lOMoARcPSD|58854646
chữ màu đỏ dành cho người thuyết trình, KHÔNG thả vô slide
nhe
Mở đầu:
Từ những ngày đầu mới thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hoà Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu quyền hạn đều
của dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân thể hiện sự nhất quán,
tầm nhìn vượt thời đại và có giá trị vững bền, trở thành cơ sở lý luận cho việc xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay A. Phân tích cơ sở hình thành :
1. Cơ sở lý luận
1.1 Cơ sở truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành động lực, sức mạnh truyền thống, đạo lý làm người
niềm tự hào và là nhân tố hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần của người Việt Nam
- (Lịch sử Việt Nam là lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm. Tinh thần yêu nước, bất khuất,
kiên cường đã được hun đúc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Dân tộc Việt
Nam vốn có truyền thống hòa hiếu, yêu chuộng hòa bình, nhưng sẵn sàng đứng lên bảo
vệ độc lập, tự do khi bị xâm phạm) .
-
- Hồ Chí Minh viết: "Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng
sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba".
- Tinh thần đoàn kết : sẵn sàng hy sinh vì lợi ích chung. -
1.2 Tinh hoa văn hoá nhân loại:
lOMoARcPSD|58854646
Phương tây
- Hồ Chí Minh đã tiếp thu và kế thừa có phê phán tư tưởng dân chủ, nhân văn của văn hóa
Phc hưng, thế k ánh sáng, của cách mạng tư sản phương Tây như Pháp, M, Ank,.. + tuyên
ngôn nhân quyền và dân quyền:” Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải
luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”
+ Tuyên ngôn Độc lập: “ Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho
họ những quyền không ai có thể xâm phạm được: trong những quyền ấy, có quyền được
sống, quyền tự do, và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Phương đông
-Về Nho giáo: HCM tiếp thu về triết lý hành động, nhân nghĩa, ước vọng về một xã hội bình trị,
triết lý nhân sinh, tu thân tề gia, đề cao văn hoá trung hiếu,…
- Về Phật giáo: HCM tiếp thu tư tưởng vị tha từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, coi trọng tinh thần
bình đẳng, không phân biệt đẳng cấp, chăm lo điều thiện,…
- Đối với Lão giáo: HCM kế thừa và phát triển tư tưởng của Lão tử khuyên con người nên sống
gắn bó với thiên nhiên, hoà đồng với thiên nhiên, hơn thế phải biết bảo vệ môi trường sống.
- Chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn: HCM đã tìm ra những điều phù hợp với nước ta đó
là : dân tộc độc lập, dân quyền tự do, và dân sinh hạnh phúc.
lOMoARcPSD|58854646
=> góp phần hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về một nhà nước vì con người, một nhà nước
của dân, do dân và vì dân.
-
1.3 Chủ Nghĩa Mác- Lenin:
- Chủ nghĩa Mác-Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh:
lànguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ
Chí Minh
- HCM: đã khẳng định rằng “. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa
chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”
- Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lenin có chọn lọc, không rập khuôn máy móc,
giáođiều.Từ đó, vận dng sáng tạo và phát triển để giải quyết những vấn đề c thể của cách mạng
Việt Nam
Vai trò của chủ nghĩa Mác-Lenin đối với tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện: quyết định bản chất thế giới
quan khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh; quyết định phương pháp hành động biện chứng của Hồ Chí
Minh; tư tưởng Hồ Chí Minh được coi là chủ nghĩa Mác-Lenin ở Việt Nam, là tư tưởng Việt Nam thời
hiện đạị
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1 Thực tiễn Việt Nam từ đầu thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX
lOMoARcPSD|58854646
Xã hội nửa phong kiến ở Việt Nam vào cuối thế k 19 và đầu thế k 20 phản ánh sự chuyển
mình của đất nước từ một chế độ phong kiến sang một xã hội chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thực
dân Pháp, nhưng vẫn giữ nhiều đặc điểm của hệ thống phong kiến. Sự phân chia xã hội, cấu trúc
quyền lực và những mâu thuẫn trong giai đoạn này tạo nên bối cảnh quan trọng, góp phần hình
thành các phong trào yêu nước và cách mạng.
Xã hội thuộc địa nửa phong kiến:
- Sự xâm lược của thực dân Pháp: Việt Nam bị thực dân Pháp chiếm đóng và biến
thành thuộc địa. Chính sách khai thác thuộc địa của Pháp đã bóc lột tài nguyên, sức
lao động của nhân dân, làm suy yếu nền kinh tế nông nghiệp và công nghiệp Việt
Nam.
- Sự suy yếu của chế độ phong kiến: Triều đình Nguyễn không đủ sức chống lại sự
xâm lược của Pháp, dẫn đến sự mất dần quyền lực và sự lệ thuộc vào thực dân -
Xã hội phân chia giai cấp rõ rệt:
- Xã hội Việt Nam xuất hiện những giai tầng mới đó là giai cấp công nhân, giai cấp tư
sản và tiểu tư sản
- Phần chữ màu xanh tuỳ theo Dhuy có muốn đưa dô giải thích không.
- + Nông dân (lớp đông đảo nhất): Nông dân vẫn là tầng lớp chiếm đa số trong xã hội
và chịu sự áp bức nặng nề từ cả chính quyền phong kiến và thực dân. Thuế nặng, phải
làm việc cho các chủ đất lớn, tình trạng nghèo đói trầm trọng. Cộng thêm chính sách
của Pháp về khai thác tài nguyên và đất đai khiến cho người nông dân càng thêm
khốn khổ. + Giai cấp phong kiến (quan lại, quý tộc): Giai cấp này mặc dù có quyền
lực chính thức, nhưng thực chất lại ngày càng suy yếu trước sức mạnh của thực dân.
Các quan lại phong kiến vẫn duy trì quyền lực tại các địa phương, nhưng sự chi phối
của thực dân đối với các chức v này làm cho họ trở thành những người ph thuộc,
thiếu khả năng cải cách hay lãnh đạo.
+ Giai cấp công nhân và tiểu tư sản: Sự xuất hiện của các nhà máy, xí nghiệp và các công
trình công cộng do Pháp xây dựng đã tạo ra một lực lượng công nhân chủ yếu là người
Việt, làm việc trong các điều kiện cực kỳ khắc nghiệt. Công nhân bị bóc lột sức lao động
tàn nhẫn, điều này đã tạo ra những mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp công nhân và chủ tư
bản Pháp.
- từ đó xuất hiện các mâu thuẫn mới: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân Việt Nam với
giai cấp tư sản, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp
Một bộ phận trí thức, nho sĩ, và các nhà yêu nước, sau khi tiếp xúc với các học thuyết phương
Tây, đã bắt đầu có những nhận thức mới về tình hình đất nước và ý thức về sự cần thiết phải
thay đổi chế độ thực dân. Các phong trào yêu nước lúc này bắt đầu hình thành Các phong
trào yêu nước:
lOMoARcPSD|58854646
các phong trào đấu tranh yêu nước chống thực dân Pháp xâm lược liên tc nổ ra. Ở miền Nam có
các cuộc khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn Trung Trực. Ở miền Trung có Trần Tấn, Đặng
Như Mai, Phan Đình Phùng. Ở miền Bắc có Nguyễn Thiện Thuật, Phạm Bành, Đinh Công
Tráng… các cuộc khởi nghĩa vũ trang do các sĩ phu, văn thân lãnh đạo cuối cùng đều thất bại
tư tưởng phong kiến lỗi thời trước các nhiệm v lịch sử
Phong trào Cần Vương (1885-1896): Mặc dù thất bại, nhưng phong trào này thể hiện
lòng yêu nước mạnh mẽ, khát vọng giành lại độc lập.
