lOMoARcPSD| 58490434
CHỦ ĐỀ 5: CON ĐƯỜNG BIỆN CHỨNG NHẬN THỨC CHÂN
LÝ.
I. Quan điểm của V.I.Lenin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý.
1. Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính.
“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó
là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan.”
“Bút kí triết học V.I.Lenin”
a. Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính
- Trực quan sinh động duy trừu tượng Áp dụng vào thực tiễn Thực tiễn
Trực quan sinh động.
VD: Con người nhận thức được nh vi xả rác ra môi trường sẽ gây ô nhiễm nên đã
những biện pháp giảm thiểu hành vi này.
b. Nhận thức cảm tính
Khái niệm: là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức, phản ánh các sự vật, hiện tượng
khách quan mang tính chất cụ thể, chưa phản ánh được bản chất, quy luật, nguyên nhân
của sự vật, hiện tượng quan sát được.
Ở giai đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác
quan, được diễn ra dưới ba hình thức: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Cảm giác (hình ảnh sơ khai nhất của quá trình nhận thức):
Khái niệm: Cảm giác là hình thức đầu tiên, giản đơn nhất của quá trình nhận thức giai
đoạn cảm tính, được nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của
con người, đưa lại cho con người những thông tin trực tiếp, giản đơn nhất về một thuộc
tính riêng lẻ của sự vật.
lOMoARcPSD| 58490434
Cảm giác chính hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, sở nh thành tri
giác.
VD: Chạm tay vào vật nhọn thấy đau
Mùa đông gió thổi thấy lạnh buốt.
Đặc điểm: + Cảm giác là quá trình tâm lý
+ Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện ợng (không phản ánh
được trọn vẹn)
+ Cảm giác phản ánh sự vật khách quan một cách trực tiếp (nhờ sự vật hiện tượng tác động
vào giác quan)
+ Cảm giác ở người là mức độ định hướng đầu tiên, cơ bản nhất.
Tri giác (hình ảnh tương đối toàn vẹn của con người về sự vật hiện tượng):
Khái niệm: Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện
của sự vật hiện tượng khách quan được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm
giác về sự vật hiện tượng.
→ Tri giác là hình thức nhận thức cao hơn của cảm giác, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự
vật nhưng vẫn chỉ phản ánh đối với bề ngoài của sự vật.
VD: Ta biết màu sắc, mùi thơm của bông hoa sữa.
Đặc điểm: + Tri giác là quá trình tâm lý
+ Tri giác phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng.
+ Tri giác phản ánh trực tiếp.
+ Tri giác là quá trính tích cực gắn liền với hoạt động của con người.
Biểu tượng (tái hiện hình ảnh sự vật, hiện tượng khách quan đã được phản ánh qua
cảm giác và tri giác).
lOMoARcPSD| 58490434
Khái niệm: Biểu tượng sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan được phản ánh bởi
cảm giác và tri giác, là hình thức phản ánh cao nhất, phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức
cảm tính.
ớc quá độ từ nhận thức cảm tính sang nhận thức tính, là tiền đề của sự trừu
tượng hóa của giai đoạn nhận thức lý tính.
VD: Chim bồ câu là biểu tượng cho hòa bình
Vạn lý trường thành là biểu tượng của Trung Quốc.
Đặc điểm: + Tái hiện những hình ảnh mang tính chất biểu trưng.
+ Có tính chất liên tưởng về hình thức bên ngoài.
Như vậy là, giai đoạn nhận thức cảm tính, nhận thức chưa đem lại những hiểu biết
sâu sắc, khái quát trong tính chỉnh thể về sự vật. Nhận thức cảm tính chưa phân biệt được
cái riêng cái chung, bản chất và hiện tượng, nguyên nhân và kết quả..của sự vật. c. Nhận
thức lý tính.
Bắt nguồn từ trực quan sinh động, thông qua duy trừu ợng, con người phản ánh sự vật
một cách gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ hơn dưới các hình thức: Khái niệm, phán đoán
và suy lý.
