Tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa | Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Thương mại
Tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa | Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (HCM01)
Trường: Đại học Thương Mại
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
------------- -------------
BÀI THẢO LUẬN
Môn: Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học
Tên đề tài: Tương đồng và khác biệt giữa
nền dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Nhóm thực hiện: 8
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Anh Tuấn
Lớp học phần:
Hà Nội - 2020 1
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, dân chủ vốn là một giá trị phổ biến xuất phát từ thực tiễn
sản xuất và sinh hoạt của nhân loại từ thời nguyên thủy xa xưa - dân chủ nguyên thủy.
Sau đó, dân chủ còn là khát vọng và là mục tiêu đấu tranh không ngừng của đại đa số
nhân dân trong lịch sử hình thành và phát triển tiếp theo của xã hội loài người. Thực tế
cho thấy, vấn đề dân chủ đã và đang được các nhà tư tưởng, các nhà hoạt động chính
trị trong mọi thời đại, từ thời cổ đại đến nay, tiếp tục quan tâm và bàn luận. Lịch sử xã
hội loài người đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển thực tiễn, lý luận và
các chế độ dân chủ khác nhau: dân chủ nguyên thủy; chế độ dân chủ chủ nô, chế độ
dân chủ tư sản và ngày nay, theo quan điểm mácxít, là chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa cộng sản là đích đến mà dù sớm hay muộn, tất cả nhân loại sẽ vươn tới;
là xã hội tốt đẹp trong đó mọi người đều có cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc. Dân
chủ là một trong những giá trị, đặc trưng cơ bản thuộc về bản chất của xã hội cộng sản
chủ nghĩa, mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội. Vận dụng, phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin và xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh thực tế của Việt Nam, trong di
sản lý luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, tư tưởng về dân chủ và
thực hành dân chủ là một trong những nội dung quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt sâu
sắc, to lớn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng, dân chủ có nghĩa "dân là chủ"
và "dân làm chủ"; rằng, "dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân".
Nghiên cứu về dân chủ xã hội chủ nghĩa phải vừa xuất phát từ nguồn cội của nó là
"dân chủ nguyên thủy" với "nội hàm gốc" là "quyền lực của nhân dân", vừa phải kế
thừa những giá trị của chế độ dân chủ tư sản - một chế độ dân chủ ra đời trước dân chủ
xã hội chủ nghĩa hàng thế kỷ, với cả những thành quả, giá trị lẫn những hạn chế của nó
- trên cơ sở làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa
và dân chủ tư sản sẽ có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Nghiên cứu những điểm "tương đồng" và những "khác biệt" của dân chủ xã hội
chủ nghĩa so với dân chủ tư sản có ý nghĩa cấp thiết vì sẽ khắc phục được cả hai xu
hướng lệch lạc hiện nay. Việc nghiên cứu này không những góp phần nhận thức đầy
đủ, đúng đắn và toàn diện, sâu sắc hơn lý luận về dân chủ của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, mà còn là để vận dụng sáng tạo, đối chiếu với thực tiễn, giải
đáp những vấn đề thực tiễn đất nước đang đặt ra. Mặt khác, nghiên cứu, so sánh bản
chất cũng như thực tiễn nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng với
nền dân chủ tư sản ở nhiều quốc gia tư bản trên thế giới hiện nay có thể tìm thấy nhiều
lời giải cho việc xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới.
Với những lý do trên, tác giả chọn vấn đề "Những điểm tương đồng và khác biệt
giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản. Ý nghĩa đối với Việt Nam hiện nay"
làm đề tài thảo luận môn chủ nghĩa xã hội khoa học. 2 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
1.1. Quan niệm và những nội dung tương đồng và khác biệt
giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Quan niệm về "tương đồng" và "khác biệt", "tương
đồng giữa dân chủ tư sản và dân chủ XHCN", "khác biệt giữa
dân chủ tư sản và dân chủ XHCN"
a) Quan niệm về tương đồng
Trong xã hội, điểm tương đồng vừa có thể có nguồn gốc khách quan nhưng
cũng có thể do yếu tố chủ quan. Từ đó, "tương đồng giữa dân chủ tư
sản và dân chủ XHCN" được hiểu là so sánh để tìm ra những nhận
thức hay giá trị chung, phổ quát của nhân loại giữa hai chế độ dân chủ này.
b) Quan niệm về khác biệt
Trên phương diện triết học, cơ sở hình thành sự khác nhau giữa
các sự vật, hiện tượng cũng có thể do yếu tố khách quan hoặc chủ
quan. Từ đó, "khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ XHCN" được
hiểu là so sánh để tìm ra sự khác nhau mang tính bản chất giữa hai chế độ dân chủ này.
1.1.2. Những nội dung tương đồng và khác biệt giữa dân
chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
a) Trên lĩnh vực chính trị
Dân cấp của dân chủ, chế độ dân chủ của nhà nước và các thiết
chế chính trị khác được bộc lộ rõ nét. Dân chủ trong lĩnh vực chính trị
thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau:
- Dân chủ trong việc xây dựng, hoạt động của hệ thống chính trị.
- Ban hành và thực hiện các cơ chế dân chủ trong việc giải quyết
các quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống chính trị một cách dân chủ.
- Công dân được tham gia vào công việc quản lý xã hội, quản lý nhà nước. 3
- Quyền làm chủ chính trị của công dân được bảo vệ. Cơ sở chính
trị là mặt biểu hiện trực tiếp của dân chủ.
Trên lĩnh vực kinh tế
- Tôn trọng và bảo đảm hài hòa các lợi ích, trước hết là lợi ích của người lao động.
- Dân chủ trong lĩnh vực kinh tế gắn liền với hoạt động mang tính
bản chất của con người là hoạt động lao động sản xuất, thực hiện lợi
ích và thỏa mãn các nhu cầu.
- Làm cho người lao động được đảm bảo các quyền dân chủ về kinh tế.
