/3
U tuyến nước bọt mang tai
Tuyến nước bọt mang tai tuyến nước bọt lớn nhất trong thể, nằm vùng ngoài của
mặt, gần góc hàm mỗi bên. U tuyến nước bọt mang tai là sự phát triển bất thường của các
tế bào trong tuyến nước bọt mang tai.
1. Nguyên nhân
Nguyên nhân chính xác của u tuyến nước bọt mang tai vẫn chưa được biết rõ. Tuy
nhiên, các yếu tố nguy cơ có thể bao gồm:
Virus: một số loại virus vai trò trong bệnh sinh u tuyến nước bọt như EBV
(Epstein Barr Virus), SV40 ( )Simian virus 40
Bức xạ: những bằng chứng thuyết phục chứng minh mối liên quan giữa phơi
nhiễm với bức xạ ion hóa và phát sinh u tuyến nước bọt. Xạ trị liều thấp có thể ảnh
hưởng sự phát triển của u tuyến mang tai sau 15-20 năm.
Phơi nhiễm nghề nghiệp: công nhân một số ngành công nghiệp tăng nguy
mắc bệnh như: Chế biến cao su, công nghiệp thăm dò, công nghiệp khai
khoáng, công nghiệp sản xuất xe hơi, nhân viên tiệm cắt tóc,…
Lối sống dinh dưỡng: hút thuốc lá, dầu dùng trong nấu ăn, thức ăn giàu
Cholesterol làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
2. Triệu chứng
2.1. Biểu hiện lâm sàng:
U tuyến nước bọt mang tai thường không gây đau đớncó thể phát triển trong nhiều
năm không bất kỳ triệu chứngo. Khi u lớn lên, người bệnh thể gặp các triệu
chứng sau:
Một khối u cứng, tròn hoặc bầu dục ở vùng mang tai.
Cảm giác tê hoặc đau ở vùng mang tai.
Khó nuốt hoặc khó nói.
Liệt mặt.
2.2. Cận lâm sàng:
Chẩn đoán hình ảnh:
Siêu âm: phương pháp dễ thực hiện, có giá trị cao trong chẩn đoán; góp
phần khẳng định chẩn đoán lâm sàng, xác định kích thước, vị trí u trong
nhu mô hay ngoài tuyến, u đặc hay u nang, u hay là hạch.
Chụp cắt lớp vi tính (CT), cộng hưởng từ (MRI): Các phương pháp chẩn
đoán hình ảnh này mang lại rất nhiều thông tin trong việc đánh giá bệnh
u tuyến nước bọt, mật độ, kích thước u, ranh giới, độ xâm lấn của u vào tổ
chức xung quanh.
Tế bào học: Phương pháp này rất hữu ích trong việc phân biệt giữa viêm
tuyến, hạch lympho với khối u, giữa tổn thương nh tính ác tính. Sự hiểu
biết về tế bào học thông qua chọc hút kim nhỏ nh hưởng lớn tới kế hoạch
điều trị.
Mô bệnh học: Là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán .u tuyến nước bọt mang tai
3. Biến chứng
U tuyến nước bọt mang tai có thể gây ra một số biến chứng, bao gồm:
Di căn: Nếu u tuyến nước bọt mang tai ung thư, thể di căn đến các bộ
phận khác của cơ thể, chẳng hạn như xương, phổi hoặc gan.
Tắc nghẽn đường dẫn nước bọt: U tuyến nước bọt mang tai thể gây tắc nghẽn
đường dẫn nước bọt, dẫn đến khó nuốt, khó nói và sưng tấy ở mặt.
Liệt mặt: U tuyến nước bọt mang tai có thể chèn ép dây thần kinh mặt, dẫn đến liệt
mặt.
4. Điều trị
Điều trị u tuyến nước bọt mang tai phụ thuộc vào loại u và giai đoạn của bệnh.
U tuyến nước bọt lành tính: thường được điều trị bằng phẫu thuật để loại bỏ khối
u.
U tuyến nước bọt ác tính: thường được điều trị bằng phẫu thuật kết hợp với xạ trị
và hóa trị.