Khái niệm: giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức, phản ánh gián tiếp, trừu tượng
khái quát, những thuộc tính, tính chung tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật,
hiện tượng được biểu thị bằng một từ hay một cụm từ. Chẳng hạn: Thủ đô, Tổ quốc, Dân
tộc...
- Khái niệm được hình thành trên sở hoạt động thực tiễn hoạt động nhận thức của
con người. kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng những tài liệu thu nhận
được trong hoạt động thực tiễn.
Khái niệm (phản ánh những đặc tính, bản chất của svật hiện tượng)
lOMoARcPSD| 58490434
Khái niệm hình thức cơ bản của sự nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất
của sự vật, hiện tượng khách quan.
Đặc điểm: + Nó kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng những tài liệu thu nhận
được trong hoạt động thực tiễn.
+ Là cơ sở hình thành nên những phán đoán.
VD: Quốc kì là loại cờ được dùng làm biểu trưng cho một quốc gia.
Dân tộc chỉ một cộng đồng người chia sẻ một ngôn ngữ, văn hóa, sắc tộc, nguồn gốc,
hoặc lịch sử. Tuy nhiên, nó cũng có thể chỉ những người có chung lãnh thổ và chính quyền
không kể nhóm sắc tộc.
* Sự hình thành khái niệm (dựa trên so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái
quát hóa)
Phân tích: phân tách sự vật, hiện tượng thành các bộ phận, thuộc tính khác nhau.
Tổng hợp: xác định thuộc tính riêng lẻ và thuộc tính chung của các sự vật hiện tượng.
Trừu tượng hóa: bỏ qua những thuộc tính riêng lẻ, không ổn định; giữ những thuộc tính
chung mang tính bản chất, quy luật.
Khái quát hóa: biểu hiện bản chất của sự vật bằng tên gọi cụ thể.
Phán đoán (hình thành thông qua việc liên kết các khái niệm với nhau theo phương
thức khẳng định hoặc phủ định đối tượng nhận thức)
- Phán đoán hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật hiện
tượng của thế giới trong ý thức con người. Phán đoán một hình thức của duy trừu
tượng, bằng cách liên kết các khái niệm lại để khẳng định hay phủ định một thuộc tính
hay một mối liên hệ nào đó của sự vật.
lOMoARcPSD| 58490434
- Phán đoán được biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ thành một mệnh đề, bao gồm lượngtừ,
chủ từ, hệ từ vị từ. Trong đó, hệ từ đóng vai trò quan trọng nhất biểu thị mối
quan hệ của sự vật được phản ánh.
VD: Một số sinh viên là người Nội. “Một số” lượng từ (đối lập với lượng từ
“Tất cả”, "Sinh viên” là chủ từ; "là" (đối lập với nó “không là) - đây là hệ từ - đặc trưng
cho phán đoán về mặt chất, “người Hà Nội” là vị từ.
- Dựa vào nội dung mức độ phổ quát của tri thức về đối tượng logic biện chứng phânchia
phán đoán thành ba loại cơ bản là: phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù và phán đoán
phổ biến. ( phán đoán phổ biến là hình thức thể hiện sự bao quát rộng lớn nhất về thực tại
khách quan)
VD: Đồng có tính dẻo, dễ uốn
Đồng dẫn điện
Đồng là kim loại.
Suy lý (hình thành trên cơ sở liên kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới)
- Suy (suy luận và chứng minh) những hình thức của duy trừu tượng, trong đó các
phán đoán đã liên kết với nhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng (kết luận) được suy ra
từ những phán đoán đã biết làm tiền đề.
- Mỗi suy lý đều dựa trên các cơ sở tri thức đã có kết hợp với hai loại hình suy luận logic:
+ Suy luận quy nạp ( từ riêng đến chung)
+ Suy luận diễn dịch (từ chung đến riêng)
VD: Sắt là kim loại. Kim loại dẫn nhiệt. Do đó sắt dẫn nhiệt.
Như vậy, nhận thức tính khác với nhận thức cảm tính chỗ, đã phản
ánh, khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn
lOMoARcPSD| 58490434
diện. vậy, nhận thức tính thể phản ảnh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, bên
trong của sự vật, phản ánh sự vật, hiện tượng sâu sắc hơn nhận thức cảm tính. Đồng thời
luôn hàm chứa nguy xa rời hiện thực. Do đó, nhận thức nh phải được gắn liền
với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn. Đây cũng là thực chất bước chuyển từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn.
2. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn.
- Diễn ra đan xen vào nhau trong một quá trình nhận thức song có những chức
năng,nhiệm vụ khác nhau.
Nhận thức cảm tính
Nhận thức lý tính
Gắn liền với thực tiễn
Có tính khái quát cao
Sự tác động của khách thể thực tiễn
thể hiểu biết được bản chất, quy luật vận
động của sự vật, hiện tượng.
Là cơ sở cho nhận thức lý tính
Giúp cho nhận thức cảm tính được sự
định hướng đúng và sâu sắc hơn
- Nhận thức cảm tính là điều kiện, tiền đề của nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính tác động đến nhận thức cảm tính, làm nhận thức cảmtính nhạy
bén hơn, chính xác hơn trong quá trình phản ánh hiện thực.
- Nhận thức lý tính quay về thực tiễn, vì thực tiễn là cơ sở để kiểm tra tính đúng đắn
củanhận thức.
Quy luật: Từ thực tiễn đến nhận thức – từ nhận thức trở về thực tiễn – từ thực tiễn tiếp tục
quá trình phát triển nhận thức.
VD: Khi học Tiếng Anh, người học thường rất khó khăn với những từ vựng mới thường
phải tra từ điển. Trước đó, họ phải nhớ mặt chữ để tìm nó trong t điển rồi mới nhớ nghĩa
của từ (nhận thức tính phụ thuộc vào nhận thức cảm tính). Sau đó, nhờ việc tra từ điển,
lOMoARcPSD| 58490434
biết nghĩa của từ, những lần sau người đọc chỉ cần nhìn qua cũng biết từ đó có nghĩa là gì.
(nhận thức lý tính chi phối nhận thức cảm tính)
II. Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn.
1. Khái niệm, tính chất của chân lý.
a. Khái niệm: Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, chân lý là tri thức phù hợp với hiện
thực khách quan mà con người phản ánh và được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Chân phải được hiểu như một quá trình, bởi lẽ bản thân sự vật quá trình vận động,
biến đổi, phát triển và sự nhận thức về nó cũng phải được vận động, biến đổi, phát triển.
→ Cho nên, nhận thức chân lý cũng phải là một quá trình.
b. Tính chất của chân lý
- Mọi chân lý đều có:
+ Tính khách quan
+ Tính tương đối
+ Tính tuyết đối
+ Tính cụ thể
Tính khách quan:
- Tính khách quan tính phù hợp giữa tri thức thực tại khách quan; không phụ thuộcvào
ý chí chủ quan.
- Nội dung của chân bao giờ cũng khách quan, nội dung đó không phụ thuộc vào
ýthức của loài người.
- V.I.Lênin nhấn mạnh: "Thừa nhận chân khách quan, tức chân không phụ thuộcvào
con người và loài người"
lOMoARcPSD| 58490434
VD: Quan niệm quả đất nh cầu chứ không phải hình vuông” phù hợp với thực tế
khách quan; không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Tính tương đối:
- Tính tương đối của chân thể hiện chỗ những tri thức của chân lý đúng nhưng chưa
hoàn toàn đầy đủ, mới phản ánh đúng một mặt, một bộ phận nào đó của hiện thực
khách quan trong những điều kiện giới hạn xác định.
- Sự hình thành chân lý tương đối là do:
+ Sự vật, hiện tượng luôn chuyển động, biến đổi không ngừng, trong khi đó hiểu biết của
con người là hữu hạn.
+ Nhận thức của con người đối với thế giới là nhận thức bằng các khái niệm, phạm trù quy
luật.
Tính tuyệt đối:
- Tính tuyệt đối của chân thể hiện chỗ những tri thức của chân phản ánh đầy đủ,
toàn diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch sử cụ thể xác định.
