/17
lOMoARcPSD| 61265515
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ ĐẦU
Đề tài : “ Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế và liên hệ với tình hình
thực tiễn ở Việt Nam.”
Giảng viên phụ trách : Cô Phạm Thu Vân
Nhóm 1:
ST
T
Họ và tên
Mã sinh viên
1
Phạm Thị Hồng Tươi
11232848
2
Ninh Thị Huyền Trang
11233933
3
Đỗ Thị Lan Anh
11235163
4
Dương Song Linh Nhi
11232761
5
Chen Sreynich
11237141
Địa điểm : Trường đại học kinh tế quốc dân
1
lOMoARcPSD| 61265515
Mục lục
Lời mở đầu.................................................................................................................................3
Nội Dung...............................................................................................................................4
I.Một số quan điểm, lý luận về đầu tư và tăng trưởng kinh tế nói chung......4
1. Khái niệm đầu tư phát triển...........................................................................................4
2. Phân loại đầu tư phát triển............................................................................................4
3. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển..................................4
3.1. Đầu tư phát triển làm tăng tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế............................5
3.2. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế............................................5
3.3. Đầu tư tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế..................................................5
3.4. Đầu tư phát triển tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................6
3.5. Đầu tư tác động tới việc tăng cường khả năng công nghệ và khoa học của quốc gia7
3.6. Tác động của đầu tư đối với các doanh nghiệp..........................................................7
II. Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua.....8
1.Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế nói chung...........................................................8
2, Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua.. 8
2.1.Đầu tư từ khu vực công................................................................................................8
2.2.Khu vực tư nhân , nguồn đầu tư nước ngoài..............................................................11
III.Một số khuyến nghị về giải pháp và chính sách về đầu tư trong thời gian tới.
1.Các mục êu đề ra về tăng trưởng đầu tư...........................................14
2.Một số khuyến nghị và giải pháp...........................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................18
lOMoARcPSD| 61265515
Lời mở đầu
Đầu phát triển một lĩnh vực quan trọng mỗi quốc gia đều cần phải
nghiên cứu, một bài toán nan giải trong nhiêu năm của không chViệt Nam
mà cả những nước khác trên thế giới. Đầu phát triển có tác động không nhỏ
tới sự tăng trưởng về mọi mặt của nền kinh tê của một đất nước. Mỗi quan hệ
giữa đầu và tăng trưởng thể hiện rất ndt trong ến trình đổi mới mở cửa
nền kinh tế ớc ta thời gian qua. Với chính sách đổi mới, các nguồn vốn đầu tư
cả trong nước nước ngoài ngày càng được đa dạng hóa và gia tăng về quy mô,
tốc độ tăng trưởng của nên kinh tế đạt được cũng rất thỏa đáng. Cuộc sống con
người cũng tăng lên từ giáo dục, vui chơi giải trí đến nghỉ ngơi. Tăng trưởng kinh
tế một trong những vấn đcốt lõi của luận về phát triển kinh tế. Tăng trưởng
phát triển kinh tế mục êu hàng đầu của tất cả các nước trên thể giới,
thước đo chủ yếu về sự ến bộ trong mỗi giai đoạn của mỗi quốc gia. Hoạt động
đầu phát triển đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
với mỗi quốc gia, vừa có những ưu điểm và cả những hạn chế. Cần phải hiểu rõ
và hiểu đúng về bản chất của đầu phát triển và nhìn nhận thực tế nhng tác
động của nó tới nên kinh tế để có những biện pháp đđiều chỉnh cho phù hợp,
làm sao để làm giảm thiểu xuống mức thấp nhất những tác động êu cực của
hoạt động đầu phát triển tới nền kinh tế và làm tăng những điểm sáng của
đầu phát triển, để góp phần tạo đà tăng trưởng vững chắc cho kinh tế thế gii
nói chung, nền kinh tế của Việt Nam nói riêng.
Hoạt động đầu tư phát triểnmột hoạt động mang nh lâu dài cần sự
phối hợp của nhiều quan ban ngành và các thành phần kinh tê. Tăng trưởng
kinh tế cùng là một kết quả quan trọng mà mọi quốc gia đều hướng đên. Vì thế,
việc tận dụng những lợi thế trong hoạt động đầu phát triển từ nền kinh tế cần
phải được thực hiện từng bước, không phải cứ “đánh nhanh thẳng nhanh"
tốt, cần có những chiến lược đầu phát triển phù hợp với bối cảnh chung ca
nền kinh tế. Việt Nam một đất nước đang phát triển, ến dần tới thu nhập
bình quân đầu người ở mức trung bình cao hoạt động đầu tư phát triển lại rt
cần thiết cho sự phát triển bền vững tại các quốc gia đang phát triển như nước
ta .
Như vậy , khi nghiên cứu trình y đtài này nhóm em m hiểu 3 nội
dung chính như sau:
Một số quan điểm , lý luận có liên quan đến đầu tư và tăng trưởng kinh
tế.
Vai trò của đầu đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những
năm qua.
Một số khuyến nghị vgiải pháp và các chính sách trong thời gian ti.
lOMoARcPSD| 61265515
Nội Dung
I.Một số quan điểm, lý luận về đầu tư và tăng trưởng kinh tế nói chung.
1. Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tư phát triểnbộ phận cơ bản của đầu tư, là hoạt động sử dụng vốn
trong hiện tại, nhằm tạo ra những tài sản vật chất và trí tuệ mới, năng lực sản
xuất mới và duy trì những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm và mục êu
phát triển.
=> Đầu phát triển được coi là công cụ then chốt để thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa, giúp các nền kinh tế chuyển đổi từ trng thái kém
phát triển sang phát triển.
2. Phân loại đầu tư phát triển
Trong công tác quản lý và kế hoạch hóa hoạt động đầu uw, các nhà kinh
tế phân loại hoạt động đầu tư theo các êu chí khác nhau. Mỗi êu thức phân
loại đáp ứng nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Những êu thức
phân loại đầu tư thường được sử dụng là:
- Theo cơ cấu tái sản xuất, ta chia đầu tư phát triển thànhđầu tư theo
chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu. Cả hai đều là hình thức đầu tư và xây dựng
cải tạo, mở rộng, nâng cấp thiết bị hoc đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ.
- Theo bản chất của các đối tượng đầu tư, ta đầu chocác đối
ợng vật chất (tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng, máy móc, thiết
bị…), đầu tư cho các đối tượng tài chính (mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng
khoán khác…) và đầu tư cho các đối tượng phi vật chất (tài sản trí tuệ và nguồn
nhân lực như đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế…)
- Theo lĩnh vực hoạt động trong hội, ta đầu pháriển sản xuất
kinh doanh, đầu phát triển khoa học kỹ thuật và đầu phát triển sở hạ
tầng. Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau.
- Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia, đầu tư được chiathành đầu
tư bằng vốn huy động trong nước (nguồn vốn nhà nước, nguồn vốn từ khu vực
nhân thị trường vốn) và đầu bằng vốn huy động từ ớc ngoài (ODA,
FDI, thị trường vốn quốc tế, nguồn vốn n dụng từ các ngân hàng thương mại…).
Cách phân loại này có tác dụng chỉ ra vai trò của từng nguồn vốn trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Theo quan hệ quản của chủ đầu tư,đầu tư được thựchiện theo hai
cách là đầu tư trực ếp và đầu tư gián ếp. - Theo thời gian thực hiện
phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, ta có đầu dài hạn đầu ngắn
hạn. Đầu dài hạn thường chứa đựng những yếu tố khó lường, rủi ro lớn nên
cần có những dự báo dài hạn khoa học.
3. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển
Các thuyết kinh tế, cả thuyết kinh tế kế hoạch hoá tập trung
thuyết kinh tế thtrường đều coi đầu phát triển nhân tố quan trọng để phát
triển kinh tế, chìa khóa của sự tăng trưởng. Vai trò y của đầu được thể
hin ở các mặt sau:
lOMoARcPSD| 61265515
3.1. Đầu tư phát triển làm tăng tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.
- Vmặt cầu: Đầu phát triển yếu tố chiếm tỷ trọnglớn trong tổng
cầu của nền kinh tế. Theo sliệu của Ngân hàng thế giới, đầu thường chiếm
khoảng 24- 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với
tổng cầu, tác động của đầu ngắn hạn. Vi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự
tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng. Do đó làm cho mức sản lượng tăng
mức giá cũng tăng.
- Về mặt cung: Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất,nghĩa là có thêm
các nhà máy, thiết bị phương ện vận tải mới đưa vào quá trình sản xuất, làm
cho tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Sự thay đổi này làm tổng cung tăng,
kéo theo sản lượng tăng mức giá giảm. Sản xuất phát triển nguồn gốc
bản để tăng ch luỹ, phát triển kinh tế hội, tăng thu nhập cho người lao động,
nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
3.2. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng trưởng
ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 - 25 % so với GDP tuỳ thuộc vào
ICOR của mỗi nước. Với hệ số ICOR (tỷ số gia tăng của vốn so với sản lượng) là tỉ
số gia quy đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay suất đầu
cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng (GDP) tăng thêm.
ICOR = Vốn đầu tư tăng thêm/GDP tăng thêm
T đó suy
ra:
Mức tăng GDP = Vốn đầu tư tăng thêm/ICOR
Chêu ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo
trình độ phát triển kinh tế và chế chính sách trong nước. Nếu ICOR không đổi,
mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Tác động của vốn đầu
vào tốc độ tăng trưởng của một số ớc khác nhau. Đối với các nước phát
triển, phát triển về bản chất được coi là vấn đđảm bảo các nguồn vốn đầu
để đạt được một tỷ lệ tăng thêm sản phm quốc dân dự kiến. Thực vy, ở nhiu
ớc đầu đóng vai trò như một cái hích ban đầu”, tạo đà cho scất cánh của
nền kinh tế (các nước NICs, các nước Đông Nam Á).
Kinh nghiệm các nước cho thấy, chỉ êu ICOR phụ thuộc chủ yếu vào cơ
cấu kinh tế hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng như hiệu
qucủa chính sách kinh tế nói chung. Thông thường ICOR trong công nghiệp
thấp hơn trong nông nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do
tận dụng năng lực sản xuất. Do đó, các nước phát triển, tỷ lệ đầu thấp
thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp. Các nước Nhật, Thuỵ tỷ lệ đầu
tư/ GDP lớn nên tốc độ tăng trưởng cao.