4.1. Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho u tuyến nước bọt mang tai. Mục tiêu
của phẫu thuật là loại bỏ hoàn toàn khối u, đồng thời bảo tồn tuyến nước bọt mang tai,
nếu có thể. Đây là phẫu thuật khó vì liên quan giải phẫu đặc biệt giữa TNBMT và sự chia
nhánh của dây thần kinh mặt bên trong tuyến.
Có nhiều phương pháp phẫu thuật u TNBMT tai như cắt u ngoài bao, cắt u kèm
một phần thùy nông TNBMT, phẫu thuật cắt thùy nông TNBMT, phẫu thuật cắt thùy sâu
TNBMT chọn lọc, phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến nước bọt mang tai.
4.2. Xạ trị
Xạ trị có thể được sử dụng để điều trị u tuyến nước bọt mang tai ác tính. Xạ trị có
thể được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật, hoặc kết hợp với hóa trị.
4.3. Hóa trị
Hóa trị có thể được sử dụng để điều trị u tuyến nước bọt mang tai ác tính, đặc biệt
là khi u đã di căn.
5. Kết luận
Khối u tuyến nước bọt mang tai loại bệnh hay gặp, chiếm khoảng 80% bệnh
tuyến nước bọt. Phần lớn bệnh nhân đến khám khi khối u kích thước lớn, ảnh hưởng
tới chức năng, thẩm mỹ cũng như tiên lượng bệnh kết quả điều trị. Khối u tuyến
mang tai rất đa dạng về học được phân loại ràng. Phẫu thuật phương pháp
điều trị chính, được cải tiến theo thời gian nhằm giảm thiểu nguy tái phát của u, tai
biến di chứng sau mổ. Lựa chọn phương pháp phẫu thuật cần dựa trên đặc điểm
bệnh học của khối u.thể kết hợp xạ trị hóa trị với khối u ác tính. Vì vậy, sự hỗ trợ
của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh là yếu tố quan trọng giúp định hướng trong việc
đưa ra thái độ điều trị.

Preview text:

U tuyến nước bọt mang tai
Tuyến nước bọt mang tai là tuyến nước bọt lớn nhất trong cơ thể, nằm ở vùng ngoài của
mặt, gần góc hàm mỗi bên. U tuyến nước bọt mang tai là sự phát triển bất thường của các
tế bào trong tuyến nước bọt mang tai. 1. Nguyên nhân
Nguyên nhân chính xác của u tuyến nước bọt mang tai vẫn chưa được biết rõ. Tuy
nhiên, các yếu tố nguy cơ có thể bao gồm: 
Virus: một số loại virus có vai trò trong bệnh sinh u tuyến nước bọt như EBV
(Epstein Barr Virus), SV40 (Simian virus 40) 
Bức xạ: có những bằng chứng thuyết phục chứng minh mối liên quan giữa phơi
nhiễm với bức xạ ion hóa và phát sinh u tuyến nước bọt. Xạ trị liều thấp có thể ảnh
hưởng sự phát triển của u tuyến mang tai sau 15-20 năm. 
Phơi nhiễm nghề nghiệp: công nhân ở một số ngành công nghiệp có tăng nguy
cơ mắc bệnh như: Chế biến cao su, công nghiệp thăm dò, công nghiệp khai
khoáng, công nghiệp sản xuất xe hơi, nhân viên tiệm cắt tóc,… 
Lối sống và dinh dưỡng: hút thuốc lá, dầu dùng trong nấu ăn, thức ăn giàu
Cholesterol làm tăng nguy cơ mắc bệnh. 2. Triệu chứng
2.1. Biểu hiện lâm sàng:
U tuyến nước bọt mang tai thường không gây đau đớn và có thể phát triển trong nhiều
năm mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Khi u lớn lên, người bệnh có thể gặp các triệu chứng sau: 
Một khối u cứng, tròn hoặc bầu dục ở vùng mang tai. 
Cảm giác tê hoặc đau ở vùng mang tai.  Khó nuốt hoặc khó nói.  Liệt mặt. 2.2. Cận lâm sàng:
Chẩn đoán hình ảnh:
Siêu âm: Là phương pháp dễ thực hiện, có giá trị cao trong chẩn đoán; góp
phần khẳng định chẩn đoán lâm sàng, xác định kích thước, vị trí u ở trong
nhu mô hay ngoài tuyến, u đặc hay u nang, u hay là hạch. 
