
Chương II
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng
a. Khái biệm biện chứng, phép biện chứng
- Khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác,
chuyến hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật,
hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- và : biện chứng khách
quan là biện chứng của thế giới vật chất, con biện chứng chủ
quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong bộ nào con
người.
- là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng
của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm
xây dựng hệ thống các nguyên tắc phuơng pháp luận của nhận
thức và thực tiễn.
- Sự đối lập giữa hai phương pháp: biện chứng và siêu hình trong
việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới
+ Phương pháp siêu hình: Nhận thức đối tuợng ở trạng thái cô
lập, tách rời đối tượng ra khỏi chỉnh thể khác và giữa các mặt đối
lập nhau ó một ranh giới tuyệt đối. Nhận thức đối tượng ở trạng thái
tĩnh tại; nếu có sự biến đổi thì đó chỉ là sự biến đổi về số lượng,
nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng. Như vậy
phương pháp siêu hình chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà
không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn
thấy cây mà không thấy rừng, thấy bộ phận mà không thấy toàn thể
+ Phương pháp biện chứng có những đặc điểm sau: Nhận thức
đối tượng trong trạng thái liên hệ với nhau, ảnh hưởng và ràng buộc
lẫn nhau; Nhận thức đối tượng trong trạng thái vận động, biến đổi
và phát triển; đó là quá trình thay đổi về chất của các sự vật, hiện
tượng mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là cuộc đấu tranh của các
mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn bên trong của chúng.
Như vậy, phương pháp biện chứng là phương pháp xem xét sự
vật trong mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau, trong trạng thái vận động,
biến đổi không ngừng với một tư duy mềm dẻo, linh hoạt, "không
chỉ nhìn thấy những sự vật cá biệt mà còn thấy cả mối liên hệ giữa
chúng, không chỉ nhìn thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy cả sự

sinh thành và tiêu vong của sự vật, không chỉ nhìn thấy trạng thái
tĩnh mà còn thấy cả trạng thái động của sự vật, không chỉ thấy cây
mà còn thấy cả rừng".
16

b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
Trong lịch sử hình thành và phát triển phép biện chứng đã
trải qua ba hình thức cơ bản là: phép biện chứng tự phát, phép
biện chứng duy tâm, phép biện chứng duy vật.
- : Các nhà biện chứng cả phương
Đông và phương Tây đã thấy các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ
sinh thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ vô cùng tận. Nhưng
đó mới chỉ là cái nhìn trực quan, chưa phải là kết quả của nghiên
cứu và thực nghiệm khoa học.
- Đỉnh cao là triết học cổ điển Đức (người
khởi xướng là Cantơ và người hoàn thiện là Hêghen), lần đầu tiên
trong lịch sử tư duy nhân loại, các nhà triết học Đức đã trình bày
một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương
pháp biện chứng. Nhưng đó là phép biện chứng duy tâm, bởi nó bắt
đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần; thế giới hiện thực chỉ là sự
sao chép ý niệm tuyệt đối.
- : Do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng và
V.L. Lênin phát triển. Đó là !"#$%&"'#(
)*+,-.'/01
2. Phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm phép biện chứng duy vật:
Ph. Ăngghen định nghĩa: “23%'4.
!#5% "( 6')*&7
896%.'+'+”.
b. Đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật
Xét từ góc 6kết cấu, nội dung, phép biện chứng duy vật của
chủ nghĩa Mác
–
Lê nin có hai đặc trưng cơ bản sau:
:6%', phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác
–
Lênin là
phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan
duy vật.
; %'7 trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác
–
Lênin có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan duy vật biện
chứng và phương pháp luận biện chứng duy vật, do đó nó không
dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức
và cải tạo thế giới.
Với những đặc trưng cơ bản đó, phép biện chứng duy vật giữ
vai trò là một nội dung đặc biệt quan trong thế giới quan và
phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác
–
Lênin, tạo nên
tính khoa học cách mạng của chủ nghĩa Mác
–
Lê nin, đồng thời

nó cũng là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của
hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
17

II. CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
hay giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng.
Mối liên hệ phổ biến là phạm trù triết học dùng đề chỉ các mối
liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó
mối liên hệ phổ biến nhất là mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật,
hiện tuợng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép
biện chứng, đó là các mối liên hệ giữa: các mặt đối lập, lượng và
chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng, bản chất
và hiện tượng, v.v…
b. Những tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan: Các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Chúng có
mối liên hệ này chính từ sự thống nhất ở tính vật chất của nó chúng
luôn chuyển hóa lẫn nhau.
- Tính phổ biến: Các mối liên hệ bao trùm lên tất cả các sự
vật, hiện tượng. Không có một sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài
mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
-
Tính đa dạng: Vì sự vật đa dạng, muôn màu, muôn vẻ
nên mối liên hệ của chúng cũng đa dạng. Có liên hệ bên trong,
liên hệ bên ngoài, liên hệ không gian, liên hệ thời gian, liên hệ
bản chất, liên hệ không bản chất, liên hệ chủ yếu, liên hệ thứ yếu
. v.v…
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Vì mọi sự vật đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, hơn nữa mối
liên hệ giữa các sự vật có tính khách quan, phổ biến, đa dạng nên
trong nhận thức cũng như khi xem xét, đánh giá một vấn đề thì
chúng ta phải có quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử, cụ thể.
- Quan điểm toàn diện là phương pháp xem xét sự vật trong mối
liên hệ phổ biến,cần phải tuân thủ những yêu cầu sau:
+
Khi xem xét sự vật thì phải xem xét tất cả các mối liên hệ
vốn có của sự vật kể cả những mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
+
Tránh xem xét môt chiều, phiến diện vì sự vật toàn diện,
có nhiều mối liên hệ.
+
Cần phải làm rj trong tổng thể các mặt, các mối liên hệ vốn
có của sự vật đâu là mối liên hệ vốn có, bản chất, đâu là mối liên
18

hệ thứ yếu.

+
Cần phải chống chủ nghĩa chiết trung, thuật ngụy biện (Chủ
nghĩa chiết trung là chủ nghĩa kết hợp một cách vô nguyên tắc giữa
các mặt, các mối liên hệ, coi các mặt, các mối liên hệ ngang nhau.
Thuật ngụy biện. Lấy cái bản chất thay cho cái không bản chất và
cái không bản chất và cái không bản chất thành cái bản chất, lấy
cái thứ yếu làm cái chủ yếu).
<*%/(=7>*&?
+
Trong nhận thức và thực tiễn khi xem xét các sự vật, hiện
tượng nào chúng ta cần phải đặt sự vật hiện tượng ấy trong điều
kiện, hoàn cảnh,địa điểm lịch sử cụ thể mà sự vật ấy tồn tại để
xem xét.
+
Tránh lối xem xét một cách chung chung, phi lịch sử.
2. Nguyên lý về sự phát triển
a. @A)*B
)*%'6)C)"!C*)- 6
%&( 1DE%'( 6F0".7FGH"
7F.'".'G1
b. I5J0GH()*
K LJ: Theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc
của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá trình
giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại và
vận động của sự vật, nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. Vì thế, sự
phát triển là tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn,
nguyện vọng, ý chí, ý thức con người. Dù con người có muốn hay
không muốn, sự vật vẫn phát triển theo khuynh hướng chung nhất
của thế giới vật chất.
K LJ" Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực của tự nhiên,
xã hội và tư duy, ở bất cứ sự vật hiện tượng nào của thế giới khách
quan. Ngay cả các khái niệm, các phạm trù phản ánh hiện thực
cũng nằm trong quá trình vận động và phát triển, hoặc đúng hơn,
mọi hình thức của tư duy cũng luôn phát triển. Chỉ trên cơ sở của sự
phát triển, mọi hình thức của tư duy, nhất là các khái niệm và các
phạm trù mới có thể phản ánh đúng hiện thực luôn vận động và
phát triển.
K LJ . M. Khuynh hướng phát triển là khuynh
hướng chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự vật hiện
tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau, tồn tại ở không
gian khác nhau, ở thời gian khác nhau. Đồng thời trong quá trình
phát triển của mình, sự vật còn chịu sự tác động của các hiện tượng

khác, của rất nhiều yếu tố khác. Sự tác động đó có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm thay
đổi chiều hướng của phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự
vật thụt
19

