lOMoARcPSD| 61622079
I. Triết kinh doanh của doanh nghiệp gồm ba nội dung chính
sau :
Sứ mệnh
Mục tiêu của doanh nghiệp
Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp .
Triết lý kinh doanh những ởng chỉ đạo, định hướng dẫn dắt hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó được hình thành từ thực tiến kinh doanh và khả năng khái quát hóa,
sự suy ngầm, trải nghiệm của chủ thể kinh doanh và là hạt nhân của văn hóa doanh nghiệp,
nằm trong tầng sâu nhất, cốt lõi nhất của văn hóa doanh nghiệp.
1. Sứ mệnh
- Một văn bản triết doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc nêu ra sứ mệnh của
doanh nghiệp hay còn gọi là tôn chỉ, mục đích của nó.
- Đây là một bản tuyên blý do tồn tại”của doanh nghiệp, còn gọi là quan điểm, tôn
chỉ, tín điều,nguyên tắc,mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Sứ mệnh phát
biểu của doanh nghiệp mô tả doanh nghiệp là ai, doanh nghiệp làm những gì, làm
ai và làm như thế nào.
- Thực chất của nội dung này trả lời cho các u hỏi: + Doanh nghiệp của chúng ta
là gì?
+ Doanh nghiệp muốn thành một tổchức như thế nào?
+ Công việc kinh doanh của chúng ta là gì?
+ Tại sao doanh nghiệptồn tại?(Vì sao có công ty này?).
+ Doanh nghiệp của chúng ta tồn tại vì cáigì?
+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ gì?
+ Doanh nghiệp sẽ đi về đâu?
+ Doanh nghiệp hoạtđộng theo mục đích nào?
u trả lời cho các vấn đề này xuất phát tquan điểm của người sáng lập,lãnh đạo
công ty về vai trò cà mục đích kinh doanh và lý tưởng mà công ty cần vươn tới.
- Bản tuyên bố sứ mệnh hay còn là bản tuyên bố nhiệm vụ phải xác định những gì mà
doanh nghiệp (tổ chức) đang phấn đấu vươn tới trong thời gian lâu dài. Về cơ bản,
bản tuyên bố nhiệm vụ xác định phương hướng chỉ đạo của tổ chức nhữngmục
đích độc đáo làm cho doanh nghiệp đó khác biệt với các doanh nghiệp tươngtự khác.
- Sứ mệnh thể hiện vai trò quan trọng của việc xác định phươnghướng của doanh
nghiệp một cách quán triệt truyền tải ý nghĩa đó tới tất cảcác thành viên của tổ
chức mọi cấp, từ đó giúp cho các thành viên được định hướng ràng gắn
kết công việc của họ với phương hướng của tổ chức. Thông thường bản tuyên bố sứ
lOMoARcPSD| 61622079
mệnh xác định lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, nêu tầm nhìn thể hiện
giá trị pháp lý, đạo đức kinh doanh cơ bản.
- Các yếu tố cơ bản khi xây dựng sứ mệnh:
Lịch sử:
Mọi tổ chức cho lớn hay nhỏ đều một lịch sử về các mục tiêu, thành
tích,sai lầm chính sách. Vì vậy nghiên cứu lịch sử của tổ chức trước khi
xây dựngbản tuyên bsứ mệnh sẽ cho phép thấy được những đặc điểm
sự kiện quan trọngtrong quá khứ cần u ý khi xây dựng định ớng chiến
lược tương lai.
Những năng lực đặc biệt:
Một tổ chức có thể làm được nhiều việc, tuy nhiên nó phảinhận diện được
điểm mạnh nổi trội của mình làm việc tốt nhất. Những năng lựcđặc biệt
những gì mà một tổ chức làm tốt đến mức trên thực tế chúng tạo ra một lợi thế
hơn các tổ chức tương tự. Môitrường:
Môi trường của tổ chức quyết định những hội, những hạn chế
nhữngmối đe dọa, do vậy cần nhận dạng trước khi xây dựng tuyên bố sứ
mệnh.
