lOMoARcPSD| 45740413
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI THẢO LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề tài:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và sự vận
HÀ NỘI, THÁNG 03 NĂM 2024
Giảng viên
:
Ngô Thị Minh Nguyệt
Lớp học phần
:
_HCMI0111_
08
232
Sinh viên thực hiện
:
Nhóm
04
lOMoARcPSD| 45740413
2
DANH SÁCH NHÓM THẢO LUẬN
STT
Họ và tên
Mã SV
Chức vụ
trong nhóm
Nhiệm vụ
được phân
công
Ý thức, thái
độ tham gia
thảo luận
31
Nguyễn Thị Thu Hiền
22D100112
Thư ký
Nội dung
1.3, word
32
Trần Thúy Hiền
20D190074
Thành viên
Nội dung 2.2
33
Phạm Văn Hiếu
22D100116
Nhóm
trưởng
Nội dung,
chỉnh sửa bài
34
Trần Minh Hiếu
22D100117
Thành viên
Powerpoint
35
Mai Đức Hoàng
22D100124
Thành viên
Nội dung 2.3
36
Nguyễn Trung Hoàng
22D100126
Thành viên
Nội dung
1.1, 1.2
37
Hoàng Thúy Hồng
22D100130
Thành viên
Nội dung 2.1
38
Trần Thu Huyền
22D100143
Thành viên
Nội dung 2.1
39
Nguyễn Hữu Huỳnh
20D190140
Thành viên
Thuyết trình
40
Nguyễn Tiến Hưng
22D100146
Thành viên
Nội dung 2.3
41
Trần Quốc Hưng
22D100147
Thành viên
Nội dung 2.2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
—————————
Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2024
lOMoARcPSD| 45740413
3
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Thời gian bắt đầu: 21h00.
II. Địa điểm: Online trên Zalo. III. Thành phần tham
gia:
1. Thành viên có mặt
- Người chủ trì: Phạm Văn Hiếu
- Thư ký: Nguyễn Thị Thu Hiền
- Thành viên tham gia:
31. Nguyễn Thị Thu Hiền
32. Trần Thúy Hiền
33. Phạm Văn Hiếu
34. Trần Minh Hiếu
35. Mai Đức Hoàng
36. Nguyễn Trung Hoàng
37. Hoàng Thúy Hồng
38. Trần Thu Huyền
39. Nguyễn Hữu Huỳnh
40. Nguyễn Tiến Hưng
41. Trần Quốc Hưng
2. Thành viên vắng mặt: Không có. IV.
Nội dung cuộc họp
- Các thành viên đưa ra ý kiến về bài thảo luận của nhóm.
- Nhóm trưởng tiến hành phân chia công việc, nội dung bài thảo luận.
- Chốt công việc, nội dung bài và đưa ra thời gian nộp bài cho từng thành viên
trong nhóm.
V. Thời gian kết thúc: 21h30 cùng ngày.
Nhóm trưởng
Phạm Văn Hiếu
Thư ký Nguyễn Thị
Thu Hiền
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................5
CHƯƠNG I: TƯ ỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI................................6
1.1. QUAN NIỆM CỦA H C MINH VỀ CON NGƯỜI...............................................6
1.2. QUAN ĐIỂM H C MINH VỀ VAI TRÒ CON NGƯỜI.........................................9
1.2.1. Con người là mục tiêu của cách mạng........................................................9
1.2.2. Con người là động lực cách mạng..............................................................9
lOMoARcPSD| 45740413
4
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA H C MINH VỀ XÂY DỰNG CON
NGƯỜI............................11
1.3.1. Ý nghĩa của việc xây dựng con người.......................................................11
1.3.2. Nội dung xây dựng con người...................................................................14
1.3.3. Phương pháp xây dựng con người............................................................18
CHƯƠNG II: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY............................................................................................................................19
2.1. S CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.................................................................................................19
2.1.1. Thực trạng và một số vấn đề xây dựng con người Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.......................................................................................................19
2.1.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xây dựng con người Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.......................................................................................................23
2.2. QUAN ĐIỂM, CH TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI TRONG
GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY ẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ XIII)....................................................26
2.2.1. Lấy giá trị văn hóa, con người làm nền tảng............................................26
2.2.2. Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc................................................................................27
2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là yêu cầu cấp thiết...............28
2.2.4. Phát triển khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh quốc gia...............................................29
2.2.5. Phát huy sức mạnh nền văn hóa Việt Nam...............................................30
2.2.6. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh................31
LỜI KẾT LUẬN........................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................34
LỜI MỞ ĐẦU
tưởng Hồ Chí Minh về con người là một di sản tinh thần vô giá của Đảng Cộng
sản Việt Nam nhân dân Việt Nam. Đây hệ thống quan điểm, luận điểm, luận cứ
toàn diện, sâu sắc, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của Người về vai trò, vị trí, giá trị
sự phát triển của con người trong quá trình xây dựng bảo vệ đất nước, được Người
dày công vun đắp trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình. Tư tưởng này có
ý nghĩa luận thực tiễn to lớn, kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng, nhất
là trong giai đoạn hiện nay.
Đảng ta đã vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong mọi giai đoạn cách
mạng. Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trong quá trình đổi mới, hội nhập
quốc tế, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người càng có ý nghĩa quan trọng. Với nhiều
lOMoARcPSD| 45740413
5
hội và thách thức mới, việc nghiên cứu, học tập và vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về
con người là một yêu cầu cấp thiết. Đây là kim chỉ nam cho việc xây dựng đội ngũ cán
bộ, đảng viên có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới; là cơ
sở để giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, lối sống cho các tầng lớp nhân dân; đồng thời
động lực to lớn để phát huy sức sáng tạo, tinh thần đoàn kết của toàn dân tộc trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Với ý nghĩa đó, nhóm chúng em đã chọn đề bài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu thực
hiện, p phần nhận thức đúng đắn, sâu sắc hơn những giá trị tưởng đại công
lao to lớn của Người về con người, đồng thời rút ra những vấn đề tính nguyên tắc,
những bài học kinh nghiệm hết sức quý báu về việc Đảng đã vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người trong mọi giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG I: TƯ ỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người
Dựa trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận duy vật biện chứng, Hồ Chí Minh
đã đưa ra quan niệm về con người. Theo Người, con người một chỉnh thể thống nhất
giữa mặt sinh học và mặt xã hội, là chủ thể của các mối quan hệ xã hội trong lịch sử, là
chủ thể sáng tạo hưởng thụ các giá trị vật chất tinh thần của hội. Đối với Người,
giải phóng con người, đem lại hạnh phúc cho con người mục đích cao nhất, giá trị
nhân văn nhất. “Nghĩ cho cùng, mọi vấn đề… vấn đề đời làm người. đời
làm người là phải thương nước, thương dân, thương nhân loại đau khổ, bị áp bức”.
Con người một thực thể mang tính xã hội: “Chữ Người, nghĩa hẹp gia đình,
anh em, họ hàng, bạn bè. Nghĩa rộng đồng bào cả nước. Rộng hơn nữa cả loài
người”. Con người đây vừa mỗi thành viên cụ thể, vừa những cộng đồng người
cụ thể trong xã hội. Trong cộng đồng con người Việt Nam, quan hệ gia đình, anh em, họ
hàng là rất quan trọng; Hơn nữa, nét độc đáo trong cộng đồng người Việt Nam là quan
hệ đồng bào, cùng một nguồn gốc “con Rồng cháu Tiên ”. Hồ Chí Minh rất coi trọng
sức mạnh cộng đồng người Việt Nam, tìm mọi cách để bồi dưỡng và phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc trong quá trình cách mạng Việt Nam.
Con người trước hết là người lao động, nhân dân lao động - chủ thể đích thực sáng
tạo ra lịch sử hội: Hồ Chí Minh đã tiếp thu quan điểm Mác - Lênin đặt con người
lOMoARcPSD| 45740413
6
trong lịch sử sản xuất vật chất để xem xét. Người khẳng định con người là chủ thể sáng
tạo mọi giá trị vật chất, tinh thần; lao động sáng tạo của người giá trị cao nhất, nhân
bản nhất của con người. Ở Việt Nam, đó là công nhân, nông dân trí thức, bộ đội.., họ
chủ thể sáng tạo xã hội mới. Chính vậy, Hồ Chí Minh cho rằng “Trong bầu trời không
có gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của
nhân dân”, Người yêu cầu cán bộ phải biết ơn những người dân lao động bình thường
vì cơm chúng ta ăn, áo chúng ta mặc, phương tiện chúng ta sử dụng do công sức lao
động của nhân dân sáng tạo ra. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân dân lao động là chủ thể
sáng tạo lịch sử hội một trong những sở luận để Đảng Cộng sản Việt Nam
xác định mô hình chủ nghĩa xã hội của Việt Nam với đặc trưng cơ bản hàng đầu là một
hội do nhân dân, trước hết nhân dân lao động, làm chủ. Trong hoạch định đường
lối chính sách, Đảng và Nhà nước phải luôn xuất phát từ lợi ích của nhân dân lao động.
Mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước nếu không còn phù hợp với nguyện
vọng, lợi ích của nhân dân đều phải bãi bỏ.
Con người trong tưởng Hồ Chí Minh còn sự thống nhất giữa con người cá
nhân con người hội. Người khẳng định chủ nghĩa hội không hề phủ nhận
nhân, không chà đạp n lợi ích cá nhân; mà ngược lại, hơn hẳn bất kì một chế độ xã hội
nào trong lịch sử, chủ nghĩa xã hội luôn tôn trọng lợi ích cá nhân, tạo điều kiện tốt nhất
cho sự phát triển tự do và toàn diện của cá nhân. Hồ Chí Minh không chỉ nhấn mạnh mà
còn rất quan tâm đến con người tập thể, con người thuộc một tầng lớp nhân dân cụ thể
trong hội. Người m hiểu tâm thấu hiểu nhu cầu, lợi ích của các tư, nguyện vọng,
chia sẻ niềm vui tầng lớp nhân dân, từ nông dân, công nhân, bộ đội, phụ nữ, thanh niên
đến các cụ phụ lão, các cháu nhi đồng… Trong chỉ đạo thực tiễn, Hồ Chí Minh không
chỉ động viên, phát huy tinh thần tập thể, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, còn biết
khơi dậy những phẩm chất tốt đẹp trong mỗi con người cụ thể, làm cho những đức tính
tốt đẹp đó nảy nở như hoa mùa xuân”. Để giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa con
người nhân con người hội, Hồ Chí Minh quan tâm giải quyết mối quan hệ lợi
ích. Người đã biết kết hợp hài hoà lợi ích nhân lợi ích tập thể, lợi ích gần lợi
ích xa, lợi ích vật chất lợi ích tinh thần… tạo nên động lực nhằm tích cực hóa nhân
tố con người. Từ đây, Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra các chính sách hội xuất phát
từ lợi ích của các tầng lớp người, để tập hợp, tổ chức, đoàn kết rộng rãi mọi tầng lớp
lOMoARcPSD| 45740413
7
nhân dân trong mặt trận dân tộc thống nhất, tạo sức mạnh tổng hợp để đẩy nhanh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Con người trong ởng Hồ Chí Minh được xem xét trong sự thống nhất giữa
tính giai cấp, nh dân tộc tính nhân loại. Khi đề cập đến con người, Hồ Chí Minh
không chỉ đề cập đến người phương Đông”, “người châu Á”, “người châu Âu”…
còn đề cập một cách cụ thể hơn đến “người da vàng”, “người da trắng”, “người da đen”,
“người Đông Dương”, “người Pháp”, “người Việt Nam”,… Như vậy, con người bao gi
cũng thuộc về một chủng tộc, sắc tộc, dân tộc, thuộc về một quốc gia nhất định. Bên
cạnh việc i đến con người dân tộc, Người đặc biệt chú ý con người giai cấp như “người
bị áp bức”, “người bị bóc lột”, “tên bản”, “nhà độc tài”, “công nhân”, “nông dân”.