Tính tương đối và tuyệt đối của chân là nói: mỗi chân lý chỉ tuyết đối đúng trong một
giới hạn nhất định, còn ngoài giới hạn đó thì nó có thể không còn đúng nữa; mặt khác, mỗi
chân lý, trong điều kiện xác định, chỉ mới phản ánh được một phần thực tại khách quan.
Mối quan hệ giữa chân tương đối chân tuyệt đối: Chúng có mối liên hệ tác động
lẫn nhau. Theo nghĩa đó, chân lý tuyệt đối là tổng số của chân lý tương đối. Mỗi một chân
lý tương đối là hạt nhân, là nấc thang giúp chúng ta tiến gần đến chân lý tuyệt đối.
VD: Hai khẳng định sau đây đều chân lý, nhưng chỉ chân tương đối: (1) Bản chất
của ánh sáng đặc nh song, (2) Bản chất của ánh sáng đặc tính hạt. Trên sở hai
chân lí đó có thể tiến đến một khẳng định đầy đủ hơn: ánh sáng mang bản chất lưỡng tính
là song và hạt.
lOMoARcPSD| 58490434
Tính cụ thể:
- Không chân trừu tượng, chung chung, chân luôn cụ thể. Bởi lẽ, chân
là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan được thực tiễn kiểm nghiệm. Cho nên,
chân luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong một điều kiện cụ thể với những hoàn cảnh
lịch sử cụ thể trong một không gian và thời gian xác định. Thoát ly những điều kiện cụ thể
này sẽ không phản ánh đúng đắn sự vật, hiện tượng.
- Triết học Mác - Lênin khẳng định: “không chân trừu tượng”, “rằng chân
luônluôn là cụ thể”.
2. Vai trò của chân lý đối với thực tiễn
- Chân điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công hiệu quả của hoạt động
thựctiễn Hoạt động thực tiễn chỉ thể thành công khi con người tri thức đúng đắn
về thực tế khách quan vận dụng đúng đắn tri thức đó trong hoạt động thực tiễn.
- mối quan hệ biện chứng trong quá trình vận động, phát triển của cả chân
thựctiễn.
+ Hoạt động thực tiễn vận dụng chân lý
+ Chân lý xuất phát từ thực tiễn

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58490434
CHỦ ĐỀ 5: CON ĐƯỜNG BIỆN CHỨNG NHẬN THỨC CHÂN LÝ.
I. Quan điểm của V.I.Lenin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý.
1. Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính.
“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó
là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan.”
“Bút kí triết học – V.I.Lenin”
a. Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính
- Trực quan sinh động → Tư duy trừu tượng → Áp dụng vào thực tiễn → Thực tiễn → Trực quan sinh động.
VD: Con người nhận thức được hành vi xả rác ra môi trường sẽ gây ô nhiễm nên đã có
những biện pháp giảm thiểu hành vi này.
b. Nhận thức cảm tính
Khái niệm: là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức, phản ánh các sự vật, hiện tượng
khách quan mang tính chất cụ thể, chưa phản ánh được bản chất, quy luật, nguyên nhân
của sự vật, hiện tượng quan sát được.
Ở giai đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác
quan, được diễn ra dưới ba hình thức: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Cảm giác (hình ảnh sơ khai nhất của quá trình nhận thức):
Khái niệm: Cảm giác là hình thức đầu tiên, giản đơn nhất của quá trình nhận thức ở giai
đoạn cảm tính, được nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của
con người, đưa lại cho con người những thông tin trực tiếp, giản đơn nhất về một thuộc
tính riêng lẻ của sự vật. lOMoAR cPSD| 58490434
→ Cảm giác chính là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là cơ sở hình thành tri giác.
VD: Chạm tay vào vật nhọn thấy đau
Mùa đông gió thổi thấy lạnh buốt.
Đặc điểm: + Cảm giác là quá trình tâm lý
+ Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng (không phản ánh được trọn vẹn)
+ Cảm giác phản ánh sự vật khách quan một cách trực tiếp (nhờ sự vật hiện tượng tác động vào giác quan)
+ Cảm giác ở người là mức độ định hướng đầu tiên, cơ bản nhất.
Tri giác (hình ảnh tương đối toàn vẹn của con người về sự vật hiện tượng):
Khái niệm: Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện
của sự vật hiện tượng khách quan được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm
giác về sự vật hiện tượng.
