Từ tượng thanh là gì? Từ tượng hình là gì? Cho ví dụ | Ngữ văn 8

Tiếng Việt rất đẹp, giàu hình ảnh và vô cùng phong phú. Chính bởi vậy mà từ vựng tiếng Việt có nhiều nghĩa và cách sử dụng khác nhau. Một trong số đó là dạng từ tượng thanh và từ tượng hình. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Ngữ Văn 8 1.2 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 3 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Từ tượng thanh là gì? Từ tượng hình là gì? Cho ví dụ | Ngữ văn 8

Tiếng Việt rất đẹp, giàu hình ảnh và vô cùng phong phú. Chính bởi vậy mà từ vựng tiếng Việt có nhiều nghĩa và cách sử dụng khác nhau. Một trong số đó là dạng từ tượng thanh và từ tượng hình. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

17 9 lượt tải Tải xuống
Từ tượng thanh là gì? Từ tượng hình là gì? Cho ví dụ
1. Từ tượng thanh là gì?
Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Trong đó, "tượng" tức là mô phỏng
và "thanh" là âm thanh. Phần lớn từ tượng thanh là từ láy.
Ví dụ:
- Từ tượng thanh mô phỏng tiếng mưa: Rào rào, ấm ầm, lộp độp, tí tách,...
- Từ tượng thanh mô phỏng tiếng gió: Xào xạc, lao xao, vi vu, vi vút,...
- Từ tượng thanh mô ta tiếng cười của con người: Hi hi, ha ha, khanh khách, khúc khích,...
- Từ tượng thanh mô tả tiếng chị kêu: chiêm chiếp, líu lo, ríu rít, quang quác, thánh thót,...
- Từ tượng thanh mô tả tiếng chân người đi: thình thịch, bành bạch, lạch bạch, lệt sệt, loẹt quẹt,...
2. Từ tượng hình là gì?
Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Trên thực tế, phần lớn từ tượng hình là
từ láy. Tuy nhiên, vẫn có một số từ tượng hình không phải từ láy, ví dụ: chỏng quèo.
Ví dụ:
- Từ tượng hình gợi tả dáng vẻ con người: lom khom, thướt tha, bệ vệ, đủng đỉnh, lòng khòng, lừ đừ, thất
thểu,...
- Từ tượng hình gợi tả dáng dấp của sự vật: lè tè, chót vót, ngoằn ngoèo, thăm thẳm, mênh mông, nhấp
nhô, khấp khểnh, phập phồng, mấp mô,...
Từ tượng hình gợi tả màu sắc: loè loẹt, chói chang, bềnh bệch, sặc sỡ, rực rỡ,...
3. Công dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh
Từ tượng hình và từ tượng thanh có khả năng gợi được hình ảnh, âm thanh rất cụ thể, sinh động, đa dạng,
nhiều màu sắc. Do đó, chúng có giá trị miêu tả và giá trị biểu cảm rất cao. Khi được sử dụng trong văn miêu
tả và văn tự sự, từ tượng hình và từ tượng thanh có thể góp phần làm cho cảnh vật, con người hiện ra tự
nhiên, sống động với nhiều cử, chỉ, dáng vẻ và âm thanh khác nhau. Từ tượng hình và từ tượng thanh là
lớp từ có vai trò quan trọng trong việc góp phần tạo nên giá trị nghệ thuật của tác phẩm văn chương. Tuy
nhiên, khi sử dụng từ tượng hình và từ tượng thanh thì cũng cần lưu ý rằng không nên quá lạm dụng 2 loại
từ này, phải sử dụng đúng hoàn cảnh, đúng mục đích thì từ tượng hình và từ tượng thanh mới phát huy
được đúng công dụng của chúng. Nếu lạm dụng từ tượng hình và từ tượng thanh thì sẽ gây nên tình trạng
phản tác dụng, khiến cho câu văn, lời nói trở nên buồn cười.
Ví dụ: Trong bài thơ "Thu điếu" của Nguyễn Khuyến, tác giả dùng các từ tượng thanh, tượng hình để bài
thơ giàu giá trị biểu cảm và có khả năng gợi hình cao hơn.
- Các từ tượng thanh: đưa vèo (Lá vàng trước ngõ khẽ đưa vèo); đớp động (Cá đâu đớp động dưới chân
bèo)
- Các từ tượng hình: Trong veo (Ao thu lạnh lẽo nước trong veo); sóng biếc, gợn tý (Sóng biếc theo làn hơi
gợi tý); tẻo teo (Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo); vắng teo (Ngõ trúc quanh co khách vắng teo); xanh ngắt
(Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt).
4. Luyện tập về từ tượng thanh
Bài 1: Đọc đoạn trích sau và tìm từ tượng hình, từ tượng thanh trong các từ được in đậm.
- Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo
về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...
- Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi như muốn
bảo tôi rằng: "A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?"
- Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt
chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc
đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.
Trả lời:
- Trong các từ in đậm ở đoạn trích trên có các từ tượng hình sau: móm mém, sòng sọc, xộc xệch, rũ rượi,
xồng xộc.
- Trong các từ im đậm ở đoạn trích trên có các từ tượng thanh sau: ư ử, hu hu.
Bài 2: Tìm từ tượng hình, tượng thanh trong những câu sau (trích từ Tắt đèn của Ngô Tất Tố):
- Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm.
- Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
- Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
- Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy
của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ
thiếu sưu.
Trả lời: Từ tượng hình trong những câu trên là: rón rén, lẻo khoẻo, chỏng quèo.
Từ tượng thanh trong những câu trên là: soàn soạt, nham nhảm, bịch, bốp.
Bài 3: Tìm ít nhất năm từ tượng hình gợi tả dáng đi của người.
Trả lời: Lom khom, thất thểu, lẻo khoẻo, chỏng quèo, rũ rượi, xộc xệch.
Bài 4: Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười sau đây: cười ha hả, cười hì hì, cười
hô hố, cười hơ hớ.
Trả lời:
- Ha hả: gợi tả tiếng cười to, tỏ ra khoái chí, thoả mãn.
- Hì hì: mô phỏng tiếng cười phát ra từ đằng mũi, âm thanh nhỏ, biểu lộ sự thích thú.
- Hô hố: mô phỏng tiếng cười to và thô lỗ, khó nghe, gây mất thiện cảm với người khác.
- Hơ hớ: mô phỏng tiếng cười tự nhiên, thoải mái, không cần giữ kẽ.
Bài 5. Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh sau đây: lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập
loè, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào.
Trả lời:
- Mưa xuân lắc rắc trên những thảm cỏ non xanh mướt
- Nước mắt nó tuôn lã chã mãi khi nghe tin ông nội mất
- Mặt mẹ lấm tấm mồ hôi mỗi khi ngồi bên bếp lửa nếu cơm
- Đoạn đường vào nhà tôi quanh co, khúc khuỷu
- Ánh đèn đom đóm lập loè giữa đêm
- Chiếc đồng hồ tích tắc không ngơi nghỉ
- Mưa rơi xuống lộp bộp trên tàu lá chuối
- Buổi chiều trên cánh đồng, bầy vịt lạch bạch đi về chuồng
- Giọng nói ông ấy ồm ồm rất khó nghe
- Cơn mưa đầu mùa hạ tuôn ào ào qua những mái hiên.
Bài 6: Sưu tầm một bài thơ có sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh mà em cho là hay.
Trả lời:
Trâu đồi
Ai thổi sáo gọi trâu đây đó
Chiều in nghiêng trên mảng núi xa
Con trâu trắng dẫn đàn lên núi
Vểnh đôi tai nghe sáo trở về
Trâu đực chạy ầm ầm như hổ
Trâu thiến dong từng bước hiền lành
Cổ lừng lững như chum, như vại
Móng hến hằn in mép cỏ xanh
Những chú nghé lông tơ mũm mĩm
Mũi phập phồng dính cánh hoa mua
Cổng trại mở trâu vào chen chúc
Chiều rộn ràng trong tiếng nghé ơ
Các từ tượng hình là: Lững thững, mũm mĩm, phập phồng
Các từ tượng thanh là: ầm ầm
Bài 7: Tìm từ tượng thanh và tượng hình trong bài thơ "Qua đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan
và nêu ý nghĩa của chúng
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
Nhớ nước, đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà, mỏi miệng cái gia gia.
Dừng chân đứng lại: trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Trả lời:
Trong bài thơ trên, các từ tượng thanh là: quốc quốc, gia gia.
Các từ tượng hình gồm: lom khom, lác đác.
| 1/5

Preview text:

Từ tượng thanh là gì? Từ tượng hình là gì? Cho ví dụ
1. Từ tượng thanh là gì?
Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Trong đó, "tượng" tức là mô phỏng
và "thanh" là âm thanh. Phần lớn từ tượng thanh là từ láy. Ví dụ:
- Từ tượng thanh mô phỏng tiếng mưa: Rào rào, ấm ầm, lộp độp, tí tách,...
- Từ tượng thanh mô phỏng tiếng gió: Xào xạc, lao xao, vi vu, vi vút,...
- Từ tượng thanh mô ta tiếng cười của con người: Hi hi, ha ha, khanh khách, khúc khích,...
- Từ tượng thanh mô tả tiếng chị kêu: chiêm chiếp, líu lo, ríu rít, quang quác, thánh thót,...
- Từ tượng thanh mô tả tiếng chân người đi: thình thịch, bành bạch, lạch bạch, lệt sệt, loẹt quẹt,...
2. Từ tượng hình là gì?
Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Trên thực tế, phần lớn từ tượng hình là
từ láy. Tuy nhiên, vẫn có một số từ tượng hình không phải từ láy, ví dụ: chỏng quèo. Ví dụ:
- Từ tượng hình gợi tả dáng vẻ con người: lom khom, thướt tha, bệ vệ, đủng đỉnh, lòng khòng, lừ đừ, thất thểu,...
- Từ tượng hình gợi tả dáng dấp của sự vật: lè tè, chót vót, ngoằn ngoèo, thăm thẳm, mênh mông, nhấp
nhô, khấp khểnh, phập phồng, mấp mô,...
Từ tượng hình gợi tả màu sắc: loè loẹt, chói chang, bềnh bệch, sặc sỡ, rực rỡ,...
3. Công dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh
Từ tượng hình và từ tượng thanh có khả năng gợi được hình ảnh, âm thanh rất cụ thể, sinh động, đa dạng,
nhiều màu sắc. Do đó, chúng có giá trị miêu tả và giá trị biểu cảm rất cao. Khi được sử dụng trong văn miêu
tả và văn tự sự, từ tượng hình và từ tượng thanh có thể góp phần làm cho cảnh vật, con người hiện ra tự
nhiên, sống động với nhiều cử, chỉ, dáng vẻ và âm thanh khác nhau. Từ tượng hình và từ tượng thanh là
lớp từ có vai trò quan trọng trong việc góp phần tạo nên giá trị nghệ thuật của tác phẩm văn chương. Tuy
nhiên, khi sử dụng từ tượng hình và từ tượng thanh thì cũng cần lưu ý rằng không nên quá lạm dụng 2 loại
từ này, phải sử dụng đúng hoàn cảnh, đúng mục đích thì từ tượng hình và từ tượng thanh mới phát huy
được đúng công dụng của chúng. Nếu lạm dụng từ tượng hình và từ tượng thanh thì sẽ gây nên tình trạng
phản tác dụng, khiến cho câu văn, lời nói trở nên buồn cười.
Ví dụ: Trong bài thơ "Thu điếu" của Nguyễn Khuyến, tác giả dùng các từ tượng thanh, tượng hình để bài
thơ giàu giá trị biểu cảm và có khả năng gợi hình cao hơn.
- Các từ tượng thanh: đưa vèo (Lá vàng trước ngõ khẽ đưa vèo); đớp động (Cá đâu đớp động dưới chân bèo)
- Các từ tượng hình: Trong veo (Ao thu lạnh lẽo nước trong veo); sóng biếc, gợn tý (Sóng biếc theo làn hơi
gợi tý); tẻo teo (Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo); vắng teo (Ngõ trúc quanh co khách vắng teo); xanh ngắt
(Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt).