Phong trào Đông Du: Phan Bội Châu sáng lập phong trào Đông Du, đưa thanh niên Việt
Nam sang Nhật Bản học tập, tạo ra lực lượng lãnh đạo cho cuộc đấu tranh sau này.
Phong trào cải cách và các tư tưởng mới: Những phong trào như Đông Kinh Nghĩa
Thc đã khơi dậy lòng yêu nước, tư tưởng cải cách trong giới trí thức.
2.2 Thực tiễn thế giới cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX
Cuối thế k 19 và đầu thế k 20 là một thời kỳ đầy biến động trên thế giới, với sự xâm
lược, đấu tranh giành độc lập, và sự hình thành các phong trào cách mạng. Những sự
kiện và xu hướng toàn cầu này đã có ảnh hưởng sâu rộng đến tư tưởng của Hồ Chí Minh
- Các cường quốc phương Tây xâm lược và đô hộ nhiều quốc gia, gây áp bức và bóc lột
dân tộc thuộc địa=> dẫn đến sự hình thành các phong trào giải phóng dân tộc ở nhiều
quốc gia, với mc tiêu giành lại độc lập và quyền tự quyết.
- Chủ nghĩa đế quốc không chỉ gây ra các cuộc đấu tranh giành độc lập trong các nước
thuộc địa mà còn thúc đẩy sự hình thành các mạng lưới quốc tế chống lại sự áp bức này -
Vấn đề dân tộc trở thành vấn đề quốc tế lớn:
- Hồ Chí Minh cũng nhìn nhận rằng khát vọng tự do không chỉ là vấn đề của dân tộc Việt
Nam mà là của tất cả các dân tộc thuộc địa trên thế giới.
- Người thấy rõ mối liên hệ giữa cuộc đấu tranh của Việt Nam và phong trào giải phóng
dân tộc ở các quốc gia khác.
- Hồ Chí Minh kêu gọi sự đoàn kết quốc tế giữa các dân tộc bị áp bức, giúp đỡ lẫn nhau
trong cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc và thực dân
- . Hồ Chí Minh luôn coi các cuộc cách mạng giải phóng dân tộc là một phần của cách
mạng vô sản toàn cầu, nơi tất cả các dân tộc bị áp bức đều đấu tranh để giành lại tự do và
quyền tự quyết.
Cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng vô sản thế giới có mối liên quan chặt chẽ với
nhau.
Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình cách mạng
vô sản toàn cầu, bởi nó góp phần lật đổ ách thống trị của các đế quốc và tạo điều kiện
cho các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa phát triển
lOMoARcPSD|58854646
-
- Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập làm cho phong trào cộng sản, công nhân
quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa và ph thuộc phát triển
mạnh mẽ.
-
- Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi: Một trong những sự kiện có ảnh hưởng
mạnh mẽ nhất đến tư tưởng Hồ Chí Minh là Cách mạng Tháng Mười Nga.
Cách mạng này không chỉ lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa
- => Thiết lập chính quyền Xô Viết : thể hiện sức mạnh của chủ nghĩa Mac Lenin, đưa chủ
nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn, mở đường cho các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
nhiều quốc gia khác, trong đó có Việt Nam
- -Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, sự ra đời của nhà nước Xô Viết, Quốc tế Cộng
sản và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô cùng với sự phát triển mạnh mẽ
phong trào cộng sản, công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ảnh hưởng
sâu sắc tới Hồ Chí Minh trên hành trình đi ra thế giới tìm mc tiêu và con đường cứu
nước.
Từ đó cho thấy rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh hành thành không chỉ phản ánh khát
vọng tự do của dân tộc Việt Nam, mà còn là của các dân tộc thuộc địa trên thế giới
3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
3.1. Phẩm chất chính trị của Hồ Chí Minh
3.1 Thực tiễn hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
- 30 năm đi tìm đường cứu nước, vừa lao động, vừa học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác-
Lênin
- Tham gia trực tiếp các phong trào đấu tranh của công nhân và nhân dân lao động
HCM đã tích lũy được những tri thức và kinh nghiệm phong phú, từng bước hình thành
tưởng lý luận và phương pháp cách mạng của mình.
lOMoARcPSD|58854646
- Bác viết "Thực hành sinh ra hiểu biết; Hiểu biết tiến lên lý luận; Lý luận lãnh đạo thực
hành". Đó là con đường của quá trình nhận thức các sự vật, hiện tượng; con đường hướng
đến chân lý của nhận thức.
Chữ đỏ là k đưa vào ppt nha
B.Phân tích nội dung
1: Nhà nước dân chủ
a) Bản chất giai cấp nhà nước
-Theo quan điểm của: “Nhà nước ta là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công –
nông do giai cấp công nhân lãnh đạo thì nhà nước của chúng ta là “nhà nước dân chủ”, nhà nước của
dân, do dân và vì dân. Nhưng không có nghĩa nhà nước này là của toàn dân.
-Vì nhân dân ở đây hiểu là những lực lượng gắn liền với vận mệnh đất nước, họ muốn cống hiến cho độc
lập, tự do, thống nhất của đất nước.
-Còn ở “ toàn dân’ bao gồm cả các lực lượng phản động, những người đi ngược lại với ý chí, danh vọng,
ý tưởng con đường voiws dân tộc và đất nước. nên không thể gọi toàn dân là nhân dân theo quan điểm
của Hồ Chí Minh.
-Nhân dân được HCM sử dng rất thiêng liêng và cao quý, là đại đa số người dân lao động, họ là những
người yêu nước, sẵn sàng đứng ra đấu tranh bảo vệ đất nước, ủng hộ cho sự hòa bình, độc lập của đát
nước. Không chia rẻ, không xung đột, không đi ngược với ý nghĩa dân tộc
-Trong tư tưởng Hồ Chí Minh nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, nhưng tuyệt nhiên nó không
phải là nhà nước toàn dân hiểu theo nghĩa là nhà nước phi giai cấp -Nhà nước bao giờ cũng mang một
bản chất một giai cấp nhất định
-Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một nhà nước mang bản chất giải cấp công nhân
+Theo chủ nghĩa Mác- Lenin thì nhà nước nào cũng mang tính giai cấp
lOMoARcPSD|58854646
+Nghĩa là: nhà nước ra đời để phc v 1 giai cấp nhất định ( mà nhân dân thì cũng có nhiều giai cấp khác
nhau)
+Nhưng lí tưởng công nhân của VN chúng ta lại có sự thống nhất với lý tưởng của nông dân và đại đa số
dân lao động
=>Từ đó ta có thể thấy rằng nhà nước mang bản chất là một giai cấp, c thể hơn là nhà nước VN(nhà
nước XHCN) mang bản chất của giai cấp công nhân nhưng lợi ích và lý tưởng của giai cấp công nhân lại
có sự thống nhất với lý tưởng và lợi ích của nhân dân lao động. Bên cạnh tính giai cấp thì nhà nước ta còn
có tính chất nhân dân rộng rãi
*Bản chất giai cấp công nhân thể hiện trên 3 phương tiện
-Một là: ĐCSVN giữ vị trí, vai trò cầm quyền
+ Bản hiến pháp năm 1959 khẳng định "Nhà nước của ta là nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng
liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo. Đảng cầm quyền bằng các phương thức:
o Bằng đường lối, quan điểm, chủ trương đề nhà nước thể chế hóa thành pháp
luật, chính sách, kể hoạch.
o Bằng các tố chức đảng và đảng viên của mình trong bộ máy o Bằng công tác
kiểm tra
- Hai là: Bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa của sự phát triển
đất nước.
