lOMoARcPSD| 58933639
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TIỂU LUẬN
CHỦ ĐỀ: VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI MỤC TIÊU
TĂNG TRƯỞNG HAI CON SỐ
:
Nguyễn Phương Linh - 11242312
Lớp
h
ọc
phần
:
DTKT1154(125)_07
Giảng viên
:
TS.Nguyễn Duy Tuấn
HÀ NỘI,
10
/202
5
lOMoARcPSD| 58933639
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3
NỘI DUNG ............................................................................................................... 3
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ........... 3
1.1. Khái niệm đầu tư ................................................................................................ 3
1.2. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế ..................................................................... 4
1.3. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế ............................................. 5
PHẦN II: VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG HAI
......................................................................................................................................... 7
CON SỐ .......................................................................................................................... 7
2.1. Vai trò của đầu tư trong tăng trưởng giai đoạn vừa qua của Việt Nam ........ 7
2.2. Mục tiêu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quâncho
giai đoạn 2026 - 2030 từ 10%/năm trở lên của Việt Nam ...................................... 8
2.3. Vai trò đầu tư công trong tăng trưởng kinh tế ................................................. 9
2.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài và phân bổ đầu tư trong nước ...... 11
2.5. Vai trò của đầu tư tư nhân đối với tăng trưởng kinh tế ................................ 12
2.6. Đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................. 13
PHẦN III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ ĐỂ ĐẠT TĂNG ..... 14
TRƯỞNG HAI CON SỐ ............................................................................................. 14
3.1. Nâng cao hiệu quả và đổi mới cơ cấu đầu tư công......................................... 14
3.2. Ưu tiên đầu tư cho vốn nhân lực để thu hút FDI chất lượng cao ................. 14
3.3. Giải pháp để giải phóng nguồn lực đầu tư tư nhân ....................................... 15
3.4. Giải pháp đầu thúc đẩy chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng bền
vững ........................................................................................................................... 15
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 16
lOMoARcPSD| 58933639
MỞ ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế luôn được xem là mục tiêu hàng đầu và là thước đo quan trọng
nhất phản ánh sức mạnh nội tại của một quốc gia. Đặc biệt, khát vọng bứt phá vươn n trở
thành nền kinh tế thu nhập cao được thể hiện nét qua việc theo đuổi mục tiêu tăng trưởng
cao, cụ thể tăng trưởng hai con số. Mức tăng trưởng này tạo ra động lực to lớn để giải
quyết các vấn đề hội, tạo việc làm và củng cố tiềm lực quốc gia. Tuy nhiên, trong bối
cảnh nền kinh tế toàn cầu nhiều biến động khó lường, cạnh tranh gay gắt, các động
lực tăng trưởng truyền thống dần suy giảm, việc tìm kiếm kích hoạt các động lực tăng
trưởng mới trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong số các yếu tố cấu thành nên tổng cầu
và thúc đẩy tổng cung (tiêu dùng, xuất khẩu và đầu tư), Đầu tư nổi lên là một trong ba trụ
cột quan trọng nhất mang ý nghĩa chiến lược. Đầu tư, bao gồm đầu công, đầu
nhân trong nước đầu trực tiếp ớc ngoài (FDI), không chỉ đơn thuần việc tăng
quy mô vốn mà còn là nhân tố quyết định đến việc cải thiện chất lượng tăng trưởng thông
qua đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, và phát triển nguồn nhân lực. Chính
nhận thấy vai tthen chốt tính cấp thiết này, em đã quyết định chọn đề tài “Vai trò
của đầu tư đối với mục tiêu tăng trưởng hai con số” để nghiên cứu, dựa trên sự tổng hợp từ
các nguồn tài liệu có sẵn trên nhiều nền tảng cũng như từ những sự kiện thực tế đãđang
tiếp diễn. Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu
viết bài, nhóm em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong được sự góp
ý từ phía Thầy để bài luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Khái niệm đầu tư.
Đầu quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác
định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh
tế - xã hội nhất định.
Trong kinh tế “Đầu tư” được hiểu sự chi tiêu kết quả làm tăng tài sản cho nền
kinh tế. Vì vậy, có những trường hợp đối với một cá nhân, hoặc của một tổ chức nào đó là
lOMoARcPSD| 58933639
đầu tư, nhưng xét trên phạm vi toàn nền kinh tế thì đó không phải đầu nếu quá trình
đầu tư đó không tạo thêm tài sản mới.
1.2.Khái niệm về tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế sự gia tăng sản ợng hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh
tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là hàng năm. Nó được đo lường thông qua
tỷ lệ tăng trưởng GDP (tổng sản phẩm quốc nội), là chỉ số phản ánh giá trị của tất cả hàng
hóa dịch vsản xuất ra trong một quốc gia. Tăng trưởng kinh tế có thể được thúc đẩy
bởi nhiều yếu tố như đầu vào sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, tăng trưởng năng suất
lao động, tăng cường xuất khẩu hay cải cách chính sách kinh tế. Mục tiêu của tăng trưởng
kinh tế là nâng cao mức sống cho người dân, tạo việc làm và thúc đẩy phát triển xã hội.
Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò nền tảng, không thể thiếu trong tiến trình phát triển
của mọi quốc gia, mang lại những lợi ích đa chiều sâu sắc. Trước hết, sự tăng trưởng
này trực tiếp nâng cao mức sống của người n, không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống
còn mở rộng khả năng tiếp cận các dịch vụ hội thiết yếu như y tế giáo dục, qua
đó giảm nghèo bền vững thúc đẩy công bằng hội. Đồng thời, một nền kinh tế năng
động tạo ra nguồn việc làm dồi dào, khi các doanh nghiệp ngành nghề mới liên tục ra
đời, mở rộng quy sản xuất, dịch vụ, công nghệ, góp phần đáng kể vào việc giảm
thiểu tỷ lệ thất nghiệp và cung cấp cơ hội nghề nghiệp phong phú cho người lao động, đặc
biệt là thế hệ trẻ. Hơn nữa, tăng trưởng mạnh mẽ còn là động lực để thúc đẩy đầu tư và đổi
mới sáng tạo, thu hút vốn vào các dự án mới, từ đó giúp các công ty cả quốc gia nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế thông qua việc ứng dụng công nghệ tiên
tiến. Cuối cùng, tăng trưởng kinh tế bền vững sẽ tăng cường đáng kể nguồn lực cho các
chính sách công , tạo ra nguồn thu ngân sách nhà nước ổn định thông qua thuế, cung cấp
sở tài chính vững chắc để chính phủ đầu vào xây dựng sở hạ tầng, chăm sóc sức
khỏe, giáo dục các dịch vụ hội quan trọng khác, đảm bảo sự phát triển hài hòa
toàn diện của đất nước.
lOMoARcPSD| 58933639
1.3. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng.
Tăng qui mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố rất quan trọng góp
phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế... do
đó, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư với tăng trưởng kinh tế mối liên hệ nhân quả, tác động qua lại. Đầu tăng
lên thì tăng trưởng kinh tế cũng tăng như thể hiện qua hình sau đây:
Biểu đồ về quan hệ đầu tư với tăng trưởng kinh tế
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu phát triển với tăng trưởng kinh tế
thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR.
Hệ số ICOR (Inermental Capitel Output Ratio tỷ số gia tăng của vốn so với sản
lượng) là tỷ số giữa quy đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay là suất đầu
tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng (GDP) tăng thêm.
Đầu tư có ảnh hưởng quan trọng không chỉ đến tốc độ tăng trưởng cao hay thấp mà
còn đến chất lượng tăng trưởng. Chất lượng tăng trưởng phản ánh nền kinh tế đạt tốc độ
tăng trưởng cao, duy trì trong một thời gian dài, gắn với nó là quá trình nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường đảm bảo quyền tự do cho mỗi người. thể tiếp cận
lOMoARcPSD| 58933639
chất lượng tăng trưởng trên nhiều giác độ khác nhau như theo nhân tố đầu vào, theo kết
quả đầu ra, theo cấu trúc ngành kinh tế, theo năng lực cạnh tranh,...
Trên giác độ các yếu tố đầu vào, một nền kinh tế đạt được tăng trưởng dựa chủ yếu
vào 3 nhân tố chính: vốn (K), lao động (L) và năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP - Total
Factor Productivity). Tăng trưởng được phân thành 2 loại: tăng trưởng theo chiều rộng,
phản ánh tăng thu nhập phụ thuộc vào tăng quy nguồn vốn, số lượng lao động và lượng
tài nguyên thiên nhiên được khai thác; và tăng trưởng theo chiều sâu, đó là sự gia tăng thu
nhập do tác động của yếu tố TFP.
Đối với các ớc đang phát triển, trong giai đoạn đầu tiên thành công nghiệp hóa,
do các yếu tố theo chiều rộng như lao động, tài nguyên thiên nhiên ơng đối dồi dào, trong
khi trình độ của người lao động công nghệ còn hạn chế thì tăng trưởng thường theo
chiều rộng. Khi nền kinh tế phát triển dựa quá nhiều vào vốn lao động thì tốc độ tăng
trưởng không cao, kém bền vững và dễ bị tổn thương khi có những biến động từ bên trong
cũng như bên ngoài. Do đó, chiến lược tăng trưởng theo chiều sâu, tức là dựa chủ yếu vào
nhân tố TFP rất cần thiết.
Chất lượng tăng trưởng một tập hợp các đặc trưng về kết quả hiệu quả của
chính tăng trưởng kinh tế. Chất lượng tăng trưởng thể hiện nhất quán và liên tục trong suốt
quá trình tái sản xuất xã hội. Chất lượng tăng trưởng thể hiện cả ở yếu tố đầu vào như việc
quản lý phân bổ các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất, đồng thời cả kết quả đầu
ra của quá trình sản xuất với chất lượng cuộc sống được cải thiện, phân phối sản phẩm đầu
ra đảm bảo tính công bằng góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Chất lượng tăng trưởng
thể hiện sự bền vững của tăng trưởng và mục tiêu tăng trưởng dài hạn, mặc dù tốc độ tăng
trưởng cao trong ngắn hạn những điều kiện rất cần thiết. Đồng thời, chất lượng tăng
trưởng thể hiện ở tính hiệu quả, đặc biệt hiệu quả lan tỏa giữa các ngành, các vùng, các khu
vực kinh tế khác nhau.
lOMoARcPSD| 58933639
PHẦN II: VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG
HAI CON SỐ
2.
