Triết học - đề cương ôn tập môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội
Triết học - đề cương ôn tập môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089
1.Vấn đề cơ bản của triết học : -
Theo Anghen : Vấn đề cơ bản của mọi triết học đặc biệt là triết học hiện đại
làvấn đề giữa vật chất- ý thức, tồn tại- tư duy. -
Vấn đề của triết học gồm 2 mặt, một mặt trả lời cho 1 câu hỏi lớn : Mặt 1 :
Giữa vật chất ý thức cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào ?
Mặt 2 : Con người có nhận thức được thế giới hay không ?
Trả lời cho câu hỏi thứ nhất :
Chia triết học ra làm 2 trường phái là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
+ Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là cái có trước quyết định ý thức, ý thức là cái
có sau phụ thuộc vào vật chất. Có ba hình thái của chủ nghĩa duy vật : •
Chủ nghĩa duy vật siêu hình •
Chủ nghĩa duy vật chất phác •
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức tinh thần là cái có trước, là cơ sở cho sự tồn
tại thế giới vật chất . Chủ nghĩa duy tâm gồm 2 hình thức : •
Chủ nghĩa duy tâm khách quan •
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
+ Chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật được gọi là nhất nguyên luận còn 1 số
học thuyết khác thì đc gọi là nhị nguyên luận và đa nguyên luận Trả lời cho câu hỏi thứ hai :
Phân chia thành các lập trường triết học : •
Khả nghi luận : con người có thể nhận thức được thế giới •
Bất khả nghi luận : con người không thể nhận thức đc thế giới lOMoAR cPSD| 39651089 •
Hoài nghi luận : hoài nghi khả năng nhận thức của con người Vì sao
đây là vấn đề cơ bản :
1. Vì mọi triết học đều xoay quanh vấn đề này.
2. Giải quyết vấn đề này là cơ sở để giải quyết những vấn đề khác. Triết
họckhông giống như các loại hình khác, trước khi giải quyết vấn đề của nó thì
phải giải quyết vấn đề mang tính nền tảng, là điểm xuất phát để giải quyết
những vấn đề còn lại. Ngoài ra, thông quan đó lập trường thế giới quan của
các nhà triết gia cũng vững vàng hơn .
Câu2: .Vật chất – ý thức
Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khác quan đem lại cho con người
trong cảm giác được cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh lại và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác
Ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm tư tưởng tình
cảm tâm trạng nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh xã hội trong giai đoạn nhất định Mối quan hệ :
Vật chất ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau.vật chất là cái có trước quyết
đinh ý thức, ý thức là cái có sau phụ thuộc vào vật chất. Tuy nhiên ý thức có tính
độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Vật chất tồn tại độc lập khách quan với ý thức nên vật chất là cái có trước, tính thứ nhất
Ý thức là hình thức phản ánh vật chất vào óc người nên ý thức là cái có sau tính thứ 2
Phải có sự vận động của vật chất tự nhiên ( óc người và thế giới khác quan ) vật chất
xã hội ( lao động ngôn ngữ ) lOMoAR cPSD| 39651089
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức
Ý thức là sự phản ảnh hiện thực khách quan vào óc người. nội dung của ý thức là
kết quả của hiện thực
Sự phát triển của hoạt động ý thức là động lực mạnh mẽ quyết định tính phong phú sâu sắc của ý thức
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức
Bản chất là sự phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan vào đầu óc con người tức là
thế giới vật chất được đưa vào óc người và cải biên trong đó.Vật chất là cơ sở để
hình thành bản chất của ý thức
- Vật chất quyết định sự phát triển của ý thức
Mọi sự tồn tại của vật chất đều gắn sự biến đổi ý thức. vật chất thay đổi thì ý thức thay đổi theo
Vật chất vận động biến đổi nên con người này càng phát triển thể chất lẫn tinh thần
thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển nội dung và hình thức phản ánh
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
1. Tính độc lập tương đối thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chấtvào trong đầu óc con người nhưng khi ra đời ý thức có đời sống riêng, tác động trở lại ý thức
2. Sự tác động của ý thức vào vật chất phải phụ thuộc vào hoạt động thực tiễncủa
con người. thông qua hoạt động thực tiễn ý thức có thể biến đổi những điều
kiện hoàn cảnh vật chất để phục vụ đời sống vật chất con người
3. Vai trò của ý thức nằm ở chỗ chỉ đạo hoạt động của con người, nó có thẻquyết
định cho hành động của con người là đúng hay sai thành công hay thất bại. Ý
thức không thể trực tiếp tạo ra hay thay đổi thế giới mà trang bị cho con người lOMoAR cPSD| 39651089
tri thức về thế giới khách quanđể con người xác định mục tiêu phương hướng hoạt động
4. Sự tác động của ý thức với vật chất diễn ra theo 2 chiều :
Tích cực : khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật chất phát triển
Tiêu cực : khi phản ánh sai lầm hiện thực, ý thức sẽ kìm hãm sự phát triển của vật chất
Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức càng to lớn nhất là trong thời đại tri thức
khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp Ý nghĩa phương pháp luận :
- Tôn trọng tính khách quan kết hợp phát triển tính năng động chủ quan. Mọi
nhận thức hành động đều xuất phát từ thực tế khách quan và từ những tiền đề vật chất hiện có .
- Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức vai trò nhân tố con người,chống
tư tưởng thái độ thụ động ỷ lại . Đòi hỏi coi trọng ý thức, học tập, rèn luyên, ý chí
- Nhận thức giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích cá nhân tập thể dựa trên quy luật khách quan Câu 3:
Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương
pháp luận cho việc khắc phục căn bệnh phiến diện.
a. Khái niệm Mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của một sự vật
hiện tượng trong thé giới.
