Unit 4 lớp 9 Communication

Lời giải SGK tiếng Anh lớp 9 mới Unit 4 Communication nằm trong bộ đề Soạn tiếng Anh lớp 9 chương trình mới theo từng Unit do tổng hợp và đăng tải. Soạn Communication tiếng Anh 9 Unit 4 Life in the past hướng dẫn giải bài tập 1 - 5 SGK trang 45 tiếng Anh lớp 9

SON TING ANH LP 9 MI THEO TNG UNIT
UNIT 4: LIFE IN THE PAST - COMMUNICATION
I. Mục tiêu bài hc
1. Aims:
By the end of this lesson, students can
- make comments on or express opinions about facts in the past
2. Objectives:
- Vocabulary: the lexical items related to the topic “Life in the past”.
- Structures: used to; wish sentence for the present
II. Son gii tiếng Anh lp 9 Unit 4 Communication
1. a. Look at the introduction to the competition that was launched on
the 4Teen website. Discuss the questions. Nhìn vào ph n gii thiu
cuc thi trên trang mng 4Teen ri tho lun câu hi.
1. What do you think is the purpose of the Looking Back competition?
(Bạn nghĩ gì về cuộc thi mang tên Looking Back?)
2. Who do you think sent in the stories to the competition?
(Bạn nghĩ ai gửi những câu chuyện tới cuộc thi?)
3. What do you think the stories below are about?
(Bạn nghĩ những câu chuyện dưới đây nói về cái gì?)
Đáp án
1. It collects stories about the past to help people understand more about life in that time.
(Nó thu thập những câu chuyện về quá khứ để giúp mọi người hiểu thêm về cuộc sống
trong thời kỳ đó.)
2. I think the elderly sent in the stories to the competition.
(Tôi nghĩ rằng những người lớn tuổi đã gửi những câu chuyện trong cuộc thi.)
3. The first story is about work of a postman in a remote area and the second one is about
life and traditions in Baffin Island long time ago.
(Câu chuyện đầu tiên kể về công việc của một người đưa thưmột vùng sâu vùng xa
câu chuyện thứ hai nói về cuộc sống và truyền thống lâu đời ở đảo Baffin.)
b. Read the stories and see if your answers are correct. Đc các câu
chuyn và xem câu tr li ca bn có đúng không.
ng dn dch
Cuộc thi "Nhìn lại" đã nhận được hàng ngàn câu chuyện từ khắp nơi trên thế giới. Đây là
2 câu chuyện chúng tôi muốn chia sẻ với các bạn.
1. Tôi là một người đưa thư ở một vùng xa xôi của Myanmar. Mỗi tháng 1 lần tôi đèn thị
trấn đế lấy thư đi bộ từ làng này đến làng khác, những ngôi làng cách nhau rất xa. Tại
mỗi làng, tôi giao nhận thư. Tôi cũng từng đọc viết thư cho những người dân trong
làng. Hầu hết họ đều mù chữ. Tôi cũng truyền đạt lại tin tức mà tôi đã nghe từ thị trấn và
những ngôi làng khác. Mọi người đôi xử với tôi rất tốt. Đó một công việc vất vả
nhưng tôi yêu nó.
2. Mẹ tôi đến từ đảo Baffin. Bà ấy từng sống trong một lều tuyết: một ngôi nhà hình vòm
được xây từ những tảng băng. Ngôi nhà chỉ có 1 phòng cho tất cả các thế hệ: ông bà, cha
mẹ, các anh, các chị chưa kết hôn thỉnh thoảng họ ng khác. Mọi người làm việc
cùng nhau để tồn tại trong mùa đông Bắc Cực. Những người đàn ông ra ngoài để săn bắn
trong khi phụ nữ nhà may quần áo chuẩn bị thức ăn. Khi phải đi xe, họ cưỡi xe chó
kéo. Vào buổi tối họ thường tiêu khiển bằng cách kế và diễn lại các câu chuyện. Họ cũng
nhảy với nhạc trống.
2. Read the stories and find the words which mean. Đc các câu chuyn
và tìm các t có nghĩa.