- Đặc điểm của một bản tuyên bố sứ mệnh (bản tuyên bố nhiệm vụ)
Tập trung vào thị trường chứ không phải sản phẩm cụ thể.
Những doanh nghiệp xác định nhiệm vtheo sản phẩm họ m ra gặptrở
ngại khi sản phẩm công nghệ bị lạc hậu, nhiệm vụ đã đặt ra không còn
thích hợp n của những tổ chức đókhông còn tả được những họ
làm ra nữa. vậy, một đặc trưng bản củabản tuyên bố sứ mệnh tập trung
vào một lớp rất rộng các nhu cầu tổ chức đangtìm cách thỏa mãn, chứ
không phải vào sản phẩm vật chất hay dịch vụ tổ chức đó hiện đang cung
cấp.
Khả thi
Bản tuyên bố sứ mệnh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nỗ lực phấn đầu
để đạt được nhiệm vụ đã đặt ra, tuy nhiênnhững nhiệm vụ này cũng phải
mang tính hiện thực và khả th.
Cụ thể
Bản tuyên bố sứ mệnh phải cụ thể và xác địnhphương hướng, phương châm
chỉ đạo để ban lãnh đạo lựa chọn các phương án hành động, không được quá
rộng và chung chung.
dụ: “sản xuất ra những sản phẩmchất ợng cao với chi phí thấp nhất”
nghe rất hay nhưng không định hướng được cho ban lãnh đạo. Đồng thời, sứ mệnh
lOMoARcPSD| 61622079
của doanh nghiệp cũng không nên xác định quá hẹp. Điều đó thể kìm chế sự phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai. - Ví dụ về sứ mệnh của các doanh nghiệp
+ Viettin Bank : “Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp
sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế" " Mọi
hoạt động đều hướng tới khách hàng; Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm,
minh bạch, hiện đại, Người lao động được quyền phân đấu, cống hiến làm việc hết
mình – được quyền hưởng thu đúng chất lượng.
2. Mục tiêu
- Sứ mệnh của doanh nghiệp thường được cụ thể hóa bằng các mục tiêu chính, có
tính chiến lược của nó - Khái niệm:
toàn bộ kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh nghiệp muốn đạt tới
trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường các doanh nghiệp chia
mục tiêu thành hai loại là mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn,
- Những mục tiêu này thường tập trung ở các vấn đề như:
Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường,
Những sự đổi mới , năng suất , các nguồn tài nguyên vật chất và tài chính,
Khả năng sinh lời, thành tích và trách nhiệm của các lãnh đạo doanh nghiệp,
Thành tích và thái độ của công nhân và trách nhiệm xã hội.
- Đặc điểm
Có thể biến thành những biện pháp cụ thể
Tính định hướng làm điểm xuất phát cho những mục tiêu cụ thể và chi tiết
Tạo thuận lợi cho việc quản trị, bởi những mục tiêu bản chính những
tiêu chuẩn để đánh giá thành tích chung của toàn tổ chức
Tiết lập thứ tự ưu tiên cho doanh nghiệp
3. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp
- Giá trị của một doanh nghiệp những niềm tin căn bản thường không được
nói ra của những người làm việc trong doanh nghiệp. Hệ thống các giá trị của
doanh nghiệp xác định thái độ của doanh nghiệp với những người sở hữu, những
nhà quản trị, đội ngũ những người lao động, khách hàng các đối tượng
hữuquan. Những con người cụ thể lãnh đạo hay người lao động đều
nghĩa vụt hực hiện triệt để các giá trị đã được xây dựng. - Những giá trị này bao
gồm:
Giá trị cốt lõi : là yếu tố quy định những chuẩn mực chung là niềm
tin lâu dài của một tổ chức
lOMoARcPSD| 61622079
