bản (capital) ?
bản (capital) khái niệm được ng để chỉ nhân tố sản xuất do hệ thống kinh
tế sản xuất ra. Vậy bản (capital) được hiểu như thế nào cho đúng? bản
(capital) gì, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết của Luật Minh Khuê dưới đây.
1. Tư bn (capital) là ?
Theo Từ điển Kinh tế học - Đại học Kinh tế Quốc dân của tác giả Nguyễn Văn
Ngọc thì bản (capital) khái niệm được dùng để chỉ nhân tố sản xuất do
hệ thống kinh tế sản xuất ra. Hàng hóa bản (còn gọi hàng đầu tư)
những hàng hóa được sản xuất ra, sau đó được sử dụng làm đầu vào nhân
tố phục vụ cho các quá trình sản xuất khác, như máy móc, trang thiết bị, n
xưởng, nguyên vật liệu. Do khái niệm này bao gồm nhiều thứ khác nhau, nên
việc xác định khối lượng bản vấn đề gây nhiều tranh cãi giữa các n
kinh tế. Tựu chung lại thể thấy bản khái niệm để chỉ nhân tố sản xuất
trong hệ thống kinh tế sản xuất ra quen thuộc phổ biến với con người.
Những ch phân loại bản/vốn khác được sử dụng trên thuyết hoặc áp
dụng trong thực tiễn gồm:
- Vốn tài chính dạng tiền hoặc quyền lợi, quyền sở hữu. dạng tài sản
vốn, được giao dịch trên các thị trường tài chính. Giá trị của bản tài chính
không nằm sự tích tụ theo thời gian niềm tin của thị trường vào khả
năng sinh lợi những rủi ro đi kèm.
- Vốn thiên nhiên những đặc điểm sinh thái được cộng đồng bảo vệ để
duy trì cuộc sống, dụ một con sông đưa nước đến các nông trang.
- Vốn sở hạ tầng hệ thống hỗ trợ do con người tạo ra (ví dụ nhưng chốn
ăn ở, đường sá, trang phục, máy tính nhân,...), những vật chất sẵn giúp
cho việc đầu tư, xây dựng một doanh nghiệp mới cần ít vốn, nguồn lực hơn.
Khác với vốn thiên nhiên, nguồn vốn sở hạ tầng không tự khôi phục
phát triển, chúng cần được xây dựng, bổ sung.
Các nghiên cứu đi đến thống nhất giữa các nhà kinh tế rằng vốn tự
nhiên vốn hội đều tư bản/vốn giống như vốn sở hạ tầng phục vụ
sản xuất chúng những dạng bản tách biệt. Chúng được tận dụng,
phát huy đ tạo ra hàng hóa khác không tiêu dùng hết ngay trong quá trình
sản xuất, hơn thế chúng thể được tạo ra nhiều hơn, làm giàu thêm bởi nỗ
lực của con người.
2. Thế nào dch v tư bn ?
Dịch vụ bản (capital services) được hiểu tổng giá trị dịch vụ tài sản
tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. Những tài sản này thể sự
phối hợp, thiết bị, phần mềm, cấu trúc, đất đai hàng tồn kho.
Các dịch vụ bản được ước tính bằng mức thu nhập bình quân theo tỷ lệ
tăng trưởng của tài sản.
Các dịch vụ tư bản khác với vốn cổ phần tài sản ngắn hạn như thiết b
phần mềm cung cấp nhiều dịch vụ hơn trên mỗi đơn vị cổ phiếu so với i sản
tồn tại lâu dài như đất. không giống n hàng hóa vốn, dịch vụ vốn được
sở hữu bởi người hoặc nhóm người cung cấp.
3. ng thc chung ca tư bn
Căn cứ theo nội dung của sản xuất giá trị thặng - quy luật kinh tế tuyệt đối
của chủ nghĩa bản về sự chuyển hóa của tiền thành bản t khẳng định
rẳng tiền sản vật cuối ng của u thông hàng hoá, đồng thời cũng hình
thức biểu hiện đầu tiên của bản.
Mọi bản lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định nhưng
bản thân tiền không phải bản. Tiền chỉ biến thành bản trong những
điều kiện nhất định, khi chúng được sử dụng đ bóc lột lao động của người
khác.
Tiền sản vật cuối ng của lưu thông hàng hoá, đồng thời cũng hình
thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Mọi bản lúc đầu đều biểu hiện dưới
hình thái một số tiền nhất định. Nhưng bản thân tiền không phải bản.