- Cơ sở của sự liên hệ đó là tính thống nhất vật chất của thế giới. lOMoAR cPSD| 39651089
- Những mối liên hệ được phép biện chứng duy vật tập trung nghiên cứu là
những mối liên hệ phổ biến, tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới.
- Các mối liên hệ riêng biệt, tồn tại trong các bộ phậ khác nhau của thế giới là
đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác.
- Vai trò của các mối liên hệ
+ Thông qua các mối liên hệ sự vật mới có thể vận động, phát triển.
+ Thông qua các mối liên hệ mà sự vật bộc lộ bản chất để chúng ta nhận thức.
b. Các tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan: các mối liên hệ là vốn có trong mọi sự vật hiện tượng, không
phụ thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến: mối liên hệ có ở mọi sự vật hiện tượng, từ tự nhiên, xã hội đến tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Các sự vật luôn tồn tại trong nhiều mối liên hệ khác nhau, mỗi mối liên hệ giữ
vai trò vị trí khác nhau trong sự tồn tại và phát triển của nó.
+ Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện, giai
đoạn khác nhau thì cũng có những tính chất vai trò khác nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm toàn diện: đòi hỏi phải xem xét sự vật trên tất cả các mặt, các mối
liên hệ, chú trọng và làm nổi bật mối liên hệ cơ bản, bên trong.
+ Trên cơ sở những tri thức về nhiều mặt, nhiều mối lien hệ của sự vật phải khái
quát để rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại, phát triển của sự vật.
+ Quán triệt quan điểm toàn diện đòi hỏi phải tránh và khắc phục cách xem xét
dàn trải, quan điểm phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, thuật ngụy biện. lOMoAR cPSD| 39651089
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: đòi hỏi khi nhận thức sự vật hoặc khi giải quyết
các vấn đề thực tiễn phải chú ý đến hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, bối cảnh hiện
thực mà sự vật, vấn đề đó nảy sinh tồn tại và phát triển.
Phân tích nguyên lý về sự phát triển, trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp
luận cho việc khắc phục căn bệnh trì trệ, bảo thủ.
a. Khái niệm Sự phát triển: - Quan điểm duy tâm
+ Thừa nhận các sự vật, hiện tượng có sự phát triển.
+ Nhưng khi giải thích về nguồn gốc của sự phát triển các nhà triết học thuộc
trường phái triết học duy tâm cho rằng: Sự phát triển chịu sự chi phối của một lực
lượng siêu nhiên hay ý thức của con người. - Quan điểm siêu hình
+ Phát triển là sự tăng lên hay giảm đi thuần túy về mặt số lượng.
+ Phát triển không có sự thay đổi về mặt chất của sự vật.
+ Phát triển là quá trình tiến lên liên tục không có những bước quanh co, thăng trầm phức tạp. - Quan điểm biện chứng
+ Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
b. Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: nguồn gốc phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người hay một lực lượng siêu nhiên thần bí nào. lOMoAR cPSD| 39651089
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú
+ Mỗi sự vật, hiện tượng ở từng lĩnh vực cụ thể trong tự nhiên xã hội và tư duy
qua từng giai đoạn thì sự phát triển diễn ra một cách khác nhau.
+ Các sự vật, hiện tượng trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau.
- Tính thừa kế: sự phát triển bao giờ cũng có sự kế thừa những yếu tố tích cực,
tiến bộ; loại bỏ những yếu tố lỗi thời lạc hậu của sựu vật cũ, để tạo điều kiện
cho sự phát triển tiếp theo của sự vật mới.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải có quan điểm phát triển trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Phải phát hiện ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của nó để chủ động trong
việc đưa ra những biện pháp tác động, chủ động, tự giác trong hoạt động thực tiễn.
- Đòi hỏi phải phát hiện cái mới, vun đắp cái mới, tạo điều kiện để cái mới ra đời.
- Phải thấy được tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển. - Tránh
thái độ bảo thủ, định kiến, kỳ thị cái mới. .
Câu 4 : Phạm trù chung riêng :
Cái riêng là phạm trù triết học chỉ những mặt thuộc tính của 1 sự vật hiện tượng
Cái chung là phạm trù triết học chỉ những mặt thuộc tính không những có ở 1 sự
vật hiên tượng mà còn ở nhiều sự vật hiện tượng khác lOMoAR cPSD| 39651089
Cái đơn nhất là phạm trù chỉ những mặt thuộc tính thuộc 1 sự vật hiên thượng
mà không lặp lại ở sự vật hiện tượng khác Mối quan hệ :
- Cái chung tồn tại , thông qua cái riêng. Điều này có nghĩa là không có cái
chung trừu tượng, thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng
- Cái riêng nằm trong mối quan hệ với cái chung. Điều này có nghĩa là không
có cái riêng thuần túy, độc lập, không có cái chung với những cái riêng khác
- Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng thì không gia nhập hết thảy
vào cái chung. Cái riêng phong phú hơn cái chung bởi vì ngoài những đặc
điểm gia nhập vào cái chung , cái riêng còn có những đặc điểm mà cái chung
không có. Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì nó phản ánh những mặt , thuộc
tính, mối liên hệ bên trong, tất nhiên, ổn định, phổ biến tồn tại trong cái riêng
cùng loại. cái chung gắn liên hệ với cái bản chất, quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Trong những điều kiện nhất định cần tạo điều kiện cho cái đơn nhất biến thành
cái chung và ngược lại nên trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện để cái
đơn nhất có lợi cho con người thành cái chung, cái chung bất lợi thành cái đơn nhất
- Phải xuất phát từ cái riêng để tìm cái chung
- Nghiên cứu cải biến cái chung khi áp dụng cái chung vào từng trường hợp cái riêng
- Không được lảng tránh giải quyết cái chung khi giải quyết vấn đề riêng
Câu 4 : Phạm trù nguyên nhân, kết quả : lOMoAR cPSD| 39651089
Nguyên nhân là phạm trù triết học dung để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
của sự vật hiện tượng hoặc các gia các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra sự biến đổi nhất định
Kết quả là phạm trù triết học chỉ sự biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các
mặt của sự vật hiện tượng Mối quan hệ :
- Nguyên nhân sinh ra kết quả vì vậy nguyên nhân có trước kết quả . chỉ những
mối quan hệ trước sau về mặt thời gian có quan hệ sản sinh thì mới gọi là quan hệ nhân quả.