Chụp cắt lớp vi tính (CT), cộng hưởng từ (MRI): Các phương pháp chẩn
đoán hình ảnh này mang lại rất nhiều thông tin trong việc đánh giá bệnh lý
u tuyến nước bọt, mật độ, kích thước u, ranh giới, độ xâm lấn của u vào tổ chức xung quanh. 
Tế bào học: Phương pháp này rất hữu ích trong việc phân biệt giữa viêm
tuyến, hạch lympho với khối u, giữa tổn thương lành tính và ác tính. Sự hiểu
biết về tế bào học thông qua chọc hút kim nhỏ có ảnh hưởng lớn tới kế hoạch điều trị. 
Mô bệnh học: Là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán u tuyến nước bọt mang tai. 3. Biến chứng
U tuyến nước bọt mang tai có thể gây ra một số biến chứng, bao gồm: 
Di căn: Nếu u tuyến nước bọt mang tai là ung thư, nó có thể di căn đến các bộ
phận khác của cơ thể, chẳng hạn như xương, phổi hoặc gan. 
Tắc nghẽn đường dẫn nước bọt: U tuyến nước bọt mang tai có thể gây tắc nghẽn
đường dẫn nước bọt, dẫn đến khó nuốt, khó nói và sưng tấy ở mặt. 
Liệt mặt: U tuyến nước bọt mang tai có thể chèn ép dây thần kinh mặt, dẫn đến liệt mặt. 4. Điều trị
Điều trị u tuyến nước bọt mang tai phụ thuộc vào loại u và giai đoạn của bệnh. 
U tuyến nước bọt lành tính: thường được điều trị bằng phẫu thuật để loại bỏ khối u. 
U tuyến nước bọt ác tính: thường được điều trị bằng phẫu thuật kết hợp với xạ trị và hóa trị. 4.1. Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho u tuyến nước bọt mang tai. Mục tiêu
của phẫu thuật là loại bỏ hoàn toàn khối u, đồng thời bảo tồn tuyến nước bọt mang tai,
nếu có thể. Đây là phẫu thuật khó vì liên quan giải phẫu đặc biệt giữa TNBMT và sự chia
nhánh của dây thần kinh mặt bên trong tuyến.
Có nhiều phương pháp phẫu thuật u TNBMT tai như cắt u ngoài bao, cắt u kèm
một phần thùy nông TNBMT, phẫu thuật cắt thùy nông TNBMT, phẫu thuật cắt thùy sâu
TNBMT chọn lọc, phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến nước bọt mang tai. 4.2. Xạ trị
Xạ trị có thể được sử dụng để điều trị u tuyến nước bọt mang tai ác tính. Xạ trị có
thể được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật, hoặc kết hợp với hóa trị. 4.3. Hóa trị
Hóa trị có thể được sử dụng để điều trị u tuyến nước bọt mang tai ác tính, đặc biệt là khi u đã di căn. 5. Kết luận
Khối u tuyến nước bọt mang tai là loại bệnh lý hay gặp, chiếm khoảng 80% bệnh
lý tuyến nước bọt. Phần lớn bệnh nhân đến khám khi khối u kích thước lớn, ảnh hưởng
tới chức năng, thẩm mỹ cũng như tiên lượng bệnh và kết quả điều trị. Khối u ở tuyến
mang tai rất đa dạng về mô học và được phân loại rõ ràng. Phẫu thuật là phương pháp
điều trị chính, được cải tiến theo thời gian nhằm giảm thiểu nguy cơ tái phát của u, tai
biến và di chứng sau mổ. Lựa chọn phương pháp phẫu thuật cần dựa trên đặc điểm mô
bệnh học của khối u. Có thể kết hợp xạ trị và hóa trị với khối u ác tính. Vì vậy, sự hỗ trợ
của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh là yếu tố quan trọng giúp định hướng trong việc
đưa ra thái độ điều trị.