Ủy quyền ? Ủy quyền được thực hiện ới
hình thức nào?
Do nhu cầu phát triển kinh tế - hội cũng như các nhu cầu nhân thiết yếu
khác ngày ng nhiều giao dịch được thực hiện. Tuy nhiên, các nhân,
tổ chức nhiều khi không thể tự mình thực hiện các giao dịch này. Để đảm bảo
quyền lợi của những người tham gia giao dịch, quan hệ ủy quyền ra đời.
Không chỉ vậy, việc ủy quyền còn được áp dụng rộng rãi không chỉ trong
quan hệ dân sự, còn được áp dụng trong các mối quan hệ khác trong
hội.
Vậy ủy quyền gì? Các hình thức ủy quyền hiện nay?
1. Ủy quyền ?
Ủy quyền được hiểu đơn giản người quyền hoặc nghĩa vụ thực hiện
một công việc hoặc một giao dịch nhất định không đủ khả năng để
thực hiện công việc hoặc giao dịch đó, vì vậy họ chuyển quyền này cho
người khác để người khác thực hiện thay. Việc chuyển quyền này không
mất đi quyền của người đó, thời gian chuyển quyền phụ thuộc o thỏa
thuận giữa các bên, thông thường đến khi công việc hoặc giao dịch được
hoàn thành.
dụ: Anh A chủ sở hữu một căn n huyện X. Do nhu
cầu cần tiền nên anh A muốn bán căn n đó. Nhưng anh A lại
đang đi công tác tỉnh khác không thời gian thực hiện
giao dịch chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở. Anh A đã nhờ
anh B giúp mình thực hiện giao dịch chuyển nhượng này thông
qua việc ủy quyền. Việc ủy quyền mang đến cho anh B quyền
được bán căn nhà của anh A, nhưng không làm mất đi quyền
của anh A với căn nhà.
Dưới góc độ pháp lý, ủy quyền thể là hành vi pháp đơn phương
hoặc song phương, y thuộc vào ý c của người ủy quyền người
nhận ủy quyền.
2. Hình thức ủy quyền
Hiện nay, việc ủy quyền được đề cập khá nhiều trong B luật dân sự 2015.
Ủy quyền thể chia thành 2 hình thức (ủy quyền bằng lời nói hoặc ủy
quyền bằng văn bản), nhưng hình thức dễ được thừa nhận phổ biến nhất
ủy quyền bằng văn bản. n bản ủy quyền lại thể chia thành hai loại:
Giấy ủy quyền hoặc Hợp đồng ủy quyền.
Như đã đ cập trên, ủy quyền thể hành vi pháp đơn phương hoặc
song phương, giấy ủy quyền chính kết quả của nh vi pháp đơn
phương, hợp đồng ủy quyền kết quả của hành vi pháp song phương.
Mặc trong Bộ luật dân sự năm 2015 hiện nay chỉ quy định chi tiết về
hợp đồng y quyền nhưng hình thức giấy ủy quyền vẫn được sử dụng rộng
rãi được công nhận giá trị pháp trong thực tế.
Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 định nghĩa về hợp đồng ủy quyền như
sau:
Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
được y quyền nghĩa vụ thực hiện ng việc nhân danh bên
ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu thỏa thuận
hoặc pháp luật quy định.
Theo như định nghĩa này, hợp đồng ủy quyền thể giao dịch dân sự
đền hoặc không đền bù, điều này phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa
các bên hoặc theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Quy định pháp về y quyền
Việc ủy quyền dưới hình thức nào cũng làm phát sinh các quyền trách
nhiệm pháp của bên ủy quyền bên nhận ủy quyền. C thể n sau:
3.1. Quyền nghĩa vụ của bên ủy quyền
Điều 567 Bộ luật dân sự 2015 quy định v nghĩa vụ của bên ủy quyền
bao gồm:
- Cung cấp thông tin, tài liệu phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền
thực hiện công việc.
- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi
ủy quyền.
- Thanh toán chi phí hợp bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện
công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu thỏa
thuận về việc trả thù lao.
