Từ chỉ đặc điểm là gì? Ví dụ và bài tập về từ chỉ đặc điểm Tiếng Việt lớp 2

Từ chỉ đặc điểm là những từ chỉ những nét riêng biệt hoặc là vẻ đẹp của một sự vật hay sự việc, hiện tượng nào đó (có thể là người, con vật, đồ vật, cây cối...). Những đặc điểm này chủ yếu là những đặc điểm bên ngoài, cái chúng ta có thể nhận biết trực tiếp thông qua các hoạt động nhìn, nghe, ngửi, sờ. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Tiếng Việt 2 2 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Từ chỉ đặc điểm là gì? Ví dụ và bài tập về từ chỉ đặc điểm Tiếng Việt lớp 2

Từ chỉ đặc điểm là những từ chỉ những nét riêng biệt hoặc là vẻ đẹp của một sự vật hay sự việc, hiện tượng nào đó (có thể là người, con vật, đồ vật, cây cối...). Những đặc điểm này chủ yếu là những đặc điểm bên ngoài, cái chúng ta có thể nhận biết trực tiếp thông qua các hoạt động nhìn, nghe, ngửi, sờ. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

39 20 lượt tải Tải xuống
Tchỉ đặc điểm là gì? Ví dụ và bài tập về từ chỉ đặc điểm Tiếng Việt lớp 2
Tchỉ đặc điểm là gì? Dưới đây sẽ là một vào ví dụ và bài tập vận dụng về từ chỉ đặc điểm trong
chương trình SGK Tiếng Việt lớp 2 mà Luật Minh Khuê biên tập được. Kính mời quý bạn đọc cùng m
hiu.
Mục lục bài viết
1. Tchỉ đặc điểm là gì?
Tchỉ đặc điểm là những tchnhững nét riêng biệt hoặc là vẻ đẹp của một sự vật hay sự việc, hiện
ợng nào đó (có thể là người, con vật, đồ vật, cây cối...). Những đặc điểm này chủ yếu là những đặc
điểm bên ngoài, cái chúng ta có thnhận biết trực ếp thông qua các hoạt động nhìn, nghe, ngửi, sờ.
Ví dụ như những nét riêng biệt, vẻ đẹp riêng về màu sắc, hình dáng, mùi , âm thanh.... Tuy nhiên
không phải lúc nào đặc điểm của cũng là đặc điểm bên ngoài, có những trường hợp đặc điểm
bên trong phải qua quan sát, suy luận... mới có thể nhận biết được.
Ví dụ:
1. Con đường đã bị bao phủ bởi màu vàng của lá cây.
2. Cô giáo tôi rất nghiêm khắc với học sinh.
2. Phân loại từ chỉ đặc điểm
Như ở phần định nghĩa cũng đã trình bày, từ chỉ đặc điểm có thể phân loại thành 2 loại:
- Tchỉ đặc điểm bên ngoài là những từ chỉ nét riêng của sự vật thông qua các giác quan của con
người như hình dáng, màu sắc, âm thanh, mùi vị...
Ví dụ:
1. Anh ta vừa cao lại vừa gầy.
Cao, gầy là những từ chỉ đặc điểm về hình dáng.
2. Món sườn xào chua ngọt của mẹ tôi làm có mùi thơm và vị rất ngon.
Thơm, ngon là những tchỉ đặc điểm về mùi vị.
3. Hàng xóm nhà tôi hát nhạc rất to ồn ào.
To, ồn ào là những từ chỉ đặc điểm về âm thanh .
- Tchỉ đặc điểm bên trong là các từ chỉ các nét riêng được nhận biết sau một quá trình quan sát, suy
luận và đúc kết đưa ra kết luận. Những từ này thường là những từ chỉ cấu tạo, nh chất, nh nh.
Ví dụ:
1. Anh ta là một k mưu mô đầy toan nh.
2. Linh là một người vui nh dễ thương.
Mưu mô, toan nh hay vui nh, dễ thương đều là những từ chỉ nh cách con người. Chúng ta
không thể đưa ra kết luận về nh cách của con người chỉ thông qua ếp xúc bằng các giác quan. Phải
qua quá trình quan sát, ếp xúc mới có thể kết luận được những đặc điểm về nh cách bên trong.
3. Ví dụ về từ chỉ đặc điểm
Ví dụ 1: Những từ chỉ đặc điểm về nh cách
a. Cô ấy sống rất lạc quan ch cực.
b. Anh ta luôn gắt gỏng nóng giận.
c. Mẹ tôi rất nghiêm khắc.
Ví dụ 2: Những từ chỉ đặc điểm về hình dáng
a. Lâu đài rất nguy nga tng lệ.
b. Những con đường trong thành phố dài rộng.
c. Ngón tay của Hoa gầy thon.
Ví dụ 3: Những từ chỉ đặc điểm mùi v