→ Tri giác là hình thức nhận thức cao hơn của cảm giác, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự
vật nhưng vẫn chỉ phản ánh đối với bề ngoài của sự vật.
VD: Ta biết màu sắc, mùi thơm của bông hoa sữa.
Đặc điểm: + Tri giác là quá trình tâm lý
+ Tri giác phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng.
+ Tri giác phản ánh trực tiếp.
+ Tri giác là quá trính tích cực gắn liền với hoạt động của con người.
Biểu tượng (tái hiện hình ảnh sự vật, hiện tượng khách quan đã được phản ánh qua
cảm giác và tri giác). lOMoAR cPSD| 58490434
Khái niệm: Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan được phản ánh bởi
cảm giác và tri giác, là hình thức phản ánh cao nhất, phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính.
→ Là bước quá độ từ nhận thức cảm tính sang nhận thức lý tính, là tiền đề của sự trừu
tượng hóa của giai đoạn nhận thức lý tính.
VD: Chim bồ câu là biểu tượng cho hòa bình
Vạn lý trường thành là biểu tượng của Trung Quốc.
Đặc điểm: + Tái hiện những hình ảnh mang tính chất biểu trưng.
+ Có tính chất liên tưởng về hình thức bên ngoài.
Như vậy là, ở giai đoạn nhận thức cảm tính, nhận thức chưa đem lại những hiểu biết
sâu sắc, khái quát trong tính chỉnh thể về sự vật. Nhận thức cảm tính chưa phân biệt được
cái riêng và cái chung, bản chất và hiện tượng, nguyên nhân và kết quả..của sự vật. c. Nhận thức lý tính.
Bắt nguồn từ trực quan sinh động, thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật
một cách gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ hơn dưới các hình thức: Khái niệm, phán đoán và suy lý.
Khái niệm: Là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức, phản ánh gián tiếp, trừu tượng
và khái quát, những thuộc tính, tính chung có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật,
hiện tượng được biểu thị bằng một từ hay một cụm từ. Chẳng hạn: Thủ đô, Tổ quốc, Dân tộc...
- Khái niệm được hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của
con người. Nó là kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng những tài liệu thu nhận
được trong hoạt động thực tiễn.
Khái niệm (phản ánh những đặc tính, bản chất của sự vật hiện tượng) lOMoAR cPSD| 58490434
Khái niệm là hình thức cơ bản của sự nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất
của sự vật, hiện tượng khách quan.
Đặc điểm: + Nó là kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng những tài liệu thu nhận
được trong hoạt động thực tiễn.
+ Là cơ sở hình thành nên những phán đoán.
VD: Quốc kì là loại cờ được dùng làm biểu trưng cho một quốc gia.
Dân tộc là chỉ một cộng đồng người chia sẻ một ngôn ngữ, văn hóa, sắc tộc, nguồn gốc,
hoặc lịch sử. Tuy nhiên, nó cũng có thể chỉ những người có chung lãnh thổ và chính quyền
không kể nhóm sắc tộc.
* Sự hình thành khái niệm (dựa trên so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa)
Phân tích: phân tách sự vật, hiện tượng thành các bộ phận, thuộc tính khác nhau.
Tổng hợp: xác định thuộc tính riêng lẻ và thuộc tính chung của các sự vật hiện tượng.
Trừu tượng hóa: bỏ qua những thuộc tính riêng lẻ, không ổn định; giữ những thuộc tính
chung mang tính bản chất, quy luật.
Khái quát hóa: biểu hiện bản chất của sự vật bằng tên gọi cụ thể.
Phán đoán (hình thành thông qua việc liên kết các khái niệm với nhau theo phương
thức khẳng định hoặc phủ định đối tượng nhận thức)
- Phán đoán là hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật hiện
tượng của thế giới trong ý thức con người. Phán đoán là một hình thức của tư duy trừu
tượng, bằng cách liên kết các khái niệm lại để khẳng định hay phủ định một thuộc tính
hay một mối liên hệ nào đó của sự vật. lOMoAR cPSD| 58490434
- Phán đoán được biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ thành một mệnh đề, bao gồm lượngtừ,
chủ từ, hệ từ và vị từ. Trong đó, hệ từ đóng vai trò quan trọng nhất vì nó biểu thị mối
quan hệ của sự vật được phản ánh.