3.3. Đầu tư tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế
Đầu vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng
tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư, sử dụng vốn đầu tư hợp lý góp phần nâng
cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến chuyển dịch
cấu kinh tế theo hướng CNH HĐH, nâng cao sức cạnh tranh => nâng cao
lOMoARcPSD| 61265515
chất lượng tăng trưởng kinh tế. Trên góc đphân ch đa nhân tố, vai trò của đầu
tư đối với TTKT thường được phân ch theo biểu thức sau:
g = Di + Dl + TFP
Trong đó : g : tốc độ tăng trưởng GDP
Di : phần đóng góp của vốn đầu tư vào tăng trưởng GDP Dl : phần đóng
góp của lao động vào TTKT
TFP : phần đóng góp của tổng các yếu tnăng suất vào tăng trưởng GDP.
TFP chỉ êu phản ánh kết quả sản xuất do sử dụng hiệu quả nhân tố vốn
và lao động (các nhân tố hữu hình - được xác định bằng số ợng), nhờ vào tác
động của các nhân tố hình như cải ến quản , đổi mới công nghệ, hợp hóa
sản xuất, nâng cao trình độ lao động của công nhân.
Biu đồ hệ số ICOR và đóng góp TFP trong tăng trưởng
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
3.4. Đầu tư phát triển tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các ớc trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể
tăng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 910 %) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra
sự phát triển nhanh khu vực công nghiệp dịch vụ. Đối với các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, do hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt
được tốc độ tăng trưởng 5- 6% rất khó khăn. Như vậy, chính sách đầu quyết
định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ
tăng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Vcấu lãnh thổ, đầu tác dụng giải quyết những mặt cân đối về
phát triển giữa các vùng kém phát triển thoát khỏi nh trạng đói nghèo, phát
huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị… của
những vùng khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những
vùng khác cùng phát triển .
3.5. Đầu tư tác động tới việc tăng cường khả năng công nghệ và khoa học của
quốc gia
Trung tâm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển công nghệ.
Đặc điểm quan trọng, bản mang nh quyết định nhất của công nghệ sự
thay thế lao động thủ công sang lao động mang nh kỹ thuật, máy móc đẩy mạnh
sự phân công lao động xã hội.
lOMoARcPSD| 61265515
Đầu điều kiện ên quyết của sự phát triển tăng cường khả năng
công nghệ của nước ta hiện nay.
hai con đường bản để công nghệ tự bỏ vốn ra đầu để
nghiên cứu và phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ ớc ngoài.
Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ thì công nghệ của nước ta còn rt
lạc hậu so với Thế Giới và chúng ta không đủ nguồn lực để tự phát minh ra các
y móc thiết bị hin đi.
là công nghệ tự nghiên cứu hay nhập từ ớc ngoài đều cần phải
vốn đầu tư.
3.6. Tác động của đầu tư đối với các doanh nghiệp
Đầu phát triển đóng vai trò quan trọng trong sự ra đời tồn tại phát
triển của doanh nghiệp.
a. Thnht là về sự ra đời của các doanh nghiệp:
Hoạt động đầu tư phát triển ền đề để tạo dựng sở vật chất kỹ thuật
ban đầu của doanh nghiệp; y dựng nhà xưởng, kiến trúc hạ tầng; mua sm
y móc thiết bị, ến hành các hoạt động y dựng bản, thuê mướn nhân
công và thực hiện các chi phí khác gắn liền với hoạt động của các cơ sở vật chất
kỹ thuật vừa được tạo ra.
b. Thứ hai là sự tồn tại của các doanh nghiệp:
Sau một quá trình hoạt động, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị
sẽ bị khấu hao hỏng cần phải bảo trì, bảo dưỡng lớn các sở vật chất y
hoặc thay thế mới các svật chất kỹ thuật đã bị hỏng thậm chí phải đổi
mới cơ sở vật chất để thích ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và phục
vụ tốt hơn cho hoạt động đầu tư.
Ngoài ra, đầu tư phát triển còn là ền đề để giúp doanh nghiệp tạo dựng
nguồn vốn uy n đến hành các hoạt động đầu tài chính đầu chuyển
dịch.
c. Thứ ba là sự phát triển của doanh nghiệp.
Mục êu của các doanh nghiệp lợi nhuận ngày càng tăng => phải thường
xuyên bỏ thêm vốn để mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Luôn phải tạo ra được những sản phẩm chất lượng, giá thành rẻ bằng
cách không ngừng nâng cao chất lượng máy móc thiết bị, chất ợng nguồn nhân
lực, chất lượng quản lý hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
d. Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không thể thu lợinhuận
cho bản thân mình) đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài ến hành
sửa chữa lớn định kỳ các sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các
chi phí thường xuyên Tất cả những hoạt động chi phí y đều là những
hoạt động đầu tư.
II. Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong những
năm qua.
1.Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế nói chung
lOMoARcPSD| 61265515
-Đối với một nền kinh tế đầu ý nghĩa đặc biệt quan trọng .Đầu
không chỉ đóng vai trò trong quá trình tái sản xuất xã hội mà còn tạo ra "cú hích"
cho sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế thu hút được đầu tư từ các chủ
thể trong và ngoài nước sẽ khiến nền kinh tế ngày càng tăng trưởng. Bất kỳ hoạt
động đầu được thực hiện bởi các nhân tchức chủ thể hay bởi Nhà
nước thì lợi ích mà hoạt động đầuđem lại không chỉ dừng lại những lợi ích
đối với chính nhà đầu tư, mà còn đối với cả nền kinh tế nói chung. Đầu là hoạt
động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh
doanh hoạt động hội khác. Đầu cũng hoạt động tạo ra việc làm cho
người lao động, nâng cao đời sống của người dân trong hội, phát triển sản xuất.
Có thể nói, đầu tư là cốt lõi, là động lực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế.
-Đầu cũng góp phần nâng cao trình độ khoa học ng nghệ của đất nước.
Những hoạt động đầu từ nước ngoài vào, đặc biệt từ những nước nền kinh
tế phát triển, sẽ giúp quốc gia tiếp cận đầu hội tiếp cận được các công
nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa
học. Chính vì vậy, các quốc gia chậm phát triển hoặc đang phát triển thường
các chính sách thu hút hoạt động đầu tư nước ngoài từ các quốc gia phát triển để
tận dụng được những lợi thế khoa học công nghệ. Những thành tựu khoa học công
nghệ từ các nước phát triển sẽ giúp cho nền kinh tế của các quốc gia này tăng
trưởng. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các quốc gia này phụ thuộc
nhiều vào việc đầu cho khoa học công nghệ. 2, Vai trò của đầu đối với
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua.
2.1.Đầu tư từ khu vực công.
-Là một nước đang phát triển như Việt Nam, nhu cầu vốn cho đầu rất
lớn, đặc biệt nhu cầu vốn để phát triển hthống sở hạ tầng kỹ thuật, giáo
dục, y tế, xóa đói giảm nghèo,...
-Trên c độ tổng cầu, đầu công thể tác động tới các kênh về tiêu
dùng, tiêu dùng chính phủ, đầu chính phủ; tiêu dùng đầu tư nhân; nhập
khẩu.
-Trên khía cạnh tổng cung, đầu tư công có tác động tích cực, trực tiếp làm
tăng tổng cung; đồng thời gián tiếp tăng năng suất, khuyến khích đầu tư tư nhân.
-Sự xuất hiện của đại dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
các hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, cũng như tình hình phát triển của
đất nước. Nhiều doanh nghiệp đã phải đóng cửa, tạm dừng hoạt động sản
xuất.Trong bối cảnh đó, dòng vốn đầu tư công với vai trò công cụ điều tiết kinh
tế của Nhà nước đã được chú trọng hơn để khắc phục những hậu quả của
COVID-19 đối với nền kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng.
-Đầu công góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Giai
đoạn 2016-2023, cơ cấu lại đầu tư công đã đạt được những kết quả tích cực, đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm tập trung hơn vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các
công trình, dự án có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
hiệu quả giữa các vùng miền trong cả nước. Theo đó, cấu đầu công dịch
chuyển mạnh sang các ngành gắn với quá trình cấu lại nền kinh tế như phát
triển hạ tầng giao thông, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế trợ giúp
xã hội, khắc phục thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
lOMoARcPSD| 61265515
-Việc chuyển dịch cấu cùng với thúc đẩy nhanh công tác giải ngân đã
góp phần quan trọng vào việc duy trì, phục hồi thúc đẩy tăng trưởng. Theo tính
toán, khi giải ngân đầu công tăng thêm 1% thì tăng trưởng GDP sẽ tăng thêm
0,058%góp phần kích cầu kinh tế, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế hội
nhanh và bền vững.
-Thực tế, trong giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ giải ngân vốn đầu công đạt
trung bình 83,4% kế hoạch hàng năm, đóng góp vào tăng trưởng GDP bình quân
6,01%. Năm 2021, tỷ lệ giải ngân vốn đầu công đạt 93,47% đóng góp vào việc
duy trì tốc độ tăng trưởng 2,56%. Đây được coi kết quả đáng ghi nhận khi dịch
bệnh COVID-19 tác động nặng nề. Việt Nam hiện một trong số ít quốc gia duy
trì được mức tăng trưởng dương và xếp trong nhóm những nước tăng trưởng cao
trên thế giới.
-Định hướng “Đầu tư công kích hoạt huy động các nguồn lực đầu tư ngoài
nhà nước, đẩy mạnh hợp tác công trong phát triển hạ tầng chiến lược”, đã được
thực hiện và bước đầu có những kết quả tích cực. Giai đoạn 2021-2022, đã triển
khai 08 dự án hợp tác ng - tư (PPP) mới trong đó 07 dự án lĩnh vực giao thông,
01 dự án nh vực nước sạch. Các dự án này khi hoàn thành sẽ hình thành
253,44km đường cao tốc, 02 cảng hàng không quốc tế tiêu chuẩn 4C sân bay
quân sự cấp II, góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng của các địa phương.
-Đầu tư công đã góp phần quan trọng xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế- hội nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhanh bền vững,
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nguồn vốn đầu công đã được
tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- hội, công trình thiết
yếu của nền kinh tế, các công trình giao thông then chốt, nâng cấp xây mới các
công trình thủy lợi, khu công nghiệp, các bệnh viện, trường học, công trình văn
hóa thể thao, đầu tư nhiều hơn cho các chương trình mục tiêu quốc gia… qua đó
góp phần giải quyết những yêu cầu bức thiết, cải thiện đời sống nhân dân, cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt
Nam, tạo điều kiện phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
lOMoARcPSD| 61265515
Giai đoạn 2016-2020, một số công trình, dự án giao thông quan trọng được
đưa vào sử dụng như: Các dán cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A đường
Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên, các dự án đường cao tốc hướng tâm
tác động lớn trong việc nâng cao năng lực vận tải. Giai đoạn 2021-2023,
đã khởi ng một số dự án quan trọng như: Dự án nâng cấp kênh Chợ Gạo,
dự án luồng vào cảng công ten nơ Cái Mép (Bà Rịa Vũng Tàu), luồng vào
khu bến cảng Thọ Quang (Đà Nẵng), luồng vào khu bến cảng Nam Nghi
Sơn (Thanh Hóa), luồng sông Hậu giai đoạn 2; hạ tầng dùng chung khu
bến cảng Liên Chiểu (TP. Đà Nẵng), bến 3,4,5,6 khu bến Lạch Huyện; c
dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành, nhà ga T3 - CHKQT Tân Sơn
Nhất…; đang chuẩn bị đầu đã xác định nguồn 1.258km đường cao
tốc trong giai đoạn 2021 2025, trong đó tập trung chủ yếu là các dự án
đường cao tốc liên vùng, động lực dự kiến khởi công năm 2023 như vành
đai 4 - Vùng Thủ đô Nội, vành đai 3 TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa -
Buôn Ma Thuột, Biên Hòa - Vũng Tàu, Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Tng,
An Hữu - Cao Lãnh) nhằm thực hiện mục tiêu đến năm 2030 phấn đấu cả
nước có khoảng 5.000km đường bộ cao tốc.
-Hiệu quả kinh tế - hội của đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng đã
có sự cải thiện. Hệ số suất đầu tư (ICOR) của Việt Nam đã giảm dần. ICOR giai
đoạn 2016-2019 5,89 thấp hơn với mức 6,3 của giai đoạn 2011-2015. Năm
2022, hiệu quả đầu tư tiếp tục được cải thiện khi chỉ số ICOR giảm chỉ còn 5,13.
thể nói, ICOR giảm cho thấy những tín hiệu tích cực, khi lượng vốn đầu
cần thực hiện ít hơn để tạo ra một đồng tăng trưởng tại Việt Nam.
2.2.Khu vực tư nhân , nguồn đầu tư nước ngoài
-Đầu nước ngoài (FDI), đã góp phần đáng kể vào tăng trưởng GDP.
Nhiều dự án FDI đã tạo ra giá trị gia tăng cao và thúc đẩy sản xuất công nghiệp.
- FDI bổ sung nguồn vốn đầu phát triển kinh tế-xã hội, góp phần làm
tăng thu ngân sách quốc gia và tăng nguồn hàng xuất khẩu.
-Trong những năm qua, FDI nguồn vốn bổ sung quan trọng cho chiến
lược thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao với tốc độ tăng trưởng vốn FDI thực hiện
mức khoảng 10 - 15% (trừ những năm chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19). Trong
đó: Về tăng trưởng vốn: trong năm 2020 - 2021 do ảnh hưởng của dịch
lOMoARcPSD| 61265515
Covid-19, tăng trưởng vốn FDI mức âm nhưng đã phục hồi tốt hơn trong năm
2022 với mức tăng trưởng 13,9%;Về cấu vốn: năm 2021 15,8% năm
2022 ước khoảng 16,2%.
-Đầu FDI vai trò to lớn trong việc hình thành một số ngành công
nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viễn thông; khai thác, chế biến dầu khí; điện
tử, công nghệ thông tin, dệt may, da giày... tạo nền tảng quan trọng cho tăng
trưởng dài hạn cũng như thúc đẩy quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất
nước. Cụ thể:
-Đóng góp của khối FDI vào tăng trưởng kinh tế đã tăng từ 21,52% giai đoạn
2011 - 2015 lên 25,1% giai đoạn 2016 - 2020. Năm 2021, do ảnh hưởng của dịch
Covid-19 các biện pháp giãn cách hội, đóng góp của khu vực FDI trong
tăng trưởng kinh tế giảm, chiếm 14% mức tăng trưởng cả năm 2021. Trong đó,
công nghiệp ngành thu hút đầu FDI lớn nhất với tốc đtăng trưởng cao , đặc
biệt là trong công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm hơn 60% vốn đầu tư) với một
số dự án đầu lớn của các tập đoàn công nghệ toàn cầu đã tạo động lực tăng
trưởng mới cho ngành trong bối cảnh một số ngành công nghiệp lớn đã chạm trần
tăng trưởng (dệt may, da giày, khai khoáng…) góp phần hình thành nên các
trung tâm công nghiệp mới của đất nước .
-Đóng góp của FDI đối với xuất, nhập khẩu thu ngân sách nhà nước: Ttrọng
của khu vực FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu đã tăng nhanh chóng,. Năm
2021, kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI đạt 246,88 tỷ USD, tăng 20,7% so
với năm 2020 và chiếm 73,4% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, xuất siêu gần
28,5 tỷ USD, đắp 25,5 tUSD nhập siêu của khu vực doanh nghiệp trong nước
tạo ra xuất siêu 3 tỷ USD. Năm 2022 ước tính đạt 276,76 tỉ USD, chiếm 74,4%,
xuất siêu khoảng 41,9 tỉ USD, bù đắp 30,7 tỉ USD nhập siêu của khu vực doanh
nghiệp trong nước tạo ra xuất siêu ước nh 11,2 tỉ USD, góp phần giúp nước ta
chuyển dịch từ nước liên tục nhập siêu sang xuất siêu với mức thặng dư thương
mại đạt mức kỉ lục chủ yếu xuất siêu sang các khu vực thị trường tiêu chuẩn
cao (Hoa Kỳ, châu Âu), góp phần tích cực làm lành mạnh cán cân thanh toán và
ổn định kinh tế mô, tạo động lực trực tiếp thúc đẩy khu vực sản xuất, kinh
doanh trong nước; đưa Việt Nam từng bước trở thành một trong những quốc gia
xuất khẩu hàng đầu thế giới với quy mô xuất khẩu đứng thứ 20 trên thế giới năm
2020 ; đứng thứ hai trong ASEAN (sau Singapore) thứ 17 về xuất khẩu mặt
hàng công nghiệp chế biến, chế tạo (năm 2019); nằm trong nhóm 10 quốc gia
xuất khẩu hàng đầu thế giới đối với nhiều mặt ng như dệt may, da giày, gạo,
điện thoại di động ... Đối với một sngành, xuất khẩu của FDI gần như tuyệt đối,
ví dụ như ngành điện tử, đến 95% xuất khẩu là của các doanh nghiệp FDI (100%
xuất khẩu điện thoại). Đối với ngành dệt may, da giày, doanh nghiệp FDI chiếm
tỉ trọng xấp xỉ 20% - 30%, tuy nhiên, lại đóng góp lớn vào giá trị xuất khẩu với
khoảng 60 - 70%. Hoạt động xuất khẩu của khu vực kinh tế FDI đã góp phần đa
dạng hóa sản phẩm, thay đổi cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng hiện đại, mở
rộng thị trường xuất khẩu vào hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Ngoài ra, khu
vực FDI cũng đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước. Bình quân giai đoạn
2011 - 2015, khu vực FDI đóng góp khoảng 12,65%; giai đoạn 2016 - 2022
13,8% tổng thu ngân sách nhà nước. Riêng 03 năm 2020 - 2022, số thu thuế thu
lOMoARcPSD| 61265515
nhập doanh nghiệp từ khu vực doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài chiếm
khoảng 7,5% - 8,5% tổng số thu ngân sách nội địa và chiếm khoảng khoảng 39%
- 41% tổng số thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
-Đối với thị trường lao động, khu vực FDI đã góp phần giải quyết việc làm, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực đem lại nguồn thu nhập khả quan cho người
lao động. Năm 2011, khu vực FDI đem lại việc làm cho 2,1 triệu lao động (chiếm
tỷ trọng 4,2% tổng số lao động đang làm việc), đến năm 2015 là khoảng 3,2 triệu
lao động (chiếm 6%) tăng lên 4,59 triệu lao động năm 2021 (chiếm 9,35%).
Trong đó, tỉ lệ thu nhập của lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang hoạt động chiếm 31,62% năm 2015, tăng lên 38,31% vào năm 2020;
tương đương với mức bình quân 7,5 triệu đồng/tháng năm 2015 và tăng lên mức
10,52 triệu đồng/tháng vào năm 2020. Riêng đối với lao động nữ, khu vực FDI
đã góp phần tạo việc làm cho đa số lao động ntrong nền kinh tế, theo đó, tại các
doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài, lao động nữ năm 2015 2,56 triệu người
(chiếm 43,3% tổng số lao động nữ làm việc trong các doanh nghiệp đang hoạt
động) tăng lên 3,12 triệu người (chiếm 45,38%) năm 2020. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp FDI còn tạo ra nhiều việc làm khác một cách gián tiếp do tác động
kích thích đầu tư trong nước như phát triển doanh nghiệp vệ tinh, các ngành nghề
cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI.
-Trong thời gian qua, thông qua các dự án FDI, nước ta đã đạt được những
thành công nhất định trong việc tiếp nhận công nghệ phục vụ phát triển sản xuất,
kinh doanh, từng bước nâng cao trình độ công nghệ sản xuất trong nước. Một số
ngành đã tiếp thu được công nghệ tiên tiến của thế giới như: Bưu chính - viễn
thông, ngân hàng, dầu khí, xây dựng, giao thông, cầu đường... Việt Nam đã sản
xuất được nhiều sản phẩm mới trước đây chưa có; hạn chế nhập khẩu nhiều
loại hàng hóa thuộc các lĩnh vực như dầu khí, vật liệu xây dựng, điện tử gia dụng,
phương tiện giao thông.
Các doanh nghiệp FDI đã tạo ra được nhiều sản phẩm chất lượng cao,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước và gia tăng nhanh chóng kim
ngạch xuất khẩu như máy tính, điện thoại thông minh, hàng điện tử gia dụng, cơ
khí chế tạo… Do sức ép cạnh tranh ngày càng tăng và tác động lan tỏa từ doanh
nghiệp FDI, nhiều doanh nghiệp trong nước đã đầu nâng cao năng lực công
nghệ. Trong lĩnh vực công nghệ cao, việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào
ba khu công nghệ cao quốc gia, trong đó Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí
Minh sau 15 năm thành lập, đã có khoảng 130 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng
lOMoARcPSD| 61265515
gần 7 tỷ USD, với sự hiện diện của những tập đoàn hàng đầu thế giới trong
lĩnh vực sản xuất sản phẩm ng nghệ cao, giá tr gia tăng lớn như Intel,
Microsoft, Nidec, Sanofi, Nipro, Samsung... Ngoài ra, hiện đang hàng trăm
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin (một trong 4 lĩnh vực ưu tiên
theo Luật Công nghệ cao) hoạt động trong các khu công nghệ thông tin tập trung.
Thời gian qua, Bộ Khoa học Công nghệ cũng đã cấp Giấy chứng nhận cho trên
50 doanh nghiệp công nghệ cao doanh nghiệp dán ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất sản phẩm; Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn đã cấp
Giấy chứng nhận ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp cho 35 doanh
nghiệp.
Với sự tham gia của các doanh nghiệp FDI, Việt Nam cũng nâng dần tỷ
trọng xuất khẩu hàng công nghệ cao trong tổng xuất khẩu, từ 44,3% năm 2016
lên 49,8% năm 2020, bình quân giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 35,9%, thấp n
so với Philippines, Singapore, Malaysia nhưng cao hơn nhiều nước trong khu vực.
Theo đó, giai đoạn 2015 - 2019, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ cao trong
tổng xuất khẩu của Brunei 15,17%, Campuchia 1,09%, Indonesia 9,1%,
Lào 24,11%, Malaysia 49,58%, Myanmar 9,1%, Philippines 61,3%,
Singapore là 51,07%, Thái Lan 23,4%. Trong suốt giai đoạn này, chỉ 04
nước ASEAN hàm lượng xuất khẩu công nghệ cao trung bình trên 30%
Philippines, Singapore, Malaysia Việt Nam; riêng trong 03 năm 2017, 2018
2019, cũng chỉ có 04 nước này hàm lượng trên 40%. Tỷ trọng hàng hóa xuất
khẩu qua chế biến trong tổng giá trị xuất khẩu tăng từ 65% năm 2016 lên 85%
năm 2020 và 86,2% năm 2021.
III.Một số khuyến nghị về giải pháp và chính sách về đầu tư trong thời
gian tới.
1.Các mục êu đề ra về tăng trưởng đầu tư.
- Để kinh tế Việt Nam thể đạt mức tăng trưởng 6,8-7% trong năm nay,
phấn đấu đạt cao hơn, cũng như đạt mức tăng trưởng 6,5-7%, phấn đấu đạt mức
cao hơn trong năm tới, Bộ Kế hoạch Đầu đề xuất 12 nhóm chính sách, trong
đó ưu ên thúc đẩy tăng trưởng trên sgivững ổn định kinh tế mô,
kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; đẩy mạnh giải ngân
vốn đầu công, thu hút đầu tư nước ngoài, các nguồn lực hội; nâng cao vai
trò phát huy hiệu quả hơn nữa nguồn lực của các tập đoàn, tổng công ty doanh
nghiệp nhà nước…
-Cùng với đó, đẩy mạnh cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, làm mới lại
các động lực tăng trưởng truyền thống; đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn...; tập trung soát, tháo gỡ triệt để các khó khăn, vướng
mắc, nhất về pháp của tất cả dự án đgiải phóng tối đa các nguồn lực còn
đang tồn đọng cho tăng trưởng và phát triển…
-Để thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ hơn, việc thu hút đầu tư vào các lĩnh vực
công nghiệp ên phong, như bán dẫn, AI… cũng được cho là một chìa khóa quan
trọng. Đây chính là một trong những yếu tố quan trọng để Việt Nam có thể “bt
kịp, ến cùng và vượt lên” trong cuộc chơi toàn cầu.
lOMoARcPSD| 61265515
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phục hồi sau một thời kỳ suy giảm, kinh
tế trong nước cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, trở ngại. Do đó để có thể
đạt mục êu như đã đề ra, trong thời gian tới cần tập trung thực hiện tốt một số
nhim vụ sau:
- Tiếp tục soát, bổ sung hoàn thiện hệ thống các văn bảnpháp luật,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước
phát triển sản xuất kinh doanh,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm huy động tối đa cácnguồn lực của
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các
ngồn vốn đầu phát triển một cách ổn định theo hướng công khai, minh
bạch.
- Tập trung đầu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tếxã hội, tạo ra
động lực và sức lan toả lôi kéo các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh phát
triển. Áp dụng rộng rãi các hình thức đầu các công trình theo các cách khác
nhau như: BOT,BT,Đầu tư công-tư kết hợp…
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, gắn quy hoạch vớikế hoạch và
hoạt động đầu hàng năm. Tiếp tục triển khai xây dựng mới các quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực
sản phẩm chủ yếu.
- Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, giám sát đối với hoạộng đầu tư,
nhất các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Thực hiện tốt quy định
và mở rộng đối tượng và phạm vi giám sát của cộng đồng đối với hoạt động đầu
tư.
2.Một số khuyến nghị và giải pháp.
-Tlệ giải ngân vốn đầu công 8 tháng đầu năm đạt 40,49% kế hoạch Thủ ớng
Chính phủ giao, thấp hơn so với ng kỳ năm 2023 (đạt 42,35%). Việc xử các
tổ chức n dụng yếu kém gắn với xử nợ xấu còn chậm, gặp nhiều khó khăn,
ớng mắc.
+ Đề ra giải pháp thúc đẩy giải ngân đầu công trong thời gian tới đẩy mạnh
giải ngân vốn đầu tư công, 03 CTMTQG, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mc
của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, đẩy mạnh đầu tư trong các ngành sản
xuất kinh doanh chính. giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, sớm khắc phục các tồn
tại, hạn chế để đẩy nhanh ến độ giải ngân vốn đầu công ngay từ đầu năm
2025, đặc biệt các dự án quan trọng quốc gia, các công trình trọng điểm và 3
CTMTQG; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu dự án, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm,
không dàn trải, manh mún; kiên quyết loại bỏ những dự án không thật sự cần
thiết; trong đó ưu ên bố trí nguồn lực của ngân sách trung ương thực hiện các
công trình kết nối các tỉnh, kết nối ng, kết nối quốc gia, quốc tế; các địa phương
phải chủ động cân đối nguồn lực của địa phương đđầu tư các dự án thuộc
phạm vi tỉnh với nh thần “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu
trách nhiệm”. -Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu công đdẫn dắt, kích hoạt mọi
nguồn lực ngoài nhà nước; thu hút thực hiện hiệu quả FDI; nâng cao vai trò
phát huy hiệu quả nguồn lực của các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 61265515
nhà nước. Tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ,
hin đại, đặc biệt là hạ tầng giao thông, năng lượng.
-Cần xây dựng dự toán một cách khoa học, chặt chẽ, đảm bảo nh khả thi và
hiệu quả. soát kỹ ỡng các yếu tố liên quan đến quy hoạch, giải phóng mặt
bằng trước khi triển khai dự án. Tchức các lớp tập huấn thường xuyên để nâng
cao năng lực chuyên môn cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch, tài chính.
Sớm ban hành và cập nhật định mức kinh tế - kỹ thuật đphục vụ cho công tác
lập dự toán và giải ngân. Với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp y, văn hóa,
xã hội sẽ được cải thiện, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thực hiện
thành công các nhiệm vụ phát triển.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, nắm bắt nh hình kinh
tế xã hội trên địa bàn tỉnh để kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo thực hiện các chỉ êu tăng trưởng kinh tế. Theo dõi, đôn đốc các chủ đầu
trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh giải ngân kế hoạch vốn
đầu công. soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công năm 2024 của các dự án chậm ến đhoặc không còn nhu cầu vn
sang các dự án có khả năng giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh
ến độ. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân
tộc, Sở Lao động, Thương binh và hội, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố rà soát các thủ tục, các chế chính sách của Chương trình,
để nghiên cứu làm rõ về quy trình thực hiện đảm bảo theo quy định, thống nhất
ý kiến đxuất biện pháp giải quyết tháo gỡ những khó khắn, vướng mắc, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh để đẩy nhanh ến độ thực hiện các Chương trình mục êu
quốc gia. Theo dõi, nắm bắt nh hình của các nhà đầu tư, doanh nghiệp; tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
đẩy nhanh ến độ triển khai các dự án đầu tư, đặc biệt các dự án trọng
điểm của tỉnh. Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện chế, chính sách, quy
trình, thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Sở Tài chính tchức điều hành chi ngân sách năm 2024 theo đúng dự toán
được giao. Thực hiện rà soát huy động nguồn vốn bổ sung cho đầu phát
triển. Quản lý chặt chẽ các khoản chi thường xuyên; cắt giảm các khoản mục chi
thường xuyên trên sở vẫn bảo đảm đủ kinh phí thực hiện các chế độ chính
sách và đúng nguyên tắc, êu chí, định mc phân bổ dự toán chi thường xuyên.
Kịp thời điều hành chi và phân bổ vốn từ nguồn thu sử dụng đất, xsố kiến thiết
cho các dự án đầu tư công đã có khối lượng.
Cục Thuế tỉnh triển khai quyết liệt, đồng bgiải pháp quản lý thu, thực hiện
nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành, quản thu ngân sách.
soát, xác định những nguồn thu còn ềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất
thu để kịp thời có các giải pháp về chính sách và quản lý thu hiệu quả. Quyết liệt
trong việc xử lý thu hồi nợ thuế, thu nợ ền đất, ền chuyển mục đích sử dụng
đất, ền cấp quyền khai thác khoáng sản, ền thuế tài nguyên, giảm tỷ lệ nợ
đọng thuế, chống thất thu thuế. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan rà
soát, quản lý kịp thời nguồn thu phát sinh để bù đắp các khoản hụt thu.
Kho bạc nhà nước tỉnh tăng cường cải cách hành chính, đơn giản thủ tục,
rút ngắn thời gian kiểm soát chi, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thanh toán
lOMoARcPSD| 61265515
vốn cho các dự án đầu tư, thực hiện tốt phương châm thanh toán trước, kiểm
soát sau. Kịp thời cung cấp thông n về nh hình giải ngân các nguồn vốn phc
vụ sự chỉ đạo điều hành của tỉnh.
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh kịp thời triển khai các chính sách ền
tệ, lãi suất, tăng trưởng n dụng theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tăng cường
triển khai các biện pháp xử nợ xấu, nâng cao chất lượng n dụng. Đẩy mạnh
chuyn đổi số, ứng dụng công nghệ thông n. Thúc đẩy tăng trưởng n dụng an
toàn, hiệu quả, đảm bảo cung ứng vốn phục vụ phát triển kinh tế địa phương,
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp ếp cận vốn n dụng ngân
hàng để phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh. Tiếp tục triển khai thực hiện
các chương trình, chính sách n dụng của nhà nước như: Chương trình cho vay
nhà xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung theo Nghị
quyết số 33/NQ-CP; thực hiện cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ.
lOMoARcPSD| 61265515
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tác động của đầu công đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối
cảnh sự phục hồi của nền kinh tế 2024. https://tapchitaichinh.vn/tac-
dong-cua-dau-tucong-den-tang-truong-kinh-te-viet-nam-trong-boi-
canh-su-phuc-hoi-cua-nenkinh-te.html.
2. Đánh giá về hiệu qu đầu
tư, hp://www.thesaigonmes.vn/65864/Danh-gia-ve-hieu-quadau-tu.html.
3. Hiệu quả đầu công - không chỉ cách nh”, báo Nhân dân,
hp://www.nhandan.com.vn/kinhte/nhan-dinh/item/20206 902.
4. John Maynard Keynes (12/1994), Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi
suất và ền tệ, Nhà xuất bản Giáo dục - Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà
Nội.
5. Luật Đầu tư công năm 2014.
6. Chi êu công và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: Phân chvai trò thể
chế kinh tế.
7. Đầu công “lấn át đầu nhân: Góc nhìn t hìnhthực
nghiệm VECM.
8. Đổi mới đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2011 -
2020, hp://ecna.gov.vn/ct/ht/Lists/BaiViet/Aachments/85/Đổi mới đầu
công giai đoạn 2011-2020 - TS.pdf.
9. Vũ Sỹ ờng các cộng sự, chế phân bổ vốn đầu nnước:
Thực trạng và giải pháp thchế. 10. Giáo trình kinh tế đầu tư (2020)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61265515
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ
Đề tài : “ Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế và liên hệ với tình hình
thực tiễn ở Việt Nam.”
Giảng viên phụ trách : Cô Phạm Thu Vân Nhóm 1: ST Họ và tên Mã sinh viên T 1 Phạm Thị Hồng Tươi 11232848 2 Ninh Thị Huyền Trang 11233933 3 Đỗ Thị Lan Anh 11235163 4 Dương Song Linh Nhi 11232761 5 Chen Sreynich 11237141
Địa điểm : Trường đại học kinh tế quốc dân 1 lOMoAR cPSD| 61265515 Mục lục
Lời mở đầu.................................................................................................................................3
Nội Dung...............................................................................................................................4
I.Một số quan điểm, lý luận về đầu tư và tăng trưởng kinh tế nói chung......4
1. Khái niệm đầu tư phát triển...........................................................................................4
2. Phân loại đầu tư phát triển............................................................................................4
3. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển..................................4
3.1. Đầu tư phát triển làm tăng tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế............................5
3.2. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế............................................5
3.3. Đầu tư tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế..................................................5
3.4. Đầu tư phát triển tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................6
3.5. Đầu tư tác động tới việc tăng cường khả năng công nghệ và khoa học của quốc gia7
3.6. Tác động của đầu tư đối với các doanh nghiệp..........................................................7
II. Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua.....8
1.Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế nói chung...........................................................8
2, Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua.. 8
2.1.Đầu tư từ khu vực công................................................................................................8
2.2.Khu vực tư nhân , nguồn đầu tư nước ngoài..............................................................11
III.Một số khuyến nghị về giải pháp và chính sách về đầu tư trong thời gian tới.
1.Các mục tiêu đề ra về tăng trưởng đầu tư...........................................14
2.Một số khuyến nghị và giải pháp...........................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................18 lOMoAR cPSD| 61265515 Lời mở đầu
Đầu tư phát triển là một lĩnh vực quan trọng mà mỗi quốc gia đều cần phải
nghiên cứu, là một bài toán nan giải trong nhiêu năm của không chỉ Việt Nam
mà cả những nước khác trên thế giới. Đầu tư phát triển có tác động không nhỏ
tới sự tăng trưởng về mọi mặt của nền kinh tê của một đất nước. Mỗi quan hệ
giữa đầu tư và tăng trưởng thể hiện rất rõ ndt trong tiến trình đổi mới mở cửa
nền kinh tế nước ta thời gian qua. Với chính sách đổi mới, các nguồn vốn đầu tư
cả trong nước và nước ngoài ngày càng được đa dạng hóa và gia tăng về quy mô,
tốc độ tăng trưởng của nên kinh tế đạt được cũng rất thỏa đáng. Cuộc sống con
người cũng tăng lên từ giáo dục, vui chơi giải trí đến nghỉ ngơi. Tăng trưởng kinh
tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận về phát triển kinh tế. Tăng trưởng
và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên thể giới, là
thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của mỗi quốc gia. Hoạt động
đầu tư phát triển đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
với mỗi quốc gia, vừa có những ưu điểm và cả những hạn chế. Cần phải hiểu rõ
và hiểu đúng về bản chất của đầu tư phát triển và nhìn nhận thực tế những tác
động của nó tới nên kinh tế để có những biện pháp để điều chỉnh cho phù hợp,
làm sao để làm giảm thiểu xuống mức thấp nhất những tác động tiêu cực của
hoạt động đầu tư phát triển tới nền kinh tế và làm tăng những điểm sáng của
đầu tư phát triển, để góp phần tạo đà tăng trưởng vững chắc cho kinh tế thế giới
nói chung, nền kinh tế của Việt Nam nói riêng.
Hoạt động đầu tư phát triển là một hoạt động mang tính lâu dài và cần sự
phối hợp của nhiều cơ quan ban ngành và các thành phần kinh tê. Tăng trưởng
kinh tế cùng là một kết quả quan trọng mà mọi quốc gia đều hướng đên. Vì thế,
việc tận dụng những lợi thế trong hoạt động đầu tư phát triển từ nền kinh tế cần
phải được thực hiện từng bước, không phải cứ “đánh nhanh thẳng nhanh" là
tốt, cần có những chiến lược đầu tư phát triển phù hợp với bối cảnh chung của
nền kinh tế. Việt Nam là một đất nước đang phát triển, tiến dần tới thu nhập
bình quân đầu người ở mức trung bình cao và hoạt động đầu tư phát triển lại rất
cần thiết cho sự phát triển bền vững tại các quốc gia đang phát triển như nước ta .
Như vậy , khi nghiên cứu và trình bày đề tài này nhóm em tìm hiểu 3 nội dung chính như sau:
• Một số quan điểm , lý luận có liên quan đến đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
• Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua.
• Một số khuyến nghị về giải pháp và các chính sách trong thời gian tới. lOMoAR cPSD| 61265515 Nội Dung
I.Một số quan điểm, lý luận về đầu tư và tăng trưởng kinh tế nói chung.
1. Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là hoạt động sử dụng vốn
trong hiện tại, nhằm tạo ra những tài sản vật chất và trí tuệ mới, năng lực sản
xuất mới và duy trì những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
=> Đầu tư phát triển được coi là công cụ then chốt để thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa, giúp các nền kinh tế chuyển đổi từ trạng thái kém
phát triển sang phát triển.
2. Phân loại đầu tư phát triển
Trong công tác quản lý và kế hoạch hóa hoạt động đầu ttuw, các nhà kinh
tế phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu chí khác nhau. Mỗi tiêu thức phân
loại đáp ứng nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Những tiêu thức
phân loại đầu tư thường được sử dụng là: -
Theo cơ cấu tái sản xuất, ta chia đầu tư phát triển thànhđầu tư theo
chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu. Cả hai đều là hình thức đầu tư và xây dựng
cải tạo, mở rộng, nâng cấp thiết bị hoặc đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ. -
Theo bản chất của các đối tượng đầu tư, ta có đầu tư chocác đối
tượng vật chất (tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng, máy móc, thiết
bị…), đầu tư cho các đối tượng tài chính (mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng
khoán khác…) và đầu tư cho các đối tượng phi vật chất (tài sản trí tuệ và nguồn
nhân lực như đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế…) -
Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội, ta có đầu tư pháttriển sản xuất
kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng. Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. -
Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia, đầu tư được chiathành đầu
tư bằng vốn huy động trong nước (nguồn vốn nhà nước, nguồn vốn từ khu vực
tư nhân và thị trường vốn) và đầu tư bằng vốn huy động từ nước ngoài (ODA,
FDI, thị trường vốn quốc tế, nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại…).
Cách phân loại này có tác dụng chỉ ra vai trò của từng nguồn vốn trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. -
Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư,đầu tư được thựchiện theo hai
cách là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. - Theo thời gian thực hiện và
phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, ta có đầu tư dài hạn và đầu tư ngắn
hạn. Đầu tư dài hạn thường chứa đựng những yếu tố khó lường, rủi ro lớn nên
cần có những dự báo dài hạn khoa học.
3. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển
Các lý thuyết kinh tế, cả lý thuyết kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lý
thuyết kinh tế thị trường đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát
triển kinh tế, là chìa khóa của sự tăng trưởng. Vai trò này của đầu tư được thể hiện ở các mặt sau: lOMoAR cPSD| 61265515
3.1. Đầu tư phát triển làm tăng tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. -
Về mặt cầu: Đầu tư phát triển là yếu tố chiếm tỷ trọnglớn trong tổng
cầu của nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm
khoảng 24- 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với
tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự
tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng. Do đó làm cho mức sản lượng tăng và mức giá cũng tăng. -
Về mặt cung: Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất,nghĩa là có thêm
các nhà máy, thiết bị phương tiện vận tải mới đưa vào quá trình sản xuất, làm
cho tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Sự thay đổi này làm tổng cung tăng,
kéo theo sản lượng tăng và mức giá giảm. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ
bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động,
nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
3.2. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng trưởng
ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 - 25 % so với GDP tuỳ thuộc vào
ICOR của mỗi nước. Với hệ số ICOR (tỷ số gia tăng của vốn so với sản lượng) là tỉ
số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay là suất đầu tư
cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng (GDP) tăng thêm.
ICOR = Vốn đầu tư tăng thêm/GDP tăng thêm Từ đó suy ra:
Mức tăng GDP = Vốn đầu tư tăng thêm/ICOR
Chỉ tiêu ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo
trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. Nếu ICOR không đổi,
mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Tác động của vốn đầu tư
vào tốc độ tăng trưởng của một số nước là khác nhau. Đối với các nước phát
triển, phát triển về bản chất được coi là vấn đề đảm bảo các nguồn vốn đầu tư
để đạt được một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân dự kiến. Thực vậy, ở nhiều
nước đầu tư đóng vai trò như một “cái hích ban đầu”, tạo đà cho sự cất cánh của
nền kinh tế (các nước NICs, các nước Đông Nam Á).
Kinh nghiệm các nước cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc chủ yếu vào cơ
cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng như hiệu
quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông thường ICOR trong công nghiệp
thấp hơn trong nông nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do
tận dụng năng lực sản xuất. Do đó, ở các nước phát triển, tỷ lệ đầu tư thấp
thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp. Các nước Nhật, Thuỵ Sĩ có tỷ lệ đầu
tư/ GDP lớn nên tốc độ tăng trưởng cao.
3.3. Đầu tư tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng
tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư, sử dụng vốn đầu tư hợp lý góp phần nâng
cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH, nâng cao sức cạnh tranh => nâng cao lOMoAR cPSD| 61265515
chất lượng tăng trưởng kinh tế. Trên góc độ phân tích đa nhân tố, vai trò của đầu
tư đối với TTKT thường được phân tích theo biểu thức sau: g = Di + Dl + TFP
Trong đó : g : tốc độ tăng trưởng GDP
Di : phần đóng góp của vốn đầu tư vào tăng trưởng GDP Dl : phần đóng
góp của lao động vào TTKT
TFP : phần đóng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng trưởng GDP.
TFP là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất do sử dụng hiệu quả nhân tố vốn
và lao động (các nhân tố hữu hình - được xác định bằng số lượng), nhờ vào tác
động của các nhân tố vô hình như cải tiến quản lý, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa
sản xuất, nâng cao trình độ lao động của công nhân.
Biểu đồ hệ số ICOR và đóng góp TFP trong tăng trưởng
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
3.4. Đầu tư phát triển tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể
tăng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 910 %) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra
sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, do hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt
được tốc độ tăng trưởng 5- 6% là rất khó khăn. Như vậy, chính sách đầu tư quyết
định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ
tăng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mặt cân đối về
phát triển giữa các vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát
huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị… của
những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những
vùng khác cùng phát triển .
3.5. Đầu tư tác động tới việc tăng cường khả năng công nghệ và khoa học của quốc gia
Trung tâm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phát triển công nghệ.
Đặc điểm quan trọng, cơ bản mang tính quyết định nhất của công nghệ là sự
thay thế lao động thủ công sang lao động mang tính kỹ thuật, máy móc đẩy mạnh
sự phân công lao động xã hội. lOMoAR cPSD| 61265515
Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng
công nghệ của nước ta hiện nay.
Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự bỏ vốn ra đầu tư để
nghiên cứu và phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài.
Việt Nam đang ở trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ thì công nghệ của nước ta còn rất
lạc hậu so với Thế Giới và chúng ta không đủ nguồn lực để tự phát minh ra các
máy móc thiết bị hiện đại.
Dù là công nghệ tự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài đều cần phải có vốn đầu tư.
3.6. Tác động của đầu tư đối với các doanh nghiệp
Đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng trong sự ra đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. a.
Thứ nhất là về sự ra đời của các doanh nghiệp:
Hoạt động đầu tư phát triển là tiền đề để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
ban đầu của doanh nghiệp; xây dựng nhà xưởng, kiến trúc hạ tầng; mua sắm
máy móc thiết bị, tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, thuê mướn nhân
công và thực hiện các chi phí khác gắn liền với hoạt động của các cơ sở vật chất
kỹ thuật vừa được tạo ra. b.
Thứ hai là sự tồn tại của các doanh nghiệp:
Sau một quá trình hoạt động, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị
sẽ bị khấu hao và hư hỏng cần phải bảo trì, bảo dưỡng lớn các cơ sở vật chất này
hoặc thay thế mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã bị hư hỏng thậm chí phải đổi
mới cơ sở vật chất để thích ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và phục
vụ tốt hơn cho hoạt động đầu tư.
Ngoài ra, đầu tư phát triển còn là tiền đề để giúp doanh nghiệp tạo dựng
nguồn vốn và uy tín để tiến hành các hoạt động đầu tư tài chính và đầu tư chuyển dịch. c.
Thứ ba là sự phát triển của doanh nghiệp.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi nhuận ngày càng tăng => phải thường
xuyên bỏ thêm vốn để mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Luôn phải tạo ra được những sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ bằng
cách không ngừng nâng cao chất lượng máy móc thiết bị, chất lượng nguồn nhân
lực, chất lượng quản lý hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. d.
Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không thể thu lợinhuận
cho bản thân mình) đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành
sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các
chi phí thường xuyên Tất cả những hoạt động mà chi phí này đều là những hoạt động đầu tư.
II. Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua.
1.Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế nói chung lOMoAR cPSD| 61265515
-Đối với một nền kinh tế đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng .Đầu tư
không chỉ đóng vai trò trong quá trình tái sản xuất xã hội mà còn tạo ra "cú hích"
cho sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế thu hút được đầu tư từ các chủ
thể trong và ngoài nước sẽ khiến nền kinh tế ngày càng tăng trưởng. Bất kỳ hoạt
động đầu tư được thực hiện bởi các cá nhân tổ chức là chủ thể tư hay bởi Nhà
nước thì lợi ích mà hoạt động đầu tư đem lại không chỉ dừng lại ở những lợi ích
đối với chính nhà đầu tư, mà còn đối với cả nền kinh tế nói chung. Đầu tư là hoạt
động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh
doanh và hoạt động xã hội khác. Đầu tư cũng là hoạt động tạo ra việc làm cho
người lao động, nâng cao đời sống của người dân trong xã hội, phát triển sản xuất.
Có thể nói, đầu tư là cốt lõi, là động lực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
-Đầu tư cũng góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ của đất nước.
Những hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào, đặc biệt là từ những nước có nền kinh
tế phát triển, sẽ giúp quốc gia tiếp cận đầu tư có cơ hội tiếp cận được các công
nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa
học. Chính vì vậy, các quốc gia chậm phát triển hoặc đang phát triển thường có
các chính sách thu hút hoạt động đầu tư nước ngoài từ các quốc gia phát triển để
tận dụng được những lợi thế khoa học công nghệ. Những thành tựu khoa học công
nghệ từ các nước phát triển sẽ giúp cho nền kinh tế của các quốc gia này tăng
trưởng. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các quốc gia này phụ thuộc
nhiều vào việc đầu tư cho khoa học công nghệ. 2, Vai trò của đầu tư đối với
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua.

2.1.Đầu tư từ khu vực công.
-Là một nước đang phát triển như Việt Nam, nhu cầu vốn cho đầu tư rất
lớn, đặc biệt là nhu cầu vốn để phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giáo
dục, y tế, xóa đói giảm nghèo,...
-Trên góc độ tổng cầu, đầu tư công có thể tác động tới các kênh về tiêu
dùng, tiêu dùng chính phủ, đầu tư chính phủ; tiêu dùng và đầu tư tư nhân; nhập khẩu.
-Trên khía cạnh tổng cung, đầu tư công có tác động tích cực, trực tiếp làm
tăng tổng cung; đồng thời gián tiếp tăng năng suất, khuyến khích đầu tư tư nhân.
-Sự xuất hiện của đại dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
các hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, cũng như tình hình phát triển của
đất nước. Nhiều doanh nghiệp đã phải đóng cửa, tạm dừng hoạt động sản
xuất.Trong bối cảnh đó, dòng vốn đầu tư công với vai trò là công cụ điều tiết kinh
tế vĩ mô của Nhà nước đã được chú trọng hơn để khắc phục những hậu quả của
COVID-19 đối với nền kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng.
-Đầu tư công góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Giai
đoạn 2016-2023, cơ cấu lại đầu tư công đã đạt được những kết quả tích cực, đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm tập trung hơn vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các
công trình, dự án có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
hiệu quả giữa các vùng miền trong cả nước. Theo đó, cơ cấu đầu tư công dịch
chuyển mạnh sang các ngành gắn với quá trình cơ cấu lại nền kinh tế như phát
triển hạ tầng giao thông, khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế và trợ giúp
xã hội, khắc phục thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. lOMoAR cPSD| 61265515
-Việc chuyển dịch cơ cấu cùng với thúc đẩy nhanh công tác giải ngân đã
góp phần quan trọng vào việc duy trì, phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng. Theo tính
toán, khi giải ngân đầu tư công tăng thêm 1% thì tăng trưởng GDP sẽ tăng thêm
0,058%góp phần kích cầu kinh tế, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững.
-Thực tế, trong giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt
trung bình 83,4% kế hoạch hàng năm, đóng góp vào tăng trưởng GDP bình quân
6,01%. Năm 2021, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt 93,47% đóng góp vào việc
duy trì tốc độ tăng trưởng 2,56%. Đây được coi là kết quả đáng ghi nhận khi dịch
bệnh COVID-19 tác động nặng nề. Việt Nam hiện là một trong số ít quốc gia duy
trì được mức tăng trưởng dương và xếp trong nhóm những nước tăng trưởng cao trên thế giới.
-Định hướng “Đầu tư công kích hoạt huy động các nguồn lực đầu tư ngoài
nhà nước, đẩy mạnh hợp tác công tư trong phát triển hạ tầng chiến lược”, đã được
thực hiện và bước đầu có những kết quả tích cực. Giai đoạn 2021-2022, đã triển
khai 08 dự án hợp tác công - tư (PPP) mới trong đó 07 dự án lĩnh vực giao thông,
01 dự án lĩnh vực nước sạch. Các dự án này khi hoàn thành sẽ hình thành
253,44km đường cao tốc, 02 cảng hàng không quốc tế tiêu chuẩn 4C và sân bay
quân sự cấp II, góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng của các địa phương.
-Đầu tư công đã góp phần quan trọng xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế- xã hội nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững,
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nguồn vốn đầu tư công đã được
tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, công trình thiết
yếu của nền kinh tế, các công trình giao thông then chốt, nâng cấp và xây mới các
công trình thủy lợi, khu công nghiệp, các bệnh viện, trường học, công trình văn
hóa thể thao, đầu tư nhiều hơn cho các chương trình mục tiêu quốc gia… qua đó
góp phần giải quyết những yêu cầu bức thiết, cải thiện đời sống nhân dân, cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt
Nam, tạo điều kiện phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. lOMoAR cPSD| 61265515
 Giai đoạn 2016-2020, một số công trình, dự án giao thông quan trọng được
đưa vào sử dụng như: Các dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A và đường
Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên, các dự án đường cao tốc hướng tâm
có tác động lớn trong việc nâng cao năng lực vận tải. Giai đoạn 2021-2023,
đã khởi công một số dự án quan trọng như: Dự án nâng cấp kênh Chợ Gạo,
dự án luồng vào cảng công ten nơ Cái Mép (Bà Rịa Vũng Tàu), luồng vào
khu bến cảng Thọ Quang (Đà Nẵng), luồng vào khu bến cảng Nam Nghi
Sơn (Thanh Hóa), luồng sông Hậu giai đoạn 2; hạ tầng dùng chung khu
bến cảng Liên Chiểu (TP. Đà Nẵng), bến 3,4,5,6 khu bến Lạch Huyện; các
dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành, nhà ga T3 - CHKQT Tân Sơn
Nhất…; đang chuẩn bị đầu tư và đã xác định nguồn 1.258km đường cao
tốc trong giai đoạn 2021 – 2025, trong đó tập trung chủ yếu là các dự án
đường cao tốc liên vùng, động lực dự kiến khởi công năm 2023 như vành
đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội, vành đai 3 TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa -
Buôn Ma Thuột, Biên Hòa - Vũng Tàu, Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng,
An Hữu - Cao Lãnh) nhằm thực hiện mục tiêu đến năm 2030 phấn đấu cả
nước có khoảng 5.000km đường bộ cao tốc.
-Hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng đã
có sự cải thiện. Hệ số suất đầu tư (ICOR) của Việt Nam đã giảm dần. ICOR giai
đoạn 2016-2019 là 5,89 thấp hơn với mức 6,3 của giai đoạn 2011-2015. Năm
2022, hiệu quả đầu tư tiếp tục được cải thiện khi chỉ số ICOR giảm chỉ còn 5,13.
Có thể nói, ICOR giảm cho thấy những tín hiệu tích cực, khi lượng vốn đầu tư
cần thực hiện ít hơn để tạo ra một đồng tăng trưởng tại Việt Nam.
2.2.Khu vực tư nhân , nguồn đầu tư nước ngoài
-Đầu tư nước ngoài (FDI), đã góp phần đáng kể vào tăng trưởng GDP.
Nhiều dự án FDI đã tạo ra giá trị gia tăng cao và thúc đẩy sản xuất công nghiệp.
- FDI bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế-xã hội, góp phần làm
tăng thu ngân sách quốc gia và tăng nguồn hàng xuất khẩu.
-Trong những năm qua, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho chiến
lược thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao với tốc độ tăng trưởng vốn FDI thực hiện ở
mức khoảng 10 - 15% (trừ những năm chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19). Trong
đó: Về tăng trưởng vốn: trong năm 2020 - 2021 do ảnh hưởng của dịch lOMoAR cPSD| 61265515
Covid-19, tăng trưởng vốn FDI ở mức âm nhưng đã phục hồi tốt hơn trong năm
2022 với mức tăng trưởng 13,9%;Về cơ cấu vốn: năm 2021 là 15,8% và năm 2022 ước khoảng 16,2%.
-Đầu tư FDI có vai trò to lớn trong việc hình thành một số ngành công
nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viễn thông; khai thác, chế biến dầu khí; điện
tử, công nghệ thông tin, dệt may, da giày... tạo nền tảng quan trọng cho tăng
trưởng dài hạn cũng như thúc đẩy quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước. Cụ thể:
-Đóng góp của khối FDI vào tăng trưởng kinh tế đã tăng từ 21,52% giai đoạn
2011 - 2015 lên 25,1% giai đoạn 2016 - 2020. Năm 2021, do ảnh hưởng của dịch
Covid-19 và các biện pháp giãn cách xã hội, đóng góp của khu vực FDI trong
tăng trưởng kinh tế giảm, chiếm 14% mức tăng trưởng cả năm 2021. Trong đó,
công nghiệp là ngành thu hút đầu tư FDI lớn nhất với tốc độ tăng trưởng cao , đặc
biệt là trong công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm hơn 60% vốn đầu tư) với một
số dự án đầu tư lớn của các tập đoàn công nghệ toàn cầu đã tạo động lực tăng
trưởng mới cho ngành trong bối cảnh một số ngành công nghiệp lớn đã chạm trần
tăng trưởng (dệt may, da giày, khai khoáng…) và góp phần hình thành nên các
trung tâm công nghiệp mới của đất nước .
-Đóng góp của FDI đối với xuất, nhập khẩu và thu ngân sách nhà nước: Tỷ trọng
của khu vực FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu đã tăng nhanh chóng,. Năm
2021, kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI đạt 246,88 tỷ USD, tăng 20,7% so
với năm 2020 và chiếm 73,4% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, xuất siêu gần
28,5 tỷ USD, bù đắp 25,5 tỉ USD nhập siêu của khu vực doanh nghiệp trong nước
tạo ra xuất siêu 3 tỷ USD. Năm 2022 ước tính đạt 276,76 tỉ USD, chiếm 74,4%,
xuất siêu khoảng 41,9 tỉ USD, bù đắp 30,7 tỉ USD nhập siêu của khu vực doanh
nghiệp trong nước tạo ra xuất siêu ước tính 11,2 tỉ USD, góp phần giúp nước ta
chuyển dịch từ nước liên tục nhập siêu sang xuất siêu với mức thặng dư thương
mại đạt mức kỉ lục và chủ yếu xuất siêu sang các khu vực thị trường có tiêu chuẩn
cao (Hoa Kỳ, châu Âu), góp phần tích cực làm lành mạnh cán cân thanh toán và
ổn định kinh tế vĩ mô, tạo động lực trực tiếp thúc đẩy khu vực sản xuất, kinh
doanh trong nước; đưa Việt Nam từng bước trở thành một trong những quốc gia
xuất khẩu hàng đầu thế giới với quy mô xuất khẩu đứng thứ 20 trên thế giới năm
2020 ; đứng thứ hai trong ASEAN (sau Singapore) và thứ 17 về xuất khẩu mặt
hàng công nghiệp chế biến, chế tạo (năm 2019); nằm trong nhóm 10 quốc gia
xuất khẩu hàng đầu thế giới đối với nhiều mặt hàng như dệt may, da giày, gạo,
điện thoại di động ... Đối với một số ngành, xuất khẩu của FDI gần như tuyệt đối,
ví dụ như ngành điện tử, đến 95% xuất khẩu là của các doanh nghiệp FDI (100%
xuất khẩu điện thoại). Đối với ngành dệt may, da giày, doanh nghiệp FDI chiếm
tỉ trọng xấp xỉ 20% - 30%, tuy nhiên, lại đóng góp lớn vào giá trị xuất khẩu với
khoảng 60 - 70%. Hoạt động xuất khẩu của khu vực kinh tế FDI đã góp phần đa
dạng hóa sản phẩm, thay đổi cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng hiện đại, mở
rộng thị trường xuất khẩu vào hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Ngoài ra, khu
vực FDI cũng đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước. Bình quân giai đoạn
2011 - 2015, khu vực FDI đóng góp khoảng 12,65%; giai đoạn 2016 - 2022 là
13,8% tổng thu ngân sách nhà nước. Riêng 03 năm 2020 - 2022, số thu thuế thu lOMoAR cPSD| 61265515
nhập doanh nghiệp từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
khoảng 7,5% - 8,5% tổng số thu ngân sách nội địa và chiếm khoảng khoảng 39%
- 41% tổng số thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
-Đối với thị trường lao động, khu vực FDI đã góp phần giải quyết việc làm, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và đem lại nguồn thu nhập khả quan cho người
lao động.
Năm 2011, khu vực FDI đem lại việc làm cho 2,1 triệu lao động (chiếm
tỷ trọng 4,2% tổng số lao động đang làm việc), đến năm 2015 là khoảng 3,2 triệu
lao động (chiếm 6%) và tăng lên 4,59 triệu lao động năm 2021 (chiếm 9,35%).
Trong đó, tỉ lệ thu nhập của lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang hoạt động chiếm 31,62% năm 2015, tăng lên 38,31% vào năm 2020;
tương đương với mức bình quân 7,5 triệu đồng/tháng năm 2015 và tăng lên mức
10,52 triệu đồng/tháng vào năm 2020. Riêng đối với lao động nữ, khu vực FDI
đã góp phần tạo việc làm cho đa số lao động nữ trong nền kinh tế, theo đó, tại các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, lao động nữ năm 2015 là 2,56 triệu người
(chiếm 43,3% tổng số lao động nữ làm việc trong các doanh nghiệp đang hoạt
động) và tăng lên 3,12 triệu người (chiếm 45,38%) năm 2020. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp FDI còn tạo ra nhiều việc làm khác một cách gián tiếp do tác động
kích thích đầu tư trong nước như phát triển doanh nghiệp vệ tinh, các ngành nghề
cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI.
-Trong thời gian qua, thông qua các dự án FDI, nước ta đã đạt được những
thành công nhất định trong việc tiếp nhận công nghệ phục vụ phát triển sản xuất,
kinh doanh, từng bước nâng cao trình độ công nghệ sản xuất trong nước. Một số
ngành đã tiếp thu được công nghệ tiên tiến của thế giới như: Bưu chính - viễn
thông, ngân hàng, dầu khí, xây dựng, giao thông, cầu đường... Việt Nam đã sản
xuất được nhiều sản phẩm mới mà trước đây chưa có; hạn chế nhập khẩu nhiều
loại hàng hóa thuộc các lĩnh vực như dầu khí, vật liệu xây dựng, điện tử gia dụng, phương tiện giao thông.
Các doanh nghiệp FDI đã tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng cao,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước và gia tăng nhanh chóng kim
ngạch xuất khẩu như máy tính, điện thoại thông minh, hàng điện tử gia dụng, cơ
khí chế tạo… Do sức ép cạnh tranh ngày càng tăng và tác động lan tỏa từ doanh
nghiệp FDI, nhiều doanh nghiệp trong nước đã đầu tư nâng cao năng lực công
nghệ. Trong lĩnh vực công nghệ cao, việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào
ba khu công nghệ cao quốc gia, trong đó Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí
Minh sau 15 năm thành lập, đã có khoảng 130 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng lOMoAR cPSD| 61265515
ký gần 7 tỷ USD, với sự hiện diện của những tập đoàn hàng đầu thế giới trong
lĩnh vực sản xuất sản phẩm công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn như Intel,
Microsoft, Nidec, Sanofi, Nipro, Samsung... Ngoài ra, hiện đang có hàng trăm
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin (một trong 4 lĩnh vực ưu tiên
theo Luật Công nghệ cao) hoạt động trong các khu công nghệ thông tin tập trung.
Thời gian qua, Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đã cấp Giấy chứng nhận cho trên
50 doanh nghiệp công nghệ cao và doanh nghiệp có dự án ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất sản phẩm; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cấp
Giấy chứng nhận ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp cho 35 doanh nghiệp.
Với sự tham gia của các doanh nghiệp FDI, Việt Nam cũng nâng dần tỷ
trọng xuất khẩu hàng công nghệ cao trong tổng xuất khẩu, từ 44,3% năm 2016
lên 49,8% năm 2020, bình quân giai đoạn 2011 - 2020 là khoảng 35,9%, thấp hơn
so với Philippines, Singapore, Malaysia nhưng cao hơn nhiều nước trong khu vực.
Theo đó, giai đoạn 2015 - 2019, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ cao trong
tổng xuất khẩu của Brunei là 15,17%, Campuchia là 1,09%, Indonesia là 9,1%,
Lào là 24,11%, Malaysia là 49,58%, Myanmar là 9,1%, Philippines là 61,3%,
Singapore là 51,07%, Thái Lan là 23,4%. Trong suốt giai đoạn này, chỉ có 04
nước ASEAN có hàm lượng xuất khẩu công nghệ cao trung bình trên 30% là
Philippines, Singapore, Malaysia và Việt Nam; riêng trong 03 năm 2017, 2018 và
2019, cũng chỉ có 04 nước này có hàm lượng trên 40%. Tỷ trọng hàng hóa xuất
khẩu qua chế biến trong tổng giá trị xuất khẩu tăng từ 65% năm 2016 lên 85%
năm 2020 và 86,2% năm 2021.
III.Một số khuyến nghị về giải pháp và chính sách về đầu tư trong thời gian tới.
1.Các mục tiêu đề ra về tăng trưởng đầu tư. -
Để kinh tế Việt Nam có thể đạt mức tăng trưởng 6,8-7% trong năm nay,
phấn đấu đạt cao hơn, cũng như đạt mức tăng trưởng 6,5-7%, phấn đấu đạt mức
cao hơn trong năm tới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất 12 nhóm chính sách, trong
đó có ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô,
kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; đẩy mạnh giải ngân
vốn đầu tư công, thu hút đầu tư nước ngoài, các nguồn lực xã hội; nâng cao vai
trò và phát huy hiệu quả hơn nữa nguồn lực của các tập đoàn, tổng công ty doanh nghiệp nhà nước…
-Cùng với đó, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, làm mới lại
các động lực tăng trưởng truyền thống; đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn...; tập trung rà soát, tháo gỡ triệt để các khó khăn, vướng
mắc, nhất là về pháp lý của tất cả dự án để giải phóng tối đa các nguồn lực còn
đang tồn đọng cho tăng trưởng và phát triển…
-Để thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ hơn, việc thu hút đầu tư vào các lĩnh vực
công nghiệp tiên phong, như bán dẫn, AI… cũng được cho là một chìa khóa quan
trọng. Đây chính là một trong những yếu tố quan trọng để Việt Nam có thể “bắt
kịp, tiến cùng và vượt lên” trong cuộc chơi toàn cầu. lOMoAR cPSD| 61265515
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phục hồi sau một thời kỳ suy giảm, kinh
tế trong nước cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, trở ngại. Do đó để có thể
đạt mục tiêu như đã đề ra, trong thời gian tới cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau: -
Tiếp tục rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bảnpháp luật,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước
phát triển sản xuất kinh doanh,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. -
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm huy động tối đa cácnguồn lực của
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các
ngồn vốn đầu tư phát triển một cách ổn định và theo hướng công khai, minh bạch. -
Tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tếxã hội, tạo ra
động lực và sức lan toả lôi kéo các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh phát
triển. Áp dụng rộng rãi các hình thức đầu tư các công trình theo các cách khác
nhau như: BOT,BT,Đầu tư công-tư kết hợp… -
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, gắn quy hoạch vớikế hoạch và
hoạt động đầu tư hàng năm. Tiếp tục triển khai xây dựng mới các quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu. -
Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, giám sát đối với hoạtđộng đầu tư,
nhất là các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Thực hiện tốt quy định
và mở rộng đối tượng và phạm vi giám sát của cộng đồng đối với hoạt động đầu tư.
2.Một số khuyến nghị và giải pháp.
-Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công 8 tháng đầu năm đạt 40,49% kế hoạch Thủ tướng
Chính phủ giao, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2023 (đạt 42,35%). Việc xử lý các
tổ chức tín dụng yếu kém gắn với xử lý nợ xấu còn chậm, gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
+ Đề ra giải pháp thúc đẩy giải ngân đầu tư công trong thời gian tới đẩy mạnh
giải ngân vốn đầu tư công, 03 CTMTQG, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, đẩy mạnh đầu tư trong các ngành sản
xuất kinh doanh chính. Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, sớm khắc phục các tồn
tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm
2025, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc gia, các công trình trọng điểm và 3
CTMTQG; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm,
không dàn trải, manh mún; kiên quyết loại bỏ những dự án không thật sự cần
thiết; trong đó ưu tiên bố trí nguồn lực của ngân sách trung ương thực hiện các
công trình kết nối các tỉnh, kết nối vùng, kết nối quốc gia, quốc tế; các địa phương
phải chủ động cân đối nguồn lực của địa phương để đầu tư các dự án thuộc
phạm vi tỉnh với tinh thần “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu
trách nhiệm”. -Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công để dẫn dắt, kích hoạt mọi
nguồn lực ngoài nhà nước; thu hút và thực hiện hiệu quả FDI; nâng cao vai trò
và phát huy hiệu quả nguồn lực của các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 61265515
nhà nước. Tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ,
hiện đại, đặc biệt là hạ tầng giao thông, năng lượng.
-Cần xây dựng dự toán một cách khoa học, chặt chẽ, đảm bảo tính khả thi và
hiệu quả. Rà soát kỹ lưỡng các yếu tố liên quan đến quy hoạch, giải phóng mặt
bằng trước khi triển khai dự án. Tổ chức các lớp tập huấn thường xuyên để nâng
cao năng lực chuyên môn cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch, tài chính.
Sớm ban hành và cập nhật định mức kinh tế - kỹ thuật để phục vụ cho công tác
lập dự toán và giải ngân. Với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp này, văn hóa,
xã hội sẽ được cải thiện, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thực hiện
thành công các nhiệm vụ phát triển.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình kinh
tế xã hội trên địa bàn tỉnh để kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế. Theo dõi, đôn đốc các chủ đầu tư
trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh giải ngân kế hoạch vốn
đầu tư công. Rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công năm 2024 của các dự án chậm tiến độ hoặc không còn nhu cầu vốn
sang các dự án có khả năng giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh
tiến độ. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân
tộc, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố rà soát các thủ tục, các cơ chế chính sách của Chương trình,
để nghiên cứu làm rõ về quy trình thực hiện đảm bảo theo quy định, thống nhất
ý kiến đề xuất biện pháp giải quyết tháo gỡ những khó khắn, vướng mắc, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia. Theo dõi, nắm bắt tình hình của các nhà đầu tư, doanh nghiệp; tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
và đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng
điểm của tỉnh. Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, quy
trình, thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Sở Tài chính tổ chức điều hành chi ngân sách năm 2024 theo đúng dự toán
được giao. Thực hiện rà soát và huy động nguồn vốn bổ sung cho đầu tư phát
triển. Quản lý chặt chẽ các khoản chi thường xuyên; cắt giảm các khoản mục chi
thường xuyên trên cơ sở vẫn bảo đảm đủ kinh phí thực hiện các chế độ chính
sách và đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên.
Kịp thời điều hành chi và phân bổ vốn từ nguồn thu sử dụng đất, xổ số kiến thiết
cho các dự án đầu tư công đã có khối lượng.
Cục Thuế tỉnh triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp quản lý thu, thực hiện
nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành, quản lý thu ngân sách. Rà
soát, xác định những nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất
thu để kịp thời có các giải pháp về chính sách và quản lý thu hiệu quả. Quyết liệt
trong việc xử lý thu hồi nợ thuế, thu nợ tiền đất, tiền chuyển mục đích sử dụng
đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền thuế tài nguyên, giảm tỷ lệ nợ
đọng thuế, chống thất thu thuế. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan rà
soát, quản lý kịp thời nguồn thu phát sinh để bù đắp các khoản hụt thu.
Kho bạc nhà nước tỉnh tăng cường cải cách hành chính, đơn giản thủ tục,
rút ngắn thời gian kiểm soát chi, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thanh toán lOMoAR cPSD| 61265515
vốn cho các dự án đầu tư, thực hiện tốt phương châm thanh toán trước, kiểm
soát sau. Kịp thời cung cấp thông tin về tình hình giải ngân các nguồn vốn phục
vụ sự chỉ đạo điều hành của tỉnh.
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh kịp thời triển khai các chính sách tiền
tệ, lãi suất, tăng trưởng tín dụng theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tăng cường
triển khai các biện pháp xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng. Đẩy mạnh
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin. Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng an
toàn, hiệu quả, đảm bảo cung ứng vốn phục vụ phát triển kinh tế địa phương,
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng để phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh. Tiếp tục triển khai thực hiện
các chương trình, chính sách tín dụng của nhà nước như: Chương trình cho vay
nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị
quyết số 33/NQ-CP; thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ. lOMoAR cPSD| 61265515
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối
cảnh sự phục hồi của nền kinh tế 2024. https://tapchitaichinh.vn/tac-
dong-cua-dau-tucong-den-tang-truong-kinh-te-viet-nam-trong-boi-
canh-su-phuc-hoi-cua-nenkinh-te.html. 2. Đánh giá về hiệu quả đầu
tư, http://www.thesaigontimes.vn/65864/Danh-gia-ve-hieu-quadau-tu.html. 3.
Hiệu quả đầu tư công - không chỉ là “cách tính”, báo Nhân dân,
http://www.nhandan.com.vn/kinhte/nhan-dinh/item/20206 902. 4.
John Maynard Keynes (12/1994), Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi
suất và tiền tệ, Nhà xuất bản Giáo dục - Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 5.
Luật Đầu tư công năm 2014. 6.
Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: Phân tíchvai trò thể chế kinh tế. 7.
Đầu tư công “lấn át” đầu tư tư nhân: Góc nhìn từ mô hìnhthực nghiệm VECM. 8.
Đổi mới đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2011 -
2020, http://ecna.gov.vn/ct/ht/Lists/BaiViet/Attachments/85/Đổi mới đầu tư
công giai đoạn 2011-2020 - TS.pdf. 9.
Vũ Sỹ Cường và các cộng sự, Cơ chế phân bổ vốn đầu tư nhà nước:
Thực trạng và giải pháp thể chế. 10. Giáo trình kinh tế đầu tư (2020)