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thành phần kinh tế trong
nền kinh tế thị trường.
- Tạo nên mối quan hệ hợp tác, tôn trọng, bình đẳng giữa các chủ
thể: Nhà nước - doanh nghiệp - người lao động; giải quyết hài hòa,
hợp lý lợi ích giữa các bên, nhất là lợi ích kinh tế giữa người sử dụng
lao động và người lao động, giữa lợi ích cá nhân - lợi ích cộng đồng, lợi ích toàn xã hội.
- Dân chủ trong kinh tế là làm cho sự phân hóa giàu nghèo, tình
trạng đói nghèo của một bộ phận nhân dân ngày càng thu hẹp, gắn
tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Khắc phục tình trạng bất bình đẳng về kinh tế giữa các cá nhân,
nhóm xã hội, các giai cấp, các dân tộc, các vùng miền, bảo đảm cho
công dân có việc làm, có thu nhập, cuộc sống được ấm no, hạnh phúc.
b) Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội
Nội dung cơ bản của dân chủ trong văn hóa:
Là trình độ giải phóng cá nhân, giải phóng xã hội về mặt tinh
thần. Phát huy dân chủ trong lĩnh vực văn hóa và xã hội phải tôn
trọng tự do tư tưởng, khẳng định cá tính sáng tạo, đề cao chân lý,
tôn trọng nhân cách con người trong tranh luận, thảo luận để tiếp cận chân lý.
Là tổng hòa các hoạt động sáng tạo và giá trị sáng tạo của con
người trong quá trình vươn tới tự do, bình đẳng và làm chủ.
Trái lại, các phản văn hóa dân chủ là những thái độ, hành vi cũng
như sản phẩm, hệ quả, hệ lụy của nó, xâm phạm đến quyền dân chủ
tự do, bình đẳng của người khác; chà đạp nên những giá trị dân chủ
đã được thừa nhận; hành vi quan liêu, độc đoán, chuyên quyền, cực 4
đoan,…, không dám đứng lên bảo vệ các giá trị dân chủ và nhân
dân, bảo vệ lẽ phải và chân lý.
1.2. Những yếu tố tác động
1.2.1. Dân chủ tư sản và dân chủ XHCN ra đời trong sự tác
động của những điều kiện lịch sử khác nhau
Nền dân chủ tư sản và dân chủ XHCN ra đời dựa trên những điều
kiện lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội nhất định và mang
những điểm tương đồng và khác biệt với nhau.
a) Dân chủ tư sản
Dân chủ tư sản là một thiết chế nhà nước, ra đời gắn liền với
thắng lợi của cách mạng tư sản. Là quá trình phủ định nền quân chủ
được diễn ra từ thấp đến cao trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ
hẹp đến rộng, nhằm xóa bỏ từng yếu tố phản dân chủ, đi tới phủ định nền quân chủ.
Quá trình ra đời: Cuối thế kỷ XIV - đầu XV, giai cấp tư sản với
những tư tưởng tiến bộ về tự do, công bằng, dân chủ đã mở đường
cho sự ra đời của nền dân chủ tư sản.
b) Dân chủ XHCN
Khái niệm: Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với
nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm
trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp
quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Quá trình ra đời: Dân chủ XHCN đã được phôi thai từ Công xã
Paris năm 1871. Tuy nhiên, chỉ đến khi Cách mạng tháng Mười Nga
thành công với sự ra đời của Nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới,
nền dân chủ XHCN mới chính thức được xác lập.
1.2.2. Tính chất của các nền dân chủ tác động và quy định
sự tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ XHCN
a) Tính giai cấp của dân chủ.
Trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp dân chủ bao giờ
cũng mang tính giai cấp. Bản chất giai cấp quy định chế độ dân chủ
cả về bản chất, chức năng, nội dung và trình độ.
Trong chế độ dân chủ tư sản, tính chất tư sản thể hiện trước hết ở
các quan điểm tư tưởng tư sản về dân chủ. Chế độ dân chủ tư sản và
quan điểm, tư tưởng dân chủ của giai cấp tư sản thể hiện sâu sắc 5
bản chất, mục đích, lợi ích tư sản hơn bao giờ hết, hơn ai hết. Dân
chủ thật sự trở thành công cụ, phương thức, thủ đoạn để bảo vệ chế
độ tư hữu tư sản, duy trì lợi ích kinh tế, quyền lực thống trị của giai
cấp tư sản, chế độ tư bản chủ nghĩa. Tính giai cấp của dân chủ tư
sản thể hiện rõ nhất ở những thể chế, thiết như thế nào, vẫn lộ rõ là
tổ chức quyền lực tập trung của giai cấp tư sản, là công cụ của nền
chuyên chính tư sản. chế, cơ chế chính trị trong xã hội. Bản chất giai
cấp là yếu tố cơ bản, chủ đạo quy định mục tiêu, nội dung và hoạt
động thực hiện dân chủ.
b) Tính nhân loại của dân chủ
Dân chủ là giá trị phổ biến, mang tính nhân loại vì nó phản ánh
trình độ phát triển của văn minh nhân loại. Dân chủ không chỉ chịu
sự quy định, tác động của các quan hệ giai cấp, quan hệ xã hội trong
một quốc gia, mà còn chịu sự chỉ định, ảnh hưởng của trình độ kinh
tế, văn hóa, giáo dục, dân trí, thông tin… của toàn bộ đời sống xã
hội, quan hệ quốc tế. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa lan rộng
và hội nhập kinh tế - quốc tế, của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,
sự phát triển của truyền thông, mạng xã hội, trí tuệ nhân tạo… thì
dân chủ hóa là xu thế khách quan, tất yếu đối với tất cả các quốc gia dân tộc.
