









Preview text:
lOMoAR cPSD| 47206071
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
LỚP HỌC PHẦN: H2102HCMI0111
Đề tài 1: Trình bày cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong các
nhân tố tạo nên Tư tưởng Hồ Chí Minh, nhân tố nào đóng vai trò quyết
định bản chất khoa học và cách mạng của Tư tưởng Hồ Chí Minh
Giảng viên hướng dẫn: Tiến sĩ Bùi Hồng Vạn
Nhóm thực hiện: Nhóm 4
Hà Nội, tháng 6 năm 2021 0 lOMoAR cPSD| 47206071
DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT Họ và tên Mã sinh Lớp hành Nhiệm vụ viên chính 46 Nguyễn Thị Hồng 19D290018 K55DK1 Lập dàn ý Làm word (Nhóm trưởng) 47 Nguyễn Xuân Hồng 19D107163 K55QT3 Thuyết trình (Thư ký) 48 Hà Thị Lan Hương 19D107097 K55QT2 Tìm tài liệu 49 Lê Thị Mai Hương 19D290091 K55DK2 Tìm tài liệu 50 Chu Khánh Huyền 19D280010 K55HC1 Tìm tài liệu 51 Lăng Thị Lan 19D290093 K55DK2 Làm powerpoint 52 Nguyễn Mai Lanh 19D290094 K55DK2 Tìm tài liệu 53 Lê Thị Lệ 19D107029 K55QT1 Tìm tài liệu 54 Nguyễn Hà Linh 19D107100 K55QT2 Tìm tài liệu 55 Nguyễn Thảo Linh 18D140326 K54I6 Tìm tài liệu 56 Nguyễn Thùy Linh 19D300027 K55LQ1 Tìm tài liệu 58 Vũ Thanh Loan 18D170325 K54N7 Tìm tài liệu 59
Đinh Thị Phương Ly 18D180269 K54H5 Tìm tài liệu 60 Nguyễn Hương Ly 19D107173 K55QT3 Tìm tài liệu MỤC LỤC
Phần 1: LỜI MỞ ĐẦU 1 lOMoAR cPSD| 47206071 Phần 2: NỘI DUNG I.
Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh II.
Cơ sở hình thành tư tưởng HCM
2.1. Cơ sở thực tiễn
2.2. Cơ sở lý luận
2.3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
III. Nhân tố nào đóng vai trò quyết định bản chất khoa học và cách mạng của Tư
tưởng Hồ Chí Minh
3.1. Nêu nhân tố nào đóng vai trò quyết định bản chất khoa học và cách mạng của
Tư tưởng Hồ Chí Minh
3.2. Lý giải vì sao nhân tố này đóng vai trò quyết định bản chất khoa học và cách
mạng của Tư tưởng Hồ Chí Minh IV. Kết luận
Phần 3: TÀI LIỆU THAM KHẢO 2 lOMoAR cPSD| 47206071 LỜI MỞ ĐẦU
Tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, là sản phẩm tất
yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là ngọn cờ thắng lợi của dân tộc Việt Nam trong
cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội..Tư tưởng Hồ Chí
Minh có giá trị thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc và phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân
chủ, tiến bộ xã hội, thúc đẩy phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân xâm lược, chống
chiến tranh và sự bất bình đẳng dân tộc, xã hội trên thế giới. Dưới tác động và sự cổ vũ của tư
tưởng Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam, trong thế kỷ XX đã quyết tâm đấu tranh giải phóng đất
nước góp phần biến thế kỷ này trở thành thế kỷ phi thực dân hóa với việc các nước thuộc địa đã
giành được độc lập và trở thành đất nước tự do bằng cách loại bỏ chủ nghĩa thực dân. Đó là
những quan điểm tư tưởng vừa có ý nghĩa lịch sử nhưng đồng thời có giá trị, ý nghĩa to lớn trong
công cuộc đổi mới hiện nay
Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh mang ý nghĩa hết sức to lớn: trang bị hệ thống quan
điểm và phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh, nâng cao thêm lòng yêu nước, tinh thần phục
vụ nhân dân, đạo đức cách mạng cả mỗi người, để làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh thực sự trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của chúng ta.