Các nguyên lí hướng dẫn hành động, định hưởng hành vi của t
chức , vai trò rất quan trọng trong nội bộ tổ chức - Có 2 cách xây dựng hệ thống
giá trị :
Các giá trị đã hình thành theo lịch sử được thể hệ lãnh đạo lựa
chọn hoặc hình thành 1 cách tự phát trong doanh nghiệp
Các giá trị mới thế hệ lãnh đạo đương nhiệm mong muốn xây
dựng để doanh nghiệp ứng phó với tình hình mới - Trong nền văn hóa thì hệ thống các
giá trị thành phần cốt lõi của cái rất ít biến đổi phủ hợp với đạo hội,
chuẩn mực chung định hướng cho các hoạt động của tất cả các thành viên trong 1 doanh
nghiệp
II. Mô hình 3P
- Là một triết lý mang tính chất định vị con người trong3P :
People ( con người),
Product (sản phẩm),
Profit (Lợi nhuân)
- Hoạt động kinh doanh chỉ có thể thực hiện khi có dủ 3 yếu tố trên. Chính quan niệm
khác nhau về ý nghĩa, vai trò của 3 yếu tố này - thể hiện qua việc sắp xếp thứ tự ưu
tiên từng yếu tố - sẽ dẫn đến những thái độ, cung cách ng xử khác nhau trong kinh
doanh
1) Quan niệm thứ nhất
- Đặt lợi nhuận lên mục đích hàng đầu, kế tiếp sản phầm, sau cùng mới con người
- Tư duy này dựa theo trên lập luận hễ có nhu cầu là có thị trường, mà quên mất nhu
cầu có thể là nhu cầu thiết yếu hoặc nhu cầu mà doanh nghiệp tự tạo ra.
- Đối với một doanh nghiệp xem lợi nhuận là tối thượng, đặt nó lên hàng đầu thì anh
sẵn sàng kinh doanh bất cứ sản phẩm , không cần biết đến chất lượng, nhằm
đạt được lợi nhuận cao nhất. Con người làm ra sản phẩm hoặc khách hàng, đối với
doanh nghiệp này chỉ được xem như công cụ để anh ta khai thác làm giàu, được xếp
ở vị trí sau cùng
- Biến mọi thứ thành mặt hàng kinh doanh, miễn sao thu được lợi nhuận càng cao
càng tốt, bất kể đạo đức kinh doanh và nhân phẩm của mình
lOMoARcPSD| 61622079
- Quan niệm này dẫn đến kiểu làm ăn chộp giật, không tạo ra khách hàng trung thành
và hậu quả là không thể tồn tại lâu đài
2) Quan niệm thứ 2
- Đặt sản phẩm lên hàng đầu, lợi nhuận đứng sau và cuối cùng vẫn là con người.
- Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp về nguồn cầu, doanh
nghiệp không thể buôn bán bất cứ mặt hàng lợi nhuận như trước bắt đầu
phải chọn lọc chú trọng đến chất lượng của sản phẩm nhằm chuyên môn hóa và
tăng cường thêm tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
- Với quan niệm này doanh nghiệp đã chú ý đến chất lượng, mẫu sản phẩm, đến
vấn đề cạnh tranh trong kinh doanh. Tuy nhiên yếu tố con người vẫn bị xếp cuối
bảng. Do vậy để thể đạt lợi nhuận cao, người ta ép gia thành, nâng giá bán
bằng cách chèn ép, khai thác tối đa nhân công và tìm cách dụ khách hàng
3) Quan điểm số 3
- hình thứ 3 trãi hắn các hình trên. Doanh nghiệp n hướng đến lợi nhuận,
vẫn chú trọng đến chất ợng, mẫu sản phẩm, thế nhưng đặt hai yếu tố y lần
lượt ở hàng thứ hai, ba. Trong khi đó yếu tố con người được coi là hàng đầu
- Với quan niệm như vậy doanh nghiệp sẽ đối xử tốt với khách hàng, đối tác và nhân
viên của mình. Số khách hàng trung thành ngày càng đồng, mặt khác, năng suất lao
động sẽ tăng song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Khi ấy lợi nhuận sẽ
đến như kết quả tất yếu ngày càng tăng. Có vẻ như mâu thuẫn khi không đặt lợi
nhuận lên hàng tối thượng thì lợi nhuận càng lớn, song thực tế đã chứng minh cho
điều này.
