/22
lOMoARcPSD| 61260386
BỘGIÁODỤCVÀĐÀOTẠO
TRƯỜNGĐẠIHỌCKINHTẾQUỐCDÂN
BÀITẬPLỚNMÔNKINHTẾĐẦUTƯ
Đề tài: “Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế”
GV hướng dẫn: TS. Phạm Văn Hùng
Lớp : 64.DTCLC (Đầu tư CLC 64)
Họ và tên : Nguyễn Thị Lan Anh_11220456
Lê Minh Hiếu_11222307
Nguyễn Khánh Ly_1223979
Lê Minh Quân_11225362
Nguyẽn Minh Tú_11226666
Lê Hải Yến_11227059
Hà Nội, 11/2023
lOMoARcPSD| 61260386
MỤC LỤC
1. Lý luận chung về kinh tế đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế................. 4
1.1. Khái quát về đầu tư ........................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm đầu tư ......................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại hoạt động đầu tư ......................................................................... 4
1.2. Khái quát về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ......................... 5
1.2.1. Cơ cấu kinh tế ............................................................................................. 5
1.2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế: ........................................................................ 5
1.2.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế ........................................................................... 5
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế......................................................................... 5
1.2.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế..................................................... 5
1.2.2.2. Phân loại chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...................................................... 6
1.2.2.3. Ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................. 6
1.3. Mối quan hệ giữa đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................... 7
1.4. Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................... 8
1.4.1. Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ... 8
1.4.2. Tác động của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................... 8
2. Thực trạng và vai trò giai đoạn chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................... 12
2.1. Thực trạng của đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................ 12
2.2 Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn .................. 15
3. Bài học với đầu tư Việt Nam trong thời kỳ chuyển dịch cơ cấu kinh tế .. 18
4. Mở rộng với thế hệ trẻ và sinh viên Kinh tế Đầu tư .................................. 20
lOMoARcPSD| 61260386
PHẦN MỞ ĐẦU
Trải qua hơn hai thập kỷ không ngừng phát triển đổi mới, nền kinh tế
nước ta đã những bước chuyển mình lớn trở nên ngày một khởi sắc hơn.
Nền kinh tế phát triển nhanh giúp Việt Nam dần hội nhập sâu hơn những
chỗ đứng nhất định trong khu vực cũng như thế giới. Những năm trở lại đây, nhờ
có những bước tiến vượt bậc về sự phát triển kinh tế - xã hội, Việt Nam ta từ một
nước nghèo nàn, lạc hậu đã vươn lên trở thành một trong các quốc gia có tốc độ
tăng trưởng kinh tế thuộc loại nhanh nhất trong khu vực và trên thế giới. Không
những vậy, nước ta còn được đánh giá cao trong công cuộc xóa đói giảm nghèo
phát triển con người trở thành những nhân lực chất lượng cho nền kinh tế, cũng
như sắp bước sang ngưỡng nước có thu nhập trung bình. Những thành tựu ấy có
được do ngay từ những ngày đầu của công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước
đã xác định chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là con đường tất yếu, nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đổi mới đất nước. Đặc
biệt, để chủ trương được thực hiện một cách đúng đắn hiệu quả, phải kể đến
vai trò trực tiếp của đầu phát triển. Những tác động của đầu đến với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam luôn được nhắc đến khi đánh giá các thành
tựu của thời kỳ đổi mới.
Dưới ánh nhìn khách quan của sinh viên đang theo học ngành Kinh tế Đầu
tư, nhận thấy được tầm quan trọng cũng như tính thời đại của vấn đề, chúng em
quyết định lựa chọn đề tài “Vai trò của đầu đối với chuyển dịch cấu kinh tế”
với mục đích làm rõ một số vấn đề lý luận thực tiễn, định tĩnh cũng như định
lượng về tác động của đầu đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, qua đó rút ra i
học kinh nghiệm để tiếp tục nâng cao hiệu quả đầu tư, chuyển dịch cấu kinh
tế, góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng, phát triển đất nước.
lOMoARcPSD| 61260386
PHẦN NỘI DUNG
1. Lý luận chung về kinh tế đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Khái quát về đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu nói chung sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy mục tiêu của mọi công
cuộc đầu đạt được các kết quả lớn hơn về những hy sinh nguồn lực người
đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả thể đạt được thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền…)
, tài sản vật chất (nhà máy, đường sá…), tài sản trí tuệ nguồn nhân lực đủ
điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
1.1.2. Phân loại hoạt động đầu tư
Đầu tài chính được hiểu đơn giản việc sdụng số tiền nhàn rỗi đầu
vào cổ phiếu, chứng khoán hoặc các công cụ tài chính khác để tìm kiếm khả năng
sinh lời, gia tăng giá trị của số vốn ban đầu. Nói một cách nôm na, bất kỳ hoạt
động đầu tư nào giúp “tiền đẻ ra tiền” đều được coi là đầu tư tài chính.
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong
hiện tại đtiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản
vật chất (nhà xưởng thiết bị…) tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng…), gia tăng
năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đầu thương mại loại đầu trong đó chủ đầu bỏ tiền ra để mua
hàng sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận.
Đầu phát triển, đầu tài chính đầu thương mại 3 loại đầu
luôn tồn tại quan hộ tương hỗ với nhau. Đầu phát triển tạo tiền để để tăng
tích luỹ, phát triển hoạt động đầu tài chính đầu thương mại. Ngược lại,
đầu tư tài chính và đầu tư thương mại hỗ trợ tạo điều kiện để tăng cường đầu
tư phát triển.
lOMoARcPSD| 61260386
1.2. Khái quát về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
1.2.1. Cơ cấu kinh tế
1.2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành nghề, bộ phận kinh tế có mối quan hệ
chặt chẽ, tác động qua lại với nhau tạo thành một hệ thống hình thành nên nền
kinh tế của một quốc gia, dựa trên mục tiêu và định hướng của khu vực, quốc gia
đó.
1.2.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế
cấu kinh tế ngành: cấu ngành kinh tế toàn bộ những ngành góp
phần tạo nên một nền kinh tế cùng các mối quan hệ giữa chúng. cấu ngành
kinh tế gồm 3 nhóm là: Nông, lâm, ngư nghiệp, ng nghiệp, y dựng, Dịch vụ.
cấu kinh tế vùng lãnh thổ: cấu lãnh thổ sản phẩm của quá trình
phân công lao động theo lãnh thổ, mối liên kết chặt chẽ với cơ cấu ngành kinh
tế.. Hiện nay trên phạm vi cả nước ta đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm:
Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, Vùng kinh tế trọng điểm miền trung, Vùng
kinh tế trọng điểm phía nam.
cấu thành phần kinh tế: Thành phần kinh tế khu vực kinh tế, kiểu
quan hệ kinh tế được đặc trưng bởi hình thức sở hữu tư liệu sản xuất nhất định.Cơ
cấu thành phần kinh tế cấu tổ chức kinh tế mà mỗi bphận hợp thành một
thành phần kinh tế. Sự hình thành cơ cấu thành phần kinh tế dựa trên sở hình
thức sở hữu tư liệu sản xuất. Văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã xác định 4 thành phần kinh tế nước ta hiện nay, đó là: Thành phần kinh tế
nhà nước; thành phần kinh tế đoàn thể, hợp tác xã; thành phần kinh tế tư nhân và
thành phần kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cấu kinh tế một quá trình khách quan làm thay đổi
cấu, tỷ trọng, tốc độ chất lượng của các mối quan hệ kinh tế giữa các ngành
các vùng để đạt được cơ cấu hợp lý hơn cho sự phát triển kinh tế xã hội của một
quốc gia.
lOMoARcPSD| 61260386
Chuyển dịch cấu kinh tế ý nghĩa sâu sắc đối với ng lực sản xuất
khả năng cạnh tranh của các thành phố khu vực. Sự chuyển đổi này đã ảnh
hưởng đến nhân khẩu học bao gồm phân phối thu nhập, việc làm, các dịch vụ sản
xuất chuyên biệt, sự di chuyển vốn, nền kinh tế phi chính thức, công việc không
theo tiêu chuẩn và chi tiêu công…
1.2.2.2. Phân loại chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành: Là sự vận động chuyển dịch vị
trí, tỷ trọng của các ngành kinh tế mối quan hệ tương hỗ giữa chúng để phù
hợp với năng lực sản xuất và phân công lao động xã hội.
Chuyển dịch cấu kinh tế theo vùng: sự chuyển dịch tỷ trọng các
ngành kinh tế xét theo từng vùng. Để có thể khai thác tối đa nguồn lực của từng
địa phương, cần những chính sách phân bổ riêng cho từng khu vực dựa trên
điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ: Là sự chuyển dịch các ngành
kinh tế trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia. Hình thành các vùng động lực phát
triển kinh tế, vùng chuyên canh, vùng trọng điểm kinh tế phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế và nguồn lực của mỗi quốc gia.
1.2.2.3. Ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng làm thay đổi cơ cấu kinh tế,
nhất thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùng những đảo lộn về
cách mạng phương thức sản xuất cũng dẫn đến sự sự thay đổi lớn về cấu
trước hết chính sự chuyển dịch cấu kinh tế. Mối quan hgiữa chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phát triển kinh tế - hội rất sâu sắc. Sự thay đổi mạnh mẽ
trong cấu kinh tế cho thấy trình độ phát triển của một nền kinh tế thai khía
cạnh quan trọng: lực lượng sản xuất sự phát triển của việc phân chia công việc
trong hội. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cùng
xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vấn đề chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở mỗi quốc gia là điều tất yếu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế mang lại một số lợi ích như sau:
lOMoARcPSD| 61260386
Khai thác hiệu quả thế mạnh tự nhiên kinh tế - xã hội: Nó cho phép một
quốc gia tận dụng phát triển tốt nhất các tài nguyên tự nhiên sự phát triển
xã hội đặc thù của mỗi vùng. Điều này giúp tăng cường sự hiệu quả trong việc sử
dụng nguồn tài nguyên và tiềm năng kinh tế.
Phát triển đồng đều hợp lý: Chuyển dịch cấu kinh tế giúp đảm bảo sự
phát triển đồng đều giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế các vùng
kinh tế. Điều này ngăn chặn sự bất cân đối và đảm bảo rằng mọi thành phần của
nền kinh tế đều đóng góp vào sự phát triển toàn diện.
Tận dụng tổng hợp sức mạnh quốc gia: Chuyển dịch cấu kinh tế cho
phép một quốc gia tập hợp và tận dụng tối đa các lợi thế của mình, tạo điều kiện
cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững của nền kinh tế.
1.3. Mối quan hệ giữa đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư chuyển dịch cấu kinh tế hai yếu tố không thể tách rời
thường tác động mạnh mẽ đến sự phát triển và thay đổi của một nền kinh tế.