Nhờ đó, tính phổ quát của dân chủ được lan truyền tới mọi quốc
gia, mọi dân tộc, vùng, miền. Với ý nghĩa giá trị chung toàn nhân
loại, dân chủ có tính chung, phổ biến: ý thức, nhu cầu dân chủ, các
nội dung dân chủ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; hình thức dân
chủ, dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, cách thức bầu cử, ứng cử…;
nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số; các cơ chế điều tra, giám sát,
phản biện xã hội; trách nhiệm báo cáo, giải trình, tranh luận, thảo
luận…dân chủ. Đây chính là yếu tố làm cho dân chủ tư sản và dân
chủ XHCN dù khác nhau về bản chất nhưng cũng có nhiều điểm tương đồng với nhau.
c) Tính nhân dân của dân chủ
Bản chất giai cấp của dân chủ không triệt tiêu, loại trừ tính nhân
dân, xuất phát từ bản chất chung, tự thân của dân chủ là quyền lực của nhân dân.
Các quan điểm tư tưởng, chế độ dân chủ, các thiết chế, nguyên
tắc dân chủ của giai cấp cầm quyền đòi biểu hiện thành giá trị phổ
biến của nhân dân, được thể chế hiến pháp, chuẩn mực xã hội áp đặt
cho xã hội. Vì vậy, giai cấp thống trị không thể không thừa nhận và
thực hiện các quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Một chế độ dân 6
chủ, dù ít dân chủ nhất, cũng không thể không có sự tham gia của
nhân dân. Hơn nữa các giá trị dân chủ không phải là sản phẩm riêng
biệt của một giai cấp nào, chế độ xã hội nào mà là thành quả đấu
tranh của nhân dân đem lại. Chính nhân dân, trong lịch sử là là lực
lượng quyết định sự hình thành, tồn tại, phát triển của dân chủ. Đây
cũng là một điểm quan trọng để xem xét sự tương đồng giữa dân chủ
tư sản và dân chủ XHCN.
d) Tính lịch sử và tính kế thừa của dân chủ
Dân chủ XHCN, trong xây dựng, phát triển cũng kế thừa có phê
phán, có chọn lọc các giá trị dân chủ quá khứ, kể cả dân chủ nguyên
thủy, mà trực tiếp là dân chủ tư sản. Sự kế thừa lịch sử là có cơ sở
khoa học và mang tính tất yếu. Các xã hội trước đã tạo ra những tiền
đề khách quan cho sự phát triển dân chủ XHCN.
Đó là tiền đề kinh tế - xã hội gắn với tính xã hội hóa về lực lượng
sản xuất, của cách mạng công nghiệp, của sự ra đời, phát triển giai
cấp công nhân và các tổ chức chính trị, xã hội; sự phát triển của
khoa học, công nghệ, của trình độ học vấn, trình độ dân trí, tiền đề
về tổ chức, quản lý xã hội; về pháp luật, văn hóa pháp luật, văn hóa
chính trị, văn hóa dân chủ; tiền đề về tư tưởng, lý luận dân chủ; về
thiết chế, phương thức, hình thức dân chủ…
1.2.3. Yếu tố thời đại tác động đến những điểm tương đồng
và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ XHCN
a) Toàn cầu hóa
Là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh
hưởng, những tác động phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các quốc gia,
dân tộc trên toàn thế giới.
Là kết quả tác động phức tạp của nhân tố kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội và khoa học, công nghệ... Toàn cầu hoá là xu thế chủ đạo
tác động trực tiếp đến hoạt động sống còn của mọi quốc gia, dân tộc
trên thế giới. Toàn cầu hoá là một quá trình có tính hai mặt, vừa có
tính tích cực, vừa có tính tiêu cực, vừa tạo cơ hội, vừa tạo thách thức
rất lớn đối với tất cả các nước. Toàn cầu hóa làm cho dân chủ trở
thành vấn đề của hàng tỉ người trên hành tinh chứ không chỉ là công
việc của hàng triệu người ở các quốc gia, dân tộc.
Làm xuất hiện các quá trình quản lý toàn cầu, mở rộng phạm vi,
đối tượng và các chủ thể quản lý trên phạm vi quốc tế. Toàn cầu hóa
làm đa dạng hóa các chủ thể nắm giữ, thực thi quyền lực và cũng
làm đa dạng hóa các cơ chế, hình thức quản lý xã hội trên phạm vi 7
quốc gia và quốc tế. Toàn cầu hóa đòi hỏi và thúc đẩy các nhà nước,
các tổ chức kinh tế và chính trị quốc tế, khu vực, châu lục, các phong
trào xã hội, các tổ chức phi chính phủ phải thay đổi về mô hình tổ
chức, nội dung và cơ chế hoạt động theo hướng công khai, minh
bạch và dân chủ hơn. Trên thực tế, toàn cầu hoá đang làm thay đổi
căn bản vai trò của nhà nước.
b) Cách mạng khoa học - công nghệ (KH_CN) hiện đại
Cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp, tạo cơ sở vật chất, điều kiện để các quốc gia, dân tộc
hiểu biết lẫn nhau hơn, khắc phục khoảng cách về không gian, thời gian…
Tác động đến kinh tế, đến lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất,
đến văn hóa- xã hội, đạo đức, giáo dục. Tác động đến tâm lý, hành vi
của công dân, đến quan hệ giữa nhà nước với công dân và doanh
nghiệp, giữa các giai cấp, thành phần xã hội và giữa các quốc gia,
dân tộc, đến cách thức tổ chức, cơ chế vận hành và tính chất của thể
chế chính trị, thể chế dân chủ...
Cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại về thông tin tác động
đến đời sống chính trị, đến dân chủ cũng ngày càng sâu sắc, trực
tiếp. Và đem đến cho nhân loại nói chung, các quốc gia, dân tộc nói
riêng nhiều thời cơ, vận hội phát triển nhưng cũng tạo ra không ít
những thách thức, nguy cơ khó lường.
c) Kinh tế tri thức
Khi tri thức trở thành tư liệu sản xuất chủ yếu và việc khai thác tri
thức, trí tuệ của người lao động trở thành vấn đề sống còn của sự
phát triển sản xuất thì vị trí và giá trị của người lao động trí tuệ được
khẳng định cao hơn. Người lao động sáng tạo với trình độ cao trở
thành nguồn lực cơ bản của phát triển hiện đại.