4. Luyện tập về từ tượng thanh
Bài 1: Đọc đoạn trích sau và tìm từ tượng hình, từ tượng thanh trong các từ được in đậm.
- Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo
về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...
- Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi như muốn
bảo tôi rằng: "A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?"
- Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt
chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc
đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Trả lời:
- Trong các từ in đậm ở đoạn trích trên có các từ tượng hình sau: móm mém, sòng sọc, xộc xệch, rũ rượi, xồng xộc.
- Trong các từ im đậm ở đoạn trích trên có các từ tượng thanh sau: ư ử, hu hu.
Bài 2: Tìm từ tượng hình, tượng thanh trong những câu sau (trích từ Tắt đèn của Ngô Tất Tố):
- Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm.
- Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.
- Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
- Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy
của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Trả lời: Từ tượng hình trong những câu trên là: rón rén, lẻo khoẻo, chỏng quèo.
Từ tượng thanh trong những câu trên là: soàn soạt, nham nhảm, bịch, bốp.
Bài 3: Tìm ít nhất năm từ tượng hình gợi tả dáng đi của người.
Trả lời: Lom khom, thất thểu, lẻo khoẻo, chỏng quèo, rũ rượi, xộc xệch.
Bài 4: Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười sau đây: cười ha hả, cười hì hì, cười
hô hố, cười hơ hớ.
Trả lời:
- Ha hả: gợi tả tiếng cười to, tỏ ra khoái chí, thoả mãn.
- Hì hì: mô phỏng tiếng cười phát ra từ đằng mũi, âm thanh nhỏ, biểu lộ sự thích thú.
- Hô hố: mô phỏng tiếng cười to và thô lỗ, khó nghe, gây mất thiện cảm với người khác.
- Hơ hớ: mô phỏng tiếng cười tự nhiên, thoải mái, không cần giữ kẽ.
Bài 5. Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh sau đây: lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập
loè, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào.
Trả lời:
- Mưa xuân lắc rắc trên những thảm cỏ non xanh mướt
- Nước mắt nó tuôn lã chã mãi khi nghe tin ông nội mất
- Mặt mẹ lấm tấm mồ hôi mỗi khi ngồi bên bếp lửa nếu cơm
- Đoạn đường vào nhà tôi quanh co, khúc khuỷu
- Ánh đèn đom đóm lập loè giữa đêm
- Chiếc đồng hồ tích tắc không ngơi nghỉ
- Mưa rơi xuống lộp bộp trên tàu lá chuối
- Buổi chiều trên cánh đồng, bầy vịt lạch bạch đi về chuồng
- Giọng nói ông ấy ồm ồm rất khó nghe
- Cơn mưa đầu mùa hạ tuôn ào ào qua những mái hiên.
Bài 6: Sưu tầm một bài thơ có sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh mà em cho là hay. Trả lời: Trâu đồi
Ai thổi sáo gọi trâu đây đó
Chiều in nghiêng trên mảng núi xa
Con trâu trắng dẫn đàn lên núi
Vểnh đôi tai nghe sáo trở về
Trâu đực chạy ầm ầm như hổ
Trâu thiến dong từng bước hiền lành
Cổ lừng lững như chum, như vại
Móng hến hằn in mép cỏ xanh
Những chú nghé lông tơ mũm mĩm
Mũi phập phồng dính cánh hoa mua
Cổng trại mở trâu vào chen chúc
Chiều rộn ràng trong tiếng nghé ơ
Các từ tượng hình là: Lững thững, mũm mĩm, phập phồng
Các từ tượng thanh là: ầm ầm
Bài 7: Tìm từ tượng thanh và tượng hình trong bài thơ "Qua đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan
và nêu ý nghĩa của chúng

Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
Nhớ nước, đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà, mỏi miệng cái gia gia.
Dừng chân đứng lại: trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta. Trả lời:
Trong bài thơ trên, các từ tượng thanh là: quốc quốc, gia gia.
Các từ tượng hình gồm: lom khom, lác đác.