



Preview text:
Trình bày tóm tắt cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng? Lịch sử lớp 6
Nói đến những cuộc khởi nghĩa giúp giải phóng đất nước khỏi ách nô lệ, ta
không thể nào không nhắc đến cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng - một cuộc
khởi nghĩa oanh liệt và là một mốc son chói lọi tỏng lịch sử đánh giặc ngoại
xâm, thống nhất đất nước của dân tộc ta.
1. Tình hình nước Âu Lạc dưới thời thuộc Hán
Năm 179 TCN, Triệu Đà sáp nhập đất đai Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc
thành hai quận là Giao Chỉ và Cửu Chân.
Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu Lạc và chia lại thành ba quận: Giao Chỉ,
Cửu Chân và Nhật Nam (bao gồm Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đến Quảng Nam
ngày nay), gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao. Thủ phủ của
châu Giao được đặt ở Luy Lâu (Thuận Thành - Bắc Ninh). Đứng đầu châu là
Thứ sử, đứng đầu mỗi quận là Thái thú coi việc chính trị, Đô úy coi việc quân
sự. Những viên quan này đều là người Hán. Dưới quận là huyện, các Lạc
tướng vẫn trị dân như cũ.
Nhân dân châu Giao ngoài việc phải nộp các loại thuế, nhất là thuế muối,
thuế sắt... thì hàng năm phải lên rừng, xuống biển tìm kiếm những sản vật
quý như ngà voi, sừng tê giác, ngọc trai, đồi mồi... để cống nạp cho nhà Hán.
Nhà Hán lại đưa người Hán sang ở các quận Giao Chỉ, Cửu Chân và bắt dân
ta phải theo phong tục của họ.
Năm 34, Tô Định được cử sang làm Thái thú quận Giao Chỉ. Tên này ra sức
đàn áp và vơ vét của cải của dân ta, khiến cho dân ta càng thêm khổ cực.
2. Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng - Nguyên nhân trực tiếp:
+ Chế độ cai trị hà khắc của chính quyền nhà Hán ở phương Bắc: Sự áp bức,
bóc lột, chèn ép nhân dân cùng với các chính sách đồng hóa người Việt tại Giao Chỉ
+ Sự tham lam, tàn bạo, tăng phụ dịch và thuế khóa của quan Tô Định khiến
người dân sống lầm than, dẫn đến sự mâu thuẫn vô cùng gay gắt giữa nhân
dân, các quan viên người Việt với chế độ thống trị của nhà Hán.
- Nguyên nhân gián tiếp: Thi Sách - chồng của Trưng Trắc bị quan Thái thú
Tô Định giết với mục đích muốn dập tắt ý định chống đối của các thủ lĩnh nhân dân ta.
3. Diễn biến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Bấy giờ ở huyện Mê Linh (vùng đất từ Ba Vì đến Tam Đảo, nay thuộc Hà Nội,
Vĩnh Phúc), có hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị là con gái của Lạc tướng
thuộc dòng dõi Hùng Vương. Chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách - con trai của
Lạc tướng huyện Chu Diên (vùng Đan Phượng và Từ Liêm, Hà Nội ngày nay).
Gia đình của Thi Sách là một gia đình yêu nước và có thế lực ở vùng đất Chu Diên.
Bất bình trước chế độ cai trị hà khắc của chính quyền nhà Hán, hai gia đình
Lạc tướng cùng nhau lập mưu đánh đổ ách thống trị của nhà Hán để giành lại
độc lập cho dân tộc. Họ bí mật tìm cách liên kết với các thủ lĩnh ở mọi miền
đất nước để chuẩn bị nổi dậy nhưng không may, Thi Sách đã bị quân Hán
giết hại với mục đích làm giảm thế lực đối địch với chính quyền đô hộ, đồng
thời đe dọa nhân dân ta, dập tắt ý định chống đối của các thủ lĩnh. Tuy nhiên
điều này không những không dập tắt được ý định nổi dậy của dân ta mà còn
làm tinh thần tiến hành khởi nghĩa của nhân dân ta đạt đến đỉnh điểm.
Mùa xuân năm 40 (khoảng tháng 3 dương lịch), Hai Bà Trưng dựng cờ khởi
nghĩa ở Hát Môn (Hà Nội). Tương truyền, vào ngày xuất quân, bà Trưng Trắc
trên dàn thề trước ba quân đã đặt nợ nước lên trên thù chồng, bà đọc lời thề,
sau này được viết thành 4 câu thơ như sau:
"Một xin rửa sạch nước thù,
Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng,
Ba kẻo oan ức lòng chồng,
Bốn xin vẹn vẹn sở công lênh này".