“Bằng cách phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân theo chủ nghĩa xã hội biến nền kinh tế lạc hậu
thành nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học k thuật tiên tiến”.
- Ba là, Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản
của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ
lOMoARcPSD|58854646
+Hiến Pháp năm 1959, Hồ Chí Minh viết: “Nhà nước ta phát huy dân chủ đến cao độ…Có phát huy dân
chủ đến cao độ thì mới động viên được tất cả lực lượng của nhân dân đưa cách mạng tiến lên. Đồng thời
phải tập trung đến cao độ để thống nhất lãnh đạo nhân dân xây dựng CNXH”.
* Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của nhà nước thể hiện c thể như
sau:
-Thứ nhất, Nhà nước mới ở VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh gian khổ của toàn thể dân tộc ta
+Biểu hiện: Từ giữa thế kỉ XIX, khi đất nước bị ngoại xâm, Các tầng lớp nhân dân VN đã không quản hi
sinh xương máu để giành độc lập cho tổ quốc. Từ khi ĐCS ra đời trở thành lực lượng lãnh đạo sự nghiệp
cách mạng với chiến lược đại đoàn kết đúng đắn, sức mạnh toàn dân tộc được tập hợp và phát huy cao độ,
giành lại độc lập, tự do. Do vậy không phải của riêng giai cấp, tầng lớp nào, mà thuộc về nhân dân -Thứ
2, Nhất quán mc tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng. Hồ Chí Minh
khẳng định quyền lợi cơ bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân và của toàn dân
tộc.
-Thứ 3, Nhà nước mới của ta vừa mới ra đời đã phải đảm nhiệm nhiệm v lịch sử là tổ chức cuộc kháng
chiến toàn dân toàn diện của dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội. Để bảo vệ nền độc lập tự do của tổ quốc,
lOMoARcPSD|58854646
xây dựng một việt nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự
phát triển tiến bộ của thế giới.
b) Nhà nước của nhân dân
-Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, Nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong
nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
-Ở nước ta bác khẳng định” trong nước Việt Nam dân chủ cộng hòa của chúng ta, mọi quyền lực đều
thuộc về nhân dân
-Trong nhà nước dân chủ, Nhân dân có 2 hình thức thực thi quyền lực: Dân chủ trực tiếp và dân chủ gián
tiếp.
+ Dân chủ trực tiếp:
Nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và
quyền lợi của dân chúng
Nhân dân có thể tham gia bình đăng và trực tiếp vào các quyết định của đất nước như các
lĩnh vực kinh tế chính trị văn hóa xã hội
Hình thức biểu hiện c thể của dân chủ trực tiếp như ứng cử, bầu cử Quốc hội, HĐND, thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở, trưng cầu dân ý... Các cuộc đối thoại trực tiếp của nhân dân với
cơ quan Nhà nước hiện nay cũng là hình thức biểu hiện của dân chủ trực tiếp HCM luôn coi
trọng hình thức dân chủ trực tiếp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hành dân chủ trực
tiếp. Đây là hình thức dân chủ hoàn bị nhất
+ Dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện
Các cơ quan nhà nước, đại diện cho ý trí và quyền lợi của nhân dân lao động
Nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và
những thiết chế quyền lực nhà nước mà họ lập nên.
Quyền lực nhà nước là "thừa ủy quyền" của nhân dân.
Tự bản thân nhà nước không có quyền lực mà quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác
lOMoARcPSD|58854646
Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ
đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên
Theo Hồ Chí Minh "Dân làm chủ thì Chủ tịch, bộ trưởng, ủy viên này, ủy viên khác là làm
gì? Làm đầy tớ cho nhân dân, chứ không phải làm quan cách mạng"
Hồ Chí Minh luôn mong " đồng bào giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê bình để làm trọn
nhiệm v của mình là: “người đầy tớ trung thành tận ty của nhân dân".
Luật pháp dân chủ là công c quyền lực của dân. Giúp phản ánh được ý nguyện và bảo vệ
quyền lợi của dân chúng. Theo Hồ Chí Minh, đó là sự khác biệt căn bản của Luật pháp trong
nhà nước Việt Nam với luật pháp của nhà nước theo các chế độ tư sản, phong kiến.
=>Đây là hình thức dân chủ được sử dng rộng rãi.
c) Nhà nước do nhân dân
lOMoARcPSD|58854646
Định nghĩa
- Nhà nước do nhân dân lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản, ủng hộ, xây dựng giúp đỡ và hoàn
thiện.
-Nhân dân “ cử ra”, “ tổ chức nên” dựa trên nền tảng pháp lý và trình tự dân chủ
-“ dân làm chủ, dân là chủ”
- Nhà nước do dân được thể hiện qua năng lực và trách nhiệm của nhân dân đối với nhà nước
-Dân làm chủ thì dân cũng phải có trách niệm và nghĩa v làm tròn bổn phận xây dựng nhà nước ( c thể
như việc đóng thuế cho nhà nước).
- Còn nhà nước thì có nghĩa v phc v cho nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân được thực hiện những
quyền mà hiến pháp và pháp luật quy định,hưởng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa v làm chủ
-Mỗi cán bộ phải coi trọng giáo dc nhân dân
=> Bản thân mỗi người dân phải nâng cao trách nhiệm làm chủ, năng lực làm chủ
=> Hồ Chí Minh khẳng định: có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn mấy cũng làm được. Vậy
nên, Nhà nước muốn làm bất kỳ việc gì cũng phải dựa vào dân, thông qua việc huy động tài lực và vật lực
của dân mà xây dựng đất nước vững mạnh.
-Các điều trên được biểu hiện qua những việc sau đây
+Quy trình bầu cử dân chủ, công bằng và minh ạch, đảm bảo mọi công dân có quyền tham gia và ứng cử
+Các cơ quan nhà nức và cán bộ phải được lựa chọn từ nhân dân và chịu sự kiểm soát của nhân dân d)
Nhà nước vì nhân dân
Định nghĩa
-Là nhà nước phc v lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, Cải thiện và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Mọi đường lối, chủ trương của Nhà nước đều chăm lo lợi ích cho nhân dân. không có đặc quyền đặc lợi,
thực sự trọng sạch, cần, kiệm, liêm, chính.
-Cán bộ vừa là người lãnh, người đầy tớ trung thành của nhân dân.
