







Preview text:
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DƯƠNG QUẢNG HÀM    TIỂU LUẬN  QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG MICROSOFT ACCESS TRONG 
QUẢN LÍ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 6
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: THẦY TÚ ĐÁNH HAY MÔN: TIN HỌC LỚP: 12A2    Tokyo, 2023/03/19 INTRO
Quản trị tài chính doanh nghiệp giúp người sáng lập/ chủ doanh 
nghiệp hiểu về nền tảng của vấn đề cân đối tài chính, cơ cấu tài 
sản, hiểu đúng về cách vận hành của mô hình doanh nghiệp lớn, 
nhỏ. Thay đổi nhận thức dẫn đến thay đổi được trạng thái doanh 
nghiệp. Một doanh nghiệp để phát triển được thì ngoài câu 
chuyện của mô hình, của chiến lược thì bản thân đội ngũ vận 
hành cần phải có kiến thức kinh doanh cơ bản và trong rất nhiều 
các kiến thức về kinh doanh thì tồn tại kiến thức về tài chính- 
không thể không nhắc tới, không né được, không được né. Thế 
nhưng, tài chính là một phạm trù quản trị tương đối khó, kể cả 
khi được tiếp cận sớm nhưng nhiều người cũng chỉ dừng lại ở 
việc vỡ được một số khái niệm còn nhìn nhận lại để áp dụng vào
câu chuyện kinh doanh và quản lí thì lại rất hạn chế. Vì vậy, nên đọc.
Về lý thuyết, để có thể cơ bản vận hành được nguồn tài chính của một doanh nghiệp, chúng ta cần phải 
hiểu được bản chất của 3 bộ báo cáo chính:
1.Bảng cân đối kế toán.
2.Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
3.Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
I. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN.
-Bảng cân đối kế toán là bản báo cáo mang tính chất thời điểm, phản ánh quy mô tài chính kinh doanh 
của doanh nghiệp ở thời điểm lập bảng bằng hạch toán và kế toán. Thể hiện nguồn lực của công ty so 
với mặt bằng doanh nghiệp chung.
 Bảng cân đối kế toán được tạo lập bằng ứng dụng microsoft access
-một chú ý nhỏ là mọi bảng báo cáo cho doanh nghiệp đều nên có khoản mục thuyết minh ( thuyết minh
báo cáo tài chính ) để chủ doanh nghiệp có thể biết chi tiết số liệu kế toán. Nếu một bảng báo cáo mà 
không có thiết minh thì rất thiếu tin cậy, lừa đảo!
II. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH. -
Báo cáo thứ 2 trong bộ báo cáo tài chính là Bảng báo cáo kinh doanh là bản báo cáo mang tính 
chất thời kì, là một trong những báo cáo quan trọng của doanh nghiệp. Chỉ ra hiệu quả kinh 
doanh của công ty. Hay nói cách khác bảng cân đối kế toán thể hiện nguồn lực của công ty còn 
báo cáo kết quả kinh doanh chỉ ra hiệu quả kinh doanh. Tức là muốn đánh giá hiệu quả của công 
ty thì không nhìn bảng cân đối kế toán mà phải nhìn báo cáo kết quả kinh doanh. Nếu lập bảng 1
thasg thì đó là kết quả kinh doanh của 1 tháng, quý, năm,… -
Các số liệu của bảng cân đối kế toán thì phản ánh nguồn lực của doanh ghiệp ở đúng ngày lập 
mà thôi ví dụ như ngày hôm trước nói rằng công nợ 10 tỉ nhưng hôm sau có thằng đem trả rồi  còn 9 tỉ thôi -
Bảng cân đối kế toán chỉ phản ash lại tích luyc của công ty dưới dạng con số đơn thuần -  
+cần phân biệt rõ 3 khái niệm doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong donh nghiệp. 1.Doanh thu:
-doanh thu, không phân biệt đã thu tiền hay chưa, là giá trị bên bán đã hoàn thành chuyển giao hàng 
hoá dịch vụ cho bên mua. Bên mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán trên hợp đồng hoặc biên  bản nghiệm thu.
+bên cạnh doanh thu còn phát sinh những vấn đề khách quan làm giảm trừ doanh thu cơ bản
VD. Khách hàng phàn nàn về chất lượng sản phẩm hoặc hồ sơ chứng từ liên quan không đạt tiêu chuẩn, 
họ yêu cầu giảm giá thành sản phẩm, hoàn trả một phần hay thậm chí là hoàn trả lại toàn bộ lô hàng.
Đó gọi là các khoản giảm trừ doanh thu. 2.Chi phí:
-trong quá trình kinh doanh, nếu doanh nghiệp phải vay tiền, phải thuê mua tài chính, nợ chậm nhà cung
cấp,… đều phải trả lãi. Đó gọi là chi phí tài chính. Kể cả trường hợp lỗ tỉ giá trong hoạt động xuất nhập 
khẩu, chi trả cung nợ cho nhà cung cấp,… đều gọi là chi phí tài chính. 
 Có thể hiểu,chi phí tài chính một khoản chi hoặc khoản thiệt hại (lỗ) phát sinh từ hoạt động tài chính  của doanh nghiệp.
-ngoài ra, phần chi phí trong kinh doanh còn mở rộng ra 2 phần là 
 Chi phí bán hàng ( chi trả cho truyền thông quảng cáo, nhân viên bán hàng, showroom,…)
 Chi phí quản lí doanh nghiệp ( chi trả cho kế toán, quản lí nhân sự, thuê văn phòng, thư kí,…)
3.Cuối cùng, lợi nhuận. :
- là chỉ số thể hiện sự chênh lệch giữa doanh thu của doanh nghiệp và các chi phí đầu tư, phát sinh của 
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Phản ánh rõ nhất tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp. Tức là
số tiền hay tương đương tiền kiếm được từ doanh thu bán hàng khi trừ đi chi phí thì chúng ta có lợi 
nhuận, cơ bản dễ hiểu là vậy.
 Khi đã hiểu được cơ bản những khái niệm ấy, chúng ta có thể lập được một table cơ bản trong 
access từ shortlist bạn tạo ra,tất nhiên rồi, vì bạn hiểu:
 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh được lập bằng microsoft access, hiểu ko?
III. BẢNG BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ.
-báo cáo lưu chuyển tiền tệ là bản báo cáo tổng hợp lại tình hình luân chuyển tiền của doanh nghiệp 
trong cả một năm tài chính.
+chỉ cần hiểu đơn giản, lưu chuyển tiền tệ gồm 2 dòng tiền chính là dòng vào và dòng ra. Dòng vào thu 
tiền vào và dòng ra là chi tiền ra.
 Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng máy tính để bàn card 1070 ti giờ đã khá giật lag.
-chi phí lãi vay, chi phí bán hàng, quản lí doanh nghiệp,…
-bảng lưu chuyển tiền tệ rất khái quát. Nhưng cũng chính vì sự thiếu cụ thể đó nên rất khó nếu chủ 
doanh nghiệp muốn sử dụng nó để kiểm soát dòng tiền. Vì vậy nên nếu muốn kiểm soát dòng tiền một 
cách ổn định làm nền tảng thì cần phải lập kế hoạch dòng tiền hàng tháng để quản lí chặt chẽ đầu ra vào 
của dòng tiền doanh nghiệp. KẾT LUẬN.  
Để quản lí tài chính doanh nghiệp, không chỉ là nhìn nhận
những con số một cách đơn thuần, nó có thể dẫn đến 
những hệ luỵ rất ghê gớm cho doanh nghiệp. Cần tỉnh táo 
trong trào lưu thành lập doanh nghiệp trong thời điểm 
hiện tại cũng như sự tăng trưởng và thay đổi trong kinh 
doanh ở thời gian sắp tới. Vậy thôi, bye bye. THÀNH VIÊN NHÓM: Triệu Linh Giang. Nguyễn Khánh Linh . Đinh Thị Lan Anh. Từ Văn Nguyên.