/7
lOMoARcPSD| 61630826
Tên sinh viên: Nguyễn Khánh Ngọc
số sinh viên: 51.01.611.003
1. Vì sao nói lực lượng lao động nguồn gốc sâu xa của sự vận động, phát
triển của các hình thái kinh tế - hội? Đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển lực lượng lao động tại Việt Nam hiện nay.
* KHÁI NIỆM:
Lực lượng Sản xuấtsự kết hợp giữa người lao động với liệu sản xuất,
tạo nên năng lực thực tiễn dùng để sản xuất ra của cải vật chất trong một thời kỳ
lịch sử nhất định. Thành phần: Gồm Người lao động (yếu tố chủ thể) và Tư liệu
sản xuất (yếu tố vật chất, bao gồm công cụ lao động và đối tượng lao động).
Hình thái Kinh tế – Xã hội là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
dùng để chỉ một hộimột giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, được hợp thành
từ cơ sở hạ tầng (bao gồm Quan Hệ Sản Xuất)kiến trúc thượng tầng (bao gồm các
hình thái ý thức xã hội, nhà nước, pháp luật...). Sự thay thế các hình thái kinh tế
hội (như công nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, bản chủ nghĩa, cộng
sản chủ nghĩa) chính là sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội.
Khái niệm của quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất., là một trong những biểu hiện của quan hệ
hội, giữ vai trò xuyên suốt trong quan hệ hội quan hệ sản xuất quan hệ đầu
tiên, quyết định những quan hệ khác. Với tính chất những quan hệ kinh tế khách
quan không phụ thuộc vào ý muốn của con người, quan hệ sản xuất là những quan hệ
mang tính vật chất của đời sống xã hội. Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực
lượng sản xuất và là cơ sở của đời sống xã hội.
Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt: quan hệ sở hữu về liệu sản xuất, quan hệ tổ
chức và quản lý, quan hệ phân phối sản xuất sản phẩm.
*LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG LÀ NGUỒN GỐC SÂU XA CỦA SỰ VẬN
ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ – XÃ HỘI, VÌ:
lOMoARcPSD| 61630826
Sự khẳng định này dựa trên vai trò quyết định của người lao động trong cơ cấu
của lực lượng sản xuất và sự vận động của quy luật cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch
sử. Lực Lượng Lao Động là yếu tố hàng đầu, thường xuyên cách mạng nhất của Lực
Lượng Sản Xuất. V.I Lênin nói: “Lực lượng lao động hàng đầu của nhân loại những
người công nhân, người lao động.”
lực lượng sản xuất mang tính khách quan (nó không phụ thuộc vào nhận thức
chủ quan của con người dựa trên các yếu tố vật chất như lao động, công cụ sản
xuất, công nghệ và tài nguyên tự nhiên đã được tạo ra bởi các thế hệ trước) nên quan
hệ sản xuất cũng mang tính khách quan (quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của
lực lượng sản xuất). Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì
quan hệ sản xuất mới được ra đời. Chính trí tuệ, kỹ năng, kinh nghiệm khát vọng
sáng tạo, nhằm mưu cầu lợi ích của người lao động chính động lực thúc đẩy sự ra
đời, sử dụng, và cải tiến tư liệu sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng mới và tương ứng là
một kiến trúc thượng tầng mới. Từ đó, mọi mặt của đời sống xã hội phát triển và thúc
đẩy sự phát triển của xã hội. Không phải ngẫu nhiên, C. Mác đã khẳng định vai trò
quyết định của lực lượng sản xuất đối với đời sống hội, của các quan hệ kinh tế
đối với các quan hệ tinh thần: “Những quan hệ hội đều gắn liền mật thiết với những
lực sản xuất. Do có được những lực lượng sản xuất mới, loài người thay đổi phương
thức sản xuất của mình, do thay đổi phương thức sản xuất, cách kiếm sống của
mình, loài người thay đổi tất cả những quan hệ hội của mình. Cái cối xay quay
bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy hơi nước đưa lại xã hội có nhà
tư bản công nghiệp
*VÍ DỤ:
Phát minh kỹ thuật: Sự thay thế cối xay bằng tay (công cụ lao động thô sơ) bằng
cối xay chạy bằng hơi nước (công cụ khí) trong lịch sử không phải do cối xay tự
thay đổi. kết quả của sự phát triển tri thức nhu cầu nâng cao năng suất của
lOMoARcPSD| 61630826
người lao động thời kỳ cận đại, tạo ra bước ngoặt trong lực lượng sản xuất và chuẩn
bị cho sự ra đời của hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa.
*MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT NƯỚC
TA HIỆN NAY:
Thứ nhất, cần đẩy mạnh nghiên cứu lý luận tổng kết thực tiễn để vận dụng
đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất, trong bối cảnh Việt
Nam công nghiệp hóa, hiện đại hóa hội nhập quốc tế. Giáo dục là nền tảng, cần
nâng cao trình độ, kỹ năng, phcập tin học, ngoại ngữ kỹ năng mềm cho người
lao động.
Thứ hai, phải đổi mới duy về kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa,
làm rõ chế độ sở hữu và vai trò các thành phần kinh tế. Xác định kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, đồng thời thúc đẩy cổ phần hóa, phát triển kinh tế tập thể, nhân,
có vốn nước ngoài và kinh tế hỗn hợp để tạo động lực phát triển bền vững.
Thứ ba, cần phát triển hài hòa giữa lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất các
lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội; làm rõ vai trò điều tiết của Nhà nước, cải cách thể
chế, hoàn thiện luật pháp bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Đồng
thời, xã hội hóa dịch vụ công, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, phát huy dân
chủ, kỷ cương và hoàn thiện các loại thị trường.
Thứ tư, tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ, gắn với hội nhập quốc tế. Phát triển phải hài hòa năm trụ
cột: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường; đổi mới chế độ phân phối nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, hướng tới phát triển bền vững.
Trên sở phân tích mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng, hãy m vai trò của nhà nước đối với sở hạ tầng ở Việt Nam
hiện nay.
lOMoARcPSD| 61630826
*KHÁI NIỆM CƠ SỞ HẠ TẦNG, KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG:
sở hạ tầng: toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu kinh tế
của một xã hội nhất định.Trong một xã hội, có thể tồn tại nhiều loại hình quan hệ sản
xuất khác nhau gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hộicũ
quan hệ sản xuất mầm mống của một hội tương lai. Cơ sở hạ tầng chính sự
tổng hợp của các quan hệ sản xuất y, trong đó quan hệ sản xuất thống trị baogiờ cũng
giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác. Do đó, cơ sở hạ tầng của một
hội cụ thể, bên cạnh những quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sảnxuất mầm mống
thì quan hệ sản xuất thống trị vẫn là đặc trưng cơ bản của xã hộiấy.
Kiến trúc thượng tầng: toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,…cùng với những thể chế hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,…. được hình thành trên một
cơsở hạ tầng nhất định.
Khi hội đã phân chia giai cấp thì kiến trúc thượng tầng cũng mang tính giai
cấp. Đó chính cuộc đấu tranh về chính trị - ởng của các giai cấp đối kháng,
trongđó nhà nước vai trò đặc biệt quan trọng, sự biểu hiện nét nhất cho
chế độ chính trị của một xã hội nhất định c động đến Quan hệ Sở hữu và Sản xuất.
*MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VỚI KIẾN
TRÚC THƯỢNG TẦNG:
- Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
+) Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quy định.
Trong các quan hhội, quan hệ vật chất, kinh tế (cái thứ nhất) quy định quan hệ
tinh thần, tưởng (cái thứ hai). Mâu thuẫn trong đời sống vật chất, kinh tế, xét cho
đến cùng, quy định mâu thuẫn trong đời sống tinh thần, tư tưởng.