- Mối quan hệ nhân quả biểu hiện phức tạp, một kết quả có thể do nhiều nguyên
nhân sinh ra , một số nguyên nhân gây ra nhiều kết quả.
+ Nếu nguyên nhân tác động cùng chiều thì kết quả sẽ diễn ra nhanh hơn
+ Nếu nguyên nhân tác động ngược chiều thì kết quả sẽ diễn ra chậm hơn thật chí là triệt tiêu.
- Giữa nguyên nhân kết quả có tính tương đối, chuyển hóa lẫn nhau, tác động
nên có thể tạo thành chuỗi nhân quả Ý nghĩa phương pháp luận :
- Bất cứ sự vật nào cũng có nguyên nhân, do nguyên nhân quyết định nên muốn
nhận thức sự vật hiện tượng tìm ra nguyên nhân xuất hiện, muốn loại bỏ thì
cần loại bỏ nguyên nhân xuất hiện
- Một sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra và quyết định nên
khi nghiên cứu sự vật hiện tượng không vội quyết định nguyên nhân sinh ra
nó, khi sinh ra 1 svht có ích trong thực tiễn cần phải lựa chọn phương pháp
thích hợp nhất với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
- Nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm nguyên nhân của một sự vật thì cần
tìm ở các sự vật hiên tượng mối liên hệ đã xảy ra trước sự vật hiện tượng xuất
hiện. vì nguyên nhâ kết quả có thể chuyển hóa cho nhau nên khi nghiên cứu lOMoAR cPSD| 39651089
svht phương hướng đúng cần nghiên cứu svht trong mqh khi nó là vai trò
nguyên nhân hoặc kết quả.
Câu 5 : Phân tích quy luật phủ đinh của phụ định
• Thế giới không ngừng vận động và phát triển vô cùng tận. Sự vật hiện
tượng sinh ra tồn tại phát triển rồi mất đi thay thế bằng sựu vật hiện tượng
mới,thay thế hình thái này bằng hình thức tồn tại khác của cùng một sự vật
hiện tượng trong quá trình phát triển. Đó là sự phủ định
• Mọi sự vật hiện tượng trong lĩnh vực tự nhiên xã hội tư duy đều thông qua
sự phủ định,trong đó sự phủ định chấm dứt sựu tồn tại vận động phát triển
thì gọi là phủ định siêu hình. Nhưng cũng có sự phủ định tạo tiền đề cho
quá trình phát triển tiếp theo của sự vật hiện tượng gọi là phủ định biện chứng
• Các đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng
-Tính khách quan : là sự tự thân phủ định do mâu thuẫn bên trong gây ra ,
phương thức phủ đinh không phụ thuộc vào ý thức con người
-Tính kế thừa : phủ định biện chứng là cầu nối giữa sự vật hiện tượng bị
phủ định (cũ ) với sự vật hiên tượng mới ( phủ định ) , là sự phủ định kế
thừa, chọn lọc yếu tố tích cực và loại bỏ yếu tố tiêu cực của cái cũ làm cho
sự vật hiện tượng mới ra đời tiến bộ hơn. Phủ định biện chứng là vòng
khâu tất yếu trong quá trình phát triển
-Đường xoáy ốc của sự phát triển. vì có yếu tố mang tính kế thừa nên sự
phát triển của sự vật hiện tượng không thể đi theo đường thẳng . Đường
xoáy ốc là hình thức diễn đạt rõ nhất các đặc trưng của quá trình phát triển
biện chứng là tính kế thừa, tính lặp lại nhưng không quay lại mà tịnh tiến
sự phát triển. sự phát triển của sự vật dường như lặp lại , nhưng trên cơ sở
mới cao hơn là đặc điểm quan trọng nhất của quy luật phủ định. Mỗi vòng lOMoAR cPSD| 39651089
mới của đường xoáy ốc thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển và sự
nối tiếp nhau của các vòng của đường xoáy ốc thể hiện tính vô tận của sự
phát triển từ thấp đến cao
• Tính chu kì trong quà trình phủ định biện chứng qua ít nhất 2 lần phủ định,
sự vật dường như được quay lại điểm xuất phát ban đầu nhưng phát triển
hơn cả về số lượng lẫn chất lượng - Ý nghĩa của sự phủ định:
• ủng hộ cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển hợp quy luật, biết kế
thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực và hợp lý cái cũ làm cho nó phù
hợp xu thế vận động và phát triển của cái mới
• Nắm được khuynh hướng tiến lên của sự vận động các sự vật, hiên
tượng,sự thống nhất giữa các tính tiến bộ và kế thừa của sự phát triển.quá
trinh đó k diễn ra theo con đường thẳng tắp mà quanh co phức tạp gồm
nhiều giai đoạn khác nhau .tuy nhiên tính đa dạng phong phú của quá trình
phát triển chỉ là biểu hiện khuynh hướng chung quy luật
• Cái mới tất yếu ra đời thay thế cái cũ. Trong khách quan mới sinh ra hiện
thực. Trong đời sỗng xã hội, cái mới ra đời trên cơ sở hoạt động có mục
đích, sáng tạo,tự giác của con người quy luật lượng chất
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật hiện tượng , là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, những yếu tố
cấu thành sự vật,hiện tượng để cho nó là nó, để phân biệt với cái khác Đặc điểm :
+Biểu hiện tính ổn định tương đối, nghĩa là khi sự vật hiện tượng này chưa chuyển
hóa thành svht kia thì chất của nó chưa thay đổi
+Biểu hiện tính thống nhất toàn vẹn của sự vật hiện tượng , được xác định bằng
cấu trúc và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật hiện tượng đó lOMoAR cPSD| 39651089
- Lượng là phạm trù triết học chỉ tính quy định vốn có của svht được biểu hiện
ở trình độ quy mô, tốc độ, nhịp điệu vận động và phát triển của hiện tượng.