Theo đó tiền được chia thành là tiền thông thường hoặc tiền bản. Tiền
thông thường sẽ vận động theo công thức: H T H (hàng tiền hàng),
nghĩa sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền, rồi tiền lại chuyển hoá thành
hàng hoá. Trong trường hợp tiền được coi bản, thì vận động theo công
thức: T H T (tiền hàng tiền), tức sự chuyển hoá của tiền thành hàng
hoá, rồi hàng hoá lại chuyển h ngược lại thành tiền. Bất cứ tiền nào vận
động theo công thức T H T đều chuyển hoá thành bản.
Giữa tiền thông thường hoặc tiền bản thì cả hai sự vận động đều do hai
giai đoạn đối lập nhau mua bán hợp thành, trong mỗi giai đoạn đều
hai nhân tố vật chất đối diện nhau tiền hàng, hai người quan h
kinh tế với nhau người mua người bán.
Bên cạnh đó giữa hai công thức đó những điểm khác nhau về chất. Lưu
thông hàng h giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H T) kết thúc bằng việc
mua (T H). Điểm xuất phát điểm kết thúc của quá trình đều ng hoá,
còn tiền chỉ đóng vai trò trung gian. Ngược lại, lưu thông của bản bắt đầu
bằng việc mua (T H) kết thúc bằng việc bán (H T). Tiền vừa điểm
xuất phát, vừa điểm kết thúc của quá trình, còn hàng hoá chỉ đóng vai t
trung gian; tiền đây không phải chi ra dứt khoát chỉ ứng ra rồi thu
về.
Mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn giá trị sử dụng để thoả mãn
nhu cầu, nên các hàng hoá trao đổi phải giá trị sử dụng khác nhau. Sự vận
động sẽ kết thúc giai đoạn thứ hai, khi những người trao đổi được giá trị
sử dụng người đó cần đến. Còn mục đích của lưu thông bản không
phải giá tr sử dụng, giá trị, hơn nữa giá trị tăng thêm.
Công thức T H T’ được gọi công thức chung của bản, sự vận
động của mọi bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó,
đó bản thương nghiệp, bản công nghiệp hay bản cho vay.
bản giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thông bản sự lớn
lên của giá trị, giá trị thặng dư, nên sự vận động của bản không
giới hạn, sự lớn lên của giá trị không giới hạn. C.Mac gọi ng thức T
H T công thức chung của bản, sự vận động của mọi bản đều
biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó, đó bản thương
nghiệp, bản công nghiệp hay bản cho vay.
4. nh thái đặc trưng ca ch nghĩa tư bn
Các nh thái đặc trưng của chủ nghĩa bản chúng ta thể dễ dàng
nhận biết bao gồm những hình thái n sau:
- bản thương nghiệp một b phận của bản công nghiệp, được tách
ra làm nhiệm vụ bán hàng nhằm mục địch ng hiệu quả cho quá trình sản
xuất lưu thông hàng hóa .
Thông qua hình thái này, các n bản dễ dàng thực hiện việc tìm kiếm các
giá trị thặng trong thị trường
- bản cho vay ra đời nhằm huy động vốn để m rộng sản xuất phù hợp
với sự phát triển của quan h hàng hóa -tiền tệ khi đến trình độ nào đó xuất
hiện việc thừa hoặc thiếu tiền.
Nhu cầu th trường càng lớn thì càng cần nhiều nguồn cung. vậy, các
nhà bản thể hiện nhu cầu cao hơn về vốn để mở rộng sản xuất, đảm bảo
đáp ứng nhu cầu thị trường.
- bản tồn tại dưới nh thức vốn cổ phần, b phận bản này mang lại
cho người chủ sở hữu khoản thu nhập của công ty, đây chính lợi tức cổ
phần - nguồn gốc từ giá trị thặng dư.
Đây hình thức huy động vốn t nhiều nhà bản khác nhau cùng hợp tác
sản xuất hay kinh doanh. B phận bản này mang lại cho người chủ sở hữu
khoản thu nhập của công ty.
- bản kinh doanh nông nghiệp địa bản chủ nghĩa. Đặc điểm của
bản kinh doanh nông nghiệp ba giai cấp tham gia: chủ bản kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, công nhân nông nghiệp chủ đất. Nghiên
cứu bản kinh doanh nông nghiệp đây nghiên cứu b phận bản tồn
tại dưới dạng giá trị ruộng đất của chủ đất, đem lai cho chủ sở hữu
phần thu nhập gọi địa tô.

Preview text:

Tư bản (capital) là gì ?