Người khẳng định, trên thế giới này, chỉ hai giống người: giống người bóc lột
giống người lao động, nhấn mạnh tình hữu ái giai cấp. Người luôn tự đặt mình về
phía các giai cấp lao động, nói lên tiếng nói phản đối áp bức, bóc lột, đấu tranh để giải
phóng con người khỏi mọi sự tha hoá.
một người Mác-xít chân chính, Hồ Chí Minh quan niệm đấu tranh giai cấp
phương tiện để giải phóng con người; nhưng Người không hề tuyệt đối hóa đấu tranh
giai cấp, mà tuỳ điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để có thể đặt lợi ích dân tộc lên trên lợi ích
giai cấp. nhấn mạnh sức mạnh dân tộc, coi chủ nghĩa dân tộc động lực lớn nhất,
nhưng Hồ Chí Minh cũng không hề coi nhẹ vấn đề giai cấp. Người chỉ phê phán những
ai áp dụng quan điểm giai cấp một cách giáo điều máy móc vào điều kiện Việt Nam.
Ngay từ đầu, Người đã xác định cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường hội chủ
nghĩa và lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tường. Đó chính mục tiêu hệ
tưởng mang tính giai cấp của giai cấp công nhân. Đối với Hồ Chí Minh, giải phóng
nhân n lao động khỏi áp bức bóc lột, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa một xã hội dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh - luôn luôn là mục tiêu cao nhất, xuyên
suốt, trở thành hoài bão phấn đấu suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người.
Sự nghiệp cách mạng Việt Nam Hồ Chí Minh phấn đấu giành độc lập dân
tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng của nhân
dân thế giới. Đó sự kết hợp nhuần nhuyễn mục tiêu giải phóng giai cấp, dân tộc
nhân loại. Xuất phát từ quan điểm coi cách mạng Việt Nam một bộ phận không tách
rời cách mạng thế giới, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - tức là
lOMoARcPSD| 45740413
8
kết hợp sức mạnh giai cấp - dân tộc - thời đại mà Hồ Chí Minh đã cùng Đảng Cộng sản
Việt Nam đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Tư tưởng Hồ
Chí Minh về con người giải phóng con người một hệ thống quan điểm toàn diện,
phong phú và sâu sắc nằm ở trung tâm toàn bộ tư tưởng của Người. Bởi vì, toàn bộ mục
đích cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh giải phóng giai cấp, giải
phóng dân tộc và giải phóng con người. Đây sự kế thừa, phát triển sáng tạo tư tưởng
về con người trong tưởng văn hóa dân tộc, nhân loại trực tiếp, quyết định là chủ
nghĩa Mác - Lênin. ởng về con người giải phóng con người của Chủ tịch Hồ
Chí Minh được phát triển lên một tầm cao mới phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt
Nam và đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, có ý nghĩa khoa học và cách mạng to lớn trong
sự nghiệp đổi mới ở nước ta.
1.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò con người
1.2.1. Con người là mục tiêu của cách mạng
Mục tiêu cao nhất của cách mạng là giải phóng con người khỏi ách áp bức, bóc lột,
bất công, bất bình đẳng, hướng đến một xã hội mà con người được tự do, hạnh phúc và
phát triển toàn diện. Mục tiêu này được thhiện qua ba giai đoạn cách mạng: giải phóng
dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người.
Giai đoạn giải phóng dân tộc tập trung vào mục tiêu xóa bỏ ách thống trị của chủ
nghĩa đế quốc, giành lại độc lập cho dân tộc. Phạm vi của giai đoạn này cộng đồng
dân tộc Việt Nam. Ý nghĩa to lớn của giai đoạn này tạo nền tảng cho giải phóng
hội và giải phóng con người.
Giai đoạn giải phóng xã hội hướng đến y dựng một hội không giai cấp, không
người bóc lột người, mọi người làm chủ xã hội. Phạm vi của giai đoạn này là các giai
cấp cần lao, trước hết là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Giai đoạn này tạo điều
kiện cho con người phát triển toàn diện.
Giai đoạn giải phóng giai cấp tập trung vào mục tiêu xóa bỏ sự áp bức, bóc lột giữa
các giai cấp, tạo ra hội công bằng, bình đẳng. Phạm vi của giai đoạn này giai cấp
vô sản nhân dân lao động các nước. Ý nghĩa của giai đoạn này là góp phần vào giải
phóng con người trên toàn thế giới.
Ba giai đoạn cách mạng mối liên hệ mật thiết với nhau. Giải phóng dân tộc đã
có một phần là giải phóng xã hội và giải phóng con người, đồng thời nối tiếp nhau, giải
lOMoARcPSD| 45740413
9
phóng dân tộc mở đường cho giải phóng hội, giải phóng giai cấp cao nhất giải
phóng con người. Vì thế có thể nói con người chính là mục tiêu của cách mạng
1.2.2. Con người là động lực cách mạng
a, Con người là chủ thể của lịch sử
Lịch sử không phải một dòng chảy tự nhiên, do con người tạo ra. Mọi
thành tựu trong lịch sử, từ những công trình kiến trúc vĩ đại đến những phát minh khoa
học tiên tiến, đều kết quả của lao động sáng tạo không ngừng của con người. Con
người là người chủ động trong lịch sử, là người quyết định vận mệnh của chính mình.
Nhân dân lực lượng chủ thể, người làm nên lịch sử. Cách mạng chỉ thể
thành công khi được nhân dân ủng hộ và tham gia. Lịch sử đã chứng minh, những cuộc
cách mạng thành công đều những cuộc cách mạng được nhân dân dấy lên thực
hiện. Nhân dân là những người ng tạo chân chính ra lịch sử thông qua hoạt động thực
tiễn như lao động sản xuất, đấu tranh chính trị - xã hội, sáng tạo ra các giá trị văn hóa.
Dẫn chứng, hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ của Việt Nam là minh chứng
cho vai trò chủ thể của con người trong lịch sử. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, nhân dân ta đã đoàn kết, kiên cường chiến đấu và giành thắng lợi vẻ vang.
Cách mạng công nghiệp một bước ngoặt lớn trong lịch sử nhân loại. Nhờ sự
sáng tạo của con người, những phát minh khoa học mới đã được áp dụng vào sản xuất,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
b, Nhân dân là nòng cốt của cách mạng
Nhân dân chính là nền tảng, là sức mạnh to lớn, là linh hồn của cách mạng. Họ là
lực lượng chủ yếu tạo nên sức mạnh địch, thể chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
Sức mạnh ấy được hun đúc từ lòng yêu nước nồng nàn, từ tinh thần đoàn kết, tương trợ
lẫn nhau, từ ý chí kiên cường bất khuất.
Nhân dân còn là nguồn sáng tạo tận, đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
Ttuệ của nhân dân được thể hiện qua những sáng tạo trong lao động sản xuất, trong
khoa học kỹ thuật, trong văn hóa nghệ thuật. Nhờ nhân dân, đất nước ta mới thể
phát triển mạnh mẽ, vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Quyền hành thuộc về nhân dân,
do nhân dân nắm giữ sử dụng. Nhân dân quyền bầu cử, được tham gia vào các
hoạt động xã hội, được hưởng các quyền tự do, dân chủ cơ bản.
lOMoARcPSD| 45740413
10
Lòng tốt niềm tin là sức mạnh tinh thần to lớn của nhân dân. Lòng yêu nước
nồng nàn, tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau những giá trị đạo đức cao đẹp
nhân n ta gìn giữ từ bao đời nay. Nhờ có những giá trị ấy, nhân dân ta đã đoàn kết một
lòng, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ để giành lại độc lập, tự do cho đất nước.
Nhân dân nòng cốt của cách mạng, lực lượng quyết định sự thành công của
mọi sự nghiệp. Đảng và Nhà ớc ta luôn coi trọng vai trò của nhân dân, luôn lắng nghe
ý kiến của nhân dân, vì lợi ích của nhân dân mà phục vụ.
Dẫn chứng, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, phong trào "Giặc đến
nhà, đàn cũng đánh" một dụ điển hình về sức mạnh của nhân dân. Hàng triệu
phụ nữ Việt Nam đã tham gia vào các lực lượng vũ trang, trực tiếp chiến đấu chống giặc
ngoại xâm.
Những câu nói của Hồ Chí Minh khẳng định vai trò của con người:
“Mọi việc đều do người làm ra”: Nhấn mạnh vai trò chủ động, sáng tạo của con
người.
“Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, trong thế giới không gì mạnh bằng
sức mạnh đoàn kết của nhân dân”: Khẳng định vị trí, sức mạnh của nhân dân.
“Ý dân là ý trời”: Thể hiện quan điểm về chủ quyền của nhân dân.
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”: Niềm tin
vào sức mạnh của nhân dân.
1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người
Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, luôn dành sự quan tâm đặc
biệt cho việc xây dựng con người. Quan điểm của Người về vấn đề y là một hệ thống
quan điểm toàn diện, sâu sắc, giá trị luận và thực tiễn to lớn. Theo Hồ Chí Minh,
con người nhân tố quyết định sự thành công của cách mạng. Con người vừa mục
tiêu, vừa động lực của cách mạng. Do vậy, xây dựng con người nhiệm vụ quan
trọng, cấp bách của Đảng và Nhà nước.
1.3.1. Ý nghĩa của việc xây dựng con người
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn chủ nghĩa Cộng sản thực hiện
được, cần phải có kỹ nghệ, nông nghiệp và tất cả mọi người đều được phát triển hết khả
năng của mình”. Lời nói của Người là một luận điểm sắc bén, thể hiện tầm nhìn xa trông
rộng và sự thấu hiểu sâu sắc về bản chất của chủ nghĩa Cộng sản cũng chính là mục tiêu
chủ nghĩa hội ớng tới: giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức, bóc lột, để
lOMoARcPSD| 45740413
11
con người được phát triển tự do, toàn diện. Cùng với đó, xã hội chủ nghĩa cũng cần tạo
điều kiện để con người phát huy hết khả năng sáng tạo, trí tuệ của mình, góp phần vào
sự phát triển chung của cộng đồng. Chỉ khi con người được phát triển toàn diện, cả về
trí tuệ, đạo đức và thể chất, thì họ mới có thể làm chủ công nghệ, khai thác hiệu quả c
nguồn tài nguyên và đưa xã hội phát triển.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa
cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng. Vậy vì sao “trồng người” là yêu cầu khách quan?
