Tp chí Khoa hc 2011:20b 1-11 Trưng Đi hc Cn Thơ
1
NG DNG GIS VÀ GPS H TR CÔNG TÁC
QUAN TRC VÀ QUN LÝ H THNG THU GOM
TRUNG CHUYN CHT THI RN ĐÔ TH
THÀNH PH CN THƠ
Nguy
n Th Lành
1
, Nguyn Hiếu Trung
1
, Nguyn Phúc Thanh
1,2
và Yasuhiro Matsui
2
ABSTRACT
options: waste collection, transportation, transfer, intermediate treatment, reduce - reuse
- recycle (3Rs) facilities and disposal. Among them, the waste collection and transfer are
the most important components. Hence, the evaluation and optimization of these factors
are important for building an effective MSW system. This paper describes a new
approach for monitoring and managing the MSW collection and transfer system, which
use GIS/GPS applications, other field observations and mapping. A case study was
conducted to evaluate the current status and operational efficiency of the MSW collection
and transfer system, especially door-to-door collection by handcarts in Can Tho. A one-
week survey of 35 handcarts at nine meeting points (transfer points) was carried out. The
results identified existing problems, weak-points, and improper activities. Moreover,
regarding the results from this, authors expect to introduce a support tool for monitoring
and managing MSW collection and transfer system for waste managers and policy
decision makers.
Keywords: GIS, GPS, municipal solid waste, collection, transfer, meeting point
Title: GIS/GPS application to support for monitoring and managing municipal solid
waste collection and transfer system: case study in Can Tho city
TÓM TT
Nhìn chung, mt h th t th ng qun lý ch i rn (CTR) đô th hi u qu bao g m các thành
phn sau: thu gom, trung chuy lý trung gian, gin, v n, xn chuy m thi - tái s dng -
tái chế (3Rs), và x t lý tri đ. Trong đó, thu gom và vn chuyn CTR là thành phn u đ
tiên và quan trng nh t trong toàn b ó, vi h thng. Do đ c i đánh giá và t ưu hóa các
yếu t này là nhng vic làm quan trng nh ng qum xây dng h th n lý CTR đô th
hiu qu n m. Bài viết này mô t mt cách tiếp c i trong vic quan trc và qun lý h
thng thu gom và trung chuyn CTR đô th; cách tiếp c ng hn này s d thng thông tin
đ đ đ a lý (GIS), thiết b nh v toàn cu (GPS), các kho sát th c tế và tra c u b n . M t
tr iưng hp nghiên cu đ n hình đưc tiến hành u qu hođ đánh giá hin trng và hi t
đ đng c a h thng thu gom và trung chuy n CTR đô th , c bit là h thng thu gom
CTR ti h gia đình bng xe kéo tay thành ph C . M t n Thơ t cuc kho sát kéo dài m
tu in đi vi 35 xe kéo tay ti 9 đ m hn (đim trung chuy n; kn) đưc thc hi ết qu c a
nghiên cu này đã nh n d ng các vn đ khó khăn hi n t i, các đim yếu kém, và các
hot t cđng không h a, thông qua kp lý. Hơn n ết qu nghiên cu này tác gi ũng xin
gii thiu mt công c h tr đ quan trc, theo dõi và qun lý h thng thu gom và trung
chuyn CTR đô th cho các nhà qun lý CTR và các nhà ho nh chính sách. ch đ
T khóa: GIS, GPS, cht th i r n đô th, thu gom, trung chuyn, n đim h
1
Khoa Môi trưng và Tài nguyên Thiên nhiên, Trưng Đi hc Cn Thơ
2
Khoa sau Đi h i h t Bc v Qun lý Môi trưng, Đ c Okayama, Nh n
Tp chí Khoa hc 2011:20b 1-11 Trưng Đi hc Cn Thơ
2
1 N ĐT V Đ
Ô nhim môi trưng là vn đ nan gii ca nhiu quc gia trên thế gi i, Vi t Nam
cũng không ngoi l. Trong nhng năm gn đây, tình trng ô nhim môi trưng
ngày càng tr nên trm trng và ph bi n d n t i suy thoái môi trế ưng đt, nưc,
không khí, l n l ng CTR rác ngày càng gia tđc bit là ti các đô th ư ăng cùng
vi t ô thc đ gia t và ăng dân s đ hóa. Theo thng kê, ti thành ph C n Thơ
tng l i sinh ra kho ng 795 tưng rác th n rác tươi/ngày vào năm 2006, n m 2007 ă
tng lưng rác thi sinh ra là 800 tn rác tươi/ngày (S Tài nguyên và Môi trưng
thành ph Cn Thơ, 2008), năm 2008 con s này là 843 tn rác tươi/ngày hay
khong 310 ngàn tn rác tươi/năm, chưa k rác công nghip, rác y tế và rác đc
h
i. Nếu tính thành th tích thì t ng 1 tri u m ương đươ
3
rác tươi/năm, lưng rác này
n
ếu đ thành lp nén cht dày 0,5m thì phi cn 500 ngàn m
2
(S Tài nguyên và
Môi trưng thành ph Cn Thơ, 2009). Trong khi đ ơó Cn Th hin nay hoàn toàn
không có bãi rác đúng tiêu chun, hay nhà máy x lý rác h đ đp qui nh. Do ó, vn
đ đ đ qun lý CTR ã tr thành vn b c xúc và cn úng m n. đưc quan tâm đ c hơ
Theo S ơ Tài nguyên và Môi trưng thành ph Cn Th (2008) công tác gi gìn v
sinh môi trưng trên đa bàn thành ph C ang n Thơ đã và đ đưc thc hin khá
cht ch. Tuy nhiên, vn còn t n quan tâm gi đ n ti nhiu vn bt c p c i quyết,
đ c bit là h th ng trung chuyn CTR hin nay. Các xe thu gom (xe kéo tay) th c
hi in thu gom CTR t i h gia đình và trung chuyn ti các đ m hn trên đưng,
các xe này n đ i uôi nhau ch đi rt lâu ti đim hn gây cn tr giao thông, rơi
vãi nưc r, bc mùi hôinh h ng không tư t đến môi trưng xung quanh. Do
đ đ đ ó, vic nghiên cu ánh giá các hot ng c a h th ng thu gom và trung chuy n
hin ti nhm tìm ra cách khc phc là vic làm cp bách và rt cn thiết.
Ngày nay GIS đưc n trong vi n ng d ng ph bi ế c qun lý và x lý các v đ kinh
tế, xã hi và môi tr n V nh Ph , 2003). Ví d nh ng dưng (Tr ĩ ưc et al. ư ng
GIS/GPS trong quan tr t th i rc và qun lý ch n nhm phân tích da trên v trí các
ngun th thi, chế đ y v n, quy ho n ă đa hình đt gió, đưng xá, đ ch tuyến v
chuyn, n p trung, n i,... Có nhiơi t ơi x lý cht th u công trình nghiên cu cho
thy vai trò quan trng ca GIS trong vic qun lý và qui hoch các vn đ liên
quan qu n lý và x . Trong s n Hoàng lý CTR đô th đ ó, Nguy n Tiế et al. (2010)
đ đ ơ ã nghiên c u hai vn : xây dng c s d liu GIS v h th ng thu gom CTR
và i. ng d nghi p x p l n tng GIS th m s ế i h th ng thùng rác hi Đây là căn c
quan tr thành phng đ tiến hành điu chnh quy ho ng l i thu gom CTR ch m ư
h ip lý. M t nghiên c u đ n hình khác ca Bruce Gordon Wilson và Julie K
Vincent (2007) cũ đng s d ng thiết b GPS thu th p d liu và ánh giá hiu qu
hot ng c n. đ a trm trung chuy
Trong nghiên cu này tác gi ng dng GIS/GPS trong quan trc và qun lý CTR
nhm t n đánh giá hin trng hi u qu ho đng c ng thu gom trung chuya h th
CTR bng xe kéo tay. Mc tiêu ca nghiên cu này ng dng công c GIS/GPS là
đ đ đơ ánh giá các thông s thu gom m t xe kéo tay (trên m t n v th tích hoc
m ot đơn v i gian, khi l th : thưng), c đ n nh ó đưng, v n t c. Bên c đ đánh
giá các hot đng thu gom CTR bng xe kéo tay như: (i) di chuy bãi n t đu xe
đế ơ ơ đế đn n i l y CTR, (ii) di chuyn t n i thu gom CTR cu i cùng n im hn, (iii)
ch đi, (iv) đ (trung chuyn) CTR, (v) di chuy a xe kéo tay n c m n i chuyế
Tp chí Khoa hc 2011:20b 1-11 Trưng Đi hc Cn Thơ
3
hoc c ngày. Qua đó phân tích nhng khó khăn và thun l ng hii c tha h n ti
làm cơ s cho nhng nghiên cu chuyên sâu trong tương lai.
2 PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U
2.1 Hi n tr ng h thng thu gom và trung chuyn CTR thành ph C n Thơ
Trưc đây thành ph thu gom CTR vào ban ngày, nhưng theo kế hoch hành đng
s 28 ban hành ngày 12 tháng 12 n m 2006 thì trên ă đa bàn qun Ninh Kiu
chuyn sang thu gom CTR trong dân vào ban đêm. Vic thu gom CTR di nh n ra đ
k hàng ngày, bt đu lúc 18:00 và k t thúc lúc 22:00 (riêng tuyế ến Nguy n C n Vă
ni dài, Tr n Hoàng Na, T m Vu, thu gom t 8:00 15:00).