Tư bản (capital) là khái niệm được dùng để chỉ nhân tố sản xuất do hệ thống kinh

tế sản xuất ra. Vậy tư bản (capital) được hiểu như thế nào cho đúng? Tư bản
(capital) là gì, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết của Luật Minh Khuê dưới đây.
1. Tư bn (capital) là gì?
Theo Từ điển Kinh tế học - Đại học Kinh tế Quốc dân của tác giả Nguyễn Văn
Ngọc thì tư bản (capital) là khái niệm được dùng để chỉ nhân tố sản xuất do
hệ thống kinh tế sản xuất ra. Hàng hóa tư bản (còn gọi là hàng đầu tư) là
những hàng hóa được sản xuất ra, sau đó được sử dụng làm đầu vào nhân
tố phục vụ cho các quá trình sản xuất khác, như máy móc, trang thiết bị, nhà
xưởng, nguyên vật liệu. Do khái niệm này bao gồm nhiều thứ khác nhau, nên
việc xác định khối lượng tư bản là vấn đề gây nhiều tranh cãi giữa các nhà
kinh tế. Tựu chung lại có thể thấy tư bản là khái niệm để chỉ nhân tố sản xuất
trong hệ thống kinh tế sản xuất ra và quen thuộc phổ biến với con người.
Những cách phân loại tư bản/vốn khác được sử dụng trên lý thuyết hoặc áp
dụng trong thực tiễn gồm:
- Vốn tài chính là dạng tiền hoặc quyền lợi, quyền sở hữu. Nó ở dạng tài sản
vốn, được giao dịch trên các thị trường tài chính. Giá trị của tư bản tài chính
không nằm ở sự tích tụ theo thời gian mà ở niềm tin của thị trường vào khả
năng sinh lợi và những rủi ro đi kèm.
- Vốn thiên nhiên là những đặc điểm sinh thái và được cộng đồng bảo vệ để
duy trì cuộc sống, ví dụ một con sông đưa nước đến các nông trang.
- Vốn cơ sở hạ tầng là hệ thống hỗ trợ do con người tạo ra (ví dụ nhưng chốn
ăn ở, đường sá, trang phục, máy tính cá nhân,.. ), những vật chất sẵn có giúp
cho việc đầu tư, xây dựng một doanh nghiệp mới cần ít vốn, nguồn lực hơn.
Khác với vốn thiên nhiên, nguồn vốn cơ sở hạ tầng không tự khôi phục và
phát triển, chúng cần được xây dựng, bổ sung.
Các nghiên cứu đi đến thống nhất giữa các nhà kinh tế rằng vốn tự
nhiên và vốn xã hội đều là tư bản/vốn giống như vốn cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất và chúng là những dạng tư bản tách biệt. Chúng được tận dụng,
phát huy để tạo ra hàng hóa khác và không tiêu dùng hết ngay trong quá trình
sản xuất, hơn thế chúng có thể được tạo ra nhiều hơn, làm giàu thêm bởi nỗ lực của con người.
2. Thế nào là dch vtư bn ?
Dịch vụ tư bản (capital services) được hiểu là tổng giá trị dịch vụ mà tài sản
tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. Những tài sản này có thể là sự
phối hợp, thiết bị, phần mềm, cấu trúc, đất đai và hàng tồn kho.
Các dịch vụ tư bản được ước tính bằng mức thu nhập bình quân theo tỷ lệ
tăng trưởng của tài sản.
Các dịch vụ tư bản khác với vốn cổ phần vì tài sản ngắn hạn như thiết bị và
phần mềm cung cấp nhiều dịch vụ hơn trên mỗi đơn vị cổ phiếu so với tài sản
tồn tại lâu dài như đất. Và không giống như hàng hóa vốn, dịch vụ vốn được
sở hữu bởi người hoặc nhóm người cung cấp.
3. Công thc chung ca tư bn
Căn cứ theo nội dung của sản xuất giá trị thặng dư - quy luật kinh tế tuyệt đối
của chủ nghĩa tư bản về sự chuyển hóa của tiền thành tư bản thì khẳng định
rẳng tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hoá, đồng thời cũng là hình
thức biểu hiện đầu tiên của tư bản.
Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định nhưng
bản thân tiền không phải là tư bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong những
điều kiện nhất định, khi chúng được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hoá, đồng thời cũng là hình
thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới
hình thái một số tiền nhất định. Nhưng bản thân tiền không phải là tư bản.