Đầu là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo ra nguồn lực
cho sự chuyển dịch cấu kinh tế. Khi đầu vào các ngành kinh tế mới, hiện
đại hơn, năng suất lao động gtrị gia tăng sẽ tăng lên, từ đó thúc đẩy schuyển
dịch cấu kinh tế từ các ngành kinh tế truyền thống sang các ngành kinh tế hiện
đại. Đầu không chỉ giúp thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp mới
còn giúp nâng cao chất lượng lao động, nâng cao trình độ kỹ thuật công
nghệ, từ đó góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Mặt khác, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư. Khi cơ cấu kinh tế thay đổi, nhu cầu về vốn đầu tư cho các ngành kinh tế
mới sẽ gia tăng. Điều này yêu cầu các nhà đầu tư điều chỉnh chiến lược đầu
của mình đphù hợp với xu hướng mới. Sự chuyển dịch cấu kinh tế không chỉ
là việc thay đổi tỷ trọng của các ngành mà còn liên quan đến việc thay đổi trong
cấu trúc lao động, công nghệ và quản lý.
Như vậy, mối quan hgiữa đầu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế một quá
trình tương hỗ song phương, trong đó cả hai yếu tố này đều ảnh hưởng lẫn nhau
lOMoARcPSD| 61260386
và cùng nhau thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Để thực hiện chuyển dịch
cấu kinh tế một cách hiệu quả, việc điều phối giữa các chính sách đầu chính
sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế là rất quan trọng. Chính sách này phải được xây
dựng dựa trên việc nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng về xu hướng phát triển của
nền kinh tế và yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.4. Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.4.1. Tầm quan trọng của hoạt động đầu trong chuyển dịch cấu
kinh tế
Từ khi đất nước đổi mới đến nay, cấu nền kinh tế tại Việt Nam đã
những chuyển biến tích cực tuy nhiên vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ
lẻ nền nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, các ngành nghề vẫn chưa được
phát triển đồng đều. Nhìn chungcấu kinh tế nước ta còn nhiều điểm chưa hợp
lý, dẫn tới sản xuất hiệu quả thấp, chưa khai thác hết tiềm năng của quốc gia.
Chính vậy, sự chuyển dịch cấu nền kinh tế là yếu tố cần thiết để phát triển
đất nước.
Chuyển dịch cấu kinh tế vai trò quan trọng trong việc huy động
sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, để không ngừng tăng năng suất lao động làm
cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nâng cao đời sống vật chất lẫn văn hóa cho
nhân dân. Từ đó thực hiện công bằng tiến bộ hội, bảo vệ cải thiện môi
trường sinh thái.
Đầu tư có tác động quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư góp
phần làm cho chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo nên sự cân đối mới
trên phạm vi nền kinh tế quốc dân giữa các ngành, các vùng, phát huy được
nội lực của nền kinh tế trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực
1.4.2. Tác động của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tác động của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
lOMoARcPSD| 61260386
Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành và tỷ trọng của chúng biểu hiện
vai trò và mối liên hệ giữa các ngành này trong nền kinh tế. Chuyển dịch cấu
ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có định hướng, có mục đích, dựa trên cơ sở
phân tích đầy đủ căn cứ luận thực tiễn, bên cạnh đó áp dụng đồng bộ các
giải pháp cần thiết để chuyển dịch cấu ngành nhằm đạt được sự hợp đồng
bộ cao hơn.
Đầu tác động đến chuyển dịch cấu ngành đầu tiên đó sự tác động
thông qua vốn đầu tư. Vốn đầu tư được phân bổ vào ngành nào, tỷ lệ và quy mô
vốn lớn hay nhỏ, độ hiệu quả đồng vốn đầu ảnh hưởng trực tiếp đến sphát
triển của ngành đó. Đầu phát triển thông qua vốn làm thay đổi tỷ trọng đóng
góp vào GDP của các ngành, đầu càng nhiều thì ngành đó càng khả năng
đóng góp vào GDP cao. Thông qua các chính sách chiến lược, mỗi quốc gia
thể tăng cường khuyến khích hoặc hạn chế đầu đối với từng ngành vào từng
giai đoạn phát triển. Sự tăng đầu tư vào một ngành sẽ sự tăng trưởng kinh tế của
ngành đó và có thể kéo theo sự phát triển của các ngành có liên quan.
Đầu làm thay đổi tỷ trọng của các ngành trong cả nền kinh tế. Sự thay
đổi này gắn liền với sự thay đổi cấu sản xuất của từng ngành tự đó tạo ra sự
phát triển cho ngành đó. Tùy thuộc vào từng ngành đầu tư lại hướng các ngành
theo điều kiện thuận lợi để phát triển và phát huy được lợi thế của ngành đó, tạo
điểm tựa cho các ngành có liên quan cùng phát triển.
Đầu làm thay đổi tăng cường quy mô, năng lực sản xuất của các
ngành. Mọi khâu như mở rộng quy sản xuất, đổi mới sản phẩm, mua sắm máy
móc đều cần đến vốn, mỗi ngành muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của mình
đều cần không ngừng đầu nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã,
kiểu dáng, tạo ra các tính năng vượt trội mới cho sản phẩm. Chính vậy, việc
đầu vào khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm điều kiện
không thể thiếu giúp cho sản phẩm dịch vụ sức cạnh tranh và đứng vững
trên thị trường với vô vàn các chủng loại.
Tác động của đầu đối với chuyển dịch cấu kinh tế vùng, lãnh
thổ Tác động đầu tiên của đầu tư đến chuyển dịch cấu kinh tế vùng, lãnh thổ
đó là thúc đẩy phát triển kinh tế một số vùng - lãnh thổ. Đầu tư phát triển giúp
các vùng, lãnh thổ phát huy được tiềm năng và thế mạnh vốn như tài nguyên
thiên nhiên hay vị tđịa lý, tuy nhiên đphát triển kinh tế tkhông chỉ dựa
lOMoARcPSD| 61260386
vào những lợi thế tài nguyên địa sẵn đó còn phải đủ điều kiện để
khai thác và sử dụng hiệu quả. Đầu sẽ tạo cơ hội giúp cho các vùng, lãnh th
điều kiện để đẩy mạnh phát triển sở hạ tầng, y móc công nghệ hiện đại,
định hướng phát triển đúng đắn để phát huy tận dụng thế mạnh của vùng,
lãnh thổ. Từ đó, tỷ trọng đóng góp trong GDP của các vùng, lãnh thổ được gia
tăng.
Tác động tiếp theo của đầu là nâng cao đời sống dân các vùng, lãnh
thổ. Nguồn vốn đầu được sử dụng một cách hợp hiệu quả vào các hoạt
động sản xuất, dịch vụ góp phần tạo ra công ăn việc làm cho người lao động cũng
như ng cao chất lượng sống của họ. Việc sử dụng hợp hiệu quả nguồn vốn
đầu giúp các vùng điều kiện xây dựng hệ thống sở hạ tầng, nghiệp,
nhà máy mới trên vùng, lãnh thổ đó, tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao
động nhàn rỗi trong khu vực. Bên cạnh đó, đầu tư hiệu quả có thể giúp nhân dân
trong vùng, lãnh thổ đó nâng cao thu nhập, giảm số lượng hộ nghèo, giải quyết
vấn đề thất nghiệp, thu hút thêm các nguồn vốn khác.
Đầu tư góp phần làm giải quyết những mất cân đối về phát triển kinh tế và
giảm thiểu sự chênh lệch kinh tế giữa các vùng, lãnh thổ. Nguồn vốn đầu
thường được tập trung vào những vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia thúc
đẩy nhanh sự phát triển nền kinh tế của khu vực đó. Thông qua cơ chế khu trung
tâm các khu vệ tinh, các vùng kinh tế trọng điểm sđóng vai trò làm đầu tàu
kéo kinh tế các vùng lân cận đi lên, từ đó làm tăng đóng góp cho GDP cả nước.
Các vùng kinh tế khó khăn khi được nhận viện trợ sẽ có điều kiện để khai thác
phát huy tiềm năng vốn có, tạo đà phát triển nền kinh tế vùng.
Tuy nhiên, việc đầu cũng sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ. Nếu như quá trình đầu tư không được
quản một cách chặt chẽ, nguồn vốn đầu không được phân bố hiệu quả, nguồn
vốn đầu tư chỉ tập trung vào một vùng mà không liên kết với các vùng vệ tinh sẽ
tạo ra gia tăng sự chênh lệch về phát triển giữa các vùng, thậm chí làm sự phân
hóa giàu nghèo tại quốc gia trở nên nghiêm trọng hơn. Tình trạng dân tập trung
đông đúc tại các vùng, lãnh thổ sự phát triển mạnh hơn sẽ gây ra những vấn đề
hội như ùn tắc giao thông, ô nhiễm chất thải sinh hoạt, thất nghiệp, tệ nạn
hội…Đi cùng với sự phát triển về kinh tế thể dẫn đến các vấn đề vô nhiễm
môi trường nếu không có sự định hướng, kiểm soát cũng như phân bổ đầu hợp
lý.
lOMoARcPSD| 61260386
Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Đối với mỗi quốc gia, việc tổ chức thành phần kinh tế như thế nào phụ
thuộc vào những định hướng chiến lược phát triển của chính phủ như thành
phần kinh tế chủ đạo, thành phần kinh tế ưu tiên phát triển. Đầu tạo ra những
chuyển biến vào tỷ trọng đóng góp GDP của các thành phần kinh tế. Đầu tư còn
tạo ra sự đa dạng về nguồn vốn đầu thông qua sự khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia phát triển kinh tế hội với sự xuất hiện của các thành phần kinh
tế mới gia nhập vào nền kinh tế. Các thành phần kinh tế mới góp phần huy động
tận dụng được các nguồn lực trong xã hội một cách hiệu quả hơn, khuyến khích
các cá nhân tham gia đầu tư làm kinh tế. Vốn đầu tư của họ thể đến từ những
nơi, những lĩnh vực mà nhà nước chưa đầu tư đến hoặc không đủ vốn để đầu tư.
Từ đó bổ sung một lượng vốn không nhỏ vào tổng vốn đầu tư của toàn hội, tạo
nên nguồn động lực mạnh mẽ hơn trước để phát triển nền kinh tế.
Thành phần kinh tế có vốn đầu nước ngoài đóng vai trò không nhỏ đối
với nước được nhận đầu tư. Hiện nay, xu hướng chuyển dịch từ thành phần kinh
tế nnước sang thành phần kinh tế vốn đầu nước ngoài là xu hướng chung
của các nước đang phát triển. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã bổ sung
một nguồn quan trọng giúp bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư cho kinh tế phát triển,
góp phần chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Các dán vốn đầu nước ngoài thường đòi hỏi nguồn lao động có chất lượng
cao vậy sự gia tăng các dự án đầu nước ngoài đã đặt các nước sở tại
điều kiện khách quan là phải nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật,
trình độ ngoại ngữ cho người lao động, do đó góp phần phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao và tăng thu nhập cho lao động tại quốc gia được đầu tư. Bên cạnh
đó, đầu nước ngoài giúp tăng tỷ trọng xuất khẩu, giảm tỷ trọng nhập khẩu, tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước của quốc gia nhận đầu tư. Các nước phát triển
cũng có thể tận dụng, tranh thủ vốn và kỹ thuật nước ngoài để thực hiện các mục
tiêu chiến lược trong phát triển kinh tế.
