Triết câu hỏi ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Câu 1: Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản triết học? Từ đó, xác định vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Câu h i ôn t p môn Triếết h c Mác-Lếnin
Câu 1: Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản
triết học? Từ đó, xác định vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã
hội?
*Triết học là gì:
- Ngay từ thời kì cổ đại hình thành các quan niệm khác nhau về triết học:
+ Ở phương Đông: Người Trung Quốc coi triết học là sự truy tìm bản chất
của đối tượng, là sự thấu hiểu căn nguyên của sự vật, sự việc. Người Ấn Độ hiểu
triết học là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến lẽ phải .
+ Ở phương Tây: Người Hy Lạp quan niệm Triết học là philosophia. Với
người Hy Lạp cổ đại, triết học vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ , định hướng
nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lí của con
người.
- Những quan điểm trên đây đều giống nhau ở chỗ:
+ Thứ nhất, coi triết học là một phương thức hoạt động của lý trí tồn tại với
tính cách là một hình thái ý thức xã hội.
+ Thứ hai, coi triết học là một khoa học, một loại hình nhận thức có trình độ
trừu tượng hóa và khái quát hóa cao, giúp con người tiếp cận bản chất của vạn vật,
tìm ra quy luật phổ biến nhất chi phối mọi sự hình thành, thay đổi của vạn vật
trong thế giới.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về
bản thân con người và về vị trí, vai trò của con người trong thế giới.
*Những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản triết học:
- Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề có vai trò nền tảng và là điểm xuất phát để
giải quyết những vấn đề còn lại.
- Vấn đề cơ bản của mọi triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Bởi lẻ:
Thứ nhất: đây chính là vấn đề mà các trường phái triết học đều đề cập tới và
hướng giải quyết.
Thứ hai: việc giải quyết vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất
và ý thức chính là cơ sở để giải quyết mọi vấn đề khác của triết học.
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt.
Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước cái nào
có sau, cái nào quyết định cái nào?.
Mặt thứ hai trả lời câu hỏi; con người có khả năng nhận được thế giới thức
hay không?
Cách trả lời 2 câu hỏi này quy định lập trường của nhà triết học và hình thành các
trường phái triết học trong lịch sử triết học: chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm,
thuyết nhị nguyên luận và thuyết bất khả tri.
*Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội:
- Triết học Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và
cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
Triết học Mác-Lênin cung cấp những định hướng chung, có tính khái quát và
phổ biến cho mọi hoạt động ở mọi lĩnh vực cụ thể.
Trong mỗi hoạt động cụ thể, cần tránh thái độ cực đoan hoặc thổi phòng vai
trò của triết học hoặc hạ thấp vai trò định hướng này của triết học.
- Triết học Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và
cách mạng phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
Trong điều kiện cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại phát triển, triết học
Mác-Lênin đóng vai trò là cơ sở lý luận-phương pháp luận cho các phát
minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại.
Trong điều kiện quốc tế hóa, toàn cầu hóa hiện nay, triết học Mác-Lênin là
cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích
xu hướng vận động, phát triển chứa đựng tính phong phú và phức tạp của xã
hội hiện đại.
- Triết học Mác-Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, khi chủ nghĩa xã hội đang rơi vào khủng hoảng,
thoái trào, chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung và triết học Mác-Lênin nói riêng
chính là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để xây dựng mô
hình mới về chủ nghĩa xã hội.
Triết học Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận cho đổi
mới tư duy lý luận, là cơ sở cho việc nhận thức, xác định bối cảnh thế giới
và đất nước, xác định mô hình CNXH, con đường, bước đi lên CNXH ở
nước ta.
Câu 2: Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Lenin. Từ
đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó ?
Quan điểm triết học Mác-Lênin về vật chất thể hiện qua quan điểm của
Ph.Ăngghen, và đặc biệt là qua định nghĩa phạm trù vật chất của V.I.Lenin.
- “Vật chất với tính cách là vật chất không có sự tồn Định nghĩa của Ph.Ăngghen:
tại cảm tính”, nghĩa là cần phân biệt vật chất với tính cách là một phạm trù triết
học, một sáng tạo của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực với các
sự vật, hiện tượng cụ thể của thế giới vật chất.
- “Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách Định nghĩa Lênin:
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
- Định nghĩa vật chất V.I.Lênin cho thấy:
Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào
ý thức
Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi nó tác động lên giác quan
của con người một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Vật chất là cái được ý thức phản ánh , còn ý thức của con người là sự phản
ánh đối với vật chất.
- Vậy nên:
Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các
hiện tượng tinh thần.
Thuộc tính chung duy nhất của vật chất là sự tồn tại khách quan ở bên
ngoài ý thức.
Tất cả những gì tồn tại bên ngoài không phụ thuộc vào ý thức con người
đều thuộc phạm trù vật chất.
- Phương pháp luận:
Đã giải đáp 1 cách khoa học về vấn đề cơ bản của triết học.
Đã tiếp thu có phê phán những quan điểm đúng của chủ nghĩa duy vật trước
đây và đồng thời khắc phục những thiếu sót và hạn chế của nó.
Cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội để có thể giải
thích nguồn gốc, bản chất và các quy luật khách quan của xã hội.
Đã mở đường cho các nhà khoa học nghiên cứu thế giới vô cùng vô tận.
Câu 3: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan
điểm triết học Mác-Lênin? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và
liên hệ với thực tiễn của bản thân?
- Vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
*Tính quyết định của vật chất đối với ý thức:
+ Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc của
ý thức: Ý thức ra đời và tồn tại được là nhờ các yếu tố vật chất đóng vai trò
nguồn gốc tự nhiên (bộ óc con người, thế giới khách quan tác động đến bộ
óc con người) và nguồn gốc xã hội (lao động, ngôn ngữ).
+ Vật chất quyết định nội dung, bản chất và sự vận động, phát triển của
ý thức: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung của ý
thức do thế giới vật chất khách quan quy định. Chính thực tiễn, trước hết là
hoạt động vật chất cải biến thế giới của con người là cơ sở hình thành, phát
triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản
ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
*Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+ Khi đã ra đời thì ý thức có quy luật vận động, phát triển riêng,
không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất. Nó có thể thay đổi nhanh,
chậm, hay đồng thời so với hiện thực, song, nhìn chung nó thường thay đổi
chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
+ Ý thức tác động đến vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của
con người. Con người dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu
biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện
pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định.
+ Nếu ý thức phản ánh đúng các dạng vật chất, đúng hiện thực, nó có
thể chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người có hiệu quả trong việc cải biến
các đối tượng vật chất. Ngược lại, nếu ý thức phản ánh sai lầm các dạng vật
chất, sai hiện thực, nó có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người
trong việc cải biến các đối tượng vật chất.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Nguyên tắc phương pháp luận rút ra là: Trong mọi hoạt động nhận thức thực tiễn,
phải xuất phát từ thực tế khách quan, đồng thời, phải phát huy tính năng động chủ
quan.
Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính
khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan
mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật, tôn
trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của
con người, của xã hội.
Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động,
sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò của nhân tố con người trong việc vật
chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy.
Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ
quan trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải phòng, chống và khắc phục
bệnh chủ quan, duy ý chí và chủ nghĩa kinh nghiệm.
- Liên hệ với bản thân: trong đời sống thực tế khi chúng ta đập bàn tay xuống bàn
thì chúng ta đã tác động một lực lên cái bàn và ngược lại cái bàn cũng tác động
một lực lại lên bàn tay của chúng ta.
Câu 4: Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Từ đó
hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và liên hệ với thực tiễn bản thân?
*Nội dung cặp phạm trù cái chung và cái riêng:
- Khái niệm:
Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất
định.
Cái chung: phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những một sự vật, một hiện tượng nào đó, còn lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng khác nữa.
Cái đơn nhất: phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ
vốn có ở một sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự
vật, hiện tượng nào khác.
- Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung:
Chỉ cái riêng (đối tượng, quá trình, hiện tượng riêng) mới tồn tại độc lập. Cái
chung cái đơn nhất đều không tồn tại độc lập bên ngoài cái riêng chỉ
tồn tại trong cái riêng, như là các mặt, bộ phận của cái riêng.
Trong quá trình tồn tại của một cái riêng, cái chung cái đơn nhất tồn tại
quan hệ với cách hai mặt đối lập thống nhất biện chứng với nhau:
giữa cái chung cái đơn nhất của cái riêng đó luôn tác động liên hệ
trong những điều kiện nhất định, chúng thể chuyển hóa lẫn nhau; cái
chung thành cái đơn nhất và ngược lại .
*Ý nghĩa phương pháp luận:
Thứ nhất,bất cứ cái chung nào cũng luôn tồn tại trong cái riêng, chi phối
cái riêng đó, cho nên đòi hỏi trong hoạt động thực tiễn không được bỏ qua
cái chung; mặt khác, do cái chung luôn tồn tại trong cái riêng chỉ với tư cách
bộ phận của cái riêng, nên đòi hỏi trong hoạt động thực tiễn, việc vận
dụng một quy luật chung, một vấn đề chung (cái chung) nào đó vào mỗi sự
vật, hiện tượng cụ thể (cái riêng) đòi hỏi phải cụ thể cho phù hợp với bản
thân sự vật hiện tượng cụ thể (cái riêng) đó. Nói khác đi, cần phải vận dụng
một cách sáng tạo.
Thứ hai, bất yếu tố nào cũng luôn tồn tại trong mỗi sự vật hiện tượng
(cái riêng) với tư cách là cái đã bị cá thể hóa, phù hợp với sự vật hiện tượng
(cái riêng) đó, cho nên, khi sử dụng một kinh nghiệm nào đó sao cho thích
hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhất định.
Thứ ba, trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất
định “cái đơn nhất” thể biến thành “cái chung” ngược lại “cái chung”
có thể biến thành “cái đơn nhất”, nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần
phải tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con người trở thành
“cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”.
*Liên hệ thực tiễn: Trong thực tế thì tên gọi của mình cái riêng dùng để chỉ
mình, còn tên gọi DH20TY cái chung dùng để chỉ các sinh viên thuộc lớp
DH20TY.
Câu 5: Hãy phân tích nội dung bản của quy luật thống nhất đấu tranh
giữa các mặt đối lập? Từ đó, hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận của
liên hệ với thực tiễn của bản thân?
*Nội dung cơ bản:
- Quy luật thể hiện bản chất của phép biện chứng, là hạtVị trí, vai trò của quy luật:
nhân của phép biện chứng, bởi nó đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của
phép biện chứng duy vật-vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát
triển.
- Nội dung của quy luật:
Khái niệm mẫu thuận biện chứng : là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác
động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa
chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
Khái niệm các mặt đối lập: là khái niệm chỉ các bộ phận, các thuộc tính….có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan
trong mỗi sự vật, hiện tượng.
Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự liên
hệ giữa chúng và được thể hiện:
+ Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nha, làm tiền đề
cho nhau tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia.
+ Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau.
+ Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các
mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập : là khái niệm dùng để chỉ sự tác
động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng. Đấu tranh
giữa các mặt đối lập có tính tuyệt đối, còn thống nhất giữa chúng có tính tạm
thời, tương đối, có điều kiện.
* Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô cùng đa
dạng. Sự đa dạng đó phụ thuộc vào đặc điểm của các mặt đối lập, vào điều kiện mà
trong đó sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập triển khai, vào trình độ tổ chức
của sự vật, hiện tượng mà trong đó mâu thuẫn tồn tại. Mỗi loại mâu thuẫn có đặc
điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng .
- Phân loại mâu thuẫn:
Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng có mâu thuẫn cơ
bản và mâu thuẫn không cơ bản:
Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự
vật, hiện tượng, nó quy định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình
thành đến lúc tiêu vong.
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào
đó, chỉ quy định sự vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật,
hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng trong môi giai đoạn nhất định, có thể phân chia thành mâu thuẫn chủ yếu và
mâu thuẫn thứ yếu.
Mâu thuẫn chủ yếu: là mâu thuẫn luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn
phát triển của sự vật, hiện tượng, có tác dụng quy định đối với các mâu
thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó của quá trình phát triển. Giải quyết mâu
thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để giải quyết các mâu thuẫn khác ở cùng giai
đoạn. Sự phát triển, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng, từ hình thức này
sang hình thức khác phụ thuộc vào việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
Mâu thuẫn thứ yếu: là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong sự
vận động, phát triển của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Tuy
vậy, ranh giới giữa mâu thuẫn chủ yếu, thứ yếu chỉ là tương đối, tùy theo
từng hoàn cảnh cụ thể, có mâu thuẫn trong điều kiện này là chủ yếu, song
trong điều kiện khác lại là thứ yếu và ngược lại.
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với 1 sự vật, hiện tượng, có mâu thuẫn
bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn bên trong: là mâu thuẫn hình thành từ sự tác động qua lại giữa
các mặt, các khuynh hướng…đối lập nằm trong chính mỗi sự vật, hiện
tượng, có vai trò quy định trực tiếp quá trình vận động và phát triển của
sự vật, hiện tượng.
Mâu thuẫn bên ngoài : là mâu thuẫn xuất hiện trong mối liên hệ giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau. Sự phân chia giữa mâu thuẫn bên trong và
mâu thuẫn bên ngoài cũng chỉ mang tính tương đối.
Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ giữa các
giai cấp ở 1 giai đoạn lịch sử nhất định, trong xã hội có mâu thuẫn đối kháng và
mâu thuẫn không đối kháng.
Mâu thuẫn đối kháng: là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực
lượng, xu hướng xã hội…có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều
hòa được. Đó là mâu thuẫn giữa các giai cấp bóc lột và bị bóc lột, giữa các
giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Mâu thuẫn không đối kháng: là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người,
lực lượng, xu hướng xã hội…. có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là
mâu thuẫn cục bộ, tạm thời.
- Vai trò của mâu thuẫn đối với sự vận động và phát triển: mâu thuẫn giữa các mặt
đối lập, biểu hiện ở sự tác động (theo hướng phủ định, thống nhất) lẫn nhau giữa
các mặt đối lập là nguyên nhân chính tạo nên nguồn gốc của sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Thứ nhất, trong hoạt động thực tiễn phải thừa nhận tính khách quan của mâu
thuẫn; từ đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách
quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối
lập trong sự vật, hiện tượng.
Thứ hai, trong quá trình phân tích mâu thuẫn, cần phải biết phân tích cụ thể
1 mâu thuẫn cụ thể để đề ra được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó cho
phù hợp.
Thứ ba, phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa
các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo
thủ.
* Liên hệ thực tiễn bản thân: trong mỗi người chúng ta ai cũng có mặt tốt và mặt
xấu. Ông bà thường nói “nhân vô thập toàn” nhất là khi chúng ta đối mặt với đồng
tiền và tình cảm thì chúng ta thường không kiểm soát được trạng thái của chúng ta.
VD như vì tiền mà anh em trong nhà đánh giết lẫn nhau, vì tình cảm mà vợ chồng
chém giết lẫn nhau,….
Câu 6: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Từ
đó, liên hệ với nhận thức và thực tiễn của bản thân?
a. Thực tiễn là gì:
- Thực tiễn theo tiếng Hy Lạp cổ là “Practica” có nghĩa đen là hoạt động tích cực.