Hình 1: Qui trình thu gom ch sinh hot thi rn t t C thành ph n Thơ
Hình 1 mô t qui trình thu gom CTR sinh ho t C c thành ph n Thơ, CTR đư
các h dân b vào thùng cha chuyên dng hoc thùng cha tm, túi nilong,
trưc khi đ vào xe rác. Hình thc thu gom là tng h gia đình, công nhân dùng xe
kéo tay đến t ng nhà thu gom CTR; sau khi thu gom đy các xe kéo tay công nhân
s i di chuyn các xe này đến đ m hn ch trung chuyn sang các xe ép (xe ti); và
cui cùng CTR s đưc vn chuy n ra bãi rác Tân Long chôn l p. Có 03 hình thc
đ đ rác t h gia ình lên xe thu gom (xe kéo tay): (i) ngưi dân tr rác trong nhà
đ đế đi khi công nhân thu gom n và gõ kng thì h mang rác ra xe , (ii) ngưi dân
vt các thùng/túi rác trưc ca nhà và công nhân thu gom s t nht b vào xe, và
(iii) nhiu h gia đình cùng b rác vào mt v trí chung gn nhà (như c t n, t đi đ
trng,...) và công nhân thu gom s t b t nh vào xe.
Các phương ti n thu gom CTR chính hi n nay thành ph Cn Th bao gơ m ba
loi: (i) xe đy tay dung tích 660L xe loi 1, (ii) xe kéo tay dung tích 1.000L xe
loi 2, và (iii) xe kéo có gn ng cđ ơ dung tích 1.000L xe loi 3 (Hình 2).
Theo quan sát thc tế hin nay ti Cn Thơ công nhân dùng xe kéo tay (hay xe đy
tay) đ thu gom cht th t t t ki sinh ho các h dân có thiế ế không phù hp (quá
cũ, thành cao) gây vt v cho ngưi thu gom. Ngoài ra, quá trình thu gom và vn
chuy in CTR ra đ m hn thưng rơi vãi và r n ng ưc rác xu đưng gây mt v
sinh, m quan và lây lan dch bnh ti các đim hn trên đưng ph.
Hin tr n CTR c t cng trung chuy ũng có nhiu b p, các xe thu gom thc hin
trung chuyn ti các đim hn trên đưng, các xe này ni đuôi nhau ch đi rt lâu
t ii đ m h nh hn gây cn tr giao thông, ưng không t ng xung t đến môi trư
quanh. Do m trung chuy n là rđó, vic xây dng và s dng tr t cn thi t trong ế
đ ơ đ iu kin hi n nay. Thành ph Cn Th ang xây dng và s p đưa vào v n hành
trm trung chuyn rác đu tiên. Trm này nm trong h m 190 đưng 30/4 Hưng
Li, Ninh Ki u thành ph Cn Th . Theo báo cáo ơ đánh giá tác đng môi trưng
CTR ti
h gia
đình
Thùng
cha
Nghe kng
mang đ
B trưc
ca nhà
Tp trung
ti 1 nơi
công cng
Xe kéo
tay
Đim
hn
Bãi
rác
Xe
ti
Tp chí Khoa hc 2011:20b 1-11 Trưng Đi hc Cn Thơ
4
ca d án, công sut d ki n cế a trm này là 400 tn rác/ngày, lưng nưc r rác
t
ương đương 15 m
3
/ngày. H thng x lý nưc thi /ngày. đưc xây dng là 20m
3
Bên c ng có h công nghnh trm cũ th lý khí th i. Vng x , trm s dng công
ngh thùng ép rác kín (compactor hooklift) (Công ty Công trình đ ô th , 2006).
Hình 2: Các phương tin thu gom cht thi rn t n Thi thành ph C ơ
(A) Xe đ y tay (660L) lo i 1, (B) Xe kéo tay (1.000L) loai 2,
(C) Xe kéo có gn đng cơ (1.000L) loi 3
2.2 i Đa đ m, đi tưng và th u i gian nghiên c
Đa đim nghiên cu: các tuyến đưng gn khu v m 190 c trm trung chuyn h
đưng 30/4, phưng Hưng Li- qun Ninh Ki u- thành ph C n Thơ đưc chn
làm a đ đim nghiên cu (Hình 3).
Hình 3: Bn v a u đ trí đ đim nghiên c
Đi tưng nghiên cu: đ tài kh o sát 35 xe kéo tay di chuy n trên ph m vi nhng
tuyến đưng trong khu v u kc nghiên c trên. Phưng Hưng Li v i di n tích là
3,418 km
2
, dân s 34.973 ngưi và mt (đ dân s là 10.232 ngưi/km
2
y ban
nhân dân phưng H ng L i, 2009). Hiư n nay phưng Hưng Li có m t ch chính
là Ch nh nh T 3/2 và mt s ch ư Ch m Vu, Ch H m 12 ( ng 3/2), ... đư
A B C
TP. CN THƠ
P. HƯNG
L I
P. HƯNG
L
I
Q. NINH KIU
Trm
trung chuyn
Đim hn
Tp chí Khoa hc 2011:20b 1-11 Trưng Đi hc Cn Thơ
5
Th ii gian thc hin: cuc đ u tra ly s li t 1 tu t. đưc th c hi n trong 02 đ Đ
20/07/2010 - 28/07/2010: g n thi ết b t 2 t GPS vi 20 xe kéo tay; và đ
31/07/2010 - 08/08/2010: g n thi ết b GPS vi 15 xe kéo tay còn li.
2.3 Ph ương pháp ly s u li
S li u th th t qu c p: k ế a các kế nghiên c u có liên quan t i thành ph C n Thơ
cũng nh u t công ty Công trình ng môi ư s li Đô th: Báo cáo đánh giá tác đ
tr iưng d u t án đ ư l p ng đt h th ng thùng ép rác kín và xây d đ m trung
chuy i-qun rác hm 190 ng 30/4 ph ng H ng Lđư ư ư n Ninh Ki u (Công ty
Công trình n bi ng môi trđô th, 2006), Báo cáo di ến cht lư ưng Thành ph C n
Thơ 10 n Tài nguyên và Môi tr ng thành phăm (1990 2008) (S ư C , n Thơ
2009),...
S liu sơ c đ đp bao g m các o c t i hi n trưng. GPS ng d ng thi ết b
(Hình 4A) gn trc tiếp trên các phương tin thu gom và v n nh m ghi n chuy
nhn thông tin i gian, khođưng đi, th ng cách, vn tc, mi giây ca các hot
đ ng trong h th ng thu gom và trung chuyn CTR b ng xe kéo tay. Ngoài ra, tác
gi còn thu th p s liu thông qua kh ế o sát thc t bng nhi u cách tiếp c n khác
nhau như: ng h n tđ đi , máy quay phim, bng ph ng v n ng n,...
Đi vi các hot đng trong h thng thu gom và trung chuy n CTR b ng xe kéo
tay: các thiết b GPS đưc gn trc tiếp vào các xe này đng thi kết hp vi ng đ
h i đ n t (luôn hi ng ph ng v n ng u chnh thi gian mi ngày theo GPS) và b n
nhm ghi nh n t t c các d li u như đo n đưng, th n ti gian và v c c a các
hot thu gom trung chuy n cđng liên quan trong mt chu k a xe kéo tay.
Ti n i cơ t xe kéo tay: g n thn và tháo thiết b GPS, đng th i ghi nh i gian xut
phát và kết thúc ca mi xe kéo tay làm vic trong bui hoc ngày.
T i ni đ m h : s ng h d ng đ đin t và máy quay phim ghi nhn thi gian các
hot ng: n, đ đế đi, ch đi và trung chuyn CTR c i ghi a xe kéo tay. Đng th
nh i i in thi gian và đa đ m ca các v trí đ m đu và đ m cui mi chuyến y đi l
CTR (t y CTR) bc nhà đu tiên và nhà cui cùng l ng hai cách: (i) yêu cu công
nhân nh t) trên thin nút (ghi nhn m đi đc bi ết b GPS đi u/ im đ đ m cui
mi chuy p (ii) phến, kết h ng v n ng n trc tiếp vi công nhân thu gom CTR
bng xe kéo tay v đim đu/ iđ m cui m i chuyến (trong trưng h p công nhân
quên nhn nút trên GPS).
2.4 Ph ương pháp phân tích
Đng h b m tay giúp xác đnh các mc thi gian: xut phát, dng t i đim h n,
bt u đ đ/trung chuyn, kết thúc đ/trung chuyn và thi đim kết thúc ca làm
vic ti n i c liơ t xe kéo tay. Các s u lưu trên GPS đưc phân tích theo các
khong th ng hi gian, các mc thi gian ca đ bm tay đ phân tích và tính toán
thng kê các hot đng chi tiết ca quá trình thu gom và trung chuyn CTR.
Thiết b GPS cung c li , th p h ng d th u ta đ i gian, kho n tng cách và v c
theo mi giây. Các d liu này có th d dàng th hin và phân tích trên các phn
mm GIS (Mapinfo, ArcGis, QGIS,) vi h u tr quy chiế c a đ
Longtitude/Latitude (WGS 84- World Geodetic System) lưi chiếu t pha đ ng
UTM (Universal Transverse Mercator) hoc có th d dàng th hi n v trí ho c
tuy oến hi n m t đưng trên Google Earth. Hình 4 th đ n l trình thu gom c t a m
Tp chí Khoa hc 2011:20b 1-11 Trưng Đi hc Cn Thơ
6
xe kéo tay trên Google Earth (Hình 4B), QGIS (Hình 4C) và Mapinfo phiên bn
10.0 (Hình 4D). Rõ ràng s liu thu đưc t các máy GPS giúp ta d dàng minh
ha, quan sát, phân tích và tính toán trên bng ã n đ đ đưc s hóa bi các ph
mm GIS thông dng ho s d u thuc các cơ li c tính khác (ví d Google Earth).