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công
cuộc đổi mới phát triển, luôn là ngọn đèn soi sáng cho con đường của chúng ta, là vũ khí lý luận
có giá trị khoa học sâu sắc và có ý nghĩa thực tiễn to lớn.
Để có thể vận dụng đúng đắn Tư tưởng Hồ Chí Minh vào công cuộc đổi mới và phát triển
đất nước, chúng ta cần phải hiểu rõ về Tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì vậy, Nhóm 4 chúng em xin trình bày đề tài:
Trình bày cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong các nhân tố tạo nên Tư tưởng
Hồ Chí Minh, nhân tố nào đóng vai trò quyết định bản chất khoa học và cách mạng của Tư
tưởng Hồ Chí Minh NỘI DUNG I.
Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ
nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ
thể của nước ta, đồng thời là sự kết hợp tinh hoa của dân tộc, trí tuệ của thời đại nhằm giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp”. II.
Cơ sở hình thành tư tưởng HCM
2.1Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Thời kì này nước ta đang rơi vào tình trạng bất ổn về chính trị và bị giặc ngoại xâm lược .
Năm1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, sự xâm lược của thực dân Pháp đã gây ra
nhiều hậu quả cho xã hội Việt Nam. Triều đình nhà Nguyễn đã từng bước khuất phục đầu hàng,
trở thành tay sai của thực dân Pháp. Xã hội Việt Nam trở thành xã hội thực dân nửa phong kiến, 3 lOMoAR cPSD| 47206071
xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản: Toàn thể dân tộc Việt Nam >< Thực dân Pháp và tay sai phong
kiến (mâu thuẫn dân tộc); Toàn dân Việt Nam >< Địa chủ phong kiến (mâu thuẫn giai cấp)
Từ đó nhiều phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam đã nổi dậy nhưng đều bị thất bại:
sự thất bại của phong trào Cần Vương theo hệ tư tưởng phong kiến; phong trào Đông Du, Đông
Kinh nghĩa thục theo khuynh hướng dân chủ tư sản. Nguyên nhân sâu xa là giai cấp tư sản Việt
Nam còn non yếu. Nguyên nhân trực tiếp là các tổ chức và người lãnh đạo của các phong trào
đó chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn. Cuộc khủng hoảng về đường lối
cứu nước diễn ra sâu sắc.
Bối cảnh lịch sử thời bấy giờ đã thúc đẩy Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam.
b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, Chủ nghĩa tư bản trở thành Chủ nghĩa đế quốc. Chủ
nghĩa tư bản đã chi phối toàn bộ tình hình thế giới. “Mâu thuẫn của các nước chủ nghĩa tư bản
giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ở các nước tư bản; mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với
nhau; mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc” càng phát triển
gay gắt. Vì thế cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc không chỉ còn là hành động riêng lẻ mà trở
thành cuộc đấu tranh chung của dân tộc thuộc địa chống đế quốc. Từ đó đã thúc đẩy phong trào
giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển.
Sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga, Chủ nghĩa xã hội trở thành hiện thực trên
thế giới, đánh dấu bước chuyển biến lớn của thời đại. Thời đại quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và
giúp Hồ Chí Minh nhận ra một chân lý của thời đại “Chỉ có Chủ nghĩa xã hội, Chủ nghĩa Cộng
sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”. 2.2Cơ sở lý luận
a. Những giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam
Đầu tiên là chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu tranh dựng nước và giữ nước
Dân tộc Việt Nam trong hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã tạo lập cho mình
một nền văn hoá riêng, phong phú và bền vững với những giá trị truyền thống tốt đẹp và cao
quý. Đó là lòng yêu nước, ý chí kiên cường, bất khuất, tự lập, tự cường; tinh thần nhân nghĩa,
tương thân, tương ái, cố kết cộng đồng, khoan dung, độ lượng; cần cù, dũng cảm, thông minh,
sáng tạo, lạc quan, yêu đời; tinh thần hiếu học, coi trọng hiền tài. Trong đó, chủ nghĩa yêu nước
là cốt lõi xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Thứ hai là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết tương thân, tương ái, khoan
dung, trọng nghĩa tình, đạo lý.