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật
chất-cảm tính, có tính lịch sử-xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Đặc trưng của thực tiễn:
Thứ nhất, thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là
những hoạt động vật chất-cảm tính.
Thứ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử-xã hội
của con người.
Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã
hội phục vụ con người.
- Vai trò của hoạt động thực tiễn trong đời sống xã hội: hoạt động thực tiễn là hoạt
động cơ bản, phổ biến của con người và xã hội loài người, là phương thức cơ bản
của mối quan hệ giữa con người với thế giới.
b. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan, buộc
chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức.
Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của
nhận thức, vì thế, nó luôn thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành khoa học.
Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng
phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn, trên cơ sở đó giúp quá trình nhận thức
của con người tốt hơn.
Hoạt động thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy
móc mới hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức, chẳng hạn như kính
hiển vi, kính thiên văn, máy vi tính,… qua đó mở rộng khả năng của các khí
quan nhận thức của con người.
- Nhận thức của con người xét cho cùng là Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Nếu không vì thực
tiễn, nhận thức sẽ mất phương hướng, bế tắc. Vì vậy, mọi tri thức khoa học-kết quả
của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn 1 cách
trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Để kiểm tra tính đúng hay sai của tri thức phải thông qua thực tiễn. Thực
tiễn chính là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý.
Có nhiều hình thức thực tiễn khác nhau, do vậy cũng có nhiều hình thức
kiểm tra chân lý khác nhau, có thể bằng thực nghiệm khoa học, có thể áp
dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội.
Lưu ý về tính tuyệt đối và tính tương đối của tiêu chuẩn thực tiễn: Tính tuyệt
đối thể hiện ở chỗ, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra
chân lý. Tính tương đối thể hiện ở chỗ, bản thân thực tiễn cũng có quá trình
vận động, biến đổi, phát triển. Vì vậy, nếu xem xét tiêu chuẩn thực tiễn trong
không gian càng rộng, trong thời gian càng dài, trong chỉnh thể thì độ tin cậy
của tiêu chuẩn này càng cao.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, cần phải
quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động. Quan điểm thực tiễn
yêu cầu:
Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn.
Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của kết quả nhận thức.
Phải tăng cường tổng kết thực tiễn để rút ra những kết luận góp phần bổ
sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức, lý luận.
-Liên hệ nhận thức và thực tiễn của bản thân: đo đạc diện tích và đong lường sức
chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” mà toán
học đã ra đời và phát triển.
Câu 7: Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng? Từ đó, nêu lên đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay?
- Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành kết cấu kinh tế của xã hội đó. Cơ sở hạ tầng
của 1 xã hội bào gồm các kiểu quan hệ sản xuất: quan hệ sản xuất thống trị, quan
hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống.
+ Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội
cùng với các thiết chế chính trị xã hội tương ứng được hình thành trên 1 cơ sở hạ
tầng nhất định. Kiến trúc thượng tầng của 1 xã hội bao gồm: hệ thống các hình thái
ý thức xã hội và các thiết chế chính trị xã hội tương ứng của chúng.
- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được thể
hiện trên nhiều phương diện: tương ứng với 1 cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra 1
kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó, những
biến đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự biến đổi
tương ứng trong kiến trúc thượng tầng, tính chất mâu thuẫn trong cơ sở hạ
tầng được phản ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống kiến trúc thượng tầng
sự đấu tranh trong lĩnh vực ý thức xã hội và những xung đột lợi ích chính trị
xã hội có nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn và cuộc đấu tranh giành lợi ích
trong cơ sở kinh tế xã hội, giai cấp nắm giữ quyền sở hữu tư liệu sản xuất
của xã hội đồng thời cũng là giai cấp nắm được quyền lực nhà nước trong
kiến trúc thượng tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại tới cơ sở hạ tầng:
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể
thông qua nhiều phương thức, hình thức, điều này tùy thuộc vào bản chất
của mỗi nhân tố trong kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vị trí, vai trò
của nó và những điều kiện cụ thể, trong đó nhà nước là nhân tố có tác động
trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra
theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực: nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp
với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nó sẽ thúc đẩy sự phát triển
của cơ sở hạ tầng, và ngược lại nó sẽ kìm hãm và phá hoại sự phát triển kinh
tế trong 1 phạm vi và mức độ nhất định.
Tuy nhiên sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng dù
diễn ra với những xu hướng khác nhau, mức độ khác nhau nhưng rốt cuộc
nó không thể giữ vai trò quyết định đối với cơ sở hạ tầng của xã hội, cơ sở
hạ tầng của xã hội vẫn tự mở đường đi cho nó theo tính tất yếu kinh tế.
- Đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta:
+ Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay bao gồm các kiểu quan
hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau:
Các hình thức sở hữu đó tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau,
thậm chí đối lập nhau, nhưng cùng tồn tại trong 1 cơ cấu kinh tế thống nhất
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ở Việt Nam hiện nay, các hình thức sở hữu cơ bản gồm sở hữu nhà nước, sở
hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng
thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đó là nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế
tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế, các thành phần kinh tế khác
được khuyến khích phát triển hết mọi tiềm năng.
+ Trong xây dựng kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước Việt
Nam khẳng định:
Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng.
Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp công
nhân, do đội tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, bảo đảm để nhân dân là người làm chủ xã hội.
Các tổ chức, bộ máy thuộc hệ thống chính trị như Đảng Cộng sản, Quốc hội,
chính phủ, quân đội, công an, tòa án, ngân hàng,… không cùng tồn tại vì lợi
ích của riêng nó mà là để phục vụ nhân dân, thực hiện cho được phương
châm mọi lợi ích, quyền lực đều thuộc về nhân dân.
+ Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng là 1 bước giải
quyết mâu thuẫn giữa chúng: việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng, điều chỉnh
và củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là 1 quá trình lâu dài, gian khổ,
diễn ra trong suốt thời kỳ quá độ.
Câu 8: Hãy trình bày nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng của nhà
nước? Từ đó, liên hệ với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
ở nước ta hiện nay?
- nhà nước là 1 phạm trù lịch sử, ra đời và tồn tại trên 1 cơ sở khách Nguồn gốc:
quan nhất định. Khi cơ sở đó không còn tại thì nhà nước cũng tự mất đi.
+ Nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện nhà nước: là do sự phải triển của lực
lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu.
+ Nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện nhà nước: là do mâu thuẫn giai cấp
trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời là 1 tất yếu khách
quan để “làm dịu” sự xung đột giai cấp, để duy trì trật tự xã hội trong vòng “trật
tự” mà ở đó, lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị được đảm bảo.
- Bản chất:
+ Do ra đời và tồn tại trong xã hội có mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp
cho nên, nhà nước là 1 tổ chức chính trị của 1 giai cấp thống trị về mặt kinh tế
nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác. Nhà
nước chỉ là công cụ chuyên chính của 1 giai cấp, không có nhà nước đứng trên,
đứng ngoài giai cấp.
+ Tuy nhiên, cũng có trường hợp nhà nước là sản phẩm của sự thỏa hiệp về
quyền lợi tạm thời giữa 1 số giai cấp để chống lại 1 giai cấp khác.
- thường có 3 đặc trưng cơ bản sau:Đặc trưng:
+ Một là, nhà nước quản lý cư dân trên 1 vùng lãnh thổ nhất định.
+ Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế.
+ Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.
- Chức năng:
+ là công cụ bạo lực của giai cấp Chức năng thống trị chính trị của giai cấp:
thống trị, nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị
đó thông qua hệ thống chính sách và pháp luật.