Như vậy, bên ủy quyền chỉ cần chịu trách nhiệm liên quan trong phạm vi ủy
quyền mình đã đưa ra trước đó. Trong trường hợp bên nhận ủy quyền
thực hiện công việc vượt quá phạm vi ủy quyền, người ủy quyền thể được
loại trừ trách nhiệm trong phần phạm vi vượt quá đó.
dụ: ông A ủy quyền cho ông B sử dụng căn nhà của mình trông coi tài
sản trong nhà tại phố X trong thời gian ông A đi công tác, trong đó một
chiếc đồng hồ cổ ông A mượn của bạn. Tuy nhiên, trong thời gian này ông B
tự ý mang chiếc đồng hồ này đi chơi làm hỏng. Ông B trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho chủ sở hữu chiếc đồng hồ, ông A thể được loại trừ
trách nhiệm.
Quyền của bên ủy quyền được quy định tại Điều 568 Bộ luật dân sự như
sau:
- Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc
ủy quyền.
- Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực
hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp thỏa thuận khác.
- Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy
định tại Điều 565 của Bộ luật này.
3.2. Quyền nghĩa vụ của bên nhận ủy quyền
Nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 565 Bộ luật
dân sự như sau:
- Thực hiện công việc theo ủy quyền báo cho bên y quyền về việc thực
hiện công việc đó.
- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm
vi ủy quyền việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
- Bảo quản, giữ gìn tài liệu phương tiện được giao để thực hiện việc ủy
quyền.
- Giữ mật thông tin mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
- Giao lại cho bên y quyền tài sản đã nhận những lợi ích thu được trong
khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
Quyền của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 566 Bộ luật dân
sự như sau:
- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu phương tiện cần thiết
để thực hiện công việc ủy quyền.
- Được thanh toán chi phí hợp nh đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy
quyền; hưởng t lao, nếu thỏa thuận.
dụ: Ch A vay anh B số tiền 200 triệu đồng trong thời hạn 3 tháng. Hết 3
tháng chị A vẫn chưa trả được n cho anh B, nhưng điều kiện khách quan
anh B không thể trực tiếp u cầu chị A trả nợ, nên anh B đã ủy quyền
cho anh C thay mặt mình thực hiện quyền của bên cho vay. Anh B anh C
đều trách nhiệm thông báo cho chị A về việc ủy quyền này.
3.3. Căn cứ chấm dứt việc ủy quyền
Việc ủy quyền thể chấm dứt theo thỏa thuận, khi công việc ủy quyền đã
hoàn thành hoặc người ủy quyền đơn phương chấm dứt việc ủy quyền. Khi
người ủy quyền đơn phương chấm dứt việc ủy quyền cần tuân theo quy định
sau:
Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy
quyền
1. Trường hợp ủy quyền thù lao, bên y quyền quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng
phải trả thù lao cho bên được y quyền tương ứng với công việc
bên được ủy quyền đã thực hiện bồi thường thiệt hại; nếu
ủy quyền không thù lao thì bên ủy quyền thể chấm dứt
thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho
bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về
việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không
báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn hiệu lực, trừ trường
hợp người th ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền
đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không thù lao, bên được ủy quyền
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc
nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian
hợp lý; nếu ủy quyền thù lao thì bên được ủy quyền quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào
phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
4. Quy định về việc ủy quyền lại
Trên thực tế, mặc đa tồn tại quan hệ ủy quyền nhưng không phải trường
hợp nào người được ủy quyền cũng đ kh năng để thực hiện công việc
được ủy quyền. Do đó, quan hệ ủy quyền lại được hình thành. Vậy Bộ luật
dân sự quy định như thế nào về việc ủy quyền lại?
Điều 564. Ủy quyền lại
1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong
trường hợp sau đây:
a) sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất kh kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì
mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự lợi ích của người
ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban
đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức
ủy quyền ban đầu.