Thứ nhất, con người là lực lượng sản xuất quan trọng nhất, là chủ thể sáng tạo ra tất cả
các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội do đó, muốn phát triển đất nước, trước tiên
phải phát triển con người. Thứ hai, trong thời kỳ đổi mới, đất nước ta đang đứng trước
những cơ hội và thách thức mới, để hội nhập quốc tế và phát triển bền vững, chúng ta
cần có đội ngũ nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thứ ba, “trồng người” là một quá trình lâu dài, cần
sự nỗ lực của nhiều thế hệ, cần phải bắt đầu từ ngay bây giờ, từ những việc làm thiết
thực và hiệu quả. “Trồng người” là yêu cầu cấp bách và lâu dài của cách mạng: cấp
bách vì đất nước đang trong giai đoạn phát triển mới, với nhiều cơ hội và thách thức
mới, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới; nhu
cầu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo ngày càng cao, cần có sự đầu tư mạnh m
và đồng bộ; cần giải quyết tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao trong
một số lĩnh vực quan trọng. Lâu dài vì “trồng người” là một quá trình lâu dài, cần sự
kiên trì, nỗ lực của nhiều thế hệ; cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
bền vững, phù hợp với điều kiện của đất nước; cần bồi dưỡng thế hệ trẻ có đủ phẩm
chất, năng lực để tiếp nối sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Do vậy, việc “trồng
người” cần được thực hiện một cách chiến lược, bao gồm cả chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội và chiến lược giáo dục - đào tạo. Phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển
văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Trên con đường tiến lên chủ nghĩa hội, “trước hết cần những con người
hội chủ nghĩa”. Lời khẳng định này mang ý nghĩa vô cùng quan trọng, thể hiện tầm nhìn
chiến lược mục tiêu to lớn của Đảng ta trong công cuộc xây dựng đất nước. Con
người hội chủ nghĩa con người mới với những phẩm chất đạo đức cao đẹp, được
hun đúc bởi ởng cộng sản. Họ những người ý thức làm chủ đất nước, yêu
lOMoARcPSD| 45740413
12
nước, thương nòi, đoàn kết, tương trợ, có tinh thần trách nhiệm cao với cộng đồng. Họ
cũng những người ham học hỏi, sáng tạo, năng động, dám nghĩ dám làm, ý thức
rèn luyện và hoàn thiện bản thân. Việc xây dựng con người xã hội chủ nghĩa là một quá
trình lâu dài, cần sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Ngay từ đầu, chúng
ta cần đặt ra nhiệm vụ xây dựng con người những phẩm chất bản, tiêu biểu cho
con người mới xã hội chủ nghĩa, làm gương, lôi cuốn xã hội. Đây là trách nhiệm chung
của Đảng, Nhà nước, gia đình của chính bản thân mỗi người: Đảng cần lãnh đạo,
định hướng, giáo dục bồi dưỡng tưởng cho cán bộ, đảng viên nhân dân; Nhà
nước cần ban hành các chính sách, pháp luật nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho
con người phát triển toàn diện; gia đình cần giáo dục đạo đức, lối sống cho con cái ngay
từ nhỏ và mỗi người cần tự giác rèn luyện, học tập, nâng cao trình độ và phẩm chất đạo
đức.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người mới xã hội chủ nghĩa gồm hai mặt gắn
chặt chẽ với nhau. Thứ nhất, kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người truyền thống
(Việt Nam và phương Đông): yêu nước, yêu nhân loại, đây là truyền thống quý báu của
dân tộc ta, được thể hiện qua tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, lành đùm
rách; chăm chỉ, lao động sáng tạo: Người Việt Nam vốn tinh thần lao động cần cù,
sáng tạo, không ngại kkhăn, gian khổ; trung thực, dũng cảm, nhân ái: Đây những
phẩm chất đạo đức cao đẹp cần được gìn giữ phát huy. Thứ hai, hình thành những
phẩm chất mới: tưởng hội chủ nghĩa, nắm vững mục tiêu, ởng của Đảng,
ý thức xây dựng bảo vệ đất nước; đạo đức hội chủ nghĩa: Sống chan hòa,
yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau; có trí tuệ và bản lĩnh để làm chủ, có kiến thức,
kỹ năng, năng lực để làm chủ bản thân, gia đình, hội, thiên nhiên; tác phong
hội chủ nghĩa: Giản dị, tiết kiệm, năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm; có lòng nhân
ái, vị tha, độ lượng, biết yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ những người hoàn cảnh khó
khăn. Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược
phát triển kinh tế - hội. Để xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, cần phải thực
hiện chiến lược “trồng người”. Chiến lược này bao gồm: giáo dục đạo đức giúp con
người hiểu biết, thực hành các chuẩn mực đạo đức hội chủ nghĩa; giáo dục về
tưởng, chính trị giúp con người nắm vững mục tiêu, tưởng của Đảng, ý thức xây
dựng bảo vệ đất ớc; giáo dục về văn hóa, khoa học, kỹ thuật giúp con người
lOMoARcPSD| 45740413
13
kiến thức, kỹ năng, năng lực để làm chủ bản thân, gia đình, hội, thiên nhiên; rèn luyện
về thể chất, thẩm mỹ giúp con người phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Chiến lược
“trồng người” cần được thực hiện đồng bộ, phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường
và xã hội.
Để thực hiện chiến lược “trồng người”, cần có nhiều biện pháp, nhưng giáo dục và
đào tạo biện pháp quan trọng bậc nhất. Bởi vì, giáo dục tốt sẽ tạo ra tính thiện, đem
lại tương lai tươi sáng cho thanh niên. Ngược lại, giáo dục tồi sẽ ảnh hưởng xấu đến
thanh niên. Nội dung và phương pháp giáo dục phải toàn diện, cả đức, trí, thể, mỹ; phải
đặt đạo đức, tưởng tình cảm cách mạng, lối sống hội chủ nghĩa lên hàng đầu.
“Trồng người” công việc “trăm năm”, không thể nóng vội “một sớm một chiều”, “việc
học không bao giờ cùng, còn sống còn phải học”.
1.3.2. Nội dung xây dựng con người
Con người là nhân tố quyết định thành công của mọi sự nghiệp cách mạng. Đây là
quan điểm xuyên suốt trong tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người. Bác luôn
khẳng định con người “vốn quý nhất”, “nguyên nhân”, “cái gốc” của mọi thành
công. Theo Bác, xây dựng con người là một quá trình toàn diện, bao gồm cả về đức, trí,
thể, mỹ. Trong đó, đạo đức được đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó, con người mới cũng
cần có đầy đủ trí tuệ, kiến thức để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất ớc. Do đó, nội dung xây dựng con người theo quan điểm của Hồ Chí Minh
có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
Người đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng con người toàn diện, vừa “hồng” vừa
“chuyên”. “Hồng” phẩm chất đạo đức cao quý, thể hiện qua lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội, yêu nhân loại; tinh thần dũng cảm, kiên cường, dám nghĩ dám làm; ý thức
tổ chức kỷ luật, biết đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau; lối sống giản dị, tiết kiệm, thanh liêm,
chí công tư. “Chuyên” năng lực làm chủ, thể hiện qua trình đhọc vấn kiến
thức khoa học, kỹ thuật; tư duy sáng tạo, độc lập; khả năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn để giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Con người toàn diện là nền tảng cho sự phát
triển của đất nước. Khi mỗi cá nhân đều có ý thức rèn luyện, hoàn thiện bản thân, xã hội
sẽ có nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, n hóa,
xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân. Để xây dựng con người toàn diện, cần có sự
phối hợp những khía cạnh chủ yếu sau:
lOMoARcPSD| 45740413
14
Một là, có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng “mình
vì mọi người, mọi người vì mình”.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, ý thức làm chủ là yếu tố then chốt để xây dựng
xã hội chủ nghĩa. Người khẳng định: Nước ta là nước dân chủ nhân dân, nghĩa là ớc
của dân, do dân, dân. Quyền lực thuộc về nhân dân”. bao gồm: nhận thức đúng
đắn về vai trò, vị trí của bản thân trong hội, đều chủ nhân của đất nước, quyền
và nghĩa vụ tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tinh thần trách nhiệm
cần tự giác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự phát triển chung của
cộng đồng; tư tưởng tự chủ, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, không
ỷ lại, trông chờ vào người khác. Bác đã khẳng định: “Làm chủ là tự mình quyết định lấy
số phận của mình, tự mình giải quyết lấy những vấn đề của mình”. Để nâng cao ý thức
làm chủ cho người dân, cần chú trọng giáo dục về quyền nghĩa vụ, bồi dưỡng lòng
yêu nước, tinh thần trách nhiệm và ý thức tự giác.
Tinh thần tập thể hội chủ nghĩa sự gắn kết, tương trợ lẫn nhau giữa các
nhân trong cộng đồng. Nó được biểu hiện qua: tư tưởng đoàn kết, luôn đặt lợi ích chung
lên trên lợi ích nhân, sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau; tinh thần hợp tác cùng nhau
chia sẻ công việc, kinh nghiệm, góp phần vào thành công chung; ý thức kỷ luật, tuân thủ
các quy định chung, đề cao tinh thần trách nhiệm. Hồ Chí Minh cho rằng: “Tinh thần
tập thể một truyền thống quý u của dân tộc ta”. Để phát huy tinh thần tập thể, cần
xây dựng môi trường đoàn kết, tương thân tương ái, tạo điều kiện cho mọi người cùng
nhau phát triển.
tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì mình”: là một tư tưởng thể hiện sự kết
hợp hài hòa giữa lợi ích nhân lợi ích tập thể. Được thể hiện qua: mình mọi người
- sẵn sàng giúp đỡ, đóng góp cho cộng đồng, mọi người vì mình - được hưởng lợi ích từ
sự phát triển chung của cộng đồng. Tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người mình”
mục tiêu mỗi người cần hướng đến, giúp xây dựng hội công bằng, văn minh;
mỗi người được hưởng hạnh phúc, ấm no; góp phần phát triển đất nước.
Ba khía cạnh trên mối liên hệ mật thiết với nhau, tạo nên một chỉnh thể thống
nhất. Có ý thức m chnền tảng để phát huy tinh thần tập thể tư tưởng “mình
mọi người, mọi người mình”. Tinh thần tập thể giúp mỗi người ý thức rõ hơn về trách
nhiệm của mình đối với cộng đồng từ đó, thúc đẩy mỗi người cống hiến cho lợi ích
lOMoARcPSD| 45740413
15
chung. Tư tưởng “mình mọi người, mọi người mình” tạo động lực cho mỗi người
hỗ trợ lẫn nhau và cùng nhau phát triển. Ngoài ra, ba khía cạnh này có vai trò quan trọng
trong việc y dựng phát triển đất nước. ý thức làm chủ, tinh thần tập thể hội
chủ nghĩa tưởng “mình mọi người, mọi người mình” những phẩm chất
quan trọng góp phần xây dựng xã hội chủ nghĩa văn minh, giàu đẹp. Giúp phát huy sức
mạnh của con người, tạo nên sự đoàn kết, thống nhất trong cộng đồng. Đồng thời
động lực thúc đẩy mỗi cá nhân rèn luyện, hoàn thiện bản thân, cống hiến cho xã hội.
Hai là, cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc.
lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, mang ý nghĩa to lớn đối với vận mệnh
của dân tộc. Cần kiệm xây dựng đất nước là lời kêu gọi mỗi người dân lao động cần cù,
siêng năng, sáng tạo, tiết kiệm sức lao động, thời gian, tiền của, chống lãng phí, hoang
phí. Hăng hái bảo vệ Tổ quốc ý thức trách nhiệm, tinh thần sẵn sàng chiến đấu hy sinh
độc lập, tự do của dân tộc. Cần kiệm nền tảng cho bảo vệ Tổ quốc. nguồn lực
vật chất và tinh thần dồi dào, đất nước mới có sức mạnh để bảo vệ vững chắc chủ quyền
toàn vẹn lãnh thổ. Bảo vệ Tổ quốc điều kiện để cần kiệm. Trong môi trường hòa
bình, ổn định, đất nước mới có điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân
dân. Mỗi người dân cần ý thức được trách nhiệm của bản thân, thực hành tiết kiệm trong
mọi hoạt động, tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc. Cán bộ, đảng viên cần nêu
gương trong việc thực hành cần kiệm, giáo dục cho thế hệ trẻ về truyền thống yêu nước,
tinh thần đoàn kết. Thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược y là góp phần xây dựng đất
nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, văn minh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Ba là, có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, ng yêu nước một tình cảm thiêng liêng, u
sắc, gắn con người với quê hương, đất nước. biểu hiện qua stự hào về truyền
thống lịch sử, văn hóa, con người của dân tộc; ý thức giữ gìn, bảo vệ Tổ quốc; mong
muốn góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. Người đã thể hiện lòng yêu
nước nồng nàn qua suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình. Người đã sớm nhận
thức được tình trạng mất nước, nô lệ của dân tộc và quyết tâm tìm đường cứu nước. Trải
qua bao gian khổ, hy sinh, Người đã lãnh đạo thành ng Cách mạng tháng Tám, khai
lOMoARcPSD| 45740413
16
sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp và
Mỹ, Người luôn là tấm gương sáng về lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm, kiên cường.
