Vai trò của triết học triết học Mác Lênin trong
đời sống hội?
1. Triết học nguồn gốc như thế nào?
Triết học Mác - Lênin môn học bắt buộc đối với tất cả các sinh viên các
bậc đại học, cao đẳng, đây một hệ thống tri thức luận chung nhất của
con người về thế giới quan ng như trí, vai trò của con người trong thế
giới ấy, những vấn đề kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy
luật, ý thức, ngôn ngữ. Triết học cũng được hiểu một hình thái ý thức
hội, với khách thể khám phá đó thế giới bao gồm cả thế giới bên trong
bên ngoài con người. Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá
trình quan hệ của thế giới, với mục đích tìm ra những quy luật phổ biến
nhất chi phối sự vật.
Triết học ra đời từ rất lâu khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN, tại các quốc
gia văn minh cổ đại như: Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Quốc như vậy triết học ra đời
cả phương đông phương tây.
Tại một số trung m văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, n Độ,
Hi Lạp.
- Trung Quốc, thuật ngữ triết học được bắt nguồn từ chữ triết được hiểu
sự truy tìm bản chất của đối tượng, trí tuệ, sự hiểu biết sâu sắc của con
người. Còn tại Ấn Độ, darshanas (triết học) lại mang hàm ý tri thức dựa
trên trí, con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải. Còn
người Ấn Độ, triết học được coi Danshana, nghĩa chiêm ngưỡng
nhưng mang hàm ý trí thức dựa trên trí, con đường suy ngẫm để dẫn
dắt con người đến với lẽ phải
- phương Tây, khái niệm triết học lần đầu tiên xuất hiện tại Hy Lạp, với
người Hy Lạp, triết học mang tính định hướng đồng thời cũng nhấn mạnh
khát vọng tìm kiếm chân của con người.
Tầng lớp t thức xuất hiện, điều kiện nhu cầu, nghiên cứu, năng lực
hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm hình thành học thuyết, luận.
Những người xuất sắc trong tầng lớp này được hội công nhận các nhà
thông thái, các triết gia.
Triết học không phải một cái quá xa xôi, viển vông; ngược lại, gắn
hết sức mật thiết với cuộc sống, với thực tiễn. Xuất phát từ một lập trường
triết học đúng đắn, con người thể được những cách giải quyết đúng
đắn các vấn đề do cuộc sống đặt ra.
2. Vai trò của triết học trong đời sống xã hội.
Triết học Mác - Lênin đã kế thừa phát triển những thành tựu quan
trọng nhất của tư duy triết học nhân loại, mục đích của triết học Mác - Lênin
nâng cao hiệu quả của quá trình nhận thức hoạt động thực tiễn, phục vụ
lợi ích của con người. Triết hợp Mác - Lênin mang lại thế giới quan duy vật
biện chứng, hạt nhân của thế giới quan cộng sản. giúp cho con người
sở khoa học để đi sâu nhận thức bản chất của tự nhiên, hội nhận
thức được mục đích ý nghĩa cuộ sống nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của
con người
Triết học chức năng thế giới quan phương pháp luận, chức năng nhận
thức giáo dục, chức năng phê phán… Tuy nhiên, chức năng thế giới quan
chức ng phương pháp luận hai chức năng bản của triết học nói
chung, đặc biệt triết học Mác - Lênin nói riêng. Với hai chức năng chính
phương pháp luận chức năng thế giới quan đem lại vai trò lớn đối với đời
sống hội:
Chức năng, vai trò của thế giới quan: Để nhận thức đúng đắn về chức
năng, vai trò của thế giới quan, trước tiên cần phải hiểu thế giới quan ?
Theo đó: Thế giới quan một hệ thống các quan niệm, quan điểm tổng quát
của con người về thế giới, về vai trò, vị trí của con người trong thế giới đó.
Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con
người hội loài người. Hoạt động của con người luôn chịu sự chi phối
bởi một thế giới quan nhất định, chính thế muốn tồn tại trong thế giới này
muốn hay không con người cũng phải nhận thức thế giới nhận thức
bản thân mình. Bởi trên thực tế, muốn tồn tại phát triển, con người cần
phải mối quan hệ sâu sắc với thế giới xung quanh mình, luôn tìm kiếm
không ngững thay đổi để thể phù hợp với hội với những mục tiêu
mình đã đề ra. Những yếu tố hình thành nên thế giới quan như tri thức, niềm
tin, chí, tình cảm luôn sự thống nhất với nhau thống nhất trong các
hoạt động của con người, cả trong tiềm thức lẫn thực hành. Thế giới quan
đóng vai trò nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động sống của con
người. thế giới quan thống nhất trong mình trụ quan, ý thức hệ nhân
sinh quan của con người cụ thể. Với tính cách sở thế giới quan, triết
học vừa sở trụ quan, vừa sở ý thức hệ, vừa là sở nhân sinh
quan. Thế giới quan như một " Thấu kính" qua đó con người xác định mục
đichs, ý nghĩa cuộc sống lựa chọn cách thức đạt mục đích đó.
Từ việc nhìn nhận thế giới quan đúng đắn, con người sẽ khả năng nhận
thức, quan t, nhận thức mọi vấn đề trong thế giới xung quanh. Từ đó giúp
con người định hướng thái độ cách thức hoạt động sinh sống của mình.
Triết học ra đời với cách hạt nhân luận của thế giới quan, làm cho thế
giới quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn tri thức do các nhà khoa học đưa lại. Triết học giữ vai trò
định hướng cho quá trình củng cố phát triển thế giới quan của mỗi nhân,
mỗi cộng đồng trong lịch sử. Trang bị thế giới quan đúng đắn mới chỉ một
mặt của triết học Mác - Lênin. Với cách hệ thống tri thức chung nhất của
con người về thế giới vai trò của con người trong thế giới đó, triết học thực
hiện chức năng phương pháp luận chung nhất. chính chức năng thế
giới quan của triết học.
Chung quy lại, thế giới quan những vai trò trong đời sống hội cụ thể
như sau:
- Giúp con người định hướng ra mối quan hệ chung giữa thế giới vị trí của
con người trong thế giới giúp con người xác định được chính xác mục tiêu,
phương hướng hoạt động của bản thân.
- Chi phối hoạt động nhận thức thực tiễn của con người, giúp con người
th nhìn nhận hiểu đúng ý nghĩa cuộc sống, con người sẽ ý chí
quyết tâm tích cực hoạt động sự tiến bộ của hội của bản. Còn nếu
con người không tìm được niềm vui ý nghĩa tích cực trong cuộc sống thì
con người sẽ trở n tiêu cực, cản trở tính chủ động thậm chí còn hủy hoại
trách nhiệm ý thức của con người đối với các mối quan hệ cũng như công
việc con người đang hướng đến.
Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm sở luận của hai thế giới
quan bản đối lập nhau. Chính vậy chúng đóng vai trò nền tảng thế
giới quan của c hệ tưởng đối lập. Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật
ch nghĩa duy tâm trong triết học biểu hiện bằng cách này hay cách khác
cuộc đấu tranh giữa những giai cấp, những lực lượng hội đối lập nhau.
Thế giới quan điểm sau:
- Thế giới quan đúng đắn tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực giúp
cho con người sáng tạo trong hoạt động.
- Thế giới quan sai lầm làm cho con người sống thụ động hoặc sai lệch trong
hoạt động.
- Việc nghiên cứu triết học giúp ta định hướng hoàn thiện thế giới quan.
Chức năng, vai trò của phương pháp luận: Nắm vững triết học Mác -
Lênin không chỉ tiếp nhận một thế giới quan đúng đắn n xác định
một phương pháp luận khoa học. Phương pháp luận phổ biến học thuyết
triết học về các nguyên tắc, quan điểm hướng dẫn hành vi con người trong
hoạt động thực tiễn nhận thức. Phương pháp luận phổ biến vừa là
luận về cách xây dựng phương pháp, đồng thời nghệ thuật vận dụng
phương pháp trong những điều kiện tình hình hoạt động cụ thể. Phương
pháp luận của triết học Mác - Lênin đã góp phần quan trọng, chỉ đạo, định
hướng cho con người trong nhận thức hoạt động thực tiễn. Như vậy,
phương pháp luận phổ biến thống nhất trong mình học thuyết về phương
pháp phổ biến trong hoạt động nhận thức thế giới học thuyết về phương
pháp phổ biến trong thực tiễn cải tạo thế giới.
Trong hoạt động của con người (cả ý thức lẫn thực tiễn) rất nhiều phương
pháp được áp dụng thế quá trình lựa chọn sử dụng phương pháp thể
đúng hoặc sai. Nếu việc lựa chọn sử dụng đúng, phương pháp đó sẽ giúp
ta thành công, còn nếu lựa chọn sai dẫn đến thất bại. Chính lẽ đó, con
người cần phải nhận thức khoa học, nhận thức đúng đắn về phương pháp đã
được hình thành xuất hiện hay cũng chính sự ra đời của phương pháp
luận. Như đã phân tích trên, Phương pháp luận hệ thống các nguyên tắc,
quan điểm hướng dẫn hành vi của con người, cũngnghĩa làm sở cho việc
xây dựng, lựa chọn, tìm tòi vận dụng các phương pháp trong nhận thức
thực tiễn nhằm đạt được mục đích để định sẵn. th hiểu rằng, phương
pháp luận vai trò định hướng, gợi mở cho hoạt động về nhận thức thực
tiễn, còn phương pháp cách thức, thao tác hoạt động cụ thể chủ thể
phải tuân thủ thực hiện nhằm đạt được mục đích. Phương pháp luận
ba cấp độ:
- Phương pháp luận ngành/bộ : Đây phương pháp cấp đ hẹp nhất,
phương pháp này, các nguyên tắc quan điểm được rút ra từ một thuyết
khoa học chuyên ngành, phản ánh được quy luật của một lĩnh vực cụ thể
như triết học
- Phương pháp luận chung: các quan điểm, nguyên tắc chung hơn cấp độ
ngành, dùng để xác định phương pháp hay phương pháp luận của nhóm
ngành đối tượng nghiên cứu chung.
- Phương pháp luận chung nhất (phương pháp luận triết học): khái quát các
quan điểm, nguyên tắc chung nhất. Để lấy sở xác định c phương pháp
luận ngành, chung các phương pháp hoạt động cụ thể của nhận thức
thực tiễn. Đối với nhận thức thực tiễn của con người, phương pháp luận
rất quan trọng khi làm sở, nền móng, đóng vai trò định hướng cho việc xây
dựng, tìm tòi vàvận dụng c phương pháp nhằm tác động lên đối tượng để
đạt được mục đích. để hoạt động trong thực tiễn nhận thức của con
người đạt được hiệu quả thì cần phải tri thức triết học cụ thể kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn hội.
Để thể tìm lời giải đáp đúng đắn cho những vấn đề con người đã đặt
ra ý thức được với thì ngoài tri thức triết học cần hàng loạt tri thức
khoa học cụ thể ng với những tri thức đó, việc vận dụng những nguyên
triết học không những khó mang lại hiệu quả, trong nhiều trường hợp
thể còn dẫn đến những sai lầm. Chung quy lại, mọi nhận thức thực tiễn
của con người vẫn phải dựa trên những phân ch, tìm tòi, nhận thức một
cách tích cực đối với sự việc xung quanh, đồng thời ng đề ra những
phương pháp tối ưu khi rơi vào tình cảnh không mong muốn.
3. Câu hỏi thường gặp về triết học c - nin
3.1 Đặc điểm kinh tế chính trị Mác - Lênin?
Kinh tế chính trị Mác - Lênin do C.Mác Ăng-ghen sáng lập Lênin phát
triển trong điều kiện lịch sử mới.
Học thuyết kinh tế Mác - Lênin sự kết thừa những tinh hoa của nhân loại
Những tư tưởng kinh tế xuất hiện rất sớm, ngay từ thời cổ đại không
ngừng được phát triển, đến chủ nghĩa bản những tưởng này phát triển
trở thành những học thuyết kinh tế: trọng thương, trọng nông, sản cổ điển,
tiểu sản, không tưởng… những học thuyết này nhiều thành tựu đồng
thời cũng nhiều hạn chế. Mác, Ăngghen, Lênin đã kế thừa những thành
tựu của họ khắc phục những hạn chế để xây dựng lện học thuyết kinh tế
chính trị Mác - Lênin.
Học thuyết kinh tế Mác - Lênin dựa trên phương pháp luận khoa học
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu kinh tế chính trị Mácxít: Biện chứng
duy vật, đồng thời còn sử dụng một loạt các phương pháp khác như: phương
pháp trừu tượng hóa khoa học, lôgíc lịch sư, phân tích, tổng hợp…
Với những phương pháp nghiên cứu như trên đã khắc phục được những hạn
chế của các phương pháp nghiên cứu của các nhà kinh tế đi trước (quan sát,
duy tâm khách quan, duy tâm chủ quan…) đi vào nghiên cứu các hiện
tượng, c quá trình kinh tế từ trong quá trình sản xuất vật chất, quá trình vận
động phát triển, trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Học thuyết kinh tế Mác -Lênin sự khái quát thực tiễn sinh động của chủ
nghĩa bản
Những nhà kinh tế trước Mác sống trong thời kỳ chủ nghĩa đang trên đà
phát triển theo chiều hướng tiến bộ chưa bộc lộ những mâu thuẫn chưa
bộc l đày đủ bản chất của nên những học thuyết của họ còn nhiều mặt
hạn chế. Đến Mác, Ăngghen, Lênin thì chủ nghĩa bản đã hoàn thành cách
mạng ng nghiệp quá trình công nghiệp hóa. Thực tiễn đó đã cho phép
Mác tiếp đó Lênin đã phân tích một cách u sắc đầy đủ về bản chất
quá trình vận động của chủ nghĩa bản.
Học thuyết kinh tế Mác - Lênin nội dung căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
Chủ nghĩa Mác - Lênin gồm ba bộ phận cấu thành: Triết học Mác-Lênin; Kinh
tế chính trị c-Lênin; Chủ nghĩa hội khoa học.
Mỗi bộ phận vị trí, vai t nội dung riêng, trong đó kinh tế chính trị là
môn khoa học nghiên cứu mặt hội của quá trình sản xuất.
3.2 Quá trình hình thành phát triển luận của V.Lênin về kinh tế chính trị?
Giai đoạn trước Cách mạng Tháng Mười năm 1917
Đây giai đoạn V.I.Lênin tiếp tục phát triển các luận về chủ nghĩa bản
của C.Mác Ph.Ăngghen, ông đi vào nghiên cứu giai đoạn mới của chủ
nghĩa bản - chủ nghĩa đế quốc.
Ông viết một số tác phẩm: “Vấn đề dân tộc trong cương lĩnh của chúng ta”
(1908); “Chiến tranh phong trào dân ch - hội Nga” (1914); “Sự phá sản
của Quốc tế II” (1915); “Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa
bản” (1916).
Tác phẩm nổi bật nhất “Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ
nghĩa bản”. V.I.Lênin đã trình bày được bản chất kinh tế - chính trị của chủ
nghĩa đế quốc, đồng thời vạch ra được xu hướng vận động của chủ nghĩa đế
quốc. đây tác phẩm kế tục trực tiếp bộ bản của C.Mác, sự phát triển
của chủ nghĩa Mác trong giai đoạn độc quyền.
Giai đoạn sau cách mạng Tháng Mười năm 1917 đến năm 1924
Đây giai đoạn V.I.Lênin tiếp tục bổ sung, phát triển luận về chủ nghĩa đế
quốc đồng thời ông đi vào nghiên cứu hình chủ nghĩa hội trong thời
kỳ quá độ.
Ông đi vào viết một số tác phẩm: “Về bệnh ấu trĩ tả khuynh tính tiểu
sản" (1918); “Những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền Xôviết” (1918);
“Kinh tế chính trị trong thời đại chuyên chính sản” (1919); “Bàn về thuế
lương thực” (1921); “Về tác dụng của vàng hiện nay sau khi chủ nghĩa
hội hoàn thành thắng lợi” (1922); “Bàn về chế độ hợp tác xã” (1922)
3.3 Những đóng góp của Mác Ăng-ghen trong kinh tế chính trị?
- Mác đưa ra quan điểm mới về đối tượng phương pháp cỉa Kinh tế chính
trị (Mà phương pháp trừu tượng hóa khoa học phương pháp duy vật biện
chứng nền tảng).
- Mác đưa ra quan điểm lịch sử về sự phát triển kinh tế o việc phân tích các
phạm trù, các quy luật kinh tế.
- Dựa trên quan điểm lịch sử, Mác thực hiện một cuộc cách mạng về học
thuyết giá trị - lao động (giải quyết được bết tắc cảu các trào lưu tưởng
kinh tế trước đây).
- Công lao to lớn của Mác xây dựng học thuyết giá trị thặng dư, hòn đá
tảng của chủ nghĩa Mác.
- Công lao to lớn của Mác còn th hiện một loạt phát hiện khác nhau như
phân tích tích lũy bản, sự bần cùng hóa giai cấp sản, nghuyên nhân nạn
thất nghiệp…
- Mác, Ăngghen đã dự đoán về những nội dung của hội tương lai.
- luận kinh tế Mácxít đã vạch ra mâu thuẫn bản của xác hội bản,
vạch ra quy luật vận động tất yếu của lịch sử.

Preview text:

Vai trò của triết học và triết học Mác Lênin trong đời sống xã hội?
1. Triết học có nguồn gốc như thế nào?
Triết học Mác - Lênin là môn học bắt buộc đối với tất cả các sinh viên ở các
bậc đại học, cao đẳng, đây là một hệ thống tri thức lý luận chung nhất của
con người về thế giới quan cũng như ví trí, vai trò của con người trong thế
giới ấy, những vấn đề có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy
luật, ý thức, và ngôn ngữ. Triết học cũng được hiểu là một hình thái ý thức xã
hội, với khách thể khám phá đó là thế giới bao gồm cả thế giới bên trong và
bên ngoài con người. Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá
trình và quan hệ của thế giới, với mục đích tìm ra những quy luật phổ biến nhất chi phối sự vật.
Triết học ra đời từ rất lâu khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN, tại các quốc
gia văn minh cổ đại như: Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Quốc như vậy triết học ra đời
cả ở phương đông và phương tây.
Tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, Ấn Độ, Hi Lạp.
- Ở Trung Quốc, thuật ngữ triết học được bắt nguồn từ chữ triết và được hiểu
là sự truy tìm bản chất của đối tượng, là trí tuệ, sự hiểu biết sâu sắc của con
người. Còn tại Ấn Độ, darshanas (triết học) lại mang hàm ý là tri thức dựa
trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải. Còn
người Ấn Độ, triết học được coi là Danshana, có nghĩa là chiêm ngưỡng
nhưng mang hàm ý là trí thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn
dắt con người đến với lẽ phải
- Ở phương Tây, khái niệm triết học lần đầu tiên xuất hiện tại Hy Lạp, với
người Hy Lạp, triết học mang tính định hướng đồng thời cũng nhấn mạnh
khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
Tầng lớp trí thức xuất hiện, có điều kiện và nhu cầu, nghiên cứu, có năng lực
hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm hình thành học thuyết, lý luận.
Những người xuất sắc trong tầng lớp này được xã hội công nhận là các nhà
thông thái, các triết gia.
Triết học không phải là một cái gì quá xa xôi, viển vông; ngược lại, nó gắn bó
hết sức mật thiết với cuộc sống, với thực tiễn. Xuất phát từ một lập trường
triết học đúng đắn, con người có thể có được những cách giải quyết đúng
đắn các vấn đề do cuộc sống đặt ra.
2. Vai trò của triết học trong đời sống xã hội.
Triết học Mác - Lênin đã kế thừa và phát triển những thành tựu quan
trọng nhất của tư duy triết học nhân loại, mục đích của triết học Mác - Lênin
là nâng cao hiệu quả của quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn, phục vụ
lợi ích của con người. Triết hợp Mác - Lênin mang lại thế giới quan duy vật
biện chứng, là hạt nhân của thế giới quan cộng sản. Nó giúp cho con người
có cơ sở khoa học để đi sâu nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận
thức được mục đích ý nghĩa cuộ sống nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người
Triết học có chức năng thế giới quan và phương pháp luận, chức năng nhận
thức và giáo dục, chức năng phê phán… Tuy nhiên, chức năng thế giới quan
và chức năng phương pháp luận là hai chức năng cơ bản của triết học nói
chung, đặc biệt là triết học Mác - Lênin nói riêng. Với hai chức năng chính là
phương pháp luận và chức năng thế giới quan đem lại vai trò lớn đối với đời sống xã hội:
Chức năng, vai trò của thế giới quan: Để nhận thức đúng đắn về chức
năng, vai trò của thế giới quan, trước tiên cần phải hiểu thế giới quan là gì?
Theo đó: Thế giới quan là một hệ thống các quan niệm, quan điểm tổng quát
của con người về thế giới, về vai trò, vị trí của con người trong thế giới đó.
Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con
người và xã hội loài người. Hoạt động của con người luôn chịu sự chi phối
bởi một thế giới quan nhất định, chính vì thế muốn tồn tại trong thế giới này
dù muốn hay không con người cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức
bản thân mình. Bởi vì trên thực tế, muốn tồn tại và phát triển, con người cần
phải có mối quan hệ sâu sắc với thế giới xung quanh mình, luôn tìm kiếm
không ngững thay đổi để có thể phù hợp với xã hội và với những mục tiêu
mình đã đề ra. Những yếu tố hình thành nên thế giới quan như tri thức, niềm
tin, lý chí, tình cảm luôn có sự thống nhất với nhau và thống nhất trong các
hoạt động của con người, cả trong tiềm thức lẫn thực hành. Thế giới quan
đóng vai trò là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động sống của con
người. thế giới quan thống nhất trong mình vũ trụ quan, ý thức hệ và nhân
sinh quan của con người cụ thể. Với tính cách là cơ sở thế giới quan, triết
học vừa là cơ sở vũ trụ quan, vừa là cơ sở ý thức hệ, vừa là cơ sở nhân sinh
quan. Thế giới quan như một " Thấu kính" qua đó con người xác định mục
đichs, ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức đạt mục đích đó.
​ Từ việc nhìn nhận thế giới quan đúng đắn, con người sẽ có khả năng nhận
thức, quan sát, nhận thức mọi vấn đề trong thế giới xung quanh. Từ đó giúp
con người định hướng thái độ và cách thức hoạt động sinh sống của mình.
Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế
giới quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn và tri thức do các nhà khoa học đưa lại. Triết học giữ vai trò
định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân,
mỗi cộng đồng trong lịch sử. Trang bị thế giới quan đúng đắn mới chỉ là một
mặt của triết học Mác - Lênin. Với tư cách là hệ thống tri thức chung nhất của
con người về thế giới và vai trò của con người trong thế giới đó, triết học thực
hiện chức năng phương pháp luận chung nhất. Dó chính là chức năng thế
giới quan của triết học.
Chung quy lại, thế giới quan có những vai trò trong đời sống xã hội cụ thể như sau:
- Giúp con người định hướng ra mối quan hệ chung giữa thế giới và vị trí của
con người trong thế giới giúp con người xác định được chính xác mục tiêu,
phương hướng hoạt động của bản thân.
- Chi phối hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người, giúp con người
có thể nhìn nhận hiểu đúng ý nghĩa cuộc sống, con người sẽ có ý chí và
quyết tâm tích cực hoạt động vì sự tiến bộ của xã hội và của bản. Còn nếu
con người không tìm được niềm vui và ý nghĩa tích cực trong cuộc sống thì
con người sẽ trở nên tiêu cực, cản trở tính chủ động thậm chí còn hủy hoại
trách nhiệm và ý thức của con người đối với các mối quan hệ cũng như công
việc mà con người đang hướng đến.
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là cơ sở lý luận của hai thế giới
quan cơ bản đối lập nhau. Chính vì vậy chúng đóng vai trò là nền tảng thế
giới quan của các hệ tư tưởng đối lập. Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật
và chủ nghĩa duy tâm trong triết học biểu hiện bằng cách này hay cách khác
cuộc đấu tranh giữa những giai cấp, những lực lượng xã hội đối lập nhau.
Thế giới quan có điểm sau:
- Thế giới quan đúng đắn là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực giúp
cho con người sáng tạo trong hoạt động.
- Thế giới quan sai lầm làm cho con người sống thụ động hoặc sai lệch trong hoạt động.
- Việc nghiên cứu triết học giúp ta định hướng hoàn thiện thế giới quan.
Chức năng, vai trò của phương pháp luận: Nắm vững triết học Mác -
Lênin không chỉ là tiếp nhận một thế giới quan đúng đắn mà còn là xác định
một phương pháp luận khoa học. Phương pháp luận phổ biến là học thuyết
triết học về các nguyên tắc, quan điểm hướng dẫn hành vi con người trong
hoạt động thực tiễn và nhận thức. Phương pháp luận phổ biến vừa là lý
luận về cách xây dựng phương pháp, đồng thời là nghệ thuật vận dụng
phương pháp trong những điều kiện tình hình hoạt động cụ thể. Phương
pháp luận của triết học Mác - Lênin đã góp phần quan trọng, chỉ đạo, định
hướng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Như vậy,
phương pháp luận phổ biến thống nhất trong mình học thuyết về phương
pháp phổ biến trong hoạt động nhận thức thế giới và học thuyết về phương
pháp phổ biến trong thực tiễn cải tạo thế giới.
Trong hoạt động của con người (cả ý thức lẫn thực tiễn) có rất nhiều phương
pháp được áp dụng vì thế quá trình lựa chọn sử dụng phương pháp có thể
đúng hoặc sai. Nếu việc lựa chọn và sử dụng đúng, phương pháp đó sẽ giúp
ta thành công, còn nếu lựa chọn sai nó dẫn đến thất bại. Chính vì lẽ đó, con
người cần phải nhận thức khoa học, nhận thức đúng đắn về phương pháp đã
được hình thành và xuất hiện hay cũng chính là sự ra đời của phương pháp
luận. Như đã phân tích ở trên, Phương pháp luận là hệ thống các nguyên tắc,
quan điểm hướng dẫn hành vi của con người, cũngnghĩa làm cơ sở cho việc
xây dựng, lựa chọn, tìm tòi và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và
thực tiễn nhằm đạt được mục đích để định sẵn. Có thể hiểu rằng, phương
pháp luận có vai trò định hướng, gợi mở cho hoạt động về nhận thức và thực
tiễn, còn phương pháp là cách thức, thao tác hoạt động cụ thể mà chủ thể
phải tuân thủ và thực hiện nhằm đạt được mục đích. Phương pháp luận có ba cấp độ:
- Phương pháp luận ngành/bộ : Đây là phương pháp có cấp độ hẹp nhất, ở
phương pháp này, các nguyên tắc và quan điểm được rút ra từ một lý thuyết
khoa học chuyên ngành, nó phản ánh được quy luật của một lĩnh vực cụ thể như triết học
- Phương pháp luận chung: các quan điểm, nguyên tắc chung hơn cấp độ
ngành, dùng để xác định phương pháp hay phương pháp luận của nhóm
ngành có đối tượng nghiên cứu chung.
- Phương pháp luận chung nhất (phương pháp luận triết học): khái quát các
quan điểm, nguyên tắc chung nhất. Để lấy cơ sở xác định các phương pháp
luận ngành, chung và các phương pháp hoạt động cụ thể của nhận thức và
thực tiễn. Đối với nhận thức và thực tiễn của con người, phương pháp luận
rất quan trọng khi làm cơ sở, nền móng, đóng vai trò định hướng cho việc xây
dựng, tìm tòi vàvận dụng các phương pháp nhằm tác động lên đối tượng để
đạt được mục đích. Mà để hoạt động trong thực tiễn và nhận thức của con
người đạt được hiệu quả thì cần phải có tri thức triết học cụ thể và kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn xã hội.
Để có thể tìm lời giải đáp đúng đắn cho những vấn đề mà con người đã đặt
ra và ý thức được với nó thì ngoài tri thức triết học cần có hàng loạt tri thức
khoa học cụ thể cùng với những tri thức đó, việc vận dụng những nguyên lý
triết học không những khó mang lại hiệu quả, mà trong nhiều trường hợp có
thể còn dẫn đến những sai lầm. Chung quy lại, mọi nhận thức và thực tiễn
của con người vẫn phải dựa trên những phân tích, tìm tòi, nhận thức một
cách tích cực đối với sự việc xung quanh, đồng thời cũng đề ra những
phương pháp tối ưu khi rơi vào tình cảnh không mong muốn.
3. Câu hỏi thường gặp về triết học Mác - Lênin
3.1 Đặc điểm kinh tế chính trị Mác - Lênin?
Kinh tế chính trị Mác - Lênin do C.Mác và Ăng-ghen sáng lập và Lênin phát
triển trong điều kiện lịch sử mới.
Học thuyết kinh tế Mác - Lênin là sự kết thừa những tinh hoa của nhân loại
Những tư tưởng kinh tế xuất hiện rất sớm, ngay từ thời cổ đại và nó không
ngừng được phát triển, đến chủ nghĩa tư bản những tư tưởng này phát triển
trở thành những học thuyết kinh tế: trọng thương, trọng nông, tư sản cổ điển,
tiểu tư sản, không tưởng… những học thuyết này có nhiều thành tựu đồng
thời cũng có nhiều hạn chế. Mác, Ăngghen, Lênin đã kế thừa những thành
tựu của họ và khắc phục những hạn chế để xây dựng lện học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Học thuyết kinh tế Mác - Lênin dựa trên phương pháp luận khoa học
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu kinh tế chính trị Mácxít: Biện chứng
duy vật, đồng thời còn sử dụng một loạt các phương pháp khác như: phương
pháp trừu tượng hóa khoa học, lôgíc và lịch sư, phân tích, tổng hợp…
Với những phương pháp nghiên cứu như trên đã khắc phục được những hạn
chế của các phương pháp nghiên cứu của các nhà kinh tế đi trước (quan sát,
duy tâm khách quan, duy tâm chủ quan…) và đi vào nghiên cứu các hiện
tượng, các quá trình kinh tế từ trong quá trình sản xuất vật chất, quá trình vận
động phát triển, và trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Học thuyết kinh tế Mác -Lênin là sự khái quát thực tiễn sinh động của chủ nghĩa tư bản
Những nhà kinh tế trước Mác sống trong thời kỳ chủ nghĩa tư đang trên đà
phát triển theo chiều hướng tiến bộ chưa bộc lộ những mâu thuẫn và chưa
bộc lộ đày đủ bản chất của nó nên những học thuyết của họ còn nhiều mặt
hạn chế. Đến Mác, Ăngghen, Lênin thì chủ nghĩa tư bản đã hoàn thành cách
mạng công nghiệp và quá trình công nghiệp hóa. Thực tiễn đó đã cho phép
Mác và tiếp đó là Lênin đã phân tích một cách sâu sắc và đầy đủ về bản chất
và quá trình vận động của chủ nghĩa tư bản.