Bên cạnh những ưu điểm, đầu trực tiếp nước ngoài cũng tồn tại nhiều
bất cập cho các quốc gia nhận đầu tư vì mục đích của các nhà đầu tư nước ngoài
tìm kiếm hội để gia tăng lợi nhuận do đó học chủ yếu lựa chọn các ngành
công nghiệp, dịch vụ có mức tỷ suất lợi nhuận cao để đầu tư, gây ra sự bất hợp lý
trong chuyển dịch cấu kinh tế. Hoạt đầu tư nước ngoài thể gây ra hiện tượng
“chảy máu chất xám”. Việc các nhà đầu tư nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi về
lOMoARcPSD| 61260386
thu nhập đã khiến một bộ phận không nhỏ các cán bộ khoa học, nhà nghiên cứu
hay công nhân lành nghề tại nước được đầu chuyển qua làm việc cho doanh
nghiệp nước ngoài. Ngoài ra, việc gia tăng vốn đầu nước ngoài sẽ tạo ra sự
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước. Dưới sự tác động của cuộc cách
mạng khoa học - kỹ thuật, các dán đầu nước ngoài với ưu thế về vốn, kthuật
công nghệ đã đặt các doanh nghiệp trong nước vào tình thế cạnh tranh khốc liệt
về thị trường, nguồn lao động và cả các nguồn lực khác.
2. Thực trạng và vai trò giai đoạn chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1. Thực trạng của đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư công từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê, chi đầu phát triển hay chi đầu tưng có tỷ trọng
theo xu hướng giảm trong các năm gần đây, từ 38,44% tổng chi NSNN năm 2010
đã giảm xuống còn 25,08 % năm 2019, tăng nhẹ năm 2020 là 30,76%.
Theo Ngân hàng Thế giới (2017) chi đầu Việt Nam, mặc giảm tỷ
trọng trong tổng chi tiêu NSNN, nhưng vẫn được duy trì mức cao so với khu
vực thế giới, cho thấy đầu tư của Nhà nước vào hạ tầng công cộng vẫn tiếp tục
được duy trì trong thời gian qua, chủ yếu do sở hạ tầng của Việt Nam hiện
đang còn ở mức thấp, chưa phát triển.
cấu chi cho đầu phát triển giảm mạnh dấu hiệu không tốt để cải
thiện sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng hội yếu tố để thúc đẩy thu hút đầu
tư nhân, đầu tư nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Vì đối với các nước đang phát
triển như Việt Nam, thực hiện công nghiệp hoá thì đầu công thường đóng vai
trò rất quan trọng, động lực phát triển, tỷ trọng đầu công thường rất cao trong
tổng đầutoàn xã hội bởi nhu cầu phát triển sở hạ tầng luôn cao trong tổng
đầu tư xã hội.
lOMoARcPSD| 61260386
Cơ cấu chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội (chi thường xuyên) tăng từ
50,37% tổng chi NSNN năm 2005 lên 65,07% năm 2017, sau đó giảm còn
59,95% năm 2019, tuy nhiên năm 2020 tăng lên 63,05% . Chi thường xuyên tăng
lên cao hơn mức tăng thu chủ yếu là do tăng chi để thực hiện các chính sách
mới về an sinh xã hội, chi lương và phụ cấp và chi trả lãi các khoản vay.
Quỹ lương tăng nhanh, chiếm khoảng 20% tổng chi ngân sách, chủ yếu do
tăng lương cơ sở tăng số lượng công chức, viên chức, đặc biệt địa phương,
với tốc độ cao hơn tốc độ tăng dân số. Xu ớng trên phần nào phản ánh mục tiêu
từng bước chuyển đổi cấu chi NSNN từ phát triển hạ tầng sang phát triển
nguồn nhân lực, với kỳ vọng của Chính phủ cho rằng lộ trình hội hóa (huy
động đầu tư tư nhân) cho các lĩnh vực hạ tầng sẽ tiến triển nhanh hơn so với các
lĩnh vực xã hội.
Đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài
Tính đến ngày 20/5/2023, tổng vốn đăng cấp mới, điều chỉnh và góp
vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt đạt gần
10,86 tỷ USD, bằng 92,7% so với cùng kỳ.
Ngoài vốn đầu điều chỉnh giảm thì vốn đầu mới góp vốn mua cổ
phần tiếp tục tăng hơn so với cùng kỳ năm ngoái: Cụ thể, 962 dự án đầu
mới được cấp phép với tổng vốn đăng ký đạt hơn 5,26 tỷ USD, tăng 66,4% về số
dự án và tăng 27,8% về số vốn; Có 485 lượt dự án đăng điều chỉnh vốn đầu
(tăng 22,8% so với cùng kỳ), tổng vốn tăng thêm đạt gần 2,28 tỷ USD (giảm
59,4% so với cùng kỳ); Có 1.278 giao dịch góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài (giảm 5,6% so với cùng kỳ), tổng giá trị vốn góp đạt gần 3,32 tỷ USD
(tăng 67,2% so với cùng kỳ).
Tính lũy kế đến ngày 20/1/2022, sau 35 năm “đón” vốn đầu trực tiếp
nước ngoài (FDI), toàn bộ 63 tỉnh, thành phố trong cả nước đã thu hút 34.642 dự
án còn hiệu lực, với tổng vốn đăng gần 415,6 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế
của các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt trên 253,2 tỷ USD, bằng gần 61% tổng
vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực. Số liệu kinh tế 11 tháng năm 2022 do Tổng cục
Thống công bố cho thấy, tổng vốn FDI vào Việt Nam tính đến ngày 20/11/2022
lOMoARcPSD| 61260386
đạt 25,14 tỷ USD, giảm 5% so với cùng kỳ năm trước. So với mức giảm 5,4%
của cùng kỳ tháng 10/2022, vốn FDI scải thiện nhất định khi nhà đầu nước
ngoài thúc đẩy các thủ tục đăng ký dự án.
rất nhiều dự án được tăng vốn đầu tư từ đầu năm như dự án sản xuất,
chế tạo các sản phẩm điện tử, công nghệ cao được tăng vốn với quy mô lớn; Dự
án Samsung Electro-mechanics Việt Nam (Thái Nguyên) tăng vốn hai lần: Tăng
920 triệu USD (lần 1) tăng 267 triệu USD (lần 2); Dán Công ty TNHH Điện
tử Samsung HCMC CE Complex tăng vốn trên 841 triệu USD; Dự án nhà máy
chế tạo điện tử, phương tiện thiết bị mạng và sản phẩm âm thanh đa phương tiện
tại Bắc Ninh (tăng 306 triệu USD), tại Nghệ An (tăng 260 triệu USD) và tại Hải
Phòng (tăng 127 triệu USD).
Về số dự án mới, các nhà đầu tư nước ngoài tập trung đầu tư nhiều tại các
thành phố lớn, có cơ sở hạ tầng thuận lợi như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội. TP. Hồ
Chí Minh dẫn đầu về sdự án mới (43,9%), số ợt góp vốn mua cổ phần (67,6%)
và đứng thứ hai về số lượt dự án điều chỉnh vốn (17,3% sau Hà Nội (18,6%).
Hình thức đầu tư: Năm 2022, tổng vốn đăng kí cấp mới, vốn đăng kí tăng
thêm góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu nước ngoài đạt gần 27,72 tỷ
USD; trong đó, vốn đăng cấp mới tuy giảm, song số dự án đầu mới tăng lên,
vốn đầu tư điều chỉnh cũng tăng so với cùng kì năm 2021.
Mặc vốn đăng cấp mới giảm (18,4%), song vốn đầu nước ngoài
giải ngân đạt gần 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kì năm 2021 và số dự án
đầu mới tăng lên (tăng 17,1%, đạt 2.036 dự án) so với cùng năm 2021. Mức
giải ngân tăng cao là tín hiệu tốt cho thấy, các doanh nghiệp đang dần phục hồi,
duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đại dịch COVID-19.
Số vốn đăng thêm tăng 12,2% số lượt điều chỉnh tăng 12,4% với
1.107 lượt điều chỉnh năm 2022 so với cùng năm 2021 đã khẳng định niềm tin
của nhà đầu nước ngoài đối với kinh tế, môi trường đầu của Việt Nam. Nh
vậy, các nhà đầu nước ngoài đã quyết định đầu mở rộng nhiều dự án hiện
hữu. Việc các nhà đầu nước ngoài liên tục tăng vốn đầu vào Việt Nam cho
thấy, các nhà đầu nước ngoài vẫn tiếp tục đặt niềm tin vào nền kinh tế, môi
lOMoARcPSD| 61260386
trường đầu tư của Việt Nam, nên đã đưa ra các quyết định mở rộng đầu tư dự án
hiện hữu.
Nhiều nhà đầu tư lớn trên thế giới như Apple, Goertek, Foxconn, Luxshare
đang kế hoạch chuyển các hoạt động sản xuất tăng vốn đầu vào Việt
Nam. Apple đã chuyển 11 nhà máy của các doanh nghiệp Đài Loan trong chuỗi
cung ứng của hãng sang Việt Nam càng khẳng định bước “chuyển mình” để Việt
Nam trở thành trung tâm sản xuất mới của thế giới.
Những động thái của các nhà đầu nước ngoài càng chứng tỏ, Việt Nam
đang thực sự trở thành trung tâm sản xuất mới của thế giới, đặc biệt trong các lĩnh
vực điện tử, công nghệ cao. Theo JPMorgan, Việt Nam sẽ đóng góp 20% tổng
sản lượng iPad và Apple Watch, khoảng 5% MacBook và 65% AirPods vào năm
2025. Việt Nam đang nổi lên như một trung tâm sản xuất linh kiện dịch vụ sản
xuất điện tử đối với các sản phẩm khối lượng nhỏ (Apple Watch, Mac, iPad)
và đang trở thành trung tâm sản xuất AirPods chính.
2.2.Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn
Đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế của một số vùng- lãnh thổ
Một số vùng – lãnh thổ khi có nguồn vốn đầu tư vào sẽ có thể có nhiều cơ
hội để sản xuất kinh doanh, tạo đà cho stăng trưởng kinh tế của mình. Tác động
này của đầu tư có thể xem xét trên 2 khía cạnh như sau:
Thứ nhất là: Đầu tư giúp các vùng lãnh thổ phát huy được tiềm ng, thế
mạnh kinh tế của vùng.
Với những vị trí địa lý, đặc thù tự nhiên khác nhau mỗi vùng – lãnh thổ sẽ
những thế mạnh kinh tế khác nhau, nhưng để phát triển kinh tế thì không chỉ
dựa vào những tài nguyên vị trí địa lý sẵn có đó, mà phải có đủ điều kiện để khai
thác sử dụng hiệu quả. Điều này đòi hỏi phải nguồn vốn đầu tư.
khi được đầu thích đáng các vùng sẽ điều kiện để xây dựng sở hạ tầng,
máy móc công nghệ hiện đại, xác định các phương hướng phát triển đúng đắn để
tận dụng, phát huy sức mạnh của vùng. Như một số vùng miền núi địa hình
đồi núi cao ( Sơn La Hoà Bình ) trước khi được đầu vùng không công
lOMoARcPSD| 61260386
trình nào lớn mạnh thực sự, nhưng nhờ đầu khai thác thế mạnh sông núi của
vùng nhà máy thuỷ điện đã được xây dựng, góp phần làm phát triển nền kinh tế
của vùng.