Như vậy, căn cứ của việc ủy quyền lại phải xuất phát từ ý chí của người ủy
quyền ban đầu hoặc trong trường hợp bất khả kháng lợi ích của người ủy
quyền. Mọi vấn đề pháp của việc ủy quyền lại phải p hợp với việc ủy
quyền ban đầu.
dụ: A ủy quyền cho B trông coi xe đạp cho mình. Do việc gấp, B ủy
quyền lại cho C trông coi chiếc xe của A, sau đó thông báo cho A biết việc
này. B không thể ủy quyền cho C bán chiếc xe của A việc bán xe vượt quá
phạm vi ủy quyền.
5. Mẫu giấy ủy quyền bản
Luật Minh Khuê xin cung cấp một mẫu ủy quyền bản cho nhân.
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
------------------
......., ngày...... tháng...... năm 20......
GIẤY ỦY QUYỀN
(Dành cho nhân)
- Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào nhu cầu nhân.
Giấy ủy quyền này được lập với nội dung như sau:
Tôi ....................................................................
Sinh ngày:.............................................................
Địa chỉ:......................................................................
Số CMND/CCCD: ....... Cấp ngày: ........ Nơi cấp: ........
Quốc tịch :..................................................................
Tôi người quyền với ......../ quyền trong việc thực hiện công việc (th
tục)....... Tuy nhiên, những do nhân nên tôi không thể t mình thực
hiện được công việc/ giao dịc/ thủ tục này. Do đó, tôi lập văn bản này để y
quyền cho:
Anh/ chị :..........................................................................
Địa chỉ :.........................................................................
Số CMND: ............. Cấp ngày: .......... Nơi cấp:...........
Quốc tịch:.....................................................................
Bằng văn bản này, anh/ chị .............................................. sẽ thay mặt i thực
hiện công việc/ giao dịch/ thủ tục .... nêu trên.
Tôi cam đoan:
- Sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật với phạm vi ủy quyền nêu
trên.
- Tại thời điểm lập văn bản này, tôi đầy đủ năng lực trách nhiệm năng
lực hành vi dân sự, hoàn toàn tự nguyện, không bị ai lừa dối, cưỡng ép.
- Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền bên được ủy quyền sẽ do
hai bên thỏa thuận giải quyết. Trường hợp không thỏa thuận được sẽ nhờ
quan thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Giấy ủy quyền trên được lập thành ... bản, mỗi bên giữ ..... bản.
BÊN ỦY QUYỀN
(Ký, họ n)
BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký, họ n)
XÁC NHẬN CỦA QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
...........................................................................................
..........................................................................................
(Ký, đóng dấu xác nhận)

Preview text:

Ủy quyền là gì? Ủy quyền được thực hiện dưới hình thức nào?
Do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như các nhu cầu cá nhân thiết yếu
khác mà ngày càng nhiều giao dịch được thực hiện. Tuy nhiên, các cá nhân,
tổ chức nhiều khi không thể tự mình thực hiện các giao dịch này. Để đảm bảo
quyền lợi của những người tham gia giao dịch, quan hệ ủy quyền ra đời.
Không chỉ vậy, việc ủy quyền còn được áp dụng rộng rãi không chỉ trong
quan hệ dân sự, mà còn được áp dụng trong các mối quan hệ khác trong xã hội.
Vậy ủy quyền là gì? Các hình thức ủy quyền hiện nay? 1. Ủy quyền là gì ?
Ủy quyền được hiểu đơn giản là người có quyền hoặc nghĩa vụ thực hiện
một công việc hoặc một giao dịch nhất định không có đủ khả năng để
thực hiện công việc hoặc giao dịch đó, vì vậy họ chuyển quyền này cho
người khác để người khác thực hiện thay
. Việc chuyển quyền này không
là mất đi quyền của người đó, và thời gian chuyển quyền phụ thuộc vào thỏa
thuận giữa các bên, thông thường là đến khi công việc hoặc giao dịch được hoàn thành.