2.1.Vai trò của đầu tư trong tăng trưởng giai đoạn vừa qua của Việt Nam.
Nhìn lại giai đoạn vừa qua, vai trò của đầu tư đã được thể hiện rõ nét, tạo lập nền tảng
vững chắc cho chặng đường bứt phá sắp tới. Những thành tựu về tăng trưởng (GDP 7,09%
năm 2024) và quy kinh tế (476,3 tỷ USD) đã chứng minh sự ổn định khả năng chống
chịu của nền kinh tế. Nền tảng này kết quả của một quá trình đầu bền bỉ, đặc biệt
vai trò dẫn dắt của dòng vốn đầu vào khu vực công nghiệp chế biến, chế tạo, giúp cơ
cấu lại nền kinh tế (khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm 80% năm 2024).
Một trong những trụ cột đầu tư quan trọng nhất là thu hút vốn đầu tư nước ngoài
(FDI). Với lũy kế đạt hơn 450 tỷ USD tính đến năm 2024, khu vực FDI đóng góp gần 20%
tổng vốn đầu toàn hội. Dòng vốn này không chỉ góp phần chuyển giao công nghệ,
tạo việc làm thúc đẩy xuất khẩu, còn đang sự chuyển dịch tích cực. Chất lượng
vốn FDI tiếp tục được nâng lên, tập trung vào các lĩnh vực đầucông nghệ cao, đổi mới
sáng tạo.
Bên cạnh đó, hiệu quả của đầu công đã được cải thiện rệt. Việc nhà ớc tập trung
vốn đầu vào các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, quy lớn (Sân bay Long
Thành, cao tốc Bắc - Nam) đã tạo ra "đường cao tốc" về hạ tầng. Hệ thống này không chỉ
giảm chi phí logistics còn tạo ra liên kết vùng, mở đường cho các dòng vốn đầu
nhân và FDI lan tỏa đến các địa phương.
Song song đó, sự phát triển của kinh tế số (đạt 12,88% GDP giai đoạn 2020-2024)
kết quả trực tiếp của việc Việt Nam chiến lược ràng dành nguồn lực lớn cho đầu
tư vào đổi mới sáng tạo, khoa học công nghệ.
Tóm lại, những thành tựu của giai đoạn vừa qua, từ FDI, đầu công đến phát triển
kinh tế số, đều khẳng định đầu tư chính là động lực trung tâm của tăng trưởng. Đây chính
là dư địa và là nền tảng quan trọng để Việt Nam tự tin đặt ra và thực thi các mục tiêu tham
vọng hơn trong giai đoạn tới.
lOMoARcPSD| 58933639
2.2.Mục tiêu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân cho giai
đoạn 2026 - 2030 từ 10%/năm trở lên của Việt Nam.
Để hiện thực hóa mục tiêu về tăng trưởng GDP bình quân 10%/năm trở lên trong giai
đoạn 2026-2030, như dự thảo báo cáo chính trị Đại hội XIV đã đề ra, việc huy động và sử
dụng hiệu quả vốn đầu tư được xác định là một trụ cột then chốt và là yêu cầu tiên quyết.
Trước hết, mô hình tăng trưởng mới đòi hỏi một sự đột phá về quy vốn. Tỉ lệ đầu
trên GDP cần phải vượt ngưỡng 40%, một bước nhảy vọt đáng kể so với mức duy trì 30-
35% trong các giai đoạn trước. Tuy nhiên, thách thức không chỉ nằm việc tăng quy
vốn còn việc nâng cao triệt để hiệu quả sử dụng vốn. Mục tiêu phải duy trì hệ số
sử dụng vốn (ICOR) mức khoảng 4,5 nghĩa chỉ chấp nhận 4,5 đồng vốn đầu để
tạo ra 1 đồng GDP tăng thêm.
Để đạt được hiệu suất này, vai trò của đầu thể hiện việc phải thay đổi căn bản về
chất. Dòng vốn không thể chỉ tập trung vào các động lực truyền thống phải được định
hướng mạnh mẽ vào các kênh tài chính xanh, trái phiếu công nghệ các quỹ mạo hiểm
cho đổi mới sáng tạo. Việc nâng cao hiệu quđầu đòi hỏi kỷ ơng siết chặt trong lựa
chọn dự án, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng tự động hoá và số hoá trong quy trình sản xuất
và quản trị.
Đồng thời, đầu chính động lực vật chất trực tiếp để thúc đẩy hai yếu tố cốt lõi
khác là năng suất lao động và năng suất nhân tố tổng hợp (TFP). Để năng suất lao động có
thể tăng vọt lên 8,5%/năm (so với 5-6% hiện nay), cần những khoản đầu khổng lồ
vào đào tạo kỹ sư số, chuyên gia R&D và quản lý dự án công nghệ cao. Tương tự, để TFP
đóng góp trên 5,6 điểm phần trăm vào tăng trưởng, các khoản đầu của doanh nghiệp vào
R&D, xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, ứng dụng công nghệ lõi (AI, Big Data, IoT)
là bắt buộc.
Cuối cùng, đầu tư công cụ thực thi chiến lược cơ cấu lại nền kinh tế. Dòng vốn cần
được ưu tiên rót vào các lĩnh. Bên cạnh đó, hiệu quả của đầu công đã được cải thiện
rệt. Việc nhà nước tập trung vốn đầu tư vào các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm,
quy lớn (Sân bay Long Thành, cao tốc Bắc - Nam) đã tạo ra "đường cao tốc" về hạ
lOMoARcPSD| 58933639
tầng. Hệ thống này không chỉ giảm chi phí logistics còn tạo ra liên kết vùng, mở đường
cho các dòng vốn đầu nhân FDI lan tỏa đến các địa phương. vực chiến lược như
công nghiệp nền tảng, công nghiệp lõi, công nghiệp xanh, nông nghiệp công nghệ cao, dịch
vụ chất lượng và kinh tế số. Để thu hút dòng vốn "thông minh" này, các chính sách như ưu
đãi thuế R&D, tín dụng ưu đãi, cải cách hành chính được xem "chất xúc tác" then
chốt, tạo ra một môi trường đầu hấp dẫn, phục vụ trực tiếp cho nh tăng trưởng mới.
2.3.Vai trò đầu tư công trong tăng trưởng kinh tế.
Trong nỗ lực đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế hai con số, vốn đầu tư công, đóng
vai trò một trụ cột then chốt mang nh nền tảng. Vai trò này được biểu hiện sâu sắc
trên nhiều khía cạnh:
Thứ nhất, đầu tư công là động lực trực tiếp cho tổng cầu và là công cụ điều tiết vĩ mô
hữu hiệu.
Trong ngắn hạn, mỗi đồng vốn đầu công được giải ngân sẽ trực tiếp chuyển hóa
thành tổng cầu (GDP) của nền kinh tế thông qua các hợp đồng xây dựng, chi trả nhân công,
tiêu thụ vật tư, máy móc. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, khi khu vực
nhân thu hẹp quy mô hoặc trì hoãn đầu tư do tâm lý e ngại rủi ro, vai trò của nhà nước trở
nên cực kỳ quan trọng. Việc chủ động tăng ờng đầu công—như thực tiễn tại Việt Nam
những năm gần đây—đóng vai trò phản chu kỳ (counter-cyclical), kích thích tổng cầu, ổn
định kinh tế vĩ mô, tạo việc làm lan tỏa thu nhập cho người lao động. Đây công cụ
hiệu quả nhằm đắp cho sự suy giảm của các động lực tăng trưởng khác, đảm bảo nền
kinh tế duy trì đà phục hồi và ngăn ngừa suy thoái.
Thứ hai, đầu tư công kiến tạo nền tảng hạ tầng chiến lược và "tạo cung" cho dài hạn.
Đây là vai trò cốt lõi và mang tính chiến lược. Đầu tư công tập trung vào các dự án kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quy lớn (giao thông, năng lượng, viễn thông, hạ tầng số)
mà tư nhân thiếu nguồn lực, động lực, hoặc e ngại rủi ro do thời gian thu hồi vốn dài và lợi
nhuận ban đầu thấp. Một hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại như Cảng hàng không quốc tế
Long Thành hay cao tốc Bắc - Nam sẽ góp phần giảm thiểu căn bản chi phí logistics và chi
lOMoARcPSD| 58933639
phí đầu vào cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Quan trọng hơn,
mở rộng không gian phát triển mới, cho phép hình thành các khu công nghiệp, đô thị vệ
tinh, trung tâm dịch vụ mới, từ đó hình thành năng lực sản xuất năng lực phục vụ
mới cho nền kinh tế—chính là yếu tố "tạo cung" cho tăng trưởng trong trung và dài hạn.
Thứ ba, đầu tư công giữ vai trò "vốn mồi", dẫn dắt và kích thích đầu tư tư nhân.
Giải quyết lo ngại về hiện tượng "lấn át" (crowding-out) khu vực tư nhân, đầu tư công
hiệu quả tại Việt Nam thực chất đang tạo ra hiệu ng "thu hút" (crowding-in). Khi Nhà
nước đầu tư vào hạ tầng, khu vực tư nhân sẽ được hưởng lợi trực tiếp và động lực, niềm
tin để đầu vào các nhà máy, khu công nghiệp, dịch vụ logistics... ăn theo. Đầu công
hoạt động như một "vốn mồi", tạo ra hiệu ứng lan tỏa kinh tế (spillover effect) sang các
ngành công nghiệp phụ trợ (vật liệu xây dựng, khí, dịch vụ...), khơi dậy tiềm năng to
lớn của khu vực nhân. Việc đẩy mạnh hình đối c công - (PPP) một chế
then chốt để tận dụng hiệu ứng "vốn mồi" này, cho phép nhà ớc chia sẻ rủi ro huy
động thêm nguồn vốn cũng như năng lực quản trị từ khu vực tư nhân.