lùi. .
c. NO+G%
Mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong quá trình vận động và
phát triển, nên trong nhận thức và hoạt động của bản thân chúng
ta phải có *)*. Điều đó có nghĩa là khi xem xét bất kì
sự vật, hiện tượng nào cũng phải đặt chúng trong sự vận động, sự
phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hoá của chúng.
Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện
đang tồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rj khuynh hướng phát triển
trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên
cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Song điều cơ bản là
phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi
chính của sự vật.
Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân
chia quá trình phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn. Trên
cơ sở ấy để tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù
hợp nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự
phát triển của nó, tuỳ theo sự phát triển đó có lợi hay có hại đối với
đời sống của con người. Sinh viên là những người đang trong quá
trình phát triển về mọi mặt cả về thể lực và trí lực, tri thức và trí
tuệ nhân cách... cho nên thời kì này phải tranh thủ điều kiện để
hoàn thiện bản thân, làm nền tảng cho sự phát triển tiếp tục trong
tương lai.
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ,
trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
của chúng ta. Nếu chúng ta tuyệt đối hoá nhận thức, nhất là nhận
thức khoa học về sự vật hay hiện tượng nào đó thì các khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội và nhân văn sẽ không thể phát triển và thực
tiễn sẽ dậm chân tại chỗ. Chính vì thế, chúng ta cần phải tăng
cường phát huy nỗ lực của bản thân trong việc hiện thực hoá quan
điểm phát triển vào nhận thức và cải tạo sự vật nhằm phục vụ nhu
cầu, lợi ích của chúng ta và của toàn xã hội .
III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY
VẬT
1. Cái chung và cái riêng
a. )C7)&'G0
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính
chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn
được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ

khác.
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một
hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái đơn nhất là phạm trù để chỉ những nét, những mặt,
những thuộc
20

tính... chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất nhất định, không
lặp lại ở sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác.
b. <57)&'G01
cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn
nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với
nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- L07 cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông
qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
Nghĩa là không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái
riêng. Chẳng hạn không có cái cây nói chung tồn tại bên cạnh cây
cam, cây quýt, cây đào cụ thể. Nhưng cây cam, cây quýt, cây
đào... nào cũng có rễ, có thân, có lá, có quá trình đồng hoá, dị hoá
để duy trì sự sống. Những đặc tính chung này lặp lại ở những cái
cây riêng lẻ,và được phản ánh trong khái niệm “cây”. Đó là cái
chung của những cái cây cụ thể. Rj ràng cái chung tồn tại thực sự,
nhưng không tồn tại ngoài cái riêng mà phải thông qua cái riêng.
- L , cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái
chung.
Nghĩa là không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không
có liên hệ với cái chung. Thí dụ, mỗi con người là một cái riêng,
nhưng mỗi con người không thể tồn tại ngoài mối liên hệ với xã hội
và tự nhiên. Không cá nhân nào không chịu sự tác động của các quy
luật sinh học và các quy luật xã hội. Đó là những cái chung trong
mỗi con người.
- L 7 cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái
chung; cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm
chung, cái riêng còn có cái đơn nhất. Thí dụ, người nông dân Việt
Nam bên cạnh cái chung với nông dân của các nước trên thế giới là
có tư hữu nhỏ, sản xuất nông nghiệp, sống ở nông thôn v.v., còn có
đặc điểm riêng là chịu ảnh hưởng của văn hoá làng xã, của các tập
quán lâu đời của dân tộc, của điều kiện tự nhiên của đất nước, nên
rất cần cù lao động, có khả năng chịu đựng được những khó khăn
trong cuộc sống.
Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh những
thuộc tính, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái
riêng cùng loại. Do vậy cái chung là cái gắn liền với cái bản chất,
quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
- L+7 cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa

lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
Sở dĩ như vậy là vì trong hiện thực cái mới bao giờ cũng xuất
hiện dưới
21

dạng cái đơn nhất. Về sau theo quy luật, cái mới hoàn thiện dần và
thay thế cái cũ, trở thành cái chung, cái phổ biến, nhưng về sau
nữa, khi không phù hợp với điều kiện mới mà bị mất dần đi và trở
thành cái đơn nhất. Như vậy sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành
cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ.
Ngược lại sự chuyển hoá từ cái chung thành cái đơn nhất là biểu
hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định. Thí dụ, sự thay đổi
một đặc tính nào đấy của sinh vật trước sự thay đổi của môi trường
diễn ra bằng cách, ban đầu xuất hiện một đặc tính ở một cá thể
riêng biệt. Do phù hợp với điều kiện mới, đặc tính đó được bảo
tồn, duy trì ở nhiều thế hệ và trở thành phổ biến của nhiều cá thể.
Những đặc tính không phù hợp với điều kiện mới, sẽ mất dần đi và
trở thành cái đơn nhất.
c. NO+G%
Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để
biểu thị sự tồn tại của mình, &3E*-).)&7
80F)&7F5( 7+P)&%Q, không được
xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái riêng.
Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng nên
HR-)')..6SH'.
*H.)&. Trong hoạt động thực tiễn nếu không
hiểu biết những nguyên lý chung (không hiểu biết lý luận), sẽ không
tránh khỏi rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù
quáng. Mặt khác, cái chung lại biểu hiện thông qua cái riêng, nên
khi áp dụng cái chung phải tuỳ theo cái riêng cụ thể để vận dụng
cho thích hợp. Thí dụ, khi áp dụng những nguyên lý của chủ nghĩa
Mác - Lênin, phải căn cứ vào tình hình cụ thể của từng thời kỳ lịch
sử ở mỗi nước để vận dụng những nguyên lý đó cho thích hợp,
có vậy mới đưa lại kết quả trong hoạt động thực tiễn.
Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất
định "cái đơn nhất" có thể biến thành "cái chung" và ngược lại "cái
chung" có thể biến thành "cái đơn nhất", &)..6S
E*'? H.# %P * T G 0T E %P . .
+ )U ' TT'TT0%P)U'TG0".
2. Bản chất và hiện tượng
a. )CH07+P
- Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động
và phát triển của sự vật.

- Hiện tượng là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
22

Thí dụ: Bản chất một nguyên tố hóa học là mối liên hệ giữa điện
tử và hạt nhân, còn những tính chất hóa học của nguyên tố đó khi
tương tác với các nguyên tố khác là hiện tượng thể hiện ra bên
ngoài của mối liên kết giữa điện tử và hạt nhân. Bản chất quan hệ
giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư bản là
quan hệ bóc lột. Giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư do người
công nhân làm ra. Nhưng biểu hiện của quan hệ này ra ngoài xã hội
là quan hệ bình đẳng, hai bên được tự do thỏa thuận với nhau.
Người công nhân có quyền ký hoặc không ký vào bản hợp đồng với
nhà tư sản. Thậm chí nhà tư sản còn chăm lo đến sức khỏe của
người công nhân và gia đình họ nếu điều đó có lợi cho việc tăng
khối lượng giá trị thặng dư.
Phạm trù bản chất gắn liền với phạm trù cái chung, nhưng không
đồng nhất với cái chung. Có cái chung là bản chất, nhưng có cái
chung không phải là bản chất. Thí dụ: Mọi người đều là sản phẩm
tổng hợp của các quan hệ xã hội, đó là cái chung, đồng thời đó là
bản chất của con người. Còn những đặc điểm về cấu trúc sinh học
của con người như đều có đầu, mình và các chi... đó là cái chung,
nhưng không phải bản chất của con người.
Phạm trù bản chất và phạm trù quy luật là cùng loại, hay cùng
một bậc (xét về mức độ nhận thức của con người) nhưng không
đồng nhất với nhau. Mỗi quy luật thường chỉ biểu hiện một mặt, một
khía cạnh nhất định của bản chất còn bản chất là tổng hợp của
nhiều quy luật. Vì vậy phạm trù bản chất rộng hơn và phong phú
hơn quy luật.
b. <5H0'+P
Quan điểm duy tâm không giải quyết đúng đắn mối quan hệ biện
chứng giữa bản chất và hiện tượng, vì họ không thừa nhận hoặc
không hiểu đúng sự tồn tại khách quan của bản chất và hiện tượng.
VO cho rằng, bản chất không tồn tại
thật sự, bản chất chỉ là tên gọi trống rỗng do con người bịa đặt ra,
còn hiện tượng dù có tồn tại nhưng đó chỉ là tổng hợp những cảm
giác của con người, chỉ tồn tại trong chủ quan
con người.
V O tuy thừa nhận sự tồn tại thực sự của
bản chất nhưng đó không phải là của bản thân sự vật mà theo họ đó
chỉ là những thực thể tinh thần. Thí dụ: Platôn cho rằng, thế giới
những thực thể tinh thần tồn tại vĩnh viễn và bất biến là bản chất

chân chính của mọi sự vật. Những sự vật mà chúng ta cảm nhận
được chỉ là hình bóng của những thực thể tinh thần mà thôi.
Trái với các quan điểm trên đây, chủ nghĩa duy vật biện chứng
cho rằng
H0'+P#W7%'XF$0Y
23