Thứ hai là: Đầu tư góp phần nâng cao tỷ trọng đóng góp vào GDP của các
vùng – lãnh thổ được đầu tư.
Như phân tích trên đầu giúp các vùng tận dụng được thế mạnh của mình,
tạo đà cho sự phát triển kinh tế của vùng. Khi nền kinh tế phát triển hơn thì khả
năng đóng góp vào GDP cũng sẽ cao hơn so với trước kia.
Như vậy đầu tác động làm chuyển dịch cấu kinh tế vùng, ng nào
sự đầu tư nhiều hơn sẽ hội phát triển kinh tế nhiều hơn, khả năng đóng
góp vào GDP của vùng tăng cao hơn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng cao
hơn các vùng – lãnh thổ ít được đầu tư khác.
Đầu tư tác động nâng cao đời sống của dân cư
Nguồn vốn đầu được sử dụng vào các hoạt động sản xuất và dịch vụ góp
phần tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nhờ có nguồn vốn đầu tư mà các
vùng mới có điều kiện để xây dựng các nhà máy, cơ sở hạ tầng trên lãnh thổ của
vùng. Ngay khi những công trình của dán đầu mới đang được xây dựng thì
đã hội tạo việc làm cho nhiều người dân của vùng, thu hút lao động nhàn rỗi
của vùng. Cho đến khi các cơ sở đó đi vào hoạt động cũng đã thu hút được nhiều
lao động trong vùng. Như hàng loạt các nmáy đường, xi ng được đầu xây
dựng đã thu hút công nhân lao động trong vùng vào làm, giải quyết nhiều công
ăn việc làm cho khu vực đó.
Đầu giúp nâng cao thu nhập của dân cư, giúp xóa đói giảm nghèo, người
dân từ chỗ bế tắc, thất nghiệp, sau khi có nguồn vốn đầu tư thu hút lao động, tạo
việc làm, người dân thể thu nhập cao hơn, ổn định cuộc sống, phát huy năng
lực của mình.
lOMoARcPSD| 61260386
Có thể phân tích qua ví dụ cụ thể sau: ở huyện Thạch Thành – Thanh Hoá
Trước khi nhà máy đường liên doanh Đài Loan – Việt Nam, người dân trồng
mía chỉ để bán lẻ hoặc bán với giá quá rẻ, nhiều người dân không việc làm.
Nhưng sau khi nhà máy đường tại đó, người dân trồng mía nơi tiêu thụ
lại với giá cao n, nên người dân đã thu nhập cao hơn, nhiều người dân đã
việc làm, góp phần nâng cao đời sống của mình.
Đầu góp phần giải quyết những mất cân đối về phát triển kinh tế
giữa các vùng
Nguồn vốn đầu thường được tập trung ở những vùng kinh tế trọng điểm
của đất nước, thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế của những khu vực đó, và đến
lượt mình những vùng phát triển này lại làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác
cùng phát triển. Các vùng kinh tế trọng điểm được đầu tư phát huy thế mạnh của
mình, góp phần lớn vào sự phát triển chung của cả đất nước, kéo con tàu kinh tế
chung của đất nước đi lên, khi đó các vùng kinh tế khác mới có điều kiện để phát
triển.
Đầu tư cũng đã thúc đẩy các vùng kinh tế khó khăn có khả năng phát triển,
giảm bớt sự chênh lệch kinh tế với các ng khác. Các vùng kinh tế khó khăn khi
nhận được sự đầu tư, giúp họ thể đủ điều kiện để khai thác, phát huy tiềm
năng của họ, giải quyết những vướng mắc vtài chính, sở htầng cũng như
phương hướng phát triển,tạo đà cho nền kinh tế vùng , làm giảm bớt về sự chênh
lệch với nền kinh tế các vùng khác.
Qua những phân tích trên cho thấy , đầu tư có sự tác động quan trọng đến
sự chuyển dịch cấu kinh tế vùng lãnh thổ, từng vùng khả năng phát triển
kinh tế cao hơn, phát huy được thế mạnh của vùng, đời sống nhân dân trong vùng
nhiều thay đổi, tuy nhiên trên thực tế mức độ đầu vào từng vùng khác
nhau, điều đó làm cho nền kinh tế giữa các vùng vẫn luôn có sự khác nhau, chênh
lệch nhau.
Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Đầu tư đã có tác động tạo ra những chuyển biến về tỷ trọng đóng góp vào
GDP của các thành phần kinh tế
lOMoARcPSD| 61260386
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước, trong những năm qua
cơ cấu thành phần kinh tế ở nước ta đã có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ
bước đầu đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh khu vực kinh tế trong
nước, khu vực kinh tế vốn đầu trực tiếp của nước ngoài FDI cũng ngày càng
có những đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của cả nước. Đáng chú ý
trong khu vực kinh tế trong nước (bao gồm các thành phần kinh tế nhà nước,
tập thể, tư nhân, cá thể và kinh tế hỗn hợp ).cấu của các thành phần đã có sự
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các thành phần kinh tế ngoài nhà nước
giảm tỷ trọng của kinh tế nhà nước phù hợp với chủ trương đa dạng hoá các thành
phần kinh tế nhưng vẫn đảm bảo vai tquản của nhà nước theo định hướng
XHCN.
Tạo ra sự phong phú đa dạng về nguồn vốn đầu tư
Nền kinh tế bao cấp đã chỉ những nhược điểm của mình với 2 thành phần
kinh tế nguồn vốn chdo ngân sách cấp, do đó không mang lại hiệu quả cao.
Nhưng tkhi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường tnền kinh tế không chỉ tồn
tại 2 thành phần như trước đây là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể mà đã xuất
hiện thêm các thành phần kinh tế khác như kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể, kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với sự xuất hiện này là sự đa dạng về nguồn vốn
đầu do các thành phần kinh tế mới mang lại. Các thành phần kinh tế mới đã bổ
sung một lượng vốn không nhỏ vào tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, tạo nên một
nguồn lực mạnh mẽ hơn trước để phát triển kinh tế. Việc có thêm các thành phần
kinh tế đã huy động tận dụng được các nguồn lực trong hội một cách hiệu
quả hơn, khuyến khích được mọi cá nhân tham gia đầu tư làm kinh tế.
Vốn đầu của họ thể đến được những nơi, những lĩnh vực nhà nước
chưa đầu tư đến hoặc không có đủ vốn để đầu tư. Chính vì vậy, việc đa dạng hóa
nguồn vốn là một yếu tố không thể thiếu được trong đầu tư phát triển.
3. Bài học với đầu tư Việt Nam trong thời kỳ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm gần đây, thế giới đã biết đến Việt nam như một nước
đang thực hiện thành công công cuôc đổi mới. Để đạt được những thành công
này thì Đảng và Chính phủ đa có những chính sách cải cách và mở cửa mang lại
những tích cực trong việc thu hút vốn đầu để phát triển nền kinh tế vốn còn
lOMoARcPSD| 61260386
chậm phát triển của Việt Nam và một trong những thành công nổi bật của đầu tư
trong công cuộc đổi mới sự chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
Điều đầu tiên cần đcập đến đây là sự thành công của Việt nam trong việc từng
bước chuyển tnền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp
tiên tiến, tức tăng dần tỉ trọng của CN DV trong GDP so với nông nghiệp
(chèn số liệu cụ thể).
Công nghiệp việt nam đang bước từng bước vững chắc đang chứng tỏ
là một ngành có thể kéo đoàn tàu kinh tế tiến lên. Giá trị của nông nghiệp tuy có
giảm nhưng ngành ng nghiệp của nước ta vẫn không chỉ đảm bảo được an ninh
lương thực còn luôn giữ vững vị trí một trong 3 nước xuất khẩu gạo lớn
nhất thế giới. Bên cạnh những thành công này không thể không kể đến nỗ lực của
Đảng và Nhà nước trong việc phát triển đầu tư trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng - lãnh tổ. Và trong quá trình phát triển đó Việt Nam cũng cần rút ra những
bài học và định hướng phát triển các ngành để phù hợp với tình hình đất nước ví
dụ như:
- Tăng tốc độ phát triển công nghiệp do đó nâng cao tỷ trọng công nghiệp
trong nền kinh tế.
- Trong cấu ngành của công nghiệp, cần chú ý sản phẩm và cấu sản
phẩm của đây yếu tố năng động, linh hoạt trước những diễn biến
của thị trường so với ngành nghề.
- Trong phát triển công nghiệp, cấu ngành cần kết hợp với cấu vùng
và với cơ cấu theo thành phần để thực hiện được các mục tiêu.
- Kết hợp hướng ngoại với hướng nội, trong đó hướng ngoại là chủ yếu
- Chú ý hiệu quả kinh tế — xã hội của cơ cấu. Luôn định hướng và tạo điều
kiện cho các ngành trọng điểm, mũi nhọn phát triển
- Ngành trọng điểm, mũi nhọn trong sự phát triển ng nghiệp được xác định
dựa vào các tiêu chuẩn sau:
+ Vai trò, vị trí của ngành đó đối với nền KTQD
+ Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, đặc biệt nhu cầu thị trường quốc
tế.
+ Khả năng và lợi thế trong nước cho việc phát triển các ngành đó
+ Thực trạng hiện có và có thể có cho sự phát triển sau đây
lOMoARcPSD| 61260386
Ngành trọng điểm, mũi nhọn chịu stác động của nhiều nhân tố, nên
thể thay đổi theo từng thời kỳ phát triển.
Những thành quả thấy được trong những năm gần đây cho thấy cấu công
nghiệp tiếp tục có sự chuyển dịch đáng kể, song các ngành công nghiệp lại chưa
tạo được bước đột phá mới về chất lượng, hiệu quả các sản phẩm công nghiệp
có chất lượng cao còn chiếm tỉ trọng nhỏ. Chính vì vậy, một sự đầu tư thích đáng
hơn nữa theo chiều sâu là một điều hết sức cấp bách
So với yêu cầu của quá trình CNH - HĐH nền nông nghiệp VN về cơ bản
chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, thị trường nông thôn còn giai đoạn đầu
của sự hình thành. Khả năng sinh thái đa dạng chưa được khai thác đầy đủ và có
hiệu quả. Tỷ suất hàng hóa thấp.
Tuy đã có những chuyển biến tích cực trong chuyển dịch cơ cấu, song sản
xuất của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp thuỷ sản vẫn chủ yếu là
dưới dạng thô và sơ chế. Đây chính là một nguyên nhân khiến cho sản phẩm của
ta thường bị ép giá không mang lại hiệu quả xuất khẩu cao. vậy việc đầu tư
vào các ngành công nghiệp chế biến, tăng hàm lượng khoa học công nghệ trong
sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh đang là một đòi hỏi cấp bách không chỉ
của riêng các sản phẩm nông nghiệp mà còn cả các sản phẩm công nghiệp, nhất
là trong bối cảnh Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
cấu nông thôn, nông, lâm nghiệp , thuỷ sản đã có sự chuyển dịch nhưng nói chung
vẫn còn chậm, vẫn mang tính thuần nông, độc canh, năng suất, chất lượng, hiệu
quả thấp. Cần phải sự tác động vào khâu giống, khâu chế biến, khâu tiêu thụ
để tăng giá trị tăng thêm; chuyển vốn, chuyển nhà máy về nông thôn để chuyển
dịch cấu nông thôn nông nghiệp tăng thu nhập, nâng cao năng suất, hiệu quả
trên cơ sở rút bớt lao động sang làm công nghiệp — dịch vụ.
