









Preview text:
Câu 1. Làm rõ vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi 
mới ở Việt Nam hiện nay? 
Triết học Mác-Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội, và 
tư duy; là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, mang tính cách mạng của giai cấp công 
nhân trong nhận thức và biến đổi thế giới. 
*Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam  hiện nay: 
- Triết học Mác-Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con 
người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. 
 Có giá trị định hướng quan trọng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của  mình. 
 Giúp con người xác định được về đại thể con đường cần đi, có được phương hướng đặt vấn 
đề cũng như giải quyết vấn đề, tránh được lầm lạc hay mò mẫn giữa một khối những mối 
quan hệ chằng chịt phức tạp mà không có tư tưởng dẫn đường. 
 Về vấn đề tôn giáo, muốn khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo, phải đấu tranh 
chống những nguyên nhân, vật chất đã sản sinh ra tôn giáo. 
 Giải quyết những vấn đề rất thiết thực, cụ thể, bức bách của cuộc sống 
- Triết học Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng 
cho việc nắm bắt xu hướng phát triển của xã hội đương đại 
 Là cơ sở lý luận- phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền 
bá tri thức khoa học hiện đại. 
 Là cơ sở lý luận thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích xư 
hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại 
 Là cơ sở lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao 
động trọng cuộc đấu tranh giai cấp vầ đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới,  dưới hình thức mới. 
 Là cơ sở lý luận và cách mạng soi đường cho loài người trong việc giải quyết mâu thuẫn của  lợi ích giai cấp. 
- Triết học Mác-Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội 
và của sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 
 Là cơ sở lý luận khoa học trong sự nghiệp đổi mới toàn diện ở Việt Nam. 
 Là nền tảng, cơ sở cho quá trình đổi mới tư duy ở Việt Nam. 
 Giúp ĐCSVN nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới, bối cảnh  mới. 
 Nhìn nhận đánh giá bối cảnh mới, đánh giá cục diện thế giới, các mối quan hệ quốc tế, xu 
hướng thời đại, thực trạng tình hình đất nước và con đường phát triển trong tương lai. 
 Giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực tiễn đối mới  hơn 30 năm qua. 
 Giải quyết tốt các mối quan hệ cơ bản của quá trình đổi mới.     
Câu 2. Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin, từ đó rút ra ý nghĩa phương 
pháp luận của định nghĩa này?  a. Định nghĩa: 
- Bối cảnh ra đời của định nghĩa: Cuộc khủng hoảng vật lý cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đặt ra 
yêu cầu cần phải có một quan niệm mới về vật chất. 
- Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về vật chất, nghiên cứu các 
thành tựu của khoa học đương thời, Lênin đã đưa ra định nghĩa vật chất như sau:     là 
  ph愃⌀ m trù 
 h漃⌀ c dùng 
ऀ ch椃ऀ   t愃⌀ i kh愃Ā  quan    e  l愃⌀ i cho con   trong c愃ऀ m 
gi愃Ā ,   c愃ऀ m gi愃Ā  c甃ऀ a ch甃Ā  ta ch攃Āp l愃⌀ i, ch甃⌀ p l愃⌀ i, ph愃ऀ n 愃Ā  và  ồ  t愃⌀ i không     vào c愃ऀ m  gi愃Ā ”. 
b. Nội dung định nghĩa 
- Về phương pháp định nghĩa, Lênin không sử dụng phương pháp thông thường để định 
nghĩa khái niệm vật chất, mà thay vào đó sử dụng p ơ  ph愃Āp  椃⌀ nh ngh椃 a thông qua c愃Ā     p 
  c愃Ā   ầ   椃⌀ nh ngh椃 a.  -   
 là   t愃⌀ i kh愃Ā  quan – c愃Ā   ồ  t愃⌀ i     bên ngoài bên ý  ứ , không   
  vào ý  ứ  : Định nghĩa đã chỉ ra thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là tính kh愃Ā  quan, 
không lệ thuộc vào ý thức con người, dù con người có nhận thức được nó hay không. Đặc tính 
này là dấu hiệu cơ bản nhất để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất.  -   
 là c愃Ā  mà khi t愃Ā    vào c愃Ā  gi愃Ā  quan con   thì  e  l愃⌀ i con   c愃ऀ m 
gi愃Ā  : Vật chất là cái có trước, cảm giác (ý thức) là cái có sau, vật chất là cái đóng vai trò quyết 
định đến nguồn gốc và nội dung khách quan của ý thức. 