+ nhà nước nhân danh xã hội làm nhiệm vụ quản lý nhà nước Chức năng xã hội:
về xã hội điều hành các công việc chung của xã hội như: thủy lợi, giao thông, y tế,
giáo dục, bảo vệ môi trường,..
+ Mối quan hệ giữa chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã
hội của nhà nước:
Chức năng thống trị chính trị của giai cấp thống trị giữ địa vị quyết định, chi
phối và định hướng chức năng xã hội của nhà nước.
Chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị chính trị; sự thống trị chính trị
cũng chỉ kéo dài chừng nào nó còn thực hiện chức năng xã hội đó của. Nếu
chính quyền nhà nước nào không chú ý tới chức năng xã hội thì sẽ nhanh
chóng đi tới sự sụp đổ .
+ Chức năng đối nội: của nhà nước là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy
trì trật tự xã hội thông qua các công cụ như: chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan
truyền thông, văn hóa, giáo dục,…
+ Chức năng đối ngoại: của nhà nước là sự triển khai thực hiện chính sách đối
ngoại của giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước
khác dưới danh nghĩa là quốc gia dân tộc.
+ Mối quan hệ giữa chức năng đối nội và chức năng đối ngoại của nhà nước:
chức năng đối nội và chức năng đối ngoại của nhà nước là 2 mặt của 1 thực thể
thống nhất, hỗ trợ và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện đường lối đối nội và đường
lối đối ngoại của giai cấp thống trị. Trong đó, chức năng đối nội của nhà nước giữ
vai trò chủ yếu.
- Liên hệ việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay:
+Việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay là sự kế thừa có chọn lọc lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà
nước vô sản.
+Thành tựu:
o Chức năng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được
thay đổi phù hợp với cơ sở kinh tế thị trường.
o Quốc hội, chính phủ và cơ quan tư pháp có nhiều đổi mới về tổ chức, nôi
dung, phương pháp hoạt động.
o Hệ thống pháp luật, các đạo luật ngày càng được coi trọng, được đổi mới,
sửa đổi, bổ sung ngày càng đầy đủ , phù hợp hơn.
o Quốc hội có những đổi mới quan trọng, hoạt động ngày càng dân chủ hơn.
Chính phủ tiếp tục đổi mới và nâng cao hơn năng lực hành pháp.
+Hạn chế:
o Chưa chế định rõ, đồng bộ, hiệu quả cơ chế phân công, phối hợp và kiểm
soát quyền lực nhà nước ở các cấp.
o Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều nội dung chưa đáp ứng yêu cầu, còn
chồng chèo, tính công khai, minh bạch, khả thi, ổn định còn hạn chế.
o Hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước pháp quyền ở địa phương còn nhiều
hạn chế.
o Tổ chức và hoạt động Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp còn có những
mặt hạn chế. Hiệu quả thực hiện chức năng giám sát tối cao của Quốc hội
chưa như mong muốn.
Câu 9: Phân tích quan điểm của triết học Mác-Lênin về con người và bản chất
con người? Theo anh (chị) chúng ta cần làm gì để con người phát triển toàn
diện?
*Con người là thực thể sinh học-xã hội:
+ Con người là 1 sinh vật có tính xã hội:
Con người là 1 thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là 1 động vật
xã hội.
Con người còn là 1 bộ phận của giới tự nhiên. Về phương diện thực thể sinh
học, con người còn phải phục tùng các quy luật của giới tự nhiên, các quy
luật sinh học như di truyền, tiến hóa sinh học và các quá trình sinh học của
giới tự nhiên.
+ Con người còn là 1 thực thể xã hội có các hoạt động xã hội:
Hoạt động xã hội quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất. Người
là giống vật duy nhất có thể bằng lao động mà thoát khỏi trạng thái thuần túy
là loài vật. Nhờ có lao động sản xuất mà con người về mặt sinh học có thể
trở thành thực thể xã hội, thành chủ thể có lý tính, có “bản năng xã hội”.
Trong hoạt động con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản
xuất mà còn có hàng loạt các quan hệ xã hội khác. Tính xã hội của con
người chỉ có trong “xã hội loài người”, con người không thể tách khỏi xã hội
và đó là điểm cơ bản làm cho con người khác với con vật. Khác với con vật,
con người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong xã hội loài người.
*Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân mình.
*Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử:
+ Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội, nhưng đồng
thời, lại là chủ thể của lịch sử:
Bởi lao động và sáng tạo là thuộc tính xã hội tối cao của con người. Con
người và động vật đều có lịch sử của mình, nhưng lịch sử con người khác
với lịch sử động vật. Lịch sử của động vật không phải do chúng làm ra, mà
chúng chỉ tham dự vào 1 cách bản năng. Ngược lại, lịch sử con người do
chính con người tạo ra. Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người tách khỏi
con vật, có ý nghĩa sáng tạo chân chính là hoạt động chế tạo công cụ lao
động, hoạt động lao động sản xuất.
+ Con người luôn là chủ thể của lịch sử, nhưng cũng luôn là sản phẩm của lịch sử:
Con người tồn tại và phát triển luôn luôn ở trong 1 hệ thống môi trường tự
nhiên xác định chịu ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên đó.
Con người cũng tồn tại trong môi trường xã hội. Chính nhờ môi trường xã
hội mà con người trở thành 1 thực thể xã hội và mang bản chất xã hội. Con
người là sản phẩm, của hoàn cảnh, của môi trường trong đó có môi trường
xã hội.
*Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội:
+ Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định con
người có quan hệ với nhau để tồn tại và phát triển. “Trong tính hiện thực của nó,
bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”. Bản chất của con người
luôn được hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực, cụ thể trong những
điều kiện lịch sử cụ thể. Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người, nhưng
không phải là sự kết hợp đơn giản hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự
tổng hòa chúng.
+ Mối quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách
rời nhau. Các quan hệ xã hội có nhiều loại: quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan
hệ vật chất, quan hệ tinh thần, quan hệ trực tiếp, quan hệ gián tiếp, tất nhiên hoặc
ngẫu nhiên, bản chất hoặc hiện tượng, quan hệ kinh tế, quan hệ phi kinh tế,… Tất
cả các quan hệ đó đều góp phần hình thành lên bản chất của con người.
+ Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất con
người cũng sẽ thay đổi theo.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Một là, trong nhận thức, đánh giá con người thì cần phải xem xét cả phương
diện bản tính tự nhiên lẫn phương diện bản tính xã hội, trong đó, phải coi trọng
hơn việc xem xét con người từ phương diện bản tính xã hội. Mặt khác, trong việc
xây dựng thái độ sống vừa phải biết tính đến nhu cầu sinh học xong cần coi trọng
rèn luyện phẩm chất xã hội, tránh rơi vào thái độ sống chạy theo nhu cầu bản năng
tầm thường.
+ Hai là, trong cuộc sống vừa phải biết phát huy vai trò chủ thể tích cực sáng tạo
của con người, vừa phải có ý thức tự giác, vượt ra khỏi tác động tiêu cực từ hoàn
cảnh lịch sử.
+ Ba là, cần chú trọng xây dựng môi trường xã hội tốt đẹp, với những quan hệ xã
hội tốt đẹp để có thể xây dựng, phát triển được những con người tốt đẹp, hoàn
thiện. Mặt khác, phải luôn chú ý giải quyết đúng đắn mối quan hệ xã hội-cá nhân,
tránh khuynh hướng đề cao quá mức cá nhân hoặc xã hội
- Để con người phát triển toàn diện thì: chúng ta cần phải học hỏi, quan tâm, chia
sẻ, lắng nghe để thấu hiểu nhau. Tham gia tích cực các hoạt động hội nhóm, đọc
sách có những bài viết rèn luyện đạo đức con người, ……
| 1/19

Preview text:

Câu h i ôn t p môn T
riếết h c Mác-Lếnin
Câu 1: Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản
triết học? Từ đó, xác định vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội?