Kinh tế tri thức bảo đảm về điều kiện sống, làm việc; đầu tư cho
học tập, nghiên cứu và sáng tạo trở thành quan tâm lớn của người
lao động và doanh nghiệp.
Xây dựng xã hội học tập, chính phủ điện tử, hoàn thiện nhà nước
pháp quyền, công khai hóa, minh bạch hóa, dân chủ hóa nền quản
trị quốc gia trở thành mối quan tâm thường trực của các chính phủ
và các đảng chính trị tiến bộ. Tạo ra điều kiện của dân chủ, thúc đẩy
dân chủ hóa mạnh mẽ nhưng nó cũng đặt các giá trị dân chủ, các
thể chế dân chủ đứng trước những thử thách gay gắt. 8
CHƯƠNG 2: THỰC CHẤT NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG, KHÁC
BIỆT GIỮA DÂN CHỦ TƯ SẢN VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực chất những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân
chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa
2.1.1. Thực chất những điểm tương đồng và khác biệt giữa
dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực
chính trị
Thứ nhất, trên phương diện là một phạm trù chính trị, cả dân
chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa đều đề cao nguyên lý "quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân". Tuy nhiên, bản chất giai cấp của
hai chế độ dân chủ này lại khác nhau.
Khái niệm "nhân dân" trong chế độ dân chủ tư sản và dân chủ
xã hội chủ nghĩa hoàn toàn không giống nhau và về thực chất, nhà
nước tư sản vẫn là nhà nước của thiểu số giai cấp bóc lột. Nhân dân
là chủ thể quyền lực chỉ được biểu hiện qua hình thức phổ thông đầu
phiếu, qua quốc hội lập hiến hoặc nghị viện. Để bảo đảm trước hết
lợi ích của giai cấp mình, giai cấp tư sản bao giờ cũng thiết kế những
nguyên tắc bầu cử mà trong thực tế người dân lao động không bao
giờ có cơ hội tham gia công việc của nhà nước. Ví dụ ở Mỹ có quy
định trong hiến pháp, những người tham gia tranh cử phải là những
người có khả năng tài chính nhất định.
Điều quan trọng hơn là ở chỗ, hiến pháp thì ghi nhận quyền lực
thuộc về nhân dân, nhưng cơ sở kinh tế, nền tảng cơ bản để thực
hiện lời tuyên bố đó lại không có. Sự ghi nhận quyền lực thuộc về
nhân dân trong chế độ dân chủ tư sản chỉ đánh dấu sự chuyển quyền
lực từ tay một người sang tay một số người đông hơn trong xã hội - là
giai cấp tư sản, chứ không phải toàn thể nhân dân lao động. Đó
chính là sự khác nhau căn bản giữa chế độ dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, cả dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa đều
phải thực hành dân chủ thông qua hình thức nhà nước pháp quyền.
Tuy nhiên, vai trò, cơ cấu và mối quan hệ giữa quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp ở hai kiểu nhà nước khác nhau.
Sự khác nhau căn bản giữa chế độ dân chủ tư sản và dân chủ xã
hội chủ nghĩa về phương diện này lại nằm ở chỗ: dân chủ tư sản thực
hành dân chủ thông qua hình thức nhà nước pháp quyền tư sản, 9
trong khi đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa thực hành dân chủ thông qua
hình thức nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Mặt khác, trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà
nước và công dân đều phải thừa nhận tính tối cao của pháp luật, vì
pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí và nguyện vọng của toàn
thể nhân dân. Trong nhà nước pháp quyền tư sản, nhà nước và công
dân cũng phải thừa nhận tính tối cao của pháp luật, nhưng pháp luật
tư sản không phải là pháp luật của toàn dân, không thể hiện đầy đủ
ý chí, nguyện vọng của toàn dân mà chỉ phản ánh ý chí, nguyện
vọng của một bộ phận nhân dân, đó là những người giàu, là giai cấp
tư sản. Nói cách khác, luật pháp của nhà nước pháp quyền tư sản chỉ
bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản và gạt ra ngoài lề quyền lợi của
người lao động - những người bị áp bức bóc lột. Đây là nội dung khác
biệt cơ bản nhất giữa nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nhà
nước pháp quyền tư sản.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đây là đặc điểm rất quan
trọng mà nhà nước pháp quyền tư sản không thể có được. Thực chất
đặc điểm này của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
nhằm bảo đảm tính giai cấp, tính nhân dân của Nhà nước Việt Nam,
của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân và do nhân dân định đoạt, nhân dân quyết định
phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của bộ máy quyền lực
nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân dân và của
toàn bộ dân tộc. Đây còn là sự thể hiện về tính ưu việt của chế độ
dân chủ xã hội chủ nghĩa so với chế độ dân chủ tư sản.
Thứ ba, dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa biểu hiện
ra những quan hệ giữa các tổ chức và quan hệ xã hội mang những tính chất khác nhau.
Theo đó, dân chủ tư sản là nền dân chủ có tính giả dối về quyền
lực chính trị và về quyền làm chủ của đa số nhân dân, dân chủ xã hội
chủ nghĩa là nền dân chủ thực chất và triệt để.Dân chủ tư sản là nền
dân chủ phục vụ giai cấp tư sản, nên nó tìm cách hạn chế, lừa gạt,
trấn áp, tước đoạt dân chủ đối với số đông nhân dân lao động. Bằng
nhiều hình thức khác nhau, từ những quy định trong hiến pháp, luật
pháp, những thủ đoạn chính trị thường ngày, giai cấp tư sản tìm cách
hạn chế, cắt xén và tước đoạt dân chủ của số đông người lao động.
