



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58933639
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 🙡🕮🙣 BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ Đề tài:
“Vai trò của đầu tư TC, đầu tư PT, đầu tư TM trong nền kinh tế. Phân tích thực trạng
đầu tư theo các nội dung đầu tư của Việt Nam giai đoạn 2016-2021” Nhóm số: 6
Lớp tín chỉ: DTKT1154(122)_04
GV hướng dẫn: Đinh Thuỳ Dung Hà Nội – 10/2022 1 lOMoAR cPSD| 58933639
Danh sách thành viên và đánh giá công việc:
Họ tên MSSV Đánh giá Nguyễn Ngọc Minh Châu 11218175 Hoàn thành xuất sắc
Chu Thị Lệ Thu 11218220 Lê
Việt Hùng 11218192 Hoàn thành xuất sắc Hoàn thành xuất sắc
Tạ Thị Tuyết Nhi 11218204 Hoàn thành xuất sắc Trần Quang Chiến
11218176 Hoàn thành xuất sắc lOMoAR cPSD| 58933639 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................
3 A. VAI TRÒ CỦA CÁC LOẠI ĐẦU TƯ TRONG NỀN KINH TẾ.......................................... 4
I. Đầu tư tài chính....................................................................................................................... 4 1.
Tổng quan: ....................................................................................................................... 4 2. Đặc
điểm:.......................................................................................................................... 4 3. Vai
trò:.............................................................................................................................. 4 II. Đầu tư
thương mại.................................................................................................................. 5 1. Khái
niệm:........................................................................................................................ 5 2. Đặc
điểm:.......................................................................................................................... 5 3. Vai
trò:.............................................................................................................................. 5 III. Đầu tư
phát triển..................................................................................................................... 6 1. Khái
niệm:........................................................................................................................ 6 2. Vai
trò:.............................................................................................................................. 7 IV. Mặt trái
của đầu tư:.............................................................................................................. 11
B. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO CÁC NỘI DUNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2021....................................................................................................... 12
I. Đầu tư phát triển sản xuất ................................................................................................... 12
1. Tổng quan: ..................................................................................................................... 12 2.
Sản xuất nông nghiệp:................................................................................................... 13 3.
Sản xuất công nghiệp: ................................................................................................... 14
II. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - kỹ thuật ......................................................................... 14
III. Đầu tư phát triển văn hóa, giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội ....................................... 20
1. Giáo dục: ........................................................................................................................ 20 2. Y
tế:................................................................................................................................. 24 3. Văn
hoá:.......................................................................................................................... 25 IV. Đầu tư
phát triển khoa học kỹ thuật................................................................................... 25 LỜI
KẾT........................................................................................................................................... 30 2 lOMoAR cPSD| 58933639 LỜI MỞ ĐẦU
Với tình hình chính trị ổn định cùng với tốc độ tăng trưởng GDP khá cao, bình quân đạt 6,8%/năm
trong giai đoạn 2016 – 2019, trong con mắt của các nhà đầu tư quốc tế, Việt Nam là 1 trong những
môi trường đầu tư hấp dẫn, ẩn chứa nhiều tiềm năng. Đến năm 2020 – 2021 và cả giai đoạn đầu
của năm nay, khi dịch bệnh COVID-19 diễn ra phức tạp, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh
tế - xã hội thì Việt Nam vẫn là một điểm sáng trong bức tranh lớn phác họa nền kinh tế của khu
vực cũng như thế giới. Với tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 2,91%, Việt Nam thuộc nhóm
có mức tăng trưởng cao nhất thế giới năm 2020. Đến năm 2021, tốc độ tăng trưởng có xu hướng
suy giảm và chỉ đạt 2,58% - tuy vậy, Việt Nam vẫn là một trong số rất ít quốc gia duy trì mức
tăng trưởng dương trên thế giới.
“1/3 nền kinh tế trên thế giới có thể sẽ suy giảm vào năm nay và năm tới”. Đây là cảnh báo vừa
được Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đưa ra hôm 11/10/2022 trong Báo cáo Cập nhật về Triển vọng
kinh tế thế giới. Tuy vậy, kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng vững vàng trong bối cảnh kinh tế
toàn cầu nhiều thách thức. Chúng ta đạt được điều đó là bởi vì ngoài yếu tố thuận lợi như tình
hình chính trị ổn định thì là do việc nhà nước đã đưa ra những chính sách về kinh tế hợp lí, trong
đó phải kể đến các chính sách về đầu tư. Đặc biệt, quyết định trực tiếp tới sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia là vấn đề đầu tư nói chung và đầu tư phát triển nói riêng.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đầu tư, cộng với những diễn biến phức tạp của quá trình
đầu tư và quan trọng hơn hết là để tiếp tục duy trì đẩy mạnh sự tăng trưởng này đang được xem
là nhiệm vụ cấp bách, hàng đầu trong công cuộc CNH-HĐH nên tiếp theo đây qua bài tập lớn
này chúng ta sẽ tìm hiểu về vấn đề “Vai trò đầu tư tài chính, đầu tư phát triển và đầu tư thương
mại trong nền kinh tế. Phân tích thực trạng đầu tư theo các nội dung đầu tư của Việt Nam
giai đoạn 2016-2021.” 3
A. VAI TRÒ CỦA CÁC LOẠI ĐẦU TƯ TRONG NỀN KINH TẾ
I. Đầu tư tài chính 1. Tổng quan: lOMoAR cPSD| 58933639
● Đầu tư tài chính là việc bỏ ra 1 khoản tiền và mong đợi một số lợi nhuận từ nó trongkhoảng
thời gian, là hoạt động tạo lập và phát triển ra giá trị thặng dư (mức độ dôi ra so với ban
đầu). Ở phạm vi nhỏ, đầu tư tài chính là việc sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi để đầu tư vào
các kênh có thể sinh ra lợi nhuận. Một số kênh đầu tư như: chứng khoán, cổ phiếu, trái
phiếu, forex, vàng, gửi tiết kiệm,…
● Khác với việc làm kinh doanh hay bất cứ hình thức lao động khác phải tham gia trực tiếpvào
một công đoạn nào đó, đầu tư tài chính là việc bạn tạo ra tài sản từ hoạt động đầu tư, dựa
trên óc phán đoán và tầm nhìn chiến lược. Lợi nhuận mang tính lâu dài và có khả năng sản sinh trong cả tương lai. 2. Đặc điểm:
● Làm tăng tài sản tài chính của chủ đầu tư: tài sản đó là tiền, cổ phiếu mà sau thời gian kinh
doanh sẽ thu được tiền.