Trong công cuộc dựng nước và giữ nước lâu dài của dân tộc, việc tập hợp, đoàn kết và huy
động được sức mạnh của nhân dân tham gia là chìa khóa chủ yếu dẫn tới thắng lợi. Toàn dân
đoàn kết trở thành giá trị truyền thống nổi bật và cực kỳ quý báu của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành 4 lOMoAR cPSD| 47206071
công”. Đây là quan hệ nhân quả: đoàn kết tạo nên sức mạnh, sức mạnh được thống nhất sẽ đưa tới thành công.
Thứ ba: Dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời; có niềm tin
vào chính nghĩa, tin vào sức mạnh của bản thân và dân tộc.
Tinh thần lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, tin vào sự tất
thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh là hiện thân của truyền thống lạc quan đó.
Thứ tư: Dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo
Trong sản xuất và chiến đấu, đồng thời là dân tộc ham học hỏi, cầu tiến và không ngừng mở
rộng cánh cửa tiếp nhận tinh hoa văn hoá nhân loại.. Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc,
nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành
những giá trị riêng của mình. Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn của truyền thống đó.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Tinh hoa văn hóa Phương Đông:
Nho giáo: Đạo đức nho giáo thấm vào tư tưởng, tình cảm của Người không phải là những
giáo điều “tam cương ngũ thường” nhằm bảo vệ tôn ty trật tự phong kiến, phân biệt đẳng cấp,
khinh thường phụ nữ… mà là tinh thần nhân nghĩa, đạo đức, triết lý hành động, hành đạo, giúp
Hồ Chí Minh khai thác, lựa chọn sử dụng những yếu tố tiến bộ trong đạo Nho: đề cao văn hoá,
lễ giáo, truyền thống hiếu học ... và cải tạo lại nội dung trên cơ sở thế giới quan Mác - Lênin và
nhân sinh quan cách mạng, nhằm phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng.
Phật giáo: Phật giáo có ảnh hưởng nhất định đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Hồ
Chí Minh đã loại bỏ các yếu tố tiêu cực, tiếp thu những mặt tích cực của Phật giáo như tư tưởng
từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng.
Lão giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và phát triển những tư tưởng tiến bộ, thoát khỏi mọi
rằng buộc của vòng danh lợi trong Lão giáo như: khuyên con người nên sống gắn bó, hòa đồng
với thiên nhiên, sống cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, hành động theo đạo lý, đúng với quy
luật của tự nhiên, xã hội.
Chủ nghĩa “Tam dân” của Tôn Trung Sơn: Hồ Chí Minh đã tìm thấy, tiếp thu những điều
thích hợp với điều kiện của nước ta trong chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn. Đó là dân tộc
độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc. Tuy nhiên, theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Tam Dân
của Tôn Trung Sơn về bản chất thuộc hệ tư tưởng tư sản, nên có nhiều hạn chế. Vì vậy, khi vận
dụng tư tưởng của Tôn Trung Sơn vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, Người đã phát triển khái
niệm “độc lập - tự do - hạnh phúc” lên một trình độ mới, mang tính giai cấp, tính nhân dân, tính
dân tộc và tính cách mạng triệt để.
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn nghiên cứu và tiếp thu những tinh hoa trong các học thuyết, quan
điểm, tư tưởng của các nhà tư tưởng phương Đông khác như Mặc Tử, Tôn Tử, Hàn Phi Tử ... và
Hồ Chí Minh cũng chú ý tìm hiểu những trào lưu tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ 5 lOMoAR cPSD| 47206071
như chủ nghĩa Gandhi để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam thời hiện đại.