Trong khi đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ thuộc về
số đông, là một nền dân chủ thực sự rộng rãi.Dân chủ xã hội chủ 10
nghĩa đã tạo ra những điều kiện trên thực tế để giai cấp công nhân
và nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ của mình. Cách
mạng tháng Mười Nga thành công đã đưa đến cho giai cấp công
nhân và nhân dân lao động Nga các quyền tự do cơ bản của công
dân như tự do hội họp, tựdo đi lại, tự do báo chí... Những quyền này
không chỉ được ghi nhận trong đường lối, nghị quyết, luật pháp mà
còn được thực hiện trong thực tế cho hầu hết nhân dân lao động.
2.1.2 Thực chất những điểm tương đồng và khác biệt giữa
dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực kinh tế
Chế độ dân chủ tư sản và chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa đều
bị quy định bởi trình độ phát triển của kinh tế. Theo đó, chế độ dân
chủ tư sản lấy sự nảy sinh, tồn tại và phát triển của sở hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa làm cơ sở cho sự tồn tại của mình. Trong khi đó, chế
độ dân chủ xã hội chủ nghĩa lại lấy sự nảy sinh, tồn tại và phát triển
của sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất làm cơ sở cho sự tồn tại
của mình. Chính vì vậy sau khi ra đời, chế độ dân chủ tư sản phải
được xây dựng sao cho bảo đảm sự tồn tại, phát triển của chế độ sở
hữu tư bản chủ nghĩa và sự thống trị của giai cấp tư sản. Ngược lại,
chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa phải được xây dựng sao cho người
lao động thực sự là người chủ xã hội, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Cơ sở kinh tế của chế độ dân chủ tư sản là chế độ sở hữu tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu. V.I.Lênin đã chỉ ra cơ sở của
dân chủ tư sản là chế độ tư hữu và văn hóa tư sản: "chủ nghĩa dân
chủ nguyên thủy", dựa trên cơ sở chủ nghĩa tư bản và văn hóa tư
bản chủ nghĩa, không phải là chủ nghĩa dân chủ nguyên thủy của
những thời nguyên thủy hoặc tiền tư bản chủ nghĩa.
Trong khi đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu
các tư liệu sản xuất chủ yếu.C.Mác và Ph.Ăngghen đã từng nêu quan
niệm sự đồng nhất giữa dân chủ và chủ nghĩa cộng sản: "đối với giai
cấp công nhân, dân chủ và chủ nghĩa cộng sản là những danh từ
hoàn toàn đồng nghĩa". Chủ nghĩa cộng sản bản chất đặc trưng là sở
hữu xã hội về tư liệu sản xuất.
Cả dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa đều dựa trên nền
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, dân chủ tư sản dựa trên nền tảng kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa, còn dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa
trên nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. 11
2.1.3. Thực chất những điểm tương đồng và khác biệt giữa
dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn
hóa - xã hội
Thứ nhất, ở phương diện xã hội, dân chủ tư sản và dân chủ xã
hội chủ nghĩa đều được thể hiện với tính cách là phương thức tổ
chức, quản lý và hoạt động của tổ chức và xã hội. Tuy nhiên, cách
thức thực hiện, tổ chức, quản lý và hoạt động của tổ chức và xã hội
lại có sự khác nhau mang tính bản chất.
Công cụ cơ bản của chuyên chính tư sản để quản lý xã hội là chế
độ dân chủ tư sản hay chế độ quân chủ đại nghị cùng hai phương
thức chủ yếu là chuyên chính và dân chủ. Trong nền dân chủ tư sản,
dân chủ không phải là mục tiêu mà giai cấp tư sản theo đuổi với ý
nghĩa là đem lại tự do, bình đẳng, công bằng, quyền làm chủ thật sự
cho nhân dân lao động, mà chủ yếu là một phương thức, phương tiện
để duy trì, quản lý xã hội tư sản, bảo vệ quyền lợi, quyền lực thống
trị của giai cấp tư sản. Bởi thế, các thể chế và phương thức dân chủ
có những hạn chế không tránh khỏi, có tính hình thức, đặc biệt là đối
với giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Trong khi đó, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa coi dân chủ là thuộc
tính bản chất của chủ nghĩa xã hội. Bởi lẽ, giải phóng giai cấp, giải
phóng con người, giải phóng xã hội, đem lại tự do, bình đẳng thật sự,
tạo mọi điều kiện để con người phát triển toàn diện, trở thành người
làm chủ xã hội, làm chủ tự nhiên và làm chủ chính bản thân mình, là
mục đích tự thân của chủ nghĩa xã hội. Do đó, đương nhiên, dân chủ
là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Thứ hai, dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa đều là giá
trị tiến bộ xã hội, đều thừa nhận những quyền tự do, bình đẳng của
công dân. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, dân chủ luôn gắn liền với việc
bảo đảm các quyền tự do, dân chủ của công dân. Với ý nghĩa là giá
trị về tự do, bình đẳng, dân chủ không chỉ mang bản chất giai cấp
mà còn có tính nhân loại, gắn liền với khát vọng về tự do, bình đẳng
và phản ảnh trình độ giải phóng của con người trong cuộc đấu tranh
xóa bỏ áp bức, bóc lột, chống sự tha hóa.
2.2. Thực trạng vận dụng những điểm tương đồng và khác
biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay.