- Lợi nhuận điều tất yếu doanh nghiệp khi biết phục vụ con người tốt nhất
bằng cách mang đến cho những giá trị tăng cao nhất như đòi hỏi với những
sản phẩm dịch vụ có các chất lượng hợp theo những yêu cầu của nó. Và để thực sự
làm khách hàng hải lòng thì doanh nghiệp cần đội ngũ nhân viên được đào tạo và
lOMoARcPSD| 61622079
huấn luyện kĩ lưỡng, từ cách phục vụ, chăm sóc khách hàng đến các cán bộ lao động
của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, trong nên kinh tế thị trường hiện nay thì việc học hỏi kinh nghiệm của
những người đi trước là điều vô cùng quan trọng. Nó sẽ giúp chúng ta có thêm kiến
thức, phòng tránh rủi ro sáng tạo dựa trên những cái một cách sở. Nếu
biết tận dụng các kinh nghiệm của những nơi đã đi trước thì nơi đi sau sẽ có
một lợi thế vô cùng mà trong kinh tế học và quản trị kinh doanh người ta gọi là "lợi
thế của người đi sau". Do đó, doanh nghiệp nhất thiết phải định vị ràng vai trò
của con người trong hoạt động của mình trước khi đi vào tính chất của việc tổ chức
và vận hành cơ cấu. Nói
Kết luận
Khi đặt yếu tố con người lên hàng đầu trong kinh doanh, thực ra cũng không
đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều.
Tổ chức dịch vụ tốt, chăm sóc cho khách hàng, đối xử tốt với công nhân viên
là việc chẳng tốn kém nhiều so với cái lợi lớn mà nó mang lại như đã nói
trên.
Lợi thế cạnh tranh không chỉ đơn thuần vấn đề giá cả, chất ợng sản
phẩm mà quan trọng là mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622079
I. Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp gồm ba nội dung chính sau : • Sứ mệnh •
Mục tiêu của doanh nghiệp •
Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp .
Triết lý kinh doanh là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng dẫn dắt hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó được hình thành từ thực tiến kinh doanh và khả năng khái quát hóa,
sự suy ngầm, trải nghiệm của chủ thể kinh doanh và là hạt nhân của văn hóa doanh nghiệp,
nằm trong tầng sâu nhất, cốt lõi nhất của văn hóa doanh nghiệp. 1. Sứ mệnh
- Một văn bản triết lý doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc nêu ra sứ mệnh của
doanh nghiệp hay còn gọi là tôn chỉ, mục đích của nó.
- Đây là một bản tuyên bố “ lý do tồn tại”của doanh nghiệp, còn gọi là quan điểm, tôn
chỉ, tín điều,nguyên tắc,mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Sứ mệnh là phát
biểu của doanh nghiệp mô tả doanh nghiệp là ai, doanh nghiệp làm những gì, làm vì ai và làm như thế nào.
- Thực chất của nội dung này trả lời cho các câu hỏi: + Doanh nghiệp của chúng ta là gì?
+ Doanh nghiệp muốn thành một tổchức như thế nào?
+ Công việc kinh doanh của chúng ta là gì?
+ Tại sao doanh nghiệptồn tại?(Vì sao có công ty này?).
+ Doanh nghiệp của chúng ta tồn tại vì cáigì?
+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ gì?
+ Doanh nghiệp sẽ đi về đâu?
+ Doanh nghiệp hoạtđộng theo mục đích nào?
 Câu trả lời cho các vấn đề này xuất phát từ quan điểm của người sáng lập,lãnh đạo
công ty về vai trò cà mục đích kinh doanh và lý tưởng mà công ty cần vươn tới.
- Bản tuyên bố sứ mệnh hay còn là bản tuyên bố nhiệm vụ phải xác định những gì mà
doanh nghiệp (tổ chức) đang phấn đấu vươn tới trong thời gian lâu dài. Về cơ bản,
bản tuyên bố nhiệm vụ xác định phương hướng chỉ đạo của tổ chức và nhữngmục
đích độc đáo làm cho doanh nghiệp đó khác biệt với các doanh nghiệp tươngtự khác.