Ví dụ: Anh A là chủ sở hữu một căn nhà ở huyện X. Do có nhu
cầu cần tiền nên anh A muốn bán căn nhà đó. Nhưng anh A lại
đang đi công tác ở tỉnh khác và không có thời gian thực hiện
giao dịch chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở. Anh A đã nhờ
anh B giúp mình thực hiện giao dịch chuyển nhượng này thông
qua việc ủy quyền. Việc ủy quyền mang đến cho anh B quyền
được bán căn nhà của anh A, nhưng không làm mất đi quyền
của anh A với căn nhà.

Dưới góc độ pháp lý, ủy quyền có thể là hành vi pháp lý đơn phương
hoặc song phương, tùy thuộc vào ý chí của người ủy quyền và người nhận ủy quyền.

2. Hình thức ủy quyền
Hiện nay, việc ủy quyền được đề cập khá nhiều trong Bộ luật dân sự 2015.
Ủy quyền có thể chia thành 2 hình thức (ủy quyền bằng lời nói hoặc ủy
quyền bằng văn bản
), nhưng hình thức dễ được thừa nhận và phổ biến nhất
là ủy quyền bằng văn bản. Văn bản ủy quyền lại có thể chia thành hai loại:
Giấy ủy quyền hoặc Hợp đồng ủy quyền.
Như đã đề cập ở trên, ủy quyền có thể là hành vi pháp lý đơn phương hoặc
song phương, giấy ủy quyền chính là kết quả của hành vi pháp lý đơn
phương, và hợp đồng ủy quyền là kết quả của hành vi pháp lý song phương.
Mặc dù trong Bộ luật dân sự năm 2015 hiện nay chỉ có quy định chi tiết về
hợp đồng ủy quyền nhưng hình thức giấy ủy quyền vẫn được sử dụng rộng
rãi và được công nhận giá trị pháp lý trong thực tế.
Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 định nghĩa về hợp đồng ủy quyền như sau:
Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên
ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định.

Theo như định nghĩa này, hợp đồng ủy quyền có thể là giao dịch dân sự có
đền bù hoặc không có đền bù, điều này phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa
các bên hoặc theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Quy định pháp lý về ủy quyền
Việc ủy quyền dù dưới hình thức nào cũng làm phát sinh các quyền và trách
nhiệm pháp lý của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Cụ thể như sau:
3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền
Điều 567 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên ủy quyền bao gồm:
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
- Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện
công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa
thuận về việc trả thù lao.
Như vậy, bên ủy quyền chỉ cần chịu trách nhiệm liên quan trong phạm vi ủy
quyền mà mình đã đưa ra trước đó. Trong trường hợp bên nhận ủy quyền
thực hiện công việc vượt quá phạm vi ủy quyền, người ủy quyền có thể được
loại trừ trách nhiệm trong phần phạm vi vượt quá đó.
Ví dụ: ông A ủy quyền cho ông B sử dụng căn nhà của mình và trông coi tài
sản trong nhà tại phố X trong thời gian ông A đi công tác, trong đó có một
chiếc đồng hồ cổ ông A mượn của bạn. Tuy nhiên, trong thời gian này ông B
tự ý mang chiếc đồng hồ này đi chơi và làm hỏng. Ông B có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho chủ sở hữu chiếc đồng hồ, ông A có thể được loại trừ trách nhiệm.
Quyền của bên ủy quyền được quy định tại Điều 568 Bộ luật dân sự như sau:
- Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
- Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực
hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy
định tại Điều 565 của Bộ luật này.
3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy quyền
Nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 565 Bộ luật dân sự như sau:
- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm
vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong
khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
Quyền của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 566 Bộ luật dân sự như sau:
- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết
để thực hiện công việc ủy quyền.
- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy
quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Ví dụ: Chị A vay anh B số tiền 200 triệu đồng trong thời hạn 3 tháng. Hết 3
tháng chị A vẫn chưa trả được nợ cho anh B, nhưng vì điều kiện khách quan
mà anh B không thể trực tiếp yêu cầu chị A trả nợ, nên anh B đã ủy quyền
cho anh C thay mặt mình thực hiện quyền của bên cho vay. Anh B và anh C
đều có trách nhiệm thông báo cho chị A về việc ủy quyền này.