Biểu hiện
-Đặt quyền lợi dân lên trên
-Phải được lòng dân
+Chính sách phát triển kinh tế, xã hội phải hướng tới cải thiện đời sống nhân dân, giảm nghèo, nâng cao
chất lượng giáo dc, y tế và các dịch v công cộng.
+ Chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các tệ nạn khác gây hại đến lợi ích của nhân dân.
2) Nội dung 2: nhà nước pháp quyền
lOMoARcPSD|58854646
a) Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
-Nhà nước hợp hiến, hợp pháp là nhà nước do dân lựa chọn, bầu ra đại biểu -
Yêu sách của nhân dân An Nam (1919):
Yêu sách năm 1919 đề xuất cải cách pháp lý ở Đông Dương, đòi quyền lợi pháp lý cho người bản xứ và
xóa bỏ tòa án đặc biệt, nhằm bảo vệ công lý và nhân phẩm cho nhân dân Việt Nam
-Cuộc tổng tuyển cử để lập Quốc hội và Chính phủ hợp hiến diễn ra thành công vào ngày 6/1/1946, mọi
công dân từ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử, đánh dấu sự tham gia của toàn dân trong việc xây dựng
nền tảng chính trị mới
lOMoARcPSD|58854646
-Nhân dân Hà Nội bỏ phiếu bầu đại biểu quốc hội khóa I, ngày 6-1-11946 đây là lần đầu tiên nhân dân
Việt Nam được trực tiếp bầu cử đại biểu quốc hội, thể hiện quyền lực của nhân dân trong việc lựa chọn
người đại diện
-Ngày 6-1-1946, trên báo cứu quốc, Hồ Chí Minh khuyên mọi người từ 18 tuổi trở lên tham gia bỏ phiếu
cho cuộc bầu cử quốc hội đầu tiên
-Dân Việt Nam đáp lại kêu gọi này một cách tuyệt vời, từ miền Bắc đến miền Nam, từ nông thôn đến
thành thị, không phân biệt nam nữ, già trẻ, tất cả đều tham gia vào ngày lịch sử này.
-Báo quốc hội, số đặc biệt ngày 6-1-1946 đã trân trọng in ở trang đầu ảnh của chủ tịch Hồ Chí Minh và cả
bút tích lời kêu gọi của người
-Kỳ họp thứ nhất , Quốc hội khóa I-Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau tổng
tuyển cử ngày 6-1-1946, tại nhà hát lớn Hà Nội
b) Nhà nước thượng tôn pháp luật
lOMoARcPSD|58854646
-Hồ Chí Minh đã hoàn thiện hiến pháp và hệ thống pháp luật của nước ta: hiến pháp 1946,1959; công bố
16 đạo luật, 613 sắc lệnh và nhiều văn bản dưới luật khác
-Hồ Chí Minh cho rằng giáo dc pháp luật là một công việc quan trọng để xây dựng một xã hội pháp
quyền
-Câu nói nổi tiếng của ông: “làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dung quyền dân chủ
của mình, dám nói, dám làm
-Nhân dân tham gia giám sát việc thực thi pháp luật: Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh tính nghiêm minh của
pháp luật và khuyến khích sự giám sát của nhân dân trong quá trình thực thi pháp luật c) Pháp quyền nhân
nghĩa
-“ Pháp quyền nhân nghĩa” tức là nhà nước phải tôn trọng, đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền con
người, chăm lo đến lợi ích của mọi người, chăm lo đến lợi ích của mọi người
-Hồ Chí Minh đề cập đến các quyền tự nhiên của con người, trong đó quyền cao nhất là quyền sống
lOMoARcPSD|58854646
-Đề cập đến quyền chính trị-dân sự, quyền kinh tế, văn hóa, xã hội của con người
-Pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
3.1. Kiểm soát quyền lực Nhà nước
- Theo quan điểm HCM, kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu và do dân u thác.
- Khi nắm giữ quyền lực, cơ quan nhà nước hay cán bộ nhà nước đều có thể trở nên lạm quyền.
- Người chỉ rõ: Dân ghét các ông chủ tịch, các ông u viên vì cái tật ngông nghênh, cậy thế, cậy
quyền. Những ông này không hiểu nhiệm v và chính sách của Việt Minh, nên khi nắm được
chút quyền trong tay vẫn hay lạm dng”!
Biểu hiện :
- Cần phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam dừa trên cách thức tổ chức bộ
máy nhà nước và việc phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước bước
đầu cũng đã được Hồ Chí Minh đề cập
- Hiến pháp năm 1946 ghi rõ một số hình thức kiểm soat bên trong nhà nước: kiểm soát của Nghị
viện nhân dân đối với Chính phủ, chẳng hạn, Nghị viện nhân dân có quyền “ Kiểm soát và phê
bình Chính phủ”, “Bộ trưởng nào không được Nghị viện tín nhiệm thì phải từ chức”.
lOMoARcPSD|58854646
- Đây là hình thức được Hồ Chí Minh đề cập rất cụ thể
- Người nhấn mạnh:” Phải tổ chức sự kiểm soát, mà muốn kiểm soát đúng thì cũng phải có quần
chúng giúp mới được”.
-
- Đảng cầm quyền cần chú ý phát huy vai trò kiểm soát quyền lưc của nhân dân. Nếu không có
nhân dân giúp sức, thì Đảng không làm được việc gì hết
- Đối với Nhà nước, là công bộc của dân,” mọi công tác phải dựa hẳng vào quần chúng, hoan
nghênh quần chúng đôn đốc và kiểm tra”
3.2. Phòng, chống tiêu cực trong Nhà nước
a) Nguồn gốc tham nhũn, tiêu cực.
- Tham nhũng, tiêu cực là sản phẩm của xã hội cũ.
- Thiếu đạo đức cách mạng, sa vào chủ nghĩa cá nhân.
- Quan liêu là nguồn gốc trực tiếp của tham nhũng, tiêu cực.
- Quá trình tổ chức, quản lí còn nhiều khuyết điểm, yếu kếm và hiểu biết của một bộ phận nhân dân còn
hạn chế.
b) Phòng, chống tiêu cực trong Nhà nước.
- Xây dựng một Nhà nước của dân, do dân, vì dân, không bao giờ tách rời với việc làm cho Nhà
nước, luôn trong sạch, vững mạnh.
lOMoARcPSD|58854646
- Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Hồ Chí Minh thường
chỉ rõ những tiêu cực và nhắc nhở mọi người cần đề phòng, khắc phc.
+ Đặc quyền, Đặc lợi
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ “Tư túng”, “chia rẽ”, “ kiêu ngạo”
Hậu quả của những tiêu cực:
- Xâm hại đến lợi ích, tài sản của nhân dân.
- Gây thiệt hại to lớn về kinh tế, suy giảm nguồn lực phát triển đất nước.
- Làm vẩn đc chế độ, rối loạn k cương phép nước.
- Làm tha hoá, hư hỏng, mất mát một bộ phận cán bộ, Đảng.
Biện pháp phòng chống tiêu cực Nhà nước.
- Nâng cao trình độ nhân dân trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân-> là giải pháp căn bản có ý nghĩa lâu dài.
lOMoARcPSD|58854646
-
- Pháp luật của Nhà nước, k luật của Đảng phải nghiêm minh
-
- Phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội là cần thiết.