Tinh thần quốc tế tình cảm yêu thương, đoàn kết, gắn giữa các dân tộc trên
thế giới, cùng nhau đấu tranh cho hòa bình, độc lập, dân chủ tiến bộ xã hội. Hồ C
Minh là một nhà cách mạng quốc tế lỗi lạc. Người luôn coi trọng tinh thần quốc tế, coi
đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của cách mạng Việt Nam. Người đã tích
cực tham gia vào phong trào giải phóng dân tộc, ủng hộ các cuộc đấu tranh chống áp
bức, bất công trên thế giới.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, lòng yêu nước tinh thần quốc tế hai yếu
tố gắn mật thiết với nhau. Lòng yêu nước nền tảng của tinh thần quốc tế. Người
yêu nước chân chính không thể không tinh thần quốc tế. Ngược lại, người tinh
thần quốc tế trong ng cũng phải lòng yêu nước sâu sắc. Sự kết hợp giữa lòng u
nước và tinh thần quốc tế thể hiện qua những hành động cụ thể như: giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời học hỏi tinh hoa văn hóa của các nước khác trên thế
giới; chung tay góp sức xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, đồng thời ủng hộ các
cuộc đấu tranh chính nghĩa trên thế giới; góp phần bảo vệ hòa bình, ổn định phát triển
chung của khu vực và thế giới.
Bốn là, có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ,
nêu gương.
Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ đại của dân tộc Việt Nam, đồng thời là một tấm
gương sáng về phương pháp làm việc, phong cách lãnh đạo và đạo đức cách mạng. Một
trong những phẩm chất nổi bật của Người là có phương pháp làm việc khoa học, phong
cách quần chúng, dân chủ và luôn nêu gương sáng cho mọi người noi theo.
Về phương pháp làm việc, Hồ Chí Minh luôn đề cao tính khoa học, logic hiệu
quả. Người thường xuyên nghiên cứu, học hỏi, áp dụng những thành tựu khoa học tiên
tiến vào thực tiễn công việc. Bên cạnh đó, Người cũng rất coi trọng việc tổng kết kinh
nghiệm, rút ra bài học từ những thành công thất bại để không ngừng hoàn thiện
phương pháp làm việc của mình.
Về phong cách lãnh đạo, Hồ Chí Minh luôn giữ vững tinh thần quần chúng, dân
chủ. Người thường xuyên gặp gỡ, trò chuyện, lắng nghe ý kiến của nhân dân để thấu
lOMoARcPSD| 45740413
17
hiểu tâm tư nguyện vọng của họ. Đồng thời, Người cũng luôn tôn trọng quyền làm ch
của nhân dân, coi nhân dân là chủ thể của lịch sử.
Hồ Chí Minh còn tấm gương sáng về đạo đức cách mạng. Người luôn giữ gìn
phẩm chất giản dị, thanh liêm, nêu cao tinh thần trách nhiệm lòng yêu nước nồng
nàn. Lời nói hành động của Người luôn đi đôi với nhau, tạo nên sức thuyết phục
ảnh hưởng mạnh mẽ đối với cán bộ, đảng viên nhân dân. Học tập làm theo tấm
gương của Hồ Chí Minh trong phương pháp làm việc, phong cách lãnh đạo và đạo đức
cách mạng là một nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi cán bộ, đảng viên và người dân Việt
Nam. Mỗi người cần rèn luyện cho mình những phẩm chất tốt đẹp của Người để góp
phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh và phát triển.
Ngoài ra, Người còn đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc rèn luyện phẩm
chất đạo đức, lối sống trong sáng, giản dị, hết lòng nước, vì dân. Người yêu cầu cán
bộ, đảng viên phải thực hiện tốt vai trò tiên phong, ơng mẫu, phải “nói đi đôi với
làm”, “không ham địa vị, ham giàu sang”, “phải tinh thần trách nhiệm trước Đảng,
trước nhân dân”. Cho rằng cán bộ, đảng viên cần phải có trình độ hiểu biết về chủ nghĩa
Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, về đường lối, chủ trương của Đảng, về tình hình
đất nước thế giới. Người cũng yêu cầu cán bộ, đảng viên phải biết vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, phải sáng tạo, đổi mới, không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hồ Chí Minh cũng quan tâm đến việc bồi dưỡng các tố chất
khác như trình độ luận chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn nghiệp
vụ, ngoại ngữ, sức khỏe. Người cho rằng đây là những yếu tố cần thiết để cán bộ, đảng
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.3.3. Phương pháp xây dựng con người
Để xây dựng con người ý thức tốt, cần kết hợp i hòa giữa rèn luyện cá nhân
và xây dựng môi trường xã hội phù hợp. Mỗi người cần tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo
đức, phẩm chất. Đồng thời, việc nêu gương, đặc biệt từ những người lãnh đạo, đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy ý thức cộng đồng. Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc "tu thân, chính tâm" trước khi "trị quốc, bình thiên hạ". Nói
cách khác, bản thân mỗi người cần rèn luyện đạo đức, phẩm chất tốt đẹp trước khi muốn
lãnh đạo hay giáo dục người khác. Cùng với đó, xây dựng chế khoa học, tạo dựng
nền dân chủ cũng góp phần thúc đẩy ý thức nhân. Khi mỗi người được sống trong
lOMoARcPSD| 45740413
18
môi trường công bằng, minh bạch, họ sẽ có ý thức hơn về trách nhiệm và nghĩa vụ của
bản thân. Bên cạnh rèn luyện cá nhân và xây dựng môi trường xã hội, việc giáo dục lẫn
nhau bằng ơng người tốt, việc tốt cũng một phương pháp hiệu quả. "Một tấm gương
sống giá trhơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền". Lấy những tấm ơng sáng
trong cuộc sống để học tập và noi theo sẽ tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực, góp phần nâng
cao ý thức cộng đồng.
Giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc y dựng con người. Hồ Chí Minh đã
từng khẳng định rằng "hiền, giữ của con người không phải tính sẵn. Phần nhiều do
giáo dục nên". Câu nói này thể hiện tầm quan trọng của giáo dục trong việc hình
thành nhân cách phẩm chất của con người. Theo Người, trẻ em độ tuổi mẫu giáo
và tiểu học như tờ giấy trắng. Những được "vẽ" lên trang giấy ấy, những ảnh hưởng
các em tiếp nhận sẽ định hình con người các em trong tương lai. Do đó, giáo dục
đóng vai trò cùng quan trọng trong việc y dựng con người ngay tnhững giai đoạn
đầu đời. Giáo dục không chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh còn rèn luyện đạo đức,
phẩm chất kỹ năng sống cho các em. Giáo dục giúp các em trở thành những con
người toàn diện, ích cho hội. vậy, cần chú trọng đầu cho giáo dục. Để xây
dựng đất nước phát triển, cần phải có nguồn nhân lực chất lượng cao. Do đó, cần đầu
cho giáo dục để đào tạo những con người có đủ tri thức, kỹ năng và phẩm chất cần thiết.
Chú trọng vai trò tiên phong của tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể quần
chúng. Các tổ chức này cần phát huy vai trò lãnh đạo, định hướng, tổ chức và vận động
nhân dân tham gia vào các phong trào thi đua yêu nước, “Người tốt, việc tốt”. Đặc biệt,
cần dựa vào ý kiến của nhân dân để sửa chữa cán bộ và tổ chức. Việc này cần được thực
hiện thông qua các hình thức như: tổ chức các cuộc họp, hội nghị lấy ý kiến nhân dân;
phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc phản ánh tâm nguyện vọng của
nhân dân; tăng cường công tác thanh tra, giám sát; thực hiện nghiêm túc công tác xử
vi phạm. Việc chú trọng vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng và
dựa vào ý kiến của nhân dân để sửa chữa cán bộ tổ chức một chủ trương quan
trọng, ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp xây dựng Đảng, Nhà nước hội ta
ngày càng vững mạnh. Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị toàn dân, chúng ta
nhất định sẽ thực hiện tốt chủ trương này, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu
mạnh, văn minh.
lOMoARcPSD| 45740413
19
CHƯƠNG II: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
2.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xây dựng con người Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay
2.1.1. Thực trạng và một số vấn đề xây dựng con người Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay a, Quan điểm của Chủ tịch HChí Minh về xây dựng con người Việt
Nam phát
triển toàn diện
C.Mác cho rằng, con người phát triển toàn diện nấc thang tất yếu, kết quả hiển
nhiên của sự nghiệp giải phóng phát triển con người do giai cấp công nhân khởi
xướng lãnh đạo. Vận dụng phát triển quan điểm của C.Mác, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đặc biệt chú trọng xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. Trong tác phẩm
Đường Kách mệnh, Người đã nhấn mạnh đến 23 điều về “tư cách người cách mạng”,
bao gồm toàn bộ phẩm chất, năng lực cần có của người cách mạng. Trong bản
Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: “Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách
mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa hội vừa
“hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau một việc rất quan
trọng và rất cần thiết” b, Quan điểm chỉ đạo của Đảng về việc xây dựng con người Việt
Nam phát triển
toàn diện trong thời kỳ đổi mới
Từ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn kiên định quan điểm xây
dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện được bổ sung, phát triển, hoàn thiện
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng. Nghị quyết
Đại hội ĐBTQ lần thứ VI của Đảng chỉ rõ: Tôn trọng con người, phát huy sức sáng tạo
của mọi tầng lớp nhân dân, hướng sự sáng tạo đó vào sự nghiệp xây dựng xã hội mới”.
Khi đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện nền
kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, cùng với đường lối phát triển kinh tế -
hội, Đảng đề ra những chủ trương, đường lối đúng đắn về xây dựng con người Việt
Nam phát triển toàn diện gồm hệ giá trị chuẩn mực nhằm phát huy giá trị truyền thống
tốt đẹp, đồng thời bổ sung, định hình và phát triển một số giá trị mới của thời đại.
lOMoARcPSD| 45740413
20
Từ đó, Đảng ta đã đạt được những kết quả trong quá trình xây dựng con người
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay như:
Các quan Trung ương địa phương đã khẩn trương triển khai tuyên truyền,
ban hành các văn bản chỉ đạo, quản theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tạo sở
pháp điều kiện để các tổ chức trong xã hội tập trung trí tuệ, công sức xây dựng con
người. Nhận thức về quan điểm, nhiệm vụ xây dựng con người phát triển toàn diện trong
Đảng và các tầng lớp nhân dân ngày một rõ ràng, cụ thể hơn. Vai trò của con người ngày
càng thể hiện tác động lớn trong đời sống chính trị, kinh tế, hội. Bước đầu tạo
được sự gắn kết phát triển văn hóa với xây dựng con người, lấy việc chăm lo xây dựng
con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp làm trọng tâm.
Tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tính tích cực hội của nhân dân được
phát huy. Dân chủ xã hội được mở rộng cùng với quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng và
tiếp cận với các phương tiện truyền thông mới đã làm cho con người Việt Nam luôn đổi
mới duy, năng động, sáng tạo hơn, nhiều hội tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại. Các giá trị đạo đức truyền thống được giữ gìn, phát huy thay đổi theo hướng phù
hợp với nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Hình thành nếp sống văn minh, tác
phong công nghiệp, tính chuyên nghiệp, thiết thực, hiệu quả, đề cao, tôn trọng con người;
quan tâm nâng cao trí tuệ, cải thiện chất lượng sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam.
Theo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở m 2019, tuổi thọ trung nh con người Việt Nam
năm 2019 73,6 tuổi. Từ 1990 đến 2018, tổng thu nhập bình quân đầu người đã tăng
lên 354,5%. Năm 2019, tổng thu nhập bình quân đầu người gần 2.800 USD. Việt Nam
nằm trong nhóm các nước tốc độ tăng trưởng chỉ số phát triển con người (HDI) cao
nhất trên thế giới, với tăng trưởng trung bình HDI mức 1,36% trong suốt giai đoạn
1990 - 2018. Đây là thành tựu rất đáng để Việt Nam tự hào về xây dựng con người.
Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” được triển
khai thực hiện rộng khắp trên các địa bàn từ thành thị đến nông thôn. Năm 2018, số
người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên trên toàn quốc đạt 32,35%; số gia đình
tập luyện thể thao thường xuyên đạt 23,41% tổng shộ. Thể lực, tầm vóc con người
Việt Nam được cải thiện, ý thức bảo vệ môi trường sống được nâng lên.
Công tác phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, suy thoái tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống trong nội bộ cán bộ, đảng viên, nhân dân chuyển biến, góp phần

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI THẢO LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và sự vận
dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay Giảng viên
: Ngô Thị Minh Nguyệt Lớp học phần : _
232 HCMI0111_ 08
Sinh viên thực hiện : Nhóm 04
HÀ NỘI, THÁNG 03 NĂM 2024 1 lOMoAR cPSD| 45740413
DANH SÁCH NHÓM THẢO LUẬN STT Họ và tên Mã SV Chức vụ Nhiệm vụ Ý thức, thái trong nhóm được phân độ tham gia công thảo luận 31
Nguyễn Thị Thu Hiền 22D100112 Thư ký Nội dung 1.3, word 32 Trần Thúy Hiền
20D190074 Thành viên Nội dung 2.2 33 Phạm Văn Hiếu 22D100116 Nhóm Nội dung, chỉnh sửa bài trưởng 34 Trần Minh Hiếu 22D100117 Thành viên Powerpoint 35 Mai Đức Hoàng
22D100124 Thành viên Nội dung 2.3 36
Nguyễn Trung Hoàng 22D100126 Thành viên Nội dung 1.1, 1.2 37 Hoàng Thúy Hồng
22D100130 Thành viên Nội dung 2.1 38 Trần Thu Huyền
22D100143 Thành viên Nội dung 2.1 39 Nguyễn Hữu Huỳnh 20D190140 Thành viên Thuyết trình 40 Nguyễn Tiến Hưng
22D100146 Thành viên Nội dung 2.3 41 Trần Quốc Hưng
22D100147 Thành viên Nội dung 2.2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——————————
Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2024 2 lOMoAR cPSD| 45740413
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH I.
Thời gian bắt đầu: 21h00. II.
Địa điểm: Online trên Zalo. III. Thành phần tham gia:
1. Thành viên có mặt
- Người chủ trì: Phạm Văn Hiếu
- Thư ký: Nguyễn Thị Thu Hiền - Thành viên tham gia: 31. Nguyễn Thị Thu Hiền 32. Trần Thúy Hiền 33. Phạm Văn Hiếu 34. Trần Minh Hiếu 35. Mai Đức Hoàng 36. Nguyễn Trung Hoàng 37. Hoàng Thúy Hồng 38. Trần Thu Huyền 39. Nguyễn Hữu Huỳnh 40. Nguyễn Tiến Hưng 41. Trần Quốc Hưng
2. Thành viên vắng mặt: Không có. IV.
Nội dung cuộc họp
- Các thành viên đưa ra ý kiến về bài thảo luận của nhóm.
- Nhóm trưởng tiến hành phân chia công việc, nội dung bài thảo luận.
- Chốt công việc, nội dung bài và đưa ra thời gian nộp bài cho từng thành viên trong nhóm. Phạm Văn Hiếu V.
Thời gian kết thúc: 21h30 cùng ngày.
Thư ký Nguyễn Thị Nhóm trưởng Thu Hiền MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................5
CHƯƠNG I: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI................................6
1.1. QUAN NIỆM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI...............................................6
1.2. QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ CON NGƯỜI.........................................9
1.2.1. Con người là mục tiêu của cách mạng........................................................9
1.2.2. Con người là động lực cách mạng..............................................................9 3 lOMoAR cPSD| 45740413
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CON
NGƯỜI............................11
1.3.1. Ý nghĩa của việc xây dựng con người.......................................................11
1.3.2. Nội dung xây dựng con người...................................................................14
1.3.3. Phương pháp xây dựng con người............................................................18
CHƯƠNG II: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY............................................................................................................................19
2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.................................................................................................19
2.1.1. Thực trạng và một số vấn đề xây dựng con người Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.......................................................................................................19
2.1.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xây dựng con người Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.......................................................................................................23
2.2. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY (ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ XIII)....................................................26
2.2.1. Lấy giá trị văn hóa, con người làm nền tảng............................................26
2.2.2. Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc................................................................................27
2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là yêu cầu cấp thiết...............28
2.2.4. Phát triển khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh quốc gia...............................................29
2.2.5. Phát huy sức mạnh nền văn hóa Việt Nam...............................................30
2.2.6. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh................31
LỜI KẾT LUẬN........................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................34 LỜI MỞ ĐẦU
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người là một di sản tinh thần vô giá của Đảng Cộng
sản Việt Nam và nhân dân Việt Nam. Đây là hệ thống quan điểm, luận điểm, luận cứ
toàn diện, sâu sắc, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của Người về vai trò, vị trí, giá trị và
sự phát triển của con người trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, được Người
dày công vun đắp trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình. Tư tưởng này có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng, nhất
là trong giai đoạn hiện nay.
Đảng ta đã vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong mọi giai đoạn cách
mạng. Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trong quá trình đổi mới, hội nhập
quốc tế, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người càng có ý nghĩa quan trọng. Với nhiều cơ 4 lOMoAR cPSD| 45740413
hội và thách thức mới, việc nghiên cứu, học tập và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
con người là một yêu cầu cấp thiết. Đây là kim chỉ nam cho việc xây dựng đội ngũ cán
bộ, đảng viên có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới; là cơ
sở để giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, lối sống cho các tầng lớp nhân dân; đồng thời là
động lực to lớn để phát huy sức sáng tạo, tinh thần đoàn kết của toàn dân tộc trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Với ý nghĩa đó, nhóm chúng em đã chọn đề bài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người và sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu và thực
hiện, góp phần nhận thức đúng đắn, sâu sắc hơn những giá trị tư tưởng vĩ đại và công
lao to lớn của Người về con người, đồng thời rút ra những vấn đề có tính nguyên tắc,
những bài học kinh nghiệm hết sức quý báu về việc Đảng đã vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người trong mọi giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG I: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người
Dựa trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận duy vật biện chứng, Hồ Chí Minh
đã đưa ra quan niệm về con người. Theo Người, con người là một chỉnh thể thống nhất
giữa mặt sinh học và mặt xã hội, là chủ thể của các mối quan hệ xã hội trong lịch sử, là
chủ thể sáng tạo và hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội. Đối với Người,
giải phóng con người, đem lại hạnh phúc cho con người mục đích cao nhất, là giá trị
nhân văn nhất. “Nghĩ cho cùng, mọi vấn đề… là vấn đề ở đời và làm người. Ở đời và
làm người là phải thương nước, thương dân, thương nhân loại đau khổ, bị áp bức”.
Con người là một thực thể mang tính xã hội: “Chữ Người, nghĩa hẹp là gia đình,
anh em, họ hàng, bạn bè. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng hơn nữa là cả loài
người”. Con người ở đây vừa là mỗi thành viên cụ thể, vừa là những cộng đồng người
cụ thể trong xã hội. Trong cộng đồng con người Việt Nam, quan hệ gia đình, anh em, họ
hàng là rất quan trọng; Hơn nữa, nét độc đáo trong cộng đồng người Việt Nam là quan
hệ đồng bào, cùng một nguồn gốc “con Rồng cháu Tiên ”. Hồ Chí Minh rất coi trọng
sức mạnh cộng đồng người Việt Nam, tìm mọi cách để bồi dưỡng và phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc trong quá trình cách mạng Việt Nam.
Con người trước hết là người lao động, nhân dân lao động - chủ thể đích thực sáng
tạo ra lịch sử xã hội: Hồ Chí Minh đã tiếp thu quan điểm Mác - Lênin đặt con người 5 lOMoAR cPSD| 45740413
trong lịch sử sản xuất vật chất để xem xét. Người khẳng định con người là chủ thể sáng
tạo mọi giá trị vật chất, tinh thần; lao động sáng tạo của người là giá trị cao nhất, nhân
bản nhất của con người. Ở Việt Nam, đó là công nhân, nông dân trí thức, bộ đội.., họ là
chủ thể sáng tạo xã hội mới. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh cho rằng “Trong bầu trời không
có gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của
nhân dân”, Người yêu cầu cán bộ phải biết ơn những người dân lao động bình thường
vì cơm chúng ta ăn, áo chúng ta mặc, phương tiện chúng ta sử dụng là do công sức lao
động của nhân dân sáng tạo ra. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân dân lao động là chủ thể
sáng tạo lịch sử xã hội là một trong những cơ sở lý luận để Đảng Cộng sản Việt Nam
xác định mô hình chủ nghĩa xã hội của Việt Nam với đặc trưng cơ bản hàng đầu là một
xã hội do nhân dân, mà trước hết là nhân dân lao động, làm chủ. Trong hoạch định đường
lối chính sách, Đảng và Nhà nước phải luôn xuất phát từ lợi ích của nhân dân lao động.
Mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước nếu không còn phù hợp với nguyện
vọng, lợi ích của nhân dân đều phải bãi bỏ.
Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh còn là sự thống nhất giữa con người cá
nhân và con người xã hội. Người khẳng định chủ nghĩa xã hội không hề phủ nhận cá
nhân, không chà đạp lên lợi ích cá nhân; mà ngược lại, hơn hẳn bất kì một chế độ xã hội
nào trong lịch sử, chủ nghĩa xã hội luôn tôn trọng lợi ích cá nhân, tạo điều kiện tốt nhất
cho sự phát triển tự do và toàn diện của cá nhân. Hồ Chí Minh không chỉ nhấn mạnh mà
còn rất quan tâm đến con người tập thể, con người thuộc một tầng lớp nhân dân cụ thể
trong xã hội. Người tìm hiểu tâm thấu hiểu nhu cầu, lợi ích của các tư, nguyện vọng,
chia sẻ niềm vui tầng lớp nhân dân, từ nông dân, công nhân, bộ đội, phụ nữ, thanh niên
đến các cụ phụ lão, các cháu nhi đồng… Trong chỉ đạo thực tiễn, Hồ Chí Minh không
chỉ động viên, phát huy tinh thần tập thể, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, mà còn biết
khơi dậy những phẩm chất tốt đẹp trong mỗi con người cụ thể, làm cho những đức tính
tốt đẹp đó “nảy nở như hoa mùa xuân”. Để giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa con
người cá nhân và con người xã hội, Hồ Chí Minh quan tâm giải quyết mối quan hệ lợi
ích. Người đã biết kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, lợi ích gần và lợi
ích xa, lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần… tạo nên động lực nhằm tích cực hóa nhân
tố con người. Từ đây, Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra các chính sách xã hội xuất phát
từ lợi ích của các tầng lớp người, để tập hợp, tổ chức, đoàn kết rộng rãi mọi tầng lớp 6 lOMoAR cPSD| 45740413
nhân dân trong mặt trận dân tộc thống nhất, tạo sức mạnh tổng hợp để đẩy nhanh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh được xem xét trong sự thống nhất giữa
tính giai cấp, tính dân tộc và tính nhân loại. Khi đề cập đến con người, Hồ Chí Minh
không chỉ đề cập đến “người phương Đông”, “người châu Á”, “người châu Âu”… mà
còn đề cập một cách cụ thể hơn đến “người da vàng”, “người da trắng”, “người da đen”,
“người Đông Dương”, “người Pháp”, “người Việt Nam”,… Như vậy, con người bao giờ
cũng thuộc về một chủng tộc, sắc tộc, dân tộc, thuộc về một quốc gia nhất định. Bên
cạnh việc nói đến con người dân tộc, Người đặc biệt chú ý con người giai cấp như “người
bị áp bức”, “người bị bóc lột”, “tên tư bản”, “nhà độc tài”, “công nhân”, “nông dân”.
