lOMoARcPSD| 58097008
Triết học Mác – Lênin
Những nguyên lí cơ bản của triết học mac-lenin
Chuyên cần : 10%
Ktra giữa kỳ : 30%
Thi cuối kỳ : 60%
Thuyết trình 5 thành viên + 7 câu hỏi, 7 món quà nhỏ , mini game + được cầm tài
liệu
Chương I.
Khái niệm về triết học và triết học Mác-Lênin
I Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
1. Khái lược về triết học :
a. Nguồn gốc của triết học:
Hai nguồn gốc của sự ra đời triết học
+ Nguồn gốc xã hội : Khi xã hội đã phân chia giai cấp; Lao động trí óc
lao động chân tay
+ Nguồn gốc nhận thức : Khi con người đã đạt đến trình độ Khái quát hoá ,
hệ thống hoá những quan điểm rời rạc thành học thuyết.
b. Triết học là gì
- Triết học ra đời cả Phương Đông Phương tây gần như cùng một thời
gian ( khoảng từ thế kỷ VIII đến thể kỷ VI trước CN ) Cái nôi của Triết học
PĐ là Trung Hoa cổ đại hoặc Ấn độ cổ đại, cái nôi của PT là Hy Lạp La Mã
Cổ Đại
TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC
- Triết “có nghĩa là truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức con người
hướng đến để nhận thức, Triết biểu hiện cao của ttuệ, sự hiểu biết sâu
sắc về toàn bộ thế giới xung quanh chúng ta, về Thiên Đạo, về Nhân Đạo. và
lOMoARcPSD| 58097008
tự đó, chính những hiểu biết đúng đắn hình thành cho con người TG quan (
Quan niệm của con người vthế giới ) ( thế giới quan góp phần nhận đình
về nhân sinh quan ) và Nhân sinh quan
TRIẾT HỌC ẤN ĐỘ
- Triết học Darsana nghĩa chiêm ngưỡng hàm ý tri thức, con đường
suy ngẫm để dẫn dắt con gười đi đến với lẽ phải.
Vd: Đức Phật sau 49 ngày thiền định thì ngài đã thấu tỏ chân lý vũ trụ và nhân
sinh, vì cuộc đời vô thường và cái tôi của chúng ta vô ngã. Con người vô minh
tức cta không nhận thức được mọi thứ trên đời này thường và không
nhận thức được mọi thứ trên tg này không cómãi mãi, muốn níu kéo mãi
chính vậy mới rơi vào bể khổ.
TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY : HY LẠP CỔ ĐẠI
- Triết học xuấ phát từ thuật ngữ philoshophya” , triết học chính yêu mến
sự thông thái” Ngta có sự ngộ nhận về triết học “ triết học là khoa học”. Gi
thích về vũ trụ, định hướng về nhận thức và hành vi của con người. Là khát
vọng tìm kiếm chân lý. Phương Tây người ta quan niêm “Thầy thì quý
nhưng chân quý hơn thầy” Trò vượt mặt thầy, trò phản biện thầy để đi đến
tận ng cái chân nhận thức của cuộc sống này. Chính tinh thần phản
biện mạnh mẽ như vậy , do đó Phương Tây nơi phát triển cực rực rỡ,
học thuyết này phủ nhận học thức kia, học thức này phản biện học thuyết
kia. Vô vàn những hình thái triết học khác nhau và đi đến tạn cùng của chân
lý.
TÓM LẠI:
Triết học là hoạt dộng tinh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ trừu
tượng hoá, khái quát hoá
Triết học tồn tại với tính cách là một hình thái ý thức hội, triết học nào cũng
có tham vọng xây dựng nên một bức tranh tổng quát nhất về thế giới và con
người”
1. Triết học là một hình thái ý thức xã hội.
lOMoARcPSD| 58097008
2. khách thể khám phá của triết học thế giới trong hệ thống chỉnh
thểtoàn vẹn vốn có của nó
3. Triết học giả thích tất cả mọi sự vật hiện tượng, tìm ra quy luật phổ biếnnhất
chi phối sự vận động của thế giới.