-
- Pháp luật phải luôn đi đôi với việc gíáo dc đạo đức cho nhân dân
lOMoARcPSD|58854646
-

Preview text:

lOMoARcPSD| 58854646
chữ màu đỏ dành cho người thuyết trình, KHÔNG thả vô slide nhe Mở đầu:
Từ những ngày đầu mới thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hoà Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu quyền hạn đều
của dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân thể hiện sự nhất quán,
tầm nhìn vượt thời đại và có giá trị vững bền, trở thành cơ sở lý luận cho việc xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay A. Phân tích cơ sở hình thành : 1. Cơ sở lý luận
1.1 Cơ sở truyền thống tốt đẹp của dân tộc -
Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành động lực, sức mạnh truyền thống, đạo lý làm người
niềm tự hào và là nhân tố hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần của người Việt Nam -
(Lịch sử Việt Nam là lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm. Tinh thần yêu nước, bất khuất,
kiên cường đã được hun đúc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Dân tộc Việt
Nam vốn có truyền thống hòa hiếu, yêu chuộng hòa bình, nhưng sẵn sàng đứng lên bảo
vệ độc lập, tự do khi bị xâm phạm) . - -
Hồ Chí Minh viết: "Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng
sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba". -
Tinh thần đoàn kết : sẵn sàng hy sinh vì lợi ích chung. -
1.2 Tinh hoa văn hoá nhân loại: lOMoARcPSD| 58854646 Phương tây -
Hồ Chí Minh đã tiếp thu và kế thừa có phê phán tư tưởng dân chủ, nhân văn của văn hóa
Phục hưng, thế kỷ ánh sáng, của cách mạng tư sản phương Tây như Pháp, Mỹ, Ank,.. + tuyên
ngôn nhân quyền và dân quyền:” Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải
luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”
+ Tuyên ngôn Độc lập: “ Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho
họ những quyền không ai có thể xâm phạm được: trong những quyền ấy, có quyền được
sống, quyền tự do, và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Phương đông
-Về Nho giáo: HCM tiếp thu về triết lý hành động, nhân nghĩa, ước vọng về một xã hội bình trị,
triết lý nhân sinh, tu thân tề gia, đề cao văn hoá trung hiếu,… -
Về Phật giáo: HCM tiếp thu tư tưởng vị tha từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, coi trọng tinh thần
bình đẳng, không phân biệt đẳng cấp, chăm lo điều thiện,… -
Đối với Lão giáo: HCM kế thừa và phát triển tư tưởng của Lão tử khuyên con người nên sống
gắn bó với thiên nhiên, hoà đồng với thiên nhiên, hơn thế phải biết bảo vệ môi trường sống. -
Chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn: HCM đã tìm ra những điều phù hợp với nước ta đó
là : dân tộc độc lập, dân quyền tự do, và dân sinh hạnh phúc. lOMoARcPSD| 58854646
=> góp phần hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về một nhà nước vì con người, một nhà nước
của dân, do dân và vì dân. - 1.3 Chủ Nghĩa Mác- Lenin: -
Chủ nghĩa Mác-Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh:
lànguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh -
HCM: đã khẳng định rằng “. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa
chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin” -
Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lenin có chọn lọc, không rập khuôn máy móc,
giáođiều.Từ đó, vận dụng sáng tạo và phát triển để giải quyết những vấn đề cụ thể của cách mạng Việt Nam
Vai trò của chủ nghĩa Mác-Lenin đối với tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện: quyết định bản chất thế giới
quan khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh; quyết định phương pháp hành động biện chứng của Hồ Chí
Minh; tư tưởng Hồ Chí Minh được coi là chủ nghĩa Mác-Lenin ở Việt Nam, là tư tưởng Việt Nam thời hiện đạị
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1 Thực tiễn Việt Nam từ đầu thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX lOMoARcPSD| 58854646
Xã hội nửa phong kiến ở Việt Nam vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 phản ánh sự chuyển
mình của đất nước từ một chế độ phong kiến sang một xã hội chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thực
dân Pháp, nhưng vẫn giữ nhiều đặc điểm của hệ thống phong kiến. Sự phân chia xã hội, cấu trúc
quyền lực và những mâu thuẫn trong giai đoạn này tạo nên bối cảnh quan trọng, góp phần hình
thành các phong trào yêu nước và cách mạng.
Xã hội thuộc địa nửa phong kiến: -
Sự xâm lược của thực dân Pháp: Việt Nam bị thực dân Pháp chiếm đóng và biến
thành thuộc địa. Chính sách khai thác thuộc địa của Pháp đã bóc lột tài nguyên, sức
lao động của nhân dân, làm suy yếu nền kinh tế nông nghiệp và công nghiệp Việt Nam. -
Sự suy yếu của chế độ phong kiến: Triều đình Nguyễn không đủ sức chống lại sự
xâm lược của Pháp, dẫn đến sự mất dần quyền lực và sự lệ thuộc vào thực dân -
Xã hội phân chia giai cấp rõ rệt: -
Xã hội Việt Nam xuất hiện những giai tầng mới đó là giai cấp công nhân, giai cấp tư sản và tiểu tư sản -
Phần chữ màu xanh tuỳ theo Dhuy có muốn đưa dô giải thích không. -
+ Nông dân (lớp đông đảo nhất): Nông dân vẫn là tầng lớp chiếm đa số trong xã hội
và chịu sự áp bức nặng nề từ cả chính quyền phong kiến và thực dân. Thuế nặng, phải
làm việc cho các chủ đất lớn, tình trạng nghèo đói trầm trọng. Cộng thêm chính sách
của Pháp về khai thác tài nguyên và đất đai khiến cho người nông dân càng thêm
khốn khổ. + Giai cấp phong kiến (quan lại, quý tộc): Giai cấp này mặc dù có quyền
lực chính thức, nhưng thực chất lại ngày càng suy yếu trước sức mạnh của thực dân.
Các quan lại phong kiến vẫn duy trì quyền lực tại các địa phương, nhưng sự chi phối
của thực dân đối với các chức vụ này làm cho họ trở thành những người phụ thuộc,
thiếu khả năng cải cách hay lãnh đạo.
+ Giai cấp công nhân và tiểu tư sản: Sự xuất hiện của các nhà máy, xí nghiệp và các công
trình công cộng do Pháp xây dựng đã tạo ra một lực lượng công nhân chủ yếu là người
Việt, làm việc trong các điều kiện cực kỳ khắc nghiệt. Công nhân bị bóc lột sức lao động
tàn nhẫn, điều này đã tạo ra những mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp công nhân và chủ tư bản Pháp. -
từ đó xuất hiện các mâu thuẫn mới: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân Việt Nam với
giai cấp tư sản, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp
Một bộ phận trí thức, nho sĩ, và các nhà yêu nước, sau khi tiếp xúc với các học thuyết phương
Tây, đã bắt đầu có những nhận thức mới về tình hình đất nước và ý thức về sự cần thiết phải
thay đổi chế độ thực dân. Các phong trào yêu nước lúc này bắt đầu hình thành  Các phong trào yêu nước: lOMoARcPSD| 58854646
các phong trào đấu tranh yêu nước chống thực dân Pháp xâm lược liên tục nổ ra. Ở miền Nam có
các cuộc khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn Trung Trực. Ở miền Trung có Trần Tấn, Đặng
Như Mai, Phan Đình Phùng. Ở miền Bắc có Nguyễn Thiện Thuật, Phạm Bành, Đinh Công
Tráng… các cuộc khởi nghĩa vũ trang do các sĩ phu, văn thân lãnh đạo cuối cùng đều thất bại
tư tưởng phong kiến lỗi thời trước các nhiệm vụ lịch sử •
Phong trào Cần Vương (1885-1896): Mặc dù thất bại, nhưng phong trào này thể hiện
lòng yêu nước mạnh mẽ, khát vọng giành lại độc lập. •
Phong trào Đông Du: Phan Bội Châu sáng lập phong trào Đông Du, đưa thanh niên Việt
Nam sang Nhật Bản học tập, tạo ra lực lượng lãnh đạo cho cuộc đấu tranh sau này. •
Phong trào cải cách và các tư tưởng mới: Những phong trào như Đông Kinh Nghĩa
Thục đã khơi dậy lòng yêu nước, tư tưởng cải cách trong giới trí thức.