Ngoài ra, các tính toán chính và phân tích trong bài viết này tác gi s dng ph n
mm Excel và SPSS.
A B
C D
P. HƯNG LI
Hình 4: ng dng thiết b GPS trong quan trc các hot đng thu gom CTR
A. Thiết b đnh v d u GPS logger s ng trong nghiên c
B. L trình thu gom ca xe kéo tay th hin trên Google Earth
C. L trình thu gom ca mt xe kéo tay th hin trên QGIS
D. L trình thu gom ca mt xe kéo tay th hin trên Mapinfo
(
) là v trí trm trung chuyn, (
) là các v trí công nhân nhn nút trên thiết b GPS (đim u đ
và đim cui m i chuy ến thu gom CTR)
3 K T QU O LU VÀ TH N
3.1 Hi n tr ng ho t đng thu gom và trung chuy n CTR b ng xe kéo tay
Theo kết qu kh o sát, m i công nhân thu gom đưc cung cp 2 3 xe kéo tay và
phi hoàn thành khi lưng công vic khong 4 6 xe kéo tay cho mt ca làm vic
mi ngày. Tc là mi công nhân thu gom s thc hin 2 3 chuyến (chu k) thu
gom trung chuyn cho mi ca làm vic.
Theo hình 5 thì thi gian ch đi ti đim hn chiếm phn l i gian trong mn th t
chuyến, cao hơn c thi gian dành cho thu gom CTR.
Tp chí Khoa hc 2011:20b 1-11 Trưng Đi hc Cn Thơ
7
Hình 5: S phân b % thi gian hot ng đ
c a m n t chuyế
Bng 1 cho thy công nhân đã có s sp xếp, phân b thi gian và khong cách
trưc thu gom lâu, xa hơn sau thu gom. V n t n h n v n t c sau thu gom l ơ c trưc
thu gom là vì khi thu gom xong công nhân vi vã v đim hn đ trung chuyn và
thưng có ngưi thân hay ngưi ph i, và m giúp đy tiếp khi xe có t t lý do na
là công nhân đi làm vi m nên sau khi lc khá s y xe có th tranh th phân loi phế
liu c n u ng và thong th xu t phát thu gom, do a ngày hôm trưc hoc tranh th ă
đ đ ơ ó ôi khi vn t c xe không ti nh h n xe có ti. Thông thưng v n t c xe kéo tay
khi có ti nh i. V th hơn khi không t i gian, khong cách dành cho thu gom ca
công nhân rt hiu qu vì chiếm t ng di chuy l t cao hơn so vi các ho đ n khác.
Tuy nhiên, thi gian n là khá lâu cho nên đi đim h nh h n hi u quưng đế
ca mi chuyến hay c ca làm vic.
Bng 1: Thi gian, khong cách, vn tc t đi vi các ho đng khác nhau (350 chuyến)
Thi gian (phút) Khong cách (m) Vn tc (km/h)
Tb±SD Tb±SD Tb±SD
Trưc thu gom (di chuyn t
bãi đu xe/đim hn trung
chuy in n đế đ m (nhà) ly rác
đu tiên)
12,9±16,9 495,84±455,84 2,29±3,10
Thu gom CTR (t i đ m (nhà)
đ đếu tiên n đim (nhà) cui
cùng trong 1 chuyến)
42,8±20,3 876,00±442,09 0,83±0,42
Sau thu gom (di chuyn t
đ im (nhà) ly rác cu i cùng
đến đim hn trung chuyn)
11,7±17,2 387,49±410,02 2,43±3,15
Ch i đi ti đ m hn 47,1±35,8 - -
Chuyn giao (gia các
chuy )ến hay gia các chu k
11,4±16,4 - 0,19±0,28
Mi chuyến (bao gm t lúc
ly xe đến lúc kết thúc trung
chuy i n)n CTR ti đ m h
114,2±48,6 1.818,45±807,25 0,67±0,50
Ca làm vic 231,2±63,2 3.519,48±82,78 0,65±0,46
Tp chí Khoa hc 2011:20b 1-11 Trưng Đi hc Cn Thơ
8
3.2 Thu gom ch i rt th n
Trong phn th n này, tho lu i gian thu gom CTR nh nghđưc đ ĩa chính là thi
gian công nhân bt đu thu gom CTR t nhà đu tiên đến nhà cu i cùng c a m i
chuyến.
3.2.1 Th i gian, kho c thu gom CTR cng cách và vn t a 3 loi xe
Theo Hình 6A,
đ thu gom 1m
3
(1.000 L) CTR thì xe loi 3 có thi
gian nhanh nht vì có gn , ó đng cơ đ
cũng là lý do xe loi này có vn tc
thu gom nhanh nh t (Hình 6C). Do
đ đc trưng xe loi 3 nên nhng on
đưng nào khó thu gom: khá xa, dân
cư thưa tht, đưng xá g gh, không
đ ánh sáng thì dành cho loi xe này
đ ũây c ng là lý do xe loi này thưng
đưc phân công thc hin 1 hoc 2
chuyến mi ca làm vi c. So v i xe
loi 1 (660L) cu t o g n, nh , đp, thành không quá cao, thì xe loi 2 có nhiu
khuy i
ết đ m hơn; ví d nh thu gom 1 mư đ
3
CTR, xe lo i 2 m u th t nhi i gian
hơn, khong cách cũng xa hơn (Hình 6B). Ngoài ra, vi kích thưc nh g n
(660L), xe loi 1 thưng xuyên ph n m ng li đi ba chuyế i có kh nă y hết CTR
trong ngày. Tuy nhiên, theo phân tích ANOVA (Kim đnh Duncan) thì thi gian
và khong cách thu gom gia ba loi xe có s khác bit nhưng không vì đáng k
vi c đ tin c i my 95% có ý nghĩa t α= 0,774 > α= 0,05 và α= 0,972> α= 0,05.
Nhưng ng n tưc li, v c thu gom gia ba loi xe có s khác bit đáng k
(Bng 2).
3.2.2 Kho ng cách và thi gian thu gom ph thu c vào các ngày trong tu n
Hình 7 cho th i gian thu gom 1m
y th
3
CTR ca t ng loi xe có s khác bit gia
các chuyế n. Kết qu kho sát ch ra rng xe loi 2 và 3 nhìn chung thi gian thu
gom gi n theo thm d t chuyến 1, chuyến 2 và chuyến 3. T n 1 mc là chuyế t
nhiu th t, ki gian nh ế đến là chuyến 2 và cui cùng là chuy n 3 ít tế n thi gian
nht. Nguyên nhân là do tâm lý ca công nhân thu gom, công nhân t ế s p x p
nhng đưng xa trong khu vc qun lý ca mình đ đi trưc điu này cũng làm
cho tuyến đưng thu gom ôi khi không hi u qu do s ng thu đ phân b tuyến đư
gom không h p lý. n bơ Đây cũng chính là lý do công nhân luôn mu t đu công
44.71 44.84
42.69
20
25
30
35
40
45
50
Loi 1 Loi 2 Lo i 3
Phút
866.88
872.04
886.79
700
750
800
850
900
Loi 1 Lo i 2 Lo i 3
m
`
0.715
1.065
0.935
0.000
0.200
0.400
0.600
0.800
1.000
1.200
Loi 1 Lo i 2 Lo i 3
km / h
A B C
Hình 6: Thi gian, khong cách và v a ba lon tc thu gom CTR c i xe
(A) Th
i gian thu gom 1 m
3
CTR, (B) Khong cách thu gom 1 m
3
CTR, (C) Vn tc thu gom
CTR ca ba loi xe
Bng 2: Kim đnh s n t khác bit v c thu
gom ca 3 loi xe
Duncan
a,,b
N 1 2 3
Lo
i 2
201 0,715 a
Lo
i 1
66
0,935 b
Lo
i 3 76
1,065 c
Giá tr trên các ct mang mu t (a, b c) khác nhau
th hin s khác bit ý nghĩa thng (p<0,05)
Tp chí Khoa hc 2011:20b 1-11 Trưng Đi hc Cn Thơ
9
vic sm hơn thi gian qui nh (18:00) đ
đ tranh th thu gom nhng khu vc xa
nht, khó kh n nh t trong khu vă c mình
qun lý. Riêng xe lo i gian thu i 1 thì th
gom gia 3 chuyến không khác nhau
nhiu, đây cũng là m đ t ưu im c a xe
loi này. Riêng ngày th 4 thi gian thu
gom đi vi xe loi 1 cao nh t là vì xe
ép b h hư ng nên các xe kéo tay không
cn v i vàng thu gom vì bi t thu gom ế
nhanh v đ ũim hn c ng s ch đi
rt lâu.
Hình 8 trình bày khong cách cách thu
gom 1m
3
CTR ca xe loi 1 thì chuyến
3 xa nht. Riêng i hai lođi v i xe còn
li thì ngưc li. Nhìn chung khong
cách ba chuyến ca xe lo đi 1 dao ng
không nhi i 2 và lou bng xe lo i 3.
Qua phân tích ANOVA (kim nh đ
Ducan) v đ i tin c y 95%, v th i gian
thu gom 1m
3
có ý nghĩa ti mc
α α = 0,365> = 0,05 và v khong cách
thu gom 1m
3
có α= 0,953> α= 0,05 cho
th
y không có s khác bit v CTR đáng k thi gian và kho ng cách thu gom 1m
3
và gia các ngày khác nhau trong tun.
3.3 Trung chuyn ch n t thi r
3.3.1 Th i gian đi và trung chuyn CTR ca mt xe kéo tay
Ti các đim hn (trm trung
chuyn), các xe kéo tay đưc công
nhân di chuyn đến và x p hàng chế
đ đế đi xe ép CTR (xe ti) n trung
chuyn. K khết qu o sát ch ra rng,
các xe kéo tay phi ch đi rt lâu
các đim h n tr ưc khi trung chuyn.
Bng 3 ch ra th i gian đi và trung
chuyn trung bình ca mt xe kéo tay (ba loi xe), đ thc hin trung chuyn ch
cn 1,1 phút thì xe kéo tay trung bình phi đi ch là 46,6 phút ti n. đim h Đc
bit trong th i gian kh i lâu nh o sát thi gian đ t là 187,8 phút nguyên nhân là do
không hđ xe ép và xe ép bi hư ng nên xe kéo tay thu gom CTR chuyến 1 xong
đ đ đế ế i im hn n chuy n 2 m i thc hi n trung chuy n. Th i gian trì hoãn ti
đ đếim hn kéo dài dn n nh hưng môi trưng, ách tc giao thông, gây mt m
quan c ng đô th, và hiu sut làm vic ca công nhân cũng nh hi u quư a h th
quan lý CTR hi n t i C n Th . thành ph ơ
3.3.2 Th i gian n c a ba lođi gia các chuyế i xe thu gom trong tu n
Bng 3: Thi gian đi và trung chuyn (đ)
CTR đim hn ca xe kéo tay (460 chuyến)
Ho
t ng n đ
Tb ± SD
(phút)
Th ii gian đi đ m hn 460 46,6±37,3
Thi gian trung chuyn 460 1,1 ±0,9
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Th 2 Th 3 Th 5 Th 4 Th 6 Th 7 Ch
nht
Ph út
Chuyến 3
Chuyến 2
Chuyến 1
Hình 7: Th
i gian thu gom 1 m
3
CTR ca
3 loi xe gia các chuyến trong tun
(Loi xe )
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Th 2 Th 3 Th 5 Th 7 Ch 4 Th 6 Th
nht
m
Chuyến 3
Chuyến 2
Chuyến 1
Hình 8: Kho
ng cách thu gom 1 m
3
CTR
ca 3 loi xe gia các chuyến trong tun
(Loi xe )
Tp chí Khoa hc 2011:20b 1-11 Trưng Đi hc Cn Thơ
10
Trong th i gian i gian kh o sát, th đi ca xe kéo tay gia các ngày trong tun,
gia các chuyến trong ngày, và gia các loi xe khác nhau thì không đng nht
(Hình 9).
Cuc kho sát ch ra rng,
nguyên nhân dn đến s
khác nhau v i gian ch th
đ đi các im hn gia
các ngày khác nhau là do
s h hư ng c t vài xe a m
ép rác và h qu là các hot
đ đ ng ti i m hn này và
các ng ã đim hn khác cũ đ
xáo trn theo dn đến s trì
hoãn các hot đng khác
trong h thng thu gom
trung chuyn vn chuyn.
Khi so sánh gia các chuyến khác nhau trong m t ca làm vi ếc, chuy n 1 có th i
gian t i đi ch trung bình lâu nh đim hn (51,9 phút); trong khi chuyến 3 thì đ
ít nh t (28,8 phút). Nguyên nhân là do tâm lý c a công nhân thu gom, h mu n b t
đ u công vi c s m và mu m hn n đế đi n s n r ng hm đ ch c ch s trung
chuyn đưc trong chuyến 1 và có xe trng chun b 2. thu gom chuyến th
Chuyến 3 (chuyến cu c hii) do không có nhiu công nhân th n chuyến 3 và s
l iưng đ m h m so vn c ng l ng gin trung chuyn (xe ép d i) cũ i các chuyến
đ đu nên th i gian i ngn nht.
So sánh gi i lâu nha ba loi xe khác nhau, xe loi 1 (xe 660L) có thi gian đ t,
nguyên nhân là do các xe kéo tay loi này ch có th trung chuy n b ng nh ng xe
ép rác đc bit (ch đ thiết kế trung chuyn loi xe kéo tay loi này). Tuy nhiên,
các xe ép này có cu to càng nâng (t đng) phc tp hơn các loi xe ép khác do
đ ư ơó d dàng h h ng h n các xe ép khác.
4 K T LUN VÀ Đ NGH
Nghiên cu ã hđ ng dng GIS và GPS đ tr th công tác quan trc h ng thu
gom và trung chuy n cho ngn CTR nh u ki n thum to đi n ti ưi qun lý đánh
giá hiu qu ng c ng hi n t ng khó kh hot đ a h th i. Qua đó phân tích nh ăn và
thun l ng hii c tha h n t u chuyên sâu trong i làm cơ s cho nh ng nghiên c
t
ương lai. Kết qu cho thy, đ thu gom 1m
3
CTR thì xe lo ng thi 1 (660L) s d i
gian ít nht k t thuế đến là xe lo i 2 (1.000L) và th i gian lâu nh c v xe loi 3
(1.000L- có g
n đng cơ). Khong cách thu gom 1m
3
CTR ca xe loi 1 ng n nh t,
tiếp đến là xe loi 2 và xe loi 3 thì dài nht. Trung bình ba loi xe mi chuyến
thc hin trung chuyn mt 1,1±0,9 phút nhưng thi gian đi m i đim hn khá
lâu là 46,6±37,3 phút (lâu nht lên đến 187,8 phút), trong khi ó thđ i gian trung
bình cho m n thu gom cht chuyế là 42,8±20,3 phút. Trong thi gian kh o sát t ng
thi gian m n có khi l i kéo dài i gian t chuyế đến 320,9 phút t n 5 gic hơ tuy th
thc s dành cho thu gom không nhiu. Điu này làm gim nă ng su t lao đng
đ ng th i gây ô nhim, mt m quan và lây lan dch bnh ti các đim hn trên
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Th 2 Th 3 Th 4 Th 5 Th 6 Th 7 Ch
nht
Pt
Chuyến 3
Chuyến 2
Chuyến 1
( Loi xe )
Hình 9: Biu đ th i gian ch đi gia các chuyến
ca 3 loi xe trong tun
Tp chí Khoa hc 2011:20b 1-11 Trưng Đi hc Cn Thơ
11
đưng do đó vai trò ca tr m trung chuy n là r ế ết quan trng và thi t y u.Vì vy,
nên s đưm a trm trung chuyn h ng c ng nhm 190 vào hot đ ũ ư b m sung tr
trung chuy n cho thành ph C , b ng n Thơ đng thi phi có xe d đ phòng trư
hp xe hư hng và nên đng b li xe kéo tay.
Bên cnh đó, nghiên cu còn ch ra rng GIS và GPS trđã h đc lc công tác
qun lý h n CTR, nó t u ki n thu thng thu gom và trung chuy o đi n tin cho
ngưi qun lý d dàng truy cp thông tin mt cách nhanh chóng, hiu qu, chính
xác,... Đây hy vng s là tham kho quan tr ng giúp thành ph ti t kến hành thiế ế
l ich trung chuyn tht chun đ công nhân không đi lâu, đ u chnh quy hoch
mng l p lý hưi thu gom CTR h ơn, nhân rng mô hình các trm trung chuyn c
đ nh, và la ch n xe kéo tay (th tích hoc thiết k i tế) cho phù hp v ng khu vc
thu gom.
TÀI LIU THAM KHO
Công ty Công trình đô th ng: D (2006), Báo cáo đánh giá tác đng môi trư án đu t lư p
đ đ t h thng thùng ép rác kín và xây d ng im trung chuy n rác hm 190 đưng 30/4
phưng H ng L u. ư i qun Ninh Ki
Nguyn Ti n Thến Hoàng, Lê Bo Tun, Lê Vă ăng, 2010. ng d p x p l ng ng GIS s ế i h th
thu gom cht th i r n t . Ti thành ph Huế p chí khoa hc, Đi hc Huế. S 59.
Tr ĩ ư ĩ n V nh Phưc, L u Đình Hip, Phan Th Bích Liên, Tr n V nh Trung, Phan Hi n Vũ,
Nguyn V ăn Xanh, 2003. GIS đi cư
ơ ng ph n thc hành. Nhà xu t b n Đi h c Quc Gia Thành ph H Chí Minh, 199 trang.
S Tài nguyên và Môi trưng thành ph Cn Thơ (2008), Báo cáo hin trng môi trưng
thành ph C n Th n ơ ăm 2008.
S Tài nguyên và Môi trưng thành ph C n bin Thơ (2009), Báo cáo di ến cht lưng môi
trưng Thành ph C ơn Th 10 năm (1990 2008).
y ban nhân dân phưng Hư ế đ ng L i (2009), Báo cáo k t qu tng i u tra dân s 2009
phưng H ng L C . ư i qu u thành phn Ninh Ki n Thơ
Wilson, B.G., Vincent, J.K, 2007. Estimating waste transfer station delays using GPS. Waste
Management. doi:10.1016/j.wasman.2007.09.020.

Preview text:

Tạp chí Khoa học 2011:20b 1-11
Trường Đại học Cần Thơ
ỨNG DỤNG GIS VÀ GPS HỖ TRỢ CÔNG TÁC
QUAN TRẮC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THU GOM –
TRUNG CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nguyễn Thị Lành1, Nguyễn Hiếu Trung1, Nguyễn Phúc Thanh1,2 và Yasuhiro Matsui2 ABSTRACT
In general, an effective municipal solid waste (MSW) system should include the following
options: waste collection, transportation, transfer, intermediate treatment, reduce - reuse
- recycle (3Rs) facilities and disposal. Among them, the waste collection and transfer are
the most important components. Hence, the evaluation and optimization of these factors
are important for building an effective MSW system. This paper describes a new
approach for monitoring and managing the MSW collection and transfer system, which
use GIS/GPS applications, other field observations and mapping. A case study was
conducted to evaluate the current status and operational efficiency of the MSW collection
and transfer system, especially door-to-door collection by handcarts in Can Tho. A one-
week survey of 35 handcarts at nine meeting points (transfer points) was carried out. The
results identified existing problems, weak-points, and improper activities. Moreover,
regarding the results from this, authors expect to introduce a support tool for monitoring
and managing MSW collection and transfer system for waste managers and policy decision makers.
Keywords: GIS, GPS, municipal solid waste, collection, transfer, meeting point
Title: GIS/GPS application to support for monitoring and managing municipal solid
waste collection and transfer system: case study in Can Tho city TÓM TẮT
Nhìn chung, một hệ thống quản lý chất thải rắn (CTR) đô thị hiệu quả bao gồm các thành
phần sau: thu gom, trung chuyển, vận chuyển, xử lý trung gian, giảm thải - tái sử dụng -
tái chế (3Rs), và xử lý triệt để. Trong đó, thu gom và vận chuyển CTR là thành phần đầu
tiên và quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống. Do đó, việc đánh giá và tối ưu hóa các
yếu tố này là những việc làm quan trọng nhằm xây dựng hệ thống quản lý CTR đô thị
hiệu quả. Bài viết này mô tả một cách tiếp cận mới trong việc quan trắc và quản lý hệ
thống thu gom và trung chuyển CTR đô thị; cách tiếp cận này sử dụng hệ thống thông tin
địa lý (GIS), thiết bị định vị toàn cầu (GPS), các khảo sát thực tế và tra cứu bản đồ. Một
trường hợp nghiên cứu điển hình được tiến hành để đánh giá hiện trạng và hiệu quả hoạt
động của hệ thống thu gom và trung chuyển CTR đô thị, đặc biệt là hệ thống thu gom
CTR tại hộ gia đình bằng xe kéo tay ở thành phố Cần Thơ. Một cuộc khảo sát kéo dài một
tuần đối với 35 xe kéo tay tại 9 điểm hẹn (điểm trung chuyển) được thực hiện; kết quả của
nghiên cứu này đã nhận dạng các vấn đề khó khăn hiện tại, các điểm yếu kém, và các
hoạt động không hợp lý. Hơn nữa, thông qua kết quả từ nghiên cứu này tác giả cũng xin
giới thiệu một công cụ hỗ trợ để quan trắc, theo dõi và quản lý hệ thống thu gom và trung
chuyển CTR đô thị cho các nhà quản lý CTR và các nhà hoạch định chính sách.
Từ khóa: GIS, GPS, chất thải rắn đô thị, thu gom, trung chuyển, điểm hẹn
1 Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ
2 Khoa sau Đại học về Quản lý Môi trường, Đại học Okayama, Nhật Bản 1
Tạp chí Khoa học 2011:20b 1-11
Trường Đại học Cần Thơ 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ô nhiễm môi trường là vấn đề nan giải của nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam
cũng không ngoại lệ. Trong những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường
ngày càng trở nên trầm trọng và phổ biến dẫn tới suy thoái môi trường đất, nước,
không khí, đặc biệt là tại các đô thị lớn lượng CTR – rác – ngày càng gia tăng cùng
với tốc độ gia tăng dân số và đô thị hóa. Theo thống kê, tại thành phố Cần Thơ
tổng lượng rác thải sinh ra khoảng 795 tấn rác tươi/ngày vào năm 2006, năm 2007
tổng lượng rác thải sinh ra là 800 tấn rác tươi/ngày (Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố Cần Thơ, 2008), năm 2008 con số này là 843 tấn rác tươi/ngày hay
khoảng 310 ngàn tấn rác tươi/năm, chưa kể rác công nghiệp, rác y tế và rác độc
hại. Nếu tính thành thể tích thì tương đư n
ơ g 1 triệu m3 rác tươi/năm, lượng rác này
nếu đổ thành lớp nén chặt dày 0,5m thì phải cần 500 ngàn m2 (Sở Tài nguyên và
Môi trường thành phố Cần Thơ, 2009). Trong khi đó Cần Thơ hiện nay hoàn toàn
không có bãi rác đúng tiêu chuẩn, hay nhà máy xử lý rác hợp qui định. Do đó, vấn
đề quản lý CTR đã trở thành vấn đề bức xúc và cần được quan tâm đúng mức hơn.
Theo Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ (2008) công tác giữ gìn vệ
sinh môi trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ đã và đang được thực hiện khá
chặt chẽ. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần quan tâm giải quyết,
đặc biệt là hệ thống trung chuyển CTR hiện nay. Các xe thu gom (xe kéo tay) thực
hiện thu gom CTR tại hộ gia đình và trung chuyển tại các điểm hẹn trên đường,
các xe này nối đuôi nhau chờ đợi rất lâu tại điểm hẹn gây cản trở giao thông, rơi
vãi nước rỉ, bốc mùi hôi…ảnh hưởng không tốt đến môi trường xung quanh. Do
đó, việc nghiên cứu đánh giá các hoạt động của hệ thống thu gom và trung chuyển
hiện tại nhằm tìm ra cách khắc phục là việc làm cấp bách và rất cần thiết.
Ngày nay GIS được ứng dụng phổ biến trong việc quản lý và xử lý các vấn đề kinh
tế, xã hội và môi trường (Trần Vĩnh Phước et al., 2003). Ví dụ như ứng dụng
GIS/GPS trong quan trắc và quản lý chất thải rắn nhằm phân tích dựa trên vị trí các
nguồn thải, chế độ thủy văn, địa hình đất gió, đường xá,… để quy hoạch tuyến vận
chuyển, nơi tập trung, nơi xử lý chất thải,... Có nhiều công trình nghiên cứu cho
thấy vai trò quan trọng của GIS trong việc quản lý và qui hoạch các vấn đề liên
quan quản lý và xử lý CTR đô thị. Trong số đó, Nguyễn Tiến Hoàng et al. (2010)
đã nghiên cứu hai vấn đề: xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về hệ thống thu gom CTR
và ứng dụng GIS thử nghiệm sắp xếp lại hệ thống thùng rác hiện tại. Đây là căn cứ
quan trọng để thành phố tiến hành điều chỉnh quy hoạch mạng lưới thu gom CTR
hợp lý. Một nghiên cứu điển hình khác của Bruce Gordon Wilson và Julie K
Vincent (2007) cũng sử dụng thiết bị GPS thu thập dữ liệu và đánh giá hiệu quả
hoạt động của trạm trung chuyển.
Trong nghiên cứu này tác giả ứng dụng GIS/GPS trong quan trắc và quản lý CTR
nhằm đánh giá hiện trạng hiệu quả hoạt động của hệ thống thu gom – trung chuyển
CTR bằng xe kéo tay. Mục tiêu của nghiên cứu này ứng dụng công cụ GIS/GPS là
để đánh giá các thông số thu gom một xe kéo tay (trên một đơn vị thể tích hoặc
một đơn vị khối lượng), cụ thể: thời gian, đoạn đường, vận tốc. Bên cạnh đó đánh
giá các hoạt động thu gom CTR bằng xe kéo tay như: (i) di chuyển từ bãi đậu xe
đến nơi lấy CTR, (ii) di chuyển từ nơi thu gom CTR cuối cùng đến điểm hẹn, (iii)
chờ đợi, (iv) đổ (trung chuyển) CTR, (v) di chuyển của xe kéo tay ở mỗi chuyến 2
Tạp chí Khoa học 2011:20b 1-11
Trường Đại học Cần Thơ
hoặc cả ngày. Qua đó phân tích những khó khăn và thuận lợi của hệ thống hiện tại
làm cơ sở cho những nghiên cứu chuyên sâu trong tương lai.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Hiện trạng hệ thống thu gom và trung chuyển CTR ở thành phố Cần Thơ
Trước đây thành phố thu gom CTR vào ban ngày, nhưng theo kế hoạch hành động
số 28 ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2006 thì trên địa bàn quận Ninh Kiều
chuyển sang thu gom CTR trong dân vào ban đêm. Việc thu gom CTR diễn ra định
kỳ hàng ngày, bắt đầu lúc 18:00 và kết thúc lúc 22:00 (riêng tuyến Nguyễn Văn Cừ
nối dài, Trần Hoàng Na, Tầm Vu,… thu gom từ 8:00 – 15:00). Nghe kẻng mang đổ CTR tại Điểm Xe Bãi Bỏ trước Xe kéo hộ gia Thùng hẹn tải rác cửa nhà tay đình chứa Tập trung tại 1 nơi công cộng
Hình 1: Qui trình thu gom chất thải rắn từ sinh hoạt ở thành phố Cần Thơ
Hình 1 mô tả qui trình thu gom CTR sinh hoạt ở thành phố Cần Thơ, CTR đư c ợ
các hộ dân bỏ vào thùng chứa chuyên dụng hoặc thùng chứa tạm, túi nilong,…
trước khi đổ vào xe rác. Hình thức thu gom là từng hộ gia đình, công nhân dùng xe
kéo tay đến từng nhà thu gom CTR; sau khi thu gom đầy các xe kéo tay công nhân
sẽ di chuyển các xe này đến điểm hẹn chờ trung chuyển sang các xe ép (xe tải); và
cuối cùng CTR sẽ được vận chuyển ra bãi rác Tân Long chôn lấp. Có 03 hình thức
đổ rác từ hộ gia đình lên xe thu gom (xe kéo tay): (i) người dân trữ rác trong nhà
đợi khi công nhân thu gom đến và gõ kẻng thì họ mang rác ra xe đổ, (ii) người dân
vứt các thùng/túi rác trước cửa nhà và công nhân thu gom sẽ tự nhặt bỏ vào xe, và
(iii) nhiều hộ gia đình cùng bỏ rác vào một vị trí chung gần nhà (như cột điện, đ t ấ
trống,...) và công nhân thu gom sẽ tự nhặt bỏ vào xe.