a. Kẹo dẻo này có vị vừa chua vừa ngọt.
b. Tôi cắn nhầm miếng ớt mà cay điếng người.
c. Mù tạt thì hăng xộc lên não.
d. Cá có mùi tanh đặc trưng.
Ví dụ 4: Những từ chỉ đặc điểm v màu sắc
a. Có hai loại dưa hấu đó là dưa ruột đỏ dưa hấu ruột ng.
b. Bảy sắc cầu vồng là các màu: xanh, đỏ, m, vàng, lục lam, tràm.
4. Những lỗi cơ bản có thể mắc phải khi làm bài tập tchỉ đặc điểm
Tchỉ đặc điểm là một kiến thức cơ bản trong chương trình Tiếng Việt lớp 2, tuy nhiên trong quá
trình làm bài thì học sinh vẫn dễ mắc phải một số lỗi cơ bản như:
- Không nhận biết được đâu là từ chỉ đặc điểm: Vì từ chỉ đặc điểm thuộc vào danh sách từ chỉ sự vật
nên dễ bị nhm lẫn với các từ khác, trong quá trình làm bài nếu không phân biệt được sẽ dễ bị sai.
- Vốn từ vừng ít: Vốn từ chỉ đặc điểm trong Tiếng Việt khá phong phú trong khi đó vốn từ vựng của các
em học sinh lớp 2 còn khá ít cho nên khi làm bài tập sẽ khó nhận biết được đâu là từ chỉ đặc điểm. Để
khắc phục lỗi này các em cần phải ch cực đọc sách, báo để trau dồi vốn từ vựng.
- Không đọc kỹ yêu cầu đề bài: Nhiều trường hợp học sinh sơ suất đọc không kỹ yêu cầu đề bài nên
đưa ra đáp án sai cho bài. Để khắc phục lỗi này cần phải đọc thật kĩ yêu cầu đề bài, không hấp tấp ch
quan.
5. Bài tập vận dụng
Để tránh những lỗi sai cơ bản khi làm bài tập Tiếng Việt về tchỉ đặc điểm, học sinh nên thực hành
nhiều để làm quen với các dạng bài tập cũng như mở rộng vốn từ vựng. Dưới đây là một số dạng bài
tập đi kèm lời giải, các em có thể tham khảo. Hy vọng các em có thể học tập tốt môn Tiếng Việt và đạt
được những kết quả cao.
Bài tập 1: Tìm những từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn sau:
"Mùa xuân, trên những cành cây mọc đầy những lá non xanh biếc. Hoa chanh, hoa bưởi tỏa hương
thơm ngát. Những cánh hoa trắng muốt rắc đầy sân. Mùa xuân, ết trời ấm áp. Những cây rau trong
ờn mơn mởn vươn lên đón ánh nắng ấm áp của mặt trời."
Lời giải
Những từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn sau: đầy, non, xanh biếc, thơm ngát, trắng muốt, đầy, ấm áp,
mơn mởn.
Bài tập 2: Cho các tchỉ đặc điểm sau đây: cao lớn, hiền lành, độc ác, mềm mại, lấp lánh, mềm do, to
tròn, bụ bẫm, vuông vức, dịu dàng. Hãy sắp xếp các từ trên vào các nhóm sau:
a. Tchỉ đặc điểm nh cách
b. T chỉ đặc điểm nh chất
c. Tchỉ đặc điểm hình dáng
Lời giải
a. Tchỉ đặc điểm nh cách: hiền lành, độc ác, dịu dàng
b. T chỉ đặc điểm nh chất: mềm mại, lấp lánh, mềm dẻo
c. Tchỉ đặc điểm hình dáng: cao lớn, to tròn, bụ bẫm, vuông vức.
Bài tập 3: Tìm các từ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ sau:
"Em nuôi một đôi thỏ
Bộ lông trắng như bông
Mắt tựa viên kẹo hồng
Đôi tai trắng dài thẳng đứng"
Lời giải
Các từ chỉ đặc điểm: trắng, hồng, dài, thẳng.
Bài tập 4: Đặt câu hỏi cho từ in đậm:
- Phòng học rất yên nh.
- Căn phòng rất rộng rãi, ngập tràn ánh nắng.
Lời giải
- Phòng học rất yên nh.
→ Phòng học thế nào?
→ Phòng học ra sao?
→ Phòng học có những đặc điểm gì?
→ Phòng học như thế nào?
- Căn phòng rất rộng rãi, ngập tràn ánh nắng.
→ Căn phòng ra sao?
→ Căn phòng như thế nào?
→ Căn phòng có ánh nắng?
→ Căn phòng có rộng không?
Bài tập 5: Tìm các từ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ sau:
"Em về làng xóm
Tre xanh, lúa xanh
Sông máng lượn quanh
Một dòng xanh mát
Trời mây bát ngát
Xanh ngắt mùa thu"
Định Hải
Lời giải
Các từ chỉ đặc điểm trong câu thơ là: xanh - xanh trong dòng 2; xanh mát trong dòng 4 và xanh ngắt
trong dòng 6.
| 1/4