4. Mở rộng với thế hệ trẻ và sinh viên Kinh tế Đầu tư
Tìm hiểu để nắm vững và vận dụng các công cụ tài chính trong quá trình
làm việc: Việc nắm rõ và vận dụng được các công cụ tài chính sẽ giúp các thành
phần của nền kinh tế phân tán được các rủi ro tài chính đầu hiệu quả
trong thị trường. Các công c như Giao ước nợ phụ (Collateralized Debt

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61260386
BỘGIÁODỤCVÀĐÀOTẠO
TRƯỜNGĐẠIHỌCKINHTẾQUỐCDÂN
BÀITẬPLỚNMÔNKINHTẾĐẦUTƯ
Đề tài: “Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế”
GV hướng dẫn: TS. Phạm Văn Hùng Lớp
: 64.DTCLC (Đầu tư CLC 64)
Họ và tên : Nguyễn Thị Lan Anh_11220456 Lê Minh Hiếu_11222307 Nguyễn Khánh Ly_1223979 Lê Minh Quân_11225362 Nguyẽn Minh Tú_11226666 Lê Hải Yến_11227059 Hà Nội, 11/2023 lOMoAR cPSD| 61260386 MỤC LỤC
1. Lý luận chung về kinh tế đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế................. 4
1.1. Khái quát về đầu tư ........................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm đầu tư ......................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại hoạt động đầu tư ......................................................................... 4
1.2. Khái quát về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ......................... 5
1.2.1. Cơ cấu kinh tế ............................................................................................. 5
1.2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế: ........................................................................ 5
1.2.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế ........................................................................... 5
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế......................................................................... 5
1.2.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế..................................................... 5
1.2.2.2. Phân loại chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...................................................... 6
1.2.2.3. Ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................. 6
1.3. Mối quan hệ giữa đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................... 7
1.4. Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................... 8
1.4.1. Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ... 8
1.4.2. Tác động của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................... 8
2. Thực trạng và vai trò giai đoạn chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................... 12
2.1. Thực trạng của đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................ 12
2.2 Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn .................. 15
3. Bài học với đầu tư Việt Nam trong thời kỳ chuyển dịch cơ cấu kinh tế .. 18
4. Mở rộng với thế hệ trẻ và sinh viên Kinh tế Đầu tư .................................. 20 lOMoAR cPSD| 61260386 PHẦN MỞ ĐẦU
Trải qua hơn hai thập kỷ không ngừng phát triển và đổi mới, nền kinh tế
nước ta đã có những bước chuyển mình lớn và trở nên ngày một khởi sắc hơn.
Nền kinh tế phát triển nhanh giúp Việt Nam dần hội nhập sâu hơn và có những
chỗ đứng nhất định trong khu vực cũng như thế giới. Những năm trở lại đây, nhờ
có những bước tiến vượt bậc về sự phát triển kinh tế - xã hội, Việt Nam ta từ một
nước nghèo nàn, lạc hậu đã vươn lên trở thành một trong các quốc gia có tốc độ
tăng trưởng kinh tế thuộc loại nhanh nhất trong khu vực và trên thế giới. Không
những vậy, nước ta còn được đánh giá cao trong công cuộc xóa đói giảm nghèo
và phát triển con người trở thành những nhân lực chất lượng cho nền kinh tế, cũng
như sắp bước sang ngưỡng nước có thu nhập trung bình. Những thành tựu ấy có
được là do ngay từ những ngày đầu của công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước
đã xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là con đường tất yếu, nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đổi mới đất nước. Đặc
biệt, để chủ trương được thực hiện một cách đúng đắn và hiệu quả, phải kể đến
vai trò trực tiếp của đầu tư phát triển. Những tác động của đầu tư đến với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam luôn được nhắc đến khi đánh giá các thành
tựu của thời kỳ đổi mới.
Dưới ánh nhìn khách quan của sinh viên đang theo học ngành Kinh tế Đầu
tư, nhận thấy được tầm quan trọng cũng như tính thời đại của vấn đề, chúng em
quyết định lựa chọn đề tài “Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế”
với mục đích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn, định tĩnh cũng như định
lượng về tác động của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, qua đó rút ra bài
học kinh nghiệm để tiếp tục nâng cao hiệu quả đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng, phát triển đất nước. lOMoAR cPSD| 61260386 PHẦN NỘI DUNG 1.
Lý luận chung về kinh tế đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Khái quát về đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy mục tiêu của mọi công
cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn về những hy sinh nguồn lực mà người
đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả có thể đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền…)
, tài sản vật chất (nhà máy, đường sá…), tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ
điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
1.1.2. Phân loại hoạt động đầu tư
Đầu tư tài chính được hiểu đơn giản là việc sử dụng số tiền nhàn rỗi đầu tư
vào cổ phiếu, chứng khoán hoặc các công cụ tài chính khác để tìm kiếm khả năng
sinh lời, gia tăng giá trị của số vốn ban đầu. Nói một cách nôm na, bất kỳ hoạt
động đầu tư nào giúp “tiền đẻ ra tiền” đều được coi là đầu tư tài chính.
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản
vật chất (nhà xưởng thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng…), gia tăng
năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đầu tư thương mại là loại đầu tư trong đó chủ đầu tư bỏ tiền ra để mua
hàng sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận.
Đầu tư phát triển, đầu tư tài chính và đầu tư thương mại là 3 loại đầu tư
luôn tồn tại và có quan hộ tương hỗ với nhau. Đầu tư phát triển tạo tiền để để tăng
tích luỹ, phát triển hoạt động đầu tư tài chính và đầu tư thương mại. Ngược lại,
đầu tư tài chính và đầu tư thương mại hỗ trợ và tạo điều kiện để tăng cường đầu tư phát triển. lOMoAR cPSD| 61260386
1.2. Khái quát về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
1.2.1. Cơ cấu kinh tế
1.2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành nghề, bộ phận kinh tế có mối quan hệ
chặt chẽ, tác động qua lại với nhau tạo thành một hệ thống hình thành nên nền
kinh tế của một quốc gia, dựa trên mục tiêu và định hướng của khu vực, quốc gia đó.
1.2.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế ngành: Cơ cấu ngành kinh tế là toàn bộ những ngành góp
phần tạo nên một nền kinh tế cùng các mối quan hệ giữa chúng. Cơ cấu ngành
kinh tế gồm 3 nhóm là: Nông, lâm, ngư nghiệp, Công nghiệp, xây dựng, Dịch vụ.
Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ: Cơ cấu lãnh thổ là sản phẩm của quá trình
phân công lao động theo lãnh thổ, có mối liên kết chặt chẽ với cơ cấu ngành kinh
tế.. Hiện nay trên phạm vi cả nước ta đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm:
Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, Vùng kinh tế trọng điểm miền trung, Vùng
kinh tế trọng điểm phía nam.
Cơ cấu thành phần kinh tế: Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu
quan hệ kinh tế được đặc trưng bởi hình thức sở hữu tư liệu sản xuất nhất định.Cơ
cấu thành phần kinh tế là cơ cấu tổ chức kinh tế mà mỗi bộ phận hợp thành là một
thành phần kinh tế. Sự hình thành cơ cấu thành phần kinh tế dựa trên cơ sở hình
thức sở hữu tư liệu sản xuất. Văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã xác định 4 thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay, đó là: Thành phần kinh tế
nhà nước; thành phần kinh tế đoàn thể, hợp tác xã; thành phần kinh tế tư nhân và
thành phần kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình khách quan làm thay đổi cơ
cấu, tỷ trọng, tốc độ và chất lượng của các mối quan hệ kinh tế giữa các ngành và
các vùng để đạt được cơ cấu hợp lý hơn cho sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. lOMoAR cPSD| 61260386
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa sâu sắc đối với năng lực sản xuất và
khả năng cạnh tranh của các thành phố và khu vực. Sự chuyển đổi này đã ảnh
hưởng đến nhân khẩu học bao gồm phân phối thu nhập, việc làm, các dịch vụ sản
xuất chuyên biệt, sự di chuyển vốn, nền kinh tế phi chính thức, công việc không
theo tiêu chuẩn và chi tiêu công…
1.2.2.2. Phân loại chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành: Là sự vận động chuyển dịch vị
trí, tỷ trọng của các ngành kinh tế và mối quan hệ tương hỗ giữa chúng để phù
hợp với năng lực sản xuất và phân công lao động xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng: Là sự chuyển dịch tỷ trọng các
ngành kinh tế xét theo từng vùng. Để có thể khai thác tối đa nguồn lực của từng
địa phương, cần có những chính sách phân bổ riêng cho từng khu vực dựa trên
điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ: Là sự chuyển dịch các ngành
kinh tế trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia. Hình thành các vùng động lực phát
triển kinh tế, vùng chuyên canh, vùng trọng điểm kinh tế phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế và nguồn lực của mỗi quốc gia.
1.2.2.3. Ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng làm thay đổi cơ cấu kinh tế,
nhất là thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùng những đảo lộn về
cách mạng và phương thức sản xuất cũng dẫn đến sự sự thay đổi lớn về cơ cấu
mà trước hết chính là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mối quan hệ giữa chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội rất sâu sắc. Sự thay đổi mạnh mẽ
trong cơ cấu kinh tế cho thấy trình độ phát triển của một nền kinh tế từ hai khía
cạnh quan trọng: lực lượng sản xuất và sự phát triển của việc phân chia công việc
trong xã hội. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cùng
xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vấn đề chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở mỗi quốc gia là điều tất yếu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế mang lại một số lợi ích như sau: lOMoAR cPSD| 61260386
Khai thác hiệu quả thế mạnh tự nhiên và kinh tế - xã hội: Nó cho phép một
quốc gia tận dụng và phát triển tốt nhất các tài nguyên tự nhiên và sự phát triển
xã hội đặc thù của mỗi vùng. Điều này giúp tăng cường sự hiệu quả trong việc sử
dụng nguồn tài nguyên và tiềm năng kinh tế.
Phát triển đồng đều và hợp lý: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giúp đảm bảo sự
phát triển đồng đều giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế và các vùng
kinh tế. Điều này ngăn chặn sự bất cân đối và đảm bảo rằng mọi thành phần của
nền kinh tế đều đóng góp vào sự phát triển toàn diện.
Tận dụng tổng hợp sức mạnh quốc gia: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho
phép một quốc gia tập hợp và tận dụng tối đa các lợi thế của mình, tạo điều kiện
cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững của nền kinh tế.
1.3. Mối quan hệ giữa đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là hai yếu tố không thể tách rời và
thường tác động mạnh mẽ đến sự phát triển và thay đổi của một nền kinh tế.