2.2.1. Thành tựu của sự vận dụng những điểm tương đồng
và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa 12
trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay
Về nhận thức, qua 30 năm đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta
đã nhận thức về dân chủ và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn. Đó cũng là thành tựu của sự vận
dụng đúng đắn hơn, đầy đủ hơn những điểm tương đồng và khác biệt
giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Một trong những
thành tựu rõ nhất của sự vận dụng này về mặt nhận thức là Đảng ta
đã cho rằng: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải vừa thể
hiện các giá trị dân chủ phổ quát của nhân loại, vừa thể hiện những
giá trị đặc trưng phản ánh bản sắc, đặc điểm văn hóa, truyền thống
của Việt Nam. Đảng ta cũng nhận thức và vận dụng ngày càng đầy
đủ hơn về tất yếu khách quan phải đẩy mạnh phát triển các hình
thức và phương thức thực hiện dân chủ, nhất là các hình thức dân
chủ trực tiếp. Đã có bước phát triển khá rõ trong nhận thức lý luận
về dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Dân chủ được
đặt trong tương quan với Nhà nước, pháp luật xã hội chủ nghĩa; đồng
thời dân chủ phải gắn với những điều kiện để thực hiện như kinh tế, văn hóa, xã hội.
Về thực tiễn, thành tựu vận dụng những điểm tương đồng và
khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa được xem
xét trên một số lĩnh vực cơ bản là chính trị, kinh tế và văn hóa - xã hội.
Trên lĩnh vực chính trị:
+ Hệ thống chính trị đã có đổi mới về tổ chức và phương thức
hoạt động theo hướng dân chủ hóa. Hơn 30 năm qua, nước ta đã hai
lần lập hiến, ba lần sửa đổi Hiến pháp, ban hành thêm nhiều luật và
pháp lệnh liên quan trực tiếp đến quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực chính trị.
+ Quyền bầu cử, ứng cử với nguyên tắc phổ thông, bình đẳng,
trực tiếp và bỏ phiếu kín được bảo đảm.
+ Trong bầu cử đã có ứng cử tự do và số dư đã tăng lên đáng
kể để cử tri có điều kiện lựa chọn.
+ Vai trò của Quốc hội được khẳng định, hoạt động đã đi vào
thực chất và thực quyền hơn; phương pháp làm việc, hình thức sinh
hoạt của Quốc hội đã dân chủ hơn.
+ Có thể nói, nền hành chính quốc gia được cải cách một bước
trên cả bốn phương diện: thể chế hành chính, tổ chức bộ máy, cán 13
bộ, công chức và tàichính công đã nâng cao hơn hiệu lực và hiệu quả
hoạt động của nhà nước, góp phần bảo đảm quyền dân chủ và giảm
bớt phiền hà cho người dân.
Trên lĩnh vực kinh tế:
+ Đường lối xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh, hình thức phân phối, bình
đẳng trước pháp luật, hoạt động theo pháp luật, cùng phát triển lâu
dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
+ Cả sở hữu nhà nước và tư nhân đều bình đẳng, tạo thành một
cơ cấu thống nhất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Việc chuyển từ cơ chế kinh tế bao cấp sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa được coi là bước nhảy vọt trong
nhận thức và thực hiện dân chủ trên lĩnh vực kinh tế, góp phần xóa
bỏ sự kỳ thị với những người giàu có do kinh doanh mang lại, góp
phần loại bỏ tư tưởng bình quân, cào bằng, ỷ lại.
+ Trong hơn 30 năm kể từ khi đổi mới đất nước đến nay, Nhà
nước đã ban hành Hiến pháp và nhiều đạo luật về kinh tế để tạo
hành lang pháp lý cho sự vận hành của nền kinh tế nhiều thành phần
và cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Thể chế kinh tế thị trường được hình thành và từng bước
hoàn thiện đã tạo điều kiện huy động các nguồn lực trong nhân dân,
nhất là phát huy tính tích cực của các chủ thể kinh tế, bảo đảm
quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Tinh thần dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động
kinh tế ngày càng được thể hiện rõ hơn.
Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội:
+ Nhiều văn bản pháp luật đã cụ thể hóa các quyền, nghĩa vụ
cơ bản của công dân, phù hợp hơn với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
+ Nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật
được luật hóa và từng bước đi vào cuộc sống.
+ Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín
ngưỡng, tôn giáo, sự bình đẳng của các tôn giáo trước pháp luật 14
được cụ thể hóa. Công bằng, bình đẳng xã hội có những bước tiến rõ rệt.
+ Nhà nước sử dụng Hiến pháp như là một trong những công
cụ quan trọng hàng đầu để bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
+ Cùng với các chính sách đầu tư cho các phương tiện văn
hoá, trong những năm qua, nhóm chính sách đầu tư cho nguồn lực
hoạt động văn hoácũng được chú trọng.
2.2.2. Một số hạn chế trong quá trình vận dụng những
điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân
chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay • - Về nhận thức:
+ Nhận thức và nghiên cứu lý luận về bản chất của dân chủ và
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay vẫn
chưa đầy đủ và hệ thống.
+ Chưa lý giải và làm sáng tỏ nhiều vấn đề do thực tiễn đặt ra;
chưa đạt được nhiều kết quả có giá trị định hướng, mang tính đột
phá cho quá trình đổi mới, xây dựng và phát huy dân chủ.
+ Nhận thức về dân chủ trong một bộ phận cán bộ, đảng viên
và nhân dân còn hạn chế, nhất là về mối quan hệ giữa quyền, quyền
lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi tổ chức, mỗi cá nhân trong xã hội. - Về thực tiễn:
Trên lĩnh vực chính trị:
+ Dân chủ trong Đảng chưa được thực hiện đầy đủ, vẫn còn
tình trạng dân chủ hình thức.
+Chưa có cơ chế để giám sát, kiểm tra hiệu quả dẫn tới nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa còn nhiều khiếm khuyết; tình trạng đùn
đẩy trách nhiệm trong hoạt động của bộ máy nhà nước vẫn diễn ra.
+ Quy trình làm luật, chính sách ở Việt Nam vẫn còn tình trạng
thiếu sự tham gia của các chủ thể hưởng lợi từ chính sách. Khi Quốc
hội đưa dự thảo luật ra lấy ý kiến đóng góp của các đối tượng nêu
trên thì sự tham gia, khả năng tham gia của họ, nhất là của nhân
dân còn nhiều hạn chế.
Trên lĩnh vực kinh tế: 15
+ Sự bình đẳng (dân chủ) giữa các thành phần kinh tế trong
tiếp cận các nguồn lực như: tín dụng, thị trường, đất đai, khoa học
công nghệ, sự hỗ trợ của Chính phủ... vẫn chưa được coi trọng đúng mức.
+ Thể chế kinh tế thị trường còn thiếu đồng bộ. Công tác quản
lý nhà nước về kinh tế còn nhiều khuyết điểm.
+ Nhiều nguồn lực, tiềm năng về vật chất và tinh thần để phát
triển kinh tế trong các tầng lớp nhân dân chưa được khai thác, phát huy một cách hiệu quả.
+ Tăng trưởng của nền kinh tế vẫn ở mức dưới tiềm năng, hiệu
quả và chất lượng tăng trưởng thấp, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém.
+ Doanh nghiệp tư nhân chủ yếu là quy mô nhỏ. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chưa đáp ứng mục tiêu, yêu cầu chuyển
giao công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn và trình độ quản lý tiên tiến…
Trên lĩnh vực văn hóa xã hội:
+ Văn hóa chưa đủ sức tác động, chi phối, điều chỉnh hoạt
động chính trị, kinh tế, xã hội theo hướng dân chủ, công bằng, văn minh, hiện đại.
+ Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa hiệu quả chưa
cao, nguy cơ mai một chưa được ngăn chặn.
+ Một số cơ quan báo chí, xuất bản, văn học, nghệ thuật chưa
thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích.
+ Đời sống văn hóa tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn
điệu; khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa miền núi, vùng sâu, vùng
xa với đô thị và giữa các tầng lớp nhân dân chậm được rút ngắn.
+ Lối sống thực dụng, coi thường kỷ cương phép nước, bất chấp
pháp luật, đạo đức xã hội, sống xa hoa, buông thả, hời hợt, vô cảm,
vô trách nhiệm của một bộ phận cán bộ,nhân dân, nhất là lớp trẻ
đang là vấn đề nhức nhối xã hội.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC VẬN DỤNG NHỮNG
ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ TƯ SẢN VÀ
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG XÂY DỰNG NỀN DÂN
CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 16
3.1. Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để làm rõ những
nội dung cần vận dụng từ những kinh nghiệm xây dựng nền
dân chủ của các quốc gia trên thế giới
Trước hết, cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn hệ thống quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa;
kinh nghiệm xây dựng nền dân chủ của các quốc gia trên thế giới
nhằm vận dụng đúng đắn, đầy đủ hơn vào công cuộc xây dựng dân
chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Phải nghiên cứu sâu, có tính hệ
thống lý luận về dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa, chỉ ra những
điểm còn nguyên giá trị, những điểm đã bị lịch sử vượt qua, thậm chí
có những luận điểm đã không đúng ngay từ lúc mới xuất hiện. Mặt
khác, làm rõ giá trị hợp lý của các nền dân chủ khác để kế thừa, học hỏi.
Đánh giá khách quan thành tựu dân chủ tư sản, tính chất, trình
độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam là cơ sở khoa học để tiếp thu có chọn lọc các giá trị
dân chủ của nhân loại được biểu hiện ở chủ nghĩa tư bản. Đó là sự
phát triển trình độ dân chủ của văn minh nhân loại được biểu hiện ở
chủ nghĩa tư bản chứ không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư
bản. Những giá trị đó cần thiết cho thực hiện dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Việt Nam không tiếp thu bản chất giai
cấp của dân chủ tư sản, nhưng tiếp thu, học tập các hình thức thực
hiện để đảm bảo quyền lực nhà nước thực sự thuộc về nhân dân. Cần
mạnh dạn nghiên cứu, áp dụng những hình thức dân chủ mà nhân
loại đã trải qua, được thực tiễn kiểm nghiệm là hiệu quả để vận dụng.
3.2. Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho
xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong ba trụ cột
cơ bản của thể chế dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay (cùng với nhà
nước pháp quyền và các tổ chức xã hội tự nguyện, hợp pháp của
nhân dân). Để tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường, Việt Nam cần phải thực hiện một số giải pháp:
Trước hết, cần thể chế hóa quan điểm của Đảng về phát triển đa
dạng các hình thức sở hữu, thành phần kinh tế, loại hình doanh
nghiệp; bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản 17 thuộc các hình thức sở hữu, loại hình
doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Cùng với đó là có nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của
thể chế, xây dựng và hoàn thiện thể chế phải được tiến hành đồng bộ.
Đồng thời phải phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các
loại thị trường. Hình thành việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy
định pháp luật về kinh doanh phù hợp với Việt Nam.
3.3. Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam của nhân dân, do nhan dân, vì nhân dân cần chú ý nhận thức
và giải quyết có hiệu quả một số vấn đề sau:
Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nsm mang bản chất giai cấp công nhân đồng thời cũng gắn bó chắt
chẽ với dân tộc, nhân dân.
Hai là, cái cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà
nước. Kiện toàn tổ chức, đổi mới Phương thức và nâng cao hiệu quả
hoạt động của Quốc hội đảm bảo là cơ quan quyền lực cao nhất của
nhân dân. Xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch
vững mạnh, từng bước hiện đại hóa.
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất
tốt, tận tuỵ phục vụ nhân dân, có tính chuyên nghiệp cao. Phải thật
sự dân chủ hóa công tác cán bộ; đổi mới cơ chế chính sách phát
hiện, tuyển dụng, đề bạt, đãi ngộ xứng đáng, có cơ chế, quy định
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật chặt chẽ, nghiêm minh.
Bốn là, giáo dục, tuyên truyền pháp luật để hình thành ý thức
pháp luật, tự giác chấp hành pháp luật, hình thành văn hoá pháp luật cho nhân dân. Mọi người
dân, mọi công dân phải được trang bị những tri thức phổ thông cần thiết về pháp luật.
3.4. Củng cố, phát triển cơ sở xã hội của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, không ngừng nâng cao năng lực thực hành dân
chủ của người dân 18
Hiện nay, trong các văn kiện, Đảng ta đã xác định cơ sở kinh tế, cơ sở
chính trị của dân chủ xã hội chủ nghĩa. Để nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vận
hành đồng bộ, cần thống nhất nhận thức cơ sở xã hội đó là các tổ chức xã hội
tự nguyện, hợp pháp của nhân dân. Để xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở nước ta trước hết, cần chỉ đạo các cơ quan xây dựng pháp luật
xây dựng lộ trình cụ thể thể chế hóa các quyền tự do dân chủ của công dân.
Đồng thời, không ngừng nâng cao năng lực thực hành dân chủ của
người dân. Trình độ phát triển của một chế độ dân chủ không chỉ phụ
thuộcvào việc trao quyền lực cho nhân dân như thế nào, mà quan trọng hơn là
người dân có đủ năng lực, điều kiện và trình độ để sử dụng và thực hiện các quyền đó hay không. 19 KẾT LUẬN
Có thể nói rằng giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa
có những điểm tương đồng và những điểm khác biệt. Dân chủ tư sản
và dân chủ xã hội chủ nghĩa chúng đều phản ánh khía cạnh, nội
dung của chế độ chính trị, những phạm trù của đời sống xã hội; mặt
khác dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa có những điểm
khác biệt căn bản trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa - xã
hội. Sự tương đồng và khác biệt giữa chúng có khi là bản chất, có lúc
chỉ mang tính tương đồng, chuyển hóa lẫn nhau, trong tương đồng
có khác biệt và ngược lại. Từ đó, bài thảo luận đã nêu lên cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn chủ yếu để phân tích, đánh giá thực chất
những nội dung tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân
chủ xã hội chủ nghĩa, giải quyết những vấn đề đặt ra trong nhận
thức và vận dụng những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai nền
dân chủ này trong việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Qua bài thảo luận này, nhóm 8 đã hiểu sâu hơn về dân chủ tư
sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa và những điểm tương đồng cũng như
khác biệt giữa chúng; đồng thời nêu ra những giải pháp tiếp tục vận
dụng những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và
dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Trong quá trình thực hiện bài thảo luận
này, do trình độ hạn chế, kiến thức về chủ nghĩa khoa học xã hội
chưa hoàn thiện, đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót. Nhóm 8 rất mong
nhận được sự giúp đỡ của thầy để bài thảo luận của nhóm hoàn thiện hơn 20 MỤC LỤC LỜI MỞ
ĐẦU ................................................................................................................ 6 NỘI
DUNG ..................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
1.1. Quan niệm và những nội dung tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa
… ...................................................................................................... 7
1.1.1. Quan niệm về "tương đồng" và "khác biệt", "tương đồng
giữa dân chủ tư sản và dân chủ XHCN", "khác biệt giữa dân chủ tư
sản và dân chủ XHCN" .................. 7
1.1.2. Những nội dung tương đồng và khác biệt giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư
sản………………………………………………………………………………… ….7 1.2. Những yếu tố .......... tác động
............................................................. 8 21
1.2.1. Dân chủ tư sản và dân chủ XHCN ra đời trong sự tác động của những điều kiện lịch sử khác nhau
……………………………………………………………………..8
1.2.2. Tính chất của các nền dân chủ tác động và quy định sự
tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ
XHCN .............................................................. 9
1.2.3. Yếu tố thời đại tác động đến những điểm tương đồng và
khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ
XHCN .......................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: THỰC CHẤT NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG, KHÁC BIỆT
GIỮA DÂN CHỦ TƯ SẢN VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ SỰ VẬN
DỤNG TRONG XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực chất những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư
sản và dân chủ xã hội chủ
nghĩa .................................................................................................................. 12
2.1.1. Thực chất những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân
chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực chính trị
........................................................... 12
2.1.2 Thực chất những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ
tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực kinh
tế… ................................................................. 13
2.1.3. Thực chất những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân
chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hóa - xã hội
........................................... 14
2.2. Thực trạng vận dụng những điểm tương đồng và khác biệt giữa
dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay ..................................................... 15
2.2.1. Thành tựu của sự vận dụng những điểm tương đồng và khác
biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay…………………………………………………………………………………… 15
2.2. Một số hạn chế trong quá trình vận dụng những điểm tương
đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa
trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
...................................................................................... 16
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC VẬN DỤNG NHỮNG ĐIỂM
TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ TƯ SẢN VÀ DÂN CHỦ 22
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để làm rõ những nội dung
cần vận dụng từ những kinh nghiệm xây dựng nền dân chủ của các
quốc gia trên thế giới ..................... 18
3.2. Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ
xã hội chủ nghĩa .................................. 18
3.3. Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa .............................. 19
3.4. Củng cố, phát triển cơ sở xã hội của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, không ngừng nâng cao năng lực thực hành dân chủ của người
dân ............................................. 19 KẾT
LUẬN .................................................................................................................. 21 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học – GS.TS Hoàng Chí Bảo
2. https://www.slideshare.net/trongthuy2/luan-van-so-sanh-dan-chu-
xa-hoi-chu-nghia-va-dan-chu-tu-san
3. C.Mac, Ph AWngghen (̣ 1995) Toàn tập, tập 1,2, NXB chính trị quốc gia Hà Nội
4. Nguyễn Duy Quý, Nguyễn Tất Viễn (2010), Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam của dân do dân, vì dân - Lý luận và thực tiễn, NXB chính trị quốc gia Hà Nội
5. Lô Quốc Toản (Chủ biên) (2017), Giáo trình lý luận về dân chủ, NXB chính trị quốc gia sự thật Hà Nội
6. V.I.Leenin (1981), Toàn tập, NXB tiến bộ Matxcova 24