Học thuyết kinh tế Mác - Lênin là nội dung căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
Chủ nghĩa Mác - Lênin gồm ba bộ phận cấu thành: Triết học Mác-Lênin; Kinh
tế chính trị Mác-Lênin; Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Mỗi bộ phận có vị trí, vai trò và nội dung riêng, trong đó kinh tế chính trị là
môn khoa học nghiên cứu mặt xã hội của quá trình sản xuất.
3.2 Quá trình hình thành và phát triển lý luận của V.Lênin về kinh tế chính trị?
Giai đoạn trước Cách mạng Tháng Mười năm 1917
Đây là giai đoạn V.I.Lênin tiếp tục phát triển các lý luận về chủ nghĩa tư bản
của C.Mác và Ph.Ăngghen, ông đi vào nghiên cứu giai đoạn mới của chủ
nghĩa tư bản - chủ nghĩa đế quốc.
Ông viết một số tác phẩm: “Vấn đề dân tộc trong cương lĩnh của chúng ta”
(1908); “Chiến tranh và phong trào dân chủ - xã hội Nga” (1914); “Sự phá sản
của Quốc tế II” (1915); “Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản” (1916).
Tác phẩm nổi bật nhất là “Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ
nghĩa tư bản”. V.I.Lênin đã trình bày được bản chất kinh tế - chính trị của chủ
nghĩa đế quốc, đồng thời vạch ra được xu hướng vận động của chủ nghĩa đế
quốc. đây là tác phẩm kế tục trực tiếp bộ Tư bản của C.Mác, là sự phát triển
của chủ nghĩa Mác trong giai đoạn độc quyền.
Giai đoạn sau cách mạng Tháng Mười năm 1917 đến năm 1924
Đây là giai đoạn V.I.Lênin tiếp tục bổ sung, phát triển lý luận về chủ nghĩa đế
quốc và đồng thời ông đi vào nghiên cứu mô hình chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ.
Ông đi vào viết một số tác phẩm: “Về bệnh ấu trĩ tả khuynh và tính tiểu tư
sản" (1918); “Những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền Xôviết” (1918);
“Kinh tế chính trị trong thời đại chuyên chính vô sản” (1919); “Bàn về thuế
lương thực” (1921); “Về tác dụng của vàng hiện nay và sau khi chủ nghĩa xã
hội hoàn thành thắng lợi” (1922); “Bàn về chế độ hợp tác xã” (1922)
3.3 Những đóng góp của Mác và Ăng-ghen trong kinh tế chính trị?
- Mác đưa ra quan điểm mới về đối tượng và phương pháp cỉa Kinh tế chính
trị (Mà phương pháp trừu tượng hóa khoa học và phương pháp duy vật biện chứng là nền tảng).
- Mác đưa ra quan điểm lịch sử về sự phát triển kinh tế vào việc phân tích các
phạm trù, các quy luật kinh tế.
- Dựa trên quan điểm lịch sử, Mác thực hiện một cuộc cách mạng về học
thuyết giá trị - lao động (giải quyết được bết tắc cảu các trào lưu tư tưởng kinh tế trước đây).
- Công lao to lớn của Mác là xây dựng học thuyết giá trị thặng dư, hòn đá
tảng của chủ nghĩa Mác.
- Công lao to lớn của Mác còn thể hiện ở một loạt phát hiện khác nhau như
phân tích tích lũy tư bản, sự bần cùng hóa giai cấp vô sản, nghuyên nhân nạn thất nghiệp…
- Mác, Ăngghen đã dự đoán về những nội dung của xã hội tương lai.
- Lý luận kinh tế Mácxít đã vạch ra mâu thuẫn cơ bản của xác hội tư bản,
vạch ra quy luật vận động tất yếu của lịch sử.
Document Outline

  • Vai trò của triết học và triết học Mác Lênin trong
    • 1. Triết học có nguồn gốc như thế nào?
    • 2. Vai trò của triết học trong đời sống xã hội.
    • 3. Câu hỏi thường gặp về triết học Mác - Lênin
      • 3.1 Đặc điểm kinh tế chính trị Mác - Lênin?
      • 3.2 Quá trình hình thành và phát triển lý luận của
      • 3.3 Những đóng góp của Mác và Ăng-ghen trong kinh