- Sứ mệnh thể hiện vai trò quan trọng của nó ở việc xác định phươnghướng của doanh
nghiệp một cách quán triệt và truyền tải ý nghĩa đó tới tất cảcác thành viên của tổ
chức ở mọi cấp, từ đó giúp cho các thành viên có được định hướng rõ ràng và gắn
kết công việc của họ với phương hướng của tổ chức. Thông thường bản tuyên bố sứ lOMoAR cPSD| 61622079
mệnh xác định lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, nêu rõ tầm nhìn và thể hiện
giá trị pháp lý, đạo đức kinh doanh cơ bản.
- Các yếu tố cơ bản khi xây dựng sứ mệnh:  Lịch sử:
Mọi tổ chức cho dù lớn hay nhỏ đều có một lịch sử về các mục tiêu, thành
tích,sai lầm và chính sách. Vì vậy nghiên cứu lịch sử của tổ chức trước khi
xây dựngbản tuyên bố sứ mệnh sẽ cho phép thấy được những đặc điểm và
sự kiện quan trọngtrong quá khứ cần lưu ý khi xây dựng định hướng chiến lược tương lai.
 Những năng lực đặc biệt:
Một tổ chức có thể làm được nhiều việc, tuy nhiên nó phảinhận diện được
điểm mạnh nổi trội của mình làm việc gì tốt nhất. Những năng lựcđặc biệt là
những gì mà một tổ chức làm tốt đến mức trên thực tế chúng tạo ra một lợi thế
hơn các tổ chức tương tự.  Môitrường:
Môi trường của tổ chức quyết định những cơ hội, những hạn chế và
nhữngmối đe dọa, do vậy cần nhận dạng trước khi xây dựng tuyên bố sứ mệnh.
- Đặc điểm của một bản tuyên bố sứ mệnh (bản tuyên bố nhiệm vụ) 
Tập trung vào thị trường chứ không phải sản phẩm cụ thể.
Những doanh nghiệp xác định nhiệm vụ theo sản phẩm họ làm ra gặptrở
ngại khi sản phẩm và công nghệ bị lạc hậu, nhiệm vụ đã đặt ra không còn
thích hợp và tên của những tổ chức đókhông còn mô tả được những gì họ
làm ra nữa. Vì vậy, một đặc trưng cơ bản củabản tuyên bố sứ mệnh tập trung
vào một lớp rất rộng các nhu cầu mà tổ chức đangtìm cách thỏa mãn, chứ
không phải vào sản phẩm vật chất hay dịch vụ mà tổ chức đó hiện đang cung cấp.  Khả thi
Bản tuyên bố sứ mệnh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nỗ lực và phấn đầu
để đạt được nhiệm vụ đã đặt ra, tuy nhiênnhững nhiệm vụ này cũng phải
mang tính hiện thực và khả th.  Cụ thể
Bản tuyên bố sứ mệnh phải cụ thể và xác địnhphương hướng, phương châm
chỉ đạo để ban lãnh đạo lựa chọn các phương án hành động, không được quá rộng và chung chung.