4. Tri thức triết học mang tính hệ thống ( định nghĩa, học thuyết… không tách
rời) hoá logic và trựu tượng về thế giới
5. Triết học là hạt nhân của quan niệm về thế giới -
II Triết học Mác- Lênin
- Là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và về vị trí vai trò của
con người trong thế giới đó.
- sự diễn ttg bằng luận xem thế giới như một chỉnh thể của cọn
người .
Quy luật lược chất
Quy luật thống nhất và đấu tranh ( quy luật mâu thuẩn ) : chỉ ra nguồn gốc của
mọi sự vật phát triển
Quy luật phủ định của phủ định
Tri thức trở thành tri thức triết học khi : thuộc về hoạt động tinh thần, mang tính hệ
thống hoá, khái quát hoá luận. Có một kiến thức nền về tự nhiên, hội,
khoa học nhân văn.
Đối tượng của triết học trong lịch sử:
- TK Cổ đại
Chưa sự phân chia giữa triết học với các khoa học khác , đặc biệt
Khoa học tự nhiên như thiên văn học, toán học, vật học, hoá học. Ngta
ngộ nhận rằng “ Triết học là Khoa học của mọi Khoa học”
lOMoARcPSD| 58097008
- TK Trung cổ
thời Trung cổ, ở Tây Âu thì TH kinh viện bao trùm lên tất cả các lĩnh
vực tri thức của con người, bị chi phối bởi thế giới quan Kito Giáo. Chỉ tập
trung vào niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục…
- TK Phục hung cận đại
Nền khoa học tự nhiên c khỏi triết học Kinh việt hình thành các môn
khoa học độc lập , từ đó tác động mạnh mẽ đến khuynh hướng phát triển của
TH PP duy trong TH. Thời phục hưng trỗi dậy sau đêm trường
lạnh giá thời Trung cổ.
- Triết học cổ điển Đức
Đây thời phát triển đỉnh cao triết học Heghel ( TH hệ thống phổ
biến của tri thức khoa học , các khoa học khác chỉ là một mắt xích trong hệ
thống ấy. Ông 1 giáo nổi tiếng Đức, giảng dạy trong 1 trường nổi
tiếng . Cacmac ăngen là học trò của Heghel ) Heghel Nhìn thấy được mối
quan hệ biện chứng giữa các sự vật hiện tượng trong thế giới này nhưng lại
bị soi rọi dưới thế giới tâm. Cái hợp thì tồn tại, cái tồn tại thì hợp
lý”
- 40 của tk 19
Triết học Mác xuất hiện. Tn lập trường duy vật biện chứng ( Duy vật tức
là cái cách chúng ta nhìn nhận thế giới xung quanh ta, bản chất của tg này
vật chất thế giới vật chất cái trước. Biến chứng sự tác động qua
lại giữa các sự vật hiện tượng, chuyển hoá lẫn nhau và đặt trong khuynh
hướng chung phát triển. ) nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy
Đối tượng nghiên cứu của TH Mac
Giải quyết mqh giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức. Để nghiên
cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên xã hội và tư duy c. Triết học.
Cấu trúc của thế giới quan gồm : tri thức, niềm tin, lý tưởng Lý
t ưởng là trình độ phát triển cao nhất của thế giới quan.
lOMoARcPSD| 58097008
Bản thân tri thức chưa phải TGQ, tri thức phải biến thành niềm tin của con
người thì tri thức đó mới gia nhập vào TGQ.
Các hình thức cơ bản của TGQ
+ TGQ Triết học
+ TGQ Tôn giáo
+ TGQ Thần thoại
2. Vấn đề cơ bản của triết học : Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức a
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
c. Khả tri luận, bất khả tri luận và hoài nghi luận.
……………………………………………
NHỮNG TIỀN ĐỀ
I Tiền đề Kinh tế - Xã hội
- Cuộc CMCN TK XVIII đánh giấu sự chuyển biến tnền SX thủ công bản chủ nghĩa sang
nền SX đại Công nghiệp tư bản chủ nghĩa
GCVS phát triển mạnh về số lượng cũng như chất lượng, từng bước trở thành lực lượng chính
trị độc lập.