lượng còn được biểu hiên ở kích thước dài ngắn , quy mô to nhỏ … Đặc điểm :
+Lượng mang tính khách quan vì lượng là một dạng biểu hiện của vật chất, chiếm
một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong thời gian nhất định.Trong sự
vật hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau như: có lượng là yếu tố quyết định bên
trong, có lượng chỉ thể hiện yếu tố bên ngoài của sự vật, hiện tượng; sự vật hiện
tượng càng phức tạp thì lượng của chúng cũng phức tạp theo.
- Lượng có thể được xác định bằng các đơn vị đo lường cụ thể hoặc có thể
nhậnthức bằng con đường trừu tượng và khái quát hóa. Lượng trừu tượng,
lượng cụ thể Mối quan hệ :
Thứ nhất lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định dẫn đến chất thay đổi Sự thống
nhất giữa chất và lượng : Bất kỳ sự vật hay hiện tượng nào cũng là sự thống nhất
giữa mặt chất và mặt lượng, chúng tác động qua lại lẫn nhau, chúng tồn tại trong
tính quy định lẫn nhau: tương ứng với một loại lượng nhất định thì cũng có một loại
chất tương ứng và ngược lại.
Độ dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng là khoảng giới hạn mà trong đó
chưa dẫn đến sự thay đổi về chất , sự vật hiện tượng vẫn còn đó chua chuyển hóa.
Cụng trong phạm vi độ này chất lượng tác động lẫn nhau đã làm cho sự vật hiện
tượng dần biến đổi bắt đầu từ lượng nhưng chỉ đến khi lượng thay đổi đến giới hạn
nhất định mới đến sự thay đổi về chất. như vậy sự thay đổi về lượng tạo điều kiện
cho chất đổi và kết quả của sự thay đổi đó là svht cũ mất đi ms ra đời
Lượng thay đổi đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của svht thay đổi, chuyển
thành chất mới, thời điểm, mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy gọi là điểm nút Bước
nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay
đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên Sự giới hạn về lượng khi đạt tới điểm nút, lOMoAR cPSD| 39651089
với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đây chính
là bước nhảy trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Bước nhảy
là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển và là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới.
Bước nhảy đột biến: là bước nhảy được thực hiện trong một thời gian rất ngắn làm
thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật.
Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách tích luỹ
dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi.
Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ và bước
nhảy cục bộ: Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt,
các yếu tố cấu thành sự vật. Bước nhảy cục bộ: là bước nhảy làm thay đổi chất của
từng mặt, những yếu tố riêng lẻ của sự vật.
Khi chất mới ra đời, nó không tồn tại một cách thụ động mà có sự tác động trở lại
đối với lượng, được biểu hiện ở chỗ: chất mới sẽ tạo ra một lượng mới phù hợp với
nó để có sự thống nhất mới giữa chất và lượng. Sự tác động ấy thể hiện: chất mới có
thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng.
Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi dần dần về
lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản về chất của sự vật thông
qua bước nhảy; chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của lượng.Quá
trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng phát triển.
Những sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất trong điều kiện nhất +
định và ngược lại do đó cần coi trọng quá trình tích lũy về lượng để làm thay đổi
chất của sự vật đồng thời phát huy tác động của chất mới để thúc đẩy sự thay đổi về lượng của sự vật. lOMoAR cPSD| 39651089
Sự thay đổi về lượng chỉ làm thay đổi chất khi lượng được tích lũy đến giới hạn
điểm nút do đó trong thực tiễn cần khắc phục bệnh nôn nóng tả khuynh, bảo thủ trì trệ.
Bước nhảy của sự vật, hiện tượng là hết sức đa dạng, phong phú do vậy cần vận
dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với điều kiện cụ thể. Đặc
biệt trong đời sống xã hội, quá trình phát triển không chỉ phụ thuộc vào điều kiện
khách quan, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con người. Do đó, cần phải
nâng cao tính tích cực chủ động của các chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ
lượng đến chất một cách hiệu quả nhất.