Theo truyền thuyết, khi nghe tin Hai Bà Trưng nổi dậy, Nguyễn Tam Trinh
(Mai Động - Hà Nội) đã dẫn theo 5000 nghĩa binh, nàng Quốc (Hoàng Xá -
Gia Lâm) dẫn hơn 2000 tráng sĩ, ông Cai (Thanh Oai - Hà Nội) với đội nữ
binh hơn 3000 người, bà Vĩnh Huy (Cổ Châu - Bắc Ninh) với hơn 1000 tráng
đinh, bà Lê Chân (Hải Phòng), bà Thánh Thiên (Bắc Ninh), bà Lê Thị Hoa
(Thanh Hóa)... cùng kéo về Mê Linh hợp sức cùng Hai Bà Trưng tiến hành
cuộc khởi nghĩa. Nhà sử học Lê Văn Hưu (1230 - 1322) từng nhận xét về sự
kiện này như sau: "Trưng Trắc, Trưng Nhị là phụ nữ, hô một tiếng mà các
quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố cùng 65 thành ở Lĩnh ngoại
đều hưởng ứng, việc dựng nước xưng vương dễ như trở bàn tay, có thể thấy
hình thế đất Việt ta đủ dựng được nghiệp bá vương".
Được nhân dân khắp nơi ủng hộ và hưởng ứng, nghĩa quân của Hai Bà
Trưng đi đến đâu, chính quyền và quân đội nhà Đông Hán tan vỡ đến đấy. Tô
Định hoảng hốt phải bỏ thành, cắt tóc, cạo râu, lẻn trốn về Nam Hải (Quảng
Đông - Trung Quốc). Bọn Thứ sử, Thái thú khác của nhà Đông Hán thấy
nghĩa quân nổi lên như vũ bão thì cũng đều hoảng sợ và theo nhau bỏ chạy về Trung Quốc.
4. Kết quả của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Chỉ sau một thời gian ngắn, Hai Bà Trưng đã giải phóng được 65 huyện
thành, nghĩa là toàn bộ lãnh thổ nước Việt ta thời đó. Cuộc khởi nghĩa giành
được thắng lợi, đất nước hoàn toàn độc lập. Trưng Trắc được suy tôn làm
vua (Trưng Vương), đóng đô ở Mê Linh:
"Đô Kỳ đóng cõi Mê Linh
Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta"
Hiểu rõ được sự thống khổ của nhân dân khi chịu áp bức, bóc lột của quân
đô hộ phương Bắc trước đây nên khi lên ngôi vua, Trưng Vương đã có
những quyết sách quan trọng như: ra lệnh miễn thuế khóa cho nhân dân
trong hai năm, xóa bỏ chế độ lao dịch và binh pháp cũ... Trưng Vương đã lập
nên và giữ vững nền độc lập, tự chủ của dân tộc trong gần 3 năm.
5. Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng - cuộc khởi nghĩa đầu tiên trong
lịch sử Việt Nam do phụ nữ lãnh đạo tuy chỉ đưa lại độc lập cho đất nước ta
trong khoảng gần 3 năm nhưng đó là một thắng lợi oanh liệt, đánh dấu một
mốc son trong lịch sử Việt Nam và mở ra thời kỳ chiến tích huy hoàng của
những cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc dưới ách nô lệ của thực dân phong
kiến phương Bắc. Từ tấm gương cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã khẳng
định chân lý lịch sử: "Một dân tộc dù nhỏ bé nhưng tự mình đã dựng nên, làm
chủ đất nước và số phận mình".
Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng là kết tinh của cả một quá trình đấu tranh
của nhân dân Việt Nam. Hai Bà Trưng đã dựa vào nhân dân để khôi phục lại
sự nghiệp cũ của các Vua Hùng. Cuộc khởi nghĩa là sự phủ nhận hiên ngang
đối với suy nghĩ của triều đại phương Bắc khi coi các dân tộc xung quanh là
"man di", "mọi rợ", thuộc quốc phải phục tùng thiên triều.
Hai Bà Trưng là biểu tượng của ý chí hiên ngang và khí phách quật cường
của dân tộc ta, thể hiện truyền thống yêu nước nồng nàn của phụ nữ Việt
Nam. Phụ nữ Việt Nam ngay từ thời cổ đại đã cho thấy tinh thần bất khuất,
khả năng lãnh đạo và lòng yêu nước nồng nàn, luôn cố gắng trong sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc.
Document Outline
- Trình bày tóm tắt cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng? Lị
- 1. Tình hình nước Âu Lạc dưới thời thuộc Hán
- 2. Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưn
- 3. Diễn biến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
- 4. Kết quả của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
- 5. Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng