Ứng dụng kỹ thuật metagenomics để nhận diện gen mã hóa laccase của nấm Basidiomycetes trong mẫu đất rừng

Ứng dụng kỹ thuật metagenomics để nhận diện gen mã hóa laccase của nấm Basidiomycetes trong mẫu đất rừng được đăng trên tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, tập 16 số T3-2013 giúp bạn tham khảo. Mời bạn đọc theo dõi tại đây!

Môn:
Trường:

Kỹ thuật - Công nghệ 10 tài liệu

Thông tin:
15 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ứng dụng kỹ thuật metagenomics để nhận diện gen mã hóa laccase của nấm Basidiomycetes trong mẫu đất rừng

Ứng dụng kỹ thuật metagenomics để nhận diện gen mã hóa laccase của nấm Basidiomycetes trong mẫu đất rừng được đăng trên tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, tập 16 số T3-2013 giúp bạn tham khảo. Mời bạn đọc theo dõi tại đây!

71 36 lượt tải Tải xuống
Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013
Trang 60
ng dng k thuật metagenomics để
nhn din gene mã hóa laccase ca
nm Basidiomycetes trong mẫu đất
rng Nam Cát Tiên
Hoàng Quc Khánh
Vin Sinh hc Nhiệt đới, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nguyn Bích Ngc
Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
(Bài nhận ngày 02 tháng 04 năm 2013, nhận đăng ngày 10 tháng 9 năm 2013)
TÓM TT
Theo mt s các công trình nghiên cu
hin nay ch khong 0,1-1% vi sinh vt
đưc phát hin t vic nuôi cy truyn
thống, như vậy còn li 99% vi sinh vt trong
môi trường t nhiên chưa được phát hin
ch yếu do chúng rt k nuôi cy hoc
không th nuôi cấy đưc. Nghiên cu các vi
sinh vt không cần thông qua bước nuôi
cy là mục tiêu hướng ti ca nghiên cứu đa
dng vi sinh hin đại. Nghiên cứu này được
thc hiện theo hướng metagenomics nhm
kho sát s đa dạng ca gen laccase nm
trong mẫu đất rng Nam Cát Tiên bao gm
các bưc thí nghiệm đơn giản, nhanh chóng,
chi phí thp như ly trích tinh sạch DNA
trực tiếp từ đất, sử dụng cặp mồi thoái hóa
Cu1F/Cu2R đặc trưng cho nấm đảm, to
dòng phân tích trình tự thư viện gen
laccase. Chúng tôi đã thành công nhận diện
gen laccase từ các mẫu thu được.
T khóa: metagenomics, laccase, Nam Cát Tiên, phương pháp troughing.
M ĐẦU
Các nghiên cứu trước đây tiếp cn b gen di
truyn ca c sinh vật đt ch yếu thông qua
vic nuôi cy chúng trên các môi trưng lng
hoc rn chứa cacbon, năng lượng, ngun cho
nhận điện t với các điều kin vt lý thích hp; t
đó thể phân lp chúng thành các chng riêng
biệt trong điều kin phòng thí nghim. Tuy nhiên
chính những điều kin phòng thí nghim đã y
các áp lc chn lc, dn ti hn chế s ng
trưởng ca phn ln các sinh vật. hơn thế na
nếu ch da vào những đặc đim vt lý, hình thái
đơn giản ca chúng thì khó phân biệt được
ràng. Để khc phc vn đề này các nhà khoa hc
đã sử dng nhiu chiến lược phân lp trc tiếp
da vào phát sinh loài. Các nhà sinh thái, sinh
hc phân t vi s tr giúp ca các vector to
dòng như cosmid, fosmid hoặc BACs đã thể
cung cp nhng thông tin giá v c sinh vt
không th nuôi cy, cung cp các DNA trng
ng phân t ln đưc ly trích t mẫu để xây
dựng các tviện metagenomic, các dòng thun
đưc gii trình t và đem phân tích, so sánh [8, 9,
12, 13]. Vic gii trình t ca RNA ribosom
các gen mã hóa chúng t đó xác đnh, t
nhng chng sinh vt mi phát hin, nhng
chng không th thu được bằng phương pháp
nuôi cấy, đã khởi đu mt thi mi ca sinh
thái vi sinh. Nhng thông tin v các gen RNA
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TP 16, SOÁ T3 - 2013
Trang 61
này s sở để c nhà nghiên cu y dng
nhng chiến lược nghiên cu thích hp nghiên
cu s tiến hóa ca chúng. Stahl cùng các cng
s (1984) nhóm nghiên cu ca Lane (1985)
s dng phân tích trc tiếp ca trình t gen 16S
rRNA để t s đa dạng ca vi sinh vt trong
mẫu môi trường mà không ng phương pháp
cy khun, phân tích 16S rRNA hoạt động độc
lp hin din hơn 13.000 sinh vật nhân
mi [8]. Mc nhng tiềm năng khoa học
như thế nhưng phát huy như thế nào tiếp cn
metagenomics bng cách thức nào để đạt được
kết qu thì cho tới nay đây vẫn còn vn đ khó
khăn cần được tiếp tc hoàn thin.
Một trong các đối tượng đưc nghiên cu
nhiu gần đây của metagenomic là Laccase mt
loi enzyme oxy hóa kh đưc ng dng khá ph
biến trong các ngành công nghip tìm thy thc
vt, nm, mt s vi khun côn trùng. Vic
nghiên cứu laccase trên đối tượng thc vt
nm rt ph biến. Laccase t nấm được nghiên
cu kho sát rt k đặc bit laccase t nm
đảm Basidiomycetes. Trong vài thp k gần đây,
gen sinh tng hợp laccase đã bắt đầu được nghiên
cứu. Tính cho đến nay đã hơn 100 gen sinh
tng hợp laccase được đánh giá và so sánh.
Laccase ph đc hiệu chất khá rng.
Laccase hoạt động ti thích trong khong pH 4-6
đối với chất phenolic. Khi tăng pH sang vùng
trung tính hoc vùng kim thì hot tính ca
laccase gim. Nhiệt độ bn của laccase dao đng
đáng kể, ph thuc vào ngun gc ca vi sinh
vt. Laccase bn 30-50
o
C mt hot tính
nhiệt độ trên 60
o
C. Laccase bn nhit nhất được
phân lp ch yếu t các loài thuc prokaryote.
Laccase (p-benzenediol: oxygen
oxidoreductase, E.C.1.10.3.2) thuc nhóm
enzyme oxidase, c th polyphenol oxidase.
Trong phân t cha 4 nguyên t đồng kh
năng oxy hóa chất s dng phân t oxy làm
cht nhận điện t.
Khác vi phn ln c enzyme khác, laccase
ph chất rất đa dạng, bao gm diphenol,
polyphenol, c dn xut phenol, diamine, amine
thơm, benzenethiol, PCB (Polychlorinated
biphenyl), dioxin c các hp chất như
iot. Các loi enzyme laccase tách chiết t các
ngun khác nhau rt khác nhau v mức độ
glycosyl hóa, khi lượng phân t tính cht
động hc.
T nhng nn tng trên bài báo này tp trung
vào vấn đề kho sát s đa dạng ca gen laccase
nm vi mẫu đất rng t nhiên Nam Cát Tiên
qua đó ớc đầu đ ra được mt quy trình kho
sát s đa dạng ca mt gen c th theo hướng
metagenomics để t đó phát trin hoàn thin
quy trình y vào mc tiêu khảo sát đa dng gen
laccase.
VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP
Mẫu đất và vi sinh vật
Mẫu đất ly ngu nhiên tại 3 nơi từ rng
quốc gia Nam Cát Tiên đánh số 1, 2, 3. Mẫu đất
phần đt trên b mặt dưới lp y mc. Khi
ly mu ta gt b lp mục để l b mt lớp đt
và dùng thìa sch ly phần đt b mặt đó cho vào
túi ni lông, bo qun trong thùng xp chứa đá
lnh.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp xác định hoạt tính enzyme
laccase từ đất rừng Nam Cát Tiên
Da trên phn ng giữa laccase chất
cht th ABTS được s dụng để xác đnh xem
trong đất vi sinh vt sn xut enzyme laccase
không, hot tính cao hay không [1, 11].
Chuẩn bị dịch
Chuẩn bị 50 mM dịch đệm acetate pH 5: trộn
50 ml dịch acetat 1M (8,2 g/100 ml) với 950 ml
H
2
O (điều chỉnh pH bằng HCl tới pH=5); buffer
thể bảo quản 4
o
C, kiểm tra pH khi xử dụng
điều chỉnh nếu cần; chuẩn bị ABTS 5mM sử
dụng nước cất 25 50 ml.
Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013
Trang 62
Chuẩn bị mẫu
Mẫu đất 2,75 g; trộn đất với 91 ml đệm Na
acetate 50 mM (pH đất); đồng nht vi y trn
trong 1 phút, ngưng trộn và lc tròn để loi b đt
b dính mép, đánh tan thêm 1 phút; đổ dch vào
bình gi lnh cho ti khi s dng.
Da trên s oxi hóa ABTS (2,2'-azino-bis 3-
ethylbenzothiazoline-6-sulfonic acid) bi laccase
thành hp chất đưc hp th ánh sáng mnh ti
c sóng 420 nm. Một đơn vị hoạt đ laccase
ng enzyme cn thiết để tạo thành 1 μM sản
phm t ABTS trong thi gian 1 phút, điu
kin thí nghim (Bảng 1).
Bảng 1. Tỉ lệ thành phần phản ứng trong thí
nghiệm đo hoạt tính laccase
Thành phn
Đối chng
(ml)
Thí
nghim
(ml)
Đệm acetate
(50mM), pH 5
2, 4
1,8
Dịch đất
0,6
0,6
ABTS (5mM)
0
0,6
Tổng thể tích
3
3
Tính hoạt độ
Phn ng xy ra khi cho ABTS vào hn hp
(nhiệt độ phòng). Giá tr OD đo sau 1 phút.
Công thc tính:
Trong đó: U: Hoạt độ enzym (U/l), ε: H s
hp th ánh sáng ớc sóng 420nm, ε= 36.000
(M-1cm-1).
Vpu: Tng th tích phn ng (3 ml), VE: Th
tích enzyme (1 ml), ODt: Giá tr OD đo được ti
thời điểm t.
ODo: Giá tr OD đo đưc ti thời điểm t = 0,
Df: Độ pha loãng, t: Thi gian phn ng.
Tt c các thí nghiệm đo với độ pha loãng 1
ln.
Ly trích DNA
Thu nhn DNA trc tiếp một c khó
đất vốn chứa nhiu thành phn phc tp c
lẫn hu trong đất. Ngoài ra đất cũng
s tn ti DNA ca các sinh vật đã chết. Các
thành phn của đất liên kết cht ch hoc lng
lo, phi hp vi nhau thành nhng mạng lưới
hoc nhng hc gi DNA trong đó. Thu nhận
DNA tng ca mt mẫu đất cần được tiến nh
qua nhiều bước liên quan cht ch với nhau, bước
đầu tiên phá màng tế bào để ly gii DNA bng
một trong các phương pháp phá màng tế bào như
phương pháp vật lý, hóa hc... [3].
DNA được ly trích trc tiếp t mẫu đất
không qua c phân lp nuôi cy tế bào: 13,5
ml lysis buffer, 100 µl lysozyme cho vào 5g mu,
trong 30 phút 37
o
C; thêm 3 ml SDS 10%,
30 phút 65
o
C; ly tâm 7000 vòng trong 5 phút
4
o
C, thu dch ni, thêm chloroform/isoamyl
alcohol (t l 24/1) vào mu vi t l 1:1. Ly m
6500 vòng trong 10 phút 4
o
C, thu dch ni;
thêm isopropanol vào mu vi t l th tích là 3/5,
ly tâm 13000 vòng trong 30 giây nhiệt độ
phòng, thu ta; dùng cn 70
o
lnh ra ta; hòa
ta vi 200 µl TE.
Tinh sạch DNA
Các nghiên cu v phương pháp thu nhận
DNA t đất đều chung kết lun DNA sau
khi thu được đều cn qua mt bước tinh sạch để
loi b hết các tp cht các axit humic, các
cht hu trong quá trình ly trích DNA th
còn sót li [3]. Nghiên cu cho thấy trong đt
cha rt nhiu thành phn gây c chế các phn
ứng PCR như là các axit humic, chúng ức chế các
phn ng ca các enzyme [6, 10].
Trong phm vi nghiên cu chúng tôi tinh
sch bằng phương pháp troughing, quy trình n
sau: La chn những genomic DNA đã đưc tách
chiết trc tiếp t đt bng cách tiến hành chy
đin di trên gel TAE agarose (0,8% - 1%); quan
sát các băng DNA trên gel ới tia UV. Sau đó
dùng dao ct gel to thành giếng kích thước 0,5
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TP 16, SOÁ T3 - 2013
Trang 63
1cm chiu dài ph thuộc vào kích thước ca
các băng DNA, thêm dung dịch đệm 25 30%
PEG 8000 vào đầy giếng; chy điện di 30 phút đ
DNA thu vào giếng; tp hp DNA sch vào
eppendorf; thêm vào chloroform : isoamyl
alcohol (24:1 v/v) vi th tích bng vi dch chiết
DNA thu t giếng, ly tâm 12000 vòng 4
o
C
trong vòng 10 phút, thu dch ni; thêm 2 µl
glycogen (10mg/ml) 50 µl sodium acetate 3M
vào eppendorf trộn đều. Thêm vào 1ml cn lnh
kết ta DNA nhiệt độ - 80
o
C trong vòng 25
phút; ly m 12000 rpm trong vòng 15 phút
nhiệt đ 4
o
C thu ta; ra ta DNA bng cn lnh
70%; để khô khong 5 phút nhiệt độ phòng
thêm vào 35 µl TE.
Phương pháp điện di
Nhm mục đích kiểm tra chất lượng mu
DNA thu được, nhóm s dụng phương pháp chạy
đin di DNA trên gel agarose 0,8% 1% trong
thi gian 30 phút đin thế 100 V cường độ
50 mA vi t l mu 5 µl mu vi 1 µl dung
dch np mu trong các giếng thch.
Chọn các mồi thoái hóa đặc biệt cho gen
laccase
T nghiên cu ca D'Souza (1996) [5], bài
báo này la chọn vùng Cu1F, Cu2R đ s dng
chn cp mi cho phn ng PCR nhm phân lp
vùng thoái hóa ca gen laccase. Phn ng PCR
trong đề tài được thc hin vi mồi Cu1F (5’-
CAT(C) TGG CAT(C) GGN TTT(C) TTT(C)
CA- 3’) Cu2R (5’GG(A)CT GTG GTA CCA
GAA NGT NCC-3’).
PCR
Phn ứng PCR được tiến hành với điều kin:
3 µl DNA được thêm vào 50 µl hn hp phn
ng bao gm 5 µl của 10 x Taq đệm MgCl2 (Q-
BIOgen, Heidelberg, Germany), 4 µl dNTPs
(10mM 1 ln), 1 µl mi primer (60 µM), 0,2
µl polymerase Taq DNA. Hn hp phn ng
đưc ph n 2 git du trùng PCR chy
trên h thng gradien vòng Master (Eppendorf,
Hamburg, Germany) vi mt vòng khởi đầu biến
tính (30s ti 94
o
C), tiếp tc (30s ti 50
o
C) kéo
dài (2 phút ti 72
o
C), chu kéo dài cui cùng
(10 phút ti 72
o
C). Kim tra sn phm PCR bng
phương pháp đin di trên agarose 1% vi thang
đo BenchTop (Promega, Madison). Các gel đưc
nhum và chp nh.
Trình tự DNA và phân tích trình tự
Sn phẩm PCR được biến np to dòng
thun bng b kit TOPO TA Cloning ca
Invitrogen. Các sn phm nhân dòng được gi
gii trình t ng ty Macrogen. Các trình t
nucleotid thu được t mẫu đất được x bi
chương trình Bioedit kiểm tra trên ngân hàng
gen DNA thut toán tìm Gapped BlastN
(NCBI).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Xác định hoạt tính laccase
Mẫu đất rng Nam Cát tiên được thu các v
trí khác nhau trong cùng điu kin nhiệt đ, khí
hu (mu được thu vào mùa mưa). Mỗi mẫu đt
đưc tiến hành đo 3 ln ly kết qu trung bình.
Theo công thc nh trong phần phương
pháp, sau khi nh toán ta được c giá tr U(U/l)
như trong Bng 2.
Bảng 2. Hoạt tính enzyme laccase của các mẫu đất
STT
Mẫu đất
OD
t
U (U/l)
1
Mẫu số 1
0,039
1,81
2
Mẫu số 2
0,037
1,71
3
Mẫu số 3
0,046
2,13
Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013
Trang 64
T Bng 2 cho thy các mẫu đất này đều
laccase nhưng hot tính không cao < 3 U/l. Mc
vy thí nghim cho thy s đi màu ca
dung dch do s ơng tác ca laccase thuc
th ABTS, đây chính sự khẳng định v s
mt của laccase trong môi trưng t nhiên mc
không nhiu, khẳng định li kết qu thí
nghiệm trước v hot tính laccase ca nm
Ectomycorehizal (Muenzenberger các cng s
(1997), Gramss các cng s (1998)) [6, 7].
Trong nghiên cu này, các mẫu đo được chun b
nh hòa lẫn đất vi dung dịch đệm Na acetate đ
các enzyme được đồng nht vào dung dch. Nhìn
chung so với DNA, các enzyme thường kém bn
trong môi trường ngoài tế bào và mc dù các mu
đất khi thu nhận được bo qun 4
o
C nhưng thời
gian ch x lý và tiến hành đo hoạt tính cũng làm
ảnh hưởng ti kết qu thí nghim. S liệu đo thấp
cũng chứng t laccase ít hoc kém bn bên
ngoài môi trường ti khu ly mu. Laccase ch
yếu có trong các loi nm phân hy lignin, ít xut
hin các nhóm sinh vt khác. vy kết qu
này cũng đủ để biu th cho s hin din ca
laccase trong các mẫu đt rng Nam Cát Tiên.
Việc đo hoạt tính ca laccase giúp loi b đưc
nhng mẫu đất không cha laccase, gim bt thi
gian nghiên cu.
Thu nhận DNA từ các mẫu đất rừng Nam Cát
Tiên
Ba mẫu DNA thu được t phương pháp ly
trích nói trên các tube DNA màu vàng đt,
mẫu được chy điện di trên gel agarose 0,8% đ
kim tra chất lượng mu. Kết qu thu được c
băng DNA đm nét ràng DNA tng s ca
nhiu sinh vật khác nhau. Các băng dng mt
di dài vi nhiu kích thước khác nhau (Hình 1).
Nghiên cu y s dng lysozyme, cht ty ra
SDS, kết qu thu được rt tốt hơn nữa phương
pháp này d thc hin r tin, DNA ít b đt
gãy.
Tinh sạch DNA
Hình 1 cho thy nhng vt m trên gel
ngoài nhng vch DNA ng, chng t rng
DNA tng s thu được t c ly trích ln rt
nhiu tp cht. Mặc DNA thu được m
ng tốt nhưng bước tinh sch DNA cn thiết
để chun b cho các phn ng PCR tiếp theo.
Hình 2 th hin DNA tng s đưc chy trên gel
0,8% s dụng phương pháp troughing đ thu
DNA sch. Các giếng được ct trước DNA tng
s một đoạn kích thước 1 x 0,5 cm, chứa đy
dung dch PEG 8000 30%. DNA khi chy v cc
dương đi qua giếng s b dung dch gi li trong
giếng.
Hình 1. Kết quả điện di DNA tổng số ly trích từ mẫu
đất 1, 2, 3. Mẫu được điện di với thtích 5l trong
thời gian 30 phút điện thế 100V. Các băng DNA
của 3 mẫu cho các kích thước khác nhau chụp được
đánh dấu trong vòng elip.
Sau giai đoạn điện di các tp cht s b tách
ra khi DNA tng s. Vấn đề còn li x
dung dịch PEG đã hòa lẫn DNA tng s bng
mt s thao tác k thuật để được DNA tinh
sch.
DNA tinh sạch thu được đem chạy điện di để
kim tra cht lượng. DNA s dng vi th tích 5
µl cho mt giếng. Kết qu cho thy phương pháp
troughing cho kết qu tốt, các băng DNA nét
và không còn các vt m như ở Hình 3. Các băng
DNA vn còn đầy đủ kích thước như mẫu DNA
ban đầu. S ng DNA thu hồi đủ nhiu để s
dng tiến hành các bưc phân tích kế tiếp.
2
3
DNA tổng số
tạp chất có thể
các axit humic
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TP 16, SOÁ T3 - 2013
Trang 65
Hình 2. Tinh sạch DNA bằng phương pháp
troughing. 1,2,3: mẫu 1, 2, 3 tương ứng a: các
băng DNA của mẫu 1, 2, 3 tương ứng, b: các giếng
thạch được khoét để thu DNA bằng phương pháp
troughing
Hình 3. DNA sau khi tinh sạch được chạy điện di
với thể tích 5µl trong 20 phút điện thế 100V cho
kích thước băng DNA rõ ràng và không còn các vệt
mờ . 1,2,3: mẫu 1, 2, 3 tương ứng; các vòng tròn
đánh dấu các băng DNA
Phản ứng PCR
Vấn đề thu các gen laccase bằng phương
pháp khuếch đại đối vi nghiên cu thuộc hướng
metagenomics mt trong những bước tính
quyết định s thành ng ca thí nghim. Tùy
thuc vào các nghiên cu các cp mồi, các điều
kin phn ứng PCR được la chn phù hp.
Đánh giá cặp mồi sử dụng
Mồi thoái hóa được s dng nên sn phm
PCR thu được các đoạn gen laccase hoc các
trình t đó kích thước tương tự ca rt nhiu
th sinh vt khác nhau thế các đoạn DNA sn
phẩm kích thước khác nhau. Sn phm PCR
đưc kim tra bằng phương pháp đin di trên gel
agarose 1% chy kèm thang đo kích thước cho
kết qu như Hình 4. Kết qu mu s 1 s 2
cho 2 băng DNA kích thước khong 100 ti
140 bp. Mu s 3 hầu như không DNA. Điều
này hoàn toàn phù hp vi mt s nghiên cu
trước đây về s đa dạng ca gen laccase. Nghiên
cu ca Luis (2004) trưc s dng cp mồi tương
t cho kết qu các đoạn laccase PCR thu đưc
kích thước nh khong 100 bp ti 400 bp [11],
trong đó các băng ý nghĩa nghiên cu kích
thước khong 100 bp tới 200 bp. Kích thưc các
sn phẩm PCR tương đương khiến cho băng
DNA th hin trên hình điện di dày, đm
không sc nét (Hình 4).
Tiến hành dòng hóa sn phm PCR thu
đưc bng b Kit Topo (InVitrogen): Sn
phm PCR mi mẫu được chèn vào vector to
dòng pCR-XL-TOPO cha gen kháng kháng sinh
Kanamicin sau đó đưc biến np vào các tế bào
E. coli. Cui cùng các tế bào này được cy tri
trên các đĩa petri cùng thời điểm, nồng độ
kháng sinh tương t. Các ng cha plasmid
đon DNA chèn vào thì gen kháng kháng sinh
Kanamicin s hoạt động các khun lc mc
đưc trên đĩa cấy, các dòng không plasmid
đon DNA chèn vào s b loi b.
1
2
3
DNA đã tinh
sạch
(a) DNA
cần tinh
sạch
(b) Giếng thu
DNA
1
2
3
Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013
Trang 66
Hình 4. Kết quả PCR mẫu 1, 2, 3 tương ứng với cặp mồi Cu1F/Cu2R
1, 2, 3: mẫu 1, 2, 3 tương ứng; M: marker, Mẫu 1, 2 cho các băng
DNA ràng dày hơn nhiều so với các vạch marker, mẫu số 3 cho
băng DNA mờ, không đáng kể
Ba mẫu DNA thu đưc t 3
phn ng PCR ch cho mu s 1
mu s 2 kết qu tt, mu s 3
m không đáng kể rất khó xác đnh
s tn ti ca sn phm PCR. Mu
s 1 s 2 được to dòng, kết qu
thc nghim mu 1 cho 1 khun
lc, mu s 2 cho 13 khun lc.
Tng cộng thu đưc 14 khun lc
(Hình 5).
Khun lạc được thu PCR dch khun lc
vi mi laccase. Tuy nhiên kết qu phn ng ch
cho 3 mẫu dương tính, các mẫu khác không
sn phm PCR (Hình 6). Sn phm PCR kích
thước khong 100 bp ~130 bp phù hp vi d
đoán ban đầu v kích thước đoạn gen laccase s
dng mồi Cu1F, Cu2R. Như vậy ít nht 3
đon gen kh năng laccase đã được dòng
hóa, các dòng khác th chứa đoạn DNA ngu
nhiên.
a. Sản phẩm PCR mẫu số 1 được chèn vào
vector tạo ng biến nạp vào E. coli sau đó
cấy trên môi trường chứa Kanamicin, cho 1
khuẩn lạc
b. Sản phẩm PCR mẫu số 2 được chèn vào vector
tạo dòng biến nạp vào E. coli sau đó cấy trên
môi trường chứa Kanamicin cho 13 khuẩn lạc
Hình 5. Kết quả biến nạp
200 bp
Sản phẩm
PCR
100 bp
500 bp
M
M
3
2
1
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TP 16, SOÁ T3 - 2013
Trang 67
a
b
Hình 6. Sản phẩm PCR khuẩn lạc bằng mồi laccase được chạy điện di để kiểm tra, kết quả cho thấy mẫu N1,
N7 và N10 có vạch DNA ở khoảng 100 tới 140bp, các mẫu khác không có DNA.
Gii trình t các khun lạc i trên thu được
các trình t nucleotid tương ng. Khi so sánh các
trình t N1, N7, N10 vi các trình t laccase ly
t Genbank, c kết qu cho thy các mu
cha các trình t bo tồn, tuy nhiên đ tương
đồng vi các trình t laccase chưa cao. So sánh
vi nhng nghiên cứu trước đó, các nhóm laccase
thu được thuc nhóm Basidiomycetes s đa
dng v chng loại, độ tương đồng ti 60 ti
100% [4, 5]. Các nhóm laccase thu được đem so
sánh cho tương đng vi các trình t trên
Genbank là t khong 50 ti 80%; phân tích bng
công c BLAST trên trang web NCBI cho kết
qu như sau:
Mu N1: Khi phân tích bng công c Blast
kết qu cho thy mức độ bao ph ca mu N1 bi
trình t ca Lachancea kluyveri, Moniliophthora
perniciosa, Neurospora crassa lớn hơn 80%
độ bao ph đưc to thành lin lc t đầu 5’ đến
đầu 3 ca mu N1 (Hình 7) sn phm PCR
đưc to ra gia hai mi, sn phẩm được to
dòng t DNA t do trong đất có ngun gc nm.
M N1 N2 N3 N4 N5 N 6 N7 N8
9
M N9 N10 N11 N12 N13 N14
100 bp
Giếng
điện di
100 bp
200 bp
200 bp
Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013
Trang 68
a
b
c
Hình 7. Kết qu so sánh trình t bng công c Blast ca NCBI trên mu N1
b, c: Độ bao phủ liền mạch từ đầu 5’ tới 3’ của N1 với một số trình tự so sánh
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TP 16, SOÁ T3 - 2013
Trang 69
a
Mu N7: Mức độ
bao ph ca mu N7 bi
trình t ca vi
Marssonina brunea,
Puccinia triticina,
Talaromyces stipitatus….
các nhóm khác
khong 20 ti nh hơn
40% (Hình 8). Hình 8b, c
cho thy mt s
nucleotid khác nhau gia
đon so sánh mu (các
gap).
b
C
Hình 8. Kết quả Blast của N7 trên NCBI
Độ bao phủ với 1 số nu sai khác (gap) từ đầu 5’ tới 3’ của N7 với một số trình tự so sánh
Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013
Trang 70
Mu N10: Mức độ bao ph ca mu N10
bi trình t ca vi Verticillium albo-atrum,
Microbotrvum violaceum, Trichoderma
atroviride các nhóm khác nh hơn 30% (Hình
9). Hình 9b cho thy mt s nucleotid khác
nhau giữa đoạn so sánh và mu (các gap).
a
b
Hình 9. Kết quả Blast của N10 trên NCBI
Độ bao phủ với 1 số nu sai khác (gap) từ đầu 5’ tới 3’ của N10 với một số trình tự so sánh
T kết qu trên các trình t mu N7, N10
độ bao ph thp ch đạt được trên dưới 40% nên
th đây các sản phm khuếch đi ký sinh.
Mẫu N1 độ bao ph khong 87% với đoạn
trình t lin lc, kh năng đây sản phm
đưc to dòng t DNA t do trong đất ngun
gc t nm. Thc tế thu mẫu đt t kết qu
blast trên cho c trình t đưc bao ph nhiu
nht vi mu các trình t nucleotide ca nhóm
nấm Basidiomycetes nên nhóm đ tài đã lựa chn
nhng trình t laccase ca nm Basidiomycetes
trên Genbank đ phân tích. Tuy nhiên nhng
d liu v laccase của nhóm này chưa nhiu
hu hết đều không rõ ràng v mt phân loi, danh
tính loài nên rất khó khăn trong việc phân tích để
xác định, mc dù vy kết qu phân tích trên cũng
cho thy kh năng N1 trình tự laccase ca mt
loi nm đất rng Nam Cát Tiên (Hình 10,
Hình 14).
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TP 16, SOÁ T3 - 2013
Trang 71
Hình 10. Sắp gióng cột các trình tự laccase nấm và trình tự N1
Hình 11. Sắp gióng cột các trình tự laccase nấm và trình tự N7
Hình 12. Sắp gióng cột các trình tự laccase nấm và trình tự N10
Hình 13. Sắp gióng cột các trình tự nucleotide laccase của các nhóm nấm Basidiomycete (chưa được xác định tên
cụ thể)
Vùng bắt cặp Cu1F
Vùng bắt cặp Cu2R
Vùng bắt cặp Cu1F
Vùng bắt cặp Cu2R
Vùng bắt cặp Cu1F
Vùng bắt cặp Cu2R
Vùng bắt cặp Cu1F
Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013
Trang 72
Hình 14. Sắp gióng cột N1và các nhóm trên.
Kết qu thc nghim trên cho thy th
mang N1, N7, N10 cha các trình t bo tn ca
laccase tuy nhiên khi phân tích bằng chương trình
Bioedit thì độ tương đồng vi các nhóm laccase
tìm được trên Genbank ca N7 và N10 không cao
nên chưa thể kết lun rằng đây phi laccase
hay không, n mu N1 th chính đon gen
laccase ca mt loi nm trong mu đất.
KẾT LUẬN
Nghiên cu này cho phép nhóm nghiên cu
đưa ra một s kết lun như sau:
Kim chứng được s mt ca sinh vt
sinh laccase trong mẫu đất rng Nam Cát Tiên
bằng phương pháp đo hot tính laccase trc tiếp
t đất vi cht th ABTS .
S dng thành công c phương pháp ca
metagenomics: thu nhn DNA trc tiếp t các
mẫu đất, tinh sch các mu DNA này bng
phương pháp troughing.
Thu nhận được đoạn gen laccase kích
thước khoảng 140 bp (nh hơn 300 bp như dự
đoán) bằng PCR, thu được 3 dòng sn phm
DNA tinh sch chất lượng tt, các kết qu
đin di kim chứng cho các băng DNA rõ ràng và
sc nét.
Tách được 3 dòng tế bào E. coli mang sn
phẩm PCR nói trên xác định được 1 ng
th cha gen laccase cn tìm. Tuy các dòng E.
coli biến np tạo được chưa nhiều do mt s hn
chế v mặt điều kin tiến hành thí nghiệm nhưng
nghiên cứu đã bước đu thành công trong vic
phân lp trc tiếp các gen laccase t các mẫu đất
để kho sát độ đa dạng của theo hướng nghiên
cu metagenomics.
Vùng bắt cặp Cu1F
Vùng bắt cặp Cu2R
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TP 16, SOÁ T3 - 2013
Trang 73
Identification of Basidiomycetes
laccase genes in Nam Cat Tien forest
soil by metagenomics
Hoang Quoc Khanh
Institute of Tropical Biology
Nguyen Bich Ngoc
Viet Nam National University of Ho Chi Minh City
ABSTRACT
It was reported that there were 0.1 1%
microorganism discovered by traditional
cultivation, 99% others were not known
cause of difficuties or impossible for growing
in labratory’s conditions. Studying on
microorganisms without culture was an aim
of modern microbiology diversity. This
research was used metagenomics method to
access the diversity of laccase genes of
mushrooms in Nam Cat Tien forest soil. The
technique was simple, fast and cheap such
as extracting and purifing DNA directly from
soil, cloning by using retrograde primers and
analyzing sequences of genes library. We
have identified successfully laccase-like
gene from samples collected in Nam Cat
Tien forest.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đào Thị Ngọc Ánh, Nghiên cứu phân loại,
khả năng phân hủy DDT sinh laccase của
chủng nấm sợi phân lập từ đất hỗn hợp ô
nhiễm thuốc trừ sâu, Luận văn thạc s
(2009).
[2]. Nguyễn Hoài Giang, Nguyễn Xuân ng,
Trịnh Tam Kiệt, Lê Đình Lương, Nghiên cứu
khả ng phân loại chi Ganoderma bằng k
thuật phân tử RAPD-PCR mồi đặc hiệu
laccase, Tp chí Di truyn hc ng dng,
1 (2005).
[3]. D.W. Cullen, P.R. Hirsch, Simple and rapid
method for direct extraction of microbial
DNA from soil for PCR, Soil Biol.
Biochemical, 30: 983-993 (1998).
[4]. D.M. Chen, A.B.Brigitte, F.S.T. Andrew,
W.G.C. John, Identification of laccase-like
genes in ectomycorrhizal basidiomycetes and
transcriptional regulation by nitrogen in
Piloderma byssinum, New Phytologist 157,
547-554 (2003).
[5]. T.M. D'Souza, K. Boominathan, C.A. Reddy,
Isolation of Laccase Gene-Specific
Sequences from White Rot and Brown Rot
Fungi by PCR, Appl. Environ. Microbiology,
62, 3739 (1996).
[6]. P. Harnpicharnchai, T. Thonggaram, R.
Sriprang, V. Champreda, S. Tanapongpipat,
L. Eurwilaichitr, An efficient purification
and fractionation of genomic DNA from soil
by modified troughing method, The Society
for Applied Microbiology, 45, 387-391
(2007).
[7]. B. Helmut, P. Manuel, W. Franco, Z. Josef,
A strategy for optimizing quality and
Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013
Trang 74
quantity of DNA extracted from soil, Journal
of Microbiological Methods, 45, 7-20 (2001).
[8]. S. Jagtar, B. Arvind, S. Neha, J. Amit, B.
Niti, S. Sukhdeep, B. Vandana, B. Navneet,
Metagenomics: Concept, methodology,
ecological inference and recent advances,
Biotechnology Journal, 4, 480-494 (2009).
[9]. A. Knietsch, T. Waschkowitz, S. Bowien, A.
Henne et al., Construction and screening of
metagenomics libraries derived from
enrichment cultures: Generation of a gene
bank for genes conferring alcohol
oxidoreductase activity on Escherichia coli.,
Appl. Environ. Microbiology, 69, 14081416
(2003).
[10]. P. Luis, G. Walther, H. Kellner, F. Martin,
F. Buscot, Diversity of laccase genes from
basidiomycetes in a forest soil, Soil Biology
& Biochemistry, 36, 1025-1036 (2004).
[11]. D.N. Miller, J.E. Bryant, E.L. Madsen, W.C.
Ghiorse, Evaluation and optimization of
DNA extraction and purification procedures
for soil and sediment samples, Appl. Environ
Microbiology, 65, 47154724 (1999).
[12]. W.R. Streit, R. Daniel, Metagenomics:
Methods and Protocols, Humana Press
(2010).
[13]. S. Voget, C. Leggewie, A. Uesbeck, C.
Raasch et al., Prospecting for novel
biocatalysts in a soil metagenome, Appl.
Environ. Microbiology, 69, 62356242
(2003).
| 1/15

Preview text:

Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013
Ứng dụng kỹ thuật metagenomics để
nhận diện gene mã hóa laccase của
nấm Basidiomycetes trong mẫu đất rừng Nam Cát Tiên
Hoàng Quốc Khánh
Viện Sinh học Nhiệt đới, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nguyễn Bích Ngọc
Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
(Bài nhận ngày 02 tháng 04 năm 2013, nhận đăng ngày 10 tháng 9 năm 2013) TÓM TẮT
Theo một số các công trình nghiên cứu
thực hiện theo hướng metagenomics nhằm
hiện nay chỉ có khoảng 0,1-1% vi sinh vật
khảo sát sự đa dạng của gen laccase ở nấm
được phát hiện từ việc nuôi cấy truyền
trong mẫu đất rừng Nam Cát Tiên bao gồm
thống, như vậy còn lại 99% vi sinh vật trong
các bước thí nghiệm đơn giản, nhanh chóng,
môi trường tự nhiên chưa được phát hiện
chi phí thấp như ly trích và tinh sạch DNA
chủ yếu là do chúng rất khó nuôi cấy hoặc
trực tiếp từ đất, sử dụng cặp mồi thoái hóa
không thể nuôi cấy được. Nghiên cứu các vi
Cu1F/Cu2R đặc trưng cho nấm đảm, tạo
sinh vật mà không cần thông qua bước nuôi
dòng và phân tích trình tự thư viện gen
cấy là mục tiêu hướng tới của nghiên cứu đa
laccase. Chúng tôi đã thành công nhận diện
dạng vi sinh hiện đại. Nghiên cứu này được
gen laccase từ các mẫu thu được.
Từ khóa: metagenomics, laccase, Nam Cát Tiên, phương pháp troughing. MỞ ĐẦU
Các nghiên cứu trước đây tiếp cận bộ gen di
dựa vào phát sinh loài. Các nhà sinh thái, sinh
truyền của các sinh vật đất chủ yếu thông qua
học phân tử với sự trợ giúp của các vector tạo
việc nuôi cấy chúng trên các môi trường lỏng
dòng như cosmid, fosmid hoặc BACs đã có thể
hoặc rắn có chứa cacbon, năng lượng, nguồn cho
cung cấp những thông tin vô giá về các sinh vật
nhận điện tử với các điều kiện vật lý thích hợp; từ
không thể nuôi cấy, cung cấp các DNA trọng
đó có thể phân lập chúng thành các chủng riêng
lượng phân tử lớn được ly trích từ mẫu để xây
biệt trong điều kiện phòng thí nghiệm. Tuy nhiên
dựng các thư viện metagenomic, các dòng thuần
chính những điều kiện phòng thí nghiệm đã gây
được giải trình tự và đem phân tích, so sánh [8, 9,
các áp lực chọn lọc, dẫn tới hạn chế sự tăng
12, 13]. Việc giải trình tự của RNA ribosom và
trưởng của phần lớn các sinh vật. hơn thế nữa
các gen mã hóa chúng từ đó xác định, mô tả
nếu chỉ dựa vào những đặc điểm vật lý, hình thái
những chủng sinh vật mới phát hiện, những
đơn giản của chúng thì khó phân biệt được rõ
chủng không thể thu được bằng phương pháp
ràng. Để khắc phục vấn đề này các nhà khoa học
nuôi cấy, đã khởi đầu một thời kì mới của sinh
đã sử dụng nhiều chiến lược phân lập trực tiếp
thái vi sinh. Những thông tin về các gen RNA Trang 60
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 16, SOÁ T3 - 2013
này sẽ là cơ sở để các nhà nghiên cứu xây dựng
Khác với phần lớn các enzyme khác, laccase
những chiến lược nghiên cứu thích hợp nghiên
có phổ cơ chất rất đa dạng, bao gồm diphenol,
cứu sự tiến hóa của chúng. Stahl cùng các cộng
polyphenol, các dẫn xuất phenol, diamine, amine
sự (1984) và nhóm nghiên cứu của Lane (1985)
thơm, benzenethiol, PCB (Polychlorinated
sử dụng phân tích trực tiếp của trình tự gen 16S
biphenyl), dioxin và cả các hợp chất vô cơ như
rRNA để mô tả sự đa dạng của vi sinh vật trong
iot. Các loại enzyme laccase tách chiết từ các
mẫu môi trường mà không dùng phương pháp
nguồn khác nhau rất khác nhau về mức độ
cấy khuẩn, phân tích 16S rRNA hoạt động độc
glycosyl hóa, khối lượng phân tử và tính chất
lập và hiện diện ở hơn 13.000 sinh vật nhân sơ động học.
mới [8]. Mặc dù có những tiềm năng khoa học
Từ những nền tảng trên bài báo này tập trung
như thế nhưng phát huy như thế nào và tiếp cận
vào vấn đề khảo sát sự đa dạng của gen laccase ở
metagenomics bằng cách thức nào để đạt được
nấm với mẫu là đất rừng tự nhiên Nam Cát Tiên
kết quả thì cho tới nay đây vẫn còn là vấn đề khó
qua đó bước đầu đề ra được một quy trình khảo
khăn cần được tiếp tục hoàn thiện.
sát sự đa dạng của một gen cụ thể theo hướng
Một trong các đối tượng được nghiên cứu
metagenomics để từ đó phát triển và hoàn thiện
nhiều gần đây của metagenomic là Laccase – một
quy trình này vào mục tiêu khảo sát đa dạng gen
loại enzyme oxy hóa khử được ứng dụng khá phổ laccase.
biến trong các ngành công nghiệp tìm thấy ở thực
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
vật, nấm, một số vi khuẩn và côn trùng. Việc
Mẫu đất và vi sinh vật
nghiên cứu laccase trên đối tượng thực vật và
Mẫu đất lấy ngẫu nhiên tại 3 nơi từ rừng
nấm rất phổ biến. Laccase từ nấm được nghiên
quốc gia Nam Cát Tiên đánh số 1, 2, 3. Mẫu đất
cứu và khảo sát rất kỹ đặc biệt là laccase từ nấm đả
là phần đất trên bề mặt dưới lớp lá cây mục. Khi
m Basidiomycetes. Trong vài thập kỷ gần đây,
lấy mẫu ta gạt bỏ lớp lá mục để lộ bề mặt lớp đất
gen sinh tổng hợp laccase đã bắt đầu được nghiên
và dùng thìa sạch lấy phần đất bề mặt đó cho vào
cứu. Tính cho đến nay đã có hơn 100 gen sinh
túi ni lông, bảo quản trong thùng xốp có chứa đá
tổng hợp laccase được đánh giá và so sánh. lạnh.
Laccase có phổ đặc hiệu cơ chất khá rộng.
Phương pháp nghiên cứu
Laccase hoạt động tối thích trong khoảng pH 4-6
đối với cơ chất phenolic. Khi tăng pH sang vùng
Phương pháp xác định hoạt tính enzyme
trung tính hoặc vùng kiềm thì hoạt tính của
laccase từ đất rừng Nam Cát Tiên
laccase giảm. Nhiệt độ bền của laccase dao động
Dựa trên phản ứng giữa laccase và cơ chất
đáng kể, phụ thuộc vào nguồn gốc của vi sinh
chất thử ABTS được sử dụng để xác định xem o
vật. Laccase bền ở 30-50 C và mất hoạt tính ở
trong đất có vi sinh vật sản xuất enzyme laccase o
nhiệt độ trên 60 C. Laccase bền nhiệt nhất được
không, hoạt tính cao hay không [1, 11].
phân lập chủ yếu từ các loài thuộc prokaryote.
Chuẩn bị dịch Laccase (p-benzenediol: oxygen
Chuẩn bị 50 mM dịch đệm acetate pH 5: trộn oxidoreductase, E.C.1.10.3.2) thuộc nhóm
50 ml dịch acetat 1M (8,2 g/100 ml) với 950 ml
enzyme oxidase, cụ thể là polyphenol oxidase.
H O (điều chỉnh pH bằng HCl tới pH=5); buffer 2
Trong phân tử có chứa 4 nguyên tử đồng có khả
có thể bảo quản ở 4oC, kiểm tra pH khi xử dụng
năng oxy hóa cơ chất sử dụng phân tử oxy làm
và điều chỉnh nếu cần; chuẩn bị ABTS 5mM sử chất nhận điện tử.
dụng nước cất 25 – 50 ml. Trang 61
Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013
Chuẩn bị mẫu Ly trích DNA
Mẫu đất 2,75 g; trộn đất với 91 ml đệm Na
Thu nhận DNA trực tiếp là một bước khó vì
acetate 50 mM (pH đất); đồng nhất với máy trộn
đất vốn dĩ chứa nhiều thành phần phức tạp cả vô
trong 1 phút, ngưng trộn và lắc tròn để loại bỏ đất
cơ lẫn hữu cơ có trong đất. Ngoài ra đất cũng có
bị dính ở mép, đánh tan thêm 1 phút; đổ dịch vào
sự tồn tại DNA của các sinh vật đã chết. Các
bình giữ lạnh cho tới khi sử dụng.
thành phần của đất liên kết chặt chẽ hoặc lỏng
Dựa trên sự oxi hóa ABTS (2,2'-azino-bis 3-
lẻo, phối hợp với nhau thành những mạng lưới
ethylbenzothiazoline-6-sulfonic acid) bởi laccase
hoặc những hốc giữ DNA trong đó. Thu nhận
thành hợp chất được hấp thụ ánh sáng mạnh tại
DNA tổng của một mẫu đất cần được tiến hành
bước sóng 420 nm. Một đơn vị hoạt độ laccase là
qua nhiều bước liên quan chặt chẽ với nhau, bước
lượng enzyme cần thiết để tạo thành 1 μM sản
đầu tiên là phá màng tế bào để ly giải DNA bằng
phẩm từ ABTS trong thời gian 1 phút, ở điều
một trong các phương pháp phá màng tế bào như
kiện thí nghiệm (Bảng 1).
phương pháp vật lý, hóa học... [3].
Bảng 1. Tỉ lệ thành phần phản ứng trong thí
DNA được ly trích trực tiếp từ mẫu đất mà
nghiệm đo hoạt tính laccase
không qua bước phân lập nuôi cấy tế bào: 13,5
ml lysis buffer, 100 µl lysozyme cho vào 5g mẫu, Thành phần Đối chứng Thí o (ml) nghiệm
ủ trong 30 phút ở 37 C; thêm 3 ml SDS 10%, ủ o (ml)
30 phút ở 65 C; ly tâm 7000 vòng trong 5 phút ở o Đệm acetate 2, 4 1,8
4 C, thu dịch nổi, thêm chloroform/isoamyl (50mM), pH 5
alcohol (tỷ lệ 24/1) vào mẫu với tỉ lệ 1:1. Ly tâm o Dịch đất 0, 6 0,6
6500 vòng trong 10 phút ở 4 C, thu dịch nổi;
thêm isopropanol vào mẫu với tỉ lệ thể tích là 3/5, ABTS (5mM) 0 0,6 Tổng thể tích
ly tâm 13000 vòng trong 30 giây ở nhiệt độ 3 3
phòng, thu tủa; dùng cồn 70o lạnh rửa tủa; hòa
Tính hoạt độ tủa với 200 µl TE.
Phản ứng xảy ra khi cho ABTS vào hỗn hợp Tinh sạch DNA
(nhiệt độ phòng). Giá trị OD đo sau 1 phút.
Các nghiên cứu về phương pháp thu nhận Công thức tính:
DNA từ đất đều có chung kết luận là DNA sau
khi thu được đều cần qua một bước tinh sạch để
loại bỏ hết các tạp chất là các axit humic, các
chất hữu cơ trong quá trình ly trích DNA có thể Trong đó: U: Hoạt độ
còn sót lại [3]. Nghiên cứu cho thấy trong đất enzym (U/l), ε: Hệ số
chứa rất nhiều thành phần gây ức chế các phản
hấp thụ ánh sáng ở bước sóng 420nm, ε= 36.000
ứng PCR như là các axit humic, chúng ức chế các (M-1cm-1).
phản ứng của các enzyme [6, 10].
Vpu: Tổng thể tích phản ứng (3 ml), VE: Thể
Trong phạm vi nghiên cứu chúng tôi tinh
tích enzyme (1 ml), ODt: Giá trị OD đo được tại
sạch bằng phương pháp troughing, quy trình như thời điểm t.
sau: Lựa chọn những genomic DNA đã được tách
ODo: Giá trị OD đo được tại thời điểm t = 0,
chiết trực tiếp từ đất bằng cách tiến hành chạy
Df: Độ pha loãng, t: Thời gian phản ứng.
điện di trên gel TAE agarose (0,8% - 1%); quan
Tất cả các thí nghiệm đo với độ pha loãng 1
sát các băng DNA trên gel dưới tia UV. Sau đó lần.
dùng dao cắt gel tạo thành giếng kích thước 0,5 – Trang 62
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 16, SOÁ T3 - 2013
1cm và chiều dài phụ thuộc vào kích thước của
(10mM 1 lần), 1 µl mỗi primer (60 µM), và 0,2
các băng DNA, thêm dung dịch đệm 25 – 30%
µl polymerase Taq DNA. Hỗn hợp phản ứng
PEG 8000 vào đầy giếng; chạy điện di 30 phút để
được phủ lên 2 giọt dầu vô trùng và PCR chạy
DNA thu vào giếng; tập hợp DNA sạch vào
trên hệ thống gradien vòng Master (Eppendorf,
eppendorf; thêm vào chloroform : isoamyl
Hamburg, Germany) với một vòng khởi đầu biến
alcohol (24:1 v/v) với thể tích bằng với dịch chiết
tính (30s tại 94oC), tiếp tục (30s tại 50oC) và kéo
DNA thu từ giếng, ly tâm 12000 vòng ở 4oC
dài (2 phút tại 72oC), và chu kì kéo dài cuối cùng
trong vòng 10 phút, thu dịch nổi; thêm 2 µl
(10 phút tại 72oC). Kiểm tra sản phẩm PCR bằng
glycogen (10mg/ml) và 50 µl sodium acetate 3M
phương pháp điện di trên agarose 1% với thang
vào eppendorf trộn đều. Thêm vào 1ml cồn lạnh
đo BenchTop (Promega, Madison). Các gel được
và kết tủa DNA ở nhiệt độ - 80oC trong vòng 25 nhuộm và chụp ảnh.
phút; ly tâm 12000 rpm trong vòng 15 phút ở
Trình tự DNA và phân tích trình tự
nhiệt độ 4oC thu tủa; rửa tủa DNA bằng cồn lạnh
Sản phẩm PCR được biến nạp và tạo dòng
70%; để khô khoảng 5 phút ở nhiệt độ phòng và
thuần bằng bộ kit TOPO TA Cloning của thêm vào 35 µl TE.
Invitrogen. Các sản phẩm nhân dòng được gửi
Phương pháp điện di
giải trình tự ở công ty Macrogen. Các trình tự
Nhằm mục đích kiểm tra chất lượng mẫu
nucleotid thu được từ mẫu đất được xử lý bởi
DNA thu được, nhóm sử dụng phương pháp chạy
chương trình Bioedit và kiểm tra trên ngân hàng
điện di DNA trên gel agarose 0,8% và 1% trong
gen DNA và thuật toán tìm Gapped BlastN
thời gian 30 phút ở điện thế 100 V và cường độ (NCBI).
50 mA với tỉ lệ mẫu là 5 µl mẫu với 1 µl dung
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
dịch nạp mẫu trong các giếng thạch.
Xác định hoạt tính laccase
Chọn các mồi thoái hóa đặc biệt cho gen
Mẫu đất rừng Nam Cát tiên được thu ở các vị laccase
trí khác nhau trong cùng điều kiện nhiệt độ, khí
Từ nghiên cứu của D'Souza (1996) [5], bài
hậu (mẫu được thu vào mùa mưa). Mỗi mẫu đất
báo này lựa chọn vùng Cu1F, Cu2R để sử dụng
được tiến hành đo 3 lần lấy kết quả trung bình.
chọn cặp mồi cho phản ứng PCR nhằm phân lập
Theo công thức tính trong phần phương
vùng thoái hóa của gen laccase. Phản ứng PCR
pháp, sau khi tính toán ta được các giá trị U(U/l)
trong đề tài được thực hiện với mồi Cu1F (5’- như trong Bảng 2.
CAT(C) TGG CAT(C) GGN TTT(C) TTT(C)
CA- 3’) và Cu2R (5’GG(A)CT GTG GTA CCA
Bảng 2. Hoạt tính enzyme laccase của các mẫu đất GAA NGT NCC-3’). STT Mẫu đất OD PCR t U (U/l) 1 Mẫu số 1 0,039 1,81
Phản ứng PCR được tiến hành với điều kiện: 3 µl DNA đượ 2 Mẫu số 2 0,037 1,71
c thêm vào 50 µl hỗn hợp phản ứ 3 Mẫu số 3 0,046 2,13
ng bao gồm 5 µl của 10 x Taq đệm MgCl2 (Q-
BIOgen, Heidelberg, Germany), 4 µl dNTPs Trang 63
Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013
Từ Bảng 2 cho thấy các mẫu đất này đều có Tinh sạch DNA
laccase nhưng hoạt tính không cao < 3 U/l. Mặc
Hình 1 cho thấy có những vệt mờ trên gel
dù vậy thí nghiệm cho thấy có sự đổi màu của
ngoài những vạch DNA sáng, chứng tỏ rằng
dung dịch do sự tương tác của laccase và thuốc
DNA tổng số thu được từ bước ly trích lẫn rất
thử ABTS, đây chính là sự khẳng định về sự có
nhiều tạp chất. Mặc dù DNA thu được có hàm
mặt của laccase trong môi trường tự nhiên mặc
lượng tốt nhưng bước tinh sạch DNA là cần thiết
dù không nhiều, khẳng định lại kết quả thí
để chuẩn bị cho các phản ứng PCR tiếp theo.
nghiệm trước về hoạt tính laccase của nấm
Hình 2 thể hiện DNA tổng số được chạy trên gel
Ectomycorehizal (Muenzenberger và các cộng sự
0,8% và sử dụng phương pháp troughing để thu
(1997), Gramss và các cộng sự (1998))… [6, 7].
DNA sạch. Các giếng được cắt trước DNA tổng
Trong nghiên cứu này, các mẫu đo được chuẩn bị
số một đoạn kích thước 1 x 0,5 cm, chứa đầy
nhờ hòa lẫn đất với dung dịch đệm Na acetate để
dung dịch PEG 8000 30%. DNA khi chạy về cực
các enzyme được đồng nhất vào dung dịch. Nhìn
dương đi qua giếng sẽ bị dung dịch giữ lại trong
chung so với DNA, các enzyme thường kém bền giếng.
trong môi trường ngoài tế bào và mặc dù các mẫu
đất khi thu nhận được bảo quản ở 4oC nhưng thời 1 2 3
gian chờ xử lý và tiến hành đo hoạt tính cũng làm
ảnh hưởng tới kết quả thí nghiệm. Số liệu đo thấp DNA tổng số
cũng chứng tỏ laccase ít có hoặc kém bền ở bên
ngoài môi trường tại khu lấy mẫu. Laccase chủ
yếu có trong các loại nấm phân hủy lignin, ít xuất
hiện ở các nhóm sinh vật khác. Dù vậy kết quả
này cũng đủ để biểu thị cho sự hiện diện của tạp chất có thể là
laccase trong các mẫu đất rừng Nam Cát Tiên. các axit humic
Việc đo hoạt tính của laccase giúp loại bỏ được
những mẫu đất không chứa laccase, giảm bớt thời
Hình 1. Kết quả điện di DNA tổng số ly trích từ mẫu gian nghiên cứu.
đất 1, 2, 3. Mẫu được điện di với thể tích 5l trong
thời gian 30 phút ở điện thế 100V. Các băng DNA
Thu nhận DNA từ các mẫu đất rừng Nam Cát
của 3 mẫu cho các kích thước khác nhau chụp được Tiên
đánh dấu trong vòng elip.
Ba mẫu DNA thu được từ phương pháp ly
Sau giai đoạn điện di các tạp chất sẽ bị tách
trích nói trên các tube DNA có màu vàng đất,
ra khỏi DNA tổng số. Vấn đề còn lại là xử lý
mẫu được chạy điện di trên gel agarose 0,8% để
dung dịch PEG đã hòa lẫn DNA tổng số bằng
kiểm tra chất lượng mẫu. Kết quả thu được các
một số thao tác kỹ thuật để có được DNA tinh
băng DNA đậm nét rõ ràng là DNA tổng số của sạch.
nhiều sinh vật khác nhau. Các băng có dạng một
DNA tinh sạch thu được đem chạy điện di để
dải dài với nhiều kích thước khác nhau (Hình 1).
kiểm tra chất lượng. DNA sử dụng với thể tích 5
Nghiên cứu này sử dụng lysozyme, chất tẩy rửa
µl cho một giếng. Kết quả cho thấy phương pháp
là SDS, kết quả thu được rất tốt hơn nữa phương
troughing cho kết quả tốt, các băng DNA rõ nét
pháp này dễ thực hiện và rẻ tiền, DNA ít bị đứt
và không còn các vệt mờ như ở Hình 3. Các băng gãy.
DNA vẫn còn đầy đủ kích thước như mẫu DNA
ban đầu. Số lượng DNA thu hồi đủ nhiều để sử
dụng tiến hành các bước phân tích kế tiếp. Trang 64
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 16, SOÁ T3 - 2013 1 2 3 1 2 3 DNA đã tinh (a) DNA sạch cần tinh sạch (b) Giếng thu DNA
Hình 2. Tinh sạch DNA bằng phương pháp
Hình 3. DNA sau khi tinh sạch được chạy điện di
troughing. 1,2,3: mẫu 1, 2, 3 tương ứng a: các
với thể tích 5µl trong 20 phút điện thế 100V cho
băng DNA của mẫu 1, 2, 3 tương ứng, b: các giếng
kích thước băng DNA rõ ràng và không còn các vệt
thạch được khoét để thu DNA bằng phương pháp
mờ . 1,2,3: mẫu 1, 2, 3 tương ứng; các vòng tròn troughing đánh dấu các băng DNA Phản ứng PCR
cứu của Luis (2004) trước sử dụng cặp mồi tương
Vấn đề thu các gen laccase bằng phương
tự cho kết quả các đoạn laccase PCR thu được có
pháp khuếch đại đối với nghiên cứu thuộc hướng
kích thước nhỏ khoảng 100 bp tới 400 bp [11],
metagenomics là một trong những bước có tính
trong đó các băng có ý nghĩa nghiên cứu có kích
quyết định sự thành công của thí nghiệm. Tùy
thước khoảng 100 bp tới 200 bp. Kích thước các
thuộc vào các nghiên cứu các cặp mồi, các điều
sản phẩm PCR tương đương khiến cho băng
kiện phản ứng PCR được lựa chọn phù hợp.
DNA thể hiện trên hình điện di dày, đậm và
Đánh giá cặp mồi sử dụng không sắc nét (Hình 4).
Tiến hành dòng hóa sản phẩm PCR thu
Mồi thoái hóa được sử dụng nên sản phẩm
được bằng bộ Kit Topo (InVitrogen): Sản
PCR thu được là các đoạn gen laccase hoặc các
phẩm PCR mỗi mẫu được chèn vào vector tạo
trình tự đó kích thước tương tự của rất nhiều cá
dòng pCR-XL-TOPO chứa gen kháng kháng sinh
thể sinh vật khác nhau vì thế các đoạn DNA sản
Kanamicin sau đó được biến nạp vào các tế bào
phẩm có kích thước khác nhau. Sản phẩm PCR đượ
E. coli. Cuối cùng các tế bào này được cấy trải
c kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel
trên các đĩa petri cùng thời điểm, có nồng độ
agarose 1% có chạy kèm thang đo kích thước cho
kháng sinh tương tự. Các dòng chứa plasmid có
kết quả như Hình 4. Kết quả mẫu số 1 và số 2 cho 2 băng DNA ở
đoạn DNA chèn vào thì gen kháng kháng sinh
kích thước khoảng 100 tới
Kanamicin sẽ hoạt động và các khuẩn lạc mọc
140 bp. Mẫu số 3 hầu như không có DNA. Điều
được trên đĩa cấy, các dòng không có plasmid có
này hoàn toàn phù hợp với một số nghiên cứu trước đây về
đoạn DNA chèn vào sẽ bị loại bỏ.
sự đa dạng của gen laccase. Nghiên Trang 65
Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013 M 3 2 1 M
Ba mẫu DNA thu được từ 3
phản ứng PCR chỉ cho mẫu số 1 và 500 bp
mẫu số 2 có kết quả tốt, mẫu số 3
mờ không đáng kể rất khó xác định 200 bp 100 bp Sản phẩm
sự tồn tại của sản phẩm PCR. Mẫu PCR
số 1 và số 2 được tạo dòng, kết quả
thực nghiệm là mẫu 1 cho 1 khuẩn
Hình 4. Kết quả PCR mẫu 1, 2, 3 tương ứng với cặp mồi Cu1F/Cu2R
lạc, mẫu số 2 cho 13 khuẩn lạc.
1, 2, 3: mẫu 1, 2, 3 tương ứng; M: marker, Mẫu 1, 2 cho các băng
Tổng cộng thu được 14 khuẩn lạc
DNA rõ ràng và dày hơn nhiều so với các vạch marker, mẫu số 3 cho
băng DNA mờ, không đáng kể (Hình 5).
Khuẩn lạc được thu và PCR dịch khuẩn lạc
đoán ban đầu về kích thước đoạn gen laccase sử
với mồi laccase. Tuy nhiên kết quả phản ứng chỉ
dụng mồi Cu1F, Cu2R. Như vậy có ít nhất 3
cho 3 mẫu dương tính, các mẫu khác không có
đoạn gen có khả năng là laccase đã được dòng
sản phẩm PCR (Hình 6). Sản phẩm PCR có kích
hóa, các dòng khác có thể chứa đoạn DNA ngẫu
thước khoảng 100 bp ~130 bp phù hợp với dự nhiên.
a. Sản phẩm PCR mẫu số 1 được chèn vào b. Sản phẩm PCR mẫu số 2 được chèn vào vector
vector tạo dòng và biến nạp vào E. coli sau đó tạo dòng và biến nạp vào E. coli sau đó cấy trên
cấy trên môi trường chứa Kanamicin, cho 1 môi trường chứa Kanamicin cho 13 khuẩn lạc khuẩn lạc
Hình 5. Kết quả biến nạp Trang 66
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 16, SOÁ T3 - 2013 M N1 N2 N3 N4 N5 N 6 N7 N8 M N9 N10 N11 N12 N13 N14 9 Giếng điện di 200 bp 200 bp 100 bp 100 bp b a
Hình 6. Sản phẩm PCR khuẩn lạc bằng mồi laccase được chạy điện di để kiểm tra, kết quả cho thấy mẫu N1,
N7 và N10 có vạch DNA ở khoảng 100 tới 140bp, các mẫu khác không có DNA.
Giải trình tự các khuẩn lạc nói trên thu được
Genbank là từ khoảng 50 tới 80%; phân tích bằng
các trình tự nucleotid tương ứng. Khi so sánh các
công cụ BLAST trên trang web NCBI cho kết
trình tự N1, N7, N10 với các trình tự laccase lấy quả như sau:
từ Genbank, các kết quả cho thấy các mẫu có
Mẫu N1: Khi phân tích bằng công cụ Blast
chứa các trình tự bảo tồn, tuy nhiên độ tương
kết quả cho thấy mức độ bao phủ của mẫu N1 bởi
đồng với các trình tự laccase chưa cao. So sánh
trình tự của Lachancea kluyveri, Moniliophthora
với những nghiên cứu trước đó, các nhóm laccase
perniciosa, Neurospora crassa lớn hơn 80% và
thu được thuộc nhóm Basidiomycetes có sự đa
độ bao phủ được tạo thành liền lạc từ đầu 5’ đến
dạng về chủng loại, độ tương đồng tới 60 tới
đầu 3’ của mẫu N1 (Hình 7) là sản phẩm PCR
100% [4, 5]. Các nhóm laccase thu được đem so
được tạo ra giữa hai mồi, sản phẩm được tạo
sánh cho tương đồng với các trình tự trên
dòng từ DNA tự do trong đất có nguồn gốc nấm. Trang 67
Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013 a b c
Hình 7. Kết quả so sánh trình tự bằng công cụ Blast của NCBI trên mẫu N1
b, c: Độ bao phủ liền mạch từ đầu 5’ tới 3’ của N1 với một số trình tự so sánh Trang 68
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 16, SOÁ T3 - 2013 Mẫu N7: Mức độ
bao phủ của mẫu N7 bởi trình tự của với Marssonina brunea, Puccinia triticina, Talaromyces stipitatus…. và các nhóm khác khoảng 20 tới nhỏ hơn 40% (Hình 8). Hình 8b, c cho thấy có một số a nucleotid khác nhau giữa
đoạn so sánh và mẫu (các gap). b C
Hình 8. Kết quả Blast của N7 trên NCBI
Độ bao phủ với 1 số nu sai khác (gap) từ đầu 5’ tới 3’ của N7 với một số trình tự so sánh Trang 69
Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013
Mẫu N10: Mức độ bao phủ của mẫu N10
atroviride và các nhóm khác nhỏ hơn 30% (Hình
bởi trình tự của với Verticillium albo-atrum,
9). Hình 9b cho thấy có một số nucleotid khác Microbotrvum violaceum, Trichoderma
nhau giữa đoạn so sánh và mẫu (các gap). a b
Hình 9. Kết quả Blast của N10 trên NCBI
Độ bao phủ với 1 số nu sai khác (gap) từ đầu 5’ tới 3’ của N10 với một số trình tự so sánh
Từ kết quả trên các trình tự mẫu N7, N10 có
những trình tự laccase của nấm Basidiomycetes
độ bao phủ thấp chỉ đạt được trên dưới 40% nên
trên Genbank để phân tích. Tuy nhiên vì những
có thể đây là các sản phẩm khuếch đại ký sinh.
dữ liệu về laccase của nhóm này chưa nhiều và
Mẫu N1 có độ bao phủ khoảng 87% với đoạn
hầu hết đều không rõ ràng về mặt phân loại, danh
trình tự liền lạc, có khả năng đây là sản phẩm
tính loài nên rất khó khăn trong việc phân tích để
được tạo dòng từ DNA tự do trong đất có nguồn
xác định, mặc dù vậy kết quả phân tích trên cũng
gốc từ nấm. Thực tế thu mẫu đất và từ kết quả
cho thấy khả năng N1 là trình tự laccase của một
blast ở trên cho các trình tự được bao phủ nhiều
loại nấm ở đất rừng Nam Cát Tiên (Hình 10,
nhất với mẫu là các trình tự nucleotide của nhóm Hình 14).
nấm Basidiomycetes nên nhóm đề tài đã lựa chọn Trang 70
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 16, SOÁ T3 - 2013 Vùng bắt cặp Cu1F Vùng bắt cặp Cu2R
Hình 10. Sắp gióng cột các trình tự laccase nấm và trình tự N1 Vùng bắt cặp Cu1F Vùng bắt cặp Cu2R
Hình 11. Sắp gióng cột các trình tự laccase nấm và trình tự N7 Vùng bắt cặp Cu1F
Hình 12. Sắp gióng cột các trình tự laccase nấm và trình tự N10 Vùng bắt cặp Cu1F Vùng bắt cặp Cu2R
Hình 13. Sắp gióng cột các trình tự nucleotide laccase của các nhóm nấm Basidiomycete (chưa được xác định tên cụ thể) Trang 71
Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013 Vùng bắt cặp Cu1F Vùng bắt cặp Cu2R
Hình 14. Sắp gióng cột N1và các nhóm trên.
Kết quả thực nghiệm trên cho thấy cá thể
mẫu đất, tinh sạch các mẫu DNA này bằng
mang N1, N7, N10 chứa các trình tự bảo tồn của phương pháp troughing.
laccase tuy nhiên khi phân tích bằng chương trình
Thu nhận được đoạn gen laccase có kích
Bioedit thì độ tương đồng với các nhóm laccase
thước khoảng 140 bp (nhỏ hơn 300 bp như dự
tìm được trên Genbank của N7 và N10 không cao
đoán) bằng PCR, thu được 3 dòng sản phẩm
nên chưa thể kết luận rằng đây có phải là laccase
DNA tinh sạch có chất lượng tốt, các kết quả
hay không, còn mẫu N1 có thể chính là đoạn gen
điện di kiểm chứng cho các băng DNA rõ ràng và
laccase của một loại nấm trong mẫu đất. sắc nét. KẾT LUẬN
Tách được 3 dòng tế bào E. coli mang sản
Nghiên cứu này cho phép nhóm nghiên cứu
phẩm PCR nói trên và xác định được 1 dòng có
đưa ra một số kết luận như sau:
thể chứa gen laccase cần tìm. Tuy các dòng E.
Kiểm chứng được sự có mặt của sinh vật
coli biến nạp tạo được chưa nhiều do một số hạn
sinh laccase trong mẫu đất rừng Nam Cát Tiên
chế về mặt điều kiện tiến hành thí nghiệm nhưng
bằng phương pháp đo hoạt tính laccase trực tiếp
nghiên cứu đã bước đầu thành công trong việc
từ đất với chất thử ABTS .
phân lập trực tiếp các gen laccase từ các mẫu đất
để khảo sát độ đa dạng của nó theo hướng nghiên
Sử dụng thành công các phương pháp của cứu metagenomics.
metagenomics: thu nhận DNA trực tiếp từ các Trang 72
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 16, SOÁ T3 - 2013
Identification of Basidiomycetes
laccase genes in Nam Cat Tien forest soil by metagenomics Hoang Quoc Khanh
Institute of Tropical Biology Nguyen Bich Ngoc
Viet Nam National University of Ho Chi Minh City ABSTRACT
It was reported that there were 0.1 – 1%
mushrooms in Nam Cat Tien forest soil. The
microorganism discovered by traditional
technique was simple, fast and cheap such
cultivation, 99% others were not known
as extracting and purifing DNA directly from
cause of difficuties or impossible for growing
soil, cloning by using retrograde primers and
in labratory’s conditions. Studying on
analyzing sequences of genes library. We
microorganisms without culture was an aim
have identified successfully laccase-like
of modern microbiology diversity. This
gene from samples collected in Nam Cat
research was used metagenomics method to Tien forest.
access the diversity of laccase genes of
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đào Thị Ngọc Ánh, Nghiên cứu phân loại,
transcriptional regulation by nitrogen in
khả năng phân hủy DDT và sinh laccase của
Piloderma byssinum, New Phytologist 157,
chủng nấm sợi phân lập từ đất hỗn hợp ô 547-554 (2003).
nhiễm thuốc trừ sâu, Luận văn thạc sỹ [5]. T.M. D'Souza, K. Boominathan, C.A. Reddy, (2009). Isolation of Laccase Gene-Specific
[2]. Nguyễn Hoài Giang, Nguyễn Xuân Hùng,
Sequences from White Rot and Brown Rot
Trịnh Tam Kiệt, Lê Đình Lương, Nghiên cứu
Fungi by PCR, Appl. Environ. Microbiology,
khả năng phân loại chi Ganoderma bằng kỹ 62, 3739 (1996).
thuật phân tử RAPD-PCR và mồi đặc hiệu [6]. P. Harnpicharnchai, T. Thonggaram, R.
laccase, Tạp chí Di truyền học Ứng dụng,
Sriprang, V. Champreda, S. Tanapongpipat, 1 (2005).
L. Eurwilaichitr, An efficient purification
[3]. D.W. Cullen, P.R. Hirsch, Simple and rapid
and fractionation of genomic DNA from soil
method for direct extraction of microbial
by modified troughing method, The Society
DNA from soil for PCR, Soil Biol.
for Applied Microbiology, 45, 387-391
Biochemical, 30: 983-993 (1998). (2007).
[4]. D.M. Chen, A.B.Brigitte, F.S.T. Andrew,
[7]. B. Helmut, P. Manuel, W. Franco, Z. Josef,
W.G.C. John, Identification of laccase-like
A strategy for optimizing quality and
genes in ectomycorrhizal basidiomycetes and Trang 73
Science & Technology Development, Vol 16, No.T3- 2013
quantity of DNA extracted from soil, Journal
[10]. P. Luis, G. Walther, H. Kellner, F. Martin,
of Microbiological Methods, 45, 7-20 (2001).
F. Buscot, Diversity of laccase genes from
[8]. S. Jagtar, B. Arvind, S. Neha, J. Amit, B.
basidiomycetes in a forest soil, Soil Biology
Niti, S. Sukhdeep, B. Vandana, B. Navneet,
& Biochemistry, 36, 1025-1036 (2004). Metagenomics: Concept, methodology,
[11]. D.N. Miller, J.E. Bryant, E.L. Madsen, W.C.
ecological inference and recent advances,
Ghiorse, Evaluation and optimization of
Biotechnology Journal, 4, 480-494 (2009).
DNA extraction and purification procedures
[9]. A. Knietsch, T. Waschkowitz, S. Bowien, A.
for soil and sediment samples, Appl. Environ
Henne et al., Construction and screening of
Microbiology, 65, 4715–4724 (1999). metagenomics libraries derived from
[12]. W.R. Streit, R. Daniel, Metagenomics:
enrichment cultures: Generation of a gene
Methods and Protocols, Humana Press bank for genes conferring alcohol (2010).
oxidoreductase activity on Escherichia coli.,
[13]. S. Voget, C. Leggewie, A. Uesbeck, C.
Appl. Environ. Microbiology, 69, 1408–1416
Raasch et al., Prospecting for novel (2003).
biocatalysts in a soil metagenome, Appl.
Environ. Microbiology, 69, 6235–6242 (2003). Trang 74