Thứ tư, đầu tư công định hướng và dẫn dắt các mô hình tăng trưởng mới.
Để đạt được ng trưởng nhanh nhưng bền vững, đầu công phải mang tính chiến
lược, tập trung và tránh dàn trải. Trong bối cảnh mới, nguồn vốn này phải đóng vai trò tiên
phong, dẫn dắt trong các lĩnh vực ưu tiên nhưng rủi ro cao hoặc cần đầu nền tảng lớn
như chuyển đổi số (hạ tầng dữ liệu quốc gia), chuyển đổi xanh (năng lượng tái tạo), đổi
mới sáng tạo (các trung tâm R&D) chống biến đổi khí hậu. Bằng cách ưu tiên vốn cho
các lĩnh vực này, Nhà nước sẽ khởi tạo thị trường, kiến tạo hệ sinh thái và giảm bớt rủi ro
ban đầu, từ đó thúc đẩy dòng vốn tư nhân cùng tham gia và thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế thành công.
Với địa đầu công của Việt Nam còn rất lớn—thể hiện qua việc tỷ lệ giải ngân
thực tế chưa đạt kế hoạch tối đa các kế hoạch huy động vốn lớn trong giai đoạn tới
việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu công một cách hiệu quả, trọng tâm, trọng điểm được
xem là giải pháp mang tính đột phá. Đây là tiền đề bắt buộc để hiện thực hóa mục tiêu tăng
trưởng kinh tế hai con số.
lOMoARcPSD| 58933639
2.4.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài và phân bổ đầu tư trong nước.
Bên cạnh đầu công, đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) một cấu phần vốn quan
trọng, trực tiếp bổ sung vào quỹ vốn vật chất nâng cao sản ợng tiềm năng của nền kinh
tế. Tuy nhiên, tác động thực tế của FDI đến mục tiêu tăng trưởng không đơn giản, mà chịu
sự quy định sâu sắc từ đặc tính công nghệ của dòng vốn này và chiến lược phân bổ nguồn
lực đầu tư trong nước.
Trong ngắn hạn, đặc tính công nghệ của FDI một biến số mang tính quyết định. Phân
tích phỏng cho thấy, khi khu vực FDI sử dụng công nghệ thâm dụng vốn vật chất
(capital-intensive) nhiều hơn, tạo ra ảnh hưởng tích cực làm tăng cả GDP, GNP số
lượng việc làm cho lao động phổ thông. Tuy nhiên, hình toán kinh tế cũng chỉ một
hệ quả tất yếu: khi FDI thâm dụng vốn vật chất tăng lên, khoảng cách giữa GDP (tổng sản
phẩm quốc nội) GNP (tổng thu nhập quốc dân) ngày càng mở rộng. Điều này được
giải là do khi GDP tăng chủ yếu dựa trên sự đóng góp của vốn ngoại, phần lợi tức chuyển
về cho các chủ sở hữu vốn nước ngoài sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng sản
lượng. Kết quả là, GDP tăng cao, phần thu nhập quốc dân ròng (GNP) lại chiếm tỷ trọng
ngày càng nhỏ hơn. Đây một thách thức trực tiếp đối với nh bền vững chất lượng
của tăng trưởng; mục tiêu tăng trưởng hai con số không chỉ một con số GDP ấn tượng,
mà phải là sự gia tăng thực chất của thu nhập và mức sống quốc gia (GNP).
Về dài hạn, động lực ng trưởng phthuộc vào quá trình tích lũy vốn nội sinh từ tiết
kiệm quốc dân, bao gồm cả vốn vật chất (nhà xưởng, máy móc) và vốn nhân lực (tri thức,
kỹ năng). Tại đây, quốc gia đối mặt với một sđánh đổi (trade-off) chính sách mang nh
chiến lược. Nếu tập trung nguồn lực trong nước để tích lũy vốn vật chất, nền kinh tế sẽ có
khả năng hấp thụ nhiều lao động phổ thông hơn, do khu vực sản xuất trong nước thường
thâm dụng lao động. Ngược lại, nếu tập trung nguồn lực đầu cho vốn nhân lực, nền kinh
tế sẽ đạt được quỹ đạo tăng trưởng GDP và GNP cao hơn đáng kể, nhưng thể tạo ra ít
việc làm phổ thông hơn trong ngắn hạn.
Lý giải cho điều này nằm ở cơ chế thu hút bổ sung (crowding-in): Vốn nhân lực yếu
tố nội sinh đặc thù của nền kinh tế, không thể nhập khẩu như máy móc. Khi một quốc gia
lOMoARcPSD| 58933639
đầu tư mạnh vào vốn nhân lực, quỹ vốn nhân lực (trình độ, kỹ năng, năng lực R&D) được
nâng cao. Điều này trực tiếp nâng cao năng suất biên của vốn vật chất (MPK)—nói cách
khác, một đồng vốn vật chất (máy c, công nghệ) sẽ tạo ra nhiều giá trị hơn khi được vận
hành bởi lao động tay nghề cao. Khi năng suất biên của vốn vật chất tăng, tỷ suất lợi tức
kỳ vọng trả cho vốn vật chất cũng tăng theo. Kết quả là, nền kinh tế trở nên hấp dẫn hơn,
tạo ra một lực hút mạnh mẽ, kéo dòng vốn FDI đổ vào nhiều hơn nữa để tận dụng nguồn
nhân lực chất ợng cao này. Hiệu ứng cộng hưởng của cả vốn nhân lực trong nước và tổng
vốn vật chất (cả trong nước và FDI) sẽ tối ưu hóa tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Để hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng hai con số một cách bền vững—một mục tiêu
đòi hỏi một cuộc cách mạng về năng suất—mô hình chỉ ra rằng chiến lược mang tính tối
ưu ưu tiên tập trung nguồn lực quốc gia để đầu phát triển vốn nhân lực. Việc chấp
nhận sự sụt giảm tương đối trong việc làm phổ thông ngắn hạn cần thiết để xây dựng
nền tảng cho một chu kỳ tăng trưởng mới dựa trên tri thức. Đây chính là cách để tối đa hóa
năng suất các nhân ttổng hợp (TFP), từ đó "mở đường" thu hút mạnh mẽ các dòng vốn
đầu vật chất (cả FDI nhân trong nước), kiến tạo một quỹ đạo tăng trưởng nhanh,
tự cường và bền vững.
2.5.Vai trò của đầu tư tư nhân đối với tăng trưởng kinh tế.
Dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội XIV đã xác định một điểm mới mang tính chiến
lược: phát triển kinh tế nhân "một động lực quan trọng của nền kinh tế". Đây sự
nâng tầm rệt so với các giai đoạn trước, từ chỗ được coi "một đặc trưng của thời k
quá độ" (Đại hội VI) đến "một động lực quan trọng" (Đại hội XII Nghị quyết 10),
nay là "động lực quan trọng nhất".
Việc đặt kinh tế nhân vào vị trí then chốt này ý nghĩa trực tiếp đối với mục tiêu
tăng trưởng hai con số, đặc biệt là trong việc huy động nguồn lực đầu tư xã hội. Trong bối
cảnh hội nhập và cạnh tranh toàn cầu, khu vực tư nhân, với đặc tính linh hoạt, sáng tạo
khả năng thích ứng nhanh, được xác định là chủ thể chính trong việc "tăng tốc đầu tư".
Vai trò động lực đầu của kinh tế nhân thể hiện nhất khả năng huy động các
nguồn lực đa dạng từ trong nước và quốc tế. Quan trọng hơn, với "quyền tự chủ trong phân
lOMoARcPSD| 58933639
bổ vốn, nhân lực ng nghệ", doanh nghiệp nhân thể nhanh chóng đưa vốn vào
sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô nâng cao hiệu suất. Chính ng vốn đầu từ khu
vực này sẽ đóng góp lớn vào tốc độ tăng trưởng GDP, đồng thời tạo lập môi trường cạnh
tranh, khuyến khích đổi mới sáng tạo và nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp (TFP).
Để kinh tế nhân thực sự phát huy vai trò động lực đầu quan trọng nhất, nhà
nước cần tập trung hoàn thiện chế pháp lý, giảm thiểu rào cản hành chính, bảo vệ quyền
tài sản và quyền sở hữu trí tuệ. Việc tạo lập một môi trường đầu tư-kinh doanh bình đẳng,
minh bạch chính giải pháp then chốt để giải phóng thu hút nguồn vốn đầu khổng
lồ từ khu vực tư nhân, phục vụ trực tiếp cho mục tiêu tăng trưởng đột phá.
2.6.Đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự phân bổ vốn đầu tư đóng vai trò quyết định trong việc định hình cơ cấu ngành kinh
tế. Quy mô, hiệu qusử dụng vốn ngành mục tiêu của dòng vốn đầu (cả trong nước
quốc tế) đều tác động trực tiếp đến tốc độ phát triển của từng ngành, tạo ra tiền đề vật
chất cho sự hình thành các ngành mới qua đó, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cấu
kinh tế.
Thực tiễn tại Việt Nam cho thấy, việc phân bổ đầu đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
ngành theo ớng tích cực, phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giai đoạn
2011-2014 chứng kiến sự sụt giảm tỷ trọng của khu vực nông nghiệp (từ 19,57% xuống
17,7%) và sự tăng trưởng nhanh của khu vực công nghiệp (tăng 7,6% năm 2014) cùng khu
vực dịch vụ, vốn đang dần chiếm ưu thế trong cơ cấu GDP.
Đầu nước ngoài (FDI) cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến xu hướng này.
Giai đoạn 1988-2003, dòng vốn FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp xây
dựng (chiếm 56,9% tổng vốn đăng ký), trong khi lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm 7,1%. Sự
phân bổ không đồng đều này của FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, nhưng
cũng đặt ra các thách thức về phát triển cân đối.