*Triết học là gì:
- Ngay từ thời kì cổ đại hình thành các quan niệm khác nhau về triết học:
+ Ở phương Đông: Người Trung Quốc coi triết học là sự truy tìm bản chất
của đối tượng, là sự thấu hiểu căn nguyên của sự vật, sự việc. Người Ấn Độ hiểu
triết học là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến lẽ phải .
+ Ở phương Tây: Người Hy Lạp quan niệm Triết học là philosophia. Với
người Hy Lạp cổ đại, triết học vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ , định hướng
nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lí của con người.
- Những quan điểm trên đây đều giống nhau ở chỗ:
+ Thứ nhất, coi triết học là một phương thức hoạt động của lý trí tồn tại với
tính cách là một hình thái ý thức xã hội.
+ Thứ hai, coi triết học là một khoa học, một loại hình nhận thức có trình độ
trừu tượng hóa và khái quát hóa cao, giúp con người tiếp cận bản chất của vạn vật,
tìm ra quy luật phổ biến nhất chi phối mọi sự hình thành, thay đổi của vạn vật trong thế giới.
� Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về
bản thân con người và về vị trí, vai trò của con người trong thế giới.
*Những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản triết học:
- Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề có vai trò nền tảng và là điểm xuất phát để
giải quyết những vấn đề còn lại.
- Vấn đề cơ bản của mọi triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Bởi lẻ:
● Thứ nhất: đây chính là vấn đề mà các trường phái triết học đều đề cập tới và hướng giải quyết.
● Thứ hai: việc giải quyết vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất
và ý thức chính là cơ sở để giải quyết mọi vấn đề khác của triết học.
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt.
● Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước cái nào
có sau, cái nào quyết định cái nào?.
● Mặt thứ hai trả lời câu hỏi; con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Cách trả lời 2 câu hỏi này quy định lập trường của nhà triết học và hình thành các
trường phái triết học trong lịch sử triết học: chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm,
thuyết nhị nguyên luận và thuyết bất khả tri.
*Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội:
- Triết học Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và
cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
● Triết học Mác-Lênin cung cấp những định hướng chung, có tính khái quát và
phổ biến cho mọi hoạt động ở mọi lĩnh vực cụ thể.
● Trong mỗi hoạt động cụ thể, cần tránh thái độ cực đoan hoặc thổi phòng vai
trò của triết học hoặc hạ thấp vai trò định hướng này của triết học.
- Triết học Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và
cách mạng phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
● Trong điều kiện cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại phát triển, triết học
Mác-Lênin đóng vai trò là cơ sở lý luận-phương pháp luận cho các phát
minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại.
● Trong điều kiện quốc tế hóa, toàn cầu hóa hiện nay, triết học Mác-Lênin là
cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích
xu hướng vận động, phát triển chứa đựng tính phong phú và phức tạp của xã hội hiện đại.
- Triết học Mác-Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
● Trong giai đoạn hiện nay, khi chủ nghĩa xã hội đang rơi vào khủng hoảng,
thoái trào, chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung và triết học Mác-Lênin nói riêng
chính là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để xây dựng mô
hình mới về chủ nghĩa xã hội.
● Triết học Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận cho đổi
mới tư duy lý luận, là cơ sở cho việc nhận thức, xác định bối cảnh thế giới
và đất nước, xác định mô hình CNXH, con đường, bước đi lên CNXH ở nước ta.
Câu 2: Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Lenin. Từ
đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó ?

Quan điểm triết học Mác-Lênin về vật chất thể hiện qua quan điểm của
Ph.Ăngghen, và đặc biệt là qua định nghĩa phạm trù vật chất của V.I.Lenin.
- Định nghĩa của Ph.Ăngghen: “Vật chất với tính cách là vật chất không có sự tồn
tại cảm tính”, nghĩa là cần phân biệt vật chất với tính cách là một phạm trù triết
học, một sáng tạo của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực với các
sự vật, hiện tượng cụ thể của thế giới vật chất.
- Định nghĩa Lênin: “Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
- Định nghĩa vật chất V.I.Lênin cho thấy:
• Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức
• Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi nó tác động lên giác quan
của con người một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
• Vật chất là cái được ý thức phản ánh , còn ý thức của con người là sự phản
ánh đối với vật chất. - Vậy nên:
• Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần.
• Thuộc tính chung duy nhất của vật chất là sự tồn tại khách quan ở bên ngoài ý thức.
• Tất cả những gì tồn tại bên ngoài không phụ thuộc vào ý thức con người
đều thuộc phạm trù vật chất. - Phương pháp luận:
• Đã giải đáp 1 cách khoa học về vấn đề cơ bản của triết học.
• Đã tiếp thu có phê phán những quan điểm đúng của chủ nghĩa duy vật trước
đây và đồng thời khắc phục những thiếu sót và hạn chế của nó.
• Cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội để có thể giải
thích nguồn gốc, bản chất và các quy luật khách quan của xã hội.
• Đã mở đường cho các nhà khoa học nghiên cứu thế giới vô cùng vô tận.
Câu 3: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan
điểm triết học Mác-Lênin? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và
liên hệ với thực tiễn của bản thân?

- Vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
*Tính quyết định của vật chất đối với ý thức:
+ Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc của
ý thức: Ý thức ra đời và tồn tại được là nhờ các yếu tố vật chất đóng vai trò
nguồn gốc tự nhiên (bộ óc con người, thế giới khách quan tác động đến bộ
óc con người) và nguồn gốc xã hội (lao động, ngôn ngữ).
+ Vật chất quyết định nội dung, bản chất và sự vận động, phát triển của
ý thức: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung của ý
thức do thế giới vật chất khách quan quy định. Chính thực tiễn, trước hết là
hoạt động vật chất cải biến thế giới của con người là cơ sở hình thành, phát
triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản
ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
*Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+ Khi đã ra đời thì ý thức có quy luật vận động, phát triển riêng,
không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất. Nó có thể thay đổi nhanh,
chậm, hay đồng thời so với hiện thực, song, nhìn chung nó thường thay đổi
chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
+ Ý thức tác động đến vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của
con người. Con người dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu
biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện
pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định.
+ Nếu ý thức phản ánh đúng các dạng vật chất, đúng hiện thực, nó có
thể chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người có hiệu quả trong việc cải biến
các đối tượng vật chất. Ngược lại, nếu ý thức phản ánh sai lầm các dạng vật
chất, sai hiện thực, nó có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người
trong việc cải biến các đối tượng vật chất.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Nguyên tắc phương pháp luận rút ra là: Trong mọi hoạt động nhận thức thực tiễn,
phải xuất phát từ thực tế khách quan, đồng thời, phải phát huy tính năng động chủ quan.
• Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính
khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan
mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật, tôn
trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người, của xã hội.
• Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động,
sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò của nhân tố con người trong việc vật
chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy.
• Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ
quan trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải phòng, chống và khắc phục
bệnh chủ quan, duy ý chí và chủ nghĩa kinh nghiệm.
- Liên hệ với bản thân: trong đời sống thực tế khi chúng ta đập bàn tay xuống bàn
thì chúng ta đã tác động một lực lên cái bàn và ngược lại cái bàn cũng tác động
một lực lại lên bàn tay của chúng ta.
Câu 4: Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Từ đó
hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và liên hệ với thực tiễn bản thân?

*Nội dung cặp phạm trù cái chung và cái riêng: - Khái niệm:
• Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất định.
• Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những có ở một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng khác nữa.
• Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ
vốn có ở một sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự
vật, hiện tượng nào khác.
- Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung:
• Chỉ cái riêng (đối tượng, quá trình, hiện tượng riêng) mới tồn tại độc lập. Cái
chung và cái đơn nhất đều không tồn tại độc lập bên ngoài cái riêng mà chỉ
tồn tại trong cái riêng, như là các mặt, bộ phận của cái riêng.
• Trong quá trình tồn tại của một cái riêng, cái chung và cái đơn nhất tồn tại
và quan hệ với tư cách là hai mặt đối lập thống nhất biện chứng với nhau:
giữa cái chung và cái đơn nhất của cái riêng đó luôn tác động liên hệ và
trong những điều kiện nhất định, chúng có thể chuyển hóa lẫn nhau; cái
chung thành cái đơn nhất và ngược lại .
*Ý nghĩa phương pháp luận:
● Thứ nhất, vì bất cứ cái chung nào cũng luôn tồn tại trong cái riêng, chi phối
cái riêng đó, cho nên đòi hỏi trong hoạt động thực tiễn không được bỏ qua
cái chung; mặt khác, do cái chung luôn tồn tại trong cái riêng chỉ với tư cách
là bộ phận của cái riêng, nên đòi hỏi trong hoạt động thực tiễn, việc vận
dụng một quy luật chung, một vấn đề chung (cái chung) nào đó vào mỗi sự
vật, hiện tượng cụ thể (cái riêng) đòi hỏi phải cụ thể cho phù hợp với bản
thân sự vật hiện tượng cụ thể (cái riêng) đó. Nói khác đi, cần phải vận dụng một cách sáng tạo.
● Thứ hai, vì bất kì yếu tố nào cũng luôn tồn tại trong mỗi sự vật hiện tượng
(cái riêng) với tư cách là cái đã bị cá thể hóa, phù hợp với sự vật hiện tượng
(cái riêng) đó, cho nên, khi sử dụng một kinh nghiệm nào đó sao cho thích
hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhất định.
● Thứ ba, vì trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất
định “cái đơn nhất” có thể biến thành “cái chung” và ngược lại “cái chung”
có thể biến thành “cái đơn nhất”, nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần
phải tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con người trở thành
“cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”.
*Liên hệ thực tiễn: Trong thực tế thì tên gọi của mình là cái riêng dùng để chỉ
mình, còn tên gọi DH20TY là cái chung dùng để chỉ các sinh viên thuộc lớp DH20TY.
Câu 5: Hãy phân tích nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập? Từ đó, hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và
liên hệ với thực tiễn của bản thân?
*Nội dung cơ bản:
- Vị trí, vai trò của quy luật: Quy luật thể hiện bản chất của phép biện chứng, là hạt
nhân của phép biện chứng, bởi nó đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của
phép biện chứng duy vật-vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển.
- Nội dung của quy luật:
• Khái niệm mẫu thuận biện chứng
: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác
động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa
chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
• Khái niệm các mặt đối lập:
là khái niệm chỉ các bộ phận, các thuộc tính….có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan
trong mỗi sự vật, hiện tượng.
• Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập:
là khái niệm dùng để chỉ sự liên
hệ giữa chúng và được thể hiện:
+ Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nha, làm tiền đề
cho nhau tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia.
+ Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau.
+ Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các
mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
• Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập
: là khái niệm dùng để chỉ sự tác
động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng. Đấu tranh
giữa các mặt đối lập có tính tuyệt đối, còn thống nhất giữa chúng có tính tạm
thời, tương đối, có điều kiện.
* Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô cùng đa
dạng. Sự đa dạng đó phụ thuộc vào đặc điểm của các mặt đối lập, vào điều kiện mà
trong đó sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập triển khai, vào trình độ tổ chức
của sự vật, hiện tượng mà trong đó mâu thuẫn tồn tại. Mỗi loại mâu thuẫn có đặc
điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng .
- Phân loại mâu thuẫn:
Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng có mâu thuẫn cơ
bản và mâu thuẫn không cơ bản:
Mâu thuẫn cơ bản
là mâu thuẫn tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự
vật, hiện tượng, nó quy định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong.
Mâu thuẫn không cơ bản
là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào
đó, chỉ quy định sự vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật,
hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng trong môi giai đoạn nhất định, có thể phân chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. • Mâu thuẫn chủ yếu:
là mâu thuẫn luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn
phát triển của sự vật, hiện tượng, có tác dụng quy định đối với các mâu
thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó của quá trình phát triển. Giải quyết mâu
thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để giải quyết các mâu thuẫn khác ở cùng giai
đoạn. Sự phát triển, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng, từ hình thức này
sang hình thức khác phụ thuộc vào việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
Mâu thuẫn thứ yếu:
là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong sự
vận động, phát triển của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Tuy
vậy, ranh giới giữa mâu thuẫn chủ yếu, thứ yếu chỉ là tương đối, tùy theo
từng hoàn cảnh cụ thể, có mâu thuẫn trong điều kiện này là chủ yếu, song
trong điều kiện khác lại là thứ yếu và ngược lại.
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với 1 sự vật, hiện tượng, có mâu thuẫn
bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn bên tr
ong: là mâu thuẫn hình thành từ sự tác động qua lại giữa
các mặt, các khuynh hướng…đối lập nằm trong chính mỗi sự vật, hiện
tượng, có vai trò quy định trực tiếp quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Mâu thuẫn bên ngoài
: là mâu thuẫn xuất hiện trong mối liên hệ giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau. Sự phân chia giữa mâu thuẫn bên trong và
mâu thuẫn bên ngoài cũng chỉ mang tính tương đối.
Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ giữa các
giai cấp ở 1 giai đoạn lịch sử nhất định, trong xã hội có mâu thuẫn đối kháng và
mâu thuẫn không đối kháng.
Mâu thuẫn đối kháng:
là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực
lượng, xu hướng xã hội…có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều
hòa được. Đó là mâu thuẫn giữa các giai cấp bóc lột và bị bóc lột, giữa các
giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Mâu thuẫn không đối kháng:
là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người,
lực lượng, xu hướng xã hội…. có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là
mâu thuẫn cục bộ, tạm thời.
- Vai trò của mâu thuẫn đối với sự vận động và phát triển: mâu thuẫn giữa các mặt
đối lập, biểu hiện ở sự tác động (theo hướng phủ định, thống nhất) lẫn nhau giữa
các mặt đối lập là nguyên nhân chính tạo nên nguồn gốc của sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
• Thứ nhất, trong hoạt động thực tiễn phải thừa nhận tính khách quan của mâu
thuẫn; từ đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách
quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối
lập trong sự vật, hiện tượng.
• Thứ hai, trong quá trình phân tích mâu thuẫn, cần phải biết phân tích cụ thể
1 mâu thuẫn cụ thể để đề ra được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó cho phù hợp.
• Thứ ba, phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa
các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
* Liên hệ thực tiễn bản thân: trong mỗi người chúng ta ai cũng có mặt tốt và mặt
xấu. Ông bà thường nói “nhân vô thập toàn” nhất là khi chúng ta đối mặt với đồng
tiền và tình cảm thì chúng ta thường không kiểm soát được trạng thái của chúng ta.
VD như vì tiền mà anh em trong nhà đánh giết lẫn nhau, vì tình cảm mà vợ chồng chém giết lẫn nhau,….
Câu 6: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Từ
đó, liên hệ với nhận thức và thực tiễn của bản thân?

a. Thực tiễn là gì:
- Thực tiễn theo tiếng Hy Lạp cổ là “Practica” có nghĩa đen là hoạt động tích cực.