3.3. Căn cứ chấm dứt việc ủy quyền
Việc ủy quyền có thể chấm dứt theo thỏa thuận, khi công việc ủy quyền đã
hoàn thành hoặc người ủy quyền đơn phương chấm dứt việc ủy quyền. Khi
người ủy quyền đơn phương chấm dứt việc ủy quyền cần tuân theo quy định sau:
Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng
phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc
mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu
ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt
thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho
bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về
việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không
báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường
hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền
có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc
nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian
hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và
phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

4. Quy định về việc ủy quyền lại
Trên thực tế, mặc dù đa tồn tại quan hệ ủy quyền nhưng không phải trường
hợp nào người được ủy quyền cũng có đủ khả năng để thực hiện công việc
được ủy quyền. Do đó, quan hệ ủy quyền lại được hình thành. Vậy Bộ luật
dân sự quy định như thế nào về việc ủy quyền lại?
Điều 564. Ủy quyền lại
1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì
mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người
ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

Như vậy, căn cứ của việc ủy quyền lại phải xuất phát từ ý chí của người ủy
quyền ban đầu hoặc trong trường hợp bất khả kháng vì lợi ích của người ủy
quyền. Mọi vấn đề pháp lý của việc ủy quyền lại phải phù hợp với việc ủy quyền ban đầu.
Ví dụ: A ủy quyền cho B trông coi xe đạp cho mình. Do có việc gấp, B ủy
quyền lại cho C trông coi chiếc xe của A, sau đó thông báo cho A biết việc
này. B không thể ủy quyền cho C bán chiếc xe của A vì việc bán xe vượt quá phạm vi ủy quyền.
5. Mẫu giấy ủy quyền cơ bản
Luật Minh Khuê xin cung cấp một mẫu ủy quyền cơ bản cho cá nhân.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------
......., ngày...... tháng...... năm 20...... GIẤY ỦY QUYỀN (Dành cho cá nhân)
- Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào nhu cầu cá nhân.
Giấy ủy quyền này được lập với nội dung như sau:
Tôi là ..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... ..
Sinh ngày:....... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .... ..
Địa chỉ:.... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... ....
Số CMND/CCCD: ..... . Cấp ngày: ..... .. Nơi cấp: ..... ..
Quốc tịch :.... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .
Tôi là người có quyền với ..... ../ có quyền trong việc thực hiện công việc (thủ
tục)...... Tuy nhiên, vì những lý do cá nhân nên tôi không thể tự mình thực
hiện được công việc/ giao dịc/ thủ tục này. Do đó, tôi lập văn bản này để ủy quyền cho:
Anh/ chị :... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .... ... .
Địa chỉ :.... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ...
Số CMND: ..... .... .. Cấp ngày: ..... ... Nơi cấp:.. .... ...
Quốc tịch:. ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .... ... .... ... ...
Bằng văn bản này, anh/ chị ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... sẽ thay mặt tôi thực
hiện công việc/ giao dịch/ thủ tục .... nêu trên. Tôi cam đoan:
- Sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật với phạm vi ủy quyền nêu trên.
- Tại thời điểm lập văn bản này, tôi có đầy đủ năng lực trách nhiệm và năng
lực hành vi dân sự, hoàn toàn tự nguyện, không bị ai lừa dối, cưỡng ép.
- Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do
hai bên thỏa thuận giải quyết. Trường hợp không thỏa thuận được sẽ nhờ cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Giấy ủy quyền trên được lập thành ... bản, mỗi bên giữ ..... bản. BÊN ỦY QUYỀN
BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .... ... ..
..... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... ... .... .... ... .... .... ... .
(Ký, đóng dấu xác nhận)
Document Outline

  • Ủy quyền là gì? Ủy quyền được thực hiện dưới hình
    • 1. Ủy quyền là gì ?
    • 2. Hình thức ủy quyền
    • 3. Quy định pháp lý về ủy quyền
      • 3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền
      • 3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy quyền
      • 3.3. Căn cứ chấm dứt việc ủy quyền
    • 4. Quy định về việc ủy quyền lại
    • 5. Mẫu giấy ủy quyền cơ bản