

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58707906
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------o0o--------
Vai trò của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển
Kinh tế-Xã hội tại các quốc gia đang phát triển.
Sự thay đổi của nguồn vốn này tại VN giai đoạn 2011 - 2022
Thành viên nhóm số 10 : Nguyễn Hà Phương - 11225238 Lê Khánh Linh - 11223462
Trần Phương Quyên - 11225492
Vũ Thị Thanh Hoài - 11222445
Trần Thị Thu Hà - 11221993 Lớp học phần : DTKT1154 (123) - 06 GV hướng dẫn : Hoàng Thị Thu Hà
Hà Nội, tháng 10 năm 2023 lOMoAR cPSD| 58707906 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................3 I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN VỐN
ODA................................3
1.1. Khái niệm của nguồn vốn ODA............................................................3
1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA..............................................................3
1.3. Ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn ODA......................................5
II. VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI
CÁC QUỐC GIA NHẬN ODA.......................................................................6
2.1. Đối với nước nhận viện trợ....................................................................6
2.2. Đối với nước viện trợ.............................................................................6
III. SỰ THAY ĐỔI CỦA NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011-2022............................................................................................7
3.1. Nguồn vốn ODA ở Việt Nam kể từ khi Việt Nam trở thành nước có
thu nhập trung bình ( năm 2010 ).................................................................7
3.2. ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế Việt Nam........................10
3.3. Lãi suất oda cho vay hiện nay..............................................................11
IV. NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN...............13
4.1. Hiệu quả sử dụng vốn..........................................................................13
4.2. Hạn chế................................................................................................14
V. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP CHO NGUỒN VỐN ODA..............14
5.1. Nguyên nhân........................................................................................14
5.2. Giải pháp cho nguồn vốn ODA...........................................................15
VI. SO SÁNH VỀ TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG ODA Ở VIỆT NAM VÀ MỘT
SỐ QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KHÁC..........................................................17
6.1. Việt Nam..............................................................................................17
6.2. Việt Nam và campuchia.......................................................................17
6.3. Việt Nam và Kenya.............................................................................18
6.4. Việt Nam và Peru.................................................................................18
6.5. Việt Nam với Ethiopia.........................................................................19
6.6. Việt Nam với Bangladesh....................................................................19 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO............................................................20 lOMoAR cPSD| 58707906 LỜI MỞ ĐẦU
Vốn đầu tư nước ngoài từ lâu đã được coi là một trong các yếu tố cần thiết
cho sự tăng trưởng cũng như phát triển kinh tế của một quốc gia. Tùy thuộc vào
trình độ của từng nước mà chính phủ lại xây dựng chiến lược, chính sách thu hút
và sử dụng vốn mang tính đa dạng và phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cơ sở vật
chất của nước mình. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, là một nước có nền
kinh tế đang trong giai đoạn hình thành và phát triển, cần có động lực cho sự đi
lên và đổi mới thì vai trò của nguồn vốn đầu tư nước ngoài lại càng trở nên quan trọng.
Bên cạnh luồng vốn đầu tư phát triển trực tiếp FDI, vốn vay hỗ trợ phát triển
chính thức ODA cũng là một kênh vốn tài trợ được ưu tiên hàng đầu ở Việt Nam.
Không chỉ đầu tư cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật mà một
lượng lớn vốn ODA còn được sử dụng để đầu tư cho việc phát triển ngành
giáodục, y tế, hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp…Thông qua các dự án ODA
các nhà tài trợ có những hoạt động nhằm giúp Việt Nam nâng cao trình độ khoa
học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực như: cung cấp các tài liệu kỹ thuật,
tổ chức các buổi hội thảo với sự tham gia của những chuyên gia nước ngoài, cử
các cán bộ Việt Nam đi học ở nước ngoài,... Hơn nữa, ODA giúp cho việc điều
chỉnh cơ cấu kinh tế. Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam
thường ưu tiên vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân
lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng
khác nhau trong cả nước. Và cuối cùng, không thể không kể đến ODA còn góp
phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tưphát triển. Các
nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước, trước hết họ
quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Bởi vậy, việc nâng
cấp, cải thiện và xây mới các cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết
sức cần thiết nhằm làm cho môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn.
Như vậy, ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan trọng
cho phát triển, nó còn có tác dụng nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, điều
chỉnh cơ cấu kinh tế và làm tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn FDI góp phần
quan trọng vào việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Chính vì vậy mà nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “ Vai trò
của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển KTXH tại các quốc gia đang phát triển.
Sự thay đổi của nguồn vốn này tại VN giai đoạn 2011-2022”. Bài tiểu luận khó
tránh khỏi những sai sót, chúng em rất mong nhận được sự đóng góp của cô nhằm
tích lũy vốn kiến thức còn thiếu. Chúng em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 58707906 PHẦN NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN VỐN ODA
1.1. Khái niệm của nguồn vốn ODA
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( hay ODA, viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance ), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ vì
các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất
thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là phát triển vì mục
tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc
lợi ở nước được đầu tư. Gọi là chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay.
Nói cách khác, vốn ODA là nguồn tiền mà chính phủ, các cơ quan chính
thức của các nước hoặc các tổ chức phi chính phủ, quốc tế cho các nước đang
phát triển, kém phát triển vay để phát triển kinh tế – xã hội. Việt Nam là nước
nhận nhiều nguồn viện trợ ODA từ các quốc gia đang phát triển, nhiều nhất là Nhật Bản.
1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
1.2.1. Đặc điểm thứ nhất: Mang tính ưu đãi
Vì lãi suất rất thấp, chỉ dao động từ một vài phần trăm (nếu là ngân hàng thế
giới thì khoản vay 0% một năm). Với mục tiêu hỗ trợ các quốc gia đang phát triển
và kém phát triển, ODA có tính ưu đãi hơn bất kỳ một nguồn vốn nào khác, phải
kể đến đó là: thời hạn vay dài gần 40 năm gắn với mức lãi suất tín dụng thấp, thời
gian ân hạn tương đối dài. Thông thường, trong ODA, có thành tố viện trợ không
hoàn lại ( tức là cho không). Đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay
thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời
gian ân hạn và so sánh mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại.
Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tín dụng thương mại trong tập quán quốc tế. Cho
vay ưu đãi hay còn gọi là cho vay “mềm”. Các nhà tài trợ thường áp dụng nhiều
hình thức khác nhau để làm “mềm” khoản vay, chẳng hạn kết hợp một phần ODA
không hoàn lại và một phần tín dụng gần với điều kiện thương mại tạo thành tín
dụng hỗn hợp. Vốn ODA mang tính ưu đãi còn được thể hiện ở chỗ nó chỉ dành
riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có 2 điều kiện
cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
• Điều kiện thứ nhất: GDP bình quân đầu người thấp. Nước có GDP bình
quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của
ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng
lớn. Khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định qua ngưỡng đói
nghèo thì sự ưu đãi này sẽ giảm đi.
• Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của nước nhận phải phù hợp
với chính sách, phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận. lOMoAR cPSD| 58707906
1.2.2. Đặc điểm thứ hai: Mang tính ràng buộc
Các nước viện trợ vốn ODA đều có những chính sách, quy định ràng buộc
khác nhau với nước tiếp nhận. Các nước viện trợ vừa muốn đạt ảnh hưởng về
chính trị, vừa muốn đem lại lợi nhuận cho chính mình,…Bởi vậy mà những khoản
ODA bao giờ cũng có những điều kiện nhất định về kinh tế, chính trị hay khu vực
địa lý. Vốn ODA gắn liền với chính trị và là một trong những phương tiện thực
hiện ý đồ chính trị : Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc
trợ giúp hữu nghị, mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích
kinh tế và vị thế chính trị cho nước tài trợ. Những nước cấp viện trợ đòi hỏi các
nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ.
Ngoài ra, ODA còn chịu ảnh hưởng bởi các quan hệ sẵn có của bên cấp viện
trợ cho nước nhận viện trợ bởi sự tương hợp về thể chế chính trị, bởi quan hệ địa
dư gần gũi. Khi nhận viện trợ, các nước nhận cần cân nhắc kĩ lưỡng những điều
kiện của các nhà tài trợ. Không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi
lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh
thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình dẳng cùng có
lợi. Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho mình,
vừa gây ảnh hưởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn
vào nước tiếp nhận viện trợ. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải được sử
dụng để mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia viện trợ. Họ gắn quỹ viện trợ
với việc mua hàng hóa và dịch vụ của nước họ như là một biện pháp tăng cường
khả năng làm chủ thị trường xuất khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cần thanh toán.
1.2.3. Đặc điểm thứ ba: Mang tính gây nợ
Một số nước không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng
nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng
trả nợ. Ngoài ra tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn
ODA phải hoàn lại tăng lên. Bởi giá trị của các khoản ODA chủ yếu lấy ngoại tệ
mạnh như Đô la Mỹ, Yên Nhật, Euro,… làm đơn vị tính toán. Khi các đồng tiền
này tăng giá, hoặc đồng tiền của nước tiếp nhận ODA bị mất giá trong khoảng
thời gian sử dụng vốn thì khoản vốn ODA phải hoàn trả sẽ bị tăng lên. Không chỉ
vậy vốn ODA dễ tiếp nhận mà trách nhiệm của nước vay ODA không cao khiến
các dự án trong nước đó có nguy cơ quản lý kém hiệu quả, nảy sinh tham nhũng,
hối lộ giữa nhà thầu và bên đại diện dự án; công trình xây dựng trì trệ, bị đội vốn,
rút ruột, không sinh lãi và không mang lại hiệu quả. Những hành vi tiêu cực này
sẽ được hạch toán vào chi phí thực hiện, khiến chi phí công trình bị đôi lên cao.
Và cuối cùng gánh nặng nợ sẽ chi trả bằng tiền thuế của chính người dân đóng góp. lOMoAR cPSD| 58707906
1.3. Ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn ODA 1.3.1. Ưu điểm
- Nguồn vốn ODA giúp chúng tôi phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển giáo
dục và hỗ trợ nền kinh tế tăng trưởng. – Lõi hiệu suất thấp (dưới 3%, trung bình 1-2%/năm).
- Thời gian vay cũng như ân hạn dài (25-40 năm trả nợ và ân hạn 8-10 năm).
- Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần hỗ trợ không được hoàn thành, ít
nhất là 25% tổng nguồn vốn ODA.
1.3.2. Nhược điểm
- Các nước giàu khi cho các nước vay vốn ODA đều có mục đích của họ:
mở rộng thị trường, mở rộng mối quan hệ hợp tác, theo đuổi mục tiêu chính
trị, an ninh quốc phòng… Ví dụ, nước vay ODA sẽ phải dỡ bỏ dần hàng
rào thuế quan đối với những mặt hàng của các nước cho vay.
- Đi kèm với nguồn vốn vay ODA, các nước cho vay yêu cầu nước đi vay
phải mua thiết bị, thuê dịch vụ, nhân sự… của các cho vay với chi phí khá cao.
- Các nước cho vay ODA còn yêu cầu nước đi vay thực hiện các điều khoản
thương mại mậu dịch đặc biệt như nhập khẩu tối đa sản phẩm nào đó của họ.
- Dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia, nước cho vay ODA sẽ
tham gia gián tiếp vào các dự án sử dụng nguồn vốn vay đó của nước đi
vay. Như vậy, nước cho vay vừa được lợi nhiều mặt: được tiếng là nước
viện trợ ODA, các doanh nghiệp của nước cho vay cũng được lợi khi hoạt
động tại thị trường nước đi vay, được nhiều quyền lợi kinh tế, chính trị…
- Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị dòng vốn ODA tăng
lên rất cao, đến khi trả nợ thì giá trị ODA cũng sẽ rất lớn.
- Trong quá trình sử dụng vốn vay ODA, nếu xảy ra tình trạng tham nhũng,
lãng phí, trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm điều hành dự án… sẽ vô
cùng nguy hại cho nước đi vay ODA.
II. VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI CÁC QUỐC GIA NHẬN ODA
2.1. Đối với nước nhận viện trợ
2.1.1. Tác động tích cực
- ODA là nguồn ngoại lực quan trọng giúp các nước đang phát triển thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội của mình. Chẳng hạn như:
• ODA khắc phục khó khăn đột xuất do thiên tai, dịch bệnh, …
• ODA giúp các nước tiếp nhận phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi
trường, cung cấp lượng vốn lớn để phát triển mạng lưới cơ sở hạn tầng kỹ
thuật của nền kinh tế, tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ lOMoAR cPSD| 58707906
tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như
giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội được xây dựng mới hoặc
cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
nền kinh tế của các nước nghèo.
• ODA là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chương trình xã hội nhân
đạo, như xoá đói giảm nghèo, xoá nạn mù chữ, phòng chống dịch bệnh.
Mục tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng
có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo
khổ, và giảm 0,9% tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các nước giàu
tăng 10 tỉ USD viện trợ hàng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo.
• ODA giúp xây dựng, hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý; hỗ trợ đào
tạo nâng cao năng lực, trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ
• ODA góp phần thu hút FDI; đồng thời bổ sung nguồn ngoại tệ trong nước
và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
2.1.2. Tác động tiêu cực
- Phải chấp nhận những điều kiện ràng buộc từ nhà tài trợ; ngoài ra các khoản vay
ODA sẽ làm tăng gánh nợ nần cho quốc gia.
2.2. Đối với nước viện trợ
2.2.1. Tác động tích cực
- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư ở nước ngoài; được
hưởng lợi từ những điều kiện đi kèm khi cho vay ODA; và tăng cường phụ thuộc
kinh tế, chính trị của các nước nhận viện trợ
2.2.2. Tác động tiêu cực
- Bị áp lực của công chúng trong nước và có thể tạo ra nạn tham nhũng trong các quan chức.
III. SỰ THAY ĐỔI CỦA NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2022
3.1. Nguồn vốn ODA ở Việt Nam kể từ khi Việt Nam trở thành nước có thu
nhập trung bình ( năm 2010 )
ODA là một nguồn ngoại lực quan trọng ở Việt Nam. Kể từ khi Việt Nam
trở thành nước có thu nhập trung bình thấp vào năm 2010, đến năm 2017 thì tổng
số vốn ODA cam kết là gần 39,15 tỷ USD và Việt Nam đã giải ngân được hơn lOMoAR cPSD| 58707906
33,13 tỷ USD (tương đương với 84,64% tổng vốn ODA cam kết). Một điểm cần
lưu ý là, do vốn ODA cam kết theo số liệu của OECD chính là số tiền mà các nhà
tài trợ đã tạm ứng để thực hiện các dự án ODA nên mức độ giải ngân vốn ODA
của Việt Nam theo cách hiểu này là cao hơn so với các số liệu về tỷ lệ giải
ngân/cam kết vốn ODA do Bộ Kế hoạch và Đầu Tư công bố.
Số ODA giải ngân ở Việt Nam có xu hướng tăng lên từ năm 2010 đến năm
2014 nhưng bắt đầu suy giảm từ năm 2015 đến 2017 do các nhà tài trợ bắt đầu
cắt giảm ODA cho Việt Nam. Thêm vào đó, bắt đầu từ 01/7/2017, Việt Nam đã
chính thức tốt nghiệp ODA theo tiêu chuẩn của WB. Điều đó có nghĩa là Việt
Nam Không còn nhận được các khoản vay vốn ưu đãi từ IDA của WB mà phải
chịu các khoản vay kém ưu đãi, dần tiến tới vay theo điều kiện thị trường. Ngân
hàng Phát Triển châu Á (ADB) cũng xếp Việt Nam vào nhóm B, nhóm đối tượng
vay hỗn hợp chứ không thuộc diện chỉ nhận được các khoản vay ưu đãi. Tuy
nhiên, Việt Nam đã đàm phán và xây dựng thành công cơ chế hỗ trợ chuyển đổi
tốt nghiệp ODA trong 3 năm nhằm củng cố và phát triển bền vững nền kinh tế
trong giai đoạn đầu tốt nghiệp.
Tỷ lệ ODA trên tổng thu nhập quốc dân ( GNI ) liên tục giảm ở Việt Nam
nhưng ODA bình quân đầu người ở Việt Nam lại liên tục tăng. Năm 2010, vốn
ODA giải ngân đạt 2,64% GNI nhưng đến năm 2017 thì chỉ còn đạt 1,11% GNI
của Việt Nam. ODA bình quân đầu người năm 2014 là 45,55 USD nhưng đến
năm 2017 chỉ còn 24.87 USD. Mặc dù được xác định là một nguồn ngoại lực
quan trọng và có quy hoạch, định hướng thu hút và sử dụng ODA định kỳ 5 năm
một lần song sự đóng góp của ODA cho GNI của Việt Nam chỉ ở mức độ khiêm
tốn. Tuy nhiên, nguồn vốn này có vị trí quan trọng đối với đầu tư phát triển trong
bối cảnh ngân sách nhà nước còn hạn hẹp mà nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế, xã hội lại rất lớn.
ODA vào Việt Nam chủ yếu dưới hai hình thức là ODA viện trợ và ODA
vay trong đó vốn vay ODA có xu hướng ngày càng tăng và ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn so với ODA viện trợ. Xét trong cả giai đoạn, ODA vay chiếm 77,8%
tổng ODA giải ngân trong đó có 3 năm từ 2014 - 2016, vốn vay ODA luôn chiếm
trên 80% tổng số vốn ODA. Đây chính là điểm mà Việt Nam cần lưu ý khi đi vay
ODA bởi nguồn vốn này không còn được nhiều ưu đãi từ phía nhà tài trợ mà lại
kèm theo khá nhiều ràng buộc của nhà tài trợ. Xét theo tỷ lệ giải ngân cam kết,
ODA viện trợ vào Việt Nam luôn có tỷ lệ giải ngân cam kết rất cao, đạt 97,43%
cho cả giai đoạn 2010 - 2016, cao hơn so với tỷ lệ này đối với ODA vay khoảng
17%. Tuy nhiên, một điểm đáng lo ngại là tỷ lệ giải ngân cam kết vốn ODA vay
luôn suy giảm, năm 2010 là 84% nhưng đến năm 2016 chỉ đạt 67,7% (trừ
năm2014 đạt 128% do tích lũy dồn lại từ các năm trước ) .
Chính vì nguồn vốn vay ODA ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với ODA
viện trợ nên số tiền trả nợ vay ODA của Việt Nam ngày càng tăng qua các năm
thể hiện gánh nặng ODA đối với nền kinh tế càng ngày càng lớn. Trong giai đoạn lOMoAR cPSD| 58707906
2010 - 2017, Việt Nam đã phải trả hơn 5,83 tỷ USD tiền nợ gốc vay ODA và hơn
2,3 tỷ lãi vay ODA, tổng cộng là gần 8,15 tỷ USD (tương đương với 24,6% tổng
vốn ODA giải ngân cho cả giai đoạn) . Bên cạnh 2 hình thức ODA viện trợ và
ODA vay thì còn có một hình thức ODA vào Việt Nam nữa là ODA đầu tư vào
tài sản ( Equity Investment) tuy nhiên hình thức này chiếm tỷ trọng rất nhỏ (0,43%
tổng ODA vào Việt Nam cho cả giai đoạn 2010 - 2017) với giá trị khoảng 142,54
triệu USD cho cả giai đoạn.
Các nước thuộc Uỷ ban Hỗ trợ phát triển của OECD - DAC và các tổ chức
đa phương quốc tế là các nhà tài trợ ODA chủ yếu cho Việt Nam trong đó ODA
từ các nước DAC chiếm 62,2%, từ các tổ chức đa phương chiếm 37,56% tổng số
ODA giải ngân cho cả giai đoạn 2010 - 2017. Tuy nhiên, số ODA từ các nước
DAC hiện đang có tỷ trọng giảm so với số ODA từ các tổ chức đa phương tài trợ
cho Việt Nam. Điều này cho thấy xu hướng của các đối tác tài trợ cho Việt Nam
trong thời gian tới là các tổ chức đa phương chứ không phải các nước riêng rẽ.
Đối với các nhà tài trợ là các tổ chức đa phương thì vốn ODA từ IDA chiếm tỷ
trọng lớn nhất (24,63% tổng vốn ODA cho cả giai đoạn). Tuy nhiên, tỷ trọng vốn
ODA của tổ chức này hiện nay đang giảm do Việt Nam trở thành nước thu nhập
trung bình. Nếu như năm 2010 tỷ trọng ODA từ IDA vào Việt Nam chiếm 26%
vốn ODA thì đến năm 2016, con số này chỉ còn là 20% và năm 2017 là 22%.
Ngân hàng Phát triển châu Á là nhà tài trợ lớn thứ hai trong nhóm các nhà tài trợ
đa phương cho Việt Nam với tỷ trọng ODA cho Việt Nam chiếm 8,57% cho giai
đoạn 2010 - 2017. Vốn ODA từ ADB vào Việt Nam sau khi tăng mạnh từ năm
2010 đến năm 2014 thì những năm gần đây lại có xu hướng giảm. Theo thông lệ
quốc tế, ODA có thể chuyển giao qua các kênh như: khu vực công; tổ chức phi
chính phủ và tổ chức dân sự; đối tác công tư; các tổ chức đa phương; các tổ chức
giáo dục, nghiên cứu và nhóm think-tanks; các tổ chức khu vực tư nhân và các tổ
chức khác. Ở Việt Nam, 89,56% ODA là qua khu vực công; 2,8% qua các tổ chức
đa phương; 2,41% qua các tổ chức phi chính phủ và dân sự; 2,27% qua các tổ
chức khác và 1,7% qua các tổ chức giáo dục, nghiên cứu và nhóm think-tanks.
Các kênh khác chỉ chiếm chưa đầy 0,2% tổng vốn ODA. Tuy nhiên, một điểm
đáng lưu ý là mức độ giải ngân ODA qua khu vực công chỉ đạt 84,66% ODA cam
kết (thấp thứ hai trong nhóm các kênh chuyển giao vốn ODA vào Việt Nam). Mức
độ giải ngân thấp nhất là qua kênh các tổ chức đa phương (đạt 72,83% vốn ODA
cam kết). Bên cạnh đó, xét theo hình thức ODA thì 98,86% ODA vay là thông
qua khu vực công hay nói cách khác, chỉ có khu vực công mới có khả năng tiếp
cận nguồn vốn vay ODA. Còn đối với ODA viện trợ, 57,56% ODA viện trợ vào
Việt Nam làqua kênh chuyển giao từ khu vực công; 12,41% là qua các tổ chức đa
phương; 7,8% là qua các tổ chức giáo dục, nghiên cứu và nhóm think-tanks. Đây
chính là một điểm mà Việt Nam cần lưu ý khi lập đề án thu hút vốn ODA viện trợ. lOMoAR cPSD| 58707906
Từ năm 2010 đến 2017, tỷ trọng ODA cho nhóm Các dịch vụ và cơ sở hạ
tầng kinh tế chiếm tỷ lệ cao nhất với giá trị gần 15,77 tỷ USD (chiếm 47,6% tổng
số vốn ODA giải ngân cho cả giai đoạn); tiếp đến là nhóm Các dịch vụ và cơ sở
hạ tầng xã hội (9,3 tỷ USD, chiếm 28,11%) . Nhóm Đa ngành, đa lĩnh vực xếp vị
trí thứ bavới 3,89 tỷ USD (11,76%); xếp thứ tư là nhóm ngành sản xuất với 2,67
tỷ USD (8%). ODA đã hỗ trợ xây dựng và phát triển một số ngành và lĩnh vực
trọng yếu của Việt Nam như Giao thông - vận tải và kho bãi; năng lượng (chính
sách năng lượng, năng lượng tái tạo, chính sách phân phối năng lượng); cấp nước
và vệ sinh; giáo dục; các lĩnh vực đa ngành; bảo vệ môi trường; nông lâm ngư
nghiệp; Chính phủ và xã hội dân sự; y tế; hỗ trợ ngân sách; Dịch vụ tài chính và
ngân hàng; công nghiệp, khai khoáng và xây dựng…
Tuy nhiên, một điểm rất đáng lưu ý vốn ODA phân bổ cho lĩnh vực Giao
thông - vận tải và kho bãi và lĩnh vực Năng lượng chủ yếu là vốn ODA vay với
số lượng vay vốn ngày càng tăng. Nếu như năm 2010, 93,94% vốn ODA cho lĩnh
vực Giao thông - vận tải là vốn vay thì đến năm 2017, tỷ trọng này là 97,95%.
Tương tự như vậy, vốn vay ODA của ngành Năng lượng vào năm 2010 là 95,57%
và đến năm 2017 là 96,73%. Vốn ODA cho lĩnh vực Cấp nước và vệ sinh cũng
có tới 82,62% là vốn vay. Riêng đối với lĩnh vực Giáo dục thì vốn
ODA cho lĩnh vực này có gần một nửa là từ nguồn ODA viện trợ (47,74%). Lĩnh
vực Bảo vệ môi trường nói chung và các lĩnh vực đa ngành có hơn 30% vốn ODA là từ ODA viện trợ.
3.2. ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế Việt Nam
Trong giai đoạn 2016 - 2020, vốn ODA được tập trung đầu tư vào lĩnh vực
như: xây dựng hạ tầng giao thông vận tải; xây dựng các công trình thuỷ điện,
nhiệt điện và năng lượng tái tạo, lưới điện và trạm phân phối điện; các công trình
hạ tầng đô thị, bảo vệ môi trường như cung cấp thoát nước, xử lý nước thải; các
dự án phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu;
các chương trình và dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn như thủy lợi, giao
thông nông thôn, nước sạch và vệ sinh môi trường, phát triển lưới điện nông thôn;
các công trình dự án y tế, giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; các công
trình dự án khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, xây dựng các khu công
nghệ cao; các dự án hỗ trợ xây dựng và cải cách chính sách, thể chế.. lOMoAR cPSD| 58707906
Cơ cấu vốn ODA thời kỳ 2011-2015 và 2016-2020
Vốn ODA trong thời kỳ 2016 - 2020 được đầu tư vào các ngành giao thông
vận tải khoảng 35,68%; đầu tư vào môi trường và phát triển nguồn nhân lực
khoảng 18,65%; đầu tư vào năng lượng và công nghiệp khoảng 17,14%; đầu tư
vào nông nghiệp và phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo khoảng 9,47%; đầu
tư vào các ngành y tế, xã hội, giáo dục đào tạo khoảng 88%; còn lại 11.05% đầu
tư vào các ngành khác. Như vậy, có khoảng 62,29% được đầu tư vào các lĩnh vực
xây dựng hạ tầng giao thông vận tải, năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp, nông
thôn,có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn. Có khoảng 37,71%
được đầu tư vào các lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường, phát triển nhân lực... có
tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn hoặc không trực tiếp tác động
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đại diện Bộ NN&PTNT cho biết, năm 2021, Bộ được giao là 9.846 tỷ đồng,
trong đó, vốn trong nước là 7.001 tỷ đồng, vốn ODA là 2.845. Theo Bộ Tài chính,
giải ngân đầu tư công từ nguồn vốn nước ngoài 7 tháng đầu năm
2021 chỉ đạt 7,52% kế hoạch, thấp hơn đáng kể so với 17,15% cùng kỳ năm 2020.
Đáng chú ý, tỷ lệ giải ngân vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của khối địa
phương rất thấp, chỉ khoảng 2%. Rất nhiều địa phương chưa giải ngân được một đồng vốn ODA nào.
Và trong năm 2022, tính chung cả cấp mới, tăng vốn và góp vốn mua cổ
phần, từ đầu năm đến ngày 20 tháng 6 năm 2022, các nhà đầu tư nước ngoài đã
đăng kí đầu tư vào Việt Nam trên 14.3 tỷ USD, bằng 91,1% so với cùng kỳ năm
2021. Qua theo dõi của Bộ Tài chính, tỷ lệ giải ngân (theo hình thức ghi thu ghi
chi) kế hoạch đầu tư, vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài 8 tháng đầu năm 2022
trung bình cả nước mới chỉ đạt 15,48% kế hoạch vốn được giao là rất thấp. Trong
đó, tỷ lệ giải ngân bình quân chung của các địa phương là 11,5% kế hoạch vốn,
tỷ lệ giải ngân của các bộ ngành là 22,94% kế hoạch vốn. Đáng chú ý, có đến 6
bộ, 8 địa phương có tỷ lệ giải ngân bằng 0% kế hoạch vốn. Bên cạnh đó, Bộ Tài
chính nhận được văn bản đề xuất trả kế hoạch vốn năm 2022 của 17 bộ, địa
phương với tổng trị giá là 6.827 tỷ đồng.
3.3. Lãi suất ODA cho vay hiện nay
Trung bình giai đoạn 2011-2019: vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã đóng góp
6,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, 34,09% vốn đầu tư từ NSNN và chiếm khoảng 2,4% GDP Việt Nam.
Tính đến năm 2019, Việt Nam đã tiếp nhận trên 85 tỷ USD vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Trong đó:
• 7 tỷ USD là vốn viện trợ không hoàn lại (chiếm 8% tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi)
• Trên 70 tỷ USD là vốn vay với lãi suất dưới 2% (tương đương 90% tổng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi) lOMoAR cPSD| 58707906
• 1,7 tỷ USD vốn vay kém ưu đãi nhưng lãi suất vẫn thấp hơn vốn vay thương mại (chiếm 2%)
• Lượng giải ngân đạt gần 65 tỷ USD
Tính riêng trong giai đoạn 2016-2020: huy động vốn ODA và vốn vay ưu
đãi đạt 12,553 tỷ USD, trong đó:
• Vốn vay là 12,04 tỷ USD (vay ODA: 9,169 tỷ USD, vay ưu đãi: 2,871 tỷ USD)
• Viện trợ không hoàn lại là 513 triệu USD
Việt Nam đã huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ 51 nhà tài trợ, gồm
28 nhà tài trợ song phương và 31 nhà tài trợ đa phương. Trong đó, khoảng 80%
nguồn vốn ODA của Việt Nam được huy động từ 6 ngân hàng, gồm: Ngân hàng
Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JICA), Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc (KEXIM), Cơ quan phát
triển Pháp (AFD) và Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW).
Theo Cục quản lý nợ và tài chính đối ngoại, về lãi suất vay bình quân đối
với các khoản vay ưu đãi nước ngoài, có đến 98% khoản vay trong những năm
qua là vay ODA và ưu đãi. Lãi suất vay ODA trung bình khoảng 1-1,5%/năm.
Lãi suất ODA cho vay của các nhà tài trợ cho Việt Nam thường thấp hơn lãi
suất thị trường, nhưng cũng có sự khác nhau giữa các nhà tài trợ và các lĩnh vực đầu tư:
• Ngân hàng Thế giới (WB) là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam, cung cấp
cả ODA không hoàn lại và ODA cho vay. Lãi suất ODA cho vay của WB
thường thấp hơn lãi suất thị trường, dao động từ 0,75% đến 2,5%. Thời
gian ân hạn cho ODA cho vay của WB thường là 10-15 năm.
• Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) là nhà tài trợ lớn thứ hai cho Việt
Nam, cung cấp cả ODA không hoàn lại và ODA cho vay. Lãi suất ODA
cho vay của ADB thường cao hơn lãi suất ODA cho vay của WB, dao động
từ 2,0% đến 3,5%. Thời gian ân hạn cho ODA cho vay của ADB thường là 10-15 năm. lOMoAR cPSD| 58707906
• Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Cơ quan Phát triển Pháp (AFD)
và Cơ quan Phát triển Đức (KfW) là các nhà tài trợ chính khác cho Việt
Nam, cung cấp cả ODA không hoàn lại và ODA cho vay. Lãi suất ODA
cho vay của các nhà tài trợ này thường rất thấp, dao động từ 0,01% đến
0,5%. Thời gian ân hạn cho ODA cho vay của các nhà tài trợ này thường là 20-30 năm.
Hiện nay, Việt Nam sẽ phải vay ODA với lãi suất cao hơn và thời hạn ngắn
hơn so với trước đây. Lí do từ Bà Nguyễn Xuân Thảo, phó cục trưởng Cục quản
lý nợ và tài chính đối ngoại, Bộ Tài chính cho biết: “vì từ năm 2010, Việt Nam
đã trở thành nước thu nhập trung bình. Mức độ ưu đãi của các khoản cho vay của
các đối tác phát triển dành cho Việt Nam đang giảm rõ rệt”.
IV. NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
4.1. Hiệu quả sử dụng vốn
Thứ nhất, về mặt kinh tế nguồn vốn ODA được đánh giá đã góp phần tác
động tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội đất
nước. Từ năm 2005 đến 2020, GDP đầu người tăng 3,6 lần, đạt gần 3.700 USD.
Tỷ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày) giảm mạnh từ hơn 32% (năm 2011)
xuống còn dưới 2%.Tỷ trọng ODA/GDP có xu hướng ngày càng thấp hơn qua
từng giai đoạn. Tuy nhiên, xét về mặt tổng thể ODA vẫn là nguồn vốn quan trọng
để thúc đẩy phát triển kinh tế.
Thứ hai, về mặt chính trị - ngoại giao, ODA giúp tăng cường quan hệ đối tác
chặt chẽ. Vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài vẫn giữ vai trò
đáng kể trong đầu tư từ ngân sách nhà nước, đóng vai trò chất xúc tác cho phát
triển, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và các quốc gia, tổ
chức trên thế giới và khu vực.
Thứ ba, về mặt chính sách chúng ta đã chủ động khai thác những mặt tích
cực của ODA để phục vụ cho công cuộc đổi mới, tái cơ cấu nền kinh tế, xây dựng
một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này thể hiện
rất rõ khi chúng ta tiếp nhận các khoản vay và viện trợ kèm theo các khung chính
sách của các định chế tài chính quốc tế (IMF, WB,…) như cải cách doanh nghiệp
nhà nước, phát triển khu vực tư nhân, các chính sách về cải cách hệ thống tài
chính, ngânhàng,…mà vẫn giữ vững được độc lập, tự chủ, theo lộ trình đã định
phù hợp vớihoàn cảnh cụ thể của đất nước và không lệ thuộc vào “đơn thuốc” của các nhà tàitrợ.
Cuối cùng, về hiệu quả sử dụng vốn ODA, theo các báo cáo đánh giá chung
các dự án đã hoàn thành trong khuôn khổ các hội nghị đánh giá chung về tình
hình thực hiện dự án lần thứ 5 và lần thứ 6 giữa Tổ công tác ODA của Chính phủ
và Nhóm 6 Ngân hàng phát triển, "Việt Nam tiếp tục là nước sử dụng nguồn vốn
ODA tốt - các dự án đã hoàn thành của 6 Ngân hàng đều được đánh giá thành công”. lOMoAR cPSD| 58707906 4.2. Hạn chế
- Tình trạng giải ngân chậm, sử dụng không đúng mục đích làm thất
thoát,lãng phí nguồn vốn ODA khá phổ biến. Nhiều dự án chậm tiến độ, gây thiệt hại cho phía Việt Nam.
- Phụ thuộc quá nhiều vào bên cho vay ( trong việc chuyển giao công
nghệ,chủ thầu dự án, tiến độ thi công,…)
- ODA được xem là nguồn vốn rẻ, vì vậy thường kèm theo các điều kiệnngặt
nghèo, không phù hợp với nước nhận nguồn vốn
- Tăng gánh nặng trả nợ quốc gia trong tương lai. Cụ thể, nhiều dự án sửdụng
vốn ODA có hiệu quả kinh tế thấp, không có khả năng thu hồi vốn, dẫn đến khó
khăn trong việc bố trí nguồn để trả nợ nước ngoài, làm tăng gánh nặng nợ quốc gia.
V. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP CHO NGUỒN VỐN ODA 5.1. Nguyên nhân
Thực trạng trên đây xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Mặc dù các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA không
ngừng được hoàn thiện song vẫn còn xung đột với các văn bản pháp luật
khác, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng. Ngoài ra, sự khác biệt về
quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ, đặc biệt trong lĩnh vực đấu
thầu, chính sách về an sinh xã hội (đền bù, tái định cư…) đã gây khó khăn
cho các Bộ, ngành và địa phương trong quá trình thực hiện, làm chậm tiến
độ thực hiện và giải ngân.
Một số dự án thiết kế quá phức tạp với sự tham gia của nhiều Bộ, ngành,
địa phương trong khi năng lực điều phối, quản lý và thực hiện của cơ quan
chủ quản lại hạn chế. Đội ngũ cán bộ quản lý dự án chưa đáp ứng được các
yêu cầu về kỹ năng và thiếu tính chuyên nghiệp. Đặc biệt, một số dự án
phân cấp quản lý cho cấp xã làm chủ đầu tư trong khi năng lực của một số
chủ đầu tư còn hạn chế, không nắm vững quy trình, thủ tục đầu tư đã làm
cho quá trình thực hiện dự án gặp không ít khó khăn. (Ví dụ: Dự án phát
triển công nghệ thông tin (WB), Dự án an toàn giao thông đường bộ (WB),
Dự án phát triển cấp nước đô thị,...).
Năng lực hấp thụ nguồn vốn ODA của quốc gia, cũng như ở cấp ngành và
địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhiều chương trình, dự án còn
chậm tiến độ, kéo dài trong nhiều năm (VD đường sắt Cát Linh - Hà Đông).
Hậu quả là giải ngân của cả nước đạt thấp so với vốn ODA đã ký kết. Do
đó phải điều chỉnh thiết kế và tổng mức đầu tư do biến động về giá cả và giải phóng mặt bằng.
Các thiết bị máy móc, tư vấn chuyên gia từ các nước viện trợ không hoàn
toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết.
Thiếu kinh nghiệm về đàm phán và quản lý hợp đồng: Quản lý hợp đồng
(điều chỉnh giá, công thức tính trượt giá, thay đổi chi phí kéo dài thời gian lOMoAR cPSD| 58707906
thực hiệnhợp đồng…) là một trong những khó khăn đối với một số chương
trình, dự án trong thời gian gần đây. Nguyên nhân của khó khăn này, ngoài
việc chủ dự án còn thiếu kinh nghiệm khi xây dựng, đàm phán, quản lý hợp
đồng, còn do các nhà thầu nước ngoài chưa nắm bắt cặn kẽ luật pháp Việt
Nam, dẫn tới cách hiểu khác nhau trong hợp đồng và dẫn tới tranh chấp.
5.2. Giải pháp cho nguồn vốn ODA
ODA là nguồn vốn quan trọng đối với các nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam. Trong 15 năm qua, nguồn vốn ODA đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và xóa đói giảm nghèo, từng bước đưa Việt Nam gia nhập câu lạc bộ các
quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp.
Tuy nhiên, việc sử dụng ODA đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế như tỷ lệ giải
ngân ODA chậm không tương xứng với lượng vốn đã được ký kết, xảy ra tình
trạng lãng phí, thất thoát, dùng vốn sai mục đích, tham nhũng trong quá trình sử
dụng nguồn vốn này, nhiều dự án chậm tiến độ hoặc sử dụng vốn ODA không
hiệu quả đã khiến khả năng thu hồi vốn của nhiều dự án gặp khó khăn…
Từ những nguyên nhân, bất cập trong việc sử dụng nguồn vốn này tại Việt
Nam thời gian qua, nhóm mình đã đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm tăng
cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam trong thời gian tới.
• Vốn ODA cần được tập trung đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
vận tải, năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp; xây dựng phát triển khu đô
thị và nông thôn mới... nhằm tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong
cả ngắn hạn và dài hạn.
• Cân nhắc chọn lựa các đối tác, loại hình, điều kiện ràng buộc đối với việc
vay vốn ODA; nâng cao năng lực thẩm định kỹ thuật, công nghệ máy móc
thiết bị, vật tư hàng hóa nhập khẩu; đồng thời cân nhắc các điều kiện khác
như kỳ hạn vay, thời gian ân hạn, lãi suất, tỷ giá, phương thức trả nợ...
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, tăng khả năng trả nợ, giảm thiểu
chi phí vay nợ, tránh nguy cơ nhập khẩuhàng hóa và công nghệ lạc hậu.
• Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, luôn đảm bảo đầy đủ và kịp thời
vốn đối ứng cho các dự án ODA để đạt tỷ lệ giải ngân cao nhất và nhanh
nhất. Đây là điều cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vốn ODA và tạo
niềm tin đối với các nhà tài trợ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
• Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách xã hội hóa thu hút các nguồn
vốn đầu tư của tư nhân và vốn FDI, huy động sự tham gia, đóng góp của
các tổ chức xã hội nhân dân và các tổ chức phi Chính phủ để đầu tư phát
triển y tế, giáo dục và đào tạo... để bù đắp cho sự sụt giảm viện trợ ODA
không hoàn lại, nhằm không ngừng nâng chất cao lượng nguồn nhân lực
và đảm bảo an sinh xã hội.
• Xem xét sửa đổi Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế
2005 và Pháp lệnh về Thỏa thuận quốc tế phù hợp với các quy định của lOMoAR cPSD| 58707906
Hiến pháp (sửa đổi) 2013, có tính đến đặc thù đối với nguồn vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
• Phát huy tốt vai trò Ban Chỉ đạo Quốc gia về ODA và vốn vay ưu đãi được
thành lập theo Quyết định số 216/QT-TTg ngày 23/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
• Nâng cao chất lượng văn kiện dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi; rút
ngắnthời gian đàm phán ký kết, chuẩn bị thực hiện và thực hiện các chương
trình, dự án ODA, đặc biệt thông qua việc ban hành các quy định cho phép
tiến hành các hành động trước trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án.
• Tiếp tục hài hòa hơn nữa chính sách, quy trình và thủ tục trong huy động
và sử dụng nguồn ODA giữa Việt Nam và các nhà tài trợ.
• Tăng cường công tác theo dõi, giám sát và đánh giá thông qua việc hoàn
thiện hệ thống thông tin quản lý và dữ liệu về vốn ODA và vốn vay ưu đãi,
xây dựng cácchỉ số thống kê quốc gia về vốn vay ODA ký kết và giải ngân;
nâng cao năng lực cán bộ, xây dựng và áp dụng các chế tài nhằm đảm bảo
việc tuân thủ các quy định của pháp luật về theo dõi, giám sát và đánh giá
việc quản lý và sử dụng vốn ODA.
VI. SO SÁNH VỀ TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG ODA Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ
QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KHÁC 6.1. Việt Nam
- Tăng trưởng kinh tế và giảm phụ thuộc vào ODA: Trong giai đoạn này,Việt
Nam đã trải qua tăng trưởng kinh tế đáng kể và đã chuyển từ tư cách là một quốc
gia thu nhập thấp sang quốc gia thu nhập trung bình. Việc tăng trưởng kinh tế đã
giảm dần sự phụ thuộc vào ODA. Ví dụ, vào năm 2010, ODA chiếm khoảng 12%
tổng vốn đầu tư công, nhưng vào năm 2019, con số này đã giảm xuống còn 3%.
- Phát triển hạ tầng: ODA tại Việt Nam đã được sử dụng để xây dựng cơ
sởhạ tầng quan trọng như cầu đường, đường sắt, và cảng biển. Ví dụ cụ thể là dự
án xây dựng cầu Cao Lãnh và cầu Bạc Liêu, những công trình hạ tầng quan trọng
cho phát triển kinh tế và thúc đẩy thương mại. Và ODA đã được sử dụng để xây
dựng và nâng cấp các dự án giao thông quan trọng như sân bay Nội Bài và cầu
Thanh Trì. Điều này đã giúp cải thiện tiếp cận vùng kinh tế quan trọng và thu hút
đầu tư nước ngoài. Ví dụ, dự án mở rộng sân bay Nội Bài đã nhận được hỗ trợ
ODA từ JBIC ( Tổ chức Tài chính Phát triển Quốc tế của Nhật Bản ).
- Phát triển năng lượng sạch: ODA cũng đã hỗ trợ phát triển năng lượngsạch
tại Việt Nam, bao gồm việc xây dựng các trạm điện năng lượng mặt trời và gió.
Dự án Nhiệt điện mặt trời Dầu Tiếng - Trà Vinh là một ví dụ, nhận hỗ trợ từ Ngân
hàng Thế giới và ADB (Ngân hàng Phát triển Châu Á). 6.2. Việt Nam và campuchia
- Tổng nguồn vốn ODA: Trong giai đoạn từ 2011 đến 2022, Việt Nam đãthấy
một tăng trưởng đáng kể trong việc thu hút nguồn vốn ODA. Ví dụ, trong giai lOMoAR cPSD| 58707906
đoạn này, tổng nguồn vốn ODA đã tăng từ 4 tỷ USD lên 7 tỷ USD mỗi năm.
Trong khi đó, Campuchia cũng đã nhận nguồn vốn ODA tăng, nhưng tốc độ tăng
trưởng chậm hơn. Chẳng hạn, năm 2011, Campuchia chỉ nhận được khoảng 800
triệu USD ODA, trong khi năm 2022, con số này tăng lên khoảng 1,5 tỷ USD.
- Mục tiêu phát triển: Việt Nam tập trung vào nhiều lĩnh vực phát triểnkhác
nhau, bao gồm giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, và phát triển nông thôn. Campuchia
cũng có các mục tiêu phát triển tương tự, nhưng với sự tập trung đặc biệt vào việc
cải thiện hạ tầng và dịch vụ cơ bản ở các vùng nông thôn.
- Đối tác cung cấp ODA: Cả Việt Nam và Campuchia đều có nhiều đối
táccung cấp ODA khác nhau, bao gồm các tổ chức quốc tế, chính phủ các nước,
và các tổ chức phi chính phủ. Tuy nhiên, phần lớn nguồn vốn ODA của Việt Nam
đến từ các đối tác như Nhật Bản, Hàn Quốc và các tổ chức quốc tế, trong khi
Campuchia có mối quan hệ mạnh mẽ với các đối tác như Trung Quốc và một số quốc gia châu Âu.
- Tình hình kinh tế và chính trị thế giới: Sự tăng trưởng kinh tế và tình
hìnhchính trị thế giới cũng ảnh hưởng đến nguồn vốn ODA. Trong giai đoạn này,
Việt Nam đã trở thành một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, và điều
này đã làm cho nhiều đối tác ODA quan tâm đến đầu tư vào nước này. Campuchia
cũng có sự tăng trưởng, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế và tình hình chính trị ở
đây có thể khác biệt so với Việt Nam. 6.3. Việt Nam và Kenya -
Tổng nguồn vốn ODA: Trong giai đoạn 2011-2022, Việt Nam đã
nhậnnguồn vốn ODA từ nhiều đối tác, trong đó Nhật Bản và Hàn Quốc đóng vai
trò quan trọng. Số tiền này đã tăng lên để hỗ trợ các lĩnh vực như giáo dục, y tế
và cơ sở hạ tầng. Trong khi đó, Kenya, một quốc gia ở châu Phi, đã thấy một sự
gia tăng đáng kể trong nguồn vốn ODA từ các đối tác châu u và Mỹ để cải thiện
hạ tầng và thúc đẩy phát triển nông thôn. -
Mục tiêu phát triển: Việt Nam tập trung vào việc xây dựng các cơ sở hạ
tầngđể hỗ trợ sự phát triển kinh tế và xã hội, trong khi Kenya đặt ưu tiên cao cho
việc cải thiện tình hình giáo dục, chất lượng nước sạch và cơ sở hạ tầng nông thôn. 6.4. Việt Nam và Peru
- Tổng nguồn vốn ODA: Việt Nam đã trải qua một giai đoạn tăng
trưởngđáng kể trong việc thu hút nguồn vốn ODA, đặc biệt từ các đối tác quốc tế
và các tổ chức đa phương như Ngân hàng Thế giới. Peru, một quốc gia ở Nam
Mỹ, cũng đã nhận được một số nguồn vốn ODA tăng lên trong giai đoạn này, đặc
biệt từ các tổ chức tài trợ phát triển châu Âu và Mỹ Latinh.
- Mục tiêu phát triển: Cả Việt Nam và Peru đã đặt mục tiêu phát triển vàoviệc
cải thiện cơ sở hạ tầng và phát triển nông thôn. Tuy nhiên, Peru cũng tập trung
vào việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong nguồn vốn ODA của họ. lOMoAR cPSD| 58707906
6.5. Việt Nam với Ethiopia
- Tổng nguồn vốn ODA: Việt Nam đã nhận được nguồn vốn ODA tăng lêntừ
các đối tác chính như Nhật Bản và Hàn Quốc, trong khi Ethiopia, một quốc gia ở
châu Phi, đã thấy sự tăng trưởng trong việc nhận nguồn vốn ODA từ các tổ chức
quốc tế và chính phủ các nước châu u để cải thiện dịch vụ y tế và giáo dục.
- Mục tiêu phát triển: Ethiopia đặt ưu tiên vào việc cải thiện dịch vụ y tế
vàgiáo dục, cũng như phát triển nông thôn. Việt Nam, mặc dù cũng có những mục
tiêu tương tự, nhưng cũng tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị và hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế.
• Tăng cường hạ tầng và giảm nghèo: Ethiopia là một quốc gia đang phát
triển và đối diện với nhiều thách thức về hạ tầng và giảm nghèo. Trong giai
đoạn này, ODA đã gia tăng để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng
như đường sắt và cầu đường. Ví dụ cụ thể là dự án xây dựng đường sắt
Addis Ababa-Djibouti, giúp tạo ra cơ hội việc làm và nâng cao đời sống dân cư.
• Cải thiện nông nghiệp: Ethiopia đã sử dụng ODA để cải thiện năng suất
cây trồng và phát triển nông nghiệp. Ví dụ cụ thể là việc sử dụng ODA để
cung cấp giống cây năng suất cao và hỗ trợ cho các dự án tưới tiêu, giúp
nâng cao sản xuất nông sản và giảm đói mất việc làm.
6.6. Việt Nam với Bangladesh
- Ứng phó với biến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên: Bangladeshthường
chịu tác động mạnh mẽ từ biến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên như lũ lụt và
bão. ODA đã tăng lên để hỗ trợ xây dựng hệ thống chống ngập và tái thiết kế đô
thị để giảm tác động của các thảm họa này. Ví dụ cụ thể là dự án tái thiết kế đô
thị Dhaka để tăng cường khả năng chống ngập.
- Phát triển năng lượng sạch: ODA tại Bangladesh đã tập trung vào các dựán
phát triển năng lượng sạch như năng lượng mặt trời và gió để giảm tác động của
biến đổi khí hậu và đảm bảo nguồn cung cấp năng lượng sạch. Ví dụ cụ thể là dự
án điện năng lượng mặt trời tại Cox's Bazar.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế đầu tư ( NXB Đại học Kinh tế quốc dân ) lOMoAR cPSD| 58707906 2. Tổng quan về vốn ODA
3. Thực trạng nhận và sử dụng vốn của Việt Nam
4. Thực trạng giải ngân vốn
5. Tác động của ODA đến tăng trưởng kinh tế