Đầu tư là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo ra nguồn lực
cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khi đầu tư vào các ngành kinh tế mới, hiện
đại hơn, năng suất lao động và giá trị gia tăng sẽ tăng lên, từ đó thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế từ các ngành kinh tế truyền thống sang các ngành kinh tế hiện
đại. Đầu tư không chỉ giúp thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp mới
mà còn giúp nâng cao chất lượng lao động, nâng cao trình độ kỹ thuật và công
nghệ, từ đó góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Mặt khác, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư. Khi cơ cấu kinh tế thay đổi, nhu cầu về vốn đầu tư cho các ngành kinh tế
mới sẽ gia tăng. Điều này yêu cầu các nhà đầu tư điều chỉnh chiến lược đầu tư
của mình để phù hợp với xu hướng mới. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ
là việc thay đổi tỷ trọng của các ngành mà còn liên quan đến việc thay đổi trong
cấu trúc lao động, công nghệ và quản lý.
Như vậy, mối quan hệ giữa đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá
trình tương hỗ song phương, trong đó cả hai yếu tố này đều ảnh hưởng lẫn nhau lOMoAR cPSD| 61260386
và cùng nhau thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Để thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế một cách hiệu quả, việc điều phối giữa các chính sách đầu tư và chính
sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế là rất quan trọng. Chính sách này phải được xây
dựng dựa trên việc nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng về xu hướng phát triển của
nền kinh tế và yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.4. Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.4.1.
Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Từ khi đất nước đổi mới đến nay, cơ cấu nền kinh tế tại Việt Nam đã có
những chuyển biến tích cực tuy nhiên vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ
lẻ và nền nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, các ngành nghề vẫn chưa được
phát triển đồng đều. Nhìn chung cơ cấu kinh tế nước ta còn nhiều điểm chưa hợp
lý, dẫn tới sản xuất hiệu quả thấp, chưa khai thác hết tiềm năng của quốc gia.
Chính vì vậy, sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế là yếu tố cần thiết để phát triển đất nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng trong việc huy động và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, để không ngừng tăng năng suất lao động làm
cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nâng cao đời sống vật chất lẫn văn hóa cho
nhân dân. Từ đó thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
Đầu tư có tác động quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư góp
phần làm cho chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo nên sự cân đối mới
trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, các vùng, phát huy được
nội lực của nền kinh tế trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực
1.4.2. Tác động của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
● Tác động của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành lOMoAR cPSD| 61260386
Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành và tỷ trọng của chúng biểu hiện
vai trò và mối liên hệ giữa các ngành này trong nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu
ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có định hướng, có mục đích, dựa trên cơ sở
phân tích đầy đủ căn cứ lý luận và thực tiễn, bên cạnh đó áp dụng đồng bộ các
giải pháp cần thiết để chuyển dịch cơ cấu ngành nhằm đạt được sự hợp lý và đồng bộ cao hơn.
Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành đầu tiên đó là sự tác động
thông qua vốn đầu tư. Vốn đầu tư được phân bổ vào ngành nào, tỷ lệ và quy mô
vốn lớn hay nhỏ, độ hiệu quả đồng vốn đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển của ngành đó. Đầu tư phát triển thông qua vốn làm thay đổi tỷ trọng đóng
góp vào GDP của các ngành, đầu tư càng nhiều thì ngành đó càng có khả năng
đóng góp vào GDP cao. Thông qua các chính sách và chiến lược, mỗi quốc gia
có thể tăng cường khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư đối với từng ngành vào từng
giai đoạn phát triển. Sự tăng đầu tư vào một ngành sẽ sự tăng trưởng kinh tế của
ngành đó và có thể kéo theo sự phát triển của các ngành có liên quan.
Đầu tư làm thay đổi tỷ trọng của các ngành trong cả nền kinh tế. Sự thay
đổi này gắn liền với sự thay đổi cơ cấu sản xuất của từng ngành tự đó tạo ra sự
phát triển cho ngành đó. Tùy thuộc vào từng ngành mà đầu tư lại hướng các ngành
theo điều kiện thuận lợi để phát triển và phát huy được lợi thế của ngành đó, tạo
điểm tựa cho các ngành có liên quan cùng phát triển.
Đầu tư làm thay đổi và tăng cường quy mô, năng lực sản xuất của các
ngành. Mọi khâu như mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới sản phẩm, mua sắm máy
móc đều cần đến vốn, mỗi ngành muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của mình
đều cần không ngừng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã,
kiểu dáng, tạo ra các tính năng vượt trội mới cho sản phẩm. Chính vì vậy, việc
đầu tư vào khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện
không thể thiếu giúp cho sản phẩm và dịch vụ có sức cạnh tranh và đứng vững
trên thị trường với vô vàn các chủng loại.
● Tác động của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, lãnh
thổ Tác động đầu tiên của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ
đó là thúc đẩy phát triển kinh tế một số vùng - lãnh thổ. Đầu tư phát triển giúp
các vùng, lãnh thổ phát huy được tiềm năng và thế mạnh vốn có như tài nguyên
thiên nhiên hay vị trí địa lý, tuy nhiên để phát triển kinh tế thì không chỉ dựa lOMoAR cPSD| 61260386
vào những lợi thế tài nguyên địa lý sẵn có đó mà còn phải có đủ điều kiện để
khai thác và sử dụng hiệu quả. Đầu tư sẽ tạo cơ hội giúp cho các vùng, lãnh thổ
có điều kiện để đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng, máy móc công nghệ hiện đại,
định hướng phát triển đúng đắn để phát huy và tận dụng thế mạnh của vùng,
lãnh thổ. Từ đó, tỷ trọng đóng góp trong GDP của các vùng, lãnh thổ được gia tăng.
Tác động tiếp theo của đầu tư là nâng cao đời sống dân cư ở các vùng, lãnh
thổ. Nguồn vốn đầu tư được sử dụng một cách có hợp lý và hiệu quả vào các hoạt
động sản xuất, dịch vụ góp phần tạo ra công ăn việc làm cho người lao động cũng
như nâng cao chất lượng sống của họ. Việc sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn vốn
đầu tư giúp các vùng có điều kiện xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, xí nghiệp,
nhà máy mới trên vùng, lãnh thổ đó, tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao
động nhàn rỗi trong khu vực. Bên cạnh đó, đầu tư hiệu quả có thể giúp nhân dân
trong vùng, lãnh thổ đó nâng cao thu nhập, giảm số lượng hộ nghèo, giải quyết
vấn đề thất nghiệp, thu hút thêm các nguồn vốn khác.
Đầu tư góp phần làm giải quyết những mất cân đối về phát triển kinh tế và
giảm thiểu sự chênh lệch kinh tế giữa các vùng, lãnh thổ. Nguồn vốn đầu tư
thường được tập trung vào ở những vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia và thúc
đẩy nhanh sự phát triển nền kinh tế của khu vực đó. Thông qua cơ chế khu trung
tâm và các khu vệ tinh, các vùng kinh tế trọng điểm sẽ đóng vai trò làm đầu tàu
kéo kinh tế các vùng lân cận đi lên, từ đó làm tăng đóng góp cho GDP cả nước.
Các vùng kinh tế khó khăn khi được nhận viện trợ sẽ có điều kiện để khai thác và
phát huy tiềm năng vốn có, tạo đà phát triển nền kinh tế vùng.
Tuy nhiên, việc đầu tư cũng sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ. Nếu như quá trình đầu tư không được
quản lý một cách chặt chẽ, nguồn vốn đầu tư không được phân bố hiệu quả, nguồn
vốn đầu tư chỉ tập trung vào một vùng mà không liên kết với các vùng vệ tinh sẽ
tạo ra và gia tăng sự chênh lệch về phát triển giữa các vùng, thậm chí làm sự phân
hóa giàu nghèo tại quốc gia trở nên nghiêm trọng hơn. Tình trạng dân cư tập trung
đông đúc tại các vùng, lãnh thổ có sự phát triển mạnh hơn sẽ gây ra những vấn đề
xã hội như ùn tắc giao thông, ô nhiễm chất thải sinh hoạt, thất nghiệp, tệ nạn xã
hội…Đi cùng với sự phát triển về kinh tế có thể dẫn đến các vấn đề về ô nhiễm
môi trường nếu không có sự định hướng, kiểm soát cũng như phân bổ đầu tư hợp lý. lOMoAR cPSD| 61260386
● Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Đối với mỗi quốc gia, việc tổ chức thành phần kinh tế như thế nào phụ
thuộc vào những định hướng và chiến lược phát triển của chính phủ như thành
phần kinh tế chủ đạo, thành phần kinh tế ưu tiên phát triển. Đầu tư tạo ra những
chuyển biến vào tỷ trọng đóng góp GDP của các thành phần kinh tế. Đầu tư còn
tạo ra sự đa dạng về nguồn vốn đầu tư thông qua sự khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia phát triển kinh tế xã hội với sự xuất hiện của các thành phần kinh
tế mới gia nhập vào nền kinh tế. Các thành phần kinh tế mới góp phần huy động
và tận dụng được các nguồn lực trong xã hội một cách hiệu quả hơn, khuyến khích
các cá nhân tham gia đầu tư làm kinh tế. Vốn đầu tư của họ có thể đến từ những
nơi, những lĩnh vực mà nhà nước chưa đầu tư đến hoặc không đủ vốn để đầu tư.
Từ đó bổ sung một lượng vốn không nhỏ vào tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, tạo
nên nguồn động lực mạnh mẽ hơn trước để phát triển nền kinh tế.
Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò không nhỏ đối
với nước được nhận đầu tư. Hiện nay, xu hướng chuyển dịch từ thành phần kinh
tế nhà nước sang thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là xu hướng chung
của các nước đang phát triển. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã bổ sung
một nguồn quan trọng giúp bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư cho kinh tế phát triển,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài thường đòi hỏi nguồn lao động có chất lượng
cao vì vậy sự gia tăng các dự án đầu tư nước ngoài đã đặt ở các nước sở tại có
điều kiện khách quan là phải nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật,
trình độ ngoại ngữ cho người lao động, do đó góp phần phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao và tăng thu nhập cho lao động tại quốc gia được đầu tư. Bên cạnh
đó, đầu tư nước ngoài giúp tăng tỷ trọng xuất khẩu, giảm tỷ trọng nhập khẩu, tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước của quốc gia nhận đầu tư. Các nước phát triển
cũng có thể tận dụng, tranh thủ vốn và kỹ thuật nước ngoài để thực hiện các mục
tiêu chiến lược trong phát triển kinh tế.
Bên cạnh những ưu điểm, đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng tồn tại nhiều
bất cập cho các quốc gia nhận đầu tư vì mục đích của các nhà đầu tư nước ngoài
là tìm kiếm cơ hội để gia tăng lợi nhuận do đó học chủ yếu lựa chọn các ngành
công nghiệp, dịch vụ có mức tỷ suất lợi nhuận cao để đầu tư, gây ra sự bất hợp lý
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt đầu tư nước ngoài có thể gây ra hiện tượng
“chảy máu chất xám”. Việc các nhà đầu tư nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi về lOMoAR cPSD| 61260386
thu nhập đã khiến một bộ phận không nhỏ các cán bộ khoa học, nhà nghiên cứu
hay công nhân lành nghề tại nước được đầu tư chuyển qua làm việc cho doanh
nghiệp nước ngoài. Ngoài ra, việc gia tăng vốn đầu tư nước ngoài sẽ tạo ra sự
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước. Dưới sự tác động của cuộc cách
mạng khoa học - kỹ thuật, các dự án đầu tư nước ngoài với ưu thế về vốn, kỹ thuật
công nghệ đã đặt các doanh nghiệp trong nước vào tình thế cạnh tranh khốc liệt
về thị trường, nguồn lao động và cả các nguồn lực khác.
2. Thực trạng và vai trò giai đoạn chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1. Thực trạng của đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
● Đầu tư công từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê, chi đầu tư phát triển hay chi đầu tư công có tỷ trọng
theo xu hướng giảm trong các năm gần đây, từ 38,44% tổng chi NSNN năm 2010
đã giảm xuống còn 25,08 % năm 2019, tăng nhẹ năm 2020 là 30,76%.
Theo Ngân hàng Thế giới (2017) chi đầu tư ở Việt Nam, mặc dù giảm tỷ
trọng trong tổng chi tiêu NSNN, nhưng vẫn được duy trì ở mức cao so với khu
vực và thế giới, cho thấy đầu tư của Nhà nước vào hạ tầng công cộng vẫn tiếp tục
được duy trì trong thời gian qua, chủ yếu do cơ sở hạ tầng của Việt Nam hiện
đang còn ở mức thấp, chưa phát triển.
Cơ cấu chi cho đầu tư phát triển giảm mạnh là dấu hiệu không tốt để cải
thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội là yếu tố để thúc đẩy thu hút đầu tư
tư nhân, đầu tư nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Vì đối với các nước đang phát
triển như Việt Nam, thực hiện công nghiệp hoá thì đầu tư công thường đóng vai
trò rất quan trọng, là động lực phát triển, tỷ trọng đầu tư công thường rất cao trong
tổng đầu tư toàn xã hội bởi nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng luôn cao trong tổng đầu tư xã hội. lOMoAR cPSD| 61260386
Cơ cấu chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội (chi thường xuyên) tăng từ
50,37% tổng chi NSNN năm 2005 lên 65,07% năm 2017, sau đó giảm còn
59,95% năm 2019, tuy nhiên năm 2020 tăng lên 63,05% . Chi thường xuyên tăng
lên và cao hơn mức tăng thu chủ yếu là do tăng chi để thực hiện các chính sách
mới về an sinh xã hội, chi lương và phụ cấp và chi trả lãi các khoản vay.
Quỹ lương tăng nhanh, chiếm khoảng 20% tổng chi ngân sách, chủ yếu do
tăng lương cơ sở và tăng số lượng công chức, viên chức, đặc biệt ở địa phương,
với tốc độ cao hơn tốc độ tăng dân số. Xu hướng trên phần nào phản ánh mục tiêu
từng bước chuyển đổi cơ cấu chi NSNN từ phát triển hạ tầng sang phát triển
nguồn nhân lực, với kỳ vọng của Chính phủ cho rằng lộ trình xã hội hóa (huy
động đầu tư tư nhân) cho các lĩnh vực hạ tầng sẽ tiến triển nhanh hơn so với các lĩnh vực xã hội.
● Đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài
Tính đến ngày 20/5/2023, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp
vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt đạt gần
10,86 tỷ USD, bằng 92,7% so với cùng kỳ.
Ngoài vốn đầu tư điều chỉnh giảm thì vốn đầu tư mới và góp vốn mua cổ
phần tiếp tục tăng hơn so với cùng kỳ năm ngoái: Cụ thể, có 962 dự án đầu tư
mới được cấp phép với tổng vốn đăng ký đạt hơn 5,26 tỷ USD, tăng 66,4% về số
dự án và tăng 27,8% về số vốn; Có 485 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư
(tăng 22,8% so với cùng kỳ), tổng vốn tăng thêm đạt gần 2,28 tỷ USD (giảm
59,4% so với cùng kỳ); Có 1.278 giao dịch góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài (giảm 5,6% so với cùng kỳ), tổng giá trị vốn góp đạt gần 3,32 tỷ USD
(tăng 67,2% so với cùng kỳ).
Tính lũy kế đến ngày 20/1/2022, sau 35 năm “đón” vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), toàn bộ 63 tỉnh, thành phố trong cả nước đã thu hút 34.642 dự
án còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký gần 415,6 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế
của các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt trên 253,2 tỷ USD, bằng gần 61% tổng
vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực. Số liệu kinh tế 11 tháng năm 2022 do Tổng cục
Thống kê công bố cho thấy, tổng vốn FDI vào Việt Nam tính đến ngày 20/11/2022 lOMoAR cPSD| 61260386
đạt 25,14 tỷ USD, giảm 5% so với cùng kỳ năm trước. So với mức giảm 5,4%
của cùng kỳ tháng 10/2022, vốn FDI có sự cải thiện nhất định khi nhà đầu tư nước
ngoài thúc đẩy các thủ tục đăng ký dự án.
Có rất nhiều dự án được tăng vốn đầu tư từ đầu năm như dự án sản xuất,
chế tạo các sản phẩm điện tử, công nghệ cao được tăng vốn với quy mô lớn; Dự
án Samsung Electro-mechanics Việt Nam (Thái Nguyên) tăng vốn hai lần: Tăng
920 triệu USD (lần 1) và tăng 267 triệu USD (lần 2); Dự án Công ty TNHH Điện
tử Samsung HCMC CE Complex tăng vốn trên 841 triệu USD; Dự án nhà máy
chế tạo điện tử, phương tiện thiết bị mạng và sản phẩm âm thanh đa phương tiện
tại Bắc Ninh (tăng 306 triệu USD), tại Nghệ An (tăng 260 triệu USD) và tại Hải
Phòng (tăng 127 triệu USD).
Về số dự án mới, các nhà đầu tư nước ngoài tập trung đầu tư nhiều tại các
thành phố lớn, có cơ sở hạ tầng thuận lợi như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội. TP. Hồ
Chí Minh dẫn đầu về số dự án mới (43,9%), số lượt góp vốn mua cổ phần (67,6%)
và đứng thứ hai về số lượt dự án điều chỉnh vốn (17,3% sau Hà Nội (18,6%).
Hình thức đầu tư: Năm 2022, tổng vốn đăng kí cấp mới, vốn đăng kí tăng
thêm và góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 27,72 tỷ
USD; trong đó, vốn đăng kí cấp mới tuy giảm, song số dự án đầu tư mới tăng lên,
vốn đầu tư điều chỉnh cũng tăng so với cùng kì năm 2021.
Mặc dù vốn đăng ký cấp mới giảm (18,4%), song vốn đầu tư nước ngoài
giải ngân đạt gần 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kì năm 2021 và số dự án
đầu tư mới tăng lên (tăng 17,1%, đạt 2.036 dự án) so với cùng kì năm 2021. Mức
giải ngân tăng cao là tín hiệu tốt cho thấy, các doanh nghiệp đang dần phục hồi,
duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đại dịch COVID-19.
Số vốn đăng ký thêm tăng 12,2% và số lượt điều chỉnh tăng 12,4% với
1.107 lượt điều chỉnh năm 2022 so với cùng kì năm 2021 đã khẳng định niềm tin
của nhà đầu tư nước ngoài đối với kinh tế, môi trường đầu tư của Việt Nam. Nhờ
vậy, các nhà đầu tư nước ngoài đã quyết định đầu tư mở rộng nhiều dự án hiện
hữu. Việc các nhà đầu tư nước ngoài liên tục tăng vốn đầu tư vào Việt Nam cho
thấy, các nhà đầu tư nước ngoài vẫn tiếp tục đặt niềm tin vào nền kinh tế, môi lOMoAR cPSD| 61260386
trường đầu tư của Việt Nam, nên đã đưa ra các quyết định mở rộng đầu tư dự án hiện hữu.
Nhiều nhà đầu tư lớn trên thế giới như Apple, Goertek, Foxconn, Luxshare
đang có kế hoạch chuyển các hoạt động sản xuất và tăng vốn đầu tư vào Việt
Nam. Apple đã chuyển 11 nhà máy của các doanh nghiệp Đài Loan trong chuỗi
cung ứng của hãng sang Việt Nam càng khẳng định bước “chuyển mình” để Việt
Nam trở thành trung tâm sản xuất mới của thế giới.
Những động thái của các nhà đầu tư nước ngoài càng chứng tỏ, Việt Nam
đang thực sự trở thành trung tâm sản xuất mới của thế giới, đặc biệt trong các lĩnh
vực điện tử, công nghệ cao. Theo JPMorgan, Việt Nam sẽ đóng góp 20% tổng
sản lượng iPad và Apple Watch, khoảng 5% MacBook và 65% AirPods vào năm
2025. Việt Nam đang nổi lên như một trung tâm sản xuất linh kiện và dịch vụ sản
xuất điện tử đối với các sản phẩm có khối lượng nhỏ (Apple Watch, Mac, iPad)
và đang trở thành trung tâm sản xuất AirPods chính.
2.2.Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn
● Đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế của một số vùng- lãnh thổ
Một số vùng – lãnh thổ khi có nguồn vốn đầu tư vào sẽ có thể có nhiều cơ
hội để sản xuất kinh doanh, tạo đà cho sự tăng trưởng kinh tế của mình. Tác động
này của đầu tư có thể xem xét trên 2 khía cạnh như sau:
Thứ nhất là: Đầu tư giúp các vùng – lãnh thổ phát huy được tiềm năng, thế mạnh kinh tế của vùng.
Với những vị trí địa lý, đặc thù tự nhiên khác nhau mỗi vùng – lãnh thổ sẽ
có những thế mạnh kinh tế khác nhau, nhưng để phát triển kinh tế thì không chỉ
dựa vào những tài nguyên vị trí địa lý sẵn có đó, mà phải có đủ điều kiện để khai
thác và sử dụng nó có hiệu quả. Điều này đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư. Vì
khi được đầu tư thích đáng các vùng sẽ có điều kiện để xây dựng cơ sở hạ tầng,
máy móc công nghệ hiện đại, xác định các phương hướng phát triển đúng đắn để
tận dụng, phát huy sức mạnh của vùng. Như một số vùng miền núi có địa hình
đồi núi cao ( Sơn La – Hoà Bình ) trước khi được đầu tư vùng không có công lOMoAR cPSD| 61260386
trình nào lớn mạnh thực sự, nhưng nhờ đầu tư khai thác thế mạnh sông núi của
vùng nhà máy thuỷ điện đã được xây dựng, góp phần làm phát triển nền kinh tế của vùng.
Thứ hai là: Đầu tư góp phần nâng cao tỷ trọng đóng góp vào GDP của các
vùng – lãnh thổ được đầu tư.
Như phân tích trên đầu tư giúp các vùng tận dụng được thế mạnh của mình,
tạo đà cho sự phát triển kinh tế của vùng. Khi nền kinh tế phát triển hơn thì khả
năng đóng góp vào GDP cũng sẽ cao hơn so với trước kia.
Như vậy đầu tư tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, vùng nào
có sự đầu tư nhiều hơn sẽ có cơ hội phát triển kinh tế nhiều hơn, khả năng đóng
góp vào GDP của vùng tăng cao hơn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng cao
hơn các vùng – lãnh thổ ít được đầu tư khác.
● Đầu tư tác động nâng cao đời sống của dân cư
Nguồn vốn đầu tư được sử dụng vào các hoạt động sản xuất và dịch vụ góp
phần tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nhờ có nguồn vốn đầu tư mà các
vùng mới có điều kiện để xây dựng các nhà máy, cơ sở hạ tầng trên lãnh thổ của
vùng. Ngay khi những công trình của dự án đầu tư mới đang được xây dựng thì
đã là cơ hội tạo việc làm cho nhiều người dân của vùng, thu hút lao động nhàn rỗi
của vùng. Cho đến khi các cơ sở đó đi vào hoạt động cũng đã thu hút được nhiều
lao động trong vùng. Như hàng loạt các nhà máy đường, xi măng được đầu tư xây
dựng đã thu hút công nhân lao động trong vùng vào làm, giải quyết nhiều công
ăn việc làm cho khu vực đó.
Đầu tư giúp nâng cao thu nhập của dân cư, giúp xóa đói giảm nghèo, người
dân từ chỗ bế tắc, thất nghiệp, sau khi có nguồn vốn đầu tư thu hút lao động, tạo
việc làm, người dân có thể có thu nhập cao hơn, ổn định cuộc sống, phát huy năng lực của mình. lOMoAR cPSD| 61260386
Có thể phân tích qua ví dụ cụ thể sau: ở huyện Thạch Thành – Thanh Hoá
Trước khi có nhà máy đường liên doanh Đài Loan – Việt Nam, người dân trồng
mía chỉ để bán lẻ hoặc bán với giá quá rẻ, nhiều người dân không có việc làm.
Nhưng sau khi có nhà máy đường ở tại đó, người dân trồng mía có nơi tiêu thụ
lại với giá cao hơn, nên người dân đã có thu nhập cao hơn, nhiều người dân đã có
việc làm, góp phần nâng cao đời sống của mình.
● Đầu tư góp phần giải quyết những mất cân đối về phát triển kinh tế giữa các vùng
Nguồn vốn đầu tư thường được tập trung ở những vùng kinh tế trọng điểm
của đất nước, thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế của những khu vực đó, và đến
lượt mình những vùng phát triển này lại làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác
cùng phát triển. Các vùng kinh tế trọng điểm được đầu tư phát huy thế mạnh của
mình, góp phần lớn vào sự phát triển chung của cả đất nước, kéo con tàu kinh tế
chung của đất nước đi lên, khi đó các vùng kinh tế khác mới có điều kiện để phát triển.
Đầu tư cũng đã thúc đẩy các vùng kinh tế khó khăn có khả năng phát triển,
giảm bớt sự chênh lệch kinh tế với các vùng khác. Các vùng kinh tế khó khăn khi
nhận được sự đầu tư, giúp họ có thể có đủ điều kiện để khai thác, phát huy tiềm
năng của họ, giải quyết những vướng mắc về tài chính, cơ sở hạ tầng cũng như
phương hướng phát triển,tạo đà cho nền kinh tế vùng , làm giảm bớt về sự chênh
lệch với nền kinh tế các vùng khác.
Qua những phân tích trên cho thấy , đầu tư có sự tác động quan trọng đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ, từng vùng có khả năng phát triển
kinh tế cao hơn, phát huy được thế mạnh của vùng, đời sống nhân dân trong vùng
có nhiều thay đổi, tuy nhiên trên thực tế mức độ đầu tư vào từng vùng là khác
nhau, điều đó làm cho nền kinh tế giữa các vùng vẫn luôn có sự khác nhau, chênh lệch nhau.
● Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Đầu tư đã có tác động tạo ra những chuyển biến về tỷ trọng đóng góp vào
GDP của các thành phần kinh tế lOMoAR cPSD| 61260386
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước, trong những năm qua
cơ cấu thành phần kinh tế ở nước ta đã có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ và
bước đầu đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh khu vực kinh tế trong
nước, khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài FDI cũng ngày càng
có những đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của cả nước. Đáng chú ý
là trong khu vực kinh tế trong nước (bao gồm các thành phần kinh tế nhà nước,
tập thể, tư nhân, cá thể và kinh tế hỗn hợp ). Cơ cấu của các thành phần đã có sự
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các thành phần kinh tế ngoài nhà nước và
giảm tỷ trọng của kinh tế nhà nước phù hợp với chủ trương đa dạng hoá các thành
phần kinh tế nhưng vẫn đảm bảo vai trò quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
● Tạo ra sự phong phú đa dạng về nguồn vốn đầu tư
Nền kinh tế bao cấp đã chỉ rõ những nhược điểm của mình với 2 thành phần
kinh tế và nguồn vốn chỉ do ngân sách cấp, do đó không mang lại hiệu quả cao.
Nhưng từ khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường thì nền kinh tế không chỉ tồn
tại 2 thành phần như trước đây là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể mà đã xuất
hiện thêm các thành phần kinh tế khác như kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể, kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với sự xuất hiện này là sự đa dạng về nguồn vốn
đầu tư do các thành phần kinh tế mới mang lại. Các thành phần kinh tế mới đã bổ
sung một lượng vốn không nhỏ vào tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, tạo nên một
nguồn lực mạnh mẽ hơn trước để phát triển kinh tế. Việc có thêm các thành phần
kinh tế đã huy động và tận dụng được các nguồn lực trong xã hội một cách hiệu
quả hơn, khuyến khích được mọi cá nhân tham gia đầu tư làm kinh tế.
Vốn đầu tư của họ có thể đến được những nơi, những lĩnh vực mà nhà nước
chưa đầu tư đến hoặc không có đủ vốn để đầu tư. Chính vì vậy, việc đa dạng hóa
nguồn vốn là một yếu tố không thể thiếu được trong đầu tư phát triển.
3. Bài học với đầu tư Việt Nam trong thời kỳ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm gần đây, thế giới đã biết đến Việt nam như một nước
đang thực hiện thành công công cuôc đổi mới. Để đạt được những thành công
này thì Đảng và Chính phủ đa có những chính sách cải cách và mở cửa mang lại
những tích cực trong việc thu hút vốn đầu tư để phát triển nền kinh tế vốn còn lOMoAR cPSD| 61260386
chậm phát triển của Việt Nam và một trong những thành công nổi bật của đầu tư
trong công cuộc đổi mới là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
Điều đầu tiên cần đề cập đến ở đây là sự thành công của Việt nam trong việc từng
bước chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp
tiên tiến, tức là tăng dần tỉ trọng của CN và DV trong GDP so với nông nghiệp
(chèn số liệu cụ thể).
Công nghiệp việt nam đang bước từng bước vững chắc và đang chứng tỏ
là một ngành có thể kéo đoàn tàu kinh tế tiến lên. Giá trị của nông nghiệp tuy có
giảm nhưng ngành nông nghiệp của nước ta vẫn không chỉ đảm bảo được an ninh
lương thực mà còn luôn giữ vững vị trí là một trong 3 nước xuất khẩu gạo lớn
nhất thế giới. Bên cạnh những thành công này không thể không kể đến nỗ lực của
Đảng và Nhà nước trong việc phát triển đầu tư trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng - lãnh tổ. Và trong quá trình phát triển đó Việt Nam cũng cần rút ra những
bài học và định hướng phát triển các ngành để phù hợp với tình hình đất nước ví dụ như: -
Tăng tốc độ phát triển công nghiệp và do đó nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong nền kinh tế. -
Trong cơ cấu ngành của công nghiệp, cần chú ý sản phẩm và cơ cấu sản
phẩm của nó vì đây là yếu tố năng động, linh hoạt trước những diễn biến
của thị trường so với ngành nghề. -
Trong phát triển công nghiệp, cơ cấu ngành cần kết hợp với cơ cấu vùng
và với cơ cấu theo thành phần để thực hiện được các mục tiêu. -
Kết hợp hướng ngoại với hướng nội, trong đó hướng ngoại là chủ yếu -
Chú ý hiệu quả kinh tế — xã hội của cơ cấu. Luôn định hướng và tạo điều
kiện cho các ngành trọng điểm, mũi nhọn phát triển -
Ngành trọng điểm, mũi nhọn trong sự phát triển công nghiệp được xác định
dựa vào các tiêu chuẩn sau:
+ Vai trò, vị trí của ngành đó đối với nền KTQD
+ Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, đặc biệt là nhu cầu thị trường quốc tế.
+ Khả năng và lợi thế trong nước cho việc phát triển các ngành đó
+ Thực trạng hiện có và có thể có cho sự phát triển sau đây lOMoAR cPSD| 61260386
Ngành trọng điểm, mũi nhọn chịu sự tác động của nhiều nhân tố, nên có
thể thay đổi theo từng thời kỳ phát triển.
Những thành quả thấy được trong những năm gần đây cho thấy cơ cấu công
nghiệp tiếp tục có sự chuyển dịch đáng kể, song các ngành công nghiệp lại chưa
tạo được bước đột phá mới về chất lượng, hiệu quả và các sản phẩm công nghiệp
có chất lượng cao còn chiếm tỉ trọng nhỏ. Chính vì vậy, một sự đầu tư thích đáng
hơn nữa theo chiều sâu là một điều hết sức cấp bách
So với yêu cầu của quá trình CNH - HĐH nền nông nghiệp VN về cơ bản
chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, thị trường nông thôn còn ở giai đoạn đầu
của sự hình thành. Khả năng sinh thái đa dạng chưa được khai thác đầy đủ và có
hiệu quả. Tỷ suất hàng hóa thấp.
Tuy đã có những chuyển biến tích cực trong chuyển dịch cơ cấu, song sản
xuất của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản vẫn chủ yếu là
dưới dạng thô và sơ chế. Đây chính là một nguyên nhân khiến cho sản phẩm của
ta thường bị ép giá và không mang lại hiệu quả xuất khẩu cao. Vì vậy việc đầu tư
vào các ngành công nghiệp chế biến, tăng hàm lượng khoa học công nghệ trong
sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh đang là một đòi hỏi cấp bách không chỉ
của riêng các sản phẩm nông nghiệp mà còn cả các sản phẩm công nghiệp, nhất
là trong bối cảnh Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ
cấu nông thôn, nông, lâm nghiệp , thuỷ sản đã có sự chuyển dịch nhưng nói chung
vẫn còn chậm, vẫn mang tính thuần nông, độc canh, năng suất, chất lượng, hiệu
quả thấp. Cần phải có sự tác động vào khâu giống, khâu chế biến, khâu tiêu thụ
để tăng giá trị tăng thêm; chuyển vốn, chuyển nhà máy về nông thôn để chuyển
dịch cơ cấu nông thôn nông nghiệp tăng thu nhập, nâng cao năng suất, hiệu quả
trên cơ sở rút bớt lao động sang làm công nghiệp — dịch vụ.
4. Mở rộng với thế hệ trẻ và sinh viên Kinh tế Đầu tư
Tìm hiểu để nắm vững và vận dụng các công cụ tài chính trong quá trình
làm việc: Việc nắm rõ và vận dụng được các công cụ tài chính sẽ giúp các thành
phần của nền kinh tế phân tán được các rủi ro tài chính và đầu tư có hiệu quả
trong thị trường. Các công cụ như Giao ước nợ phụ (Collateralized Debt