Câu 6: Phân tích phạm trù thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
● Khái niệm: thực tiến là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử, xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội ● Tính chất của hoạt
động thực tiễn: - Là hoạt động vật chất - cảm tính
- Là hoạt động có tính lịch sử - xã hội
- Là hoạt động có tính sáng tạo, có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
● 3 hình thức cơ bản của thực tiễn
- Hoạt động sản xuất vật chất - Hoạt động chính trị - xã hội
- Hoạt động thực nghiệm khoa học ● Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, là động lực của nhận thức.
+ Nhận thức ngay từ đầu bị quy định bởi những nhu cầu thực tiễn.
+ Bằng hoạt động thực tiễn con người mới làm cho các thuộc tính của thế giới
vật chất bộc lộ ra, từ đó con người mới nhận thức được bản chất, quy luật vận động của sự vật. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Hoạt động thực tiễn làm giác quan con người phát triển hơn hoàn thiện hơn
giúp quá trình nhận thức tốt hơn.
+ Hoạt động thực tiễn còn tạo ra các công cụ, phương tiện mới ngày càng tinh vi
giúp quá trình nghiên cứu thế giới vật chất tốt hơn.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Mọi tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sóng một
cách trực tiếp hay gián tiếp.
+ Nhận thức để phục vụ nhu cầu thực tiễn. Nếu không vì thực tiễn thì nhận thức
trở nên mất phương hướng.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí:
+ Mọi tri thức của con người là do kết quả quá trình nhận thức. Tri thức có thể
phản ánh đúng hiện thực, có thể không đúng. Muốn kiểm tra sự đúng sai của
tri thức phải bằng thực tiễn. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri thức
mới đó, đồng thời thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa và hoàn thiện nhận thức.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối, vừa có tính chất
tương đối (mọi sự vật luôn vận động biến đổi, có thể hôm nay học giỏi nhưng hôm sau chưa chắc)
● Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong quá trình nhận thức phải luôn thấy rõ vai trò của hoạt động thực tiễn,
không được xa rời thực tiễn.
- Trong hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học phải kết hợp với họat động
sản xuất thực tiễn theo phương châm học đi đôi với hành =>học mới có kết quả.
- Nếu tuyệt đối hóa vai trò thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và chủ nghiệm kinh nghiệm Câu 7 lOMoAR cPSD| 39651089
“Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất
thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người”.
Phân tích định nghĩa sản xuất vật chất:
Con người là động vật tiến hóa bậc cao nhất trong xã hội. Con người luôn tìm kiếm
các lợi ích và nhu cầu để phục vụ cho đời sống vật chất và tinh thần của họ. Qua
từng thời kỳ, sự tiến hóa, khai thác tự nhiên của con người ngày càng được thể hiện
cao. Con người không ngừng lao động, sản xuất và tạo ra các tư liệu sinh hoạt thỏa
mãn nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của mình.
Việc sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt là yêu cầu khách quan của đời sống xã hội. Để
thực hiện được hoạt động sản xuất, con người tác động và biến đổi các tư liệu sản
xuất thành sản phẩm. Quá trình này có sự tham gia của công cụ lao động.
Trong quá trình sản xuất vật chất, con người phải tác động vào tự nhiên. Không
ngừng tác động làm biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời làm biến đổi bản
thân mình. Sản xuất vật chất qua đó cũng không ngừng phát triển. Mang đến cơ sở,
nền tảng cho nhu cầu tồn tại, đáp ứng chất lượng cuộc sống để tìm kiếm sự phát triển của con người.
Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển các mặt của đời
sống xã hội. Khi nhu cầu sản xuất càng cao, ứng dụng để mang đến đa dạng của sản
phẩm càng lớn. Từ đó quyết định phát triển xã hội từ thấp đến cao. Trong các thời
kỳ khác nhau, sản xuất đều thúc đẩy chất lượng xã hội nên cao hơn.
Vai trò của sản xuất vật chất: lOMoAR cPSD| 39651089
Thông qua lao động sản xuất, con người sáng tạo, biết vận dụng linh hoạt hơn tư
liệu, công cụ để tìm kiếm lợi ích. Con người được cải tạo, hoàn thiện và phát triển
về thể chất và tinh thần.
-Sản xuất là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn xã hội:
Sản xuất vật chất có ý nghĩa và vai trò quan trọng.
Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con
người và xã hội. Thông qua sản xuất con người mới có cái ăn, cái mặc. Cũng như
vận dụng vào kinh doanh, mua bán để tìm kiếm các lợi ích kinh tế lớn hơn.
Sản xuất là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội
của con người. Mang đến sự hợp tác, yếu tố cạnh tranh thúc đẩy sản xuất nên một
tầm cao mới. Nó chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội
loài người. Tác động lên nhận thức, điều chỉnh các hành vi và làm mới đời sống của
con người, chất lượng của xã hội.
Trong bất kỳ xã hội nào, con người đều có những nhu cầu tiêu dùng từ cấp độ tối
thiểu đến cấp độ cao hơn. Từ đảm bảo cho các nhu cầu thiết yếu đến thưởng thức,
chiêm ngưỡng, tận hưởng. Như ăn, mặc, nghe nhạc, xem phim, đi lại, đi du lịch,…
Đó là ý thức được hình thành và phát triển, yêu cầu con người cũng phải cố gắng
phấn đấu cho các nhu cầu sở hữu thực tế.
Tất yếu phải tiến hành sản xuất vật chất:
Muốn thỏa mãn những nhu cầu trên thì con người phản sản xuất. Sản xuất là tất yếu
để có được sản phẩm tiêu dùng, có được lợi nhuận mới để tham gia các dịch vụ, tiếp
cận các nhu cầu cao hơn. Bởi vì sản xuất là điều kiện của tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 39651089
Sản xuất càng phát triển thì hàng hóa càng nhiều, càng đa dạng. Đáp ứng được các
nhu cầu khác nhau của thị trường. Tiêu dùng càng phong phú và ngược lại. Bất cứ
xã hội nào cũng không thể tồn tại, phát triển nếu không tiến hành sản xuất vật chất.