Preview text:

Từ chỉ đặc điểm là gì? Ví dụ và bài tập về từ chỉ đặc điểm Tiếng Việt lớp 2
Từ chỉ đặc điểm là gì? Dưới đây sẽ là một vào ví dụ và bài tập vận dụng về từ chỉ đặc điểm trong
chương trình SGK Tiếng Việt lớp 2 mà Luật Minh Khuê biên tập được. Kính mời quý bạn đọc cùng tìm hiểu.

Mục lục bài viết
1. Từ chỉ đặc điểm là gì?
Từ chỉ đặc điểm là những từ chỉ những nét riêng biệt hoặc là vẻ đẹp của một sự vật hay sự việc, hiện
tượng nào đó (có thể là người, con vật, đồ vật, cây cối...). Những đặc điểm này chủ yếu là những đặc
điểm bên ngoài, cái chúng ta có thể nhận biết trực tiếp thông qua các hoạt động nhìn, nghe, ngửi, sờ.
Ví dụ như những nét riêng biệt, vẻ đẹp riêng về màu sắc, hình dáng, mùi , âm thanh.... Tuy nhiên
không phải lúc nào đặc điểm của cũng là đặc điểm bên ngoài, có những trường hợp đặc điểm ở
bên trong phải qua quan sát, suy luận... mới có thể nhận biết được.

Ví dụ:
1. Con đường đã bị bao phủ bởi màu vàng của lá cây.
2. Cô giáo tôi rất nghiêm khắc với học sinh.
2. Phân loại từ chỉ đặc điểm
Như ở phần định nghĩa cũng đã trình bày, từ chỉ đặc điểm có thể phân loại thành 2 loại:
- Từ chỉ đặc điểm bên ngoài là những từ chỉ nét riêng của sự vật thông qua các giác quan của con
người như hình dáng, màu sắc, âm thanh, mùi vị...

Ví dụ:
1. Anh ta vừa cao lại vừa gầy.
Cao, gầy là những từ chỉ đặc điểm về hình dáng.
2. Món sườn xào chua ngọt của mẹ tôi làm có mùi thơm và vị rất ngon.
Thơm, ngon là những từ chỉ đặc điểm về mùi vị.
3. Hàng xóm nhà tôi hát nhạc rất to và ồn ào.
To, ồn ào là những từ chỉ đặc điểm về âm thanh .
- Từ chỉ đặc điểm bên trong là các từ chỉ các nét riêng được nhận biết sau một quá trình quan sát, suy
luận và đúc kết đưa ra kết luận. Những từ này thường là những từ chỉ cấu tạo, tính chất, tính tình.

Ví dụ:
1. Anh ta là một kẻ mưu mô và đầy toan tính.
2. Linh là một người vui tính và dễ thương.
Mưu mô, toan tính hay vui tính, dễ thương đều là những từ chỉ tính cách con người. Chúng ta
không thể đưa ra kết luận về tính cách của con người chỉ thông qua tiếp xúc bằng các giác quan. Phải
qua quá trình quan sát, tiếp xúc mới có thể kết luận được những đặc điểm về tính cách bên trong.

3. Ví dụ về từ chỉ đặc điểm
Ví dụ 1: Những từ chỉ đặc điểm về tính cách
a. Cô ấy sống rất lạc quan và tích cực.
b. Anh ta luôn gắt gỏng và nóng giận.
c. Mẹ tôi rất nghiêm khắc.
Ví dụ 2: Những từ chỉ đặc điểm về hình dáng
a. Lâu đài rất nguy nga và tráng lệ.
b. Những con đường trong thành phố dài và rộng.
c. Ngón tay của Hoa gầy và thon.
Ví dụ 3: Những từ chỉ đặc điểm mùi vị
a. Kẹo dẻo này có vị vừa chua vừa ngọt.
b. Tôi cắn nhầm miếng ớt mà cay điếng người.
c. Mù tạt thì hăng xộc lên não.
d. Cá có mùi tanh đặc trưng.
Ví dụ 4: Những từ chỉ đặc điểm về màu sắc
a. Có hai loại dưa hấu đó là dưa ruột đỏ và dưa hấu ruột vàng.
b. Bảy sắc cầu vồng là các màu: xanh, đỏ, tím, vàng, lục lam, tràm.
4. Những lỗi cơ bản có thể mắc phải khi làm bài tập từ chỉ đặc điểm
Từ chỉ đặc điểm là một kiến thức cơ bản trong chương trình Tiếng Việt lớp 2, tuy nhiên trong quá
trình làm bài thì học sinh vẫn dễ mắc phải một số lỗi cơ bản như:

- Không nhận biết được đâu là từ chỉ đặc điểm: Vì từ chỉ đặc điểm thuộc vào danh sách từ chỉ sự vật
nên dễ bị nhầm lẫn với các từ khác, trong quá trình làm bài nếu không phân biệt được sẽ dễ bị sai.

- Vốn từ vừng ít: Vốn từ chỉ đặc điểm trong Tiếng Việt khá phong phú trong khi đó vốn từ vựng của các
em học sinh lớp 2 còn khá ít cho nên khi làm bài tập sẽ khó nhận biết được đâu là từ chỉ đặc điểm. Để
khắc phục lỗi này các em cần phải tích cực đọc sách, báo để trau dồi vốn từ vựng.

- Không đọc kỹ yêu cầu đề bài: Nhiều trường hợp học sinh sơ suất đọc không kỹ yêu cầu đề bài nên
đưa ra đáp án sai cho bài. Để khắc phục lỗi này cần phải đọc thật kĩ yêu cầu đề bài, không hấp tấp chủ quan.

5. Bài tập vận dụng
Để tránh những lỗi sai cơ bản khi làm bài tập Tiếng Việt về từ chỉ đặc điểm, học sinh nên thực hành
nhiều để làm quen với các dạng bài tập cũng như mở rộng vốn từ vựng. Dưới đây là một số dạng bài
tập đi kèm lời giải, các em có thể tham khảo. Hy vọng các em có thể học tập tốt môn Tiếng Việt và đạt
được những kết quả cao.

Bài tập 1: Tìm những từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn sau:
"Mùa xuân, trên những cành cây mọc đầy những lá non xanh biếc. Hoa chanh, hoa bưởi tỏa hương
thơm ngát. Những cánh hoa trắng muốt rắc đầy sân. Mùa xuân, tiết trời ấm áp. Những cây rau trong
vườn mơn mởn vươn lên đón ánh nắng ấm áp của mặt trời."
Lời giải
Những từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn sau: đầy, non, xanh biếc, thơm ngát, trắng muốt, đầy, ấm áp, mơn mởn.
Bài tập 2: Cho các từ chỉ đặc điểm sau đây: cao lớn, hiền lành, độc ác, mềm mại, lấp lánh, mềm dẻo, to
tròn, bụ bẫm, vuông vức, dịu dàng. Hãy sắp xếp các từ trên vào các nhóm sau:

a. Từ chỉ đặc điểm tính cách
b. Từ chỉ đặc điểm tính chất
c. Từ chỉ đặc điểm hình dáng Lời giải
a. Từ chỉ đặc điểm tính cách: hiền lành, độc ác, dịu dàng
b. Từ chỉ đặc điểm tính chất: mềm mại, lấp lánh, mềm dẻo
c. Từ chỉ đặc điểm hình dáng: cao lớn, to tròn, bụ bẫm, vuông vức.
Bài tập 3: Tìm các từ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ sau:
"Em nuôi một đôi thỏ
Bộ lông trắng như bông
Mắt tựa viên kẹo hồng
Đôi tai trắng dài thẳng đứng" Lời giải
Các từ chỉ đặc điểm: trắng, hồng, dài, thẳng.
Bài tập 4: Đặt câu hỏi cho từ in đậm:
- Phòng học rất yên tĩnh.
- Căn phòng rất rộng rãi, ngập tràn ánh nắng. Lời giải
- Phòng học rất yên tĩnh.
→ Phòng học thế nào?
→ Phòng học ra sao?
→ Phòng học có những đặc điểm gì?
→ Phòng học như thế nào?
- Căn phòng rất rộng rãi, ngập tràn ánh nắng.
→ Căn phòng ra sao?
→ Căn phòng như thế nào?
→ Căn phòng có ánh nắng?
→ Căn phòng có rộng không?
Bài tập 5: Tìm các từ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ sau: "Em về làng xóm Tre xanh, lúa xanh
Sông máng lượn quanh Một dòng xanh mát Trời mây bát ngát Xanh ngắt mùa thu" Định Hải Lời giải
Các từ chỉ đặc điểm trong câu thơ là: xanh - xanh trong dòng 2; xanh mát trong dòng 4 và xanh ngắt trong dòng 6.