Các phương tiện thu gom CTR chính hiện nay ở thành phố Cần Thơ bao gồm ba
loại: (i) xe đẩy tay dung tích 660L – xe loại 1, (ii) xe kéo tay dung tích 1.000L – xe
loại 2, và (iii) xe kéo có gắn động cơ dung tích 1.000L – xe loại 3 (Hình 2).
Theo quan sát thực tế hiện nay tại Cần Thơ công nhân dùng xe kéo tay (hay xe đẩy
tay) để thu gom chất thải sinh hoạt từ các hộ dân có thiết kế không phù hợp (quá
cũ, thành cao) gây vất vả cho người thu gom. Ngoài ra, quá trình thu gom và vận
chuyển CTR ra điểm hẹn thường rơi vãi và rỉ nước rác xuống đường gây mất vệ
sinh, mỹ quan và lây lan dịch bệnh tại các điểm hẹn trên đường phố.
Hiện trạng trung chuyển CTR cũng có nhiều bất cập, các xe thu gom thực hiện
trung chuyển tại các điểm hẹn trên đường, các xe này nối đuôi nhau chờ đợi rất lâu
tại điểm hẹn gây cản trở giao thông, ảnh hưởng không tốt đến môi trường xung
quanh. Do đó, việc xây dựng và sử dụng trạm trung chuyển là rất cần thiết trong
điều kiện hiện nay. Thành phố Cần Thơ đang xây dựng và sắp đưa vào vận hành
trạm trung chuyển rác đầu tiên. Trạm này nằm trong hẻm 190 đường 30/4 – Hưng
Lợi, Ninh Kiều – thành phố Cần Thơ. Theo báo cáo đánh giá tác động môi trường 3
Tạp chí Khoa học 2011:20b 1-11
Trường Đại học Cần Thơ
của dự án, công suất dự kiến của trạm này là 400 tấn rác/ngày, lượng nước rỉ rác
tương đương 15 m3/ngày. Hệ thống xử lý nước thải được xây dựng là 20m3/ngày.
Bên cạnh trạm cũng có hệ thống xử lý khí thải. Về công nghệ, trạm sử dụng công
nghệ thùng ép rác kín (compactor hooklift) (Công ty Công trình đô thị, 2006). A B C
Hình 2: Các phương tiện thu gom chất thải rắn tại thành phố Cần Thơ
(A) Xe đẩy tay (660L) – loại 1, (B) Xe kéo tay (1.000L) – loai 2,
(C) Xe kéo có gắn động cơ (1.000L) – loại 3
2.2 Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: các tuyến đường gần khu vực trạm trung chuyển hẻm 190
đường 30/4, phường Hưng Lợi- quận Ninh Kiều- thành phố Cần Thơ được chọn
làm địa điểm nghiên cứu (Hình 3). Điểm hẹn Trạm trung chuyển Q. NINH KIỀU P. HƯNG LỢI P. HƯNG TP. CẦN THƠ LỢI
Hình 3: Bản đồ vị trí địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài khảo sát 35 xe kéo tay di chuyển trên phạm vi những
tuyến đường trong khu vực nghiên cứu kể trên. Phường Hưng Lợi với diện tích là
3,418 km2, dân số 34.973 người và mật độ dân số là 10.232 người/km2 (Ủy ban
nhân dân phường Hưng Lợi, 2009). Hiện nay phường Hưng Lợi có một chợ chính
là Chợ 3/2 và một số chợ nhỏ như Chợ Tầm Vu, Chợ Hẻm 12 (đường 3/2), ... 4
Tạp chí Khoa học 2011:20b 1-11
Trường Đại học Cần Thơ
Thời gian thực hiện: cuộc điều tra lấy số liệu được thực hiện trong 02 đợt. Đợt 1 từ
20/07/2010 - 28/07/2010: gắn thiết bị GPS với 20 xe kéo tay; và đợt 2 từ
31/07/2010 - 08/08/2010: gắn thiết bị GPS với 15 xe kéo tay còn lại.
2.3 Phương pháp lấy số liệu
Số liệu thứ cấp: kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan tại thành phố Cần Thơ
cũng như số liệu từ công ty Công trình Đô thị: Báo cáo đánh giá tác động môi
trường dự án đầu tư lắp đặt hệ thống thùng ép rác kín và xây dựng điểm trung
chuyển rác hẻm 190 đường 30/4 phư n
ờ g Hưng Lợi-quận Ninh Kiều (Công ty
Công trình đô thị, 2006), Báo cáo diễn biến chất lượng môi trường Thành phố Cần
Thơ 10 năm (1990 – 2008) (Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ, 2009),...
Số liệu sơ cấp bao gồm các đo đạc tại hiện trường. Ứng dụng thiết bị GPS
(Hình 4A) gắn trực tiếp trên các phương tiện thu gom và vận chuyển nhằm ghi
nhận thông tin đường đi, thời gian, khoảng cách, vận tốc,… mỗi giây của các hoạt
động trong hệ thống thu gom và trung chuyển CTR bằng xe kéo tay. Ngoài ra, tác
giả còn thu thập số liệu thông qua khảo sát thực tế bằng nhiều cách tiếp cận khác
nhau như: đồng hồ điện tử, máy quay phim, bảng phỏng vấn ngắn,...
Đối với các hoạt động trong hệ thống thu gom và trung chuyển CTR bằng xe kéo
tay: các thiết bị GPS được gắn trực tiếp vào các xe này đồng thời kết hợp với đồng
hồ điện tử (luôn hiệu chỉnh thời gian mỗi ngày theo GPS) và bảng phỏng vấn ngắn
nhằm ghi nhận tất cả các dữ liệu như đoạn đường, thời gian và vận tốc của các
hoạt động liên quan trong một chu kỳ thu gom – trung chuyển của xe kéo tay.
Tại nơi cất xe kéo tay: gắn và tháo thiết bị GPS, đồng thời ghi nhận thời gian xuất
phát và kết thúc của mỗi xe kéo tay làm việc trong buổi hoặc ngày.
Tại điểm hẹn: sử dụng đồng hồ điện tử và máy quay phim ghi nhận thời gian các
hoạt động: đến, đi, chờ đợi và trung chuyển CTR của xe kéo tay. Đồng thời ghi
nhận thời gian và địa điểm của các vị trí điểm đầu và điểm cuối mỗi chuyến đi lấy
CTR (tức nhà đầu tiên và nhà cuối cùng lấy CTR) bằng hai cách: (i) yêu cầu công
nhân nhấn nút (ghi nhận điểm đặc biệt) trên thiết bị GPS ở điểm đầu/điểm cuối
mỗi chuyến, kết hợp (ii) phỏng vấn ngắn trực tiếp với công nhân thu gom CTR
bằng xe kéo tay về điểm đầu/điểm cuối mỗi chuyến (trong trường hợp công nhân quên nhấn nút trên GPS).
2.4 Phương pháp phân tích
Đồng hồ bấm tay giúp xác định các mốc thời gian: xuất phát, dừng tại điểm hẹn,
bắt đầu đổ/trung chuyển, kết thúc đổ/trung chuyển và thời điểm kết thúc ca làm
việc tại nơi cất xe kéo tay. Các số liệu lưu trên GPS được phân tích theo các
khoảng thời gian, các mốc thời gian của đồng hồ bấm tay để phân tích và tính toán
thống kê các hoạt động chi tiết của quá trình thu gom và trung chuyển CTR.
Thiết bị GPS cung cấp hệ thống dữ liệu tọa độ, thời gian, khoảng cách và vận tốc
theo mỗi giây. Các dữ liệu này có thể dễ dàng thể hiện và phân tích trên các phần
mềm GIS (Mapinfo, ArcGis, QGIS,…) với hệ quy chiếu trắc địa
Longtitude/Latitude (WGS 84- World Geodetic System) lưới chiếu tọa độ phẳng
UTM (Universal Transverse Mercator) hoặc có thể dễ dàng thể hiện vị trí hoặc
tuyến đường trên Google Earth. Hình 4 thể hiện một đoạn lộ trình thu gom của một 5
Tạp chí Khoa học 2011:20b 1-11
Trường Đại học Cần Thơ
xe kéo tay trên Google Earth (Hình 4B), QGIS (Hình 4C) và Mapinfo phiên bản
10.0 (Hình 4D). Rõ ràng số liệu thu được từ các máy GPS giúp ta dễ dàng minh
họa, quan sát, phân tích và tính toán trên bảng đồ đã được số hóa bởi các phần
mềm GIS thông dụng hoặc các cơ sở dữ liệu thuộc tính khác (ví dụ Google Earth).
Ngoài ra, các tính toán chính và phân tích trong bài viết này tác giả sử dụng phần mềm Excel và SPSS. A B P. HƯNG LỢI C D
Hình 4: Ứng dụng thiết bị GPS trong quan trắc các hoạt động thu gom CTR
A. Thiết bị định vị GPS logger sử dụng trong nghiên cứu
B. Lộ trình thu gom của xe kéo tay thể hiện trên Google Earth
C. Lộ trình thu gom của một xe kéo tay thể hiện trên QGIS
D. Lộ trình thu gom của một xe kéo tay thể hiện trên Mapinfo
( ) là vị trí trạm trung chuyển, ( ) là các vị trí công nhân nhấn nút trên thiết bị GPS (điểm đầu
và điểm cuối mỗi chuyến thu gom CTR)
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Hiện trạng hoạt động thu gom và trung chuyển CTR bằng xe kéo tay
Theo kết quả khảo sát, mỗi công nhân thu gom được cung cấp 2 – 3 xe kéo tay và
phải hoàn thành khối lượng công việc khoảng 4 – 6 xe kéo tay cho một ca làm việc
mỗi ngày. Tức là mỗi công nhân thu gom sẽ thực hiện 2 – 3 chuyến (chu kỳ) thu
gom – trung chuyển cho mỗi ca làm việc.
Theo hình 5 thì thời gian chờ đợi tại điểm hẹn chiếm phần lớn thời gian trong một
chuyến, cao hơn cả thời gian dành cho thu gom CTR. 6
Tạp chí Khoa học 2011:20b 1-11
Trường Đại học Cần Thơ
Hình 5: Sự phân bố % thời gian hoạt động của một chuyến
Bảng 1 cho thấy công nhân đã có sự sắp xếp, phân bố thời gian và khoảng cách
trước thu gom lâu, xa hơn sau thu gom. Vận tốc sau thu gom lớn hơn vận tốc trước
thu gom là vì khi thu gom xong công nhân vội vã về điểm hẹn để trung chuyển và
thường có người thân hay người phụ giúp đẩy tiếp khi xe có tải, và một lý do nữa
là công nhân đi làm việc khá sớm nên sau khi lấy xe có thể tranh thủ phân loại phế
liệu của ngày hôm trước hoặc tranh thủ ăn uống và thong thả xuất phát thu gom, do
đó đôi khi vận tốc xe không tải nhỏ hơn xe có tải. Thông thường vận tốc xe kéo tay
khi có tải nhỏ hơn khi không tải. Về thời gian, khoảng cách dành cho thu gom của
công nhân rất hiệu quả vì chiếm tỉ lệ cao hơn so với các hoạt động di chuyển khác.
Tuy nhiên, thời gian đợi ở điểm hẹn là khá lâu cho nên ảnh hưởng đến hiệu quả
của mỗi chuyến hay cả ca làm việc.
Bảng 1: Thời gian, khoảng cách, vận tốc đối với các hoạt động khác nhau (350 chuyến) Thời gian (phút) Khoảng cách (m) Vận tốc (km/h) Tb±SD Tb±SD Tb±SD
Trước thu gom (di chuyển từ 12,9±16,9 495,84±455,84 2,29±3,10
bãi đậu xe/điểm hẹn trung chuyển đ n ế điểm (nhà) lấy rác đầu tiên)
Thu gom CTR (từ điểm (nhà) 42,8±20,3 876,00±442,09 0,83±0,42
đầu tiên đến điểm (nhà) cuối cùng trong 1 chuyến) Sau thu gom (di chuyển từ 11,7±17,2 387,49±410,02 2,43±3,15
điểm (nhà) lấy rác cuối cùng
đến điểm hẹn trung chuyển)
Chờ đợi tại điểm hẹn 47,1±35,8 - - Chuyển giao (giữa các 11,4±16,4 - 0,19±0,28
chuyến hay giữa các chu kỳ)
Mỗi chuyến (bao gồm từ lúc 114,2±48,6 1.818,45±807,25 0,67±0,50
lấy xe đến lúc kết thúc trung
chuyển CTR tại điểm hẹn) Ca làm việc 231,2±63,2 3.519,48±82,78 0,65±0,46 7
Tạp chí Khoa học 2011:20b 1-11
Trường Đại học Cần Thơ
3.2 Thu gom chất thải rắn
Trong phần thảo luận này, thời gian thu gom CTR được định nghĩa chính là thời
gian công nhân bắt đầu thu gom CTR từ nhà đầu tiên đến nhà cuối cùng của mỗi chuyến.
3.2.1 Thời gian, khoảng cách và vận tốc thu gom CTR của 3 loại xe
Theo Hình 6A, để thu gom 1m3 Bảng 2: Kiểm định sự khác biệt vận tốc thu
(1.000 L) CTR thì xe loại 3 có thời gom của 3 loại xe
gian nhanh nhất vì có gắn động cơ, đó
cũng là lý do xe loại này có vận tốc Duncana,,b
thu gom nhanh nhất (Hình 6C). Do N 1 2 3
đặc trưng xe loại 3 nên những đoạn
đường nào khó thu gom: khá xa, dân Loại 2 201 0,715 a
cư thưa thớt, đường xá gồ ghề, không Loại 1 66 0,935 b
đủ ánh sáng thì dành cho loại xe này Loại 3 76 1,065 c
đây cũng là lý do xe loại này thường
được phân công thực hiện 1 hoặc 2
Giá trị trên các cột mang mẫu ký tự (a, b và c) khác nhau
thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
chuyến mỗi ca làm việc. So với xe
loại 1 (660L) cấu tạo gọn, nhẹ, đẹp, thành không quá cao,… thì xe loại 2 có nhiều
khuyết điểm hơn; ví dụ như để thu gom 1 m3 CTR, xe loại 2 mất nhiều thời gian
hơn, khoảng cách cũng xa hơn (Hình 6B). Ngoài ra, với kích thước nhỏ gọn
(660L), xe loại 1 thường xuyên phải đi ba chuyến mới có khả năng lấy hết CTR
trong ngày. Tuy nhiên, theo phân tích ANOVA (Kiểm định Duncan) thì thời gian
và khoảng cách thu gom giữa ba loại xe có sự khác biệt nhưng không đáng kể vì
với độ tin cậy 95% có ý nghĩa tại mức α= 0,774 > α= 0,05 và α= 0,972> α= 0,05.
Nhưng ngược lại, vận tốc thu gom giữa ba loại xe có sự khác biệt đáng kể (Bảng 2). 50 900 1.200 1.065 44.71 44.84 866.88 872.04 886.79 45 42.69 0.935 1.000 850 40 0.715 0.800 35 m hút 800 / h 0.600 P 30 ` km 0.400 750 25 0.200 20 700 0.000 Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 1 Loại 2 Loại 3 A B C
Hình 6: Thời gian, khoảng cách và vận tốc thu gom CTR của ba loại xe (
A) Thời gian thu gom 1 m3 CTR, (B) Khoảng cách thu gom 1 m3 CTR, (C) Vận tốc thu gom CTR của ba loại xe
3.2.2 Khoảng cách và thời gian thu gom phụ thuộc vào các ngày trong tuần
Hình 7 cho thấy thời gian thu gom 1m3 CTR của từng loại xe có sự khác biệt giữa
các chuyến. Kết quả khảo sát chỉ ra rằng xe loại 2 và 3 nhìn chung thời gian thu
gom giảm dần theo thứ tự chuyến 1, chuyến 2 và chuyến 3. Tức là chuyến 1 mất
nhiều thời gian nhất, kế đến là chuyến 2 và cuối cùng là chuyến 3 ít tốn thời gian
nhất. Nguyên nhân là do tâm lý của công nhân thu gom, công nhân tự sắp xếp
những đường xa trong khu vực quản lý của mình để đi trước điều này cũng làm
cho tuyến đường thu gom đôi khi không hiệu quả do sự phân bố tuyến đường thu
gom không hơp lý. Đây cũng chính là lý do công nhân luôn muốn bắt đầu công 8
Tạp chí Khoa học 2011:20b 1-11
Trường Đại học Cần Thơ
việc sớm hơn thời gian qui định (18:00) 200 180 Chuyến 3
để tranh thủ thu gom những khu vực xa 160 Chuyến 2 140
nhất, khó khăn nhất trong khu vực mình 120 Chuyến 1 100
quản lý. Riêng xe loại 1 thì thời gian thu Phút 80
gom giữa 3 chuyến không khác nhau 60 40
nhiều, đây cũng là một ưu điểm của xe 20 0 (Loại xe )
loại này. Riêng ngày thứ 4 thời gian thu
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
gom đối với xe loại 1 cao nhất là vì xe
Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 Chủ nhật
ép bị hư hỏng nên các xe kéo tay không
Hình 7: Thời gian thu gom 1 m3 CTR của
cần vội vàng thu gom vì biết thu gom
3 loại xe giữa các chuyến trong tuần
nhanh về điểm hẹn cũng sẽ chờ đợi rất lâu. 3000 Chuyến 3 2500 Chuyến 2
Hình 8 trình bày khoảng cách cách thu 2000 Chuyến 1
gom 1m3 CTR của xe loại 1 thì chuyến m 1500
3 xa nhất. Riêng đối với hai loại xe còn 1000
lại thì ngược lại. Nhìn chung khoảng 500
cách ba chuyến của xe loại 1 dao động 0 (Loại xe )
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
không nhiều bằng xe loại 2 và loại 3.
Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 Chủ
Qua phân tích ANOVA (kiểm định nhật
Ducan) với độ tin cậy 95%, về thời gian
Hình 8: Khoảng cách thu gom 1 m3 CTR
thu gom 1m3 có ý nghĩa tại mức
của 3 loại xe giữa các chuyến trong tuần
α= 0,365> α= 0,05 và về khoảng cách
thu gom 1m3 có α= 0,953> α= 0,05 cho
thấy không có sự khác biệt đáng kể về thời gian và khoảng cách thu gom 1m3 CTR
và giữa các ngày khác nhau trong tuần.
3.3 Trung chuyển chất thải rắn
3.3.1 Thời gian đợi và trung chuyển CTR của một xe kéo tay
Tại các điểm hẹn (trạm trung
chuyển), các xe kéo tay được công Bảng 3: Thời gian đợi và trung chuyển (đổ)
nhân di chuyển đến và xếp hàng chờ CTR ở điểm hẹn của xe kéo tay (460 chuyến)
đợi xe ép CTR (xe tải) đến để trung Tb ± SD Hoạt động n
chuyển. Kết quả khảo sát chỉ ra rằng, (phút)
các xe kéo tay phải chờ đợi rất lâu ở Thời gian đợi ở điểm hẹn 460 46,6±37,3
các điểm hẹn trước khi trung chuyển. Thời gian trung chuyển 460 1,1 ±0,9
Bảng 3 chỉ ra thời gian đợi và trung
chuyển trung bình của một xe kéo tay (ba loại xe), để thực hiện trung chuyển chỉ
cần 1,1 phút thì xe kéo tay trung bình phải đợi chờ là 46,6 phút tại điểm hẹn. Đặc
biệt trong thời gian khảo sát thời gian đợi lâu nhất là 187,8 phút nguyên nhân là do
không đủ xe ép và xe ép bi hư hỏng nên xe kéo tay thu gom CTR chuyến 1 xong
đợi ở điểm hẹn đến chuyến 2 mới thực hiện trung chuyển. Thời gian trì hoãn tại
điểm hẹn kéo dài dẫn đến ảnh hưởng môi trường, ách tắc giao thông, gây mất mỹ
quan đô thị, và hiệu suất làm việc của công nhân cũng như hiệu quả của hệ thống
quan lý CTR hiện tại ở thành phố Cần Thơ.
3.3.2 Thời gian đợi giữa các chuyến của ba loại xe thu gom trong tuần 9
Tạp chí Khoa học 2011:20b 1-11
Trường Đại học Cần Thơ
Trong thời gian khảo sát, thời gian đợi của xe kéo tay giữa các ngày trong tuần,
giữa các chuyến trong ngày, và giữa các loại xe khác nhau thì không đồng nhất (Hình 9).
Cuộc khảo sát chỉ ra rằng,
nguyên nhân dẫn đến sự 180 160 Chuyến 3
khác nhau về thời gian chờ 140 Chuyến 2
đợi ở các điểm hẹn giữa 120 Chuyến 1 100 các ngày khác nhau là do Phút 80
sự hư hỏng của một vài xe 60 40
ép rác và hệ quả là các hoạt 20
động tại điểm hẹn này và 0 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 ( Loại xe )
các điểm hẹn khác cũng đã Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 Chủ
xáo trộn theo dẫn đến sự trì nhật
hoãn các hoạt động khác
Hình 9: Biểu đồ thời gian chờ đợi giữa các chuyến
trong hệ thống thu gom –
của 3 loại xe trong tuần
trung chuyển – vận chuyển.
Khi so sánh giữa các chuyến khác nhau trong một ca làm việc, chuyến 1 có thời
gian đợi chờ trung bình lâu nhất ở điểm hẹn (51,9 phút); trong khi chuyến 3 thì đ i ợ
ít nhất (28,8 phút). Nguyên nhân là do tâm lý của công nhân thu gom, họ muốn bắt
đầu công việc sớm và muốn đến điểm hẹn sớm để chắc chắn rằng họ sẽ trung
chuyển được trong chuyến 1 và có xe trống chuẩn bị thu gom chuyến thứ 2.
Chuyến 3 (chuyến cuối) do không có nhiều công nhân thực hiện chuyến 3 và số
lượng điểm hẹn cần trung chuyển (xe ép dừng lại) cũng giảm so với các chuyến đầu nên thời gian đ ợi ngắn nhất.
So sánh giữa ba loại xe khác nhau, xe loại 1 (xe 660L) có thời gian đợi lâu nhất,
nguyên nhân là do các xe kéo tay loại này chỉ có thể trung chuyển bằng những xe
ép rác đặc biệt (chỉ thiết kế để trung chuyển loại xe kéo tay loại này). Tuy nhiên,
các xe ép này có cấu tạo càng nâng (tự động) phức tạp hơn các loại xe ép khác do
đó dễ dàng hư hỏng hơn các xe ép khác.
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Nghiên cứu đã ứng dụng GIS và GPS để hổ trợ công tác quan trắc hệ thống thu
gom và trung chuyển CTR nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho người quản lý đánh
giá hiệu quả hoạt động của hệ thống hiện tại. Qua đó phân tích những khó khăn và
thuận lợi của hệ thống hiện tại làm cơ sở cho những nghiên cứu chuyên sâu trong
tương lai. Kết quả cho thấy, để thu gom 1m3 CTR thì xe loại 1 (660L) sử dụng thời
gian ít nhất kế đến là xe loại 2 (1.000L) và thời gian lâu nhất thuộc về xe loại 3
(1.000L- có gắn động cơ). Khoảng cách thu gom 1m3 CTR của xe loại 1 ngắn nhất,
tiếp đến là xe loại 2 và xe loại 3 thì dài nhất. Trung bình ba loại xe mỗi chuyến
thực hiện trung chuyển mất 1,1±0,9 phút nhưng thời gian đợi ở mỗi điểm hẹn khá
lâu là 46,6±37,3 phút (lâu nhất lên đến 187,8 phút), trong khi đó thời gian trung
bình cho một chuyến thu gom chỉ là 42,8±20,3 phút. Trong thời gian khảo sát tổng
thời gian một chuyến có khi lại kéo dài đến 320,9 phút tức hơn 5 giờ tuy thời gian
thực sự dành cho thu gom không nhiều. Điều này làm giảm năng suất lao động
đồng thời gây ô nhiễm, mất mỹ quan và lây lan dịch bệnh tại các điểm hẹn trên 10
Tạp chí Khoa học 2011:20b 1-11
Trường Đại học Cần Thơ
đường do đó vai trò của trạm trung chuyển là rất quan trọng và thiết yếu.Vì vậy,
nên sớm đưa trạm trung chuyển hẻm 190 vào hoạt động cũng như bổ sung trạm
trung chuyển cho thành phố Cần Thơ, đồng thời phải có xe dự bị để phòng trường
hợp xe hư hỏng và nên đồng bộ lại xe kéo tay.
Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ ra rằng GIS và GPS đã hổ trợ đắc lực công tác
quản lý hệ thống thu gom và trung chuyển CTR, nó tạo điều kiện thuận tiện cho
người quản lý dễ dàng truy cập thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả, chính
xác,... Đây hy vọng sẽ là tham khảo quan trọng giúp thành phố tiến hành thiết kế
lịch trung chuyển thật chuẩn để công nhân không đợi lâu, điều chỉnh quy hoạch
mạng lưới thu gom CTR hợp lý hơn, nhân rộng mô hình các trạm trung chuyển cố
định, và lựa chọn xe kéo tay (thể tích hoặc thiết kế) cho phù hợp với từng khu vực thu gom. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Công ty Công trình đô thị (2006), “Báo cáo đánh giá tác động môi trư n
ờ g: Dự án đầu tư lắp
đặt hệ thống thùng ép rác kín và xây dựng điểm trung chuyển rác hẻm 190 đường 30/4 –
phường Hưng Lợi – quận Ninh Kiều”.
Nguyễn Tiến Hoàng, Lê Bảo Tuấn, Lê Văn Thăng, 2010. Ứng dụng GIS sắp xếp lại hệ thống
thu gom chất thải rắn tại thành phố Huế. Tạp chí khoa học, Đại học Huế. Số 59.
Trần Vĩnh Phước, Lưu Đình Hiệp, Phan Thị Bích Liên, Trần Vĩnh Trung, Phan Hiền Vũ,
Nguyễn Văn Xanh, 2003. GIS đại cư
ơng phần thực hành. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, 199 trang.
Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ (2008), “Báo cáo hiện trạng môi trường
thành phố Cần Thơ năm 2008”.
Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ (2009), “Báo cáo diễn biến chất lượng môi
trường Thành phố Cần Thơ 10 năm (1990 – 2008)”.
Ủy ban nhân dân phường Hưng Lợi (2009), “Báo cáo kết quả tổng điều tra dân số 2009
phường Hưng Lợi – quận Ninh Kiều – thành phố Cần Thơ”.
Wilson, B.G., Vincent, J.K, 2007. Estimating waste transfer station delays using GPS. Waste
Management. doi:10.1016/j.wasman.2007.09.020. 11