










Preview text:
TỰ LUẬN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Những vấn đề chung về môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Trình bày đối tượng nghiên cứu của môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
_ Các sự kiện lịch sử Đảng:
+ Là hoạt động lãnh đạo, đấu tranh phong phú và oanh liệt của Đảng
+ Làm sáng tỏ bản chất cách mạng của Đảng với tư cách là 1 Đảng chính trị
+ Yêu cầu nhận thức phải được tái hiện trên cơ sở tư liệu lịch sử chính xác, trung thực, khách quan
_ Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn của Đảng:
+ Nghiên cứu, làm sáng tỏ nội dung cương lĩnh, đường lối của Đảng, cơ sở lý luận,
thực tiễn và giá trị hiện thực của đường lối trong tiến trình phát triển của Đảng
_ Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực tiễn của Đảng trong tiến trình cách mạng:
+ Làm rõ thắng lợi, thành tựu, kinh nghiệm, bài học của CMVN do Đảng lãnh đạo
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, kháng chiến giành độc lập, thống nhất, thành
tựu của công cuộc đổi mới
_ Tính chất của Đảng, công tác xây Đảng:
+ Nêu cao hiểu biết về công tác xây dựng Đảng trong các thời kỳ lịch sử về chính trị,
tư tưởng, tổ chức và đạo đức
2. Phân tích các chức năng cơ bản của khoa học Lịch sử Đảng.
_Chức năng nhận thức:
+ Nhận thức đầy đủ, có hệ thống những tri thức lịch sử lãnh đạo, đấu tranh, cầm quyền của Đảng
+ Nhận thức rõ về Đảng với tư cách một Đảng chính trị - tổ chức lãnh đạo giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
+ Nâng cao nhận thức về thời đại mới của dân tộc – thời đại Hồ Chí Minh, góp phần
bồi đắp nhận thức lý luận từ thực tiễn Việt Nam
+ Nâng cao nhận thức về giác ngộ chính trị từ đó làm rõ các vấn đề về khoa học chính
trị, khoa học lãnh đạo, quản lý.
+ Nhận thức rõ những vấn đề lớn của đất nước, dân tộc gắn với thời đại và thế giới
+ Nhận thức các quy luật của CMGPDT, xây dựng và BVTQ, quy luật đi lên CNXH ở Việt
Nam trong Tổng kết lịch sử Đảng, từ đó đảm bảo cho sự thắng lợi trong sự lãnh đạo của Đảng.
- Chức năng giáo dục:
+ Giáo dục sâu sắc tinh thần yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý chí tự lực, tự
cường dân tộc nhất là giai đoạn Đảng CSVN ra đời và lãnh đạo cách mạngViệt Nam.
+ Giáo dục lý tưởng cách mạng với mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức tư tưởng lý luận, con đường phát
triển của cách mạng và dân tộc Việt Nam.
+ Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng...góp phần giáo dục đạo đức cách mạng,
nhân cách, lối sống cao đẹp của Đảng ta.
- Chức năng dự báo và phê phán:
+ Nhận thức diễn biến đã diễn ra trong quá khứ để hiểu rõ hiện tại và dự báo tương lai của sự phát triển.
+ Nâng cao năng lực dự báo, tăng cường sự lãnh đạo, sức chiến đấu, tự phê bình và
phê phán các quan điểm sai lầm, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng đạo đức và lối sống
trong nội bộ của Đảng
3.Trình bày nhiệm vụ của môn Lịch sử Đảng trong đào tạo lý luận chính trị hiện nay.
_ Trình bày có hệ thống Cương lĩnh, đường lối của Đảng để khẳng định,chứng minh
giá trị khoa học và hiện thực những mục tiêu, chiến lược và sách lược cách mạng mà Đảng đề ra.
_ Tái hiện tiến trình lịch sử lãnh đạo, đấu tranh của Đảng qua: sự kiện lịch sử,thời kì,
giai đoạn và các dấu mốc phát triển
_ Tổng kết lịch sử Đảng để làm rõ các kinh nghiệm, bài học, quy luật và những vấn đề
lí luận của Cách mạng Việt Nam
8. Vì sao việc học tập Lịch sử Đảng góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị và niềm tin
khoa học của người học? _Vì:
+ Người học nhận thức đầy đủ những thành tựu, thắng lợi vẻ vang và cả những bài học
kinh nghiệm, điểm yếu, hạn chế của Đảng qua các thời kỳ.