Người khẳng định, trên thế giới này, chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và
giống người lao động, và nhấn mạnh tình hữu ái giai cấp. Người luôn tự đặt mình về
phía các giai cấp lao động, nói lên tiếng nói phản đối áp bức, bóc lột, đấu tranh để giải
phóng con người khỏi mọi sự tha hoá.
Là một người Mác-xít chân chính, Hồ Chí Minh quan niệm đấu tranh giai cấp là
phương tiện để giải phóng con người; nhưng Người không hề tuyệt đối hóa đấu tranh
giai cấp, mà tuỳ điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để có thể đặt lợi ích dân tộc lên trên lợi ích
giai cấp. Dù nhấn mạnh sức mạnh dân tộc, coi chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn nhất,
nhưng Hồ Chí Minh cũng không hề coi nhẹ vấn đề giai cấp. Người chỉ phê phán những
ai áp dụng quan điểm giai cấp một cách giáo điều máy móc vào điều kiện Việt Nam.
Ngay từ đầu, Người đã xác định cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường xã hội chủ
nghĩa và lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tường. Đó chính là mục tiêu và hệ
tư tưởng mang tính giai cấp của giai cấp công nhân. Đối với Hồ Chí Minh, giải phóng
nhân dân lao động khỏi áp bức bóc lột, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa một xã hội dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh - luôn luôn là mục tiêu cao nhất, xuyên
suốt, trở thành hoài bão phấn đấu suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người.
Sự nghiệp cách mạng Việt Nam mà Hồ Chí Minh phấn đấu là giành độc lập dân
tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng của nhân
dân thế giới. Đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn mục tiêu giải phóng giai cấp, dân tộc và
nhân loại. Xuất phát từ quan điểm coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận không tách
rời cách mạng thế giới, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - tức là 7 lOMoAR cPSD| 45740413
kết hợp sức mạnh giai cấp - dân tộc - thời đại mà Hồ Chí Minh đã cùng Đảng Cộng sản
Việt Nam đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Tư tưởng Hồ
Chí Minh về con người và giải phóng con người là một hệ thống quan điểm toàn diện,
phong phú và sâu sắc nằm ở trung tâm toàn bộ tư tưởng của Người. Bởi vì, toàn bộ mục
đích và cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh là giải phóng giai cấp, giải
phóng dân tộc và giải phóng con người. Đây là sự kế thừa, phát triển sáng tạo tư tưởng
về con người trong tư tưởng văn hóa dân tộc, nhân loại mà trực tiếp, quyết định là chủ
nghĩa Mác - Lênin. Tư tưởng về con người và giải phóng con người của Chủ tịch Hồ
Chí Minh được phát triển lên một tầm cao mới phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt
Nam và đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, có ý nghĩa khoa học và cách mạng to lớn trong
sự nghiệp đổi mới ở nước ta.
1.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò con người
1.2.1. Con người là mục tiêu của cách mạng
Mục tiêu cao nhất của cách mạng là giải phóng con người khỏi ách áp bức, bóc lột,
bất công, bất bình đẳng, hướng đến một xã hội mà con người được tự do, hạnh phúc và
phát triển toàn diện. Mục tiêu này được thể hiện qua ba giai đoạn cách mạng: giải phóng
dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người.
Giai đoạn giải phóng dân tộc tập trung vào mục tiêu xóa bỏ ách thống trị của chủ
nghĩa đế quốc, giành lại độc lập cho dân tộc. Phạm vi của giai đoạn này là cộng đồng
dân tộc Việt Nam. Ý nghĩa to lớn của giai đoạn này là tạo nền tảng cho giải phóng xã
hội và giải phóng con người.
Giai đoạn giải phóng xã hội hướng đến xây dựng một xã hội không giai cấp, không
có người bóc lột người, mọi người làm chủ xã hội. Phạm vi của giai đoạn này là các giai
cấp cần lao, trước hết là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Giai đoạn này tạo điều
kiện cho con người phát triển toàn diện.
Giai đoạn giải phóng giai cấp tập trung vào mục tiêu xóa bỏ sự áp bức, bóc lột giữa
các giai cấp, tạo ra xã hội công bằng, bình đẳng. Phạm vi của giai đoạn này là giai cấp
vô sản và nhân dân lao động các nước. Ý nghĩa của giai đoạn này là góp phần vào giải
phóng con người trên toàn thế giới.
Ba giai đoạn cách mạng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Giải phóng dân tộc đã
có một phần là giải phóng xã hội và giải phóng con người, đồng thời nối tiếp nhau, giải 8 lOMoAR cPSD| 45740413
phóng dân tộc mở đường cho giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp và cao nhất là giải
phóng con người. Vì thế có thể nói con người chính là mục tiêu của cách mạng
1.2.2. Con người là động lực cách mạng
a, Con người là chủ thể của lịch sử
Lịch sử không phải là một dòng chảy tự nhiên, mà là do con người tạo ra. Mọi
thành tựu trong lịch sử, từ những công trình kiến trúc vĩ đại đến những phát minh khoa
học tiên tiến, đều là kết quả của lao động sáng tạo không ngừng của con người. Con
người là người chủ động trong lịch sử, là người quyết định vận mệnh của chính mình.
Nhân dân là lực lượng chủ thể, là người làm nên lịch sử. Cách mạng chỉ có thể
thành công khi được nhân dân ủng hộ và tham gia. Lịch sử đã chứng minh, những cuộc
cách mạng thành công đều là những cuộc cách mạng được nhân dân dấy lên và thực
hiện. Nhân dân là những người sáng tạo chân chính ra lịch sử thông qua hoạt động thực
tiễn như lao động sản xuất, đấu tranh chính trị - xã hội, sáng tạo ra các giá trị văn hóa.
Dẫn chứng, hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ của Việt Nam là minh chứng
cho vai trò chủ thể của con người trong lịch sử. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, nhân dân ta đã đoàn kết, kiên cường chiến đấu và giành thắng lợi vẻ vang.
Cách mạng công nghiệp là một bước ngoặt lớn trong lịch sử nhân loại. Nhờ sự
sáng tạo của con người, những phát minh khoa học mới đã được áp dụng vào sản xuất,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
b, Nhân dân là nòng cốt của cách mạng
Nhân dân chính là nền tảng, là sức mạnh to lớn, là linh hồn của cách mạng. Họ là
lực lượng chủ yếu tạo nên sức mạnh vô địch, có thể chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
Sức mạnh ấy được hun đúc từ lòng yêu nước nồng nàn, từ tinh thần đoàn kết, tương trợ
lẫn nhau, từ ý chí kiên cường bất khuất.
Nhân dân còn là nguồn sáng tạo vô tận, đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
Trí tuệ của nhân dân được thể hiện qua những sáng tạo trong lao động sản xuất, trong
khoa học kỹ thuật, trong văn hóa nghệ thuật. Nhờ có nhân dân, đất nước ta mới có thể
phát triển mạnh mẽ, vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Quyền hành thuộc về nhân dân,
do nhân dân nắm giữ và sử dụng. Nhân dân có quyền bầu cử, được tham gia vào các
hoạt động xã hội, được hưởng các quyền tự do, dân chủ cơ bản. 9 lOMoAR cPSD| 45740413
Lòng tốt và niềm tin là sức mạnh tinh thần to lớn của nhân dân. Lòng yêu nước
nồng nàn, tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau là những giá trị đạo đức cao đẹp mà
nhân dân ta gìn giữ từ bao đời nay. Nhờ có những giá trị ấy, nhân dân ta đã đoàn kết một
lòng, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ để giành lại độc lập, tự do cho đất nước.
Nhân dân là nòng cốt của cách mạng, là lực lượng quyết định sự thành công của
mọi sự nghiệp. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vai trò của nhân dân, luôn lắng nghe
ý kiến của nhân dân, vì lợi ích của nhân dân mà phục vụ.
Dẫn chứng, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, phong trào "Giặc đến
nhà, đàn bà cũng đánh" là một ví dụ điển hình về sức mạnh của nhân dân. Hàng triệu
phụ nữ Việt Nam đã tham gia vào các lực lượng vũ trang, trực tiếp chiến đấu chống giặc ngoại xâm.
Những câu nói của Hồ Chí Minh khẳng định vai trò của con người:
• “Mọi việc đều do người làm ra”: Nhấn mạnh vai trò chủ động, sáng tạo của con người.
• “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, trong thế giới không gì mạnh bằng
sức mạnh đoàn kết của nhân dân”: Khẳng định vị trí, sức mạnh của nhân dân.
• “Ý dân là ý trời”: Thể hiện quan điểm về chủ quyền của nhân dân.
• “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”: Niềm tin
vào sức mạnh của nhân dân.
1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người
Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, luôn dành sự quan tâm đặc
biệt cho việc xây dựng con người. Quan điểm của Người về vấn đề này là một hệ thống
quan điểm toàn diện, sâu sắc, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn. Theo Hồ Chí Minh,
con người là nhân tố quyết định sự thành công của cách mạng. Con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của cách mạng. Do vậy, xây dựng con người là nhiệm vụ quan
trọng, cấp bách của Đảng và Nhà nước.
1.3.1. Ý nghĩa của việc xây dựng con người
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Muốn chủ nghĩa Cộng sản thực hiện
được, cần phải có kỹ nghệ, nông nghiệp và tất cả mọi người đều được phát triển hết khả
năng của mình”. Lời nói của Người là một luận điểm sắc bén, thể hiện tầm nhìn xa trông
rộng và sự thấu hiểu sâu sắc về bản chất của chủ nghĩa Cộng sản cũng chính là mục tiêu
mà chủ nghĩa xã hội hướng tới: giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức, bóc lột, để 10 lOMoAR cPSD| 45740413
con người được phát triển tự do, toàn diện. Cùng với đó, xã hội chủ nghĩa cũng cần tạo
điều kiện để con người phát huy hết khả năng sáng tạo, trí tuệ của mình, góp phần vào
sự phát triển chung của cộng đồng. Chỉ khi con người được phát triển toàn diện, cả về
trí tuệ, đạo đức và thể chất, thì họ mới có thể làm chủ công nghệ, khai thác hiệu quả các
nguồn tài nguyên và đưa xã hội phát triển.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa
cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng. Vậy vì sao “trồng người” là yêu cầu khách quan?