VD: Một số sinh viên là người Hà Nội. “Một số” là lượng từ (đối lập với nó là lượng từ
“Tất cả”, "Sinh viên” là chủ từ; "là" (đối lập với nó “không là) - ở đây là hệ từ - đặc trưng
cho phán đoán về mặt chất, “người Hà Nội” là vị từ.
- Dựa vào nội dung và mức độ phổ quát của tri thức về đối tượng logic biện chứng phânchia
phán đoán thành ba loại cơ bản là: phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù và phán đoán
phổ biến. ( phán đoán phổ biến là hình thức thể hiện sự bao quát rộng lớn nhất về thực tại khách quan)
VD: Đồng có tính dẻo, dễ uốn Đồng dẫn điện Đồng là kim loại.
Suy lý (hình thành trên cơ sở liên kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới)
- Suy lý (suy luận và chứng minh) là những hình thức của tư duy trừu tượng, trong đó các
phán đoán đã liên kết với nhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng (kết luận) được suy ra
từ những phán đoán đã biết làm tiền đề.
- Mỗi suy lý đều dựa trên các cơ sở tri thức đã có kết hợp với hai loại hình suy luận logic:
+ Suy luận quy nạp ( từ riêng đến chung)
+ Suy luận diễn dịch (từ chung đến riêng)
VD: Sắt là kim loại. Kim loại dẫn nhiệt. Do đó sắt dẫn nhiệt.
Như vậy, nhận thức lý tính khác với nhận thức cảm tính ở chỗ, nó đã phản
ánh, khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn lOMoAR cPSD| 58490434
diện. Vì vậy, nhận thức lý tính có thể phản ảnh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, bên
trong của sự vật, phản ánh sự vật, hiện tượng sâu sắc hơn nhận thức cảm tính. Đồng thời
nó luôn hàm chứa nguy cơ xa rời hiện thực. Do đó, nhận thức lý tính phải được gắn liền
với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn. Đây cũng là thực chất bước chuyển từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn.
2. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn.
- Diễn ra đan xen vào nhau trong một quá trình nhận thức song có những chức
năng,nhiệm vụ khác nhau.
Nhận thức cảm tính
Nhận thức lý tính
Gắn liền với thực tiễn Có tính khái quát cao
Sự tác động của khách thể thực tiễn
Có thể hiểu biết được bản chất, quy luật vận
động của sự vật, hiện tượng.
Là cơ sở cho nhận thức lý tính
Giúp cho nhận thức cảm tính có được sự
định hướng đúng và sâu sắc hơn
- Nhận thức cảm tính là điều kiện, tiền đề của nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính tác động đến nhận thức cảm tính, làm nhận thức cảmtính nhạy
bén hơn, chính xác hơn trong quá trình phản ánh hiện thực.
- Nhận thức lý tính quay về thực tiễn, vì thực tiễn là cơ sở để kiểm tra tính đúng đắn củanhận thức.
Quy luật: Từ thực tiễn đến nhận thức – từ nhận thức trở về thực tiễn – từ thực tiễn tiếp tục
quá trình phát triển nhận thức.
VD: Khi học Tiếng Anh, người học thường rất khó khăn với những từ vựng mới và thường
phải tra từ điển. Trước đó, họ phải nhớ mặt chữ để tìm nó trong từ điển rồi mới nhớ nghĩa
của từ (nhận thức lý tính phụ thuộc vào nhận thức cảm tính). Sau đó, nhờ việc tra từ điển, lOMoAR cPSD| 58490434
biết nghĩa của từ, những lần sau người đọc chỉ cần nhìn qua cũng biết từ đó có nghĩa là gì.
(nhận thức lý tính chi phối nhận thức cảm tính)
II. Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn.