Theo đó tiền được chia thành là tiền thông thường hoặc tiền tư bản. Tiền
thông thường sẽ vận động theo công thức: H – T – H (hàng – tiền – hàng),
nghĩa là sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền, rồi tiền lại chuyển hoá thành
hàng hoá. Trong trường hợp tiền được coi là tư bản, thì vận động theo công
thức: T – H – T (tiền – hàng – tiền), tức là sự chuyển hoá của tiền thành hàng
hoá, rồi hàng hoá lại chuyển hoá ngược lại thành tiền. Bất cứ tiền nào vận
động theo công thức T – H – T đều chuyển hoá thành tư bản.
Giữa tiền thông thường hoặc tiền tư bản thì cả hai sự vận động đều do hai
giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp thành, trong mỗi giai đoạn đều có
hai nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng, và hai người có quan hệ
kinh tế với nhau là người mua và người bán.
Bên cạnh đó giữa hai công thức đó có những điểm khác nhau về chất. Lưu
thông hàng hoá giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H – T) và kết thúc bằng việc
mua (T – H). Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình đều là hàng hoá,
còn tiền chỉ đóng vai trò trung gian. Ngược lại, lưu thông của tư bản bắt đầu
bằng việc mua (T – H) và kết thúc bằng việc bán (H – T). Tiền vừa là điểm
xuất phát, vừa là điểm kết thúc của quá trình, còn hàng hoá chỉ đóng vai trò
trung gian; tiền ở đây không phải là chi ra dứt khoát mà chỉ là ứng ra rồi thu về.
Mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng để thoả mãn
nhu cầu, nên các hàng hoá trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau. Sự vận
động sẽ kết thúc ở giai đoạn thứ hai, khi những người trao đổi có được giá trị
sử dụng mà người đó cần đến. Còn mục đích của lưu thông tư bản không
phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị, hơn nữa giá trị tăng thêm.
Công thức T – H – T’ được gọi là công thức chung của tư bản, vì sự vận
động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó,
dù đó là tư bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thông tư bản là sự lớn
lên của giá trị, là giá trị thặng dư, nên sự vận động của tư bản là không có
giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn. C.Mac gọi công thức T
– H – T là công thức chung của tư bản, vì sự vận động của mọi tư bản đều
biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó, dù đó là tư bản thương
nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay.
4. Hình thái đặc trưng ca chnghĩa tư bn
Các hình thái đặc trưng của chủ nghĩa tư bản mà chúng ta có thể dễ dàng
nhận biết bao gồm những hình thái như sau:
- Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp, được tách
ra làm nhiệm vụ bán hàng nhằm mục địch tăng hiệu quả cho quá trình sản
xuất và lưu thông hàng hóa .
Thông qua hình thái này, các nhà tư bản dễ dàng thực hiện việc tìm kiếm các
giá trị thặng dư trong thị trường
- Tư bản cho vay ra đời nhằm huy động vốn để mở rộng sản xuất phù hợp
với sự phát triển của quan hệ hàng hóa -tiền tệ khi đến trình độ nào đó xuất
hiện việc thừa hoặc thiếu tiền.
Nhu cầu thị trường càng lớn thì càng có cần nhiều nguồn cung. Vì vậy, các
nhà tư bản thể hiện nhu cầu cao hơn về vốn để mở rộng sản xuất, đảm bảo
đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Tư bản tồn tại dưới hình thức vốn cổ phần, bộ phận tư bản này mang lại
cho người chủ sở hữu nó khoản thu nhập của công ty, đây chính là lợi tức cổ
phần - nguồn gốc từ giá trị thặng dư.
Đây là hình thức huy động vốn từ nhiều nhà tư bản khác nhau cùng hợp tác
sản xuất hay kinh doanh. Bộ phận tư bản này mang lại cho người chủ sở hữu
khoản thu nhập của công ty.
- Tư bản kinh doanh nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm của tư
bản kinh doanh nông nghiệp là có ba giai cấp tham gia: chủ tư bản kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, công nhân nông nghiệp và chủ đất. Nghiên
cứu tư bản kinh doanh nông nghiệp ở đây là nghiên cứu bộ phận tư bản tồn
tại dưới dạng giá trị ruộng đất của chủ đất, nó đem lai cho chủ sở hữu nó
phần thu nhập gọi là địa tô.
Document Outline

  • Tư bản (capital) là gì ?
    • 1. Tư bản (capital) là gì?
    • 2. Thế nào là dịch vụ tư bản ?
    • 3. Công thức chung của tư bản
    • 4. Hình thái đặc trưng của chủ nghĩa tư bản