình trao đổi khí ở phổi khí oxi từ phế bào đc chuyển đến
hồng cầu và trao đổi thành cacbonic rồi trở về phế bào, còn trao đổi khí ở tế
bào thì : oxi từ hồng cầu → tế bào ở các mô cơ thể chuyển thành cacbonic → mao mạch.
3. Bài tập về quá trình trao đổi khí ở phổi 3.1. Tóm tắt lý thuyết Thông khí ở phổi:
- Không khí trong phổi cần thường xuyên thay đổi thì mới có đủ O2 cung cấp
liên tục cho máu đưa tới tế bào. Hít vào và thở ra nhịp nhàng giúp cho phổi được thông khí.
- Cứ 1 lần hít vào và 1 lần thở ra được coi là một cử động hô hấp. Số cử
động hô hấp trong 1 phút là nhịp hô hấp.
- Hít vào và thở ra được thực hiện nhờ hoạt động của lồng ngực và các cơ hô hấp.
Trao đổi khí ở phổi và tế bào:
- Nhờ các thiết bị chuyên dụng, ngày nay người ta đã có thể đo được nhanh
và chính xác tỉ lệ % của các khí trong không khí hít vào và thở ra.
- Các khí trao đổi ở phổi và tế bào đều theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng
độ cao tới nơi có nồng độ thấp.
3.2. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 70 Sinh Học lớp 8
Bài 1: (trang 70 SGK Sinh 8) Trình bày tóm tắt quá trình hô hấp ở cơ thể người.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:
- Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các cơ hô hấp mà ta
thực hiện được hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới.
- Trao đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán của O2 từ không khí ở phế nang vào
máu và của CO2 từ máu vào không khí phế nang.
- Trao đổi khí ở tế bào gồm sự khuếch tán của O2 từ máu vào tế bào của CO2 từ tế bào vào máu.
Bài 2: (trang 70 SGK Sinh 8) Hô hấp ở cơ thể người và thỏ có gì giống và khác nhau?
Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:
So sánh sự hô hấp ở người và thỏ Giống nhau:
- Cũng gồm các giai đoạn thông khí ở phổi, trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở tế bào.
- Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào cũng theo cơ chế khuếch tán từ nồng độ
cao tới nơi nồng độ thấp. Khác nhau:
- Ở thỏ, sự thông khí ở phổi chủ yếu do hoạt động của cơ hoành và lồng
ngực, do bị ép giữa 2 chi trước nên không dãn nở về phía 2 bên.
- Ở người, sự thông khí ở phổi do nhiều cơ phối hợp hơn và lồng ngực dãn nở cả về phía 2 bên.
Bài 3: (trang 70 SGK Sinh 8)
Khi lao động nặng hay chơi thể thao, nhu cầu trao đổi khí của cơ thể tăng cao,
hoạt động hô hấp của cơ thể có thể biến đổi thế nào để đáp ứng nhu cầu đó?
Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:
- Khi lao động nặng hay chơi thể thao làm nhu cầu trao đổi khí của cơ thể
tăng cao, hoạt động hô hấp của cơ thể có thể biến đổi theo hướng vừa tăng
nhịp hô hấp (thở nhanh hơn), vừa tăng dung tích hô hấp (thở sâu hơn).
Bài 4: (trang 70 SGK Sinh 8)
Thử nhìn đồng hồ và đếm nhịp thở của mình trong 1 phút lúc bình thường
(thở nhẹ) và sau khi chạy tại chỗ 1 phút (thở mạnh). Nhận xét kết quả và giải thích.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 4:
- Nhận xét kết quả: học sinh tự làm.
- Giải thích: khi hoạt động, nhu cầu O2 của cơ thể tăng, nên nhịp thở tăng để
thỏa mãn nhu cầu O2 của cơ thể.
4. Trao đổi khí ở phổi của động vật có vú và các loài lưỡng cư
4.1. Trao đổi khí ở phổi của động vật có vú
Bộ trao đổi khí ở động vật có vú được hình thành ra phổi, giống như trong
hầu hết các động vật trên đất liền lớn hơn. Trao đổi khí xảy ra trong các túi
chứa khí gọi là phế nang, nơi có màng rất mỏng (gọi là hàng rào máu - không
khí) tách máu trong các mao mạch phế nang (trong các bức tường của phế
nang) từ không khí phế nang trong túi.
4.2. Trao đổi khí ở phổi của các loài lưỡng cư
Động vật lưỡng cư có ba bộ phận chính liên quan đến trao đổi khí: phổi, da,
và mang, có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc trong một loạt các kết hợp khác
nhau. Tầm quan trọng tương đối của các cấu trúc này khác nhau theo tuổi,
môi trường và loài lưỡng cư.
Da của lưỡng cư và ấu trùng của chúng được nâng cao mạch máu, dẫn đến
trao đổi khí tương đối hiệu quả khi da ẩm. Ấu trùng của động vật lưỡng cư,
chẳng hạn như giai đoạn tiền biến thái Nòng nọc của ếch, cũng có mang bên
ngoài. Các mang được hấp thu vào cơ thể trong thời kỳ biến thái hoàn toàn,
sau đó phổi sẽ tiếp nhận chức năng. Phổi thường đơn giản hơn so với các
động vật có xương sống khác sống trên đất, với ít nội tạng và các phế nang
lớn hơn; tuy nhiên, các con cóc sống nhiều hơn trên mặt đất, có bề mặt túi
phổi phình to hơn với phổi phát triển hơn.
Để tăng tỷ lệ trao đổi khí bằng cách khuếch tán, động vật lưỡng cư duy trì sự
chênh lệch nồng độ trên bề mặt hô hấp bằng cách sử dụng một quá trình gọi
là "bơm nước bằng miệng" (buccal pumping).Tầng dưới của miệng được di
chuyển theo cách "bơm", có thể quan sát bằng mắt thường.
Document Outline

  • Trao đổi khí ở phổi là quá trình?
    • 1. Trao đổi khí ở phổi là quá trình gì?
    • 2. Bản chất của sự trao đổi khí ở phổi
    • 3. Bài tập về quá trình trao đổi khí ở phổi
      • 3.1. Tóm tắt lý thuyết
      • 3.2. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 70 Sinh Học
    • 4. Trao đổi khí ở phổi của động vật có vú và các l
      • 4.1. Trao đổi khí ở phổi của động vật có vú
      • 4.2. Trao đổi khí ở phổi của các loài lưỡng cư