Bởi thực tại khách quan đưa lại cảm giác cho con người chứ không phải là cảm giác( ý thức) sinh  ra thực tại khách quan.  -   
 là c愃Ā  mà ý  ứ   ẳ  qua ch椃ऀ là   ph愃ऀ n 愃Ā  c甃ऀ a nó: Chỉ có một thế giới 
duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn có của nó mà đến một thời 
điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng - hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh 
thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh 
thần. Còn các hiện tượng tinh thần lại luôn luôn cố nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và 
những gì có được trong các hiện tượng tinh thần ấy chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại, là 
bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tính cách là hiện thực khách quan. 
c. 夃Ā nghĩa của định nghĩa vật chất: 
- Định nghĩa đã giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường chủ 
nghĩa duy vật và biện chứng 
- Định nghĩa đã cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh 
chống lại những khuynh hướng nhận thức sai lầm về vật chất; bảo vệ, phát triển lý luận của chủ 
nghĩa duy vật biện chứng. 
- Định nghĩa đòi hỏi trong quá trình nhận thức sự vật, hiện tượng phải luôn quán triệt quan 
ऀ m kh愃Ā  quan. 
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.     
Câu 3. Trình bày nội dung nguyên lí về sự phát triển, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp 
luận của nguyên lí này?  a. Khái niệm 
- Phát triển là sự vận động đi lên, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất 
cũ đến chất mới hoàn thiện hơn. 
- Phát triển là sự vận động, nhưng không phải mọi vận động là phát triển, chỉ có những vận động 
theo khuynh hướng đi lên mới là phát triển. 
- Đặc điểm chung của sự phát triển là tính tiến lên theo hình xoáy ốc, có kế thừa, có sự dường 
như lặp lại sự vật hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn 
b. Tính chất cơ bản 
+ Tính khách quan: nguồn gốc động lực của sự phát triển nằm trong chính bản thân của sự vật 
hiện tượng, không phải do sự tác động bên ngoài , đặc biệt không phải do ý thích, ý muốn của  con người 
+ Tính phổ biến: sự phát triển có mặt khắp mọi lĩnh vực tự nhiên – xã hội, tư duy. 
+ Tính kế thừa: trong sự vật, hiện tượng mới có giữu lại, có chọn lọc và cải tạo cácc yếu tố còn 
tác dụng, còn thích hợp với sự vật hiện tượng mới, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực , lỗi thời lạc 
hậu cuả sự vật hiện tượng cũ gây cản trở sự phát triển của sự vật hiêjn tượng mới. 
+ Tính đa dạng, phong phú: tuy sự phát triển diễn ra như là khuynh hướng phổ biến, nhưng mọi 
sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. 
c. 夃Ā nghĩa phương pháp luận: 
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận của quan điểm phát triển. Quan điểm phát triển đòi 
hỏi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải: 
- Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó, để 
không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển nó  trong tương lai. 
- Cần phải đặt quá trình phát triển trong nhiều giai đoạn khác nhau để tìm ra hình thức, phương 
pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển. 
- Sớm phát hiện, ửng hộ đối tượng mới hợp qui luật, tạo điều kiện cho nó phát triển, chống lại 
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. 
- Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ, phát triển, sáng tạo chúng trong điều kiện  mới.     
Câu 5. Trình bày nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và 
ngược lại, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận? 
a. Khái niệm: 
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống 
nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác. 
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các 
phương diện số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá 
trình vận động và phát triển của sự vật. 
- Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối, trong mối quan hệ này nó là lượng, trong mối 
quan hệ khác nó lại là chất. 
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất: 
- Những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất: 
Khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ; nhưng cũng 
trong phạm vi độ đó, chất và lượng đã tác động lẫn nhau làm cho sự vật, hiện tượng dần biến đổi  bắt dầu từ lượng. 
Quá trình thay đổi của lượng diễn ra theo xu hướng hoặc tăng hoặc giảm nhưng không lập tức 
dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; chỉ khi nào lượng thay đổi đến giới hạn nhất 
định (đến độ) mới dẫn đến sự thay đổi về chất. 
Như vậy, sự thay đổi về lượng tạo điều kiện cho chất đổi và kết quả là sự vật, hiện tượng cũ mất 
đi, sự vật, hiện tượng mới ra đời. 
- Những thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng: 
Khi chất mới đã khẳng định mình, nó tạo ra lượng mới phù hợp để có sự thống nhất mới giữa 
chất với lượng. Bản thân chất mới được tạo thành cũng thúc đẩy sự thay đổi tương ứng của 
lượng để cho lượng này trở nên phù hợp hơn với chất mới đó. 
=> Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà những thay 
đổi về chất cũng dẫn đến những thay đôi về lượng. 
c. 夃Ā nghĩa phương pháp luận: 
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về 
chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ. Tư tưởng nôn nóng, chưa có sự tích 
lũy đầy đủ về lượng đã muốn thực hiện bước nhảy về chất. Tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại khó 
không dám thực hiện bước nhảy về chất. 
- Cần có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy khi điều kiện thực hiện 
bước nhảy đã chín mùi. 
- yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa 
các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng; do đó, phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác 
động vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.     
Câu 4. Trình bày nội dung cặp phạm trù nguyên nhân kết quả, từ đó rút ra ý nghĩa phương 
pháp luận của cặp phạm trù này? 
a. Khái niệm 
+ Nguyên nhân là pạhm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hay giữa các 
sự vật, với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.  + 
 qu愃ऀ là những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật 
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng trước đó gây ra. 
b. Mối Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả 
- Mối quan hệ nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ sản sinh 
Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả bao 
giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân, khi nguyên nhân đã xuất hiện, đã bắt đầu tác động. Mối 
quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự kế tiếp nhau về thời gian (cái này có trước cái kia), 
mà là mối quan hệ sản sinh (cái này tất yếu sinh ra cái kia). 
- Quá trình nguyên nhân sinh ra kết quả diễn ra phức tạp,với những xu hướng khác nhau 
+ Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau 
+ Cùng một kết quả nhưng có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau: Nguyên nhân 
bên trong và nguyên nhân bên ngoài; trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp; nhân cơ bản và nguyên 
nhân không cơ bản; chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu; khách quan và nguyên nhân chủ quan. 
- Kết quả khi được sinh ra có thể tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân theo hai 
khuynh hướng: tích cực và tiêu cực 
- Trong sự vận động liên tục của sự vật, hiện tượng thì nguyên nhân và kết quả có thể chuyển 
hóa lẫn nhau, tạo thành chuỗi nhân quả vô cùng vô tận. 
c. 夃Ā nghĩa phương pháp luận 
- Để nhận thức sự vật, hiện tượng nào đó phải tìm được nguyên nhân sinh ra nó, muốn xoá bỏ 
một sự vật hiện tượng thì phải xoá bỏ nguyên nhân sinh ra nó 
- Khi tìm nguyên nhân của một sự vật hiện tượng nào đó cầm tìm ở các sự vật, mối liên hệ xuất 
hiện đã xảy ra trước khi sự vật hiện tượng đó xuất hiện 
- Do mối liên hệ nhân qủa phực tạp cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau 
, cùng một kết quả nhưng có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên trong thực tiễn và 
nhận thức phải cần có cách nhiền toàn diện để có phương pháp giải quyết, vận dụng quy luật 
nhân quả 1 cách đúng đắn phù hợp với từng trường hợp cụ thể     
Câu 6. Trình bày quan niệm của chủ nghĩa mac lenin về vai trò của thực tiễn đối với nhận 
thức, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? 
a. Khái niệm 
+    n là khái niệm toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính có tính lịch sử - xã hội của con 
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ 
+ N   ứ  là một quá trình phản ánh thế giới khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo 
bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể. 
b. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 
Thực tiễn là cơ sở và động lực của nhận thức. 
- Trong hoạt động thực tiễn làm xuất hiện những nhu cầu buộc con người phải nhận thức thế 
giới. Vì vậy mà con người nhận thức thế giới thông qua thực tiễn. 
- Thực tiễn cung cấp những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm được bản 
chất, các quy luật của thế giới. 
- Thực tiễn còn làm hoàn thiện giác quan của con người, tạo ra những phương tiện làm tăng khả 
năng nhận biết của các giác quan nhờ đó nó thúc đẩy nhận thức phát triển. 
Thực tiễn là m甃⌀ c đích của nhận thức. 
- Nhận thức của con người phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn chứ không 
phải trang trí, phục vục cácc ý tưởng viễn vông. 
- Tri thức do nhận thức đem lại chỉ trở có ý nghĩa khi chúng áp dụng được vào đời sống 1 cách 
trực tiếp hay gián tiếp phục vụ con người 
Thực tiễn là tiêu 
ऀ n để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức. 