Thứ nhất, con người là lực lượng sản xuất quan trọng nhất, là chủ thể sáng tạo ra tất cả
các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội do đó, muốn phát triển đất nước, trước tiên
phải phát triển con người. Thứ hai, trong thời kỳ đổi mới, đất nước ta đang đứng trước
những cơ hội và thách thức mới, để hội nhập quốc tế và phát triển bền vững, chúng ta
cần có đội ngũ nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thứ ba, “trồng người” là một quá trình lâu dài, cần
sự nỗ lực của nhiều thế hệ, cần phải bắt đầu từ ngay bây giờ, từ những việc làm thiết
thực và hiệu quả. “Trồng người” là yêu cầu cấp bách và lâu dài của cách mạng: cấp
bách vì đất nước đang trong giai đoạn phát triển mới, với nhiều cơ hội và thách thức
mới, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới; nhu
cầu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo ngày càng cao, cần có sự đầu tư mạnh mẽ
và đồng bộ; cần giải quyết tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao trong
một số lĩnh vực quan trọng. Lâu dài vì “trồng người” là một quá trình lâu dài, cần sự
kiên trì, nỗ lực của nhiều thế hệ; cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
bền vững, phù hợp với điều kiện của đất nước; cần bồi dưỡng thế hệ trẻ có đủ phẩm
chất, năng lực để tiếp nối sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Do vậy, việc “trồng
người” cần được thực hiện một cách chiến lược, bao gồm cả chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội và chiến lược giáo dục - đào tạo. Phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển
văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, “trước hết cần có những con người xã
hội chủ nghĩa”. Lời khẳng định này mang ý nghĩa vô cùng quan trọng, thể hiện tầm nhìn
chiến lược và mục tiêu to lớn của Đảng ta trong công cuộc xây dựng đất nước. Con
người xã hội chủ nghĩa là con người mới với những phẩm chất đạo đức cao đẹp, được
hun đúc bởi lý tưởng cộng sản. Họ là những người có ý thức làm chủ đất nước, yêu 11 lOMoAR cPSD| 45740413
nước, thương nòi, đoàn kết, tương trợ, có tinh thần trách nhiệm cao với cộng đồng. Họ
cũng là những người ham học hỏi, sáng tạo, năng động, dám nghĩ dám làm, có ý thức
rèn luyện và hoàn thiện bản thân. Việc xây dựng con người xã hội chủ nghĩa là một quá
trình lâu dài, cần sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Ngay từ đầu, chúng
ta cần đặt ra nhiệm vụ xây dựng con người có những phẩm chất cơ bản, tiêu biểu cho
con người mới xã hội chủ nghĩa, làm gương, lôi cuốn xã hội. Đây là trách nhiệm chung
của Đảng, Nhà nước, gia đình và của chính bản thân mỗi người: Đảng cần lãnh đạo,
định hướng, giáo dục và bồi dưỡng lý tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân; Nhà
nước cần ban hành các chính sách, pháp luật nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho
con người phát triển toàn diện; gia đình cần giáo dục đạo đức, lối sống cho con cái ngay
từ nhỏ và mỗi người cần tự giác rèn luyện, học tập, nâng cao trình độ và phẩm chất đạo đức.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người mới xã hội chủ nghĩa gồm hai mặt gắn
bó chặt chẽ với nhau. Thứ nhất, kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người truyền thống
(Việt Nam và phương Đông): yêu nước, yêu nhân loại, đây là truyền thống quý báu của
dân tộc ta, được thể hiện qua tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, lá lành đùm lá
rách; chăm chỉ, lao động sáng tạo: Người Việt Nam vốn có tinh thần lao động cần cù,
sáng tạo, không ngại khó khăn, gian khổ; trung thực, dũng cảm, nhân ái: Đây là những
phẩm chất đạo đức cao đẹp cần được gìn giữ và phát huy. Thứ hai, hình thành những
phẩm chất mới: có tư tưởng xã hội chủ nghĩa, nắm vững mục tiêu, lý tưởng của Đảng,
có ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước; có đạo đức xã hội chủ nghĩa: Sống chan hòa,
yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau; có trí tuệ và bản lĩnh để làm chủ, có kiến thức,
kỹ năng, năng lực để làm chủ bản thân, gia đình, xã hội, thiên nhiên; có tác phong xã
hội chủ nghĩa: Giản dị, tiết kiệm, năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm; có lòng nhân
ái, vị tha, độ lượng, biết yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó
khăn. Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội. Để xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, cần phải thực
hiện chiến lược “trồng người”. Chiến lược này bao gồm: giáo dục đạo đức giúp con
người hiểu biết, thực hành các chuẩn mực đạo đức xã hội chủ nghĩa; giáo dục về tư
tưởng, chính trị giúp con người nắm vững mục tiêu, lý tưởng của Đảng, có ý thức xây
dựng và bảo vệ đất nước; giáo dục về văn hóa, khoa học, kỹ thuật giúp con người có 12 lOMoAR cPSD| 45740413
kiến thức, kỹ năng, năng lực để làm chủ bản thân, gia đình, xã hội, thiên nhiên; rèn luyện
về thể chất, thẩm mỹ giúp con người phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Chiến lược
“trồng người” cần được thực hiện đồng bộ, phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Để thực hiện chiến lược “trồng người”, cần có nhiều biện pháp, nhưng giáo dục và
đào tạo là biện pháp quan trọng bậc nhất. Bởi vì, giáo dục tốt sẽ tạo ra tính thiện, đem
lại tương lai tươi sáng cho thanh niên. Ngược lại, giáo dục tồi sẽ ảnh hưởng xấu đến
thanh niên. Nội dung và phương pháp giáo dục phải toàn diện, cả đức, trí, thể, mỹ; phải
đặt đạo đức, lý tưởng và tình cảm cách mạng, lối sống xã hội chủ nghĩa lên hàng đầu.
“Trồng người” là công việc “trăm năm”, không thể nóng vội “một sớm một chiều”, “việc
học không bao giờ cùng, còn sống còn phải học”.
1.3.2. Nội dung xây dựng con người
Con người là nhân tố quyết định thành công của mọi sự nghiệp cách mạng. Đây là
quan điểm xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người. Bác luôn
khẳng định con người là “vốn quý nhất”, là “nguyên nhân”, “cái gốc” của mọi thành
công. Theo Bác, xây dựng con người là một quá trình toàn diện, bao gồm cả về đức, trí,
thể, mỹ. Trong đó, đạo đức được đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó, con người mới cũng
cần có đầy đủ trí tuệ, kiến thức để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Do đó, nội dung xây dựng con người theo quan điểm của Hồ Chí Minh
có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
Người đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng con người toàn diện, vừa “hồng” vừa
“chuyên”. “Hồng” là phẩm chất đạo đức cao quý, thể hiện qua lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội, yêu nhân loại; tinh thần dũng cảm, kiên cường, dám nghĩ dám làm; ý thức
tổ chức kỷ luật, biết đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau; lối sống giản dị, tiết kiệm, thanh liêm,
chí công vô tư. “Chuyên” là năng lực làm chủ, thể hiện qua trình độ học vấn và kiến
thức khoa học, kỹ thuật; tư duy sáng tạo, độc lập; khả năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn để giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Con người toàn diện là nền tảng cho sự phát
triển của đất nước. Khi mỗi cá nhân đều có ý thức rèn luyện, hoàn thiện bản thân, xã hội
sẽ có nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân. Để xây dựng con người toàn diện, cần có sự
phối hợp những khía cạnh chủ yếu sau: 13 lOMoAR cPSD| 45740413
Một là, có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng “mình
vì mọi người, mọi người vì mình”.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, ý thức làm chủ là yếu tố then chốt để xây dựng
xã hội chủ nghĩa. Người khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ nhân dân, nghĩa là nước
của dân, do dân, vì dân. Quyền lực thuộc về nhân dân”. Nó bao gồm: nhận thức đúng
đắn về vai trò, vị trí của bản thân trong xã hội, đều là chủ nhân của đất nước, có quyền
và nghĩa vụ tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tinh thần trách nhiệm
cần tự giác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự phát triển chung của
cộng đồng; tư tưởng tự chủ, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, không
ỷ lại, trông chờ vào người khác. Bác đã khẳng định: “Làm chủ là tự mình quyết định lấy
số phận của mình, tự mình giải quyết lấy những vấn đề của mình”. Để nâng cao ý thức
làm chủ cho người dân, cần chú trọng giáo dục về quyền và nghĩa vụ, bồi dưỡng lòng
yêu nước, tinh thần trách nhiệm và ý thức tự giác.
Tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa là sự gắn kết, tương trợ lẫn nhau giữa các cá
nhân trong cộng đồng. Nó được biểu hiện qua: tư tưởng đoàn kết, luôn đặt lợi ích chung
lên trên lợi ích cá nhân, sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau; tinh thần hợp tác cùng nhau
chia sẻ công việc, kinh nghiệm, góp phần vào thành công chung; ý thức kỷ luật, tuân thủ
các quy định chung, đề cao tinh thần trách nhiệm. Hồ Chí Minh cho rằng: “Tinh thần
tập thể là một truyền thống quý báu của dân tộc ta”. Để phát huy tinh thần tập thể, cần
xây dựng môi trường đoàn kết, tương thân tương ái, tạo điều kiện cho mọi người cùng nhau phát triển.
Tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì mình”: là một tư tưởng thể hiện sự kết
hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể. Được thể hiện qua: mình vì mọi người
- sẵn sàng giúp đỡ, đóng góp cho cộng đồng, mọi người vì mình - được hưởng lợi ích từ
sự phát triển chung của cộng đồng. Tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì mình”
là mục tiêu mà mỗi người cần hướng đến, giúp xây dựng xã hội công bằng, văn minh;
mỗi người được hưởng hạnh phúc, ấm no; góp phần phát triển đất nước.
Ba khía cạnh trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, tạo nên một chỉnh thể thống
nhất. Có ý thức làm chủ là nền tảng để phát huy tinh thần tập thể và tư tưởng “mình vì
mọi người, mọi người vì mình”. Tinh thần tập thể giúp mỗi người ý thức rõ hơn về trách
nhiệm của mình đối với cộng đồng và từ đó, thúc đẩy mỗi người cống hiến cho lợi ích 14 lOMoAR cPSD| 45740413
chung. Tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì mình” tạo động lực cho mỗi người
hỗ trợ lẫn nhau và cùng nhau phát triển. Ngoài ra, ba khía cạnh này có vai trò quan trọng
trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể xã hội
chủ nghĩa và tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì mình” là những phẩm chất
quan trọng góp phần xây dựng xã hội chủ nghĩa văn minh, giàu đẹp. Giúp phát huy sức
mạnh của con người, tạo nên sự đoàn kết, thống nhất trong cộng đồng. Đồng thời là
động lực thúc đẩy mỗi cá nhân rèn luyện, hoàn thiện bản thân, cống hiến cho xã hội.
Hai là, cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc.
Là lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, mang ý nghĩa to lớn đối với vận mệnh
của dân tộc. Cần kiệm xây dựng đất nước là lời kêu gọi mỗi người dân lao động cần cù,
siêng năng, sáng tạo, tiết kiệm sức lao động, thời gian, tiền của, chống lãng phí, hoang
phí. Hăng hái bảo vệ Tổ quốc là ý thức trách nhiệm, tinh thần sẵn sàng chiến đấu hy sinh
vì độc lập, tự do của dân tộc. Cần kiệm là nền tảng cho bảo vệ Tổ quốc. Có nguồn lực
vật chất và tinh thần dồi dào, đất nước mới có sức mạnh để bảo vệ vững chắc chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ. Bảo vệ Tổ quốc là điều kiện để cần kiệm. Trong môi trường hòa
bình, ổn định, đất nước mới có điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân
dân. Mỗi người dân cần ý thức được trách nhiệm của bản thân, thực hành tiết kiệm trong
mọi hoạt động, tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc. Cán bộ, đảng viên cần nêu
gương trong việc thực hành cần kiệm, giáo dục cho thế hệ trẻ về truyền thống yêu nước,
tinh thần đoàn kết. Thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược này là góp phần xây dựng đất
nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, văn minh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Ba là, có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng, sâu
sắc, gắn bó con người với quê hương, đất nước. Nó biểu hiện qua sự tự hào về truyền
thống lịch sử, văn hóa, con người của dân tộc; ý thức giữ gìn, bảo vệ Tổ quốc; mong
muốn góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. Người đã thể hiện lòng yêu
nước nồng nàn qua suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình. Người đã sớm nhận
thức được tình trạng mất nước, nô lệ của dân tộc và quyết tâm tìm đường cứu nước. Trải
qua bao gian khổ, hy sinh, Người đã lãnh đạo thành công Cách mạng tháng Tám, khai 15 lOMoAR cPSD| 45740413
sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp và
Mỹ, Người luôn là tấm gương sáng về lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm, kiên cường.