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật
chất-cảm tính, có tính lịch sử-xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Đặc trưng của thực tiễn:
● Thứ nhất, thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là
những hoạt động vật chất-cảm tính.
● Thứ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử-xã hội của con người.
● Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã
hội phục vụ con người.
- Vai trò của hoạt động thực tiễn trong đời sống xã hội: hoạt động thực tiễn là hoạt
động cơ bản, phổ biến của con người và xã hội loài người, là phương thức cơ bản
của mối quan hệ giữa con người với thế giới. b. V
ai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
� Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan, buộc
chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức.
� Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của
nhận thức, vì thế, nó luôn thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành khoa học.
Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng
phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn, trên cơ sở đó giúp quá trình nhận thức của con người tốt hơn.
� Hoạt động thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy
móc mới hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức, chẳng hạn như kính
hiển vi, kính thiên văn, máy vi tính,… qua đó mở rộng khả năng của các khí
quan nhận thức của con người.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức của con người xét cho cùng là
nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Nếu không vì thực
tiễn, nhận thức sẽ mất phương hướng, bế tắc. Vì vậy, mọi tri thức khoa học-kết quả
của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn 1 cách
trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
� Để kiểm tra tính đúng hay sai của tri thức phải thông qua thực tiễn. Thực
tiễn chính là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý.
� Có nhiều hình thức thực tiễn khác nhau, do vậy cũng có nhiều hình thức
kiểm tra chân lý khác nhau, có thể bằng thực nghiệm khoa học, có thể áp
dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội.
� Lưu ý về tính tuyệt đối và tính tương đối của tiêu chuẩn thực tiễn: Tính tuyệt
đối thể hiện ở chỗ, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra
chân lý. Tính tương đối thể hiện ở chỗ, bản thân thực tiễn cũng có quá trình
vận động, biến đổi, phát triển. Vì vậy, nếu xem xét tiêu chuẩn thực tiễn trong
không gian càng rộng, trong thời gian càng dài, trong chỉnh thể thì độ tin cậy
của tiêu chuẩn này càng cao.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, cần phải
quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động. Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
� Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn.
� Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của kết quả nhận thức.
� Phải tăng cường tổng kết thực tiễn để rút ra những kết luận góp phần bổ
sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức, lý luận.
-Liên hệ nhận thức và thực tiễn của bản thân: đo đạc diện tích và đong lường sức
chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” mà toán
học đã ra đời và phát triển.
Câu 7: Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng? Từ đó, nêu lên đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay?

- Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành kết cấu kinh tế của xã hội đó. Cơ sở hạ tầng
của 1 xã hội bào gồm các kiểu quan hệ sản xuất: quan hệ sản xuất thống trị, quan
hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống.
+ Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội
cùng với các thiết chế chính trị xã hội tương ứng được hình thành trên 1 cơ sở hạ
tầng nhất định. Kiến trúc thượng tầng của 1 xã hội bao gồm: hệ thống các hình thái
ý thức xã hội và các thiết chế chính trị xã hội tương ứng của chúng.
- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
� Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được thể
hiện trên nhiều phương diện: tương ứng với 1 cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra 1
kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó, những
biến đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự biến đổi
tương ứng trong kiến trúc thượng tầng, tính chất mâu thuẫn trong cơ sở hạ
tầng được phản ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống kiến trúc thượng tầng
sự đấu tranh trong lĩnh vực ý thức xã hội và những xung đột lợi ích chính trị
xã hội có nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn và cuộc đấu tranh giành lợi ích
trong cơ sở kinh tế xã hội, giai cấp nắm giữ quyền sở hữu tư liệu sản xuất
của xã hội đồng thời cũng là giai cấp nắm được quyền lực nhà nước trong kiến trúc thượng tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại tới cơ sở hạ tầng:
� Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể
thông qua nhiều phương thức, hình thức, điều này tùy thuộc vào bản chất
của mỗi nhân tố trong kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vị trí, vai trò
của nó và những điều kiện cụ thể, trong đó nhà nước là nhân tố có tác động
trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng.
� Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra
theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực: nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp
với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nó sẽ thúc đẩy sự phát triển
của cơ sở hạ tầng, và ngược lại nó sẽ kìm hãm và phá hoại sự phát triển kinh
tế trong 1 phạm vi và mức độ nhất định.
� Tuy nhiên sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng dù
diễn ra với những xu hướng khác nhau, mức độ khác nhau nhưng rốt cuộc
nó không thể giữ vai trò quyết định đối với cơ sở hạ tầng của xã hội, cơ sở
hạ tầng của xã hội vẫn tự mở đường đi cho nó theo tính tất yếu kinh tế.
- Đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta:
+ Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay bao gồm các kiểu quan
hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau:
� Các hình thức sở hữu đó tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau,
thậm chí đối lập nhau, nhưng cùng tồn tại trong 1 cơ cấu kinh tế thống nhất
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
� Ở Việt Nam hiện nay, các hình thức sở hữu cơ bản gồm sở hữu nhà nước, sở
hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
� Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng
thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
� Đó là nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế
tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế, các thành phần kinh tế khác
được khuyến khích phát triển hết mọi tiềm năng.
+ Trong xây dựng kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước Việt Nam khẳng định:
� Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng.
Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp công
nhân, do đội tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, bảo đảm để nhân dân là người làm chủ xã hội.
� Các tổ chức, bộ máy thuộc hệ thống chính trị như Đảng Cộng sản, Quốc hội,
chính phủ, quân đội, công an, tòa án, ngân hàng,… không cùng tồn tại vì lợi
ích của riêng nó mà là để phục vụ nhân dân, thực hiện cho được phương
châm mọi lợi ích, quyền lực đều thuộc về nhân dân.
+ Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng là 1 bước giải
quyết mâu thuẫn giữa chúng: việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng, điều chỉnh
và củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là 1 quá trình lâu dài, gian khổ,
diễn ra trong suốt thời kỳ quá độ.
Câu 8: Hãy trình bày nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng của nhà
nước? Từ đó, liên hệ với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
ở nước ta hiện nay?

- Nguồn gốc: nhà nước là 1 phạm trù lịch sử, ra đời và tồn tại trên 1 cơ sở khách
quan nhất định. Khi cơ sở đó không còn tại thì nhà nước cũng tự mất đi.
+ Nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện nhà nước: là do sự phải triển của lực
lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu.
+ Nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện nhà nước: là do mâu thuẫn giai cấp
trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời là 1 tất yếu khách
quan để “làm dịu” sự xung đột giai cấp, để duy trì trật tự xã hội trong vòng “trật
tự” mà ở đó, lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị được đảm bảo. - Bản chất:
+ Do ra đời và tồn tại trong xã hội có mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp
cho nên, nhà nước là 1 tổ chức chính trị của 1 giai cấp thống trị về mặt kinh tế
nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác. Nhà
nước chỉ là công cụ chuyên chính của 1 giai cấp, không có nhà nước đứng trên, đứng ngoài giai cấp.
+ Tuy nhiên, cũng có trường hợp nhà nước là sản phẩm của sự thỏa hiệp về
quyền lợi tạm thời giữa 1 số giai cấp để chống lại 1 giai cấp khác. -
thường có 3 đặc trưng cơ bản sau: Đặc trưng:
+ Một là, nhà nước quản lý cư dân trên 1 vùng lãnh thổ nhất định.
+ Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế.
+ Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền. - Chức năng:
+ Chức năng thống trị chính trị của giai cấp: là công cụ bạo lực của giai cấp
thống trị, nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị
đó thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. +
nhà nước nhân danh xã hội làm nhiệm vụ quản lý nhà nước Chức năng xã hội:
về xã hội điều hành các công việc chung của xã hội như: thủy lợi, giao thông, y tế,
giáo dục, bảo vệ môi trường,..
+ Mối quan hệ giữa chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội của nhà nước:
� Chức năng thống trị chính trị của giai cấp thống trị giữ địa vị quyết định, chi
phối và định hướng chức năng xã hội của nhà nước.
� Chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị chính trị; sự thống trị chính trị
cũng chỉ kéo dài chừng nào nó còn thực hiện chức năng xã hội đó của. Nếu
chính quyền nhà nước nào không chú ý tới chức năng xã hội thì sẽ nhanh
chóng đi tới sự sụp đổ .
+ Chức năng đối nội: của nhà nước là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy
trì trật tự xã hội thông qua các công cụ như: chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan
truyền thông, văn hóa, giáo dục,…
+ Chức năng đối ngoại: của nhà nước là sự triển khai thực hiện chính sách đối
ngoại của giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước
khác dưới danh nghĩa là quốc gia dân tộc.
+ Mối quan hệ giữa chức năng đối nội và chức năng đối ngoại của nhà nước:
chức năng đối nội và chức năng đối ngoại của nhà nước là 2 mặt của 1 thực thể
thống nhất, hỗ trợ và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện đường lối đối nội và đường
lối đối ngoại của giai cấp thống trị. Trong đó, chức năng đối nội của nhà nước giữ vai trò chủ yếu.
- Liên hệ việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay:
+Việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay là sự kế thừa có chọn lọc lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước vô sản. +Thành tựu: o
Chức năng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được
thay đổi phù hợp với cơ sở kinh tế thị trường. o
Quốc hội, chính phủ và cơ quan tư pháp có nhiều đổi mới về tổ chức, nôi
dung, phương pháp hoạt động. o
Hệ thống pháp luật, các đạo luật ngày càng được coi trọng, được đổi mới,
sửa đổi, bổ sung ngày càng đầy đủ , phù hợp hơn. o
Quốc hội có những đổi mới quan trọng, hoạt động ngày càng dân chủ hơn.
Chính phủ tiếp tục đổi mới và nâng cao hơn năng lực hành pháp. +Hạn chế: o
Chưa chế định rõ, đồng bộ, hiệu quả cơ chế phân công, phối hợp và kiểm
soát quyền lực nhà nước ở các cấp. o
Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều nội dung chưa đáp ứng yêu cầu, còn
chồng chèo, tính công khai, minh bạch, khả thi, ổn định còn hạn chế. o
Hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước pháp quyền ở địa phương còn nhiều hạn chế. o
Tổ chức và hoạt động Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp còn có những
mặt hạn chế. Hiệu quả thực hiện chức năng giám sát tối cao của Quốc hội chưa như mong muốn.
Câu 9: Phân tích quan điểm của triết học Mác-Lênin về con người và bản chất
con người? Theo anh (chị) chúng ta cần làm gì để con người phát triển toàn diện?

*Con người là thực thể sinh học-xã hội:
+ Con người là 1 sinh vật có tính xã hội:
� Con người là 1 thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là 1 động vật xã hội.
� Con người còn là 1 bộ phận của giới tự nhiên. Về phương diện thực thể sinh
học, con người còn phải phục tùng các quy luật của giới tự nhiên, các quy
luật sinh học như di truyền, tiến hóa sinh học và các quá trình sinh học của giới tự nhiên.
+ Con người còn là 1 thực thể xã hội có các hoạt động xã hội:
� Hoạt động xã hội quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất. Người
là giống vật duy nhất có thể bằng lao động mà thoát khỏi trạng thái thuần túy
là loài vật. Nhờ có lao động sản xuất mà con người về mặt sinh học có thể
trở thành thực thể xã hội, thành chủ thể có lý tính, có “bản năng xã hội”.
� Trong hoạt động con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản
xuất mà còn có hàng loạt các quan hệ xã hội khác. Tính xã hội của con
người chỉ có trong “xã hội loài người”, con người không thể tách khỏi xã hội
và đó là điểm cơ bản làm cho con người khác với con vật. Khác với con vật,
con người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong xã hội loài người.
*Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân mình.
*Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử:
+ Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội, nhưng đồng
thời, lại là chủ thể của lịch sử:
� Bởi lao động và sáng tạo là thuộc tính xã hội tối cao của con người. Con
người và động vật đều có lịch sử của mình, nhưng lịch sử con người khác
với lịch sử động vật. Lịch sử của động vật không phải do chúng làm ra, mà
chúng chỉ tham dự vào 1 cách bản năng. Ngược lại, lịch sử con người do
chính con người tạo ra. Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người tách khỏi
con vật, có ý nghĩa sáng tạo chân chính là hoạt động chế tạo công cụ lao
động, hoạt động lao động sản xuất.
+ Con người luôn là chủ thể của lịch sử, nhưng cũng luôn là sản phẩm của lịch sử:
� Con người tồn tại và phát triển luôn luôn ở trong 1 hệ thống môi trường tự
nhiên xác định chịu ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên đó.
� Con người cũng tồn tại trong môi trường xã hội. Chính nhờ môi trường xã
hội mà con người trở thành 1 thực thể xã hội và mang bản chất xã hội. Con
người là sản phẩm, của hoàn cảnh, của môi trường trong đó có môi trường xã hội.
*Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội:
+ Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định con
người có quan hệ với nhau để tồn tại và phát triển. “Trong tính hiện thực của nó,
bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”. Bản chất của con người
luôn được hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực, cụ thể trong những
điều kiện lịch sử cụ thể. Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người, nhưng
không phải là sự kết hợp đơn giản hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa chúng.
+ Mối quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách
rời nhau. Các quan hệ xã hội có nhiều loại: quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan
hệ vật chất, quan hệ tinh thần, quan hệ trực tiếp, quan hệ gián tiếp, tất nhiên hoặc
ngẫu nhiên, bản chất hoặc hiện tượng, quan hệ kinh tế, quan hệ phi kinh tế,… Tất
cả các quan hệ đó đều góp phần hình thành lên bản chất của con người.
+ Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất con
người cũng sẽ thay đổi theo.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Một là, trong nhận thức, đánh giá con người thì cần phải xem xét cả phương
diện bản tính tự nhiên lẫn phương diện bản tính xã hội, trong đó, phải coi trọng
hơn việc xem xét con người từ phương diện bản tính xã hội. Mặt khác, trong việc
xây dựng thái độ sống vừa phải biết tính đến nhu cầu sinh học xong cần coi trọng
rèn luyện phẩm chất xã hội, tránh rơi vào thái độ sống chạy theo nhu cầu bản năng tầm thường.
+ Hai là, trong cuộc sống vừa phải biết phát huy vai trò chủ thể tích cực sáng tạo
của con người, vừa phải có ý thức tự giác, vượt ra khỏi tác động tiêu cực từ hoàn cảnh lịch sử.
+ Ba là, cần chú trọng xây dựng môi trường xã hội tốt đẹp, với những quan hệ xã
hội tốt đẹp để có thể xây dựng, phát triển được những con người tốt đẹp, hoàn
thiện. Mặt khác, phải luôn chú ý giải quyết đúng đắn mối quan hệ xã hội-cá nhân,
tránh khuynh hướng đề cao quá mức cá nhân hoặc xã hội
- Để con người phát triển toàn diện thì: chúng ta cần phải học hỏi, quan tâm, chia
sẻ, lắng nghe để thấu hiểu nhau. Tham gia tích cực các hoạt động hội nhóm, đọc
sách có những bài viết rèn luyện đạo đức con người, ……