Chính cuộc CM này đã làm thay đổi cục diện của xã hội, ra đời và phát triển của GCVS .
Lực lượng sản xuất mang tính XH hoá >< QHSX mang tính tư nhân => Ngày càng sâu sắc.
Khi mâu thuẩn lên đến đỉnh điểm sẽ dẫn đến đấu tranh GCCN. Chống lại ông chủ tư bản .
Nhu cầu đấu tranh của GCCN, cần lý luận soi sáng dẫn đường cho phong trào đấu tranh đó.
Chủ nghĩa Mác ra đời nhằm để đáp ứng nhu cầu khách quan này của lịch sử.
II. Tiền đề lý luận
Tiền đề luận Triết học cổ điển Đức Triết học mác ra đời kết quả kế thừa tinh hoa di
sản lý luận của nhân loại.
Kế thừa trực tiếp những nội dung hợp trong phép Biện chứng duy tâm của hegen, để xây
dựng nên phép biện chứng duy vật
Cái gì tồn tại thì hợp lý , cái gì hợp lý thì tồn tại – HEGEN
- Kế thừa trực tiếp Duy vật vô thần về thế giới tự nhiên trong Triết học của Phoiobac =>
lOMoARcPSD| 58097008
tiền đề quan trong cho bước chuyển biến của Mác Ăngghen từ TGQDT => TGQDV
III Tiền đề khoa học tự nhiên
- Năng lượng không mất đi, chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác (
ĐLBT CHNL )
- Định luật bảo toàn chuyển hoá năng lượng . Thuyết tiến hoá, thuyết tế o
những thành tựu khoa học bác bỏ. Quan điểm thần học, Quan niệm siêu hình.
Khẳng định tính đúng đắn của TGQDV

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008
Triết học Mác – Lênin
Những nguyên lí cơ bản của triết học mac-lenin Chuyên cần : 10% Ktra giữa kỳ : 30% Thi cuối kỳ : 60%
Thuyết trình 5 thành viên + 7 câu hỏi, 7 món quà nhỏ , mini game + được cầm tài liệu Chương I.
Khái niệm về triết học và triết học Mác-Lênin
I Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
1. Khái lược về triết học :
a. Nguồn gốc của triết học:
Hai nguồn gốc của sự ra đời triết học
+ Nguồn gốc xã hội : Khi xã hội đã phân chia giai cấp; Lao động trí óc và lao động chân tay
+ Nguồn gốc nhận thức : Khi con người đã đạt đến trình độ Khái quát hoá ,
hệ thống hoá những quan điểm rời rạc thành học thuyết. b. Triết học là gì
- Triết học ra đời ở cả Phương Đông và Phương tây gần như cùng một thời
gian ( khoảng từ thế kỷ VIII đến thể kỷ VI trước CN ) Cái nôi của Triết học
PĐ là Trung Hoa cổ đại hoặc Ấn độ cổ đại, cái nôi của PT là Hy Lạp La Mã Cổ Đại TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC
- “ Triết “có nghĩa là truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức mà con người
hướng đến để nhận thức, Triết là biểu hiện cao của trí tuệ, sự hiểu biết sâu
sắc về toàn bộ thế giới xung quanh chúng ta, về Thiên Đạo, về Nhân Đạo. và lOMoAR cPSD| 58097008
tự đó, chính những hiểu biết đúng đắn hình thành cho con người TG quan (
Quan niệm của con người về thế giới ) ( thế giới quan góp phần nhận đình
về nhân sinh quan ) và Nhân sinh quan TRIẾT HỌC ẤN ĐỘ
- Triết học Dar’sana nghĩa là chiêm ngưỡng hàm ý là tri thức, là con đường
suy ngẫm để dẫn dắt con gười đi đến với lẽ phải.