2.2 Thực tiễn thế giới cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX
Cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 là một thời kỳ đầy biến động trên thế giới, với sự xâm
lược, đấu tranh giành độc lập, và sự hình thành các phong trào cách mạng. Những sự
kiện và xu hướng toàn cầu này đã có ảnh hưởng sâu rộng đến tư tưởng của Hồ Chí Minh -
Các cường quốc phương Tây xâm lược và đô hộ nhiều quốc gia, gây áp bức và bóc lột
dân tộc thuộc địa=> dẫn đến sự hình thành các phong trào giải phóng dân tộc ở nhiều
quốc gia, với mục tiêu giành lại độc lập và quyền tự quyết. -
Chủ nghĩa đế quốc không chỉ gây ra các cuộc đấu tranh giành độc lập trong các nước
thuộc địa mà còn thúc đẩy sự hình thành các mạng lưới quốc tế chống lại sự áp bức này -
Vấn đề dân tộc trở thành vấn đề quốc tế lớn: -
Hồ Chí Minh cũng nhìn nhận rằng khát vọng tự do không chỉ là vấn đề của dân tộc Việt
Nam mà là của tất cả các dân tộc thuộc địa trên thế giới. -
Người thấy rõ mối liên hệ giữa cuộc đấu tranh của Việt Nam và phong trào giải phóng
dân tộc ở các quốc gia khác. -
Hồ Chí Minh kêu gọi sự đoàn kết quốc tế giữa các dân tộc bị áp bức, giúp đỡ lẫn nhau
trong cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc và thực dân -
. Hồ Chí Minh luôn coi các cuộc cách mạng giải phóng dân tộc là một phần của cách
mạng vô sản toàn cầu, nơi tất cả các dân tộc bị áp bức đều đấu tranh để giành lại tự do và quyền tự quyết.
Cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng vô sản thế giới có mối liên quan chặt chẽ với nhau.
Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình cách mạng
vô sản toàn cầu, bởi nó góp phần lật đổ ách thống trị của các đế quốc và tạo điều kiện
cho các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa phát triển lOMoARcPSD| 58854646 - -
Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập làm cho phong trào cộng sản, công nhân
quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa và phụ thuộc phát triển mạnh mẽ. - -
Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi: Một trong những sự kiện có ảnh hưởng
mạnh mẽ nhất đến tư tưởng Hồ Chí Minh là Cách mạng Tháng Mười Nga.
Cách mạng này không chỉ lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa -
=> Thiết lập chính quyền Xô Viết : thể hiện sức mạnh của chủ nghĩa Mac Lenin, đưa chủ
nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn, mở đường cho các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
nhiều quốc gia khác, trong đó có Việt Nam -
-Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, sự ra đời của nhà nước Xô Viết, Quốc tế Cộng
sản và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô cùng với sự phát triển mạnh mẽ
phong trào cộng sản, công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ảnh hưởng
sâu sắc tới Hồ Chí Minh trên hành trình đi ra thế giới tìm mục tiêu và con đường cứu nước.
Từ đó cho thấy rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh hành thành không chỉ phản ánh khát
vọng tự do của dân tộc Việt Nam, mà còn là của các dân tộc thuộc địa trên thế giới
3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
3.1. Phẩm chất chính trị của Hồ Chí Minh
3.1 Thực tiễn hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh. -
30 năm đi tìm đường cứu nước, vừa lao động, vừa học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác- Lênin -
Tham gia trực tiếp các phong trào đấu tranh của công nhân và nhân dân lao động
HCM đã tích lũy được những tri thức và kinh nghiệm phong phú, từng bước hình thành
tư tưởng lý luận và phương pháp cách mạng của mình. lOMoARcPSD| 58854646 -
Bác viết "Thực hành sinh ra hiểu biết; Hiểu biết tiến lên lý luận; Lý luận lãnh đạo thực
hành". Đó là con đường của quá trình nhận thức các sự vật, hiện tượng; con đường hướng
đến chân lý của nhận thức.
Chữ đỏ là k đưa vào ppt nha
B.Phân tích nội dung 1: Nhà nước dân chủ
a) Bản chất giai cấp nhà nước
-Theo quan điểm của: “Nhà nước ta là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công –
nông do giai cấp công nhân lãnh đạo” thì nhà nước của chúng ta là “nhà nước dân chủ”, nhà nước của
dân, do dân và vì dân. Nhưng không có nghĩa nhà nước này là của toàn dân.
-Vì nhân dân ở đây hiểu là những lực lượng gắn liền với vận mệnh đất nước, họ muốn cống hiến cho độc
lập, tự do, thống nhất của đất nước.
-Còn ở “ toàn dân’ bao gồm cả các lực lượng phản động, những người đi ngược lại với ý chí, danh vọng,
ý tưởng con đường voiws dân tộc và đất nước. nên không thể gọi toàn dân là nhân dân theo quan điểm của Hồ Chí Minh.
-Nhân dân được HCM sử dụng rất thiêng liêng và cao quý, là đại đa số người dân lao động, họ là những
người yêu nước, sẵn sàng đứng ra đấu tranh bảo vệ đất nước, ủng hộ cho sự hòa bình, độc lập của đát
nước. Không chia rẻ, không xung đột, không đi ngược với ý nghĩa dân tộc
-Trong tư tưởng Hồ Chí Minh nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, nhưng tuyệt nhiên nó không
phải là nhà nước toàn dân hiểu theo nghĩa là nhà nước phi giai cấp -Nhà nước bao giờ cũng mang một
bản chất một giai cấp nhất định
-Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một nhà nước mang bản chất giải cấp công nhân
+Theo chủ nghĩa Mác- Lenin thì nhà nước nào cũng mang tính giai cấp lOMoARcPSD| 58854646
+Nghĩa là: nhà nước ra đời để phục vụ 1 giai cấp nhất định ( mà nhân dân thì cũng có nhiều giai cấp khác nhau)
+Nhưng lí tưởng công nhân của VN chúng ta lại có sự thống nhất với lý tưởng của nông dân và đại đa số dân lao động
=>Từ đó ta có thể thấy rằng nhà nước mang bản chất là một giai cấp, cụ thể hơn là nhà nước VN(nhà
nước XHCN) mang bản chất của giai cấp công nhân nhưng lợi ích và lý tưởng của giai cấp công nhân lại
có sự thống nhất với lý tưởng và lợi ích của nhân dân lao động. Bên cạnh tính giai cấp thì nhà nước ta còn
có tính chất nhân dân rộng rãi
*Bản chất giai cấp công nhân thể hiện trên 3 phương tiện
-Một là: ĐCSVN giữ vị trí, vai trò cầm quyền
+ Bản hiến pháp năm 1959 khẳng định "Nhà nước của ta là nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng
liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo. Đảng cầm quyền bằng các phương thức:
o Bằng đường lối, quan điểm, chủ trương đề nhà nước thể chế hóa thành pháp
luật, chính sách, kể hoạch.
o Bằng các tố chức đảng và đảng viên của mình trong bộ máy o Bằng công tác kiểm tra
- Hai là: Bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa của sự phát triển đất nước.