Ví dụ: “sản xuất ra những sản phẩmchất lượng cao với chi phí thấp nhất”
nghe rất hay nhưng nó không định hướng được cho ban lãnh đạo. Đồng thời, sứ mệnh lOMoAR cPSD| 61622079
của doanh nghiệp cũng không nên xác định quá hẹp. Điều đó có thể kìm chế sự phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai. - Ví dụ về sứ mệnh của các doanh nghiệp
+ Viettin Bank : “Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp
sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế" " Mọi
hoạt động đều hướng tới khách hàng; Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm,
minh bạch, hiện đại, Người lao động được quyền phân đấu, cống hiến làm việc hết
mình – được quyền hưởng thu đúng chất lượng. 2. Mục tiêu
- Sứ mệnh của doanh nghiệp thường được cụ thể hóa bằng các mục tiêu chính, có
tính chiến lược của nó - Khái niệm:
 Là toàn bộ kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh nghiệp muốn đạt tới
trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường các doanh nghiệp chia
mục tiêu thành hai loại là mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn,
- Những mục tiêu này thường tập trung ở các vấn đề như:
 Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường,
 Những sự đổi mới , năng suất , các nguồn tài nguyên vật chất và tài chính,
 Khả năng sinh lời, thành tích và trách nhiệm của các lãnh đạo doanh nghiệp,
 Thành tích và thái độ của công nhân và trách nhiệm xã hội. - Đặc điểm
 Có thể biến thành những biện pháp cụ thể
 Tính định hướng làm điểm xuất phát cho những mục tiêu cụ thể và chi tiết
 Tạo thuận lợi cho việc quản trị, bởi những mục tiêu cơ bản chính là những
tiêu chuẩn để đánh giá thành tích chung của toàn tổ chức
 Tiết lập thứ tự ưu tiên cho doanh nghiệp
3. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp
- Giá trị của một doanh nghiệp là những niềm tin căn bản thường không được
nói ra của những người làm việc trong doanh nghiệp. Hệ thống các giá trị của
doanh nghiệp xác định thái độ của doanh nghiệp với những người sở hữu, những
nhà quản trị, đội ngũ những người lao động, khách hàng và các đối tượng
hữuquan. Những con người cụ thể dù là lãnh đạo hay người lao động đều có
nghĩa vụt hực hiện triệt để các giá trị đã được xây dựng. - Những giá trị này bao gồm:
 Giá trị cốt lõi : là yếu tố quy định những chuẩn mực chung và là niềm
tin lâu dài của một tổ chức lOMoAR cPSD| 61622079
 Các nguyên lí hướng dẫn hành động, định hưởng hành vi của tổ
chức , có vai trò rất quan trọng trong nội bộ tổ chức - Có 2 cách xây dựng hệ thống giá trị :
 Các giá trị đã hình thành theo lịch sử được thể hệ lãnh đạo cũ lựa
chọn hoặc hình thành 1 cách tự phát trong doanh nghiệp
 Các giá trị mới mà thế hệ lãnh đạo đương nhiệm mong muốn xây
dựng để doanh nghiệp ứng phó với tình hình mới - Trong nền văn hóa thì hệ thống các
giá trị là thành phần cốt lõi của nó và là cái rất ít biến đổi phủ hợp với đạo lí xã hội,
chuẩn mực chung định hướng cho các hoạt động của tất cả các thành viên trong 1 doanh nghiệp II. Mô hình 3P
- Là một triết lý mang tính chất định vị con người trong3P :  People ( con người),  Product (sản phẩm),  Profit (Lợi nhuân)
- Hoạt động kinh doanh chỉ có thể thực hiện khi có dủ 3 yếu tố trên. Chính quan niệm
khác nhau về ý nghĩa, vai trò của 3 yếu tố này - thể hiện qua việc sắp xếp thứ tự ưu
tiên từng yếu tố - sẽ dẫn đến những thái độ, cung cách ứng xử khác nhau trong kinh doanh
1) Quan niệm thứ nhất
- Đặt lợi nhuận lên mục đích hàng đầu, kế tiếp là sản phầm, sau cùng mới là con người
- Tư duy này dựa theo trên lập luận hễ có nhu cầu là có thị trường, mà quên mất nhu
cầu có thể là nhu cầu thiết yếu hoặc nhu cầu mà doanh nghiệp tự tạo ra.