Vd: Đức Phật sau 49 ngày thiền định thì ngài đã thấu tỏ chân lý vũ trụ và nhân
sinh, vì cuộc đời vô thường và cái tôi của chúng ta vô ngã. Con người vô minh
tức là cta không nhận thức được mọi thứ trên đời này là vô thường và không
nhận thức được mọi thứ trên tg này không có gì là mãi mãi, muốn níu kéo mãi
chính vậy mới rơi vào bể khổ.
TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY : HY LẠP CỔ ĐẠI
- Triết học xuấ phát từ thuật ngữ “philoshophya” , triết học chính là “ yêu mến
sự thông thái” Ngta có sự ngộ nhận về triết học “ triết học là khoa học”. Giả
thích về vũ trụ, định hướng về nhận thức và hành vi của con người. Là khát
vọng tìm kiếm chân lý. Ở Phương Tây người ta quan niêm “Thầy thì quý
nhưng chân lý quý hơn thầy” Trò vượt mặt thầy, trò phản biện thầy để đi đến
tận cùng cái chân lý và nhận thức của cuộc sống này. Chính vì tinh thần phản
biện mạnh mẽ như vậy , do đó Phương Tây là nơi phát triển cực kì rực rỡ,
học thuyết này phủ nhận học thức kia, học thức này phản biện học thuyết
kia. Vô vàn những hình thái triết học khác nhau và đi đến tạn cùng của chân lý. TÓM LẠI:
Triết học là hoạt dộng tinh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ trừu
tượng hoá, khái quát hoá
Triết học tồn tại với tính cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học nào cũng
có tham vọng xây dựng nên một bức tranh “ tổng quát nhất về thế giới và con người”
1. Triết học là một hình thái ý thức xã hội. lOMoAR cPSD| 58097008
2. Là khách thể khám phá của triết học là thế giới trong hệ thống chỉnh
thểtoàn vẹn vốn có của nó
3. Triết học giả thích tất cả mọi sự vật hiện tượng, tìm ra quy luật phổ biếnnhất
chi phối sự vận động của thế giới.
4. Tri thức triết học mang tính hệ thống ( định nghĩa, học thuyết… không tách
rời) hoá logic và trựu tượng về thế giới
5. Triết học là hạt nhân của quan niệm về thế giới - II Triết học Mác- Lênin
- Là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và về vị trí vai trò của
con người trong thế giới đó.
- Là sự diễn tả tg bằng lý luận và xem thế giới như một chỉnh thể của cọn người . Quy luật lược chất
Quy luật thống nhất và đấu tranh ( quy luật mâu thuẩn ) : chỉ ra nguồn gốc của
mọi sự vật phát triển
Quy luật phủ định của phủ định
Tri thức trở thành tri thức triết học khi : thuộc về hoạt động tinh thần, mang tính hệ
thống hoá, khái quát hoá và có lý luận. Có một kiến thức nền về tự nhiên, xã hội, khoa học nhân văn.
Đối tượng của triết học trong lịch sử: - TK Cổ đại
Chưa có sự phân chia rõ giữa triết học với các khoa học khác , đặc biệt là
Khoa học tự nhiên như thiên văn học, toán học, vật lý học, hoá học. Ngta
ngộ nhận rằng “ Triết học là Khoa học của mọi Khoa học” lOMoAR cPSD| 58097008 - TK Trung cổ
Ở thời kì Trung cổ, ở Tây Âu thì TH kinh viện bao trùm lên tất cả các lĩnh
vực tri thức của con người, bị chi phối bởi thế giới quan Kito Giáo. Chỉ tập
trung vào niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục…
- TK Phục hung cận đại
Nền khoa học tự nhiên tác khỏi triết học Kinh việt và hình thành các môn
khoa học độc lập , từ đó tác động mạnh mẽ đến khuynh hướng phát triển của
TH và PP tư duy ở trong TH. Thời kì phục hưng trỗi dậy sau đêm trường
lạnh giá thời Trung cổ.
