lOMoARcPSD| 58707906
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP NHÓM HỌC PHẦN
KINH TẾ ĐẦU TƯ
KINH TẾ TUẦN HOÀN LÀ GÌ? VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NÀO CHO QUỐC GIA ĐỊNH HƯỚNG THÚC ĐẨY KINH TẾ TUN
HOÀN. CHO VÍ D CỤ THỂ VỀ MỘT QUỐC GIA VÀ CÁC CHIN
ỢC CỦA HỌ, VÀ ĐÁNH GIÁ!
NHÓM SINH VIÊN: NHÓM 8
NHÓM LỚP: KINH TẾ ĐẦU TƯ 04
Hà Nội, 3/2025
lOMoARcPSD| 58707906
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Đào Xuân Hoàng,
người đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em thể
hoàn thành bài tập nhóm này. Những kiến thức chuyên từ thầy đã giúp chúng em hiểu
sâu hơn về các kiến thức đầu tư, hiểu biết thêm từ case study thầy đã chia sẻ giúp
chúng em mở mang tầm mắt hơn nữa.
Mặc đã nỗ lực hết mình, nhưng do giới hạn về kiến thức kinh nghiệm, bài
nghiên cứu này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý của thầy và các bạn để có thể cải thiện và nâng cao hơn nữa hiểu biết của mình về
chủ đề này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 58707906
MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN .................................. Lỗi! Th đnh du không đưc xc đnh.
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................1
MỤC LỤC ..................................................................................................................................2
I . TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TUẦN HOÀN ......................................................................3
1. Khái niệm ........................................................................................................................... 3
2. Nguyên tắc .......................................................................................................................... 3
3. Các lợi ích của kinh tế tuần hoàn ..................................................................................... 4
II. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO QUỐC GIA ĐỊNH HƯỚNG THÚC
ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN .................................................................................................5
1. Tạo nền tảng hạ tầng và công nghệ hỗ trợ kinh tế tuần hoàn ...................................... 5
2. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và nghiên cứu khoa học ....................................................... 6
3. Định hướng chính sách và tạo khung pháp lý................................................................. 7
4. Thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế ............................................................................. 7
III. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐỊNH HƯỚNG THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN
HOÀNCẤP QUỐC GIA ...........................................................................................................8
1. Xây dựng khung pháp lý và chính sách ........................................................................... 8
2. Thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững ....................................................................... 9
3. Phát triển ngành công nghiệp tái chế ............................................................................ 10
4. Thúc đẩy hợp tác công tư ................................................................................................ 11
5. Giáo dục và nâng cao nhận thức .................................................................................... 11
6. Thách thức và giải pháp .................................................................................................. 11
IV. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI HÀ LAN ......................12
1. Tổng quan về Hà Lan ...................................................................................................... 12
2. Chiến lược phát triển kinh tế tuần hoàn ....................................................................... 12
3. Đánh giá hiệu quả chiến lược kinh tế tuần hoàn ở Hà Lan ......................................... 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................18
lOMoARcPSD| 58707906
I . TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TUẦN HOÀN
1. Khái niệm
Kinh tế tuần hoàn một hình kinh tế trong đó các hoạt động thiết kế, sản
xuất, dịch vụ đặt ra mục tiêu kéo dài tuổi thọ của vật chất loại bỏ tác động tiêu cực
đến môi trường.
Nếu mô hình kinh tế truyền thống chỉ quan m đến việc khai thác tài nguyên, sản
xuất và loại bỏ sau tiêu thụ, dẫn đến việc tạo ra một lượng phế thải khổng lồ thì mô hình
kinh tế tuần hoàn chú trọng việc quản tái tạo tài nguyên theo một vòng khép kín
nhằm tránh tạo ra phế thải. Việc chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn là một cơ hội lớn
để phát triển bền vững, không chỉ đạt mục tiêu kinh tế - hội, môi trường, còn để
ứng phó với biến đổi khí hậu. (Nguyễn Thị Thu, 2020)
2. Nguyên tắc
Trong mô hình kinh tế tuần hoàn thì các hoạt động thiết kế, sản xuất, tiêu dùng và
dịch vụ nhằm giảm khai thác nguyên liệu, vật liệu, kéo dài vòng đời sản phẩm, hạn chế
chất thải phát sinh giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Đây một chiến lược
phát triển bền vững đang được đề xuất để giải quyết các vấn đề cấp bách của suy thoái
môi trường và khan hiếm tài nguyên, trong đó tài nguyên đầu vào, chất thải, khí thải và
năng lượng được tối thiểu hóa ngay từ trong quy trình sản xuất và tiêu dùng từ thiết kế,
lOMoARcPSD| 58707906
bảo trì, sửa chữa, tái sử dụng, tái sản xuất, tân trang và tái chế lâu dài dựa trên động lực
kinh tế, hướng đến một mô hình kinh tế không phát thải.
Tổ chức Ellen Macarthur đã xác định ba nguyên tắc chính của một nền kinh tế
tuần hoàn đó là: (1) Giảm loại bỏ thải ô nhiễm; (2) Kéo dài thời hạn sử dụng của
sản phẩm và nguyên vật liệu; (3) Tái tạo hệ thống tự nhiên.
Như vậy, quá trình vận hành của nền kinh tế tuần hoàn sẽ không chất thải ra
môi trường, do đó giải quyết được bài toán xử mối quan hệ giữa “Kinh tế” “Môi
trường”. Kinh tế tuần hoàn thực hiện được hai nội dung: (i) Hạn chế tối đa khai thác
nguyên liệu thô từ môi trường tự nhiên và duy trì hệ sinh thái; (ii) Không còn đưa chất
thải ra môi trường gây ô nhiễm và suy thoái môi trường, duy trì chất lượng môi trường.
Kinh tế tuần hoàn có 3 nội hàm cơ bản sau:
Thứ nhất, bảo tồn và phát triển vốn tự nhiên thông qua việc kiểm soát hợp lí các
tài nguyên không thể phục hồi và cân đối với các tài nguyên có thể phục hồi, các nguồn
năng lượng tái tạo;
Thứ hai, tối ưu hóa lợi tức của tài nguyên bằng cách tuần hoàn các sản phẩm
vật liệu nhiều nhất có thể trong các chu trình kĩ thuật và sinh học;
Thứ ba, nâng cao hiệu suất chung của toàn hệ thống bằng cách chỉ và thiết kế
các ngoại ứng tiêu cực (thiết kế chất thải, thiết kế ô nhiễm).
Những nội hàm này giúp kinh tế tuần hoàn phá vỡ được mối liên hệ thường thấy
giữa phát triển kinh tế và các ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường. Không chỉ là tuần hoàn
vật liệu còn giảm thiểu việc sử dụng các vật liệu khó tái chế, kinh tế tuần hoàn
không phải là xử lý chất thải, ngược lại coi chất thải là tài nguyên bị đặt nhầm chỗ, hoặc
bị đánh giá chưa đúng giá trị. Theo đó, không chỉ giảm phụ thuộc vào tài nguyên hạn
chế phát thải, các mô hình kinh tế tuần hoàn vẫn đem lại lợi ích rất lớn và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
3. Các lợi ích của kinh tế tuần hoàn
Kinh tế tuần hoàn dựa trên nguyên tài nguyên thiên nhiên nguyên liệu thô
đưa vào hệ thống kinh tế, trải qua quá trình sản xuất tiêu dùng, các nguyên vật liệu
thừa và chất thải được thu hồi quay trở lại đầu vào cho hệ thống kinh tế dưới dạng chất
thải là đầu vào của hệ thống kinh tế. Cách tiếp cận này là tương phản với mô hình kinh
tế tuyến tính đang được phổ biến rộng rãi. Với nền kinh tế tuyến tính, nguyên liệu thô
được khai thác từ môi trường tự nhiên làm đầu vào cho hệ thống kinh tế và kết thúc chu
trình kinh tế thải loại ra môi trường tự nhiên, dẫn đến gia tăng chất thải, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Kinh tế tuần hoàn có những lợi ích như sau:
- Đối với quốc gia: Phát triển kinh tế tuần hoàn là thể hiện trách nhiệm của
quốcgia trong giải quyết những thách thức toàn cầu do ô nhiễm môi trường, biến đổi khí
hậu, đồng thời nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Kinh tế tuần hoàn giúp
tận dụng được nguồn nguyên vật liệu đã qua sử dụng thay vì tiêu tốn chi phí xử lý; giảm
lOMoARcPSD| 58707906
thiểu khai thác tài nguyên thiên nhiên, tận dụng tối đa giá trị tài nguyên; hạn chế tối đa
chất thải, khí thải ra môi trường.
- Đối với xã hội: Kinh tế tuần hoàn giúp giảm chi phí xã hội trong quản lý,
bảovệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tạo ra thị trường mới, hội việc làm
mới, nâng cao sức khỏe người dân...
- Đối với doanh nghiệp: Kinh tế tuần hoàn góp phần giảm rủi ro về khủng
hoảngthừa sản phẩm, khan hiếm tài nguyên; tạo động lực để đầu tư, đổi mới công nghệ,
giảm chi phí sản xuất, tăng chuỗi cung ứng...
Việc áp dụng hình kinh tế tuần hoàn sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trên
phạm vi toàn thế giới, áp dụng kinh tế tuần hoàn mang lại lợi ích kinh tế 4,5 nghìn tỷ
USD tới năm 2030 (Lacy, P., & Rutqvist, J, 2015). Riêng khu vực châu Âu, việc áp
dụng hình kinh tế tuần hoàn không chỉ tạo tác động tích cực cho môi trường
hội còn giúp tạo ra giá trị kinh tế lên đến 1,8 nghìn tỷ Euro vào năm 2030 (McKinsey
& Co). Một số ngành được đánh giá cơ hội lớn hơn trong việc thúc đẩy kinh tế tuần
hoàn như: lương thực nông nghiệp, thời trang dệt may, xây dựng vật liệu xây
dựng, hệ thống năng lượng và cacbon, hóa chất, điện tử và công nghệ cao.
II. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO QUỐC GIA ĐỊNH
HƯỚNG THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này
nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời
sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn
vị sản xuất cung ng dịch vụ. Hình thức đầu này đóng vai trò rất quan trọng đối
với tăng trưởng kinh tế phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia. Đặc biệt, đầu
phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn (KTTH)
- một mô hình kinh tế nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, giảm thiểu chất thải và
phát triển bền vững. Đối với một quốc gia định hướng KTTH, đầu phát triển các
vai trò quan trọng trên nhiều khía cạnh:
1. Tạo nền tảng hạ tầng và công nghệ hỗ trợ kinh tế tuần hoàn
Đầu tư giúp xây dựng hệ thống thu gom, phân loại và tái chế chất thải:
Đầu vào hệ thống thu gom, phân loại tái chế chất thải đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao tỷ lệ tái chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tại Việt Nam,
theo số liệu ước tính, mỗi ngày cả nước phát sinh khoảng hơn 60.000 tấn rác thải sinh
hoạt, tuy nhiên, chỉ có khoảng 15% lượng rác thải thu gom được tái chế hoặc tái sử dụng
Để cải thiện tình trạng này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2022/NĐCP,
quy định tỷ lệ tái chế bắt buộc cho các loại sản phẩm và bao bì. Cụ thể, tỷ lệ tái chế bắt
buộc đối với bao nhựa PET 22% trong 3 năm đầu tiên, trong khi các loại bao
nhựa khác có tỷ lệ từ 10-15%.
lOMoARcPSD| 58707906
Nhờ có hệ thống này, tỷ lệ rác thải được tái chế tăng lên, giảm bớt áp lực lên các
bãi chôn lấp hạn chế ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, ngành công nghiệp tái chế phát
triển còn tạo ra việc làm mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững.
Giúp doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn
Trong mô hình KTTH, việc sử dụng nguyên liệu hiệu quả và giảm thiểu chất thải
trong sản xuất là rất quan trọng. Đầu tư phát triển tạo điều kiện để doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn, giúp giảm lượng nguyên liệu đầu
vào và hạn chế phát thải.
Việc áp dụng công nghệ tiên tiến không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
còn giảm c động tiêu cực đến môi trường. Ngoài ra, những doanh nghiệp tiên phong
trong sản xuất tuần hoàn thể tận dụng lợi thế này để nâng cao vị thế cạnh tranh trên
thị trường, đặc biệt là khi xu hướng tiêu dùng xanh đang ngày càng phát triển.
Đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nền tảng hạ tầng và công
nghệ cho KTTH. Việc đầu vào hệ thống thu gom tái chế giúp nâng cao hiệu suất
sử dụng tài nguyên, trong khi công nghệ sản xuất sạch hơn giúp doanh nghiệp giảm thiểu
tác động môi trường.
2. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và nghiên cứu khoa học
Hỗ trợ nghiên cứu về vật liệu thân thiện với môi trường: Một trong những rào cản
lớn của kinh tế tuần hoàn (KTTH) sự phụ thuộc vào các vật liệu truyền thống như
nhựa dùng một lần, vật liệu khó tái chế hoặc không thể phân hủy. Đầu tư vào nghiên cứu
khoa học giúp phát triển các loại vật liệu sinh học, vật liệu có thể tái chế nhiều lần hoặc
phân hủy tự nhiên. dụ, các nghiên cứu về nhựa sinh học từ tinh bột ngô, bao làm
từ tảo biển hoặc giấy tái chế không hóa chất đang được nhiều quốc gia đầu tư mạnh.
Phát triển công nghệ tái chế tiên tiến: Công nghệ tái chế truyền thống thường gây
ô nhiễm không thể xử hết các loại rác thải. Đầu vào các công nghệ mới giúp
nâng cao hiệu suất tái chế giảm thiểu tác động môi trường. Một số công nghệ tiên tiến
như tái chế nhựa bằng phương pháp phân hủy hóa học, tách kim loại hiếm từ rác thải
điện tử hay biến rác hữu thành nhiên liệu sinh học những bước tiến quan trọng
trong KTTH.
Khuyến khích phát triển các mô hình kinh doanh tuần hoàn: KTTH không chỉ
vấn đề công nghệ mà còn liên quan đến cách tổ chức sản xuất và kinh doanh. Đầu tư vào
đổi mới ng tạo giúp doanh nghiệp chuyển từ mô hình kinh tế tuyến nh (sản xuất - tiêu
dùng - thải bỏ) sang hình tuần hoàn (tái sử dụng - tái chế - kéo dài vòng đời sản
phẩm). Các mô hình như kinh tế chia sẻ (Uber, Airbnb), sản phẩm-as-a-service (cho th
thiết bị điện tử thay vì bán đứt) hay sản phẩm tái chế đang dần chiếm lĩnh thị trường.
Cung cấp vốn và chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực
KTTH: Nhiều doanh nghiệp muốn chuyển đổi sang mô hình KTTH nhưng gặp khó khăn
về tài chính và công nghệ. Chính phủ có thể hỗ trợ bằng cách cung cấp vốn vay ưu đãi,
giảm thuế cho các công ty đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực này hoặc tạo các quỹ đầu
mạo hiểm chuyên hỗ trợ khởi nghiệp xanh. Ngoài ra, việc kết nối các doanh nghiệp với
lOMoARcPSD| 58707906
quỹ đầu bền vững cũng một chiến lược quan trọng để thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
Đổi mới sáng tạo và nghiên cứu khoa học đóng vai trò then chốt trong việc hiện thực hóa
KTTH. Thông qua c sáng kiến về vật liệu, công nghệ tái chế, mô hình kinh doanh mới
hỗ trợ tài chính, đầu phát triển giúp KTTH không chỉ dừng lại thuyết trở
thành một phần thiết thực trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
3. Định hướng chính sách và tạo khung pháp lý
Chính sách khung pháp đóng vai trò nền tảng trong việc triển khai và thúc
đẩy kinh tế tuần hoàn (KTTH) tại các quốc gia. Khi một quốc gia định ớng phát
triển KTTH, việc đầu tư vào xây dựng hoàn thiện chính sách sẽ giúp tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân và các bên liên quan tham gia vào hình này.
Cụ thể, vai trò của chính sách và khung pháp lý trong KTTH thể hiện qua các khía cạnh
sau:
Định hướng tạo động lực chuyển đổi nền kinh tế: Chính sách đóng vai trò định
hướng giúp quốc gia c định con đường phát triển theo mô hình KTTH. Khi chiến
lược ràng, các ngành kinh tế sẽ sở để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh
doanh theo hướng bền vững. Nếu thiếu đi sự định hướng từ chính phủ, doanh nghiệp có
thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận các công nghệ mới hoặc áp dụng hình kinh tế
tuần hoàn do chưa có hành lang pháp lý rõ ràng.
Ví dụ, Liên minh Châu Âu (EU) đã ban hành Kế hoạch Hành động Kinh tế Tuần
hoàn (Circular Economy Action Plan), trong đó đặt ra các mục tiêu về tái sử dụng, tái
chế và giảm thiểu rác thải nhằm thúc đẩy sự chuyển đổi của nền kinh tế. Điều này giúp
doanh nghiệp và người tiêu dùng có định hướng rõ ràng khi áp dụng các giải pháp tuần
hoàn.
Tạo động lực tài chính khuyến khích doanh nghiệp chuyển đổi: Chính phủ
thể sử dụng các công cchính sách tài chính để thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng mô hình
KTTH. Cụ thể, vai trò của đầu tư vào khung pháp lý và chính sách thể hiện qua việc:
Miễn giảm thuế, hỗ trợ tài chính: Các doanh nghiệp sản xuất theo
mô hình tuần hoàn có thể được ưu đãi thuế hoặc nhận trợ cấp từ chính phủ. Điều
này giúp giảm chi phí chuyển đổi từ mô hình kinh tế tuyến tính sang tuần hoàn.
Xây dựng chế đấu thầu xanh: Các doanh nghiệp tham gia vào
chuỗi cung ứng bền vững sẽ được ưu tiên trong các dự án công. Điều này tạo ra
động lực lớn cho doanh nghiệp hướng đến phát triển xanh.
Tín dụng xanh quỹ hỗ trợ: Chính phủ có thể thành lập các quỹ
hỗ trợ nghiên cứu và triển khai công nghệ tái chế, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp
cận nguồn vốn cho các dự án tuần hoàn.
Nhờ những chính sách này, doanh nghiệp không chỉ giảm được gánh nặng tài
chính mà còn có thêm động lực để đổi mới sáng tạo trong các hoạt động sản xuất, kinh
doanh theo hướng tuần hoàn.
4. Thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế
Tiếp cận tri thức và kinh nghiệm quốc tế về KTTH
lOMoARcPSD| 58707906
Một số quốc gia đã triển khai KTTH thành công, chẳng hạn nLan, Đức,
Nhật Bản, và các nước Bắc Âu. Khi tham gia hợp tác quốc tế, các quốc gia đang hướng
đến KTTH thể học hỏi các hình quản chất thải hiệu quả, chiến lược xây dựng
nền kinh tế tuần hoàn trong các ngành ng nghiệp chính ch hỗ trợ doanh nghiệp
chuyển đổi sang sản xuất bền vững.
Nhờ vậy, quốc gia thrút ngắn thời gian thử nghiệm, tránh những sai lầm trong
quá trình thực hiện áp dụng các giải pháp đã được chứng minh hiệu quả. Điều này
giúp tiết kiệm nguồn lực, đồng thời đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi sang mô hình
KTTH.
Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển KTTH
KTTH đòi hỏi nguồn vốn lớn để đầu tư vào ng nghệ tái chế, năng lượng tái tạo
và cơ sở hạ tầng bền vững. Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng có đủ ngân sách để
triển khai ngay lập tức. Thông qua hợp tác quốc tế, quốc giathể tiếp cận các quỹ hỗ
trợ như Quỹ Khí hậu Xanh (GCF), Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP)
hay Ngân hàng Thế giới (WB).
Bên cạnh đó, việc hội nhập vào các hiệp định thương mại xanh cũng giúp thu hút
vốn đầu từ các tập đoàn đa quốc gia. Những khoản đầu này không chỉ hỗ trợ tài
chính còn mang lại công nghệ kinh nghiệm giúp quốc gia triển khai KTTH hiệu
quả hơn.
Mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm xanh
KTTH không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia còn liên quan đến chuỗi
cung ứng toàn cầu. Hiện nay, nhiều quốc gia phát triển đã áp dụng các tiêu chuẩn môi
trường nghiêm ngặt đối với hàng hóa nhập khẩu. Nếu muốn tiếp cận các thị trường này,
quốc gia phải tuân thủ các tiêu chuẩn về sản xuất bền vững, nhãn sinh thái trách nhiệm
mở rộng của nhà sản xuất (EPR).
Việc hợp tác quốc tế giúp quốc gia cập nhật thông tin về các tiêu chuẩn mới nhất,
từ đó điều chỉnh chính sách sản xuất, hỗ trợ doanh nghiệp nội địa nâng cao năng lực
xây dựng thương hiệu quốc gia gắn liền với phát triển bền vững. Điều này tạo điều kiện
để hàng hóa trong nước có thể cạnh tranh tốt hơn trên thị trường quốc tế.
III. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐỊNH HƯỚNG THÚC ĐẨY KINH TẾ
TUẦN HOÀN CẤP QUỐC GIA
1. Xây dựng khung pháp lý và chính sách
Một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của Kinh tế tuần hoàn
(KTTH) là các chính sách và quy định hỗ trợ. Chính phủ cần:
1.1 Ban hành luật, nghị định, thông tư về KTTH
- Xây dựng các văn bản pháp luật cụ thể về KTTH nhằm tạo hành lang pháp
lýcho việc thực hiện.
lOMoARcPSD| 58707906
- Ban hành các nghị định thông hướng dẫn triển khai KTTH trong
cácngành kinh tế.
- Xây dựng cơ chế giám sát và chế tài xử phạt đối với những hành vi không
tuânthủ nguyên tắc KTTH.
1.2 Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tái chế, tái sử dụng
- Thiết lập bộ tiêu chuẩn quốc gia về tái chế rác thải nhựa, điện tử, kim loại
vàcác vật liệu khác.
- Quy định cụ thể về chất lượng sản phẩm tái chế nhằm đảm bảo an toàn và
thânthiện với môi trường.
- Hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng quy chuẩn tái chế theo thông lệ quốc tế.
1.3 Áp dụng các công cụ kinh tế như thuế môi trường, phí chất thải
- Tăng thuế đối với các sản phẩm khó tái chế, khuyến khích sử dụng nguyên
liệuthân thiện môi trường.
- Áp dụng phí chất thải dựa trên khối lượng loại rác thải để thúc đẩy
doanhnghiệp giảm thiểu chất thải.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp tham gia KTTH.
dụ: Theo Eurostat, Liên minh châu Âu (EU) đã áp dụng Kế hoạch hành động
kinh tế tuần hoàn từ năm 2015, với kết quả là tỷ lệ tái chế rác thải đô thị trong EU tăng
từ 44% (2014) lên 48% (2020)
2. Thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững
Kinh tế tuần hoàn không chỉ nằm ở việc quản lý chất thải mà còn ở việc thay đổi
tư duy sản xuất và tiêu dùng. Điều này đòi hỏi sự phối hợp giữa doanh nghiệp và người
tiêu dùng để tạo ra một nền kinh tế phát triển bền vững.
2.1 Khuyến khích thiết kế sản phẩm thân thiện với môi trường, có thể tái chế
- Yêu cầu doanh nghiệp áp dụng thiết kế sinh thái (eco-design) để
giảm tác độngmôi trường.
- Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển vật liệu thay thế, dễ phân hủy và tái
chế.
- Khuyến khích hình kinh doanh chia sẻ, kéo dài vòng đời sản
phẩm.
2.2 Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn
- Cung cấp các gói tài trợ, ưu đãi thuế cho doanh nghiệp đầu tư công
nghệ xanh.
- Phát triển các hình khu công nghiệp sinh thái, nơi các doanh
nghiệp có thểtận dụng chất thải của nhau làm nguyên liệu đầu vào.
lOMoARcPSD| 58707906
- Xây dựng trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi sang sản xuất
sạch hơn.
2.3 Nâng cao nhận thức người tiêu dùng về tiêu dùng bền vững
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông về lợi ích của KTTH đối với môi
trườngvà kinh tế.
- Triển khai chương trình dán nhãn sản phẩm thân thiện môi trường để
giúpngười tiêu dùng nhận diện sản phẩm bền vững.
- Khuyến khích phong trào tiêu dùng trách nhiệm, giảm thiểu rác thải
nhựa,điện tử.
dụ: Theo báo cáo của Swedish Waste Management, Thụy Điển một trong
những quốc gia đi đầu trong việc chuyển đổi rác thải thành năng lượng. Năm 2021, 99%
rác thải sinh hoạt tại Thụy Điển được tái chế hoặc sử dụng để sản xuất năng lượng.
3. Phát triển ngành công nghiệp tái chế
Công nghiệp tái chế đóng vai trò cốt lõi trong KTTH, giúp giảm áp lực lên tài
nguyên thiên nhiên và hạn chế ô nhiễm môi trường.
3.1. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng thu gom, phân loại, tái chế chất thải
- Xây dựng các trung tâm thu gom và xử lý rác thải đạt tiêu chuẩn.
- Phát triển hệ thống phân loại rác tại nguồn để nâng cao hiệu quả tái chế.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại vào quy trình xử lý chất thải.
3.2. Khuyến khích nghiên cứu và phát triển công nghệ tái chế tiên tiến
- Hỗ trợ doanh nghiệp và viện nghiên cứu phát triển công nghệ tái chế hiệu
quảcao.
- Khuyến khích hợp tác quốc tế để tiếp thu công nghệ tái chế tiên tiến.
- Triển khai thử nghiệm các mô hình tái chế mới trước khi nhân rộng.
3.3. Xây dựng các khu công nghiệp tái chế tập trung
- Quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp tái chế tập trung để tận dụng
lợithế về quy mô.
- Xây dựng cơ chế ưu đãi thuế, hỗ trợ đất đai cho doanh nghiệp tái chế.
- Đảm bảo tiêu chuẩn môi trường chặt chẽ trong quá trình vận hành các khu
táichế.
Ví dụ: Unilever, thông qua sáng kiến "Less Plastic, Better Plastic, No Plastic", đã
cắt giảm 100.000 tấn nhựa nguyên sinh vào năm 2021 theo báo cáo bền vững của công
ty.
lOMoARcPSD| 58707906
4. Thúc đẩy hợp tác công tư
Sự hợp tác giữa chính phủ, doanh nghiệp các tổ chức hội chìa khóa để
KTTH phát triển bền vững.
4.1. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào các dự án KTTH
- Xây dựng các chương trình đồng tài trợ cho doanh nghiệp tham gia KTTH.
- Tạo điều kiện để doanh nghiệp tư nhân hợp tác với các tổ chức nghiên cứu về
KTTH.
4.2. Tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ tham gia vào hoạt động
tuyên truyền, giáo dục
- Hợp tác với tổ chức phi chính phủ trong các chiến dịch truyền thông
cộngđồng.
- Tạo chế để các tổ chức phi chính phtham gia giám sát thực thi KTTH.
dụ: Năm 2021, Trung Quốc hợp tác với EU trong chương trình Circular
Economy Cooperation để thiết lập tiêu chuẩn tái chế thúc đẩy chuỗi cung ứng bền
vững, theo báo cáo của Ủy ban châu Âu.
5. Giáo dục và nâng cao nhận thức
5.1. Đưa nội dung về KTTH vào chương trình giáo dục các cấp
- Xây dựng giáo trình giảng dạy về KTTH từ bậc tiểu học đến đại học.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa giúp học sinh hiểu về KTTH.
5.2. Tổ chức các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng
- Sử dụng phương tiện truyền thông để lan tỏa thông điệp về KTTH.
- Tổ chức các cuộc thi sáng tạo về mô hình KTTH cho sinh viên, doanh nghiệp.
dụ: Nhật Bản hệ thống phân loại rác nghiêm ngặt, giúp nâng tỷ lệ tái chế
lên 86% vào năm 2019 theo báo cáo của Bộ Môi trường Nhật Bản.
6. Thách thức và giải pháp
6.1. Thách thức
- Nhận thức về KTTH còn hạn chế, nhiều doanh nghiệp và người dân
chưa hiểurõ lợi ích của mô hình này.
- Thiếu hụt nguồn lực tài chính và công nghệ cho các dự án KTTH.
- Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn trong quá trình
triển khai.
- Hạ tầng xử chất thải còn yếu, chưa đáp ng yêu cầu của nền
KTTH.
lOMoARcPSD| 58707906
6.2. Giải pháp
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về KTTH.
- Thu hút đầu tư thông qua chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
KTTH.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho KTTH phát triển.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu thu gom, phân loại, tái chế chất thải.
=> Chiến lược thúc đẩy KTTH cần sự phối hợp giữa chính sách, công nghệ,
doanh nghiệp và cộng đồng. Bằng cách học hỏi từ các mô hình thành công trên thế giới,
mỗi quốc gia có thể y dựng lộ trình phù hợp để đạt được mục tiêu phát triển bền vững,
bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
IV. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI HÀ LAN
1. Tổng quan về Hà Lan
Với diện tích hơn 41.500 km2 dân số hơn 17,1 triệu người (tính đến năm 2018),
Lan thuộc “tốp” c quốc gia mật độ dân số dày đặc nhất thế giới. Được mệnh
danh là “đất nước nhỏ với nhiều thành tựu lớn”.
Hà Lan đã tận dụng thành công thế mạnh của quốc gia ven biển, cửa khẩu của ba
con sông lớn Tây Âu để xây dựng cảng biển, phát triển giao thương xây dựng h
thống kênh đào; vị trí chiến lược nằm giữa các nước lớn về phát triển kinh tế Anh, Pháp,
Đức; đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hòa cũng như khắc phục các khó khăn về điều kiện tự
nhiên, đầu tư sâu rộng vào nghiên cứu và phát triển.
—> Qua đó, nước này đã đẩy mạnh phát triển ngành nông sản thực phẩm,
ngành làm vườn, quản nước, vận tải logistics, cảng biển năng lượng, hóa chất, công
nghệ cao... Đây là những lĩnh vực kinh tế mũi nhọn hàng đầu của Hà Lan, đưa quốc gia
này trở thành điểm sáng trên bản đồ kinh tế thế giới về phát triển.
Năm 2017, Lan được xếp vào vị trí nền kinh tế lớn thứ sáu EU và đứng thứ 12
thế giới về thu nhập GDP bình quân đầu người. Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), GDP
bình quân đầu người của Hà Lan trong năm 2018 đạt 53 nghìn USD. Hà Lan nằm trong
số 10 nước xuất nhập khẩu lớn nhất thế giới, nền kinh tế có độ mở cao và ngoại thương
phát triển.
2. Chiến lược phát triển kinh tế tuần hoàn
2.1 Background
Chuyển đổi từ hình kinh tế tuyến tính (linear economy) sang kinh tế tuần hoàn
(circular economy) trở thành xu thế của thời đại.
lOMoARcPSD| 58707906
Tại Hà Lan, khi nhu cầu về nguyên liệu thô của nước này đang tăng lên và nguồn
cung lại phụ thuộc vào các nước khác. Ngành công nghiệp của Lan tới 60% nguyên
liệu từ nước ngoài, một số trong số đó đang trở nên khan hiếm. Điều này dẫn đến giá
nguyên liệu thô tăng cao, mang lại những hậu quả tiêu cực cho sự ổn định của nền kinh
tế. Bên cạnh đó khan hiếm nguyên liệu thô cũng có thể gây ra căng thẳng chính trị toàn
cầu. Thêm vào đó, Lan nước nhỏ, ít i nguyên, chịu nhiều thách thức của môi
trường biến đổi khí hậu nên càng phải chuyển đổi nhanh chóng nhận ra kinh tế
tuần hoàn không chỉ tốt cho môi trường, hệ sinh thái, tiết kiệm tài nguyên, mà còn tạo ra
nhiều sản phẩm mới, việc làm, cơ hội kinh doanh.
2.2. Thực hiện
Điểm khởi đầu của việc tiếp cận KTTH tại Lan quay trở lại từ năm 1979 khi
đề xuất chính sách trong lĩnh vực quản lý chất thải của Ad Lansink được Quốc hội thông
qua. Theo đó, đề xuất này cung cấp một hệ thống phân cấp trong phương pháp quản lý
chất thải (còn được gọi là "thang Lansink"), ưu tiên ngăn ngừa và hạn chế phát sinh chất
thải, thúc đẩy tái sử dụng và tái chế, sau đó là việc xử lý rác bằng phương pháp đốt trước
khi áp dụng biện pháp cuối cùng là chôn lấp.
Tại Lan, mục tiêu của chính phủ chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế hoàn toàn
vào m 2050 và 50% nền kinh tế sang kinh tế tuần hoàn vào năm 2030. Để đạt được
lOMoARcPSD| 58707906
mục tiêu này Chính phủ đã đưa ra các mục tiêu tạm thời giảm 50% việc sử dụng
khoáng sản nguyên liệu thô, nhiên liệu hóa thạch và kim loại vào năm 2030.
Kinh tế tuần hoàn tại Hà Lan được gắn với góc nhìn của các doanh nghiệp, đề cao
đổi mới trong sử dụng vật liệu, thay đổi các hình kinh doanh, xuất phát từ chính lợi
ích và những sáng kiến của doanh nghiệp.Theo đó, từ năm 2008, Bộ Kinh tế Hà Lan đã
các chính sách thúc đẩy hình thành các thị trường cho tuần hoàn vật liệu, tiêu biểu
như quy định về tiêu dùng công đối với các sản phẩm tái chế và dịch vụ tuần hoàn.
Năm 2013, Chính phủ Hà Lan đã triển khai một loạt chương trình và dự án nhằm
biến nước này trở thành "trung m tuần hoàn" của châu Âu. Đặc biệt, chương trình
"Kinh tế tuần hoàn tại Lan vào năm 2050” đưa ra tầm nhìn, định ớng lộ trình
mục tiêu cụ thể.
Theo đó, 5 lĩnh vực ưu tiên là:
+ Nhiên liệu sinh khối và thực phẩm
+ Nhựa
+ Chế tạo (tập trung vào vật liệu kim loại và các hóa chất độc hại)
+ Xây dựng (tập trung vào tái chế vật liệu xây dựng phát triển thị trường vật
liệu tái chế)
+ Tiêu dùng.
Năm 2015, Chính phủ Lan đã xây dựng chiến ợc tổng thể để đạt mục tiêu
“kinh tế tuần hoàn” vào năm 2050 là yêu cầu thiết yếu của quốc gia này.
Theo đó, Lan tiến hành phát triển chương trình hậu thuẫn cho nền kinh tế tuần
hoàn nhằm mục tiêu đảm bảo cuộc sống và điều kiện làm việc lành mạnh, an toàn, ít gây
hại cho môi trường. Chương trình này có sự tham gia của nhiều bộ, ngành liên quan, bao
gồm tất cả các chương trình nhằm xử lý nguyên liệu thô hiệu quả hơn.
Chính phủ Lan ng khởi động dự án mạng lưới hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển kinh tế tuần hoàn và cam kết đảm bảo mua sắm các hợp đồng từ các sản phẩm của
nền kinh tế tuần hoàn từ năm 2023 trở đi.( hình ảnh số liệu minh họa)
Tái sử dụng để sản phẩm hoặc nguyên nhiên liệu được xoay vòng sử dụng tiếp
trong nhiều chu kỳ giảm tối thiểu phát thải. Những biện pháp can thiệp gồm đẩy mạnh
vào hiệu quả sử dụng tài nguyên, chuyển đổi sang các nguồn tài nguyên có thể tái tạo
tái chế, đồng thời tạo ra các thị trường và mô hình kinh doanh mới.
Chính phủ Hà Lan cũng cam kết sẽ thực hiện cải cách pháp luật, ưu đãi
3. Đánh giá hiệu quả chiến lược kinh tế tuần hoàn ở Hà Lan
Chương trình "Kinh tế tuần hoàn tại Hà Lan vào năm 2050" một trong những
sáng kiến quan trọng nhằm định hình nền kinh tế Hà Lan theo hướng bền vững và không
lãng phí tài nguyên. Chương trình này đề ra các mục tiêu chính sau:
lOMoARcPSD| 58707906
Đến năm 2030: Giảm 50% việc sử dụng nguyên liệu thô (như khoáng sản, nhiên
liệu hóa thạch và kim loại).
Đến năm 2050: Chuyển đổi hoàn toàn sang hình kinh tế tuần hoàn, trong đó
tất cả các nguyên liệu đều được tái sử dụng và tái chế.
Tính đến thời điểm năm 2020, Lan tiêu th221 triệu tấn vật liệu - khoáng sản,
nhiên liệu hóa thạch, kim loại và sinh khối - mỗi năm. Trong số này, 167 triệu tấn không
bao giờ được đưa trở lại nền kinh tế. Theo một số báo cáo truyền tải cách thức thể
giảm con số này, qua đó tăng tính tuần hoàn của quốc gia từ 24,5% lên 70%. 3.1. Tác
động của chương trình kinh tế tuần hoàn Tạo việc làm xanh:
Lan dự kiến thể tạo ra hơn 50.000 việc làm mới nhờ vào nền kinh tế tuần
hoàn, đặc biệt trong các lĩnh vực tái chế, năng lượng tái tạo và quản lý tài nguyên.
Các công việc mới bao gồm: kỹ tái chế, chuyên gia phát triển sản phẩm bền
vững và kỹ thuật viên sửa chữa, tái chế thiết bị điện tử.
Giảm tác động môi trường:
Tiết kiệm 20% lượng nước sử dụng trong công nghiệp.
Cắt giảm đáng kể khí thải CO nhờ vào việc giảm khai thác nguyên liệu thô sử
dụng năng lượng sạch.
Amsterdam đặt mục tiêu giảm 50% lượng rác thải vào năm 2030.
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo:
Hà Lan đứng đầu châu Âu về tỷ lệ tiêu thụ các nguyên liệu tuần hoàn (27,5% vào
năm 2022).
Các doanh nghiệp Lan tiên phong trong việc phát triển các hình kinh doanh
tuần hoàn như cho thuê quần áo, tái chế nhựa và sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu sinh
học.
Xây dựng hạ tầng: Sử dụng vật liệu xây dựng tái chế, tối ưu hóa thiết kế để
giảm thiểu lãng phí.
Sản xuất công nghiệp: Đẩy mạnh tái chế kim loại, nhựa và các vật liệu khác.
Nông nghiệp và thực phẩm: Hạn chế rác thải thực phẩm, tái sử dụng chất hữu cơ
làm phân bón sinh học.
Năng lượng tái tạo: Tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng sạch bền vững.
Đóng góp kinh tế: Kinh tế tuần hoàn đóng góp khoảng 7 tỷ Euro cho nền kinh tế
Hà Lan.
Xuất khẩu nông sản: Mặc diện tích đất nông nghiệp chỉ chiếm 19% lãnh thổ,
Lan đã đạt gtrị xuất khẩu nông sản hơn 122 tỷ Euro vào m 2022, nhờ áp dụng
mô hình nông nghiệp tuần hoàn.
lOMoARcPSD| 58707906
Dẫn đầu châu Âu về sdụng nguyên liệu tái chế: 27,5% vật liệu sử dụng trong
sản xuất đến từ nguồn tái chế, cao hơn mức trung bình của Liên minh châu Âu.
3.2. Một số dự án tiêu biểu
Dự án "Amsterdam Circular": Biến thủ đô Amsterdam thành một thành phố tuần
hoàn thông qua các sáng kiến về tái chế rác thải, nhà ở sinh thái và năng lượng tái tạo áo
vải thải, giúp giảm thiểu lượng rác thải dệt may tối ưu hóa việc sử dụng nguyên
liệu trong ngành thời trang bền vững.
Dự án "Green Deal Circular Procurement": Một chương trình nhằm thúc đẩy mua
sắm xanh trong cả khu vực công và nhân, khuyến khích sử dụng c sản phẩm dịch
vụ thân thiện với môi trường.
3.3. Thách thức còn tồn tại
Chi phí đầu tư ban đầu cao: Chuyển đổi sang hình tuần hoàn đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đầu tư vào công nghệ mới và thay đổi quy trình sản xuất.
Thiếu nhận thức thay đổi hành vi tiêu dùng: Người dân doanh nghiệp cần
được khuyến khích để áp dụng các phương pháp sản xuất và tiêu dùng bền vững.
Các rào cản pháp và quy định: Một số chính sách hiện tại vẫn chưa hoàn toàn
phù hợp với mô hình KTTH, cần có sự điều chỉnh để tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp
và nhà đầu tư.
3.4. Tương lai của kinh tế tuần hoàn tại Hà Lan
Hà Lan đang tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và đổi mới sáng tạo để trở thành
một nền kinh tế không phát thải vào năm 2050.
Chính phủ đang khuyến khích các hình kinh doanh mới như dịch vụ chia sẻ,
tái chế thông minh và sản xuất tuần hoàn, đồng thời đầu tư mạnh vào các công nghệ tái
chế tiên tiến và vật liệu sinh học.
hình kinh tế tuần hoàn tại Lan không chỉ mang lại lợi ích về môi trường
mà còn tạo ra cơ hội kinh tế lớn, góp phần đưa quốc gia này trở thành một hình mẫu về
phát triển bền vững trên thế giới.
3.5. Bài học từ Hà Lan cho các quốc gia khác
Mô hình kinh tế tuần hoàn của Hà Lan có thể là bài học quý giá cho các quốc gia
khác, bao gồm:
- Tăng cường hợp tác công - tư: Chính phủ cần làm việc chặt chẽ với
doanhnghiệp để thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Áp dụng chính sách khuyến khích: Giảm thuế cho doanh nghiệp sử
dụngnguyên liệu tái chế hoặc áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn.
lOMoARcPSD| 58707906
- Nâng cao nhận thức cộng đồng: Giáo dục về kinh tế tuần hoàn trong
trườnghọc và truyền thông đại chúng để thay đổi hành vi tiêu dùng.
lOMoARcPSD| 58707906
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Thu. (2020). Kinh tế tun hoàn - Từ góc nhìn thế giới. Đưc truy lc t Cổng thông
n điện tử Bộ tài chính:
hps://mof.gov.vn/webcenter/ShowProperty?nodeId=/UCM12/MOFUC
M187894//idcPrimaryFile&revision=latestreleased&rid=1
Hoàng Lê Khánh Linh. (2023). Khái niệm về kinh tế tuần hoàn? Nguyên tắc của nền kinh tế
tuần hoàn? Đưc truy lc t Luật Minh Khuê:
hps://luatminhkhue.vn/khai-niem-ve-kinh-te-tuan-hoan-nguyen-taccua-nen-kinh-te-
tuan-hoan.aspx
Ngọc Mai. (2018). Hà Lan thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn, hướng đến phát triển bền vững.
Đưc truy lc t Công Thương: hps://congthuong.vn/ha-lan-thuc-day-nen-kinh-te-
tuan-hoan-huongden-phat-trien-ben-vung-102019.html
Mariee Hamer. (không ngày tháng). The Circularity gap report - The Nertherlands. Đưc truy
lc t Circle Economy: hps://www.circularity-gap.world/netherlands
Ths. Bùi Nhật Huy. (2024). Phát triển hệ sinh thái kinh tế tun hoàn ở châu Âu và hàm ý chính
sách cho Việt Nam. Đưc truy lc t Tp chí Quản lý Nhà nước:
hps://www.quanlynhanuoc.vn/2024/10/24/phat-trienhe-sinh-thai-kinh-te-tuan-
hoan-o-chau-au-va-ham-y-chinh-sach-choviet-nam/?utm_source=chatgpt.com
Trang Nguyễn. (2022). Những mô hình kinh tế tun hoàn nổi bật trên thế giới. Đưc truy lc
t Tạp chí đin tử Nhà đầu tư:
hps://nhadautu.vn/nhung-mo-hinh-kinh-te-tuan-hoan-noi-bat-trenthe-gioi-
d68673.html
TS. Trần Đắc Hiến, Ths. Trần Thị Thu Hà, ThS. Nguyễn Lê, ThS. Nguyễn Lê Tiến, & ThS. Phùng
Anh. (2022). KINH TẾ TUẦN HOÀN: XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG
TRONG THẾ KỶ 21. Đưc truy lc t Tng lun: Khoa học Kinh Tế:
hps://lamdong.gov.vn/sites/skhcn/anphamkhcn/tongluankhcnkt/Sha
red%20Documents/T%E1%BB%95ng%20lu%E1%BA%ADn%20Khoa
%20h%E1%BB%8Dc%20-%20C%C3%B4ng%20ngh%E1%BB
%87%20-%20Kinh%20t%E1%BA%BF%202022/T%E1%BB%95ng
%20lu%E1%BA%ADn%2012.2022.pdf
PGS. TS. Nguyễn Danh Sơn. (2022). KỶ YẾU HỘI THẢO THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI SÁNG TO HƯỚNG
ĐẾN HIỆN THỰC HÓA KINH TẾ TUẦN HOÀN Ở
VIỆT NAM. Đưc truy lc t VIỆN CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG: hps://isponre.gov.vn/uploads/xuat-banpham/2023_02/images/ky-yeu-
hoi-thao-kh-2022.pdf
EUD. (2021). An Overview Of Green Recovery Measures In The EU & Their
Implicaons For EU-China Relaons. Đưc truy lc t EU-CHINA COOPERATION ON
GREEN RECOVERY AND GREEN STIMULUS:
hps://climate.ec.europa.eu/system/les/2021-06/eu_chn_paper_gre
en_recovery_20201019_en.pdf
lOMoARcPSD| 58707906
Unilever. (2022). Tái chế-cắt giảm - giải pháp cho rác thải nhựa. Đưc truy lc t Unilever:
hps://www.unilever.com.vn/news/2022/tai-che-catgiam-giai-phap-cho-rac-thai-
nhua/
WellLife. (2025). Kế Hoạch Hành Động Kinh Tế Tuần Hoàn EU. Đưc truy lc t WellLife:
hps://welllife.vn/blogs/kinh-te-tuan-hoan/tai-lieu-
52020dc0098-ke-hoach-hanh-dong-kinh-te-tuan-hoan-eu
GS. TS. Nguyễn Hữu Dũng. (2023). Thực trạng phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn và tái chế
rác thải tại Việt Nam. Đưc truy lc t Tạp chí Môi trường Á Châu:
hps://moitruongachau.com/vn/thuc-trang-phanloai-rac-thai-sinh-hoat-tai-nguon-va-
tai-che-rac-thai-tai-vietnam.html?utm
Bảo An. (2024). Đường đi của chai nhựa sau thu gom. Đưc truy lc t Báo Vnexpress:
hps://vnexpress.net/duong-di-cua-chai-nhua-sau-thugom-4804116.html?utm
Japan Environmental Sanitaon Center. (2014). History and Current State of Waste
Management in Japan. Đưc truy lc t Ministry of the
Environment: hps://www.env.go.jp/content/900453392.pdf
\

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58707906
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP NHÓM HỌC PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ
KINH TẾ TUẦN HOÀN LÀ GÌ? VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NÀO CHO QUỐC GIA ĐỊNH HƯỚNG THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN
HOÀN. CHO VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ MỘT QUỐC GIA VÀ CÁC CHIẾN
LƯỢC CỦA HỌ, VÀ ĐÁNH GIÁ!
NHÓM SINH VIÊN: NHÓM 8
NHÓM LỚP: KINH TẾ ĐẦU TƯ 04 Hà Nội, 3/2025 lOMoAR cPSD| 58707906 LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Đào Xuân Hoàng,
người đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em có thể
hoàn thành bài tập nhóm này. Những kiến thức chuyên từ thầy đã giúp chúng em hiểu
sâu hơn về các kiến thức đầu tư, hiểu biết thêm từ case study mà thầy đã chia sẻ giúp
chúng em mở mang tầm mắt hơn nữa.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do giới hạn về kiến thức và kinh nghiệm, bài
nghiên cứu này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý của thầy và các bạn để có thể cải thiện và nâng cao hơn nữa hiểu biết của mình về chủ đề này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 58707906 MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN .................................. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................1
MỤC LỤC ..................................................................................................................................2
I . TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TUẦN HOÀN ......................................................................3
1. Khái niệm ........................................................................................................................... 3
2. Nguyên tắc .......................................................................................................................... 3
3. Các lợi ích của kinh tế tuần hoàn ..................................................................................... 4
II. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO QUỐC GIA ĐỊNH HƯỚNG THÚC
ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN .................................................................................................5
1. Tạo nền tảng hạ tầng và công nghệ hỗ trợ kinh tế tuần hoàn ...................................... 5
2. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và nghiên cứu khoa học ....................................................... 6
3. Định hướng chính sách và tạo khung pháp lý................................................................. 7
4. Thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế ............................................................................. 7
III. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐỊNH HƯỚNG THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN
HOÀNCẤP QUỐC GIA ...........................................................................................................8
1. Xây dựng khung pháp lý và chính sách ........................................................................... 8
2. Thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững ....................................................................... 9
3. Phát triển ngành công nghiệp tái chế ............................................................................ 10
4. Thúc đẩy hợp tác công tư ................................................................................................ 11
5. Giáo dục và nâng cao nhận thức .................................................................................... 11
6. Thách thức và giải pháp .................................................................................................. 11
IV. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI HÀ LAN ......................12
1. Tổng quan về Hà Lan ...................................................................................................... 12
2. Chiến lược phát triển kinh tế tuần hoàn ....................................................................... 12
3. Đánh giá hiệu quả chiến lược kinh tế tuần hoàn ở Hà Lan ......................................... 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................18 lOMoAR cPSD| 58707906
I . TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TUẦN HOÀN 1. Khái niệm

Kinh tế tuần hoàn là một mô hình kinh tế trong đó các hoạt động thiết kế, sản
xuất, dịch vụ đặt ra mục tiêu kéo dài tuổi thọ của vật chất và loại bỏ tác động tiêu cực đến môi trường.
Nếu mô hình kinh tế truyền thống chỉ quan tâm đến việc khai thác tài nguyên, sản
xuất và loại bỏ sau tiêu thụ, dẫn đến việc tạo ra một lượng phế thải khổng lồ thì mô hình
kinh tế tuần hoàn chú trọng việc quản lý và tái tạo tài nguyên theo một vòng khép kín
nhằm tránh tạo ra phế thải. Việc chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn là một cơ hội lớn
để phát triển bền vững, không chỉ đạt mục tiêu kinh tế - xã hội, môi trường, mà còn để
ứng phó với biến đổi khí hậu. (Nguyễn Thị Thu, 2020) 2. Nguyên tắc
Trong mô hình kinh tế tuần hoàn thì các hoạt động thiết kế, sản xuất, tiêu dùng và
dịch vụ nhằm giảm khai thác nguyên liệu, vật liệu, kéo dài vòng đời sản phẩm, hạn chế
chất thải phát sinh và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Đây là một chiến lược
phát triển bền vững đang được đề xuất để giải quyết các vấn đề cấp bách của suy thoái
môi trường và khan hiếm tài nguyên, trong đó tài nguyên đầu vào, chất thải, khí thải và
năng lượng được tối thiểu hóa ngay từ trong quy trình sản xuất và tiêu dùng từ thiết kế, lOMoAR cPSD| 58707906
bảo trì, sửa chữa, tái sử dụng, tái sản xuất, tân trang và tái chế lâu dài dựa trên động lực
kinh tế, hướng đến một mô hình kinh tế không phát thải.
Tổ chức Ellen Macarthur đã xác định ba nguyên tắc chính của một nền kinh tế
tuần hoàn đó là: (1) Giảm và loại bỏ thải và ô nhiễm; (2) Kéo dài thời hạn sử dụng của
sản phẩm và nguyên vật liệu; (3) Tái tạo hệ thống tự nhiên.
Như vậy, quá trình vận hành của nền kinh tế tuần hoàn sẽ không có chất thải ra
môi trường, do đó giải quyết được bài toán xử lý mối quan hệ giữa “Kinh tế” và “Môi
trường”. Kinh tế tuần hoàn thực hiện được hai nội dung: (i) Hạn chế tối đa khai thác
nguyên liệu thô từ môi trường tự nhiên và duy trì hệ sinh thái; (ii) Không còn đưa chất
thải ra môi trường gây ô nhiễm và suy thoái môi trường, duy trì chất lượng môi trường.
Kinh tế tuần hoàn có 3 nội hàm cơ bản sau:
Thứ nhất, bảo tồn và phát triển vốn tự nhiên thông qua việc kiểm soát hợp lí các
tài nguyên không thể phục hồi và cân đối với các tài nguyên có thể phục hồi, các nguồn năng lượng tái tạo;
Thứ hai, tối ưu hóa lợi tức của tài nguyên bằng cách tuần hoàn các sản phẩm và
vật liệu nhiều nhất có thể trong các chu trình kĩ thuật và sinh học;
Thứ ba, nâng cao hiệu suất chung của toàn hệ thống bằng cách chỉ rõ và thiết kế
các ngoại ứng tiêu cực (thiết kế chất thải, thiết kế ô nhiễm).
Những nội hàm này giúp kinh tế tuần hoàn phá vỡ được mối liên hệ thường thấy
giữa phát triển kinh tế và các ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường. Không chỉ là tuần hoàn
vật liệu mà còn là giảm thiểu việc sử dụng các vật liệu khó tái chế, kinh tế tuần hoàn
không phải là xử lý chất thải, ngược lại coi chất thải là tài nguyên bị đặt nhầm chỗ, hoặc
bị đánh giá chưa đúng giá trị. Theo đó, không chỉ giảm phụ thuộc vào tài nguyên và hạn
chế phát thải, các mô hình kinh tế tuần hoàn vẫn đem lại lợi ích rất lớn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
3. Các lợi ích của kinh tế tuần hoàn
Kinh tế tuần hoàn dựa trên nguyên lý tài nguyên thiên nhiên là nguyên liệu thô
đưa vào hệ thống kinh tế, trải qua quá trình sản xuất và tiêu dùng, các nguyên vật liệu
thừa và chất thải được thu hồi quay trở lại đầu vào cho hệ thống kinh tế dưới dạng chất
thải là đầu vào của hệ thống kinh tế. Cách tiếp cận này là tương phản với mô hình kinh
tế tuyến tính đang được phổ biến rộng rãi. Với nền kinh tế tuyến tính, nguyên liệu thô
được khai thác từ môi trường tự nhiên làm đầu vào cho hệ thống kinh tế và kết thúc chu
trình kinh tế là thải loại ra môi trường tự nhiên, dẫn đến gia tăng chất thải, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Kinh tế tuần hoàn có những lợi ích như sau: -
Đối với quốc gia: Phát triển kinh tế tuần hoàn là thể hiện trách nhiệm của
quốcgia trong giải quyết những thách thức toàn cầu do ô nhiễm môi trường, biến đổi khí
hậu, đồng thời nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Kinh tế tuần hoàn giúp
tận dụng được nguồn nguyên vật liệu đã qua sử dụng thay vì tiêu tốn chi phí xử lý; giảm lOMoAR cPSD| 58707906
thiểu khai thác tài nguyên thiên nhiên, tận dụng tối đa giá trị tài nguyên; hạn chế tối đa
chất thải, khí thải ra môi trường. -
Đối với xã hội: Kinh tế tuần hoàn giúp giảm chi phí xã hội trong quản lý,
bảovệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tạo ra thị trường mới, cơ hội việc làm
mới, nâng cao sức khỏe người dân... -
Đối với doanh nghiệp: Kinh tế tuần hoàn góp phần giảm rủi ro về khủng
hoảngthừa sản phẩm, khan hiếm tài nguyên; tạo động lực để đầu tư, đổi mới công nghệ,
giảm chi phí sản xuất, tăng chuỗi cung ứng...
Việc áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trên
phạm vi toàn thế giới, áp dụng kinh tế tuần hoàn mang lại lợi ích kinh tế 4,5 nghìn tỷ
USD tới năm 2030 (Lacy, P., & Rutqvist, J, 2015). Riêng ở khu vực châu Âu, việc áp
dụng mô hình kinh tế tuần hoàn không chỉ tạo tác động tích cực cho môi trường và xã
hội mà còn giúp tạo ra giá trị kinh tế lên đến 1,8 nghìn tỷ Euro vào năm 2030 (McKinsey
& Co). Một số ngành được đánh giá là có cơ hội lớn hơn trong việc thúc đẩy kinh tế tuần
hoàn như: lương thực và nông nghiệp, thời trang và dệt may, xây dựng và vật liệu xây
dựng, hệ thống năng lượng và cacbon, hóa chất, điện tử và công nghệ cao.
II. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO QUỐC GIA ĐỊNH
HƯỚNG THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này
nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời
sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn
vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tư này đóng vai trò rất quan trọng đối
với tăng trưởng kinh tế và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia. Đặc biệt, đầu tư
phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn (KTTH)
- một mô hình kinh tế nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, giảm thiểu chất thải và
phát triển bền vững. Đối với một quốc gia định hướng KTTH, đầu tư phát triển có các
vai trò quan trọng trên nhiều khía cạnh:
1. Tạo nền tảng hạ tầng và công nghệ hỗ trợ kinh tế tuần hoàn
Đầu tư giúp xây dựng hệ thống thu gom, phân loại và tái chế chất thải:
Đầu tư vào hệ thống thu gom, phân loại và tái chế chất thải đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao tỷ lệ tái chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tại Việt Nam,
theo số liệu ước tính, mỗi ngày cả nước phát sinh khoảng hơn 60.000 tấn rác thải sinh
hoạt, tuy nhiên, chỉ có khoảng 15% lượng rác thải thu gom được tái chế hoặc tái sử dụng
Để cải thiện tình trạng này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2022/NĐCP,
quy định tỷ lệ tái chế bắt buộc cho các loại sản phẩm và bao bì. Cụ thể, tỷ lệ tái chế bắt
buộc đối với bao bì nhựa PET là 22% trong 3 năm đầu tiên, trong khi các loại bao bì
nhựa khác có tỷ lệ từ 10-15%. lOMoAR cPSD| 58707906
Nhờ có hệ thống này, tỷ lệ rác thải được tái chế tăng lên, giảm bớt áp lực lên các
bãi chôn lấp và hạn chế ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, ngành công nghiệp tái chế phát
triển còn tạo ra việc làm mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững.
Giúp doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn
Trong mô hình KTTH, việc sử dụng nguyên liệu hiệu quả và giảm thiểu chất thải
trong sản xuất là rất quan trọng. Đầu tư phát triển tạo điều kiện để doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn, giúp giảm lượng nguyên liệu đầu
vào và hạn chế phát thải.
Việc áp dụng công nghệ tiên tiến không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
mà còn giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Ngoài ra, những doanh nghiệp tiên phong
trong sản xuất tuần hoàn có thể tận dụng lợi thế này để nâng cao vị thế cạnh tranh trên
thị trường, đặc biệt là khi xu hướng tiêu dùng xanh đang ngày càng phát triển.
Đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nền tảng hạ tầng và công
nghệ cho KTTH. Việc đầu tư vào hệ thống thu gom và tái chế giúp nâng cao hiệu suất
sử dụng tài nguyên, trong khi công nghệ sản xuất sạch hơn giúp doanh nghiệp giảm thiểu tác động môi trường.
2. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và nghiên cứu khoa học
Hỗ trợ nghiên cứu về vật liệu thân thiện với môi trường: Một trong những rào cản
lớn của kinh tế tuần hoàn (KTTH) là sự phụ thuộc vào các vật liệu truyền thống như
nhựa dùng một lần, vật liệu khó tái chế hoặc không thể phân hủy. Đầu tư vào nghiên cứu
khoa học giúp phát triển các loại vật liệu sinh học, vật liệu có thể tái chế nhiều lần hoặc
phân hủy tự nhiên. Ví dụ, các nghiên cứu về nhựa sinh học từ tinh bột ngô, bao bì làm
từ tảo biển hoặc giấy tái chế không hóa chất đang được nhiều quốc gia đầu tư mạnh.
Phát triển công nghệ tái chế tiên tiến: Công nghệ tái chế truyền thống thường gây
ô nhiễm và không thể xử lý hết các loại rác thải. Đầu tư vào các công nghệ mới giúp
nâng cao hiệu suất tái chế và giảm thiểu tác động môi trường. Một số công nghệ tiên tiến
như tái chế nhựa bằng phương pháp phân hủy hóa học, tách kim loại hiếm từ rác thải
điện tử hay biến rác hữu cơ thành nhiên liệu sinh học là những bước tiến quan trọng trong KTTH.
Khuyến khích phát triển các mô hình kinh doanh tuần hoàn: KTTH không chỉ là
vấn đề công nghệ mà còn liên quan đến cách tổ chức sản xuất và kinh doanh. Đầu tư vào
đổi mới sáng tạo giúp doanh nghiệp chuyển từ mô hình kinh tế tuyến tính (sản xuất - tiêu
dùng - thải bỏ) sang mô hình tuần hoàn (tái sử dụng - tái chế - kéo dài vòng đời sản
phẩm). Các mô hình như kinh tế chia sẻ (Uber, Airbnb), sản phẩm-as-a-service (cho thuê
thiết bị điện tử thay vì bán đứt) hay sản phẩm tái chế đang dần chiếm lĩnh thị trường.
Cung cấp vốn và chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực
KTTH: Nhiều doanh nghiệp muốn chuyển đổi sang mô hình KTTH nhưng gặp khó khăn
về tài chính và công nghệ. Chính phủ có thể hỗ trợ bằng cách cung cấp vốn vay ưu đãi,
giảm thuế cho các công ty đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực này hoặc tạo các quỹ đầu tư
mạo hiểm chuyên hỗ trợ khởi nghiệp xanh. Ngoài ra, việc kết nối các doanh nghiệp với lOMoAR cPSD| 58707906
quỹ đầu tư bền vững cũng là một chiến lược quan trọng để thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
Đổi mới sáng tạo và nghiên cứu khoa học đóng vai trò then chốt trong việc hiện thực hóa
KTTH. Thông qua các sáng kiến về vật liệu, công nghệ tái chế, mô hình kinh doanh mới
và hỗ trợ tài chính, đầu tư phát triển giúp KTTH không chỉ dừng lại ở lý thuyết mà trở
thành một phần thiết thực trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
3. Định hướng chính sách và tạo khung pháp lý
Chính sách và khung pháp lý đóng vai trò nền tảng trong việc triển khai và thúc
đẩy kinh tế tuần hoàn (KTTH) tại các quốc gia. Khi một quốc gia có định hướng phát
triển KTTH, việc đầu tư vào xây dựng và hoàn thiện chính sách sẽ giúp tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân và các bên liên quan tham gia vào mô hình này.
Cụ thể, vai trò của chính sách và khung pháp lý trong KTTH thể hiện qua các khía cạnh sau:
Định hướng và tạo động lực chuyển đổi nền kinh tế: Chính sách đóng vai trò định
hướng giúp quốc gia xác định rõ con đường phát triển theo mô hình KTTH. Khi có chiến
lược rõ ràng, các ngành kinh tế sẽ có cơ sở để điều chỉnh hoạt động sản xuất và kinh
doanh theo hướng bền vững. Nếu thiếu đi sự định hướng từ chính phủ, doanh nghiệp có
thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận các công nghệ mới hoặc áp dụng mô hình kinh tế
tuần hoàn do chưa có hành lang pháp lý rõ ràng.
Ví dụ, Liên minh Châu Âu (EU) đã ban hành Kế hoạch Hành động Kinh tế Tuần
hoàn (Circular Economy Action Plan), trong đó đặt ra các mục tiêu về tái sử dụng, tái
chế và giảm thiểu rác thải nhằm thúc đẩy sự chuyển đổi của nền kinh tế. Điều này giúp
doanh nghiệp và người tiêu dùng có định hướng rõ ràng khi áp dụng các giải pháp tuần hoàn.
Tạo động lực tài chính và khuyến khích doanh nghiệp chuyển đổi: Chính phủ có
thể sử dụng các công cụ chính sách tài chính để thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng mô hình
KTTH. Cụ thể, vai trò của đầu tư vào khung pháp lý và chính sách thể hiện qua việc: •
Miễn giảm thuế, hỗ trợ tài chính: Các doanh nghiệp sản xuất theo
mô hình tuần hoàn có thể được ưu đãi thuế hoặc nhận trợ cấp từ chính phủ. Điều
này giúp giảm chi phí chuyển đổi từ mô hình kinh tế tuyến tính sang tuần hoàn. •
Xây dựng cơ chế đấu thầu xanh: Các doanh nghiệp tham gia vào
chuỗi cung ứng bền vững sẽ được ưu tiên trong các dự án công. Điều này tạo ra
động lực lớn cho doanh nghiệp hướng đến phát triển xanh. •
Tín dụng xanh và quỹ hỗ trợ: Chính phủ có thể thành lập các quỹ
hỗ trợ nghiên cứu và triển khai công nghệ tái chế, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp
cận nguồn vốn cho các dự án tuần hoàn.
Nhờ những chính sách này, doanh nghiệp không chỉ giảm được gánh nặng tài
chính mà còn có thêm động lực để đổi mới sáng tạo trong các hoạt động sản xuất, kinh
doanh theo hướng tuần hoàn.
4. Thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế
Tiếp cận tri thức và kinh nghiệm quốc tế về KTTH lOMoAR cPSD| 58707906
Một số quốc gia đã triển khai KTTH thành công, chẳng hạn như Hà Lan, Đức,
Nhật Bản, và các nước Bắc Âu. Khi tham gia hợp tác quốc tế, các quốc gia đang hướng
đến KTTH có thể học hỏi các mô hình quản lý chất thải hiệu quả, chiến lược xây dựng
nền kinh tế tuần hoàn trong các ngành công nghiệp và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
chuyển đổi sang sản xuất bền vững.
Nhờ vậy, quốc gia có thể rút ngắn thời gian thử nghiệm, tránh những sai lầm trong
quá trình thực hiện và áp dụng các giải pháp đã được chứng minh hiệu quả. Điều này
giúp tiết kiệm nguồn lực, đồng thời đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi sang mô hình KTTH.
Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển KTTH
KTTH đòi hỏi nguồn vốn lớn để đầu tư vào công nghệ tái chế, năng lượng tái tạo
và cơ sở hạ tầng bền vững. Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng có đủ ngân sách để
triển khai ngay lập tức. Thông qua hợp tác quốc tế, quốc gia có thể tiếp cận các quỹ hỗ
trợ như Quỹ Khí hậu Xanh (GCF), Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP)
hay Ngân hàng Thế giới (WB).
Bên cạnh đó, việc hội nhập vào các hiệp định thương mại xanh cũng giúp thu hút
vốn đầu tư từ các tập đoàn đa quốc gia. Những khoản đầu tư này không chỉ hỗ trợ tài
chính mà còn mang lại công nghệ và kinh nghiệm giúp quốc gia triển khai KTTH hiệu quả hơn.
Mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm xanh
KTTH không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà còn liên quan đến chuỗi
cung ứng toàn cầu. Hiện nay, nhiều quốc gia phát triển đã áp dụng các tiêu chuẩn môi
trường nghiêm ngặt đối với hàng hóa nhập khẩu. Nếu muốn tiếp cận các thị trường này,
quốc gia phải tuân thủ các tiêu chuẩn về sản xuất bền vững, nhãn sinh thái và trách nhiệm
mở rộng của nhà sản xuất (EPR).
Việc hợp tác quốc tế giúp quốc gia cập nhật thông tin về các tiêu chuẩn mới nhất,
từ đó điều chỉnh chính sách sản xuất, hỗ trợ doanh nghiệp nội địa nâng cao năng lực và
xây dựng thương hiệu quốc gia gắn liền với phát triển bền vững. Điều này tạo điều kiện
để hàng hóa trong nước có thể cạnh tranh tốt hơn trên thị trường quốc tế.
III. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐỊNH HƯỚNG THÚC ĐẨY KINH TẾ
TUẦN HOÀN CẤP QUỐC GIA
1. Xây dựng khung pháp lý và chính sách
Một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của Kinh tế tuần hoàn
(KTTH) là các chính sách và quy định hỗ trợ. Chính phủ cần:
1.1 Ban hành luật, nghị định, thông tư về KTTH -
Xây dựng các văn bản pháp luật cụ thể về KTTH nhằm tạo hành lang pháp lýcho việc thực hiện. lOMoAR cPSD| 58707906 -
Ban hành các nghị định và thông tư hướng dẫn triển khai KTTH trong cácngành kinh tế. -
Xây dựng cơ chế giám sát và chế tài xử phạt đối với những hành vi không
tuânthủ nguyên tắc KTTH.
1.2 Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tái chế, tái sử dụng -
Thiết lập bộ tiêu chuẩn quốc gia về tái chế rác thải nhựa, điện tử, kim loại vàcác vật liệu khác. -
Quy định cụ thể về chất lượng sản phẩm tái chế nhằm đảm bảo an toàn và
thânthiện với môi trường. -
Hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng quy chuẩn tái chế theo thông lệ quốc tế.
1.3 Áp dụng các công cụ kinh tế như thuế môi trường, phí chất thải -
Tăng thuế đối với các sản phẩm khó tái chế, khuyến khích sử dụng nguyên
liệuthân thiện môi trường. -
Áp dụng phí chất thải dựa trên khối lượng và loại rác thải để thúc đẩy
doanhnghiệp giảm thiểu chất thải. -
Xây dựng cơ chế hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp tham gia KTTH.
Ví dụ: Theo Eurostat, Liên minh châu Âu (EU) đã áp dụng Kế hoạch hành động
kinh tế tuần hoàn từ năm 2015, với kết quả là tỷ lệ tái chế rác thải đô thị trong EU tăng
từ 44% (2014) lên 48% (2020)
2. Thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững
Kinh tế tuần hoàn không chỉ nằm ở việc quản lý chất thải mà còn ở việc thay đổi
tư duy sản xuất và tiêu dùng. Điều này đòi hỏi sự phối hợp giữa doanh nghiệp và người
tiêu dùng để tạo ra một nền kinh tế phát triển bền vững.
2.1 Khuyến khích thiết kế sản phẩm thân thiện với môi trường, có thể tái chế -
Yêu cầu doanh nghiệp áp dụng thiết kế sinh thái (eco-design) để
giảm tác độngmôi trường. -
Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển vật liệu thay thế, dễ phân hủy và tái chế. -
Khuyến khích mô hình kinh doanh chia sẻ, kéo dài vòng đời sản phẩm.
2.2 Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn -
Cung cấp các gói tài trợ, ưu đãi thuế cho doanh nghiệp đầu tư công nghệ xanh. -
Phát triển các mô hình khu công nghiệp sinh thái, nơi các doanh
nghiệp có thểtận dụng chất thải của nhau làm nguyên liệu đầu vào. lOMoAR cPSD| 58707906 -
Xây dựng trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi sang sản xuất sạch hơn.
2.3 Nâng cao nhận thức người tiêu dùng về tiêu dùng bền vững -
Tổ chức các chiến dịch truyền thông về lợi ích của KTTH đối với môi trườngvà kinh tế. -
Triển khai chương trình dán nhãn sản phẩm thân thiện môi trường để
giúpngười tiêu dùng nhận diện sản phẩm bền vững. -
Khuyến khích phong trào tiêu dùng có trách nhiệm, giảm thiểu rác thải nhựa,điện tử.
Ví dụ: Theo báo cáo của Swedish Waste Management, Thụy Điển là một trong
những quốc gia đi đầu trong việc chuyển đổi rác thải thành năng lượng. Năm 2021, 99%
rác thải sinh hoạt tại Thụy Điển được tái chế hoặc sử dụng để sản xuất năng lượng.
3. Phát triển ngành công nghiệp tái chế
Công nghiệp tái chế đóng vai trò cốt lõi trong KTTH, giúp giảm áp lực lên tài
nguyên thiên nhiên và hạn chế ô nhiễm môi trường.
3.1. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng thu gom, phân loại, tái chế chất thải
- Xây dựng các trung tâm thu gom và xử lý rác thải đạt tiêu chuẩn.
- Phát triển hệ thống phân loại rác tại nguồn để nâng cao hiệu quả tái chế.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại vào quy trình xử lý chất thải.
3.2. Khuyến khích nghiên cứu và phát triển công nghệ tái chế tiên tiến
- Hỗ trợ doanh nghiệp và viện nghiên cứu phát triển công nghệ tái chế hiệu quảcao.
- Khuyến khích hợp tác quốc tế để tiếp thu công nghệ tái chế tiên tiến.
- Triển khai thử nghiệm các mô hình tái chế mới trước khi nhân rộng.
3.3. Xây dựng các khu công nghiệp tái chế tập trung
- Quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp tái chế tập trung để tận dụng lợithế về quy mô.
- Xây dựng cơ chế ưu đãi thuế, hỗ trợ đất đai cho doanh nghiệp tái chế.
- Đảm bảo tiêu chuẩn môi trường chặt chẽ trong quá trình vận hành các khu táichế.
Ví dụ: Unilever, thông qua sáng kiến "Less Plastic, Better Plastic, No Plastic", đã
cắt giảm 100.000 tấn nhựa nguyên sinh vào năm 2021 theo báo cáo bền vững của công ty. lOMoAR cPSD| 58707906
4. Thúc đẩy hợp tác công tư
Sự hợp tác giữa chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội là chìa khóa để
KTTH phát triển bền vững.
4.1. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào các dự án KTTH
- Xây dựng các chương trình đồng tài trợ cho doanh nghiệp tham gia KTTH.
- Tạo điều kiện để doanh nghiệp tư nhân hợp tác với các tổ chức nghiên cứu về KTTH.
4.2. Tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ tham gia vào hoạt động
tuyên truyền, giáo dục
- Hợp tác với tổ chức phi chính phủ trong các chiến dịch truyền thông cộngđồng.
- Tạo cơ chế để các tổ chức phi chính phủ tham gia giám sát thực thi KTTH.
Ví dụ: Năm 2021, Trung Quốc hợp tác với EU trong chương trình Circular
Economy Cooperation để thiết lập tiêu chuẩn tái chế và thúc đẩy chuỗi cung ứng bền
vững, theo báo cáo của Ủy ban châu Âu.
5. Giáo dục và nâng cao nhận thức
5.1. Đưa nội dung về KTTH vào chương trình giáo dục các cấp

- Xây dựng giáo trình giảng dạy về KTTH từ bậc tiểu học đến đại học.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa giúp học sinh hiểu về KTTH.
5.2. Tổ chức các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng
- Sử dụng phương tiện truyền thông để lan tỏa thông điệp về KTTH.
- Tổ chức các cuộc thi sáng tạo về mô hình KTTH cho sinh viên, doanh nghiệp.
Ví dụ: Nhật Bản có hệ thống phân loại rác nghiêm ngặt, giúp nâng tỷ lệ tái chế
lên 86% vào năm 2019 theo báo cáo của Bộ Môi trường Nhật Bản.
6. Thách thức và giải pháp 6.1. Thách thức -
Nhận thức về KTTH còn hạn chế, nhiều doanh nghiệp và người dân
chưa hiểurõ lợi ích của mô hình này. -
Thiếu hụt nguồn lực tài chính và công nghệ cho các dự án KTTH. -
Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn trong quá trình triển khai. -
Hạ tầng xử lý chất thải còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu của nền KTTH. lOMoAR cPSD| 58707906
6.2. Giải pháp
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về KTTH.
- Thu hút đầu tư thông qua chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển KTTH.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho KTTH phát triển.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu thu gom, phân loại, tái chế chất thải.
=> Chiến lược thúc đẩy KTTH cần có sự phối hợp giữa chính sách, công nghệ,
doanh nghiệp và cộng đồng. Bằng cách học hỏi từ các mô hình thành công trên thế giới,
mỗi quốc gia có thể xây dựng lộ trình phù hợp để đạt được mục tiêu phát triển bền vững,
bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
IV. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI HÀ LAN
1. Tổng quan về Hà Lan

Với diện tích hơn 41.500 km2 và dân số hơn 17,1 triệu người (tính đến năm 2018),
Hà Lan thuộc “tốp” các quốc gia có mật độ dân số dày đặc nhất thế giới. Được mệnh
danh là “đất nước nhỏ với nhiều thành tựu lớn”.
Hà Lan đã tận dụng thành công thế mạnh của quốc gia ven biển, cửa khẩu của ba
con sông lớn ở Tây Âu để xây dựng cảng biển, phát triển giao thương và xây dựng hệ
thống kênh đào; vị trí chiến lược nằm giữa các nước lớn về phát triển kinh tế Anh, Pháp,
Đức; đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hòa cũng như khắc phục các khó khăn về điều kiện tự
nhiên, đầu tư sâu rộng vào nghiên cứu và phát triển.
—> Qua đó, nước này đã đẩy mạnh phát triển ngành nông sản và thực phẩm,
ngành làm vườn, quản lý nước, vận tải logistics, cảng biển năng lượng, hóa chất, công
nghệ cao... Đây là những lĩnh vực kinh tế mũi nhọn hàng đầu của Hà Lan, đưa quốc gia
này trở thành điểm sáng trên bản đồ kinh tế thế giới về phát triển.
Năm 2017, Hà Lan được xếp vào vị trí nền kinh tế lớn thứ sáu EU và đứng thứ 12
thế giới về thu nhập GDP bình quân đầu người. Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), GDP
bình quân đầu người của Hà Lan trong năm 2018 đạt 53 nghìn USD. Hà Lan nằm trong
số 10 nước xuất nhập khẩu lớn nhất thế giới, nền kinh tế có độ mở cao và ngoại thương phát triển.
2. Chiến lược phát triển kinh tế tuần hoàn 2.1 Background
Chuyển đổi từ mô hình kinh tế tuyến tính (linear economy) sang kinh tế tuần hoàn
(circular economy) trở thành xu thế của thời đại. lOMoAR cPSD| 58707906
Tại Hà Lan, khi nhu cầu về nguyên liệu thô của nước này đang tăng lên và nguồn
cung lại phụ thuộc vào các nước khác. Ngành công nghiệp của Hà Lan có tới 60% nguyên
liệu từ nước ngoài, một số trong số đó đang trở nên khan hiếm. Điều này dẫn đến giá
nguyên liệu thô tăng cao, mang lại những hậu quả tiêu cực cho sự ổn định của nền kinh
tế. Bên cạnh đó khan hiếm nguyên liệu thô cũng có thể gây ra căng thẳng chính trị toàn
cầu. Thêm vào đó, Hà Lan là nước nhỏ, ít tài nguyên, chịu nhiều thách thức của môi
trường và biến đổi khí hậu nên càng phải chuyển đổi và nhanh chóng nhận ra kinh tế
tuần hoàn không chỉ tốt cho môi trường, hệ sinh thái, tiết kiệm tài nguyên, mà còn tạo ra
nhiều sản phẩm mới, việc làm, cơ hội kinh doanh.
2.2. Thực hiện
Điểm khởi đầu của việc tiếp cận KTTH tại Hà Lan quay trở lại từ năm 1979 khi
đề xuất chính sách trong lĩnh vực quản lý chất thải của Ad Lansink được Quốc hội thông
qua. Theo đó, đề xuất này cung cấp một hệ thống phân cấp trong phương pháp quản lý
chất thải (còn được gọi là "thang Lansink"), ưu tiên ngăn ngừa và hạn chế phát sinh chất
thải, thúc đẩy tái sử dụng và tái chế, sau đó là việc xử lý rác bằng phương pháp đốt trước
khi áp dụng biện pháp cuối cùng là chôn lấp.
Tại Hà Lan, mục tiêu của chính phủ chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế hoàn toàn
vào năm 2050 và 50% nền kinh tế sang kinh tế tuần hoàn vào năm 2030. Để đạt được lOMoAR cPSD| 58707906
mục tiêu này Chính phủ đã đưa ra các mục tiêu tạm thời là giảm 50% việc sử dụng
khoáng sản nguyên liệu thô, nhiên liệu hóa thạch và kim loại vào năm 2030.
Kinh tế tuần hoàn tại Hà Lan được gắn với góc nhìn của các doanh nghiệp, đề cao
đổi mới trong sử dụng vật liệu, thay đổi các mô hình kinh doanh, xuất phát từ chính lợi
ích và những sáng kiến của doanh nghiệp.Theo đó, từ năm 2008, Bộ Kinh tế Hà Lan đã
có các chính sách thúc đẩy hình thành các thị trường cho tuần hoàn vật liệu, tiêu biểu
như quy định về tiêu dùng công đối với các sản phẩm tái chế và dịch vụ tuần hoàn.
Năm 2013, Chính phủ Hà Lan đã triển khai một loạt chương trình và dự án nhằm
biến nước này trở thành "trung tâm tuần hoàn" của châu Âu. Đặc biệt, chương trình
"Kinh tế tuần hoàn tại Hà Lan vào năm 2050” đưa ra tầm nhìn, định hướng lộ trình và mục tiêu cụ thể.
Theo đó, 5 lĩnh vực ưu tiên là:
+ Nhiên liệu sinh khối và thực phẩm + Nhựa
+ Chế tạo (tập trung vào vật liệu kim loại và các hóa chất độc hại)
+ Xây dựng (tập trung vào tái chế vật liệu xây dựng và phát triển thị trường vật liệu tái chế) + Tiêu dùng.
Năm 2015, Chính phủ Hà Lan đã xây dựng chiến lược tổng thể để đạt mục tiêu
“kinh tế tuần hoàn” vào năm 2050 là yêu cầu thiết yếu của quốc gia này.
Theo đó, Hà Lan tiến hành phát triển chương trình hậu thuẫn cho nền kinh tế tuần
hoàn nhằm mục tiêu đảm bảo cuộc sống và điều kiện làm việc lành mạnh, an toàn, ít gây
hại cho môi trường. Chương trình này có sự tham gia của nhiều bộ, ngành liên quan, bao
gồm tất cả các chương trình nhằm xử lý nguyên liệu thô hiệu quả hơn.
Chính phủ Hà Lan cũng khởi động dự án mạng lưới hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển kinh tế tuần hoàn và cam kết đảm bảo mua sắm các hợp đồng từ các sản phẩm của
nền kinh tế tuần hoàn từ năm 2023 trở đi.( hình ảnh số liệu minh họa)
Tái sử dụng để sản phẩm hoặc nguyên nhiên liệu được xoay vòng sử dụng tiếp
trong nhiều chu kỳ và giảm tối thiểu phát thải. Những biện pháp can thiệp gồm đẩy mạnh
vào hiệu quả sử dụng tài nguyên, chuyển đổi sang các nguồn tài nguyên có thể tái tạo và
tái chế, đồng thời tạo ra các thị trường và mô hình kinh doanh mới.
Chính phủ Hà Lan cũng cam kết sẽ thực hiện cải cách pháp luật, ưu đãi
3. Đánh giá hiệu quả chiến lược kinh tế tuần hoàn ở Hà Lan
Chương trình "Kinh tế tuần hoàn tại Hà Lan vào năm 2050" là một trong những
sáng kiến quan trọng nhằm định hình nền kinh tế Hà Lan theo hướng bền vững và không
lãng phí tài nguyên. Chương trình này đề ra các mục tiêu chính sau: lOMoAR cPSD| 58707906
Đến năm 2030: Giảm 50% việc sử dụng nguyên liệu thô (như khoáng sản, nhiên
liệu hóa thạch và kim loại).
Đến năm 2050: Chuyển đổi hoàn toàn sang mô hình kinh tế tuần hoàn, trong đó
tất cả các nguyên liệu đều được tái sử dụng và tái chế.
Tính đến thời điểm năm 2020, Hà Lan tiêu thụ 221 triệu tấn vật liệu - khoáng sản,
nhiên liệu hóa thạch, kim loại và sinh khối - mỗi năm. Trong số này, 167 triệu tấn không
bao giờ được đưa trở lại nền kinh tế. Theo một số báo cáo truyền tải cách thức có thể
giảm con số này, qua đó tăng tính tuần hoàn của quốc gia từ 24,5% lên 70%. 3.1. Tác
động của chương trình kinh tế tuần hoàn
Tạo việc làm xanh:
Hà Lan dự kiến có thể tạo ra hơn 50.000 việc làm mới nhờ vào nền kinh tế tuần
hoàn, đặc biệt trong các lĩnh vực tái chế, năng lượng tái tạo và quản lý tài nguyên.
Các công việc mới bao gồm: kỹ sư tái chế, chuyên gia phát triển sản phẩm bền
vững và kỹ thuật viên sửa chữa, tái chế thiết bị điện tử.
Giảm tác động môi trường:
Tiết kiệm 20% lượng nước sử dụng trong công nghiệp.
Cắt giảm đáng kể khí thải CO nhờ vào việc giảm khai thác nguyên liệu thô và₂ sử dụng năng lượng sạch.
Amsterdam đặt mục tiêu giảm 50% lượng rác thải vào năm 2030.
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo:
Hà Lan đứng đầu châu Âu về tỷ lệ tiêu thụ các nguyên liệu tuần hoàn (27,5% vào năm 2022).
Các doanh nghiệp Hà Lan tiên phong trong việc phát triển các mô hình kinh doanh
tuần hoàn như cho thuê quần áo, tái chế nhựa và sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu sinh học.
Xây dựng và hạ tầng: Sử dụng vật liệu xây dựng tái chế, tối ưu hóa thiết kế để giảm thiểu lãng phí.
Sản xuất công nghiệp: Đẩy mạnh tái chế kim loại, nhựa và các vật liệu khác.
Nông nghiệp và thực phẩm: Hạn chế rác thải thực phẩm, tái sử dụng chất hữu cơ làm phân bón sinh học.
Năng lượng tái tạo: Tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng sạch và bền vững.
Đóng góp kinh tế: Kinh tế tuần hoàn đóng góp khoảng 7 tỷ Euro cho nền kinh tế Hà Lan.
Xuất khẩu nông sản: Mặc dù diện tích đất nông nghiệp chỉ chiếm 19% lãnh thổ,
Hà Lan đã đạt giá trị xuất khẩu nông sản hơn 122 tỷ Euro vào năm 2022, nhờ áp dụng
mô hình nông nghiệp tuần hoàn. lOMoAR cPSD| 58707906
Dẫn đầu châu Âu về sử dụng nguyên liệu tái chế: 27,5% vật liệu sử dụng trong
sản xuất đến từ nguồn tái chế, cao hơn mức trung bình của Liên minh châu Âu.
3.2. Một số dự án tiêu biểu
Dự án "Amsterdam Circular": Biến thủ đô Amsterdam thành một thành phố tuần
hoàn thông qua các sáng kiến về tái chế rác thải, nhà ở sinh thái và năng lượng tái tạo áo
và vải thải, giúp giảm thiểu lượng rác thải dệt may và tối ưu hóa việc sử dụng nguyên
liệu trong ngành thời trang bền vững.
Dự án "Green Deal Circular Procurement": Một chương trình nhằm thúc đẩy mua
sắm xanh trong cả khu vực công và tư nhân, khuyến khích sử dụng các sản phẩm và dịch
vụ thân thiện với môi trường.
3.3. Thách thức còn tồn tại
Chi phí đầu tư ban đầu cao: Chuyển đổi sang mô hình tuần hoàn đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đầu tư vào công nghệ mới và thay đổi quy trình sản xuất.
Thiếu nhận thức và thay đổi hành vi tiêu dùng: Người dân và doanh nghiệp cần
được khuyến khích để áp dụng các phương pháp sản xuất và tiêu dùng bền vững.
Các rào cản pháp lý và quy định: Một số chính sách hiện tại vẫn chưa hoàn toàn
phù hợp với mô hình KTTH, cần có sự điều chỉnh để tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và nhà đầu tư.
3.4. Tương lai của kinh tế tuần hoàn tại Hà Lan
Hà Lan đang tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và đổi mới sáng tạo để trở thành
một nền kinh tế không phát thải vào năm 2050.
Chính phủ đang khuyến khích các mô hình kinh doanh mới như dịch vụ chia sẻ,
tái chế thông minh và sản xuất tuần hoàn, đồng thời đầu tư mạnh vào các công nghệ tái
chế tiên tiến và vật liệu sinh học.
Mô hình kinh tế tuần hoàn tại Hà Lan không chỉ mang lại lợi ích về môi trường
mà còn tạo ra cơ hội kinh tế lớn, góp phần đưa quốc gia này trở thành một hình mẫu về
phát triển bền vững trên thế giới.
3.5. Bài học từ Hà Lan cho các quốc gia khác
Mô hình kinh tế tuần hoàn của Hà Lan có thể là bài học quý giá cho các quốc gia khác, bao gồm: -
Tăng cường hợp tác công - tư: Chính phủ cần làm việc chặt chẽ với
doanhnghiệp để thúc đẩy đổi mới sáng tạo. -
Áp dụng chính sách khuyến khích: Giảm thuế cho doanh nghiệp sử
dụngnguyên liệu tái chế hoặc áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn. lOMoAR cPSD| 58707906 -
Nâng cao nhận thức cộng đồng: Giáo dục về kinh tế tuần hoàn trong
trườnghọc và truyền thông đại chúng để thay đổi hành vi tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 58707906
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Thu. (2020). Kinh tế tuần hoàn - Từ góc nhìn thế giới. Được truy lục từ Cổng thông
tin điện tử Bộ tài chính:
https://mof.gov.vn/webcenter/ShowProperty?nodeId=/UCM12/MOFUC
M187894//idcPrimaryFile&revision=latestreleased&rid=1
Hoàng Lê Khánh Linh. (2023). Khái niệm về kinh tế tuần hoàn? Nguyên tắc của nền kinh tế
tuần hoàn? Được truy lục từ Luật Minh Khuê:
https://luatminhkhue.vn/khai-niem-ve-kinh-te-tuan-hoan-nguyen-taccua-nen-kinh-te- tuan-hoan.aspx
Ngọc Mai. (2018). Hà Lan thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn, hướng đến phát triển bền vững.
Được truy lục từ Công Thương: https://congthuong.vn/ha-lan-thuc-day-nen-kinh-te-
tuan-hoan-huongden-phat-trien-ben-vung-102019.html
Mariette Hamer. (không ngày tháng). The Circularity gap report - The Nertherlands. Được truy
lục từ Circle Economy: https://www.circularity-gap.world/netherlands
Ths. Bùi Nhật Huy. (2024). Phát triển hệ sinh thái kinh tế tuần hoàn ở châu Âu và hàm ý chính
sách cho Việt Nam. Được truy lục từ Tạp chí Quản lý Nhà nước:
https://www.quanlynhanuoc.vn/2024/10/24/phat-trienhe-sinh-thai-kinh-te-tuan-
hoan-o-chau-au-va-ham-y-chinh-sach-choviet-nam/?utm_source=chatgpt.com
Trang Nguyễn. (2022). Những mô hình kinh tế tuần hoàn nổi bật trên thế giới. Được truy lục
từ Tạp chí điện tử Nhà đầu tư:
https://nhadautu.vn/nhung-mo-hinh-kinh-te-tuan-hoan-noi-bat-trenthe-gioi- d68673.html
TS. Trần Đắc Hiến, Ths. Trần Thị Thu Hà, ThS. Nguyễn Lê, ThS. Nguyễn Lê Tiến, & ThS. Phùng
Anh. (2022). KINH TẾ TUẦN HOÀN: XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG
TRONG THẾ KỶ 21.
Được truy lục từ Tổng luận: Khoa học Kinh Tế:
https://lamdong.gov.vn/sites/skhcn/anphamkhcn/tongluankhcnkt/Sha
red%20Documents/T%E1%BB%95ng%20lu%E1%BA%ADn%20Khoa
%20h%E1%BB%8Dc%20-%20C%C3%B4ng%20ngh%E1%BB
%87%20-%20Kinh%20t%E1%BA%BF%202022/T%E1%BB%95ng %20lu%E1%BA%ADn%2012.2022.pdf
PGS. TS. Nguyễn Danh Sơn. (2022). KỶ YẾU HỘI THẢO THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI SÁNG TẠO HƯỚNG
ĐẾN HIỆN THỰC HÓA KINH TẾ TUẦN HOÀN Ở
VIỆT NAM. Được truy lục từ VIỆN CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG: https://isponre.gov.vn/uploads/xuat-banpham/2023_02/images/ky-yeu- hoi-thao-ktth-2022.pdf
EUD. (2021). An Overview Of Green Recovery Measures In The EU & Their
Implications For EU-China Relations. Được truy lục từ EU-CHINA COOPERATION ON
GREEN RECOVERY AND GREEN STIMULUS:
https://climate.ec.europa.eu/system/files/2021-06/eu_chn_paper_gre en_recovery_20201019_en.pdf lOMoAR cPSD| 58707906
Unilever. (2022). Tái chế-cắt giảm - giải pháp cho rác thải nhựa. Được truy lục từ Unilever:
https://www.unilever.com.vn/news/2022/tai-che-catgiam-giai-phap-cho-rac-thai- nhua/
WellLife. (2025). Kế Hoạch Hành Động Kinh Tế Tuần Hoàn EU. Được truy lục từ WellLife:
https://welllife.vn/blogs/kinh-te-tuan-hoan/tai-lieu-
52020dc0098-ke-hoach-hanh-dong-kinh-te-tuan-hoan-eu
GS. TS. Nguyễn Hữu Dũng. (2023). Thực trạng phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn và tái chế
rác thải tại Việt Nam. Được truy lục từ Tạp chí Môi trường Á Châu:
https://moitruongachau.com/vn/thuc-trang-phanloai-rac-thai-sinh-hoat-tai-nguon-va-
tai-che-rac-thai-tai-vietnam.html?utm
Bảo An. (2024). Đường đi của chai nhựa sau thu gom. Được truy lục từ Báo Vnexpress:
https://vnexpress.net/duong-di-cua-chai-nhua-sau-thugom-4804116.html?utm
Japan Environmental Sanitation Center. (2014). History and Current State of Waste
Management in Japan. Được truy lục từ Ministry of the
Environment: https://www.env.go.jp/content/900453392.pdf \