- Đối với một doanh nghiệp xem lợi nhuận là tối thượng, đặt nó lên hàng đầu thì anh
là sẵn sàng kinh doanh bất cứ sản phẩm gì , không cần biết đến chất lượng, nhằm
đạt được lợi nhuận cao nhất. Con người làm ra sản phẩm hoặc khách hàng, đối với
doanh nghiệp này chỉ được xem như công cụ để anh ta khai thác làm giàu, được xếp ở vị trí sau cùng
- Biến mọi thứ thành mặt hàng kinh doanh, miễn sao thu được lợi nhuận càng cao
càng tốt, bất kể đạo đức kinh doanh và nhân phẩm của mình lOMoAR cPSD| 61622079
- Quan niệm này dẫn đến kiểu làm ăn chộp giật, không tạo ra khách hàng trung thành
và hậu quả là không thể tồn tại lâu đài 2) Quan niệm thứ 2
- Đặt sản phẩm lên hàng đầu, lợi nhuận đứng sau và cuối cùng vẫn là con người.
- Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp về nguồn cầu, doanh
nghiệp không thể buôn bán bất cứ mặt hàng gì có lợi nhuận như trước mà bắt đầu
phải chọn lọc và chú trọng đến chất lượng của sản phẩm nhằm chuyên môn hóa và
tăng cường thêm tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
- Với quan niệm này doanh nghiệp đã chú ý đến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, đến
vấn đề cạnh tranh trong kinh doanh. Tuy nhiên yếu tố con người vẫn bị xếp cuối
bảng. Do vậy để có thể đạt lợi nhuận cao, người ta có ép gia thành, nâng giá bán
bằng cách chèn ép, khai thác tối đa nhân công và tìm cách dụ khách hàng 3) Quan điểm số 3
- Mô hình thứ 3 trãi hắn các mô hình trên. Doanh nghiệp văn hướng đến lợi nhuận,
vẫn chú trọng đến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, thế nhưng đặt hai yếu tố này lần
lượt ở hàng thứ hai, ba. Trong khi đó yếu tố con người được coi là hàng đầu
- Với quan niệm như vậy doanh nghiệp sẽ đối xử tốt với khách hàng, đối tác và nhân
viên của mình. Số khách hàng trung thành ngày càng đồng, mặt khác, năng suất lao
động sẽ tăng song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Khi ấy lợi nhuận sẽ
đến như kết quả tất yếu và ngày càng tăng. Có vẻ như mâu thuẫn khi không đặt lợi
nhuận lên hàng tối thượng thì lợi nhuận càng lớn, song thực tế đã chứng minh cho điều này.
- Lợi nhuận là điều tất yếu mà doanh nghiệp có khi biết phục vụ con người tốt nhất
bằng cách mang đến cho nó những giá trị tăng cao nhất như nó đòi hỏi với những
sản phẩm dịch vụ có các chất lượng hợp theo những yêu cầu của nó. Và để thực sự
làm khách hàng hải lòng thì doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên được đào tạo và lOMoAR cPSD| 61622079
huấn luyện kĩ lưỡng, từ cách phục vụ, chăm sóc khách hàng đến các cán bộ lao động của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, trong nên kinh tế thị trường hiện nay thì việc học hỏi kinh nghiệm của
những người đi trước là điều vô cùng quan trọng. Nó sẽ giúp chúng ta có thêm kiến
thức, phòng tránh rủi ro và sáng tạo dựa trên những cái cũ một cách có cơ sở. Nếu
biết tận dụng các kinh nghiệm của những nơi đã đi trước thì nơi đi sau sẽ có
một lợi thế vô cùng mà trong kinh tế học và quản trị kinh doanh người ta gọi là "lợi
thế của người đi sau". Do đó, doanh nghiệp nhất thiết phải định vị rõ ràng vai trò
của con người trong hoạt động của mình trước khi đi vào tính chất của việc tổ chức
và vận hành cơ cấu. Nói  Kết luận
 Khi đặt yếu tố con người lên hàng đầu trong kinh doanh, thực ra cũng không
đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều.
 Tổ chức dịch vụ tốt, chăm sóc cho khách hàng, đối xử tốt với công nhân viên
là việc chẳng tốn kém nhiều so với cái lợi lớn mà nó mang lại như đã nói ở trên.
 Lợi thế cạnh tranh không chỉ đơn thuần là vấn đề giá cả, chất lượng sản
phẩm mà quan trọng là mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.