- Triết học cổ điển Đức
Đây là thời kì phát triển đỉnh cao là triết học Heghel ( TH là hệ thống phổ
biến của tri thức khoa học , các khoa học khác chỉ là một mắt xích trong hệ
thống ấy. Ông là 1 giáo sư nổi tiếng ở Đức, giảng dạy trong 1 trường nổi
tiếng . Cacmac ăngen là học trò của Heghel ) Heghel Nhìn thấy được mối
quan hệ biện chứng giữa các sự vật hiện tượng trong thế giới này nhưng lại
bị soi rọi dưới thế giới tâm. “ Cái gì hợp lý thì tồn tại, cái gì tồn tại thì hợp lý” - 40 của tk 19
Triết học Mác xuất hiện. Trên lập trường duy vật biện chứng ( Duy vật tức
là cái cách chúng ta nhìn nhận thế giới xung quanh ta, bản chất của tg này là
vật chất và thế giới vật chất là cái có trước. Biến chứng là sự tác động qua
lại giữa các sự vật hiện tượng, chuyển hoá lẫn nhau và đặt trong khuynh
hướng chung là phát triển. ) nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
Đối tượng nghiên cứu của TH Mac
Giải quyết mqh giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức. Để nghiên
cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên xã hội và tư duy c. Triết học.
Cấu trúc của thế giới quan gồm : tri thức, niềm tin, lý tưởng Lý
t ưởng là trình độ phát triển cao nhất của thế giới quan. lOMoAR cPSD| 58097008
Bản thân tri thức chưa phải là TGQ, tri thức phải biến thành niềm tin của con
người thì tri thức đó mới gia nhập vào TGQ.
Các hình thức cơ bản của TGQ + TGQ Triết học + TGQ Tôn giáo + TGQ Thần thoại
2. Vấn đề cơ bản của triết học : Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức a
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
c. Khả tri luận, bất khả tri luận và hoài nghi luận.
…………………………………………… NHỮNG TIỀN ĐỀ
I Tiền đề Kinh tế - Xã hội
- Cuộc CMCN TK XVIII đánh giấu sự chuyển biến từ nền SX thủ công tư bản chủ nghĩa sang
nền SX đại Công nghiệp tư bản chủ nghĩa
GCVS phát triển mạnh về số lượng cũng như chất lượng, từng bước trở thành lực lượng chính trị độc lập.
Chính cuộc CM này đã làm thay đổi cục diện của xã hội, ra đời và phát triển của GCVS .
Lực lượng sản xuất mang tính XH hoá >< QHSX mang tính tư nhân => Ngày càng sâu sắc.
Khi mâu thuẩn lên đến đỉnh điểm sẽ dẫn đến đấu tranh GCCN. Chống lại ông chủ tư bản .
Nhu cầu đấu tranh của GCCN, cần lý luận soi sáng dẫn đường cho phong trào đấu tranh đó.
Chủ nghĩa Mác ra đời nhằm để đáp ứng nhu cầu khách quan này của lịch sử. II. Tiền đề lý luận
Tiền đề lý luận – Triết học cổ điển Đức – Triết học mác ra đời là kết quả kế thừa tinh hoa di
sản lý luận của nhân loại.
Kế thừa trực tiếp những nội dung hợp lý trong phép Biện chứng duy tâm của hegen, để xây
dựng nên phép biện chứng duy vật
Cái gì tồn tại thì hợp lý , cái gì hợp lý thì tồn tại – HEGEN
- Kế thừa trực tiếp Duy vật vô thần về thế giới tự nhiên trong Triết học của Phoiobac => lOMoAR cPSD| 58097008
Là tiền đề quan trong cho bước chuyển biến của Mác và Ăngghen từ TGQDT => TGQDV
III Tiền đề khoa học tự nhiên
- Năng lượng không mất đi, nó chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác ( ĐLBT CHNL )
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng . Thuyết tiến hoá, thuyết tế bào
những thành tựu khoa học bác bỏ. Quan điểm thần học, Quan niệm siêu hình.
Khẳng định tính đúng đắn của TGQDV