+) Những biến đổi trong sở hạ tầng sẽ dẫn đến những biến đổi trong kiến trúc
thượng tầng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm biến đổi quan hệ sản xuất, kéo
theo sự biến đổi của sở hạ tầng thông qua sự biến đổi này, m biến đổi kiến
trúc thượng tầng. Trong đó quan điểm chính trị, pháp luật v.v thay đổi trước; tôn giáo,
lOMoARcPSD| 61630826
nghệ thuật v.v biến đổi sau, thậm chí chúng còn được kế thừa trong kiến trúc thượng
tầng mới. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế - xã hội cụ thể cũng như
trong qtrình chuyển hoá từ hình thái kinh tế - hội này sang hình thái kinh tế -
hội khác, nghĩa mỗi hình thái kinh tế - hội đều kiến trúc thượng tầng
và cơ sở hạ tầng của riêng mình (là tính lịch sử - cụ thể của cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng).
+) Sự phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào sở hạ tầng phong phú và phức
tạp. Bên trong kiến trúc thượng tầng cũng những mối liên hệ tác động lẫn nhau,
đôi khi dẫn đến những biến đổi trong kiến trúc thượng tầng không do sở hạ
tầng gây nên. Nhưng suy cho đến cùng, mọi sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng
đều có cơ sở từ những sự biến đổi trong cơ sở hạ tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng. Trong đời sống xã hội,
các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều tác động, bằng nhiều hình thức khác nhau,
theo những cơ chế khác nhau, ở mức độ này hay ở mức độ kia, ở vai trò này hoặc vai
trò khác đối với cơ sở hạ tầng.
Trong mỗi kiến trúc thượng tầng còn kế thừa một số yếu tố của kiến trúc thượng
tầng trước. c yếu tố chính trị, pháp luật tác động trực tiếp, còn triết học, đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật, khoa học ... tác động gián tiếp đối với sở hạ tầng, bị các yếu
tố chính trị, pháp luật chi phối.
Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố vật chất có tác động mạnh nhất đối
với sở hạ tầng. Nhà nước kiểm soát xã hội và sử dụng bạo lực, bao gồm những yếu
tố vật chất như cảnh sát, toà án, nhà để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp
thống trị. Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được
thể hiện chức năng hội của kiến trúc thượng tầng bảo vệ, duy trì, củng cố
phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng cũ. Trong đó, nhà nước, dựa trên hệ ởng, kiểm soát hội sử dụng bạo
lực, bao gồm những yếu tố vật chất như quân đội, cảnh sát, tán, nhà tù, để tăng
cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị.
lOMoARcPSD| 61630826
Tác động của kiến trúc thượng tầng lên sở hạ tầng sẽ là tích cực khi tác động
đó cùng chiều với sự vận động của các quy luật kinh tế khách quan, nếu trái lại, thì
sẽ gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất, cản đường phát triển của xã hội. Kiến trúc
thượng tầng tác động mạnh, nhưng không thay thế được yếu tố vật chất, kinh tế;
nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm sự phát triển của kinh tế-xã hội thì sớm hay muộn,
bằng cách này cách khác, kiến trúc thượng tầng đó sẽ được thay thế bằng kiến trúc
thượng tầng mới, thúc đẩy kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam hiện nay:
+ Về cơ sở hạ tầng
sở hạ tầng Việt Nam hiện nay gồm nhiều hình thức sở hữu khác nhau, thậm
chí đối lập nhau nhưng cùng tồn tại trong một cấu kinh tế thống nhất - đó nền
kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường sự quản của nhà nước.
+ Về kiến trúc thượng tầng
Đảng ta xác định lấy Chủ Nghĩa Mác-LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động.
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
*VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY:
Trong các yếu tố cấu thành nên kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò
đặc biệt quan trọng tác dụng to lớn đối với sở hạ tầng vì, nó một ợng
vật chất tập trung sức mạnh kinh tế chính trị của giai cấp thống trị. Nhà nước không
chỉ dựa trên hệ tưởng, mà còn dựa trên những hình thức nhất định của việc kiểm soát
xã hội, sử dụng bạo lực, bao gồm các yếu tố vật chất: quân đội, cảnh sát, toà án, nhà
tù… để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị, củng cố địa vị của quan
hệ sản xuất thống trị.