+ Trang bị "vũ khí" lý luận để đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái, thù địch, xuyên
tạc lịch sử, bảo vệ uy tín và vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Rèn luyện tinh thần kiên trung, đoàn kết, thống nhất ý chí, hành động và phẩm chất đạo đức cách mạng
+ Thấy được tính khoa học, cách mạng của Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí
Minh, nền tảng tư tưởng của Đảng, thông qua thực tiễn sinh động của cách mạng Việt Nam.
+ Khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí, dao động trước những thông tin tiêu cực, củng cố
niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và con đường phát triển đất nước.
II. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (1919 – 1930)
1. Phân tích điều kiện lịch sử dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. _Tình hình thế giới:
+ Sự phát triển của CNTB sang ĐQCN, đẩy mạnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các
nước nhỏ,yếu ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh
+ Sự thắng lợi của CM tháng Mười Nga năm 1917 đã tác động đến phong trào GPDT ở các thuộc địa
+ Tháng 3/1919 QTCS do V.I.Lênin đứng đầu được thành lập đã ảnh hưởng mạnh mẽ
và thức tỉnh phong trào GPDT ở các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam và Đông Dương _Tình hình Việt Nam:
+ Ngày 1/9/1858 thực dân Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng, từng bước xâm lược Việt Nam
+ Chế độ phong kiến VN (dưới triều đại phong kiến nhà Nguyễn) đã lâm vào giai
đoan khủng hoảng trầm trọng. Ngày 6/6/1884 với Hiệp ước Patơnốt đã đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp
+ Pháp thực hiện chính sách "chia để trị" nhằm phá vỡ khối đại đoàn kết cộng đồng
quốc gia dân tộc: chia ra 3 kỳ Bắc - Trung - Nam. Tiến hành các cuộc khai thác thuộc
địa lớn, vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động. Về văn hóa - xh, Pháp thực hiện
chính sách "ngu dân" để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều hơn trường học, du nhập những
giá trị phản văn hóa...
+ Xuất hiện nhiều giai cấp mới (công nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản) bên cạnh
những giai cấp cũ (địa chủ, nông dân)
+ Những mâu thuẫn mới trong xã hội phong kiến xuất hiện, trong đó, mâu thuẫn
giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp và phong kiến phản động trở thành mâu
thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng gay gắt
+ Có nhiều phong trào yêu nước như phong trào Cần Vương,phong trào Đông Du,
phong trào Duy Tân nhưng đều thất bại do chưa có đường lối chính trị đúng đắn,
thiếu Đảng chân chính lãnh đạo CM, thiếu phương pháp đấu tranh thích hợp, lực
lượng tham gia chưa đông đủ
_ Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước là con đường cách mạng vô sản khi
đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin
2. Trình bày vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và
tổ chức cho sự thành lập Đảng. _ Về tư tưởng:
+ 1921 Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa tại Pháp, viết nhiều
bài trên các báo Nhân đạo, Người cùng khổ, Thanh niên
+ Tuyên truyền tư tưởng về con đường cách mạng vô sản, con đường cách mạng theo lý
luận Mác Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam qua tác phẩm Đường Kách Mệnh _ Về chính trị:
+ Xác định cách mạng GPDT ở các nước thuộc địa là một bộ phận của CMVS thế giới
+ Người xác định cách mạng “là việc chung của cả dân chúng chứ không phải là việc của
một hai người” lấy “công nông là gốc cách mệnh”
+ Khẳng định “trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân
chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững
cách mệnh mới thành công,…” _Về tổ chức:
+ Tháng 6/1925 Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại
Quảng Châu (TQ) mục đích để làm cách mệnh dân tộc rồi làm cách mạng TG
+ Tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách, sau khi
được đào tạo sẽ được cử về nước xây dựng và phát triển phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản
3. Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
567 (193 .0) với Luận • cương Cương Là g chính trị iai Cương lĩn c(1 h ấp lĩn k c ch ô ẳng định c ng 4. 0/193 nh 0). ân t So sá h nh ác ô h ng Cư m ơ ạng qua ng lĩ Đảng nh
chính trị đầu tiên
_Mục tiêu: Trong xã hội VN – một xã hội thuộc địa nửa phong kiến , mâu thuẫn giữa dân
tộc VN trong đó có công nhân, nông dân với đế quốc ngày càng gay gắt ,đi đến xác định
đường lối chiến lược của CMVN “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản”
_Nhiệm vụ: Đánh đuổi đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai, làm cho nước VN hoàn
toàn độc lập. Cương lĩnh xác định : chống ĐQ và chống PK là nhiệm vụ cơ bản để giành
độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho nhân dân cày , trong đó chống ĐQ và giành độc lập
dân tộc được đặt hàng đầu
_ Lực lượng: Đoàn kết công nhân và nông dân trong đó gc công nhân lãnh đạo, kéo TTS,
trí thức, trung nông vào phe vô sản gc. Còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và bản An Nam
làm cho họ đứng trung lập.