Đáp án
1. illiterate; 2. pass on; 3. treat; 4. block; 5. survive; 6. dogsled;
3. Work in groups. Discuss the questions. Làm vi c theo nhóm. Tho
lun câu hi.
Đáp án
Story 1: 2,4.
Story 2: 1,3,5.
5. Work in groups. Work out a story for the Looking Back competition.
Then present it to your class. Làm vic theo nhóm. Viết 1 câu chuyn
cho cuc thi Nhìn li quá kh. Sau đó thuyết trình trưc c lp.
My father grew up in the countryside nearby Hanoi. He used to play with his peers in the
village. Back to that time, there was no computer or smartphones; and toys were really
rare and luxurious. However, my father said he had had a quite memorable childhood
with his friends. They created physical games to entertain themselves. Traditional games
were really popular. They play with marbles, plastic band, leaves and flowers instead of
stuffed animals, dolls or miniature vehicle. At that time, there were also more outdoor
spaces for children than at present. They could easily find a place for going fishing or
flying a kite. I find the story about my father’s childhood really interesting and amazing.
I wish I could do things like him at that time with my friends now. That must be
wonderful!
Bài dịch
Bố tôi lớn lên quê gần Nội. Ông thường chơi với bạn trong làng. Quay lại thời
điểm đó, không máy tính hay điện thoại thông minh; đồ chơi thực sự hiếm đắt
đỏ. Tuy nhiên, bố tôi nói ông đã một tuổi thơ khá đáng nhớ với bạn bè. Họ tạo ra các
trò chơi thể chất để giải trí. Trò chơi truyền thống đã thực sự phổ biến. Hchơi với
những viên bi, dây nhựa, hoa thay tnhồi bông, búp hay phương tiện thu
nhỏ. Vào thời điểm đó, cũng nhiều không gian ngoài trời cho trẻ em hơn hiện tại. Họ
thể dễ dàng tìm một nơi để đi câu hoặc thả diều. Tôi thấy câu chuyện về tuổi thơ
của cha tôi thật sự thú vị tuyệt vời. Tôi ước tôi thể làm những việc như bố lúc đó
với bạn bè của tôi bây giờ. Đó phải là tuyệt vời!
| 1/4

Preview text:

SOẠN TIẾNG ANH LỚP 9 MỚI THEO TỪNG UNIT
UNIT 4: LIFE IN THE PAST - COMMUNICATION
I. Mục tiêu bài học 1. Aims:
By the end of this lesson, students can
- make comments on or express opinions about facts in the past 2. Objectives:
- Vocabulary: the lexical items related to the topic “Life in the past”.
- Structures: used to; wish sentence for the present
II. Soạn giải tiếng Anh lớp 9 Unit 4 Communication
1. a. Look at the introduction to the com petition that was launched on
the 4Teen website. Discuss the questions. Nhìn vào ph ần giới thiệu
cuộc thi trên trang m ạng 4Teen r ồi thảo luận câu h ỏi.
1. What do you think is the purpose of the Looking Back competition?
(Bạn nghĩ gì về cuộc thi mang tên Looking Back?)
2. Who do you think sent in the stories to the competition?
(Bạn nghĩ ai gửi những câu chuyện tới cuộc thi?)
3. What do you think the stories below are about?
(Bạn nghĩ những câu chuyện dưới đây nói về cái gì?) Đáp án
1. It collects stories about the past to help people understand more about life in that time.
(Nó thu thập những câu chuyện về quá khứ để giúp mọi người hiểu thêm về cuộc sống trong thời kỳ đó.)
2. I think the elderly sent in the stories to the competition.
(Tôi nghĩ rằng những người lớn tuổi đã gửi những câu chuyện trong cuộc thi.)
3. The first story is about work of a postman in a remote area and the second one is about
life and traditions in Baffin Island long time ago.
(Câu chuyện đầu tiên kể về công việc của một người đưa thư ở một vùng sâu vùng xa và
câu chuyện thứ hai nói về cuộc sống và truyền thống lâu đời ở đảo Baffin.)
b. Read the stories and see if your answers are correct. Đ ọc các câu
chuyện và xem câu tr ả lời của bạn có đúng không. Hướng dẫn dịch
Cuộc thi "Nhìn lại" đã nhận được hàng ngàn câu chuyện từ khắp nơi trên thế giới. Đây là
2 câu chuyện chúng tôi muốn chia sẻ với các bạn.
1. Tôi là một người đưa thư ở một vùng xa xôi của Myanmar. Mỗi tháng 1 lần tôi đèn thị
trấn đế lấy thư và đi bộ từ làng này đến làng khác, những ngôi làng cách nhau rất xa. Tại
mỗi làng, tôi giao và nhận thư. Tôi cũng từng đọc và viết thư cho những người dân trong
làng. Hầu hết họ đều mù chữ. Tôi cũng truyền đạt lại tin tức mà tôi đã nghe từ thị trấn và
những ngôi làng khác. Mọi người đôi xử với tôi rất tốt. Đó là một công việc vất vả nhưng tôi yêu nó.
2. Mẹ tôi đến từ đảo Baffin. Bà ấy từng sống trong một lều tuyết: một ngôi nhà hình vòm
được xây từ những tảng băng. Ngôi nhà chỉ có 1 phòng cho tất cả các thế hệ: ông bà, cha
mẹ, các anh, các chị chưa kết hôn và thỉnh thoảng là họ hàng khác. Mọi người làm việc
cùng nhau để tồn tại trong mùa đông Bắc Cực. Những người đàn ông ra ngoài để săn bắn
trong khi phụ nữ ở nhà may quần áo và chuẩn bị thức ăn. Khi phải đi xe, họ cưỡi xe chó
kéo. Vào buổi tối họ thường tiêu khiển bằng cách kế và diễn lại các câu chuyện. Họ cũng nhảy với nhạc trống.
2. Read the stories and find the words which mean. Đ ọc các câu chuyện
và tìm các từ có nghĩa. Đáp án
1. illiterate; 2. pass on; 3. treat; 4. block; 5. survive; 6. dogsled;
3. Work in groups. Discuss the questions. Làm vi ệc theo nhóm. Thảo luận câu hỏi. Đáp án Story 1: 2,4. Story 2: 1,3,5.
5. Work in groups. Work out a story for the Looking Back competition.
Then present it to your class. Làm việc theo nhóm. Viết 1 câu chuyện
cho cuộc thi Nhìn lại quá khứ. Sau đó thuyết trình trư ớc cả lớp.
My father grew up in the countryside nearby Hanoi. He used to play with his peers in the
village. Back to that time, there was no computer or smartphones; and toys were really
rare and luxurious. However, my father said he had had a quite memorable childhood
with his friends. They created physical games to entertain themselves. Traditional games
were really popular. They play with marbles, plastic band, leaves and flowers instead of
stuffed animals, dolls or miniature vehicle. At that time, there were also more outdoor
spaces for children than at present. They could easily find a place for going fishing or
flying a kite. I find the story about my father’s childhood really interesting and amazing.
I wish I could do things like him at that time with my friends now. That must be wonderful! Bài dịch
Bố tôi lớn lên ở quê gần Hà Nội. Ông thường chơi với bạn bè trong làng. Quay lại thời
điểm đó, không có máy tính hay điện thoại thông minh; và đồ chơi thực sự hiếm và đắt
đỏ. Tuy nhiên, bố tôi nói ông đã có một tuổi thơ khá đáng nhớ với bạn bè. Họ tạo ra các
trò chơi thể chất để giải trí. Trò chơi truyền thống đã thực sự phổ biến. Họ chơi với
những viên bi, dây nhựa, lá và hoa thay vì thú nhồi bông, búp bê hay phương tiện thu
nhỏ. Vào thời điểm đó, cũng có nhiều không gian ngoài trời cho trẻ em hơn hiện tại. Họ
có thể dễ dàng tìm một nơi để đi câu cá hoặc thả diều. Tôi thấy câu chuyện về tuổi thơ
của cha tôi thật sự thú vị và tuyệt vời. Tôi ước tôi có thể làm những việc như bố lúc đó
với bạn bè của tôi bây giờ. Đó phải là tuyệt vời!