Tuy nhiên, việc tập trung đầu ạt vào công nghiệp dịch vụ cũng bộc lộ những
tồn tại. Mục tiêu tăng trưởng nhanh đã dẫn đến các hệ lụy nghiêm trọng về môi trường tại
các khu công nghiệp (như vụ việc Vedan xả thải ra sông Thị Vải), các vấn đề hội phức
lOMoARcPSD| 58933639
tạp nảy sinh, và sự mất cân đối trong phát triển giữa khu vực thành thị và nông thôn. Điều
này cho thấy, để đạt mục tiêu tăng trưởng hai con số, việc phân bổ đầu không chỉ cần
hiệu quả về kinh tế mà còn phải đảm bảo tính bền vững về xã hội và môi trường.
PHẦN III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ ĐỂ ĐẠTNG
TRƯỞNG HAI CON SỐ
3.1. Nâng cao hiệu quả và đổi mới cơ cấu đầu tư công.
Nhằm phát huy tối đa vai trò của đồng vốn đầu tư công và kiến tạo hạ tầng của đầu
công, giải pháp trọng tâm "Khơi thông sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu công"
(Nghị quyết 192). Điều này đòi hỏi hai nhóm giải pháp đồng bộ:
Thứ nhất, về thể chế, cần quyết liệt "cải cách thủ tục hành chính" và nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật. Việc này nhằm giải quyết tình trạng trì trệ, quan liêu để đẩy nhanh tốc độ
giải ngân, giúp chuyển hóa nhanh nguồn vốn thành động lực trực tiếp thúc đẩy tổng cầu
của nền kinh tế.
Thứ hai, về phân bổ vốn, đầu công phải được tập trung trọng điểm vào "Hoàn thiện
kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại" (Nghị quyết 192). Đồng thời, nguồn vốn này
phải giữ vai trò tiên phong, đầu vào các lĩnh vực của tương lai nchuyển đổi số
chuyển đổi xanh. Việc đẩy mạnh mô hình đối tác công - tư (PPP) chính là cơ chế then chốt
để tối ưu hóa vai trò dẫn dắt này, qua đó thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nhân cùng tham
gia
3.2. Ưu tiên đầu tư cho vốn nhân lực để thu hút FDI chất lượng cao.
Phản ánh trực tiếp vai trò của vốn nhân lực, đồng thời giải quyết thách thức về chất
lượng tăng trưởng, thể hiện qua khoảng cách GDP GNP. Theo đó, thay chỉ tập trung
thu hút FDI bằng mọi giá, giải pháp tối ưu ưu tiên nguồn lực quốc gia để "đầu phát
triển vốn nhân lực". Việc này cấp thiết, bởi đổi mới căn bản giáo dục, đào tạo sẽ tạo
ra một thế hệ lao động tay nghề cao, trực tiếp nâng cao năng suất của vốn vật chất. Kết quả,
khi năng suất lao động tăng, nền kinh tế trở nên hấp dẫn n, tạo ra lực hút đầu mạnh
mẽ, thu hút các dòng vốn FDI chất lượng cao, tập trung nhiều vào công nghệ thay chủ
lOMoARcPSD| 58933639
yếu dựa vào vốn vật chất đơn thuần. Đây là giải pháp đầu tư nền tảng và bền vững nhất để
tối đa hóa cả GDP và GNP, đảm bảo tăng trưởng phát triển tự cường.
3.3. Giải pháp để giải phóng nguồn lực đầu tư tư nhân.
Quá trình đưa kinh tế nhân trở thành động lực quan trọng nhất cần tạo lập một
môi trường đầu tư - kinh doanh minh bạch và bình đẳng. Thay vì chỉ khuyến khích chung,
cần có các hành động quyết liệt để "giải quyết nhanh các khó khăn, vướng mắc trong hoạt
động đầu kinh doanh" (Nghị quyết 192). Xây dựng một nền quản trị quốc gia hiệu lực,
hiệu quả, lấy các doanh nghiệp làm trung tâm. Các hành động cụ thể bao gồm "hoàn thiện
thể chế, pháp luật" (Nghị quyết 192) về quyền tài sản, quyền sở hữu trí tuệ, và tạo lập một
môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch. Chỉ khi các rào cảnnh chính được gỡ bỏ
niềm tin thể chế được củng cố, nguồn vốn đầu khổng lồ trong khu vực nhân mới
được giải phóng, huy động tối đa vào mục tiêu tăng trưởng đột phá.
3.4. Giải pháp đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững.
Quá trình hiện thực hóa vai trò định hình cơ cấu kinh tế của đầu và khắc phục các
hệ lụy về môi trường - hội đòi hỏi các giải pháp phân bổ vốn đầu phải thay đổi về
chất. Thayđầu tư ồ ạt, dàn trải, cần có cơ chế định hướng dòng vốn (cả công, nhân
FDI) vào các ngành, nh vực giá trị gia ng cao và công nghệ sạch. Giải pháp xây
dựng các bộ lọc và tiêu chuẩn chặt chẽ về môi trường, xã hội trong phê duyệt dự án đầu tư.
Song song đó, "thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới" (Nghị quyết 192) như
kinh tế số, công nghiệp bán dẫn, năng lượng tái tạo phải trở thành ưu tiên hàng đầu trong
phân bổ nguồn lực. Đây cách đầu để chủ động kiến tạo một cấu kinh tế hiện đại,
hiệu quả và bền vững.
KẾT LUẬN
Tóm lại, những phân tích trên đã làm vai trò mang tính quyết định của đầu
trong việc hiện thực hóa khát vọng tăng trưởng kinh tế hai con số. Mục tiêu không chỉ đòi
hỏi một sự đột phá về quy vốn đầu toàn hội, còn một cuộc cách mạng về
chất lượng hiệu quả phân bổ nguồn lực. Bài luận đã chỉ ra rằng, để đạt được tăng trưởng
đột phá, các dòng vốn phải được vận hành một cách đồng bộ: đầu tư công giữ vai trò kiến
lOMoARcPSD| 58933639
tạo nền tảng hạ tầng chiến ợc dẫn dắt các hình tăng trưởng mới; kinh tế nhân
phải được giải phóng tối đa để trở thành động lực đầu quan trọng nhất; đầu FDI
phải được thu hút theo hướng chất lượng cao. Tuy nhiên, điểm mấu chốt mang tính chiến
lược được rút ra : ưu tiên đầu cho vốn nhân lực chính chìa khóa để nâng cao năng
suất, từ đó tạo ra lực hút mạnh mẽ các dòng vốn vật chất chất lượng cao và giải quyết căn
cơ bài toán chênh lệch GDP-GNP. Vì vậy, việc điều ớng các dòng vốn đầu một cách
thông minh và hiệu quả không chỉ là giải pháp, mà là điều kiện tiên quyết để
Việt Nam kiến tạo một chu kỳ tăng trưởng mới, vừa thần tốc, vừa tự cường và bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng (2012), Kinh tế đầu tư, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
2. Văn (2025). Thủ tướng: Mục tiêu tăng trưởng 2 con số những năm tới "không
thể không làm". Truy cập ngày 26/10/2025, từ: https://baochinhphu.vn/thu-
tuongmuc-tieu-tang-truong-2-con-so-nhung-nam-toi-khong-the-khong-lam-
102251019103228256.htm
3. Bích Ngọc (2025). Động lực cho mục tiêu tăng trưởng 2 con số của Việt Nam. Truy
cập ngày 26/10/2025, từ: https://tapchikinhtetaichinh.vn/dong-luc-cho-muctieu-
tang-truong-2-con-so-cua-viet-nam.htm
4. Việt Hà (2025). Kinh tế Việt Nam cần kích hoạt những động lực để đạt tăng trưởng
đột phá hai con số. Truy cập ngày 26/10/2025, từ:
https://chinhsachcuocsong.vnanet.vn/kinh-te-viet-nam-can-kich-hoat-nhung-
dongluc-de-dat-tang-truong-dot-pha-hai-con-so/71329.html
5. PGS, TS Nguyễn Tấn Vinh, TS hữu phước (2024). Thúc đẩy đổi mới hình
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ Đại hội XII đến nay. Truy cập ngày 26/10/2025,
từ:
https://www.tapchicongsan.org.vn/media-story/-/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/
content/thuc-day-doi-moi-mo-hinh-tang-truong-kinh-te-o-viet-nam-tu-dai-hoi-
xiiden-nay
lOMoARcPSD| 58933639
6. Hoàng Hạnh (2024). GS.TS. Tô Trung Thành: Tư duy đúng hướng về đầu tư công.
Truy cập ngày 26/10/2025, từ: https://thesaigontimes.vn/gs-ts-to-trung-thanh-
tuduy-dung-huong-ve-dau-tu-cong/
7. baodautu.vn (2025). Đầu công vẫn yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
GDP. Truy cập ngày 26/10/2025, từ: https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/dau-
tucong-van-la-yeu-to-quan-trong-thuc-day-tang-truong-gdp-post376529.html
8. Dương Đức (2025). Khẳng định vai trò của dòng vốn đầu tư công trong thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội. Tạp chí Tài chính kỳ 1, 2 tháng 1/202.
9. Nguyệt (2025). Thúc đẩy tăng trưởng 2 con số: Cần phải hành động quyết liệt
với những cải cách mạnh mẽ. Truy cập ngày 26/10/2025, từ:
https://tapchikinhtetaichinh.vn/thuc-day-tang-truong-2-con-so-can-phai-hanhdong-
quyet-liet-voi-nhung-cai-cach-manh-me.html
10.Chinhphu.vn (2025). Hướng tới tăng trưởng hai con số: Đề xuất tập trung 5 nhóm
giải pháp ưu tiên. Truy cập ngày 26/10/2025, từ:
https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/huong-toi-tang-truong-hai-con-so-de-
xuattap-trung-5-nhom-giai-phap-uu-tien-119250311095305085.htm

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58933639
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TIỂU LUẬN
CHỦ ĐỀ: VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI MỤC TIÊU
TĂNG TRƯỞNG HAI CON SỐ Họ và tên :
Nguyễn Phương Linh - 11242312
Lớp h ọc phần : DTKT1154(125)_07 Giảng viên : TS.Nguyễn Duy Tuấn
HÀ NỘI, 10 /202 5 lOMoAR cPSD| 58933639 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3
NỘI DUNG ............................................................................................................... 3
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ........... 3
1.1. Khái niệm đầu tư ................................................................................................ 3
1.2. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế ..................................................................... 4
1.3. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế ............................................. 5
PHẦN II: VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG HAI
......................................................................................................................................... 7
CON SỐ .......................................................................................................................... 7
2.1. Vai trò của đầu tư trong tăng trưởng giai đoạn vừa qua của Việt Nam ........ 7
2.2. Mục tiêu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quâncho
giai đoạn 2026 - 2030 từ 10%/năm trở lên của Việt Nam ...................................... 8
2.3. Vai trò đầu tư công trong tăng trưởng kinh tế ................................................. 9
2.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài và phân bổ đầu tư trong nước ...... 11
2.5. Vai trò của đầu tư tư nhân đối với tăng trưởng kinh tế ................................ 12
2.6. Đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................. 13
PHẦN III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ ĐỂ ĐẠT TĂNG ..... 14
TRƯỞNG HAI CON SỐ ............................................................................................. 14
3.1. Nâng cao hiệu quả và đổi mới cơ cấu đầu tư công......................................... 14
3.2. Ưu tiên đầu tư cho vốn nhân lực để thu hút FDI chất lượng cao ................. 14
3.3. Giải pháp để giải phóng nguồn lực đầu tư tư nhân ....................................... 15
3.4. Giải pháp đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền
vững ........................................................................................................................... 15
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 16 lOMoAR cPSD| 58933639 MỞ ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế luôn được xem là mục tiêu hàng đầu và là thước đo quan trọng
nhất phản ánh sức mạnh nội tại của một quốc gia. Đặc biệt, khát vọng bứt phá vươn lên trở
thành nền kinh tế thu nhập cao được thể hiện rõ nét qua việc theo đuổi mục tiêu tăng trưởng
cao, cụ thể là tăng trưởng hai con số. Mức tăng trưởng này tạo ra động lực to lớn để giải
quyết các vấn đề xã hội, tạo việc làm và củng cố tiềm lực quốc gia. Tuy nhiên, trong bối
cảnh nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động khó lường, cạnh tranh gay gắt, và các động
lực tăng trưởng truyền thống dần suy giảm, việc tìm kiếm và kích hoạt các động lực tăng
trưởng mới trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong số các yếu tố cấu thành nên tổng cầu
và thúc đẩy tổng cung (tiêu dùng, xuất khẩu và đầu tư), Đầu tư nổi lên là một trong ba trụ
cột quan trọng nhất và mang ý nghĩa chiến lược. Đầu tư, bao gồm đầu tư công, đầu tư tư
nhân trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), không chỉ đơn thuần là việc tăng
quy mô vốn mà còn là nhân tố quyết định đến việc cải thiện chất lượng tăng trưởng thông
qua đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, và phát triển nguồn nhân lực. Chính
vì nhận thấy vai trò then chốt và tính cấp thiết này, em đã quyết định chọn đề tài “Vai trò
của đầu tư đối với mục tiêu tăng trưởng hai con số” để nghiên cứu, dựa trên sự tổng hợp từ
các nguồn tài liệu có sẵn trên nhiều nền tảng cũng như từ những sự kiện thực tế đã và đang
tiếp diễn. Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu và
viết bài, nhóm em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong được sự góp
ý từ phía Thầy để bài luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Khái niệm đầu tư.
Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác
định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh
tế - xã hội nhất định.
Trong kinh tế “Đầu tư” được hiểu là sự chi tiêu mà kết quả làm tăng tài sản cho nền
kinh tế. Vì vậy, có những trường hợp đối với một cá nhân, hoặc của một tổ chức nào đó là lOMoAR cPSD| 58933639
đầu tư, nhưng xét trên phạm vi toàn nền kinh tế thì đó không phải là đầu tư nếu quá trình
đầu tư đó không tạo thêm tài sản mới.
1.2.Khái niệm về tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh
tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là hàng năm. Nó được đo lường thông qua
tỷ lệ tăng trưởng GDP (tổng sản phẩm quốc nội), là chỉ số phản ánh giá trị của tất cả hàng
hóa và dịch vụ sản xuất ra trong một quốc gia. Tăng trưởng kinh tế có thể được thúc đẩy
bởi nhiều yếu tố như đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, tăng trưởng năng suất
lao động, tăng cường xuất khẩu hay cải cách chính sách kinh tế. Mục tiêu của tăng trưởng
kinh tế là nâng cao mức sống cho người dân, tạo việc làm và thúc đẩy phát triển xã hội.
Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò nền tảng, không thể thiếu trong tiến trình phát triển
của mọi quốc gia, mang lại những lợi ích đa chiều và sâu sắc. Trước hết, sự tăng trưởng
này trực tiếp nâng cao mức sống của người dân, không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống
mà còn mở rộng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội thiết yếu như y tế và giáo dục, qua
đó giảm nghèo bền vững và thúc đẩy công bằng xã hội. Đồng thời, một nền kinh tế năng
động tạo ra nguồn việc làm dồi dào, khi các doanh nghiệp và ngành nghề mới liên tục ra
đời, mở rộng quy mô sản xuất, dịch vụ, và công nghệ, góp phần đáng kể vào việc giảm
thiểu tỷ lệ thất nghiệp và cung cấp cơ hội nghề nghiệp phong phú cho người lao động, đặc
biệt là thế hệ trẻ. Hơn nữa, tăng trưởng mạnh mẽ còn là động lực để thúc đẩy đầu tư và đổi
mới sáng tạo, thu hút vốn vào các dự án mới, từ đó giúp các công ty và cả quốc gia nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế thông qua việc ứng dụng công nghệ tiên
tiến. Cuối cùng, tăng trưởng kinh tế bền vững sẽ tăng cường đáng kể nguồn lực cho các
chính sách công , tạo ra nguồn thu ngân sách nhà nước ổn định thông qua thuế, cung cấp
cơ sở tài chính vững chắc để chính phủ đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, chăm sóc sức
khỏe, giáo dục và các dịch vụ xã hội quan trọng khác, đảm bảo sự phát triển hài hòa và
toàn diện của đất nước. lOMoAR cPSD| 58933639
1.3. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng.
Tăng qui mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố rất quan trọng góp
phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế... do
đó, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư với tăng trưởng kinh tế có mối liên hệ nhân quả, tác động qua lại. Đầu tư tăng
lên thì tăng trưởng kinh tế cũng tăng như thể hiện qua hình sau đây:
Biểu đồ về quan hệ đầu tư với tăng trưởng kinh tế
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế
thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR.
Hệ số ICOR (Inermental Capitel Output Ratio – tỷ số gia tăng của vốn so với sản
lượng) là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay là suất đầu
tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng (GDP) tăng thêm.
Đầu tư có ảnh hưởng quan trọng không chỉ đến tốc độ tăng trưởng cao hay thấp mà
còn đến chất lượng tăng trưởng. Chất lượng tăng trưởng phản ánh nền kinh tế đạt tốc độ
tăng trưởng cao, duy trì trong một thời gian dài, gắn với nó là quá trình nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường và đảm bảo quyền tự do cho mỗi người. Có thể tiếp cận lOMoAR cPSD| 58933639
chất lượng tăng trưởng trên nhiều giác độ khác nhau như theo nhân tố đầu vào, theo kết
quả đầu ra, theo cấu trúc ngành kinh tế, theo năng lực cạnh tranh,...
Trên giác độ các yếu tố đầu vào, một nền kinh tế đạt được tăng trưởng dựa chủ yếu
vào 3 nhân tố chính: vốn (K), lao động (L) và năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP - Total
Factor Productivity). Tăng trưởng được phân thành 2 loại: tăng trưởng theo chiều rộng,
phản ánh tăng thu nhập phụ thuộc vào tăng quy mô nguồn vốn, số lượng lao động và lượng
tài nguyên thiên nhiên được khai thác; và tăng trưởng theo chiều sâu, đó là sự gia tăng thu
nhập do tác động của yếu tố TFP.
Đối với các nước đang phát triển, trong giai đoạn đầu tiên thành công nghiệp hóa,
do các yếu tố theo chiều rộng như lao động, tài nguyên thiên nhiên tương đối dồi dào, trong
khi trình độ của người lao động và công nghệ còn hạn chế thì tăng trưởng thường theo
chiều rộng. Khi nền kinh tế phát triển dựa quá nhiều vào vốn và lao động thì tốc độ tăng
trưởng không cao, kém bền vững và dễ bị tổn thương khi có những biến động từ bên trong
cũng như bên ngoài. Do đó, chiến lược tăng trưởng theo chiều sâu, tức là dựa chủ yếu vào
nhân tố TFP rất cần thiết.
Chất lượng tăng trưởng là một tập hợp các đặc trưng về kết quả và hiệu quả của
chính tăng trưởng kinh tế. Chất lượng tăng trưởng thể hiện nhất quán và liên tục trong suốt
quá trình tái sản xuất xã hội. Chất lượng tăng trưởng thể hiện cả ở yếu tố đầu vào như việc
quản lý và phân bổ các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất, đồng thời cả ở kết quả đầu
ra của quá trình sản xuất với chất lượng cuộc sống được cải thiện, phân phối sản phẩm đầu
ra đảm bảo tính công bằng và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Chất lượng tăng trưởng
thể hiện sự bền vững của tăng trưởng và mục tiêu tăng trưởng dài hạn, mặc dù tốc độ tăng
trưởng cao trong ngắn hạn là những điều kiện rất cần thiết. Đồng thời, chất lượng tăng
trưởng thể hiện ở tính hiệu quả, đặc biệt hiệu quả lan tỏa giữa các ngành, các vùng, các khu vực kinh tế khác nhau. lOMoAR cPSD| 58933639
PHẦN II: VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG HAI CON SỐ 2.
2.1.Vai trò của đầu tư trong tăng trưởng giai đoạn vừa qua của Việt Nam.
Nhìn lại giai đoạn vừa qua, vai trò của đầu tư đã được thể hiện rõ nét, tạo lập nền tảng
vững chắc cho chặng đường bứt phá sắp tới. Những thành tựu về tăng trưởng (GDP 7,09%
năm 2024) và quy mô kinh tế (476,3 tỷ USD) đã chứng minh sự ổn định và khả năng chống
chịu của nền kinh tế. Nền tảng này là kết quả của một quá trình đầu tư bền bỉ, đặc biệt là
vai trò dẫn dắt của dòng vốn đầu tư vào khu vực công nghiệp chế biến, chế tạo, giúp cơ
cấu lại nền kinh tế (khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm 80% năm 2024).
Một trong những trụ cột đầu tư quan trọng nhất là thu hút vốn đầu tư nước ngoài
(FDI). Với lũy kế đạt hơn 450 tỷ USD tính đến năm 2024, khu vực FDI đóng góp gần 20%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Dòng vốn này không chỉ góp phần chuyển giao công nghệ,
tạo việc làm và thúc đẩy xuất khẩu, mà còn đang có sự chuyển dịch tích cực. Chất lượng
vốn FDI tiếp tục được nâng lên, tập trung vào các lĩnh vực đầu tư công nghệ cao, đổi mới sáng tạo.
Bên cạnh đó, hiệu quả của đầu tư công đã được cải thiện rõ rệt. Việc nhà nước tập trung
vốn đầu tư vào các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, quy mô lớn (Sân bay Long
Thành, cao tốc Bắc - Nam) đã tạo ra "đường cao tốc" về hạ tầng. Hệ thống này không chỉ
giảm chi phí logistics mà còn tạo ra liên kết vùng, mở đường cho các dòng vốn đầu tư tư
nhân và FDI lan tỏa đến các địa phương.
Song song đó, sự phát triển của kinh tế số (đạt 12,88% GDP giai đoạn 2020-2024) là
kết quả trực tiếp của việc Việt Nam có chiến lược rõ ràng và dành nguồn lực lớn cho đầu
tư vào đổi mới sáng tạo, khoa học công nghệ.
Tóm lại, những thành tựu của giai đoạn vừa qua, từ FDI, đầu tư công đến phát triển
kinh tế số, đều khẳng định đầu tư chính là động lực trung tâm của tăng trưởng. Đây chính
là dư địa và là nền tảng quan trọng để Việt Nam tự tin đặt ra và thực thi các mục tiêu tham
vọng hơn trong giai đoạn tới. lOMoAR cPSD| 58933639
2.2.Mục tiêu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân cho giai
đoạn 2026 - 2030 từ 10%/năm trở lên của Việt Nam.
Để hiện thực hóa mục tiêu về tăng trưởng GDP bình quân 10%/năm trở lên trong giai
đoạn 2026-2030, như dự thảo báo cáo chính trị Đại hội XIV đã đề ra, việc huy động và sử
dụng hiệu quả vốn đầu tư được xác định là một trụ cột then chốt và là yêu cầu tiên quyết.
Trước hết, mô hình tăng trưởng mới đòi hỏi một sự đột phá về quy mô vốn. Tỉ lệ đầu
tư trên GDP cần phải vượt ngưỡng 40%, một bước nhảy vọt đáng kể so với mức duy trì 30-
35% trong các giai đoạn trước. Tuy nhiên, thách thức không chỉ nằm ở việc tăng quy mô
vốn mà còn ở việc nâng cao triệt để hiệu quả sử dụng vốn. Mục tiêu là phải duy trì hệ số
sử dụng vốn (ICOR) ở mức khoảng 4,5 – nghĩa là chỉ chấp nhận 4,5 đồng vốn đầu tư để
tạo ra 1 đồng GDP tăng thêm.
Để đạt được hiệu suất này, vai trò của đầu tư thể hiện ở việc phải thay đổi căn bản về
chất. Dòng vốn không thể chỉ tập trung vào các động lực truyền thống mà phải được định
hướng mạnh mẽ vào các kênh tài chính xanh, trái phiếu công nghệ và các quỹ mạo hiểm
cho đổi mới sáng tạo. Việc nâng cao hiệu quả đầu tư đòi hỏi kỷ cương siết chặt trong lựa
chọn dự án, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng tự động hoá và số hoá trong quy trình sản xuất và quản trị.
Đồng thời, đầu tư chính là động lực vật chất trực tiếp để thúc đẩy hai yếu tố cốt lõi
khác là năng suất lao động và năng suất nhân tố tổng hợp (TFP). Để năng suất lao động có
thể tăng vọt lên 8,5%/năm (so với 5-6% hiện nay), cần có những khoản đầu tư khổng lồ
vào đào tạo kỹ sư số, chuyên gia R&D và quản lý dự án công nghệ cao. Tương tự, để TFP
đóng góp trên 5,6 điểm phần trăm vào tăng trưởng, các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào
R&D, xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, và ứng dụng công nghệ lõi (AI, Big Data, IoT) là bắt buộc.
Cuối cùng, đầu tư là công cụ thực thi chiến lược cơ cấu lại nền kinh tế. Dòng vốn cần
được ưu tiên rót vào các lĩnh. Bên cạnh đó, hiệu quả của đầu tư công đã được cải thiện rõ
rệt. Việc nhà nước tập trung vốn đầu tư vào các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm,
quy mô lớn (Sân bay Long Thành, cao tốc Bắc - Nam) đã tạo ra "đường cao tốc" về hạ lOMoAR cPSD| 58933639
tầng. Hệ thống này không chỉ giảm chi phí logistics mà còn tạo ra liên kết vùng, mở đường
cho các dòng vốn đầu tư tư nhân và FDI lan tỏa đến các địa phương. vực chiến lược như
công nghiệp nền tảng, công nghiệp lõi, công nghiệp xanh, nông nghiệp công nghệ cao, dịch
vụ chất lượng và kinh tế số. Để thu hút dòng vốn "thông minh" này, các chính sách như ưu
đãi thuế R&D, tín dụng ưu đãi, và cải cách hành chính được xem là "chất xúc tác" then
chốt, tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn, phục vụ trực tiếp cho mô hình tăng trưởng mới.
2.3.Vai trò đầu tư công trong tăng trưởng kinh tế.
Trong nỗ lực đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế hai con số, vốn đầu tư công, đóng
vai trò là một trụ cột then chốt và mang tính nền tảng. Vai trò này được biểu hiện sâu sắc trên nhiều khía cạnh:
Thứ nhất, đầu tư công là động lực trực tiếp cho tổng cầu và là công cụ điều tiết vĩ mô hữu hiệu.
Trong ngắn hạn, mỗi đồng vốn đầu tư công được giải ngân sẽ trực tiếp chuyển hóa
thành tổng cầu (GDP) của nền kinh tế thông qua các hợp đồng xây dựng, chi trả nhân công,
và tiêu thụ vật tư, máy móc. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, khi khu vực tư
nhân thu hẹp quy mô hoặc trì hoãn đầu tư do tâm lý e ngại rủi ro, vai trò của nhà nước trở
nên cực kỳ quan trọng. Việc chủ động tăng cường đầu tư công—như thực tiễn tại Việt Nam
những năm gần đây—đóng vai trò phản chu kỳ (counter-cyclical), kích thích tổng cầu, ổn
định kinh tế vĩ mô, tạo việc làm và lan tỏa thu nhập cho người lao động. Đây là công cụ
hiệu quả nhằm bù đắp cho sự suy giảm của các động lực tăng trưởng khác, đảm bảo nền
kinh tế duy trì đà phục hồi và ngăn ngừa suy thoái.
Thứ hai, đầu tư công kiến tạo nền tảng hạ tầng chiến lược và "tạo cung" cho dài hạn.
Đây là vai trò cốt lõi và mang tính chiến lược. Đầu tư công tập trung vào các dự án kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quy mô lớn (giao thông, năng lượng, viễn thông, hạ tầng số)
mà tư nhân thiếu nguồn lực, động lực, hoặc e ngại rủi ro do thời gian thu hồi vốn dài và lợi
nhuận ban đầu thấp. Một hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại như Cảng hàng không quốc tế
Long Thành hay cao tốc Bắc - Nam sẽ góp phần giảm thiểu căn bản chi phí logistics và chi lOMoAR cPSD| 58933639
phí đầu vào cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Quan trọng hơn, nó
mở rộng không gian phát triển mới, cho phép hình thành các khu công nghiệp, đô thị vệ
tinh, và trung tâm dịch vụ mới, từ đó hình thành năng lực sản xuất và năng lực phục vụ
mới cho nền kinh tế—chính là yếu tố "tạo cung" cho tăng trưởng trong trung và dài hạn.
Thứ ba, đầu tư công giữ vai trò "vốn mồi", dẫn dắt và kích thích đầu tư tư nhân.
Giải quyết lo ngại về hiện tượng "lấn át" (crowding-out) khu vực tư nhân, đầu tư công
hiệu quả tại Việt Nam thực chất đang tạo ra hiệu ứng "thu hút" (crowding-in). Khi Nhà
nước đầu tư vào hạ tầng, khu vực tư nhân sẽ được hưởng lợi trực tiếp và có động lực, niềm
tin để đầu tư vào các nhà máy, khu công nghiệp, dịch vụ logistics... ăn theo. Đầu tư công
hoạt động như một "vốn mồi", tạo ra hiệu ứng lan tỏa kinh tế (spillover effect) sang các
ngành công nghiệp phụ trợ (vật liệu xây dựng, cơ khí, dịch vụ...), khơi dậy tiềm năng to
lớn của khu vực tư nhân. Việc đẩy mạnh mô hình đối tác công - tư (PPP) là một cơ chế
then chốt để tận dụng hiệu ứng "vốn mồi" này, cho phép nhà nước chia sẻ rủi ro và huy
động thêm nguồn vốn cũng như năng lực quản trị từ khu vực tư nhân.
Thứ tư, đầu tư công định hướng và dẫn dắt các mô hình tăng trưởng mới.
Để đạt được tăng trưởng nhanh nhưng bền vững, đầu tư công phải mang tính chiến
lược, tập trung và tránh dàn trải. Trong bối cảnh mới, nguồn vốn này phải đóng vai trò tiên
phong, dẫn dắt trong các lĩnh vực ưu tiên nhưng rủi ro cao hoặc cần đầu tư nền tảng lớn
như chuyển đổi số (hạ tầng dữ liệu quốc gia), chuyển đổi xanh (năng lượng tái tạo), đổi
mới sáng tạo (các trung tâm R&D) và chống biến đổi khí hậu. Bằng cách ưu tiên vốn cho
các lĩnh vực này, Nhà nước sẽ khởi tạo thị trường, kiến tạo hệ sinh thái và giảm bớt rủi ro
ban đầu, từ đó thúc đẩy dòng vốn tư nhân cùng tham gia và thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế thành công.
Với dư địa đầu tư công của Việt Nam còn rất lớn—thể hiện qua việc tỷ lệ giải ngân
thực tế chưa đạt kế hoạch tối đa và các kế hoạch huy động vốn lớn trong giai đoạn tới—
việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công một cách hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm được
xem là giải pháp mang tính đột phá. Đây là tiền đề bắt buộc để hiện thực hóa mục tiêu tăng
trưởng kinh tế hai con số. lOMoAR cPSD| 58933639
2.4.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài và phân bổ đầu tư trong nước.
Bên cạnh đầu tư công, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một cấu phần vốn quan
trọng, trực tiếp bổ sung vào quỹ vốn vật chất và nâng cao sản lượng tiềm năng của nền kinh
tế. Tuy nhiên, tác động thực tế của FDI đến mục tiêu tăng trưởng không đơn giản, mà chịu
sự quy định sâu sắc từ đặc tính công nghệ của dòng vốn này và chiến lược phân bổ nguồn
lực đầu tư trong nước.
Trong ngắn hạn, đặc tính công nghệ của FDI là một biến số mang tính quyết định. Phân
tích mô phỏng cho thấy, khi khu vực FDI sử dụng công nghệ thâm dụng vốn vật chất
(capital-intensive) nhiều hơn, nó tạo ra ảnh hưởng tích cực làm tăng cả GDP, GNP và số
lượng việc làm cho lao động phổ thông. Tuy nhiên, mô hình toán kinh tế cũng chỉ rõ một
hệ quả tất yếu: khi FDI thâm dụng vốn vật chất tăng lên, khoảng cách giữa GDP (tổng sản
phẩm quốc nội) và GNP (tổng thu nhập quốc dân) ngày càng mở rộng. Điều này được lý
giải là do khi GDP tăng chủ yếu dựa trên sự đóng góp của vốn ngoại, phần lợi tức chuyển
về cho các chủ sở hữu vốn nước ngoài sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng sản
lượng. Kết quả là, dù GDP tăng cao, phần thu nhập quốc dân ròng (GNP) lại chiếm tỷ trọng
ngày càng nhỏ hơn. Đây là một thách thức trực tiếp đối với tính bền vững và chất lượng
của tăng trưởng; mục tiêu tăng trưởng hai con số không chỉ là một con số GDP ấn tượng,
mà phải là sự gia tăng thực chất của thu nhập và mức sống quốc gia (GNP).
Về dài hạn, động lực tăng trưởng phụ thuộc vào quá trình tích lũy vốn nội sinh từ tiết
kiệm quốc dân, bao gồm cả vốn vật chất (nhà xưởng, máy móc) và vốn nhân lực (tri thức,
kỹ năng). Tại đây, quốc gia đối mặt với một sự đánh đổi (trade-off) chính sách mang tính
chiến lược. Nếu tập trung nguồn lực trong nước để tích lũy vốn vật chất, nền kinh tế sẽ có
khả năng hấp thụ nhiều lao động phổ thông hơn, do khu vực sản xuất trong nước thường
thâm dụng lao động. Ngược lại, nếu tập trung nguồn lực đầu tư cho vốn nhân lực, nền kinh
tế sẽ đạt được quỹ đạo tăng trưởng GDP và GNP cao hơn đáng kể, nhưng có thể tạo ra ít
việc làm phổ thông hơn trong ngắn hạn.
Lý giải cho điều này nằm ở cơ chế thu hút bổ sung (crowding-in): Vốn nhân lực là yếu
tố nội sinh đặc thù của nền kinh tế, không thể nhập khẩu như máy móc. Khi một quốc gia lOMoAR cPSD| 58933639
đầu tư mạnh vào vốn nhân lực, quỹ vốn nhân lực (trình độ, kỹ năng, năng lực R&D) được
nâng cao. Điều này trực tiếp nâng cao năng suất biên của vốn vật chất (MPK)—nói cách
khác, một đồng vốn vật chất (máy móc, công nghệ) sẽ tạo ra nhiều giá trị hơn khi được vận
hành bởi lao động tay nghề cao. Khi năng suất biên của vốn vật chất tăng, tỷ suất lợi tức
kỳ vọng trả cho vốn vật chất cũng tăng theo. Kết quả là, nền kinh tế trở nên hấp dẫn hơn,
tạo ra một lực hút mạnh mẽ, kéo dòng vốn FDI đổ vào nhiều hơn nữa để tận dụng nguồn
nhân lực chất lượng cao này. Hiệu ứng cộng hưởng của cả vốn nhân lực trong nước và tổng
vốn vật chất (cả trong nước và FDI) sẽ tối ưu hóa tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Để hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng hai con số một cách bền vững—một mục tiêu
đòi hỏi một cuộc cách mạng về năng suất—mô hình chỉ ra rằng chiến lược mang tính tối
ưu là ưu tiên tập trung nguồn lực quốc gia để đầu tư phát triển vốn nhân lực. Việc chấp
nhận sự sụt giảm tương đối trong việc làm phổ thông ngắn hạn là cần thiết để xây dựng
nền tảng cho một chu kỳ tăng trưởng mới dựa trên tri thức. Đây chính là cách để tối đa hóa
năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP), từ đó "mở đường" và thu hút mạnh mẽ các dòng vốn
đầu tư vật chất (cả FDI và tư nhân trong nước), kiến tạo một quỹ đạo tăng trưởng nhanh,
tự cường và bền vững.
2.5.Vai trò của đầu tư tư nhân đối với tăng trưởng kinh tế.
Dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội XIV đã xác định một điểm mới mang tính chiến
lược: phát triển kinh tế tư nhân là "một động lực quan trọng của nền kinh tế". Đây là sự
nâng tầm rõ rệt so với các giai đoạn trước, từ chỗ được coi là "một đặc trưng của thời kỳ
quá độ" (Đại hội VI) đến "một động lực quan trọng" (Đại hội XII và Nghị quyết 10), và
nay là "động lực quan trọng nhất".
Việc đặt kinh tế tư nhân vào vị trí then chốt này có ý nghĩa trực tiếp đối với mục tiêu
tăng trưởng hai con số, đặc biệt là trong việc huy động nguồn lực đầu tư xã hội. Trong bối
cảnh hội nhập và cạnh tranh toàn cầu, khu vực tư nhân, với đặc tính linh hoạt, sáng tạo và
khả năng thích ứng nhanh, được xác định là chủ thể chính trong việc "tăng tốc đầu tư".
Vai trò động lực đầu tư của kinh tế tư nhân thể hiện rõ nhất ở khả năng huy động các
nguồn lực đa dạng từ trong nước và quốc tế. Quan trọng hơn, với "quyền tự chủ trong phân lOMoAR cPSD| 58933639
bổ vốn, nhân lực và công nghệ", doanh nghiệp tư nhân có thể nhanh chóng đưa vốn vào
sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu suất. Chính dòng vốn đầu tư từ khu
vực này sẽ đóng góp lớn vào tốc độ tăng trưởng GDP, đồng thời tạo lập môi trường cạnh
tranh, khuyến khích đổi mới sáng tạo và nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp (TFP).
Để kinh tế tư nhân thực sự phát huy vai trò là động lực đầu tư quan trọng nhất, nhà
nước cần tập trung hoàn thiện cơ chế pháp lý, giảm thiểu rào cản hành chính, bảo vệ quyền
tài sản và quyền sở hữu trí tuệ. Việc tạo lập một môi trường đầu tư-kinh doanh bình đẳng,
minh bạch chính là giải pháp then chốt để giải phóng và thu hút nguồn vốn đầu tư khổng
lồ từ khu vực tư nhân, phục vụ trực tiếp cho mục tiêu tăng trưởng đột phá.
2.6.Đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự phân bổ vốn đầu tư đóng vai trò quyết định trong việc định hình cơ cấu ngành kinh
tế. Quy mô, hiệu quả sử dụng vốn và ngành mục tiêu của dòng vốn đầu tư (cả trong nước
và quốc tế) đều tác động trực tiếp đến tốc độ phát triển của từng ngành, tạo ra tiền đề vật
chất cho sự hình thành các ngành mới và qua đó, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thực tiễn tại Việt Nam cho thấy, việc phân bổ đầu tư đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
ngành theo hướng tích cực, phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giai đoạn
2011-2014 chứng kiến sự sụt giảm tỷ trọng của khu vực nông nghiệp (từ 19,57% xuống
17,7%) và sự tăng trưởng nhanh của khu vực công nghiệp (tăng 7,6% năm 2014) cùng khu
vực dịch vụ, vốn đang dần chiếm ưu thế trong cơ cấu GDP.
Đầu tư nước ngoài (FDI) cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến xu hướng này.
Giai đoạn 1988-2003, dòng vốn FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng (chiếm 56,9% tổng vốn đăng ký), trong khi lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm 7,1%. Sự
phân bổ không đồng đều này của FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, nhưng
cũng đặt ra các thách thức về phát triển cân đối.
Tuy nhiên, việc tập trung đầu tư ồ ạt vào công nghiệp và dịch vụ cũng bộc lộ những
tồn tại. Mục tiêu tăng trưởng nhanh đã dẫn đến các hệ lụy nghiêm trọng về môi trường tại
các khu công nghiệp (như vụ việc Vedan xả thải ra sông Thị Vải), các vấn đề xã hội phức lOMoAR cPSD| 58933639
tạp nảy sinh, và sự mất cân đối trong phát triển giữa khu vực thành thị và nông thôn. Điều
này cho thấy, để đạt mục tiêu tăng trưởng hai con số, việc phân bổ đầu tư không chỉ cần
hiệu quả về kinh tế mà còn phải đảm bảo tính bền vững về xã hội và môi trường.
PHẦN III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ ĐỂ ĐẠT TĂNG TRƯỞNG HAI CON SỐ
3.1. Nâng cao hiệu quả và đổi mới cơ cấu đầu tư công.
Nhằm phát huy tối đa vai trò của đồng vốn đầu tư công và kiến tạo hạ tầng của đầu
tư công, giải pháp trọng tâm là "Khơi thông và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư công"
(Nghị quyết 192). Điều này đòi hỏi hai nhóm giải pháp đồng bộ:
Thứ nhất, về thể chế, cần quyết liệt "cải cách thủ tục hành chính" và nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật. Việc này nhằm giải quyết tình trạng trì trệ, quan liêu để đẩy nhanh tốc độ
giải ngân, giúp chuyển hóa nhanh nguồn vốn thành động lực trực tiếp thúc đẩy tổng cầu của nền kinh tế.
Thứ hai, về phân bổ vốn, đầu tư công phải được tập trung có trọng điểm vào "Hoàn thiện
kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại" (Nghị quyết 192). Đồng thời, nguồn vốn này
phải giữ vai trò tiên phong, đầu tư vào các lĩnh vực của tương lai như chuyển đổi số và
chuyển đổi xanh. Việc đẩy mạnh mô hình đối tác công - tư (PPP) chính là cơ chế then chốt
để tối ưu hóa vai trò dẫn dắt này, qua đó thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư tư nhân cùng tham gia
3.2. Ưu tiên đầu tư cho vốn nhân lực để thu hút FDI chất lượng cao.
Phản ánh trực tiếp vai trò của vốn nhân lực, đồng thời giải quyết thách thức về chất
lượng tăng trưởng, thể hiện qua khoảng cách GDP – GNP. Theo đó, thay vì chỉ tập trung
thu hút FDI bằng mọi giá, giải pháp tối ưu là ưu tiên nguồn lực quốc gia để "đầu tư phát
triển vốn nhân lực". Việc này là cấp thiết, bởi vì đổi mới căn bản giáo dục, đào tạo sẽ tạo
ra một thế hệ lao động tay nghề cao, trực tiếp nâng cao năng suất của vốn vật chất. Kết quả,
khi năng suất lao động tăng, nền kinh tế trở nên hấp dẫn hơn, tạo ra lực hút đầu tư mạnh
mẽ, thu hút các dòng vốn FDI chất lượng cao, tập trung nhiều vào công nghệ thay vì chủ lOMoAR cPSD| 58933639
yếu dựa vào vốn vật chất đơn thuần. Đây là giải pháp đầu tư nền tảng và bền vững nhất để
tối đa hóa cả GDP và GNP, đảm bảo tăng trưởng phát triển tự cường.
3.3. Giải pháp để giải phóng nguồn lực đầu tư tư nhân.
Quá trình đưa kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng nhất cần tạo lập một
môi trường đầu tư - kinh doanh minh bạch và bình đẳng. Thay vì chỉ khuyến khích chung,
cần có các hành động quyết liệt để "giải quyết nhanh các khó khăn, vướng mắc trong hoạt
động đầu tư kinh doanh" (Nghị quyết 192). Xây dựng một nền quản trị quốc gia hiệu lực,
hiệu quả, lấy các doanh nghiệp làm trung tâm. Các hành động cụ thể bao gồm "hoàn thiện
thể chế, pháp luật" (Nghị quyết 192) về quyền tài sản, quyền sở hữu trí tuệ, và tạo lập một
môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch. Chỉ khi các rào cản hành chính được gỡ bỏ
và niềm tin thể chế được củng cố, nguồn vốn đầu tư khổng lồ trong khu vực tư nhân mới
được giải phóng, huy động tối đa vào mục tiêu tăng trưởng đột phá.
3.4. Giải pháp đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững.
Quá trình hiện thực hóa vai trò định hình cơ cấu kinh tế của đầu tư và khắc phục các
hệ lụy về môi trường - xã hội đòi hỏi các giải pháp phân bổ vốn đầu tư phải thay đổi về
chất. Thay vì đầu tư ồ ạt, dàn trải, cần có cơ chế định hướng dòng vốn (cả công, tư nhân và
FDI) vào các ngành, lĩnh vực có giá trị gia tăng cao và công nghệ sạch. Giải pháp là xây
dựng các bộ lọc và tiêu chuẩn chặt chẽ về môi trường, xã hội trong phê duyệt dự án đầu tư.
Song song đó, "thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới" (Nghị quyết 192) như
kinh tế số, công nghiệp bán dẫn, và năng lượng tái tạo phải trở thành ưu tiên hàng đầu trong
phân bổ nguồn lực. Đây là cách đầu tư để chủ động kiến tạo một cơ cấu kinh tế hiện đại,
hiệu quả và bền vững. KẾT LUẬN
Tóm lại, những phân tích trên đã làm rõ vai trò mang tính quyết định của đầu tư
trong việc hiện thực hóa khát vọng tăng trưởng kinh tế hai con số. Mục tiêu không chỉ đòi
hỏi một sự đột phá về quy mô vốn đầu tư toàn xã hội, mà còn là một cuộc cách mạng về
chất lượng và hiệu quả phân bổ nguồn lực. Bài luận đã chỉ ra rằng, để đạt được tăng trưởng
đột phá, các dòng vốn phải được vận hành một cách đồng bộ: đầu tư công giữ vai trò kiến lOMoAR cPSD| 58933639
tạo nền tảng hạ tầng chiến lược và dẫn dắt các mô hình tăng trưởng mới; kinh tế tư nhân
phải được giải phóng tối đa để trở thành động lực đầu tư quan trọng nhất; và đầu tư FDI
phải được thu hút theo hướng chất lượng cao. Tuy nhiên, điểm mấu chốt mang tính chiến
lược được rút ra là: ưu tiên đầu tư cho vốn nhân lực chính là chìa khóa để nâng cao năng
suất, từ đó tạo ra lực hút mạnh mẽ các dòng vốn vật chất chất lượng cao và giải quyết căn
cơ bài toán chênh lệch GDP-GNP. Vì vậy, việc điều hướng các dòng vốn đầu tư một cách
thông minh và hiệu quả không chỉ là giải pháp, mà là điều kiện tiên quyết để
Việt Nam kiến tạo một chu kỳ tăng trưởng mới, vừa thần tốc, vừa tự cường và bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng (2012), Kinh tế đầu tư, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
2. Hà Văn (2025). Thủ tướng: Mục tiêu tăng trưởng 2 con số những năm tới "không
thể không làm". Truy cập ngày 26/10/2025, từ: https://baochinhphu.vn/thu-
tuongmuc-tieu-tang-truong-2-con-so-nhung-nam-toi-khong-the-khong-lam- 102251019103228256.htm
3. Bích Ngọc (2025). Động lực cho mục tiêu tăng trưởng 2 con số của Việt Nam. Truy
cập ngày 26/10/2025, từ: https://tapchikinhtetaichinh.vn/dong-luc-cho-muctieu-
tang-truong-2-con-so-cua-viet-nam.htm
4. Việt Hà (2025). Kinh tế Việt Nam cần kích hoạt những động lực để đạt tăng trưởng đột phá hai con số. Truy cập ngày 26/10/2025, từ:
https://chinhsachcuocsong.vnanet.vn/kinh-te-viet-nam-can-kich-hoat-nhung-
dongluc-de-dat-tang-truong-dot-pha-hai-con-so/71329.html
5. PGS, TS Nguyễn Tấn Vinh, TS võ hữu phước (2024). Thúc đẩy đổi mới mô hình
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ Đại hội XII đến nay. Truy cập ngày 26/10/2025, từ:
https://www.tapchicongsan.org.vn/media-story/-/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/
content/thuc-day-doi-moi-mo-hinh-tang-truong-kinh-te-o-viet-nam-tu-dai-hoi- xiiden-nay lOMoAR cPSD| 58933639
6. Hoàng Hạnh (2024). GS.TS. Tô Trung Thành: Tư duy đúng hướng về đầu tư công.
Truy cập ngày 26/10/2025, từ: https://thesaigontimes.vn/gs-ts-to-trung-thanh-
tuduy-dung-huong-ve-dau-tu-cong/
7. baodautu.vn (2025). Đầu tư công vẫn là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
GDP. Truy cập ngày 26/10/2025, từ: https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/dau-
tucong-van-la-yeu-to-quan-trong-thuc-day-tang-truong-gdp-post376529.html
8. Dương Bá Đức (2025). Khẳng định vai trò của dòng vốn đầu tư công trong thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội. Tạp chí Tài chính kỳ 1, 2 tháng 1/202.
9. Nguyệt Hà (2025). Thúc đẩy tăng trưởng 2 con số: Cần phải hành động quyết liệt
với những cải cách mạnh mẽ. Truy cập ngày 26/10/2025, từ:
https://tapchikinhtetaichinh.vn/thuc-day-tang-truong-2-con-so-can-phai-hanhdong-
quyet-liet-voi-nhung-cai-cach-manh-me.html
10.Chinhphu.vn (2025). Hướng tới tăng trưởng hai con số: Đề xuất tập trung 5 nhóm
giải pháp ưu tiên. Truy cập ngày 26/10/2025, từ:
https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/huong-toi-tang-truong-hai-con-so-de-
xuattap-trung-5-nhom-giai-phap-uu-tien-119250311095305085.htm