● Không trực tiếp làm tăng tài sản hữu hình của nền kinh tế
● Hiện tượng đầu tư được xem là hiện tượng đầu tư chuyển dịch cụ thể làm chuyển quyền sở
hữu và chuyển quyền sử dụng.
● Đầu tư tài chính là một kênh huy động vốn rất quan trọng của ĐTPT. 3. Vai trò:
● Đầu tư tài chính phòng ngừa sự mất giá của đồng tiền: trong bối cảnh nền kinh tế luôn có
lạm phát diễn ra trong thời kỳ nhất định sẽ khiến đồng tiền bị mất giá theo thời gian. Và dĩ
nhiên một khi đồng tiền bị mất giá mà bạn cứ giữ nguyên nó mà không làm tăng thêm giá
trị của nó thì tài sản sẽ bị hao hụt là chắc chắn sẽ diễn ra. Chẳng hạn như việc chúng ta gửi
tiền vào ngân hàng, tuy lãi suất tiền gửi không được cao nhưng rất an toàn và làm cho giá
trị tiền của chúng ta không bị giảm theo thời gian khi mà lạm phát được duy trì ở mức ổn
định dưới mức % lãi suất ngân hàng.
● Đầu tư tài chính giúp sinh lời hiệu quả: Ở một số kênh đầu tư, khả năng sinh lời tốt giúp
chúng ta vừa chống lạm phát vừa tạo ra nhiều của cải hơn. Tuỳ vào kinh nghiệm và hiểu
biết cụ thể của chúng ta về một lĩnh vực nào đó, chúng ta có thể tự tin đầu tư để mang về
lợi nhuận và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
● Đầu tư tài chính tạo ra thu nhập thụ động: Bạn bỏ thời gian nghiên cứu thật kỹ lưỡng, sau
đó quyết định mang tiền ra đầu tư, một thời gian đầu sẽ tốn nhiều thời gian nhưng về sau
khi bạn đã quen với hình thức đó rồi thì nó sẽ tự vận hành theo quy trình bạn đã thiết lập.
Bạn chỉ cần thỉnh thoảng quan tâm đến khoản đầu tư đó để biết và kiểm soát tình hình. 4
● Đầu tư tài chính cung cấp vốn cho những doanh nghiệp hay cá nhân đang cần vốn: Khi
bạn mua cổ phiếu, trái phiếu, vàng, đầu tư vào tổ chức tài chính hay đơn giản hơn là gửi lOMoAR cPSD| 58933639
tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì dòng tiền sẽ được mang đến tiếp cận với những nhà đầu tư
như doanh nghiệp hay cá nhân. Khi các doanh nhân có đủ vốn đầu tư, họ sẽ sản xuất nhiều
hàng hoá hơn và họ có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho công chúng (lao động hoặc
nhân viên). Nếu cơ hội việc làm tăng lên ở một quốc gia , thu nhập và mức sống của người
lao động cũng sẽ tăng lên. Nếu mức sống tự động tăng thì sức tiêu thụ của công nhân cũng
sẽ tăng theo. Người lao động và công chúng sẽ tiêu thụ nhiều hàng hoá hơn từ những người
kinh doanh. Vì vậy, những người kinh doanh cũng sẽ được hưởng lợi. Đồng thời nền kinh
tế của quốc gia cũng sẽ phát triển theo.
II. Đầu tư thương mại 1. Khái niệm:
ĐTTM là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu
tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm thấp do thời gian ngắn tính bất
định không cao, lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Nói ngắn gọn và dễ hiểu:
Đầu tư thương mại được hiểu là loại đầu tư trong đó chủ đầu tư bỏ tiền ra để mua hàng sau
đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận. 2. Đặc điểm:
ĐTTM không trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (trừ hoạt động ngoại thương);
đồng thời hoạt động thương mại làm tăng giá trị của tài sản. 3. Vai trò:
3.1. Đối với doanh nghiệp:
- Các doanh nghiệp có thể sản xuất ra sản phẩm chất lượng nhưng không phải doanh nghiệp
nào cũng có thể tự đứng ra bán sản phẩm của chính mình. Khi đó họ cần tìm một đơn vị
có tài chính, kinh nghiệm bán hàng, quảng cáo, kho chứa hàng,...để đưa sản phẩm của
doanh nghiệp đến gần hơn với khách hàng và thương hiệu doanh nghiệp vươn xa hơn trên
thị trường. Nhờ các mối quan hệ, kinh nghiệm cũng như khả năng tiếp cận thị trường…
các nhà ĐTTM sẽ giải quyết được bài toán phân phối hóc búa mà nhiều doanh nghiệp gặp phải.
5 - Nhà đầu tư thương mại là “mắt xích” lo đầu ra cho sản phẩm của nhà sản xuất,
giúp cho doanh nghiệp khai thác tối đa thị trường. lOMoAR cPSD| 58933639
Sản phẩm/dịch vụ thông qua các nhà đầu tư có thể đến được tay của người tiêu dùng ở
những khoảng địa lý xa mà doanh nghiệp thông thể nào tiếp cận được.
→ đầu tư thương mại phát triển giúp cho sự trao đổi được mở rộng.
- Mang lại nguồn lợi nhuận trong thời gian ngắn hơn so với việc phân phối mà không có
nhàđầu tư thương mại.
- Các nhà đầu tư thương mại giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn lực:
Thay vì đổ chi phí và nguồn lực vào các hoạt động phân phối, thì nhờ vào các nhà đầu tư
thương mại, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí và nhân lực của mình để tập trung
vào quay vòng sản xuất, tái đầu tư vào chu kỳ tiếp theo một cách nhanh chóng, không cần
phải lo lắng hay chờ đợi (đó có thể là quá trình sản xuất, nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới hoặc là quá trình đầu tư nâng cao chất lượng cho khoa học, công nghệ)
3.2. Đối với ngành sản xuất:
- Thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hóa, góp phần đẩy nhanh chuyên môn hóa sản xuất.
- Chức năng hoàn thiện hàng hoá: Chức năng này của ĐTTM làm cho hàng hoá đáp ứngnhững
nhu cầu của người mua, nghĩa là thực hiện một phần công việc của nhà sản xuất.
3.3. Đối với thị trường hàng hóa nói chung:
- Chia sẻ thông tin thị trường: Nhà đầu tư thương mại lại là những người hiểu rõ phong tục
tập quán, pháp luật, thói quen mua hàng của các địa phương.
- Cầu nối cho cung và cầu: Nhiều khi bên bán không biết bên mua ở đâu và ngược lại. khi
đó nhà đầu tư thương mại là “bà mối” giúp cho cung và cầu gặp nhau. - Hoạt động đầu tư
thương mại còn có vai trò hướng dẫn tiêu dùng vì nó có thể tạo ra tập quán tiêu dùng mới.
III. Đầu tư phát triển 1. Khái niệm:
● Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là hoạt động sử dụng vốn trong hiện tại,
nhằm tạo ra những tài sản vật chất và trí tuệ mới, năng lực sản xuất mới và duy trì những
tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. 6
● Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này nhằm duy
trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội.
Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. 2. Vai trò:
❖ Xét trên góc độ vi mô: lOMoAR cPSD| 58933639
Trên góc độ vi mô thì đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các cơ sở
sản xuất, cung ứng dịch vụ và của cả các đơn vị vô vị lợi. Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ nào đều cần phải xây dựng
nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị, tiến hành các công tác xây dựng
cơ bản khác và thực hiện các chi phí gắn liền với hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật
chất kỹ thuật vừa được tạo ra. Đây chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư.
❖ Xét trên góc độ vĩ mô:
2.1. Tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
- Tác động đến tổng cầu (ngắn hạn)
Đầu tư (I) là một trong những bộ phận quan trọng của tổng cầu (AD = C + I + G + X – M). Vì
vậy, khi quy mô đầu tư thay đổi cũng sẽ có tác động trực tiếp đến quy mô tổng cầu. Tuy nhiên,
tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn. Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của
đầu tư sẽ làm cho tổng cầu tăng kéo theo sự gia tăng của sản lượng và giá cả các yếu tố đầu vào.
- Tác động đến tổng cung (dài hạn)
Trong dài hạn, khi các thành quả của đầu tư đã được huy động và phát huy tác dụng, năng lực sản
xuất và cung ứng dịch vụ gia tăng thì tổng cung cũng sẽ tăng lên. Khi đó sản lượng tiềm năng sẽ
tăng và đạt mức cân bằng trong khi giá cả của sản phẩm sẽ có xu hướng đi xuống. Sản lượng tăng
trong khi giá cả giảm sẽ kích thích tiêu dùng và hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ của nền kinh tế.
2.2. Tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế
Mỗi sự thay đổi (tăng hay giảm) của đầu tư cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định của nền
kinh tế (tích cực) vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế (tiêu cực) 7
- Tác động tiêu cực: khi đầu tư tăng lên thì cầu yếu tố đầu vào tăng kéo theo giá các yếu tố
đầu vào tăng dẫn đến lạm phát làm cho sản xuất bị đình trệ, đời sống của người dân lao động
gặp khó khăn... nền kinh tế phát triển chậm lại, phân hoá giàu nghèo, ảnh hưởng xấu đến môi
trường,cạn kiệt nguồn tài nguyên.
- Tác động tích cực: ngược lại, tăng đầu tư tác động đến tăng trưởng ngành và tăng
trưởngchung của nền kinh tế, tạo công ăn việc làm, thu hút thêm lao động, nâng cao đời
sống người lao động…
2.3. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế lOMoAR cPSD| 58933639
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng.
- Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở chỉ số ICOR, nó cho biếtcần
gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để có thể gia tăng một đơn vị sản lượng. Đây được coi là một
trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên nó còn
có một số nhược điểm như bỏ qua sự tác động của ngoại ứng, không tính đến độ trễ thời
gian hay mới chỉ tính đến ảnh hưởng của yếu tố vốn đến gia tăng GDP. Dưới đây là số liệu
phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế cùng với chỉ số ICOR của Việt Nam giai đoạn 2016-2021:
Nguồn: Số liệu từ Tổng cục Thống kê
→ Chỉ số ICOR của Việt Nam lớn trước hết là bởi chi phí xây dựng và chi phí gia cố khấu hao
rất nhiều so với tương quan các nước khác. Tiếp theo là bởi song song với phát triển kinh tế, nước
ta còn chú trọng đến các vấn đề xã hội - không có sự thu hồi về lợi nhuận. Điều này được thể hiện
điển hình là ở năm 2021 do tình hình phức tạp của dịch bệnh COVID-19 - khi chỉ số ICOR của
Việt Nam lên tới 15,5 và tốc độ tăng trưởng kinh tế là 2.58%.
- Mặt khác, khi gia tăng đầu tư sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện công nghệ,chuyển
dịch cơ cấu theo hướng CNH-HĐH nên chất lượng tăng trưởng kinh tế cũng thay đổi. 8
2.4. Tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.4.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định hướng, dựa trên
phân tích lý luận thực tiễn đầy đủ cùng với áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển cơ
cấu ngành từ trạng thái này qua trạng thái khác hợp lý và hiệu quả hơn.
Sự khác biệt về vốn và tỷ trọng phân bố vốn được đầu tư giữa các ngành tạo nên hiệu quả khác
nhau và tác động trực tiếp tới sự phát triển mỗi ngành nói riêng hay của cả nền kinh tế nói chung.
Cụ thể hơn, hệ quả tất yếu của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành là làm thay đổi
tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành và thay đổi số lượng các ngành trong nền kinh tế quốc
dân. Sự thay đổi này lại đi liền với sự thay đổi cơ cấu sản xuất trong từng ngành dưới sự tác động
của đầu tư. Đầu tư vào các ngành có tốc độ phát triển khác nhau sẽ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tuỳ mức độ chuyển đổi cơ cấu đầu tư và hiệu quả đầu tư khác nhau.
2.4.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ lOMoAR cPSD| 58933639
Đối với cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết sự mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy
tối đa những lợi thế so sánh của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn.
Mỗi vùng lãnh thổ sẽ có những đặc điểm kinh tế, lợi thế so sánh khác nhau, từ đó mà phù hợp với
từng hoạt động đầu tư khác nhau: •
Lợi thế so sánh tĩnh: Vị trí địa lý, lao động giá rẻ, tài nguyên thiên nhiên -> thích hợp với
hoạt động đầu tư ngắn hạn. •
Lợi thế so sánh động: Cơ chế chính sách, thái độ và năng suất lao động -> có tiềm năng đầu tưlâu dài.
=> Các nhà đầu tư thường khai thác lợi thế so sánh tĩnh trong thời gian ban đầu, nhưng với những
hoạt động đầu tư về lâu dài những tiêu chí đó không còn đủ để đáp ứng nhu cầu. Vậy nên, trước
mỗi hoạt động đầu tư, các nhà đầu tư cần ánh nhìn lâu dài, xem xét kỹ lưỡng các lợi thế mỗi vùng
để đem lại hiệu quả đầu tư cao nhất.
2.4.3. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Đối với mỗi quốc gia, việc tổ chức các thành phần kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào chiến lược phát
triển của chính phủ. Các chính sách kinh tế sẽ quyết định thành phần nào là chủ đạo, 9
thành phần nào được ưu tiên phát triển, vai trò, nhiệm vụ của các thành phần trong nền kinh tế.
Từ đó tác động trực tiếp tới chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế. Khi nhà nước thấy được
tiềm năng phát triển từ các nguồn vốn đầu tư tư nhân, các hoạt động đầu tư tư nhân được coi là
động lực tăng trưởng, tích cực thúc đẩy, tạo điều kiện phát triển từ đó tạo ảnh hưởng tích cực cho
tăng trưởng nền kinh tế. => Sự biến chuyển, xuất hiện các thành phần kinh tế mới qua hoạt động
đầu tư bổ sung một lượng vốn không nhỏ và tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, giúp chúng ta huy
động, tận dụng các nguồn lực xã hội một cách hiệu quả hơn, khuyến khích mọi cá nhân tham gia đầu tư kinh tế.
2.4.4. Tác động 2 chiều giữa đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư là tác nhân chủ yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Những quyết định đầu tư sẽ
làm ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế trong tương lai. Nó làm thay đổi số lượng, tỷ trọng của từng
bộ phận trong nền kinh tế. Hoạt động đầu tư càng đem lại chuyển dịch cơ cấu, tăng trưởng kinh
tế mạnh mẽ sẽ càng làm phong phú tiềm lực của nền kinh tế, tiếp tục tác động ngược lại nguồn
vốn đầu tư. Từ đó tạo nên sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân dưới tác động 2 chiều của đầu
tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. lOMoAR cPSD| 58933639
2.5. Tác động đến khoa học và công nghệ
Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển KHCN của một
doanh nghiệp và quốc gia.
Mọi phương án đổi mới công nghệ nếu không gắn với vốn đầu tư đều là những phương án không khả thi.
Mặt khác: Áp dụng công nghệ mới → Tăng năng suất → Tăng sản lượng→ Tăng tích luỹ →
Tăng đầu tư cho công nghệ
2.6. Tác động tới tiến bộ xã hội và môi trường
● Đầu tư tác động tới tiến bộ xã hội:
Thông qua hoạt động đầu tư (đặc biệt đầu tư công):
- Góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân 10
- Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
- Tiếp cận các dịch vụ cơ bản của xã hội
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ● Đầu tư tác động tới môi trường:
Vừa có những tác động tích cực và tiêu cực:
- Tác động tích cực: khắc phục và giảm bớt ô nhiễm môi trường, đầu tư sử dụng nguyên
liệutái chế, phát triển vật liệu mới thân thiện với môi trường
- Tác động tiêu cực: gây ô nhiễm môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. IV. Mặt trái của đầu tư:
Tuy nhiên có phải lúc nào đầu tư cũng đem lại lợi ích cho nền kinh tế, nhìn lại cuộc khủng hoảng
trăm năm mới có 1 lần – khủng hoảng kinh tế thế giới 2008: lOMoAR cPSD| 58933639
Sau sự kiện bong bóng Dotcom và sự kiện 911 chính phủ Mỹ đã bơm tiền vào nền kinh tế làm
cho người dân đổ xô đi vay để mua sắm các hàng hóa lâu bền như đồ da dụng, ô tô và đặc biệt là
BĐS , từ đó 1 loạt dây chuyền được tạo ra (các khoản vay dưới chuẩn, CDO, CDS,...) bởi lòng
tham vô độ của thị trường tài chính. Để rồi khi FED nâng lãi suất, người 11
dân không thể trả được nợ, sự sụp đổ của Lehman Brothers cùng hàng loạt hệ thống ngân hàng
cũng là lúc cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ra đời và người gánh chịu không ai khác chính là
những nhà đầu tư, những người dân trên toàn thế giới. Kết quả là riêng ở Mỹ: “hơn 8 triệu người
mất việc làm, xấp xỉ 2.5 triệu doanh nghiệp phá sản và có tới gần 4 triệu ngôi nhà bị thu hồi trong
vòng 2 năm. Bất ổn về an ninh lương thực cùng với sự mất cân bằng thu nhập làm cho nhiều
người cảm thấy mất niềm tin vào cơ chế” và trên thế giới 20 triệu công việc biến mất hoàn toàn,
5000+ người tự tử vì không còn gì. Tuy vẫn có những nhà đầu tư thực sự có lợi nhuận khổng lồ
khi cuộc khủng hoảng bùng phát, nhưng lợi nhuận đó lại dẫm đạp lên chính sự mất nhà, mất tiền,
mất cơ ngơi sự nghiệp của những người công dân khác.
Cuộc khủng hoảng đã làm tê liệt nền kinh tế của cả thế giới khi giờ đây các nước kém và đang
phát triển không thể xuất nhập khẩu, các nước phát triển thì không thể đầu tư vào các nước kém
phát triển. Cho nên đầu tư quả thực kích thích nền kinh tế nhưng nếu đầu tư với sự ham lợi nhuận
quá mức, sự thiếu hiểu biết,... thì sẽ gây là 1 hậu quả khôn lường. lOMoAR cPSD| 58933639
B. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO CÁC NỘI DUNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2021.
I. Đầu tư phát triển sản xuất 1. Tổng quan:
Năm 2021, mặc dù sự kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất trong nước và thị trường toàn cầu cùng
chuỗi giá trị trải qua một thời gian gián đoạn do ảnh hưởng của đại dịch, tỷ trọng hàng hóa sản
xuất vẫn duy trì mức đóng góp hơn 85% vào tổng giá trị xuất khẩu, chủ yếu nhờ sự tăng trưởng
tốt của nhóm hàng công nghệ cao như điện thoại và linh kiện tăng 12,4%; điện tử, máy tính và
linh kiện tăng 14,4%; máy móc và thiết bị tăng 41%.
Bên cạnh đó, sản xuất cũng là ngành thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Cho đến
nay, dòng tiền nước ngoài đã đầu tư vào 18 trong số 21 ngành kinh tế của Việt Nam. Cũng như
những năm trước, ngành sản xuất dẫn đầu, chiếm hơn 18,1 tỷ USD vốn đầu tư, tương đương
58,2% tổng vốn đầu tư. Sự vượt trội của ngành sản xuất cho thấy hiệu quả và mức tăng năng suất
mà Việt Nam mang đến cho các nhà đầu tư. 12
Ngày càng nhiều tập đoàn đa quốc gia phát triển hoặc chuyển các hoạt động sản xuất sang Việt
Nam. Trong năm 2021, có tổng cộng 106 quốc gia đầu tư vào Việt Nam. Như năm trước, các
quốc gia châu Á chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn FDI vào Việt Nam. Singapore dẫn đầu
với hơn 34,4% tổng vốn, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2020. Hàn Quốc đứng thứ hai với 5 tỷ
USD, Nhật Bản xếp sau đó với 3,9 tỷ USD, trong khi Trung Quốc, Hồng Kông và Đài Loan cùng trong top 5.
Miền Bắc và miền Nam Việt Nam thu hút các lĩnh vực sản xuất khác nhau với nguồn lao động,
cơ cấu công nghiệp cùng cơ sở hạ tầng riêng biệt. Miền Bắc được biết đến như trung tâm của các
ngành sản xuất nặng, dầu khí, điện tử và công nghệ cao bao gồm sản xuất ô tô. Mặt khác, các
ngành công nghiệp sản xuất truyền thống như may mặc và dệt may được thu hút vào khu vực
phía nam. Số lượng dự án cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài vẫn đang tập trung vào các thành
phố lớn với cơ sở hạ tầng được trang bị đầy đủ.
2. Sản xuất nông nghiệp:
Trong những năm đầu, nguồn vốn FDI trong lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu hướng vào lĩnh vực
chế biến gỗ và các loại lâm sản, sau những năm 2000, nguồn vốn ĐTNN được thu hút khá đồng
đều vào lĩnh vực trồng trọt, lâm sản, mía đường, chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng rừng, sản xuất
nguyên liệu giấy. Đa số các nhà đầu tư chú trọng vào việc lựa chọn địa bàn đầu tư là vùng nguyên
liệu truyền thống, phù hợp và thuận lợi về thổ nhưỡng, khí hậu cho việc phát triển nguồn nguyên
liệu cung cấp cho các nhà máy. Phần lớn các ngành trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp không lOMoAR cPSD| 58933639
thuộc danh mục đầu tư có điều kiện nên có đến ¾ số dự án là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài, hình thức này phù hợp với yêu cầu điều hành hoạt động của doanh nghiệp cũng như
về độ rủi ro cao của lĩnh vực này. Nguồn vốn ĐTNN đầu tư vào lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp
theo 4 hình thức là: hình thức 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, liên doanh, công ty cổ phần
và hợp đồng hợp tác kinh doanh trong đó hình thức 100% vốn đầu tư chiếm đa số với 390 dự án
với tổng vốn đăng ký trên 2,5 tỷ USD, chiếm 76,6% số dự án và 73,9% tổng vốn đăng ký.
Trong thời gian qua ĐTNN vào nông nghiệp đã bước đầu đạt được một số thành tựu đáng khích
lệ. Các dự án ĐTNN đã đem vào Việt Nam nhiều thiết bị, công nghệ tiên tiến, nhiều giống cây,
giống con có năng suất và chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhiều dự án đã là những mô
hình làm ăn kiểu mới có hiệu quả cao để nông dân và các doanh nghiệp Việt Nam noi theo. Các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã tạo thêm việc làm cho hàng chục ngàn lao 13
động nông nghiệp và hàng chục vạn lao động sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và
nhiều loại hình dịch vụ khác. Sản phẩm của doanh nghiệp có vốn ĐTNN được tiếp thị ở thị trường
quốc tế một cách khá thuận lợi; đã góp phần đáng kể trong việc giới thiệu nông sản hàng hóa của
Việt Nam trên thị trường thế giới tạo điều kiện cho nông sản Việt Nam thâm nhập thị trường, góp
phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu chung của ngành.
3. Sản xuất công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn đạt mức tăng trưởng dương. Trong mức tăng
trưởng của toàn nền kinh tế năm 2020, giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp cả năm tăng
3,36% so với năm trước, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. (Quý I tăng 5,1%;
quý II tăng 1,1%; quý III tăng 2,34%; quý IV tăng 4,80%). Tính chung 5 năm, giá trị tăng thêm
của ngành công nghiệp (VA công nghiệp theo giá so sánh 2010) tăng từ 810,438 nghìn tỷ đồng
năm 2015 lên 1.145,437 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị gia tăng (VA) trong
công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 ước tăng 7,16%, cao hơn nhiều so với mục tiêu đặt ra cho giai
đoạn đến năm 2020 là 6,5 - 7,0%/năm.
Quy mô sản xuất công nghiệp liên tục được mở rộng. Hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
phát triển, góp phần thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước phát triển sản xuất công nghiệp,
nhất là các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, có giá trị gia tăng cao. Chỉ số sản xuất công
nghiệp IIP của toàn ngành công nghiệp tăng từ 7,4% năm 2016 lên 9,1% năm 2019. Bước sang
năm 2020, ngành công nghiệp Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch Covid-19, IIP cả năm
2020 tăng 3,4% so với năm 2019. Trong đó: ngành khai khoáng giảm 7,8%; ngành chế biến, chế
tạo tăng 4,9%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,1%; ngành cung cấp nước và hoạt động
quản lý, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,3%. lOMoAR cPSD| 58933639
Sản xuất công nghiệp trong quý IV/2021 khởi sắc ngay sau khi các địa phương trên cả nước thực
hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 với tốc độ tăng giá trị tăng thêm đạt 6,52% so với cùng kỳ năm
trước. Tính chung cả năm 2021, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 4,82% so với năm
2020, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,37%.
II. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của một quốc gia là một trong những vấn đề hàng đầu mà nhà đầu tư quan
tâm khi quyết định thực hiện đầu tư. 14
Hiện nay, việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đang là ưu tiên của nhiều quốc gia, trong đó có Việt
Nam. Với quan điểm “Cơ sở hạ tầng đi trước một bước”, trong những năm qua, Chính phủ Việt
Nam đã dành một mức đầu tư cao cho phát triển cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam đã có những bước phát triển, đáp ứng phần nào yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội nói chung . Để tiếp tục phát triển kinh tế – xã hội trong tương lai, Chính phủ
Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng chất lượng cao (đặc biệt là hạ tầng giao
thông) và xác định đây là một trong ba khâu đột phá chiến lược.
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), trong giai đoạn 2016-2020, đầu tư vào cơ sở hạ tầng
ở cả khu vực nhà nước và khu vực tư nhân của Việt Nam đều ở mức trung bình 5,7% trên tổng
sản phẩm quốc nội mỗi năm, cao nhất trong khu vực Đông Nam Á; các quốc gia như Indonesia
hay Philippines chỉ chi tiêu ít hơn 3%, còn ở Thái Lan và Malaysia, mức chi là dưới 2%. Xét
trong phạm vi toàn lãnh thổ châu Á, Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc, với con số đầu tư 6,8% GDP. lOMoAR cPSD| 58933639
Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của chúng ta đã và đang bộc lộ hạn
chế về nhiều mặt, chẳng hạn sự xuống cấp của hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, phí bưu điện khá cao... 15
Theo WB, mặc dù đã có những cải thiện nhất định, Việt Nam vẫn cần đạt được tiến triển hơn nữa
trong chất lượng cơ sở hạ tầng. Theo Báo cáo Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu năm 2019, Việt Nam
xếp thứ 77 trong tổng số 141 quốc gia về cơ sở hạ tầng tổng thể, với thứ hạng thấp trên hầu hết
các lĩnh vực giao thông, đặc biệt là về chất lượng vận tải đường bộ và hàng không.
Ngoài ra, báo cáo của World Bank cho biết chi phí logistics Việt Nam lên tới 20%, cao hơn nhiều
so với các quốc gia láng giềng như Trung Quốc (14,3%), Singapore (9,5%), Hàn Quốc (9,5%)…
và gấp đôi mức trung bình của thế giới. Với chi phí logistics cao, Việt Nam đang giảm sức cạnh
tranh của doanh nghiệp và đánh mất các chi phí cơ hội khác trong hoạt động du lịch và đầu tư.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đồng vốn luôn vận động một cách năng động và chịu sự chi
phối của lợi nhuận, nơi nào có lợi nhuận cao, thời gian thu hồi vốn nhanh thì sẽ được đầu tư nhiều
và ngược lại. Vì thế, lĩnh vực kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật thường được các nhà đầu tư ít
quan tâm hơn là dịch vụ kinh doanh buôn bán khác. lOMoAR cPSD| 58933639
Tỷ lệ đầu tư tư nhân vào cơ sở hạ tầng ở Việt Nam có thể chưa tới 10%, theo Rana Hasan, Giám
đốc bộ phận kinh tế phát triển của ADB. Trong khi đó tại Ấn Độ, khu vực tư nhân đóng vai trò
khá lớn, chiếm tới hơn 30% tổng mức đầu tư cơ sở hạ tầng trong những năm gần đây, ông cho biết. 16
Đồng thời, WB phân tích: Hiện nay, khoảng 90% chi tiêu cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam đến từ
các nguồn công, với nguồn tài chính ưu đãi chiếm gần 50% tổng ngân sách cơ sở hạ tầng từ năm
2010 đến năm 2015 (WB, tháng 5/2020). Thật vậy, chi tiêu cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam đứng
đầu ASEAN, luôn chiếm 6%+ trong tổng GDP hàng năm.
❖ Hạ tầng giao thông quốc gia: Đã đưa một số công trình, dự án giao thông quan trọng vào
sử dụng trong những năm đầu giai đoạn 2016 - 2020 như: Các dự án cải tạo, nâng cấp
Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên, các dự án đường cao tốc hướng
tâm có tác động lớn trong việc nâng cao năng lực vận tải. Nhiều công trình, dự án quan
trọng, quy mô lớn được tập trung đầu tư hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020. Khởi
công nhiều đoạn của cao tốc Bắc - Nam.
❖ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhất là tại các đô thị lớn đang từng bước được đầu tư,
mở rộng và hoàn thiện theo hướng hiện đại hoá, đồng bộ hoá với các hình thức đầu tư đa
dạng, các nguồn vốn đầu tư được mở rộng hơn. Nhiều công trình tuyến chính ra vào thành
phố, các trục giao thông hướng tâm, các tuyến tránh đô thị, các cầu lớn và nút giao lập thể
được đầu tư xây dựng. Chất lượng phục vụ của hạ tầng kỹ thuật đô thị được cải thiện rõ
rệt. Tỉ lệ đô thị hoá tăng từ 35,7% năm 2015 lên khoảng 40% năm 2020.
❖ Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được đầu tư nâng cấp và từng bước hiện đại hoá;
hạ tầng thuỷ lợi đồng bộ theo hướng đa mục tiêu; nhiều dự án trọng điểm, quy mô lớn được
đầu tư nâng cấp, sửa chữa và hoàn thành góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông
nghiệp, nông thôn và tăng năng lực tưới tiêu, tạo nguồn cấp nước và tiêu thuỷ, ngăn mặn...
Củng cố, hoàn thiện, phát triển tổ chức quản lý khai thác hệ thống thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng.
❖ Hạ tầng năng lượng đã được đầu tư tăng thêm, nhiều công trình lớn (trên 1.000 MW) được
hoàn thành, cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển và bảo đảm an ninh năng lượng quốc
gia. Hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp được hoàn thiện góp phần lOMoAR cPSD| 58933639
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, phát triển sản xuất công nghiệp, nhất là các
ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, có giá trị gia tăng cao. 17
❖ Hạ tầng thông tin và truyền thông phát triển khá hiện đại, rộng khắp, kết nối với quốc tế
và bước đầu hình thành siêu xa lộ thông tin. Từng bước xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu lớn; ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan quản lý nhà nước ngày càng được
hoàn thiện mang lại hiệu quả thiết thực. Hạ tầng bưu chính chuyển dịch nhanh chóng, chuyển
dần từ các dịch vụ bưu chính truyền thống sang tham gia phát triển dịch vụ chuyển phát hàng
cho thương mại điện tử và hỗ trợ các dịch vụ công.
Thực tế cho thấy, ở nước ta trong thời gian qua hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn tồn tại sự mất
cân đối giữa các vùng, miền. Hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật mang tính kỹ thuật
cao, quy mô lớn nó không chỉ đáp ứng nhu cầu cuộc sống, sản xuất, dịch vụ, đời sống con người...
trong hiện tại và cả trong tương lai nữa. Mặt khác thời gian tồn tại của các công trình cơ sở hạ
tầng trên lãnh thổ là rất lâu dài. Vì thế những sai lầm trong bố trí địa điểm, áp dụng công nghệ sẽ
đều phải trả giá rất đắt. Do đó, yêu cầu khi xây dựng cơ sở hạ tầng bên cạnh việc áp dụng những
thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phải căn cứ vào quy hoạch phát triển vùng và dự kiến
được những biến động trong tương lai.
Bài học Trung Quốc: Gần 20 năm qua, Việt Nam mới đầu tư xây dựng được gần 1.200km đường
cao tốc, theo số liệu từ bộ Giao thông Vận tải. Trong cùng khoảng thời gian này, Trung Quốc phát
triển khoảng 160 ngàn km, vươn lên đứng đầu thế giới về đầu tư đường cao tốc. Mạng lưới đường
sắt cao tốc của Trung Quốc có tổng chiều dài gần 40 ngàn km.Trung Quốc đã xây dựng hơn một
triệu cây cầu-biểu tượng chiến thắng của con người ở một vùng đất rộng lớn với 2/3 diện tích là
đồi núi và 1.500 con sông.
Khi tỷ lệ tăng trưởng GDP chậm dần Trung Quốc đã có nhiều biện pháp thúc đẩy nền kinh tế,
trọng tâm là kế hoạch xây dựng mạng lưới giao thông nhiều tầng, bao gồm cả hệ thống đường
sắt, đường bộ và đường hàng không để tạo ra một vành đai kinh tế mới dọc theo sông Dương
Tử. Giai đoạn 2011–2014, số xi măng tiêu thụ tại Trung Quốc bằng số xi măng Hoa Kỳ sử dụng trong cả thế kỷ 20.
Ước tính Trung Quốc đã chi cho hạ tầng 8% GDP con số cao gấp ba so với Hoa Kỳ theo Hội đồng
Quan hệ Quốc tế Hoa Kỳ. Mới đây, tổng thống Joe Biden nêu lên những thành tựu xây lOMoAR cPSD| 58933639 18
dựng hạ tầng của Trung Quốc như cái cớ để thúc giục quốc hội thông qua kế hoạch cơ sở hạ tầng
đầy tham vọng 2.000 tỷ đô la Mỹ. Bài học từ nền kinh tế lớn thứ hai thế giới cho thấy để kích
thích nền kinh tế cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng một cách quyết liệt, tập trung vào các dự án
lớn tạo ra nhiều công ăn việc làm và những công trình có sức lan tỏa khác.
Giải pháp: Theo thống kê của Dragon Capital, một thập niên qua tỷ lệ vốn đầu tư FDI/GDP vào
Việt Nam luôn ở mức 5–7%, vượt trội so với các quốc gia láng giềng với tỉ lệ 0,5%–4%, nằm ở
nhóm cao nhất thế giới. Nhưng hạ tầng giao thông yếu kém là một điểm nghẽn của kinh tế Việt Nam.
Vào năm 2020 tầng lớp trung lưu của Việt Nam khoảng 32 triệu người và dự báo tăng lên 67 triệu
người vào năm 2030. Đi kèm với các thành tựu kinh tế Việt Nam cũng đứng trước nguy cơ già
hóa dân số và có thể rơi vào bẫy thu nhập trung bình nếu tăng trưởng GDP không bứt tốc vượt
khỏi giới hạn tỉ lệ 6–7%.
Quá trình tăng trưởng dài hạn của Trung Quốc và Việt Nam có rất nhiều điểm tương đồng mặc
dù thời gian khởi điểm cách nhau 13 năm. Từ bài học Trung Quốc và bẫy thu nhập trung bình tại
Thái Lan, Philippines – nơi có cơ sở hạ tầng yếu kém có thể là một hướng gợi mở cho chúng ta
tìm chìa khóa bứt tốc trong một thập niên tới: đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng. •
Thứ nhất, đầu tư cơ sở hạ tầng hiện có sự chồng chéo bởi các bộ luật khác nhau. Đây là lý
do các dự án cơ sở hạ tầng không thể đẩy nhanh tốc độ. Vì vậy, nếu chúng ta đã có một tổ chuyên
trách đặc biệt phòng chống COVID-19 thì cũng cần một tổ chuyên trách tương tự để đẩy nhanh
tiến độ đầu tư các dự án hạ tầng. Thành phần không ai khác là Thủ tướng, đại diện Quốc hội và
đại diện các bộ, ban ngành. •
Thứ hai, ưu tiên trước mắt phát triển đường bộ, tập trung kết nối giữa các vùng kinh tế trọng
điểm, các thành phố lớn với các địa điểm du lịch. Thực tế cho thấy phát triển đường bộ có ý
19 nghĩa lan tỏa lớn và nhanh nhất đến nền kinh tế khi số doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm gần 97% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58933639 •
Thứ ba, tận dụng mọi nguồn vốn xã hội, trong đó có nguồn vốn tư nhân để phát triển hạ
tầng. Các nhà điều hành nên tư duy “win-win” giữa ba chủ thể liên quan: Nhà nước – doanh
nghiệp – xã hội. Dòng vốn tư nhân đầu tư vào hạ tầng tắc nghẽn vài năm qua nên được sớm khơi thông trở lại.
III. Đầu tư phát triển văn hóa, giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội 1. Giáo dục:
Trong giai đoạn 2016-2021, lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã đạt được những thành tựu đáng
kể, đầu tư cho giáo dục ngày càng phát triển và được chú trọng dẫn đến chất lượng giáo dục phổ
thông được nâng cao, giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông đã được quan tâm
hơn, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung
học phổ thông, công tác đào tạo nhân lực đã có những thay đổi theo hướng tập trung nâng cao
chất lượng đáp ứng nhu cầu xã hội; đào tạo gắn kết với nhu cầu lao động của địa phương, doanh
nghiệp và các đơn vị sử dụng lao động; bước đầu áp dụng các phương pháp đào tạo của các tổ
chức đào tạo nhân lực quốc tế. 20
Trong những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có mức chi tiêu cho giáo
dục và đào tạo vào loại cao trên thế giới, người dân rất quan tâm đến tương lai giáo dục của con
em nên sẵn sàng đầu tư cho giáo dục với mức chi ngày một tăng cao. Đồng thời, Chính phủ luôn
quan tâm, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường lao
động và hội nhập quốc tế. Đầu tư cho giáo dục đã trở thành vấn đề được quan tâm và là lĩnh vực
đầy tiềm năng, thu hút nhiều nguồn lực cả trong nước và quốc tế. Như chúng ta thấy việc nhà
nước chi ngân sách tăng dần qua các năm: năm 2021 ước tính là 249.471 tỷ đồng tăng 3.11% so
với năm 2020 và tăng 40.12% so với năm 2016 cho thấy sự quan tâm đặc biệt của nhà nước đến
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bởi việc đầu tư cho giáo dục - đầu tư phát triển, là “ chìa khóa vàng”