-Sản xuất vật chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội:
Suốt chiều dài lịch sử của xã hội loài người, sản xuất đã hinh thành và phát triển với
các chuyển biến tích cực. Nền sản xuất của cải xã hội không ngừng phát triển từ thấp đến cao.
Trong thời kỳ đồ đá ở xã hội nguyên thủy:
Con người chỉ dùng công cụ lao động bằng đá, thực hiện săn bắt và hái lượm. Các
hiệu quả lao động không cao. Con người chỉ tiếp cận tự nhiên trong nhu cầu được
ăn no. Họ chưa có suy nghĩ tiếp cận hiệu quả khai thác tự nhiên tốt hơn. Như tìm
kiếm một phương pháp, cách thức để tìm kiếm và có được nguồn thức ăn ổn định, lâu dài.
Thời kỳ đồ đồng ở xã hội cổ đại:
Con người dần dần chế tạo được công cụ bằng đồng để ứng dụng trong nông nghiệp, công nghiệp nhẹ.
Thời kỳ đồ sắt từ thời cổ đại đến trung đại:
Con người bắt đầu sử dụng, chế tạo đồ sắt. Phát triển với các nhu cầu cũng như khả
năng cao hơn trong lao động. Có được các phương tiện và công cụ lao động hiệu
quả, mang đến chất lượng sản xuất tốt hơn. lOMoAR cPSD| 39651089
Thời cận đại và hiện đại:
Sau đó, nhờ cuộc cách mạng công nghiệp mà các lĩnh vực hoạt động công nghiệp
bùng nổ. Để phục vụ sản xuất, con người đã biết dùng máy móc động cơ hơi nước,
các hệ thống cơ khí hóa, hiện đại hóa. Từ đó mà hiệu quả hoạt động, sản xuẩ công
nghiệp có nhiều chuyển biến, lợi ích tìm kiếm hơn.
Công nghiệp và dịch vụ được thúc đẩy phát triển cũng khẳng định giá trị của sản xuất vật chất.
Ví dụ về vai trò của sản xuất vật chất?
Cuộc sống con người tiến hóa từ thời cổ đại đến hiện nay thông qua quá trình sản
xuất vật chất. Các ứng dụng và thành tựu ngày càng lớn, giúp con người duy trì cuộc
sống và tồn tại. Dần dần, ý nghĩa tồn tại chuyển qua sự thích ứng, làm chủ tự nhiên
và xã hội. Các sản xuất vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, công
nghiệp và dịch vụ ngày càng phát triển.
Con người phải sản xuất vật chất ở các lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. Từ duy
trì cuộc sống khi tham gia vào các ngành như nông – lâm – ngư – công nghiệp, trồng
trọt, chăn nuôi,… Từ đó giúp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại và phát triển đi lên.
- Câu 8 : mối quan hệ giữa lực lượng – quan hệ sản xuất
-Llsx dùng để chỉ năng lực thực tiễn cải biến tự nhiên của con người. năng lực
đó được tạo ra trong đời sống hiện thực bằng sự kết hợp giữa sức lao động của
con người với những tư liệu sản xuất trong quá trình lao động của họ lOMoAR cPSD| 39651089
- Quan hệ sx là mối quan hệ kinh tế giữa con người với con người nảy sinh trong
quá trình sản xuất và tái sản xuất vật chất của xã hội - Gồm 3 mặt : quan hệ sở hữu
về tư liệu sản xuất quyết định
• Qh tc quản lý về quá trình sản xuất
• Qh phân phối kết quả của quá trình sx ấy • Mối quan hệ
Câu 9: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng, liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay. 1. Các khái niệm:
a. Cơ sở hạ tầng và cấu trúc của cơ sở hạ tầng:
CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất họp thành cơ cấu kinh tế của xã hội trong
một giai đoạn nhất định.
- Kết cấu của CSHT:
Bao gồm Quan hệ sản xuất thống trị, Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội và Quan hệ
sản xuất mầm mống của phương thức sản xuất mới.