Nhà ớc giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tác dụng to lớn đối với sở
hạ tầng vì, một lượng vật chất tập trung sức mạnh kinh tế chính trị của giai
cấp thống của giai cấp thống trị.
lOMoARcPSD| 61630826
Nhà nước không chỉ dựa trên hệ tưởng, mà còn dựa trên những hình thức nhất
định của việc kiểm soát hội, sử dụng bạo lực, bao gồm các yếu tố vật chất: quân
đội, cảnh sát, toà án, nhà tù… để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị,
củng cố địa vị của quan hệ sản xuất thống trị.
Trong hội giai cấp, các giai cấp đối kháng đấu tranh giành chính quyền
để củng cố sức mạnh kinh tế. Khi nắm được nhà nước, giai cấp thống trị dùng quyền
lực chính trị để mở rộng ảnh hưởng kinh tế, làm kinh tế vững mạnh hơn. Ngược lại,
kinh tế phát triển lại tăng cường sức mạnh nhà nước, giúp củng cố địa vị của giai cấp
thống trị. Quá trình tác động qua lại giữa sở hạ tầng (kinh tế) kiến trúc thượng
tầng (chính trị, nhà nước) diễn ra biện chứng, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Nhà
nước là công cụ vật chất của giai cấp thống trị, còn kinh tế là mục tiêu cuối cùng của
chính trị.
đây, nhà nước phương tiện vật chất, sức mạnh kinh tế, còn kinh tế
mục đích của chính trị, điều này được chứng minh qua sự ra đời và sự tồn tại của nhà
nước khác nhau.
VD: Điều hành của Đảng, nhà nước Việt Nam ví dụ minh hoạ rõnét cho sự
tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng. Cụ thể hơn, trong
phòng chống dịch CoVid19, Nhà nước đã chỉ đạo các chuyến bay giải cứu người Việt
tại nước ngoài về nước, điều trị các ca nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, thực hiện giãn cách,
cách ly hội để phòng ngừa. Nhà nước còn ban hành nhiều chỉ đạo về xuất nhập
cảnh, xuất nhập khẩu vật tư ngành y tế, xuất khẩu gạo...

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61630826
Tên sinh viên: Nguyễn Khánh Ngọc Mã
số sinh viên: 51.01.611.003
1. Vì sao nói lực lượng lao động là nguồn gốc sâu xa của sự vận động, phát
triển của các hình thái kinh tế - xã hội? Đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển lực lượng lao động tại Việt Nam hiện nay.
* KHÁI NIỆM:
Lực lượng Sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất,
tạo nên năng lực thực tiễn dùng để sản xuất ra của cải vật chất trong một thời kỳ
lịch sử nhất định. Thành phần: Gồm Người lao động (yếu tố chủ thể) và Tư liệu
sản xuất (yếu tố vật chất, bao gồm công cụ lao động và đối tượng lao động).
Hình thái Kinh tế – Xã hội là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
dùng để chỉ một xã hội ở một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, được hợp thành
từ cơ sở hạ tầng (bao gồm Quan Hệ Sản Xuất) và kiến trúc thượng tầng (bao gồm các
hình thái ý thức xã hội, nhà nước, pháp luật...). Sự thay thế các hình thái kinh tế – xã
hội (như công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, cộng
sản chủ nghĩa) chính là sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội.
Khái niệm của quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất., là một trong những biểu hiện của quan hệ xã
hội, giữ vai trò xuyên suốt trong quan hệ xã hội vì quan hệ sản xuất là quan hệ đầu
tiên, quyết định những quan hệ khác. Với tính chất là những quan hệ kinh tế khách
quan không phụ thuộc vào ý muốn của con người, quan hệ sản xuất là những quan hệ
mang tính vật chất của đời sống xã hội. Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực
lượng sản xuất và là cơ sở của đời sống xã hội.
Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ
chức và quản lý, quan hệ phân phối sản xuất sản phẩm.
*LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG LÀ NGUỒN GỐC SÂU XA CỦA SỰ VẬN
ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ – XÃ HỘI, VÌ: lOMoAR cPSD| 61630826
Sự khẳng định này dựa trên vai trò quyết định của người lao động trong cơ cấu
của lực lượng sản xuất và sự vận động của quy luật cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch
sử. Lực Lượng Lao Động là yếu tố hàng đầu, thường xuyên cách mạng nhất của Lực
Lượng Sản Xuất. V.I Lênin nói: “Lực lượng lao động hàng đầu của nhân loại là những
người công nhân, người lao động.”
Vì lực lượng sản xuất mang tính khách quan (nó không phụ thuộc vào nhận thức
chủ quan của con người mà dựa trên các yếu tố vật chất như lao động, công cụ sản
xuất, công nghệ và tài nguyên tự nhiên đã được tạo ra bởi các thế hệ trước) nên quan
hệ sản xuất cũng mang tính khách quan (quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của
lực lượng sản xuất). Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì
quan hệ sản xuất mới được ra đời. Chính là trí tuệ, kỹ năng, kinh nghiệm và khát vọng
sáng tạo, nhằm mưu cầu lợi ích của người lao động chính là động lực thúc đẩy sự ra
đời, sử dụng, và cải tiến tư liệu sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng mới và tương ứng là
một kiến trúc thượng tầng mới. Từ đó, mọi mặt của đời sống xã hội phát triển và thúc
đẩy sự phát triển của xã hội. Không phải ngẫu nhiên, C. Mác đã khẳng định vai trò
quyết định của lực lượng sản xuất đối với đời sống xã hội, của các quan hệ kinh tế
đối với các quan hệ tinh thần: “Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết với những
lực sản xuất. Do có được những lực lượng sản xuất mới, loài người thay đổi phương
thức sản xuất của mình, và do thay đổi phương thức sản xuất, cách kiếm sống của
mình, loài người thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay quay
bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiệp *VÍ DỤ:
Phát minh kỹ thuật: Sự thay thế cối xay bằng tay (công cụ lao động thô sơ) bằng
cối xay chạy bằng hơi nước (công cụ cơ khí) trong lịch sử không phải do cối xay tự
thay đổi. Nó là kết quả của sự phát triển tri thức và nhu cầu nâng cao năng suất của lOMoAR cPSD| 61630826
người lao động thời kỳ cận đại, tạo ra bước ngoặt trong lực lượng sản xuất và chuẩn
bị cho sự ra đời của hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa.
*MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT NƯỚC TA HIỆN NAY:
Thứ nhất, cần đẩy mạnh nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để vận dụng
đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất, trong bối cảnh Việt
Nam công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Giáo dục là nền tảng, cần
nâng cao trình độ, kỹ năng, phổ cập tin học, ngoại ngữ và kỹ năng mềm cho người lao động.
Thứ hai, phải đổi mới tư duy về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
làm rõ chế độ sở hữu và vai trò các thành phần kinh tế. Xác định kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, đồng thời thúc đẩy cổ phần hóa, phát triển kinh tế tập thể, tư nhân,
có vốn nước ngoài và kinh tế hỗn hợp để tạo động lực phát triển bền vững.
Thứ ba, cần phát triển hài hòa giữa lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và các
lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội; làm rõ vai trò điều tiết của Nhà nước, cải cách thể
chế, hoàn thiện luật pháp và bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Đồng
thời, xã hội hóa dịch vụ công, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, phát huy dân
chủ, kỷ cương và hoàn thiện các loại thị trường.
Thứ tư, tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ, gắn với hội nhập quốc tế. Phát triển phải hài hòa năm trụ
cột: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường; đổi mới chế độ phân phối và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, hướng tới phát triển bền vững.