Tinh thần quốc tế là tình cảm yêu thương, đoàn kết, gắn bó giữa các dân tộc trên
thế giới, cùng nhau đấu tranh cho hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội. Hồ Chí
Minh là một nhà cách mạng quốc tế lỗi lạc. Người luôn coi trọng tinh thần quốc tế, coi
đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của cách mạng Việt Nam. Người đã tích
cực tham gia vào phong trào giải phóng dân tộc, ủng hộ các cuộc đấu tranh chống áp
bức, bất công trên thế giới.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, lòng yêu nước và tinh thần quốc tế là hai yếu
tố gắn bó mật thiết với nhau. Lòng yêu nước là nền tảng của tinh thần quốc tế. Người
yêu nước chân chính không thể không có tinh thần quốc tế. Ngược lại, người có tinh
thần quốc tế trong sáng cũng phải có lòng yêu nước sâu sắc. Sự kết hợp giữa lòng yêu
nước và tinh thần quốc tế thể hiện qua những hành động cụ thể như: giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời học hỏi tinh hoa văn hóa của các nước khác trên thế
giới; chung tay góp sức xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, đồng thời ủng hộ các
cuộc đấu tranh chính nghĩa trên thế giới; góp phần bảo vệ hòa bình, ổn định và phát triển
chung của khu vực và thế giới.
Bốn là, có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương.
Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, đồng thời là một tấm
gương sáng về phương pháp làm việc, phong cách lãnh đạo và đạo đức cách mạng. Một
trong những phẩm chất nổi bật của Người là có phương pháp làm việc khoa học, phong
cách quần chúng, dân chủ và luôn nêu gương sáng cho mọi người noi theo.
Về phương pháp làm việc, Hồ Chí Minh luôn đề cao tính khoa học, logic và hiệu
quả. Người thường xuyên nghiên cứu, học hỏi, áp dụng những thành tựu khoa học tiên
tiến vào thực tiễn công việc. Bên cạnh đó, Người cũng rất coi trọng việc tổng kết kinh
nghiệm, rút ra bài học từ những thành công và thất bại để không ngừng hoàn thiện
phương pháp làm việc của mình.
Về phong cách lãnh đạo, Hồ Chí Minh luôn giữ vững tinh thần quần chúng, dân
chủ. Người thường xuyên gặp gỡ, trò chuyện, lắng nghe ý kiến của nhân dân để thấu 16 lOMoAR cPSD| 45740413
hiểu tâm tư nguyện vọng của họ. Đồng thời, Người cũng luôn tôn trọng quyền làm chủ
của nhân dân, coi nhân dân là chủ thể của lịch sử.
Hồ Chí Minh còn là tấm gương sáng về đạo đức cách mạng. Người luôn giữ gìn
phẩm chất giản dị, thanh liêm, nêu cao tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nước nồng
nàn. Lời nói và hành động của Người luôn đi đôi với nhau, tạo nên sức thuyết phục và
ảnh hưởng mạnh mẽ đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân. Học tập và làm theo tấm
gương của Hồ Chí Minh trong phương pháp làm việc, phong cách lãnh đạo và đạo đức
cách mạng là một nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi cán bộ, đảng viên và người dân Việt
Nam. Mỗi người cần rèn luyện cho mình những phẩm chất tốt đẹp của Người để góp
phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh và phát triển.
Ngoài ra, Người còn đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc rèn luyện phẩm
chất đạo đức, lối sống trong sáng, giản dị, hết lòng vì nước, vì dân. Người yêu cầu cán
bộ, đảng viên phải thực hiện tốt vai trò tiên phong, gương mẫu, phải “nói đi đôi với
làm”, “không ham địa vị, ham giàu sang”, “phải có tinh thần trách nhiệm trước Đảng,
trước nhân dân”. Cho rằng cán bộ, đảng viên cần phải có trình độ hiểu biết về chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về đường lối, chủ trương của Đảng, về tình hình
đất nước và thế giới. Người cũng yêu cầu cán bộ, đảng viên phải biết vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, phải sáng tạo, đổi mới, không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hồ Chí Minh cũng quan tâm đến việc bồi dưỡng các tố chất
khác như trình độ lý luận chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn nghiệp
vụ, ngoại ngữ, sức khỏe. Người cho rằng đây là những yếu tố cần thiết để cán bộ, đảng
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.3.3. Phương pháp xây dựng con người
Để xây dựng con người có ý thức tốt, cần kết hợp hài hòa giữa rèn luyện cá nhân
và xây dựng môi trường xã hội phù hợp. Mỗi người cần tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo
đức, phẩm chất. Đồng thời, việc nêu gương, đặc biệt là từ những người lãnh đạo, đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy ý thức cộng đồng. Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc "tu thân, chính tâm" trước khi "trị quốc, bình thiên hạ". Nói
cách khác, bản thân mỗi người cần rèn luyện đạo đức, phẩm chất tốt đẹp trước khi muốn
lãnh đạo hay giáo dục người khác. Cùng với đó, xây dựng cơ chế khoa học, tạo dựng
nền dân chủ cũng góp phần thúc đẩy ý thức cá nhân. Khi mỗi người được sống trong 17 lOMoAR cPSD| 45740413
môi trường công bằng, minh bạch, họ sẽ có ý thức hơn về trách nhiệm và nghĩa vụ của
bản thân. Bên cạnh rèn luyện cá nhân và xây dựng môi trường xã hội, việc giáo dục lẫn
nhau bằng gương người tốt, việc tốt cũng là một phương pháp hiệu quả. "Một tấm gương
sống có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền". Lấy những tấm gương sáng
trong cuộc sống để học tập và noi theo sẽ tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực, góp phần nâng cao ý thức cộng đồng.
Giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng con người. Hồ Chí Minh đã
từng khẳng định rằng "hiền, giữ của con người không phải là tính sẵn. Phần nhiều do
giáo dục mà nên". Câu nói này thể hiện tầm quan trọng của giáo dục trong việc hình
thành nhân cách và phẩm chất của con người. Theo Người, trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo
và tiểu học như tờ giấy trắng. Những gì được "vẽ" lên trang giấy ấy, những ảnh hưởng
mà các em tiếp nhận sẽ định hình con người các em trong tương lai. Do đó, giáo dục
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng con người ngay từ những giai đoạn
đầu đời. Giáo dục không chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh mà còn rèn luyện đạo đức,
phẩm chất và kỹ năng sống cho các em. Giáo dục giúp các em trở thành những con
người toàn diện, có ích cho xã hội. Vì vậy, cần chú trọng đầu tư cho giáo dục. Để xây
dựng đất nước phát triển, cần phải có nguồn nhân lực chất lượng cao. Do đó, cần đầu tư
cho giáo dục để đào tạo những con người có đủ tri thức, kỹ năng và phẩm chất cần thiết.
Chú trọng vai trò tiên phong của tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể quần
chúng. Các tổ chức này cần phát huy vai trò lãnh đạo, định hướng, tổ chức và vận động
nhân dân tham gia vào các phong trào thi đua yêu nước, “Người tốt, việc tốt”. Đặc biệt,
cần dựa vào ý kiến của nhân dân để sửa chữa cán bộ và tổ chức. Việc này cần được thực
hiện thông qua các hình thức như: tổ chức các cuộc họp, hội nghị lấy ý kiến nhân dân;
phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc phản ánh tâm tư nguyện vọng của
nhân dân; tăng cường công tác thanh tra, giám sát; thực hiện nghiêm túc công tác xử lý
vi phạm. Việc chú trọng vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng và
dựa vào ý kiến của nhân dân để sửa chữa cán bộ và tổ chức là một chủ trương quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp xây dựng Đảng, Nhà nước và xã hội ta
ngày càng vững mạnh. Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và toàn dân, chúng ta
nhất định sẽ thực hiện tốt chủ trương này, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh. 18 lOMoAR cPSD| 45740413
CHƯƠNG II: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
2.1.1. Thực trạng và một số vấn đề xây dựng con người Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay a, Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
C.Mác cho rằng, con người phát triển toàn diện là nấc thang tất yếu, là kết quả hiển
nhiên của sự nghiệp giải phóng và phát triển con người do giai cấp công nhân khởi
xướng và lãnh đạo. Vận dụng và phát triển quan điểm của C.Mác, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đặc biệt chú trọng xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. Trong tác phẩm
Đường Kách mệnh, Người đã nhấn mạnh đến 23 điều về “tư cách người cách mạng”,
bao gồm toàn bộ phẩm chất, năng lực cần có của người cách mạng. Trong bản
Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: “Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách
mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
“hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan
trọng và rất cần thiết” b, Quan điểm chỉ đạo của Đảng về việc xây dựng con người Việt Nam phát triển
toàn diện trong thời kỳ đổi mới
Từ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn kiên định quan điểm xây
dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện và được bổ sung, phát triển, hoàn thiện
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng. Nghị quyết
Đại hội ĐBTQ lần thứ VI của Đảng chỉ rõ: “Tôn trọng con người, phát huy sức sáng tạo
của mọi tầng lớp nhân dân, hướng sự sáng tạo đó vào sự nghiệp xây dựng xã hội mới”.
Khi đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với đường lối phát triển kinh tế -
xã hội, Đảng đề ra những chủ trương, đường lối đúng đắn về xây dựng con người Việt
Nam phát triển toàn diện gồm hệ giá trị chuẩn mực nhằm phát huy giá trị truyền thống
tốt đẹp, đồng thời bổ sung, định hình và phát triển một số giá trị mới của thời đại. 19 lOMoAR cPSD| 45740413
Từ đó, Đảng ta đã đạt được những kết quả trong quá trình xây dựng con người
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay như:
Các cơ quan Trung ương và địa phương đã khẩn trương triển khai tuyên truyền,
ban hành các văn bản chỉ đạo, quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tạo cơ sở
pháp lý và điều kiện để các tổ chức trong xã hội tập trung trí tuệ, công sức xây dựng con
người. Nhận thức về quan điểm, nhiệm vụ xây dựng con người phát triển toàn diện trong
Đảng và các tầng lớp nhân dân ngày một rõ ràng, cụ thể hơn. Vai trò của con người ngày
càng thể hiện và tác động lớn trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Bước đầu tạo
được sự gắn kết phát triển văn hóa với xây dựng con người, lấy việc chăm lo xây dựng
con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp làm trọng tâm.
Tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tính tích cực xã hội của nhân dân được
phát huy. Dân chủ xã hội được mở rộng cùng với quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng và
tiếp cận với các phương tiện truyền thông mới đã làm cho con người Việt Nam luôn đổi
mới tư duy, năng động, sáng tạo hơn, có nhiều cơ hội tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại. Các giá trị đạo đức truyền thống được giữ gìn, phát huy và thay đổi theo hướng phù
hợp với nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Hình thành nếp sống văn minh, tác
phong công nghiệp, tính chuyên nghiệp, thiết thực, hiệu quả, đề cao, tôn trọng con người;
quan tâm nâng cao trí tuệ, cải thiện chất lượng sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam.
Theo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019, tuổi thọ trung bình con người Việt Nam
năm 2019 là 73,6 tuổi. Từ 1990 đến 2018, tổng thu nhập bình quân đầu người đã tăng
lên 354,5%. Năm 2019, tổng thu nhập bình quân đầu người gần 2.800 USD. Việt Nam
nằm trong nhóm các nước có tốc độ tăng trưởng chỉ số phát triển con người (HDI) cao
nhất trên thế giới, với tăng trưởng trung bình HDI ở mức 1,36% trong suốt giai đoạn
1990 - 2018. Đây là thành tựu rất đáng để Việt Nam tự hào về xây dựng con người.
Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” được triển
khai thực hiện rộng khắp trên các địa bàn từ thành thị đến nông thôn. Năm 2018, số
người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên trên toàn quốc đạt 32,35%; số gia đình
tập luyện thể thao thường xuyên đạt 23,41% tổng số hộ. Thể lực, tầm vóc con người
Việt Nam được cải thiện, ý thức bảo vệ môi trường sống được nâng lên.
Công tác phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, suy thoái tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống trong nội bộ cán bộ, đảng viên, nhân dân có chuyển biến, góp phần 20