EXZ,7F[$% .
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng trước hết thể hiện ở
chỗ bản chất luôn luôn được bộc lộ ra qua hiện tượng; còn hiện
tượng nào cũng là sự biểu hiện của bản chất ở mức độ nhất định.
Không có bản chất nào tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng; đồng thời
cũng không có hiện tượng nào hoàn toàn không biểu hiện bản chất.
V.I. Lênin viết: "H0)7+P %'EJH0".
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng còn thể hiện ở chỗ
bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp với nhau. Bản chất
được bộc lộ ra ở những hiện tượng tương ứng. Bản chất nào thì
có hiện tượng ấy, bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ở những hiện
tượng khác nhau. Bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện nó
cũng thay đổi theo.
Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng thì hiện tượng. Thí dụ: Bản
chất của giai cấp tư sản của chế độ tư bản chủ nghĩa là bóc lột giá
trị thặng dư. Bản chất này được bộc lộ ra ở nhiều hiện tượng trong
chủ nghĩa tư bản như bần cùng hóa giai cấp vô sản, thất nghiệp,
khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ, ô nhiễm môi trường, chiến tranh.
Khi không còn giai cấp tư sản, không còn chế độ bóc lột giá trị
thặng dư nữa thì những hiện tượng trên cũng sẽ mất theo, con
người sẽ làm chủ thực sự được tự nhiên, xã hội và bản thân mình.
Tóm lại, bản chất và hiện tượng thống nhất với nhau, chính nhờ
sự thống nhất này mà người ta có thể tìm ra cái bản chất, tìm ra quy
luật trong vô vàn các hiện tượng bên ngoài.
- Tính chất mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất
và hiện tượng
Bản chất và hiện tượng thống nhất với nhau, nhưng đây là sự
thống nhất của hai mặt đối lập. Do vậy không phải bản chất và hiện
tượng phù hợp nhau hoàn toàn mà luôn bao hàm cả sự mâu thuẫn
nhau. Mâu thuẫn này thể hiện ở chỗ:
H0H70"7"/(W'
)*( 7\+PH)&71VC6
H0E**)U#+PC].(
#'.'H1Vì vậy hiện tượng phong phú hơn bản
chất, còn bản chất sâu sắc hơn hiện tượng. Bản chất là cái tương đối
ổn định, ít biến đổi, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.
V.I. Lênin viết: "V4H07#.'7)&X+"

074TYT74TW5TRTH0"
.
24

Mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng còn thể hiện ở chỗ, H
0%' X&).^0(8_\
+P%'X&.'E1H04+P
*%6.'.'U6+P'*U)0#+P
1;+P4*.'.'H0'3*6
JH07*H0+,-9"7#
8&H01Thí dụ, bản chất của giai cấp tư sản là bóc lột
giá trị thặng dư, bản chất đó được thể hiện ở rất nhiều thủ đoạn của
giai cấp tư sản như tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới
công nghệ, đổi mới phương pháp quản lý, thậm chí tăng lương và
cải thiện điều kiện sống, điều kiện làm việc cho công nhân... để
nhằm mục đích nâng cao giá trị thặng dư cho giai cấp tư sản, cho
nên nếu không tìm hiểu kỹ sẽ không thấy được bản chất thật sự của
giai cấp tư sản mà chỉ thấy những biểu hiện bề ngoài của nó, không
có được sự đánh giá toàn diện đúng đắn về giai cấp tư sản và chủ
nghĩa tư bản.
c. NO+G%
Bản chất không tồn tại thuần túy mà tồn tại trong sự vật và biểu
hiện qua hiện tượng, vì vậy muốn nhận thức được H0(
H80 F5( 7+P7)-"1Hơn nữa bản
chất của sự vật không được biểu hiện đầy đủ trong một hiện tượng
nhất định nào và cũng biến đổi trong quá trình phát triển của sự
vật. Do vậy phải J7P("#+P,
nhất là những hiện tượng điển hình mới hiểu rj được bản chất của
sự vật. Nhận thức bản chất của sự vật là một quá trình phức tạp đi
từ hiện tượng đến bản chất, từ bản chất ít sâu sắc đến bản chất sâu
sắc hơn. V.I. Lênin cũng viết rằng: "L++U+( 6
47F+P"H07FH0067"E *E
+ 7"H007111+"9"
(1)
.
Vì bản chất là cái tất nhiên, cái tương đối ổn định bên trong sự
vật, quy định sự vận động phát triển của sự vật, còn hiện tượng là
cái không ổn định, không quyết định sự vận động phát triển của sự
vật. `. 43 F % U +P ' H " "
+PH0( 1V\)..6S7H
'.H0( *8/+G.6H.(
4+P'.+P1
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên
a. )C0&'[&
- Tất nhiên (tất yếu) là cái do những nguyên nhân cơ

bản bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong điều kiện
nhất định nó phải xảy
25
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.