“Bằng cách phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân theo chủ nghĩa xã hội biến nền kinh tế lạc hậu
thành nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến”.
- Ba là, Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản
của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ lOMoARcPSD| 58854646
+Hiến Pháp năm 1959, Hồ Chí Minh viết: “Nhà nước ta phát huy dân chủ đến cao độ…Có phát huy dân
chủ đến cao độ thì mới động viên được tất cả lực lượng của nhân dân đưa cách mạng tiến lên. Đồng thời
phải tập trung đến cao độ để thống nhất lãnh đạo nhân dân xây dựng CNXH”.
* Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của nhà nước thể hiện cụ thể như sau:
-Thứ nhất, Nhà nước mới ở VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh gian khổ của toàn thể dân tộc ta
+Biểu hiện: Từ giữa thế kỉ XIX, khi đất nước bị ngoại xâm, Các tầng lớp nhân dân VN đã không quản hi
sinh xương máu để giành độc lập cho tổ quốc. Từ khi ĐCS ra đời trở thành lực lượng lãnh đạo sự nghiệp
cách mạng với chiến lược đại đoàn kết đúng đắn, sức mạnh toàn dân tộc được tập hợp và phát huy cao độ,
giành lại độc lập, tự do. Do vậy không phải của riêng giai cấp, tầng lớp nào, mà thuộc về nhân dân -Thứ
2, Nhất quán mục tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng. Hồ Chí Minh
khẳng định quyền lợi cơ bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân và của toàn dân tộc.
-Thứ 3, Nhà nước mới của ta vừa mới ra đời đã phải đảm nhiệm nhiệm vụ lịch sử là tổ chức cuộc kháng
chiến toàn dân toàn diện của dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội. Để bảo vệ nền độc lập tự do của tổ quốc, lOMoARcPSD| 58854646
xây dựng một việt nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự
phát triển tiến bộ của thế giới.
b) Nhà nước của nhân dân
-Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, Nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong
nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
-Ở nước ta bác khẳng định” trong nước Việt Nam dân chủ cộng hòa của chúng ta, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân”
-Trong nhà nước dân chủ, Nhân dân có 2 hình thức thực thi quyền lực: Dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. + Dân chủ trực tiếp:
• Nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và
quyền lợi của dân chúng
• Nhân dân có thể tham gia bình đăng và trực tiếp vào các quyết định của đất nước như các
lĩnh vực kinh tế chính trị văn hóa xã hội
• Hình thức biểu hiện cụ thể của dân chủ trực tiếp như ứng cử, bầu cử Quốc hội, HĐND, thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở, trưng cầu dân ý... Các cuộc đối thoại trực tiếp của nhân dân với
cơ quan Nhà nước hiện nay cũng là hình thức biểu hiện của dân chủ trực tiếp HCM luôn coi
trọng hình thức dân chủ trực tiếp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hành dân chủ trực
tiếp. Đây là hình thức dân chủ hoàn bị nhất
+ Dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện
• Các cơ quan nhà nước, đại diện cho ý trí và quyền lợi của nhân dân lao động
• Nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và
những thiết chế quyền lực nhà nước mà họ lập nên.
• Quyền lực nhà nước là "thừa ủy quyền" của nhân dân.
• Tự bản thân nhà nước không có quyền lực mà quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác lOMoARcPSD| 58854646
• Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ
đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên
• Theo Hồ Chí Minh "Dân làm chủ thì Chủ tịch, bộ trưởng, ủy viên này, ủy viên khác là làm
gì? Làm đầy tớ cho nhân dân, chứ không phải làm quan cách mạng"
• Hồ Chí Minh luôn mong " đồng bào giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê bình để làm trọn
nhiệm vụ của mình là: “người đầy tớ trung thành tận tụy của nhân dân".
• Luật pháp dân chủ là công cụ quyền lực của dân. Giúp phản ánh được ý nguyện và bảo vệ
quyền lợi của dân chúng. Theo Hồ Chí Minh, đó là sự khác biệt căn bản của Luật pháp trong
nhà nước Việt Nam với luật pháp của nhà nước theo các chế độ tư sản, phong kiến.
=>Đây là hình thức dân chủ được sử dụng rộng rãi. c) Nhà nước do nhân dân lOMoARcPSD| 58854646 Định nghĩa
- Nhà nước do nhân dân lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản, ủng hộ, xây dựng giúp đỡ và hoàn thiện.
-Nhân dân “ cử ra”, “ tổ chức nên” dựa trên nền tảng pháp lý và trình tự dân chủ
-“ dân làm chủ, dân là chủ”
- Nhà nước do dân được thể hiện qua năng lực và trách nhiệm của nhân dân đối với nhà nước
-Dân làm chủ thì dân cũng phải có trách niệm và nghĩa vụ làm tròn bổn phận xây dựng nhà nước ( cụ thể
như việc đóng thuế cho nhà nước).
- Còn nhà nước thì có nghĩa vụ phục vụ cho nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân được thực hiện những
quyền mà hiến pháp và pháp luật quy định,hưởng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ
-Mỗi cán bộ phải coi trọng giáo dục nhân dân
=> Bản thân mỗi người dân phải nâng cao trách nhiệm làm chủ, năng lực làm chủ
=> Hồ Chí Minh khẳng định: có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn mấy cũng làm được. Vậy
nên, Nhà nước muốn làm bất kỳ việc gì cũng phải dựa vào dân, thông qua việc huy động tài lực và vật lực
của dân mà xây dựng đất nước vững mạnh.
-Các điều trên được biểu hiện qua những việc sau đây
+Quy trình bầu cử dân chủ, công bằng và minh ạch, đảm bảo mọi công dân có quyền tham gia và ứng cử
+Các cơ quan nhà nức và cán bộ phải được lựa chọn từ nhân dân và chịu sự kiểm soát của nhân dân d) Nhà nước vì nhân dân Định nghĩa
-Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, Cải thiện và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Mọi đường lối, chủ trương của Nhà nước đều chăm lo lợi ích cho nhân dân. không có đặc quyền đặc lợi,
thực sự trọng sạch, cần, kiệm, liêm, chính.
-Cán bộ vừa là người lãnh, người đầy tớ trung thành của nhân dân. Biểu hiện
-Đặt quyền lợi dân lên trên -Phải được lòng dân
+Chính sách phát triển kinh tế, xã hội phải hướng tới cải thiện đời sống nhân dân, giảm nghèo, nâng cao
chất lượng giáo dục, y tế và các dịch vụ công cộng.
+ Chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các tệ nạn khác gây hại đến lợi ích của nhân dân.
2) Nội dung 2: nhà nước pháp quyền lOMoARcPSD| 58854646
a) Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
-Nhà nước hợp hiến, hợp pháp là nhà nước do dân lựa chọn, bầu ra đại biểu -
Yêu sách của nhân dân An Nam (1919):
Yêu sách năm 1919 đề xuất cải cách pháp lý ở Đông Dương, đòi quyền lợi pháp lý cho người bản xứ và
xóa bỏ tòa án đặc biệt, nhằm bảo vệ công lý và nhân phẩm cho nhân dân Việt Nam
-Cuộc tổng tuyển cử để lập Quốc hội và Chính phủ hợp hiến diễn ra thành công vào ngày 6/1/1946, mọi
công dân từ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử, đánh dấu sự tham gia của toàn dân trong việc xây dựng
nền tảng chính trị mới lOMoARcPSD| 58854646
-Nhân dân Hà Nội bỏ phiếu bầu đại biểu quốc hội khóa I, ngày 6-1-11946 đây là lần đầu tiên nhân dân
Việt Nam được trực tiếp bầu cử đại biểu quốc hội, thể hiện quyền lực của nhân dân trong việc lựa chọn người đại diện
-Ngày 6-1-1946, trên báo cứu quốc, Hồ Chí Minh khuyên mọi người từ 18 tuổi trở lên tham gia bỏ phiếu
cho cuộc bầu cử quốc hội đầu tiên
-Dân Việt Nam đáp lại kêu gọi này một cách tuyệt vời, từ miền Bắc đến miền Nam, từ nông thôn đến
thành thị, không phân biệt nam nữ, già trẻ, tất cả đều tham gia vào ngày lịch sử này.
-Báo quốc hội, số đặc biệt ngày 6-1-1946 đã trân trọng in ở trang đầu ảnh của chủ tịch Hồ Chí Minh và cả
bút tích lời kêu gọi của người
-Kỳ họp thứ nhất , Quốc hội khóa I-Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau tổng
tuyển cử ngày 6-1-1946, tại nhà hát lớn Hà Nội
b) Nhà nước thượng tôn pháp luật lOMoARcPSD| 58854646
-Hồ Chí Minh đã hoàn thiện hiến pháp và hệ thống pháp luật của nước ta: hiến pháp 1946,1959; công bố
16 đạo luật, 613 sắc lệnh và nhiều văn bản dưới luật khác
-Hồ Chí Minh cho rằng giáo dục pháp luật là một công việc quan trọng để xây dựng một xã hội pháp quyền
-Câu nói nổi tiếng của ông: “làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dung quyền dân chủ
của mình, dám nói, dám làm”
-Nhân dân tham gia giám sát việc thực thi pháp luật: Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh tính nghiêm minh của
pháp luật và khuyến khích sự giám sát của nhân dân trong quá trình thực thi pháp luật c) Pháp quyền nhân nghĩa
-“ Pháp quyền nhân nghĩa” tức là nhà nước phải tôn trọng, đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền con
người, chăm lo đến lợi ích của mọi người, chăm lo đến lợi ích của mọi người
-Hồ Chí Minh đề cập đến các quyền tự nhiên của con người, trong đó quyền cao nhất là quyền sống lOMoARcPSD| 58854646
-Đề cập đến quyền chính trị-dân sự, quyền kinh tế, văn hóa, xã hội của con người
-Pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
3.1. Kiểm soát quyền lực Nhà nước -
Theo quan điểm HCM, kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu và do dân uỷ thác. -
Khi nắm giữ quyền lực, cơ quan nhà nước hay cán bộ nhà nước đều có thể trở nên lạm quyền. -
Người chỉ rõ: “ Dân ghét các ông chủ tịch, các ông uỷ viên vì cái tật ngông nghênh, cậy thế, cậy
quyền. Những ông này không hiểu nhiệm vụ và chính sách của Việt Minh, nên khi nắm được
chút quyền trong tay vẫn hay lạm dụng”! Biểu hiện : -
Cần phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam dừa trên cách thức tổ chức bộ
máy nhà nước và việc phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước bước
đầu cũng đã được Hồ Chí Minh đề cập -
Hiến pháp năm 1946 ghi rõ một số hình thức kiểm soat bên trong nhà nước: kiểm soát của Nghị
viện nhân dân đối với Chính phủ, chẳng hạn, Nghị viện nhân dân có quyền “ Kiểm soát và phê
bình Chính phủ”, “Bộ trưởng nào không được Nghị viện tín nhiệm thì phải từ chức”. lOMoARcPSD| 58854646 -
Đây là hình thức được Hồ Chí Minh đề cập rất cụ thể -
Người nhấn mạnh:” Phải tổ chức sự kiểm soát, mà muốn kiểm soát đúng thì cũng phải có quần
chúng giúp mới được”. - -
Đảng cầm quyền cần chú ý phát huy vai trò kiểm soát quyền lưc của nhân dân. Nếu không có
nhân dân giúp sức, thì Đảng không làm được việc gì hết -
Đối với Nhà nước, là công bộc của dân,” mọi công tác phải dựa hẳng vào quần chúng, hoan
nghênh quần chúng đôn đốc và kiểm tra”
3.2. Phòng, chống tiêu cực trong Nhà nước
a) Nguồn gốc tham nhũn, tiêu cực.
- Tham nhũng, tiêu cực là sản phẩm của xã hội cũ.
- Thiếu đạo đức cách mạng, sa vào chủ nghĩa cá nhân.
- Quan liêu là nguồn gốc trực tiếp của tham nhũng, tiêu cực.
- Quá trình tổ chức, quản lí còn nhiều khuyết điểm, yếu kếm và hiểu biết của một bộ phận nhân dân còn hạn chế.
b) Phòng, chống tiêu cực trong Nhà nước. -
Xây dựng một Nhà nước của dân, do dân, vì dân, không bao giờ tách rời với việc làm cho Nhà
nước, luôn trong sạch, vững mạnh. lOMoARcPSD| 58854646 -
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Hồ Chí Minh thường
chỉ rõ những tiêu cực và nhắc nhở mọi người cần đề phòng, khắc phục.
+ Đặc quyền, Đặc lợi
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ “Tư túng”, “chia rẽ”, “ kiêu ngạo”
Hậu quả của những tiêu cực: -
Xâm hại đến lợi ích, tài sản của nhân dân. -
Gây thiệt hại to lớn về kinh tế, suy giảm nguồn lực phát triển đất nước. -
Làm vẩn đục chế độ, rối loạn kỷ cương phép nước. -
Làm tha hoá, hư hỏng, mất mát một bộ phận cán bộ, Đảng.
Biện pháp phòng chống tiêu cực Nhà nước. -
Nâng cao trình độ nhân dân trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân-> là giải pháp căn bản có ý nghĩa lâu dài. lOMoARcPSD| 58854646 - -
Pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh - -
Phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội là cần thiết. - -
Pháp luật phải luôn đi đôi với việc gíáo dục đạo đức cho nhân dân lOMoARcPSD| 58854646 -