Trên cơ sở phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng, hãy làm rõ vai trò của nhà nước đối với cơ sở hạ tầng ở Việt Nam hiện nay. lOMoAR cPSD| 61630826
*KHÁI NIỆM CƠ SỞ HẠ TẦNG, KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG:
Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu kinh tế
của một xã hội nhất định.Trong một xã hội, có thể tồn tại nhiều loại hình quan hệ sản
xuất khác nhau gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hộicũ
và quan hệ sản xuất mầm mống của một xã hội tương lai. Cơ sở hạ tầng chính là sự
tổng hợp của các quan hệ sản xuất ấy, trong đó quan hệ sản xuất thống trị baogiờ cũng
giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác. Do đó, cơ sở hạ tầng của một
xã hội cụ thể, bên cạnh những quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sảnxuất mầm mống
thì quan hệ sản xuất thống trị vẫn là đặc trưng cơ bản của xã hộiấy.
Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,…cùng với những thể chế xã hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,…. được hình thành trên một
cơsở hạ tầng nhất định.
Khi xã hội đã phân chia giai cấp thì kiến trúc thượng tầng cũng mang tính giai
cấp. Đó chính là cuộc đấu tranh về chính trị - tư tưởng của các giai cấp đối kháng,
trongđó nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là sự biểu hiện rõ nét nhất cho
chế độ chính trị của một xã hội nhất định Tác động đến Quan hệ Sở hữu và Sản xuất.
*MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VỚI KIẾN
TRÚC THƯỢNG TẦNG:
- Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
+) Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quy định.
Trong các quan hệ xã hội, quan hệ vật chất, kinh tế (cái thứ nhất) quy định quan hệ
tinh thần, tư tưởng (cái thứ hai). Mâu thuẫn trong đời sống vật chất, kinh tế, xét cho
đến cùng, quy định mâu thuẫn trong đời sống tinh thần, tư tưởng.
+) Những biến đổi trong cơ sở hạ tầng sẽ dẫn đến những biến đổi trong kiến trúc
thượng tầng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm biến đổi quan hệ sản xuất, kéo
theo sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và thông qua sự biến đổi này, làm biến đổi kiến
trúc thượng tầng. Trong đó quan điểm chính trị, pháp luật v.v thay đổi trước; tôn giáo, lOMoAR cPSD| 61630826
nghệ thuật v.v biến đổi sau, thậm chí chúng còn được kế thừa trong kiến trúc thượng
tầng mới. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế - xã hội cụ thể cũng như
trong quá trình chuyển hoá từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế -
xã hội khác, có nghĩa là mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có kiến trúc thượng tầng
và cơ sở hạ tầng của riêng mình (là tính lịch sử - cụ thể của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng).
+) Sự phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng phong phú và phức
tạp. Bên trong kiến trúc thượng tầng cũng có những mối liên hệ tác động lẫn nhau,
đôi khi dẫn đến những biến đổi trong kiến trúc thượng tầng mà không do cơ sở hạ
tầng gây nên. Nhưng suy cho đến cùng, mọi sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng
đều có cơ sở từ những sự biến đổi trong cơ sở hạ tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng. Trong đời sống xã hội,
các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều tác động, bằng nhiều hình thức khác nhau,
theo những cơ chế khác nhau, ở mức độ này hay ở mức độ kia, ở vai trò này hoặc vai
trò khác đối với cơ sở hạ tầng.
Trong mỗi kiến trúc thượng tầng còn kế thừa một số yếu tố của kiến trúc thượng
tầng trước. Các yếu tố chính trị, pháp luật tác động trực tiếp, còn triết học, đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật, khoa học ... tác động gián tiếp đối với cơ sở hạ tầng, bị các yếu
tố chính trị, pháp luật chi phối.
Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố vật chất có tác động mạnh nhất đối
với cơ sở hạ tầng. Nhà nước kiểm soát xã hội và sử dụng bạo lực, bao gồm những yếu
tố vật chất như cảnh sát, toà án, nhà tù để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp
thống trị. Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được
thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và
phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng cũ. Trong đó, nhà nước, dựa trên hệ tư tưởng, kiểm soát xã hội và sử dụng bạo
lực, bao gồm những yếu tố vật chất như quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tù, để tăng
cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị. lOMoAR cPSD| 61630826
Tác động của kiến trúc thượng tầng lên cơ sở hạ tầng sẽ là tích cực khi tác động
đó cùng chiều với sự vận động của các quy luật kinh tế khách quan, nếu trái lại, thì
sẽ gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất, cản đường phát triển của xã hội. Kiến trúc
thượng tầng có tác động mạnh, nhưng không thay thế được yếu tố vật chất, kinh tế;
nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm sự phát triển của kinh tế-xã hội thì sớm hay muộn,
bằng cách này cách khác, kiến trúc thượng tầng đó sẽ được thay thế bằng kiến trúc
thượng tầng mới, thúc đẩy kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam hiện nay:
+ Về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam hiện nay gồm nhiều hình thức sở hữu khác nhau, thậm
chí đối lập nhau nhưng cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế thống nhất - đó là nền
kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
+ Về kiến trúc thượng tầng
Đảng ta xác định lấy Chủ Nghĩa Mác-LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động.
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
*VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:
Trong các yếu tố cấu thành nên kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò
đặc biệt quan trọng và có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng vì, nó là một lượng
vật chất tập trung sức mạnh kinh tế và chính trị của giai cấp thống trị. Nhà nước không
chỉ dựa trên hệ tưởng, mà còn dựa trên những hình thức nhất định của việc kiểm soát
xã hội, sử dụng bạo lực, bao gồm các yếu tố vật chất: quân đội, cảnh sát, toà án, nhà
tù… để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị, củng cố địa vị của quan
hệ sản xuất thống trị.
Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có tác dụng to lớn đối với cơ sở
hạ tầng vì, nó là một lượng vật chất tập trung sức mạnh kinh tế và chính trị của giai
cấp thống của giai cấp thống trị. lOMoAR cPSD| 61630826
Nhà nước không chỉ dựa trên hệ tưởng, mà còn dựa trên những hình thức nhất
định của việc kiểm soát xã hội, sử dụng bạo lực, bao gồm các yếu tố vật chất: quân
đội, cảnh sát, toà án, nhà tù… để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị,
củng cố địa vị của quan hệ sản xuất thống trị.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp đối kháng đấu tranh giành chính quyền
để củng cố sức mạnh kinh tế. Khi nắm được nhà nước, giai cấp thống trị dùng quyền
lực chính trị để mở rộng ảnh hưởng kinh tế, làm kinh tế vững mạnh hơn. Ngược lại,
kinh tế phát triển lại tăng cường sức mạnh nhà nước, giúp củng cố địa vị của giai cấp
thống trị. Quá trình tác động qua lại giữa cơ sở hạ tầng (kinh tế)kiến trúc thượng
tầng (chính trị, nhà nước) diễn ra biện chứng, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Nhà
nước là công cụ vật chất của giai cấp thống trị, còn kinh tế là mục tiêu cuối cùng của chính trị.
Ở đây, nhà nước là phương tiện vật chất, có sức mạnh kinh tế, còn kinh tế là
mục đích của chính trị, điều này được chứng minh qua sự ra đời và sự tồn tại của nhà nước khác nhau.
VD: Điều hành của Đảng, nhà nước Việt Nam là ví dụ minh hoạ rõnét cho sự
tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. Cụ thể hơn, trong
phòng chống dịch CoVid19, Nhà nước đã chỉ đạo các chuyến bay giải cứu người Việt
tại nước ngoài về nước, điều trị các ca nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, thực hiện giãn cách,
cách ly xã hội để phòng ngừa. Nhà nước còn ban hành nhiều chỉ đạo về xuất nhập
cảnh, xuất nhập khẩu vật tư ngành y tế, xuất khẩu gạo...