+ QHSX thống trị là QHSX đặc trưng nhất,tiêu biểu nhất nó chiếm địa vị thống
trị so với các QHSX khác cùng tồn tại trong giai đoạn lịch sử ấy
+ QHSX tàn dư của phương thức sản xuất cũ là QHSX cũ tồn tại dai dẳng chưa
mất hẳn trong chế độ xã hội hiện tại
+ QHSX mầm mống của phương thức sản xuất mới là QHSX mới mầm mống
của phương thức sản xuất ở chế độ xã hội tương lai
+Ví dụ:trong xã hội Phong kiến
QHSX thống trị là QHSX Phong kiến địa chủ bóc lột nông dân lOMoAR cPSD| 39651089
QHSX tàn dư vẫn còn quan hệ chủ-nô ở chế độ chiếm hữu nô lệ QHSX
mầm mống tương lai là QHSX tư bản, tư bản- người làm thuê b. Kiến
trúc thượng tầng và cấu trúc của kiến trúc thượng tầng:
- Khái niệm: KTTT là toàn bộ những quan điểm chính trị,đạo đức,tôn
giáo,nghệ thuật cùng với các thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước,đảng
phái,giáo hội,các đoàn thể xa hội được hình thành trên CSHT nhất định + Cấu trúc của KTTT:
Quan điểm tư tưởng: Chính trị
Thiết chễ xã hội: Đảng, Nhà nước
Pháp quyền: Tòa án, viện kiểm sát
Triết học: Hội triết học Tôn giáo: Giáo hội
Trong đó Chính trị là yếu tố quan trọng nhất,đặc biệt là nhà nước. Vì chỉ có nhà nước
mới có bộ máy cưỡng chế,bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị nó lập ra vầ các thiết chế còn lại
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
● Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
- Mỗi CSHT sẽ sản sinh ra một KTTT tương ứng,có tác dụng bảo vệ CSHT đó
- CSHT quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Giai cấp nào thống trị về
kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần
của xã hội, các giai cấp còn lại ở vào địa vị bị trị
- Các mâu thuẫn trong kinh tế,xét đến cùng,quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh
vực chính trị tư tưởng,cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu
hiện những đối kháng trong đời sống kinh tế. lOMoAR cPSD| 39651089
- Khi CSHT thay đổi thì sớm muộn KTTT cũng thay đôi theo,trong đó quan
trọng nhất là chính trị,nhà nước. Như vậy CSHT quyết định KTTT, KTTT chỉ
là sự phản ánh CSHT,phụ thuộc vào CSHT.
● Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc hạ tầng nhưng toàn bộ kiến trúc thượng tầng
cũng như các yếu tố cấu thành đều có tính độc lập tương đối trong quá trình vận
động phát triển và các động một cách mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
- Nhà nước là yếu tố tác động trực tiếp và mạnh nhất đối với CSHT.(nhà nước
là thiết chế duy nhất có sức mạnh kinh tế,có quyền ban hành,tổ chức,thực hiện
các chính sách,pháp luật kinh tế.)
- Các yếu tố khác của KTTT tác động đến CSHT một cách gián tiếp thông qua nhà nước
- Sự tác động của KTTT đối với CSHT làm cho CSHT sinh ra nó được củng
cố,duy trì và phát triển,sự phát triển này mang tính đa chiều:
+ Nếu tác động theo hướng sự phát triển kinh tế thì thúc đẩy kinh tế phát triển
+ Nếu tác động theo hướng ngược trở lại hướng phát triển kinh tế thì kìm hãm sự phát triển kinh tế
+ Nếu tác động và ngăn cản một vài hướng phát triển nào đấy của nền kinh tế thì
có thể thúc đẩy sự phát triển đấy theo những hướng khác
Vậy KTTT không hoàn toàn thụ động,nó có khả năng tác động mạnh mẽ đến CSHT.
Nếu tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì thúc đẩy kinh tế phát
triển,ngược lại thì CSHT bị kìm hãm.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn,phải thấy được vai trò quyết định của
CSHT đối với KTTT,của kinh tế đối với chính trị. Nhưng cũng không được
tuyệt đối hóa vai trò đó vì như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy kinh tế. lOMoAR cPSD| 39651089
- Cũng phải nhận thức rõ vai trò của chính trị đối với kimh tế nhưng không được
tuyệt đối hóa vai trò chính trị đến kinh tế nếu như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy ý chí.
4. Liên hệ thực tiễn đến Việt Nam hiện nay:
- CSHT ở nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần: kinh tế nhà
nước,kinh tế tư nhân,kinh tế tập thể,kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài...Trong
đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo,vận hành theo cơ chế thị trường,có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- KTTT ở nước ta hiện nay là hệ thống chính trị được xây dựng dựa trên nền
tảng chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nhà nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam;các tổ chức,đoàn thể nhân dân...Trong đó Đảng
CSVN đóng vai trò lãnh đạo; nhà nước quản lý,nhân dân làm chủ..
- Để thiết lập một KTTT phù hợp với CSHT Đảng ta chủ trương: không ngừng
đổi mới hệ thống chính trị nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng,nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước,phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Câu 10 : nguồn gốc đặc trưng bản chất của nhà nước
- Nguồn gốc của nhà nước (gián tiếp và trực tiếp)
Lực lượng sản xuất phát triển đã dẫn đến sự ra đời chế độ tư hữu và từ đó xã hội
phân chia thành các giai cấp đối kháng và cuộc đấu tranh giai cấp không thể điều
hòa được xuất hiện. Điều đó dẫn đến nguy cơ các giai cấp chẳng những tiêu diệt lẫn
nhau mà còn tiêu diệt luôn cả xã hội. Để thảm họa đó không diễn ra, một cơ quan
quyền lực đặc biệt đã ra đời. Đó là nhà nước.
- Bản chất của nhà nước lOMoAR cPSD| 39651089
Là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật
tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Đặc trưng của nhà nước: Quản lí cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định
Khác với các tổ chức xã hội thị tộc xưa, nhà nước phân chia dân cư không theo quan
hệ huyết thống mà theo lãnh thổ quốc gia. Quyền lực của nhà nước tác động đến mọi
bộ phận dân cư trong lãnh thổ quốc gia, bất kể ng dân thuộc quan hệ ht nào. Việc đi
từ lãnh thổ này đến lãnh thổ khác phải thông qua xuất - nhập cảnh.
- Đặc trưng của nhà nước: Có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế
Nhà nước quản lý xã hội dựa vào pháp luật. Bằng hệ thống luật pháp nhà nước "
cưỡng bức " mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội phải thực hiện các chính sách có lợi cho giai cấp thống trị.
- Đặc trưng của nhà nước: Có hệ thống thuế khóa
Để duy trì được giai cấp thống trị phải đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước.
Theo Lênin: " Muốn duy trì được quyền lực xh đặc biệt, đặt lên trên xh thì phải có
thuế khóa và quốc trái". Các nước khác nhau có chế độ thuế khóa khác nhau.
Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội,
trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. Trả lời: 11. Các khái niệm:
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản: +Phương thức sản xuất lOMoAR cPSD| 39651089 + Điều kiện tự nhiên
+ Dân số (mật độ dân số)
- Trong đó, phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất.
- Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội phản ánh tồn tại xã hội trong
một giai đoạn lịch sử nhất định.
+ Cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân. Ý thức
cá nhân phản ánh tồn tại xã hội với mức độ khác nhau, vì vậy, nó cũng mang tính xã
hội, nhưng không phải bao giờ cũng biểu hiện đầy đủ ý thức xã hội.
+ Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện chứng với
nhau và làm phong phú cho nhau.
2. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
2.1. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội -
Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội trước hết thể hiện ở chỗ:
+ Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội tương ứng như vậy. Đời sống vật chất
và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội quyết định sự nảy sinh, phát triển đời
sống tinh thần của xã hội.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi, nhất là sự thay đổi về phương thức sản xuất thì toàn bộ
những quan điểm, tư tưởng xã hội (chính trị, triết học, pháp quyền, đạo đức...) cùng
với các hiện tượng tâm lý xã hội sớm muộn cũng thay đổi theo. Cho nên, ở các thời
đại lịch sử khác nhau có những quan điểm lý luận khác nhau thì đó là do sự khác
nhau về tồn tại xã hội quy định.
=> Như vậy, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là cái phản ánh
của tồn tại xã hội. Từ đó, chúng ta thấy: muốn giải thích các hiện tượng nảy sinh, lOMoAR cPSD| 39651089
biến đổi ở ý thức xã hội, trước hết phải xuất phát từ tồn tại xã hội, từ những điều
kiện vật chất hiện có, chứ không được căn cứ vào ý muốn chủ quan của con người,
và muốn tạo ra sự biến đổi căn bản trong đời sống tinh thần của xã hội, trước hết
phải tạo ra sự biến đổi căn bản trong đời sống vật chất. -
Ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định, nhưng sau khi đã hình thành, phát
triển ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và có sự tác động trở lại đối với toàn bộ
đời sống kinh tế xã hội.
2. 2.Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 hướng:
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật vận động của hiện thực khách quan, của
tồn tại xã hội, sẽ góp phần thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển.
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh không đúng quy luật vận động của hiện thực khách
quan, của tồn tại xã hội, sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
Mức độ tác động của ý thức xã hội đối với sự phát triển của tồn tại xã hội phụ thuộc
vào điều kiện lịch sử cụ thể, vào những quan hệ kinh tế xã hội và khả năng mở rộng,
thâm nhập của ý thức xã hội vào quần chúng nhân dân, lực lượng xã hội cơ bản sáng tạo ra lịch sử.
3. Ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, khi nhận thức các hiện tượng của đời
sống tinh thần xã hội (ý thức xã hội) phải căn cứ vào tồn tại xã hội đã làm nảy sinh
ra nó.- - Trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới cần phải được tiến
hành đồng thời trên cả hai mặt TTXH và YTXH, trong đó việc thay đổi TTXH cũ là
điều kiện cơ bản nhất để thay đổi YTXH cũ. lOMoAR cPSD| 39651089 -
Muốn phát triển xã hội thì phải đầu tư để biến đổi TTXH với những chính
sách làm thay đổi cơ sở vật chất và tinh thần cho xã hội
Câu 12: Phân tích quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Trên cơ
sở đó rút ra ý nghĩa đối với việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay.
a. Khái niệm Con người: là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội có sự thống
nhất biện chứng giữa tính sinh vật và tính xã hội.
- Tính sinh vật (bản năng sinh học):
+ Con người là một bộ phận của giới tự nhiên.
+ Là kết quả của sự tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên.
+ Không có môi trường tự nhiên, không có yếu tố bản năng sinh học, sinh lý con
người không thể tồn tại được. - Tính xã hội:
+ Chính là sự phát triển tư duy, ý thức thông qua hoạt động thực tiễn (hoạt động sản
xuất vật chất) của con người.
+ Tạo nên các mối quan hệ xã hội của co người.
b. Bản chất của con người Trong tính hiện thực của nó bản chất của con người là
tổng hòa những quan hệ xã hội.
- Xem xét con người “trong tính hiện thực của nó” nghĩa là:
+ Không xem xét con người chung chung, trừu tượng.
+ Mà chỉ xem xét con người trong giai đoạn lịch sử cụ thể, quan hệ xã hội cụ thể:
con người thuộc giai cấp nào, dân tộc nào, sống trong thời đại nào, tham gia vào quan hệ xã hội nào.
- Bản chất con người là “tổng hòa các quan hệ xã hội” nghĩa là:
+ Bản chất con người được hình thành do sự tổng hợp biện chứng tất cả các quan hệ xã hội.
+ Trong các quan hệ xã hội đó quan hệ cơ bản là quan hệ lợi ích, quan hệ kinh tế. lOMoAR cPSD| 39651089
c. Ý nghĩa đối với việc phát triển con người ở Việt Nam Thấm nhuần tư tưởng chủ
nghĩa Mác-Lê nin về con người, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã khẳng định: “Con người là trung tâm của
chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con
người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước
và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia
đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc
chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách
nhiệm công dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hoá, nghĩa tình;
có tinh thần quốc tế chân chính”.