1. Khái niệm, tính chất của chân lý.
a. Khái niệm: Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, chân lý là tri thức phù hợp với hiện
thực khách quan mà con người phản ánh và được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Chân lý phải được hiểu như một quá trình, bởi lẽ bản thân sự vật có quá trình vận động,
biến đổi, phát triển và sự nhận thức về nó cũng phải được vận động, biến đổi, phát triển.
→ Cho nên, nhận thức chân lý cũng phải là một quá trình.
b. Tính chất của chân lý - Mọi chân lý đều có: + Tính khách quan + Tính tương đối + Tính tuyết đối + Tính cụ thể Tính khách quan:
- Tính khách quan là tính phù hợp giữa tri thức và thực tại khách quan; không phụ thuộcvào ý chí chủ quan.
- Nội dung của chân lý bao giờ cũng là khách quan, nội dung đó không phụ thuộc vào
ýthức của loài người.
- V.I.Lênin nhấn mạnh: "Thừa nhận chân lý khách quan, tức là chân lý không phụ thuộcvào
con người và loài người" lOMoAR cPSD| 58490434
VD: Quan niệm quả đất có hình cầu chứ không phải hình vuông” là phù hợp với thực tế
khách quan; không phụ thuộc vào ý thức của con người. Tính tương đối:
- Tính tương đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý đúng nhưng chưa
hoàn toàn đầy đủ, nó mới phản ánh đúng một mặt, một bộ phận nào đó của hiện thực
khách quan trong những điều kiện giới hạn xác định.
- Sự hình thành chân lý tương đối là do:
+ Sự vật, hiện tượng luôn chuyển động, biến đổi không ngừng, trong khi đó hiểu biết của con người là hữu hạn.
+ Nhận thức của con người đối với thế giới là nhận thức bằng các khái niệm, phạm trù quy luật. Tính tuyệt đối:
- Tính tuyệt đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý phản ánh đầy đủ,
toàn diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch sử cụ thể xác định.
Tính tương đối và tuyệt đối của chân lý là nói: mỗi chân lý chỉ tuyết đối đúng trong một
giới hạn nhất định, còn ngoài giới hạn đó thì nó có thể không còn đúng nữa; mặt khác, mỗi
chân lý, trong điều kiện xác định, nó chỉ mới phản ánh được một phần thực tại khách quan.
Mối quan hệ giữa chân lý tương đối và chân lý tuyệt đối: Chúng có mối liên hệ tác động
lẫn nhau. Theo nghĩa đó, chân lý tuyệt đối là tổng số của chân lý tương đối. Mỗi một chân
lý tương đối là hạt nhân, là nấc thang giúp chúng ta tiến gần đến chân lý tuyệt đối.
VD: Hai khẳng định sau đây đều là chân lý, nhưng chỉ là chân lý tương đối: (1) Bản chất
của ánh sáng có đặc tính song, (2) Bản chất của ánh sáng có đặc tính hạt. Trên cơ sở hai
chân lí đó có thể tiến đến một khẳng định đầy đủ hơn: ánh sáng mang bản chất lưỡng tính là song và hạt. lOMoAR cPSD| 58490434 Tính cụ thể: -
Không có chân lý trừu tượng, chung chung, chân lý luôn là cụ thể. Bởi lẽ, chân lý
là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. Cho nên,
chân lý luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong một điều kiện cụ thể với những hoàn cảnh
lịch sử cụ thể trong một không gian và thời gian xác định. Thoát ly những điều kiện cụ thể
này sẽ không phản ánh đúng đắn sự vật, hiện tượng. -
Triết học Mác - Lênin khẳng định: “không có chân lý trừu tượng”, “rằng chân lý luônluôn là cụ thể”.
2. Vai trò của chân lý đối với thực tiễn -
Chân lý là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công và hiệu quả của hoạt động
thựctiễn → Hoạt động thực tiễn chỉ có thể thành công khi con người có tri thức đúng đắn
về thực tế khách quan và vận dụng đúng đắn tri thức đó trong hoạt động thực tiễn. -
Là mối quan hệ biện chứng trong quá trình vận động, phát triển của cả chân lý và thựctiễn.
+ Hoạt động thực tiễn vận dụng chân lý
+ Chân lý xuất phát từ thực tiễn