Tinh hoa văn hóa phương Tây
+ Về tư tưởng và văn hoá Pháp: Hồ Chí Minh đã tiếp thu chủ nghĩa nhân văn, những tư tưởng
tiến bộ, mới mẻ trong các tác phẩm của thời kỳ văn hoá Phục Hưng, của thế kỷ ánh sáng, của
các nhà văn, nhà tư tưởng nổi tiếng như Voltaire, Denis Diderot, Montesquieu, JeanJacques
Rousseau; trong bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của nước Pháp. Đặc biệt, tư
tưởng Tự do – Bình đẳng – Bác ái trong văn hoá Pháp có ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Về tư tưởng và văn hoá Mỹ: Hồ Chí Minh đã tiếp thu một cách sáng tạo những tư tưởng
về “quyền bình đẳng”, “quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc” của con người, về
quyền của nhân dân kiểm soát chính phủ và về ý chí đấu tranh giành độc lập, tự do của nhân dân
được ghi trong bản Tuyên ngôn Độc lập 1776 của nước Mỹ. Hồ Chí Minh còn nghiên cứu, tiếp
thu những tư tưởng tiến bộ của một số nhà tư tưởng ở Mỹ như George Wasington, Thomas Jefferson, Abraham Lincoln. Chủ nghĩa Mác-Lênin
Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, trước hết là nhằm giải quyết nhu cầu thực tiễn
của cách mạng Việt Nam. Song, theo Người, Mác đã xây dựng học thuyết của mình trên một cơ
sở lịch sử nhất định, đó là lịch sử châu Âu, mà châu Âu chưa phải là toàn thể nhân loại, nên cần
“xem xét lại chủ nghĩa Mác về cơ sở lịch sử của nó, củng cố nó bằng dân tộc học phương Đông.
Đó chính là nhiệm vụ mà các Xô viết đảm nhiệm”.
Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa
Mác - Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp thích hợp với từng hoàn cảnh, thời kỳ cụ
thể của cách mạng Việt Nam. Người còn chỉ rõ vai trò to lớn của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với
những người cách mạng nói chung, những người cách mạng Việt Nam nói riêng: “Chủ nghĩa
Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái
“cẩm nang” thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường
chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản” 2.3 Nhân
tố chủ quan Hồ Chí Minh
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi cảnh lầm
than, cơ cực để đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Người có ý chí, nghị lực to lớn, một
mình dám đi ra nước ngoài khảo sát thực tế các nước đế quốc giàu có cũng như các dân tộc thuộc
địa nghèo nàn, lạc hậu, mà chỉ với hai bàn tay trắng. Người đã làm nhiều nghề nghiệp khác nhau
để kiếm sống, biết rất nhiều ngoại ngữ, tự học hỏi và hoạt động cách mạng. Kết hợp học ở nhà
trường, học trong sách vở, học trong thực tế hoạt động cách mạng, học ở nhân dân khắp những
nơi Người đã đến, và đã có vốn học thức văn hoá sâu rộng Đông Tây kim cổ để vận dụng vào hoạt động cách mạng. 6 lOMoAR cPSD| 47206071
Đặc biệt hơn Hồ Chí Minh là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính
phê phán, đổi mới và cách mạng; đã vận dụng đúng quy luật chung của xã hội loài người, của
cách mạng thế giới vào hoàn cảnh riêng, cụ thể của Việt Nam, đề xuất tư tưởng, đường lối cách
mạng mới đáp ứng đúng đòi hỏi thực tiễn; có năng lực tổ chức biến tư tưởng, đường lối thành hiện thực.
Hồ Chí Minh là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đã đưa cách mạng Việt
Nam vào dòng chảy chung của cách mạng thế giới. Hồ Chí Minh là người có năng lực tổng kết
thực tiễn, năng lực tiên tri, dự báo tương lai chính xác và kỳ diệu để dẫn dắt toàn Đảng, toàn
quân, toàn dân ta đi tới bến bờ thắng lợi vinh quang.
Hồ Chí Minh là người tận trung với nước, tận hiếu với dân, là người suốt đời đấu tranh
cho sự nghiệp cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam và của cách mạng thế giới. Những phẩm
chất cá nhân đó là một nhân tố quyết định những thành công sáng tạo của Hồ Chí Minh trong
hoạt động lý luận và thực tiễn không vì cho sự nghiệp riêng mình mà vì cả dân tộc Việt Nam và nhân loại.
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường. Trước
khi trở thành Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã sống, học tập, hoạt động, công tác ở khoảng 30
nước trên thế giới. Người hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân và chế độ thực dân
không chỉ qua tìm hiểu trên các loại tài liệu, sách, báo, radio mà còn hiểu biết sâu sắc về chúng
qua cuộc sống và hoạt động thực tiễn tại các cường quốc đế quốc. Người đặc biệt xác định rõ
bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc, thực dân; thấu hiểu tình cảnh người dân ở nhiều nước
thuộc hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
Người thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa xã hội, về xây
dựng đảng cộng sản không chỉ qua nghiên cứu lý luận mà còn qua việc tham gia sáng lập Đảng
Cộng sản Pháp, qua hoạt động trong Đảng Cộng sản Trung Quốc, qua tham gia phong trào cộng
sản quốc tế ở nhiều nước, qua nghiên cứu đời sống xã hội ở Liên Xô – nước xã hội chủ nghĩa
đầu tiên trên thế giới, v.v.
Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người đã hiện thực hóa tư
tưởng, lý luận cách mạng thành hiện thực sinh động; đồng thời tổng kết thực tiễn cách mạng, bổ
sung, phát triển lý luận, tư tưởng cách mạng. Cùng với việc tìm thấy mục tiêu, phương hướng
cách mạng Việt Nam ở chủ nghĩa Mác - Lênin, Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp;
chuẩn bị về nhiều mặt cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam – tổ chức lãnh đạo cách mạng
Việt Nam theo chủ nghĩa Mác - Lênin. Người sáng lập Mặt trận dân tộc thống nhất; sáng lập
Quân đội nhân dân Việt Nam; khai sinh Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam.
Những phẩm chất cá nhân cùng những hoạt động thực tiễn phong phú trên nhiều lĩnh vực
khác nhau ở trong nước và trên thế giới là nhân tố chủ quan hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
III. Nhân tố nào đóng vai trò quyết định bản chất khoa học và cách mạng của Tư tưởng Hồ Chí Minh 7 lOMoAR cPSD| 47206071
3.1 Nêu nhân tố nào đóng vai trò quyết định bản chất khoa học và cách mạng của Tư tưởng
Hồ Chí Minh (Chủ nghĩa Mác-Lênin)
Tất cả các yếu tố hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh từ chủ quan tới khách quan đều có
vai trò là nguồn gốc, cơ sở, tiền đề, lý luận quyết định nên hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nhưng có lẽ nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất quyết định bản chất khoa học và cách mạng
của tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin.
Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở lý luận trực tiếp quyết định bản chất của Tư tưởng Hồ Chí
Minh, là học thuyết duy nhất từ trước tới nay đặt ra mục tiêu, chỉ rõ con đường giải phóng triệt
để giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới thoát khỏi tình
trạng bị nô dịch và bóc lột, thoát khỏi đói nghèo và tha hoá về nhiều mặt.
3.2 Lý giải vì sao nhân tố này đóng vai trò quyết định bản chất khoa học và cách mạng của
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ nghĩa Mác – Lênin là nhân tố quan trọng nhất đóng vai trò quyết định bản chất khoa
học và cách mạng của Tư tưởng Hồ Chí Minh là vì:
Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác – Lênin là thế giới quan, là phương pháp luận trong
nhận thức và hoạt động cách mạng. Trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Mác – Lênin, Hồ
Chí Minh đã từng bước xây dựng nên hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của mình về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh đã triệt để kế thừa, đổi mới, phát
triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh hoa văn hóa nhân loại kết
hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và thế giới.
Chủ nghĩa Mác – Lênin là chủ nghĩa đúng đắn nhất, chắc chắn nhất, khi đã chỉ ra con
đường giải phóng dân tộc và phát triển cho dân tộc ta. Ngay khi được tiếp cận “Sơ thảo lần thứ
nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin, Người đã khẳng định:
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất,
cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác – Lênin”
Tiếp xúc với chủ nghĩa Mác – Lênin từ sớm, Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường cứu nước
đưa Người từ người tìm đường trở thành người dẫn đường cho cả dân tộc đi theo. Qua đó, thể
hiện và quyết định bản chất thế giới quan và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng như
phương pháp hành động biện chứng của Hồ Chí Minh.
Tổng kết kinh nghiệm thắng lợi của cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định:
“Chúng tôi giành được thắng lợi đó là do nhiều nhân tố, nhưng cần phải nhấn mạnh rằng - mà
không phải chỉ nhân dịp kỷ niệm lần thứ 100 ngày sinh Lênin - chúng tôi giành được những
thắng lợi đó trước hết là do nhờ cái vũ khí không gì thay thế được là chủ nghĩa Mác – Lênin”.
Cho đến nay, chủ nghĩa Mác - Lênin cùng những chỉ dẫn quý báu của Hồ Chí Minh vẫn
giữ vai trò quyết định tới quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi
mới tại Việt Nam, bởi nó tiếp tục soi sáng những vấn đề lý luận để giải quyết kịp thời các vấn
đề thực tiễn đặt ra, đưa nước ta thực hiện thành công công cuộc đổi mới, vững chắc tiến lên chủ nghĩa xã hội. IV. Kết luận 8 lOMoAR cPSD| 47206071
Tư tưởng Hồ Chí Minh mãi mãi trường tồn cùng dân tộc và thời đại vì đã thấm sâu vào
quần chúng nhân dân, được minh chứng qua thực tiễn cách mạng Việt Nam và ngày càng tỏa
sáng, in sâu trong trái tim, khối óc của hàng triệu triệu con người, soi sáng con đường phát triển
của dân tộc Việt Nam, nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Ý nghĩa lịch sử
và giá trị lý luận, thực tiễn của tư tưởng đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia và trở thành một
phần giá trị của văn hóa nhân loại. Việt Nam đang đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp đổi mới và hội
nhập quốc tế trong bối cảnh thuận lợi và thách thức đan xen, nhất là khi tình hình thế giới, khu
vực và trong nước đang diễn biến khó lường cùng những khó khăn, phức tạp trong đời sống xã
hội. Việc tiếp tục giương cao ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh; việc kiên định mục tiêu, con đường
phát triển độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam không
chỉ là yêu cầu tất yếu khách quan của Đảng, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân
Việt Nam giành thắng lợi mà còn góp phần giữ vững bản chất của một Đảng chân chính, cách mạng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị - Hành chính, 2011. 3. Hồ Chí
Minh: toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011
4. Tư liệu nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh (tr. 37).
5. Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.315.
6. Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 8.
7. Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 9.
8. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.12, tr 407.
9. Thuật ngữ “thuộc địa và phong kiến” là thuật ngữ Hồ Chí Minh nêu trong tác phẩm
Thường thức chính trị, được in trong sách Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2011, t.8, tr.254 và tr.260.
10.Tiểu luận cơ sở hình thành của Tư tưởng Hồ Chí Minh và phân tích cơ sở quyết định bản
chất cách mạng và khoa học của Tư tưởng Hồ Chí Minh, Trường Đại học Thương Mại. 9