Nhận thức phải thông qua thực tiễn mới kiểm tra được tính chân lý của nó. Chỉ trong thực tiễn, 
con người mới xác định được cái đúng đắn, cái sai lầm và giới hạn của tính đúng đắn của mọi tri 
thức do nhận thức đem lại. 
c. 夃Ā nghĩa phương pháp luận: 
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, triết học Mác-Lênin yêu cầu cần phải luôn quán  triệt quan 
ऀ m    n trong mọi nhận thức và hành động. Quan điểm thực tiễn yêu cầu: 
+ Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, coi trọng công tác tổng  kết thực tiễn. 
+ Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn; khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo 
điều, kinh nghiệm chủ nghĩa.     
Câu 7. Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ của lực 
lượng sản xuất, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này? 
a. Khái niệm “lực lượng sản xuất”, “quan hệ sản xuất” 
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và từ liệu sản xuất tạo ra sức xuất và 
năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con  người và xã hội. 
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá 
trình sản xuất vật chất 
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất,có tác động 
biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác động 
trở lại to lớn lực lượng sản xuất. 
b. Mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất 
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được thể hiện ở  chỗ: 
- Lực lượng sản xuất thế nào thì quan hệ sản xuất phải thế ấy tức là quan hệ sản xuất phải phù 
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. 
- Khi lực lượng sản xuất biến đổi quan hệ sản xuất sớm muộn cũng phải biến đổi theo. 
- Lực lượng sản xuất quyết định cả ba mặt của quan hệ sản xuất tức là quyết định cả về chế độ sở 
hữu, cơ chế tổ chức quản lý và phương thức phân phối sản phẩm. 
Tuy nhiên, quan hệ sản xuất có tác động tích cực và tiêu cực trở lại lực lượng sản xuất 
tùy thuộc vào tính phù hợp hay không phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của  lực lượng sản xuất. 
- Nếu phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ trở thành động 
lực thúc đẩy sự phát triển cả lực lượng sản xuất. 
- Nếu không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ trở thành 
"xiềng xích" (kìm hãm) đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. 
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất 
có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn. Chính sự 
giải quyết mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là nguồn gốc và 
động lực cơ bản của sự vận động, phát triển các phương thức sản xuất; là cơ sở để giải thích một 
cách khoa học về nguồn gốc sâu xa của toàn bộ hiện tượng xã hội và sự biến động trong đời sống 
chính trị, văn hóa của xã hội. 
c. 夃Ā nghĩa của quy luật: 
+ Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực 
lượng lao động và công cụ lao động. 
+ Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình 
độ phát triển của lực lượng sản xuất. 
+ Là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của ĐCSVN. 
+ Đảng và nhà nước ta khi đổi mới kịp thời (Đại hội VI), chuyển sang phát triển nền kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mọi nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa đất nước. Nói cách khác, Đảng và Nhà nước ta đã từng bước tạo lập sự phù hợp 
giữa quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất nhằm tạo tiền đề cần thiết cho con 
đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp 
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay.     
Câu 8. Trình bày quan điểm của triết học Mac Lenin về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở 
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng , từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận? 
a. Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng 
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực 
của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. 
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ các quan điểm, tư tưởng xã hội cùng với những thiết chế 
chính trị - xã hội tương ứng cùng với những quan hệ nội tại của thương tầng hình thành trên một 
cơ sở hạ tầng nhất định. 
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng 
- Cơ sở hạ tầng quyết định nguồn gốc, cấu trúc, tính chất, sự vận động phát triển của kiến trúc  thượng tầng. 
- Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng dù sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến sự biến đổi căn 
bản kiến trúc thượng tầng. Những biến đổi ấy diễn ra trong từng hình thái kinh tế xã hội cũng 
như khi chuyển từ hình thái kinh tế xã hội àny sang hình thái kinh tế xã hội khác. 
- Sự thay đổi cơ sở hạ tầng cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi kiến trúc thượng tầng. 
- Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. 
Sụ tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng 
- Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng. 
- Kiến trúc thượng tầng bảo vệ, củng cố cơ sở hạ tầng sinh ra nó, ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới ra 
đời, đấu tranh xoá bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ, 
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng có thể thông qua nhiều phương thức, 
hình thức tùy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố trong kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vai 
trò, vị trí của nó và những điều kiện cụ thể. Nhà nước là nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ 
nhất tới cơ sở hạ tầng của xã hội. 
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra theo xu hướng tích  cực hoặc tiêu cực. 
+ Khi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát 
triển kinh tế nó sẽ tạo ra tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, 
+ Ngược lại các yếu tố của kiến trúc thượng tầng không phù hợp nó sẽ kìm hãm, phá hoại 
sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên dù kiến trúc thượng tầng có tác động như thế nào tới cơ sở hạ 
tầng thì nó cũng không thể giữ vai trò quyết định cơ sở hạ tầng của xã hội. 
c. 夃Ā nghĩa phương pháp luận 
+ Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Kinh tế 
và chính trị tác động biện chứng, trong đó:Kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động trở lại 
to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. 
+ Sẽ sai lầm nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị. 
+ Trong thời kì đổi mới Đảng ta chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó 
đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng 
những hình thức, bước đi phù hợp.     
Câu 9. Làm rõ nguồn gốc, bản chất và đặc trưng của Nhà nước theo quan điểm của triết học 
Mac Lenin ? 
a) Nguồn gốc của nhà nước 
- Nhà nước là một phạm trù lịch sử, ra đời và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định. Sự 
xuất hiện nhà nước gắn liền với sự phân chia xã hội thành giai cấp. 
- Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự xuất hiện của nhà nước là sự phát triển của lực lượng sản xuất 
dẫn tới sự dư thừa của cải, xuất hiện chế độ tư hữu. 
- Nguồn gốc trực tiếp của nhà nước là mâu thuẫn giai cấp trong xã hội trở nên gay gắt không thể  điều hòa được. 
b) Bản chất của nhà nước 
- Về bản chất, nhà nước là một tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo 
vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác. 
- Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp (thống trị), không thể có nhà nước phi  giai cấp. 
- Nhà nước dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng mang bản chất giai cấp. 
c) Đặc trưng của nhà nước (ba đặc trưng cơ bản) 
- Nhà   qu愃ऀ n lý dân   trên   vùng lãnh  ổ    椃⌀ nh 
Khác với với các tổ chức xã hội thị tộc, nhà nước phân chia dân cư không theo quan hệ 
huyết thống mà theo sự phân chia lãnh thổ. Quyền lực của nhà nước tác động đến mọi thành viên 
tổ chức tồn tại trong phạm vi biên giới quốc gia. 
- Nhà   có   
  ơ quan q yề    chuyên  p mang tính  ỡ    như hệ thống 
chính quyền từ TƯ đến cơ sở, lực lượng vũ trnag, cảnh sát, nhà tù. Đó là nhưunxg công cụ vũ lực 
chủ yếu của quyền lực nhà nước. 
- Nhà   có     
 khóa ऀ duy trì b  m愃Āy chính q yề : Chế độ thuế khóa là một trong 
những nguồn thu ngân sách nhà nước quan trọng nhất để duy trì bộ máy công chức nhà nước, 
đồng thời để duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước.     
Câu 10. Trình bày khái niệm con người và bản chất con người theo triết học Mac Lênin? 
a. Con người là một thực thể sinh học – xã hội 
- Con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ cao nhất của giới tự nhiên và lịch sử xã hội, 
là chủ thể của lịch sử. 
- Con người là sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội 
+ Mặt sinh vật bao gồm cơ thể cùng những nhu cầu cơ thể và những quy luật sinh học chi 
phối đời sống của cơ thể con người. 
+ Mặt xã hội bao gồm "tổng hòa những quan hệ xã hội", những hoạt động xã hội, đời 
sống tinh thần của con người. 
+ Hai mặt này có quan hệ khắng khít không thể tách rời nhau, trong đó mặt sinh học là 
nền tảng vật chất tự nhiên của con người, mặt xã hội giữ vai trò quyết định bản chất của con  người. 
b. Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người . 
- Những con người hiện thực đang hoạt động, lao động sản xuất và làm ra lịch sử của chính 
mình, làm cho họ trở thành những con người như đang tồn tại. 
c. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử. 
- Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hôi thì không có con người, do đó con người là 
sản phẩm của lịch sử. 
- Con người là chỉ thể của lịch sử bởi vì lao động và sáng tạo là thuộc tính xã hội tối cao của con  nguời. 
- Nhờ sáng tạo ra công cụ lao động mà con người tách khỏi loài vật , tách khỏi tự nhiên trở thành 
chủ thể hoạt động thực tiễn xã hội. 
- Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch sử của chính mình. Con 
người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân con  người. 
d. Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội 
Bản chất con người luôn luôn được hình hành và thể hiện ở những con người 
hiện thực, cụ thể trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. Các quan hệ 
xã hội hình thành nên bản chất con người. Chỉ trong các mối quan hệ xã hội, 
con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất của mình và bản chất con người mới  được phát triển