_ Lãnh đạo: “Đảng là đội tiên phong của vô sản gc phải thu phục được cho đại bộ, phận
gc mình lãnh đạo được dân chúng”. “Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm
một số lớn của gc công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”. Đảng
Cộng sản VN là nhân tố quyết định thắng lợi của CM, Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng
_Phương pháp: Thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, trong
bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp. Có sách lược đấu tranh cách mạng
thích hợp để lôi kéo TTS, trí thức, trung nông về phía gc vô sản
_ Quan hệ quốc tế: Tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và gc vô sản
TG, đặc biệt là gc vô sản Pháp. CMVN là một bộ phận của CMVS thế giới. ĐCSVN đã nêu
cao CNQT và mang bản chất quốc tế của gc công nhân
3. So sánh CLCT đầu tiên (2/1930) với Luận cương chính trị (10/1930) _ Giống nhau:
+ Tính chất là cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng => CN cộng sản
+ Mục tiêu là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày
+ Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng, Đảng lấy CN Mác Lênin làm nền tảng
+ Xác định vai trò và sức mạnh của GCCN
+ CMVN là một bộ phận cách mạng thế giới _ Khác nhau: Cương lĩnh CT 2/1930 Luận cương CT 10/1930 Xác định kẻ thù
ĐQ và bọn phong kiến, tư
Địa chủ, PK, tư bản và
sản tay sai phản cách mạng ĐQCN
trong đó mâu thuẫn giữa
dân tộc VN với ĐQ là mâu thuẫn cơ bản Xác định nhiệm vụ
Nhiệm vụ dân tộc được coi Vấn đề thổ địa và phản đế
là nhiệm vụ hàng đầu của song song cách mạng
Xác định lực lượng CM
Xác định đầy đủ, toàn diện Chưa đánh giá hết vai trò
và sâu sắc lực lượng CM
của TTS, tư sản dân tộc, địa (công nhân,nông chủ vừa và nhỏ
dân,TTTTS, tư sản dân tộc,
( vô sản và nông dân là 2 trung, phú nông, trung,
động lực chính của cách tiểu địa chủ) mạng)
5. Vì sao sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam?
_ Giải quyết khủng hoảng đường lối cứu nước: Trước năm 1930, các phong trào yêu
nước nổ ra liên tục nhưng thất bại do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực
lượng lãnh đạo. Đảng ra đời với Cương lĩnh đầu tiên đã xác định rõ phương pháp
cách mạng và mục tiêu giải phóng dân tộc, chấm dứt bế tắc.
_ Sự kết hợp hài hòa: Đảng là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chủ nghĩa Mác-Lênin,
phong trào công nhân và phong trào yêu nước, chứng tỏ giai cấp công nhân Việt
Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
_ Tổ chức lãnh đạo thống nhất: Sự ra đời của Đảng tạo ra một tổ chức lãnh đạo duy
nhất, thống nhất, có khả năng tập hợp, tổ chức và dẫn dắt toàn bộ lực lượng yêu
nước, công nhân và nhân dân.
_ Mở ra kỷ nguyên mới:
+ Đưa cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới, tranh thủ được sự ủng hộ của quốc tế.
+ Lãnh đạo nhân dân giành thắng lợi Cách mạng Tháng Tám 1945, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Lãnh đạo thành công các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, giải phóng dân
tộc và thống nhất đất nước.
+ Khởi xướng công cuộc Đổi mới, xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.
III. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945)
6. Làm rõ thời cơ “ngàn năm có một” của Cách mạng Tháng Tám 1945.
+ Đầu tháng 8/1945, quân đồng minh tấn công quân Nhật ở Châu Á - Thái Bình Dương.
Ngày 6 và 9/8/1945, Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki
+ Ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc
Trung quốc. Ngày 14/8/1945, Nhật đầu hàng quân Đồng minh vô điều kiện
+ Ngày 15/8/1945, Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện. Quân Nhật ở Đông
Dương bị tê liệt, bọn tay sai hoang mang, dao động đến cực độ.
+ Theo quyết định của hội nghị Pốtxđam (7/1945), quân đội THDQ vào Bắc Việt Nam từ
vĩ tuyến 16 trở ra và quân đội của Liên hiệp Anh từ vĩ tuyến 16 trở vào để giải giáp quân đội Nhật
=> khoảng thời gian sau khi Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh và trước khi quân Đồng
Minh vào nước ta là thời cơ "Ngàn năm có một" ta phải đứng dậy Tổng khởi nghĩa dành
chính quyền và đứng ở tư thế của nước độc lập để tiếp Đồng Minh. Đảng ta đã có sự
chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng cho một cuộc Tổng khởi nghĩa.
Toàn đảng, toàn dân đã sẵn sàng hành động, kiên quyết hy sinh để giành độc lập.
8. Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tháng Tám 1945.
_ Nguyên nhân thắng lợi: + Nguyên nhân chủ quan:
. Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc cho độc lập, tự do.
. Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
. Quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 1930 - 1935, 1936 - 1939, 1939 - 1945.
. Trong những ngày Tổng khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, không sợ hy
sinh, gian khổ, quyết tâm giành độc lâp, tự do.
+ Nguyên nhân khách quan: chiến thắng của Hồng quân Liên xô và quân Đồng minh đã
cố vũ tinh thần và niềm tin cho nhân dân ta.
_ Ý nghĩa lịch sử: + Đối với Việt Nam:
. Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp,
ách thống trị của phát xít Nhật và lật đổ chế độ phong kiến bảo thủ.
. Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc.
. Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện tiên quyết
cho những thắng lợi tiếp theo. + Đối với thế giới:
. Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến thắng thế giới thứ hai, chọc
thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
. Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
IV. Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ (1945 – 1975)
1. Trình bày nội dung cơ bản của Chỉ thị “Kháng chiến – Kiến quốc” (25/11/1945).
Ngày 25/11/1945, BCH TW Đảng ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”, nhận định tình hình
và định hướng con đường đi lên của CMVN sau khi giành được chính quyền
_ Kẻ thù chính là thực dân Pháp, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng
_ Mục tiêu của cuộc cách mạng vẫn là “dân tộc giải phóng”
_ Khẩu hiệu: Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết
_ Nhiệm vụ: Củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải
thiện đời sống nhân dân
_ Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên:
+ Về nội chính: Xúc tiến việc bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức,lập Hiến
pháp, củng cố chính quyền nhân dân
+ Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo
cuộc kháng chiến lâu dài
_ Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “bình đẳng tương trợ”, thêm bạn bớt thù, thực hiện
khẩu hiệu “Hoa – Việt than thiện” đối với Tưởng và chủ trương “độc lập về chính trị,
nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp
_ Về tuyên truyền: hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược,
đặc biệt chống mọi âm mưu phá hoại chia rẽ của Trốtxkit, Đại Việt, Việt Nam quốc dân Đảng
2. Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.
Đường lối quân sự của Đảng là đường lối khởi nghĩa vũ trang toàn dân; Tính chất kháng
chiến: trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự
lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
– Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “đánh
phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.
– Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh cách
mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do…nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải
phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.
– Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân
Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:
• Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
• Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân,
tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận
động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn
thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
• Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
• Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ
theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
• Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với
dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp
công nhận Việt Nam độc lập,…
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của
Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa
tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng
địch. + Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn
phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
3. Phân tích đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng.
- Trước những cuộc chiến ở miền Nam "Chiến tranh cục bộ" và chiến tranh phá hoại
miền Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12
(12/1965) đã nêu ra đường lỗi kháng chiến chống Mỹ cứu nước như sau:
+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu "Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược", "Kiên quyế đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ
tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà".
+ Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng cuộc
"Chiến tranh cục bộ" mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là cuộc chiến tranh xâm
lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động cho nên nó
chứa đựng đầy mâu thuẫn chiến lược. Từ sự phân tích và nhân định nêu trên, Trung
ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống đến quốc Mỹ xâm lược trong
phạm vi toàn quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam ra Bắc.
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục đẩy mạng cuộc chiến tranh nhân dân chống
chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống
chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc, thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức
chính mình càng đánh càng mạnh, cố gắng đến mức độ cao.
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Trong cuộc chiến tranh
chống Mỹ, cứu nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Bảo vệ
miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước vì xã hội chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ.
+ Tư tưởng và phương châm đấu tranh ở miền Nam được tiến hành cụ thể là dựa trên
phương châm giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiên công và liên tục tiến
công. "Tiếp tục kiên trì phương châm: Kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính
trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công", đánh địch trên cả 03 vùng chiến lược.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc tiến hành cụ thể là dựa trên phương châm chuyển
hướng sang mục tiêu phấn đấu để xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền
Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh phá hoại đế
quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người, sức của
ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam.