lOMoARcPSD| 58702377
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ ĐẦU
ĐỀ TÀI: Đặc điểm và vai trò của nguồn vốn đầu
tư của khu vực tư nhân và dân cư đối với sự phát
triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Lớp tín chỉ: KTDT1154
GVHD: TS.Trần Thị Mai Hoa
Thành viên nhóm:
Đào Minh Sáng-11235296
Bùi Hoàng Long-11235254
Nguyễn Thanh Hải-11222023
Bùi Văn Ba-11235182
Đỗ Quang Ngọc-11235274
HÀ NỘI, NĂM 2025
lOMoARcPSD| 58702377
Mục lục
A. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguồn vốn tư nhân và dân cư..........4
1.1. Nguồn vốn dân
cư.....................................................................................4a, Khái
niệm.............................................................................................................................4 b, Đặc
điểm..............................................................................................................................4
1.2. Nguồn vốn tư
nhân...................................................................................4a, Khái
niệm.............................................................................................................................4 b, Đặc
điểm của nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân:.......................................5
1.3. Vai trò của nguồn vốn dân cư và tư nhân đối với sự phát triển kinh
tếxã hội Việt
Nam................................................................................................5
Tổng lượng tiền gửi của TCKT và dân cư tại TCTD (đơn vị: tỷ đồng)............9
B. Thực trạng về nguồn vốn tư nhân và dân cư........................................10
1.4. Thực trạng gia tăng nguồn vốn tư nhân và dân cư tại Việt Nam giai
đoạn từ năm 2016 - 2020...............................................................................10
Lý giải cho sự gia tăng vượt bậc của nguồn vốn khu vực tư nhân và dân cư
giai đoạn 2016 – 2020 có thể kể đến những lý do cơ bản sau:........................12
C. Giải pháp...........................................................................................14
1.5. Giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn tư nhân và dân cư tại Việt
Nam.................................................................................................................14
D. Danh mục tham khảo..........................................................................18
A. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguồn vốn tư nhân và dân cư
1.1. Nguồn vốn dân cư
a, Khái niệm
Nguồn vốn đầu từ khu vực dân phần vốn hình thành từ tiết kiệm nhân, thu
nhập từ hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính và các khoản vay tín dụng phục vụ mục
đích đầu tư. Đây là nguồn lực quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp và đóng góp vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
lOMoARcPSD| 58702377
b, Đặc điểm
Tính động biến đổi : Dân số luôn thay đổi theo thời gian làm các yếu tố như sinh,
tử di cư. Sự biến động này làm cho sở hạ tầng dân số (theo tuổi, giới tính, trình
độ học vấn…) cũng thay đổi không ngừng.
Tính đa dạng : Nguồn vốn dân bao gồm các nhóm tuổi, trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn kỹ ng lao động khác nhau, tạo ra một bức tranh đa chiều về chất lượng
lao động và tiềm năng phát triển phát triển.
Tính di động : Dân cư có khả năng di chuyển từ nơi này sang nơi khác theo điều kiện
kinh tế – xã hội. Ví dụ, lực lượng lao động thường xuyên chuyển từ vùng nông thôn ra
thành thị hoặc từ vùng tài chính phát triển sang các khu vực có điều kiện kinh tế thuận
lợi hơn
Tính tiềm năng khả năng phát triển : ban đầu chất lượng của nguồn vốn dân
cư có thể chưa đồng đều, nhưng với đầu tư vào giáo dục, đào tạo và y tế, tiềm năng của
nguồn vốn này được nâng cao, góp phần tăng cường đời sống xã hội.
Tính phân không đồng đều : Do các yếu tố kinh tế, hội, dân thường sự tập
trung các khu vực đô thị hoặc các vùng điều kiện phát triển tốt hơn, dẫn đến sự
phân bố dân số không đồng giữa
1.2. Nguồn vốn tư nhân
a, Khái niệm
Nguồn vốn đầu của khu vực nhân bao gồm các khoản tiền, tài sản, hoặc giá trị
khác được các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, và các tổ chức phi chính phủ
đầu vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các lĩnh vực khác của nền
kinh tế.Nguồn vốn này thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm vốn tự có, vốn
vay từ các tổ chức tín dụng, vốn đầu từ c quỹ đầu nhân, vốn đầu trực
tiếp nước ngoài (FDI).
b, Đặc điểm của nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân:
Tính linh hoạt: Nguồn vốn nhân thường linh hoạt hơn so với vốn đầu công, cho
phép các nhà đầu nhanh chóng thích ứng với những thay đổi của thị trường môi
trường kinh doanh.
lOMoARcPSD| 58702377
Tính hiệu quả: Do các nhà đầu nhân phải chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng
vốn, họ thường xu hướng đầu vào các dự án khả năng sinh lời cao, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
Tính đa dạng: Nguồn vốn tư nhân rất đa dạng, đến từ nhiều nguồn khác nhau và được
đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, góp phần thúc đẩy sự phát triển đa dạng của nền
kinh tế. nguồn vốn nhân đa dạng về quy ( lớn, nhỏ ,vừa ) hình thức tồn tại (
ngoại tệ, chứ khoáng mỹ kim….) do đó phương pháp và công cụ huy động cũng rất đa
dạng
Tính rủi ro: Đầu nhân thường đi m với rủi ro cao hơn so với đầu công, do
các nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư của mình.nguồn vốn đầu tư khu
vực tư nhân có sự thay đổi rất mạnh khi nền kinh tế có sự chuyển biến
1.3. Vai trò của nguồn vốn dân cư và tư nhân đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Việt Nam
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư được chia thành nguồn vốn đầu tư
trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong đó, nguồn vốn của dân cư và tư nhân
(ngoài nhà nước) đóng vai trò quan trọng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn
đầu tư trong nước.
Tác động tích cực tới GDP tăng trưởng kinh tế: Các nghiên cứu về vai trò của
nguồn vốn đầu trong nước tới sự phát triển kinh tế Việt Nam đều chỉ rõ, cả nguồn
vốn đầu nhà nước (vốn đầu tư công) và nguồn vốn đầu tư tư nhân và cư dân đều có tác
động tích cực đến GDP đồng thời ý nghĩa về mặt thuyết thống kê. Tuy nhiên
nguồn vốn đầu nhân dân tác động trực tiếp lớn nhất với tăng trưởng
kinh tế trong khi nguồn vốn đầu tư công đóng vai trò là nền tảng cho sự tăng trưởng đó
đồng thời hiệu quả đầutừ nguồn vốn này cũng được đánh giá cao hơn so với nguồn
vốn đầu công. Điều này thể hiện chỗ, với 1% tăng lên của nguồn vốn đầu
nhân và cư dân có thể làm tăng 0,41% vào GDP trong khi con số này chỉ chiếm 0,17%
đối với nguồn vốn đầu công. Ngoài ra tác động tích cực của nguồn vốn đầu
nhân đến GDP cũng được thể hiện qua hệ số ICOR khi con số này luôn thấp hơn của
nguồn vốn đầu tư công (trong giai đoạn nghiên cứu từ 1995 - 2015).
cấu lại nền kinh tế: Vai trò của nguồn vốn ngoài nhà nước tiếp tục được khng định
khi có dấu hiệu ngày càng tăng qua các năm, tạo nền tảng quan trọng và là “lực kéo’,
lOMoARcPSD| 58702377
trụ cột” trong công cuộc cấu lại nền kinh tế dần dịch chuyển từ chiều rộng sang
chiều sâu, trên cơ sở ứng dụng khoa học-công nghệ và đổi mới sáng tạo với tốc độ tăng
bình 16,22%/ năm từ 2011-2021 và luôn tỷ trọng cao nhất trong tốc độ tăng vốn đầu tư
thực hiện toàn xã hội.
Báo cáo của World Bank cho rằng, các doanh nghiệp tư nhân đã có sự tăng trưởng
nhanh chóng trong 20 năm qua. Số lượng doanh nghiệp đăng đang hoạt động tại
Việt Nam tăng từ 42.300 năm 2000 (kể từ khi Luật Doanh nghiệp 1999 có hiệu lực),
lên đến 758.610 m 2019. Đây cũng xem một trong những do giải thích cho
sự tăng trưởng liên tục của nguồn vốn khu vực ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu
tư toàn xã hội.
lOMoARcPSD| 58702377
+ Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, khu vực kinh tế tư nhân tiếp tụcmột nguồn
vốn đầu tư quan trọng trong tổng vốn đầu tư của nền kinh tế. Vốn đầu
toàn hội từ khu vực kinh tế nhân quý III/2021 giảm 1,4% so cùng kỳ
và là mức giảm cao nhất trong 3 khu vực (khu vực nhà nước giảm 20,6%; khu
vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 20,7%). Tính chung 9 tháng năm
2021, vốn đầu toàn hội chtăng 0,4% chủ yếu nhờ lực kéo của vốn đầu
từ khu vực nhân. Vốn đầu từ khu vực nhân đạt 1.100,5 nghìn t
đồng, bằng 58,9% tăng 3,9% khu vực duy nhất vốn đầu tăng
trưởng ơng so với cùng kỳ (khu vực nhà ớc giảm 4,7%; khu vực có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 3,4%).
+ Mặc chịu ảnh hưởng nặng nề do Đại dịch Covid 19, tuy nhiên tổng lượng vốn
đầu tư khu vực ngoài nhà nước không có dấu hiệu chững lại mà lại tăng lên về
số ợng chất ợng khi đầu mạnh vào các ngành như y tế (sản xuất
vaccine), công nghệ (chế tạo, lắp ráp ô tô, linh kiện: thương hiệu xe Vinfast),
công nghiệp chế biến đặc biệt ngành thương mại điện tử. Điều này thể
hiện những chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước trong việc lấy kinh tế
tư nhân làm chủ đạo làm động lực thúc đẩy quá trình công cuộc tái cấu lại nền
kinh tế Việt Nam.
Tăng thu ngân sách: Với việc gia tăng bình quân 16,22%/năm cùng với những kết quả
ấn ợng đạt được trong việc phân bố khai thác nguồn vốn đầu khu vực ngoài
nước như hiện nay hứa hẹn những kết quả bùng nổ và hiệu quả sử dụng nguồn vốn này
trong việc gia tăng GDP thúc đẩy phát triển kinh tế trong ơng lai. Ngoài ra, việc
lOMoARcPSD| 58702377
gia tăng và chiếm tỷ lệ lớn của nguồn vốn khu vực ngoài nước ngoài trong tổng nguồn
vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội sẽ là động lực giúp thúc đẩy phát triển khoa học, công
nghệ và hội từ đó tạo ra công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an
sinh xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội.
Bảng tăng trưởng tiền gửi giai đoạn 2015-2024 ( đơn vị: %)
Nhận xét : Giai đoạn 2015–2019: Tốc độ tăng trưởng tiền gửi của dân (dao động
13.5% – 17.4%) thường cao hơn tiền gửi của tổ chức kinh tế (12.99% – 15.97%). Điều
này cho thấy dân xu hướng gửi tiết kiệm nhiều hơn, thể do lãi suất tiết kiệm
hấp dẫn hoặc mức độ tin tưởng vào hệ thống tài chính cao. Giai đoạn 2020–2022: Tiền
gửi dân cư giảm mạnh, đặc biệt năm 2021 chỉ tăng 3.08% (so với 18.59% năm
2019). Trong khi đó, tiền gửi của tổ chức kinh tế lại mức tăng đột biến năm 2021
(23.1%), nhưng ngay sau đó giảm mạnh còn 5.46% vào năm 2022. Điều này có thể do
tác động của đại dịch COVID-19, khi các hộ dân rút tiền để tiêu dùng, trong khi doanh
nghiệp được hỗ trợ thanh khoản. Năm 2023 T11/2024: Tiền gửi n phục hồi lên
11.37% vào năm 2023, cho thấy tâm lý tiết kiệm quay trở lại. Tuy nhiên, đến T11/2024,
tăng trưởng tiền gửi lại giảm còn 7.16%, có thể do dân cư chuyển hướng đầu tư vào các
kênh khác như bất động sản, chứng khoán thay gửi tiết kiệm.Từ đó cho thấy nguồn
vốn n đóng vai trò quan trọng trong hệ thống i chính, cung cấp nguồn tiền ổn
định cho ngân hàng. Khi dòng tiền gửi tăng, ngân hàng có thể dùng để cho vay đầu tư,
kích thích nền kinh tế. Biến động tiền gửi dân phản ánh tâm thị trường, khi lãi suất
hấp dẫn, người dân sẽ gửi nhiều hơn, nhưng nếu kinh tế khó khăn hoặc hội đầu
tư hấp dẫn khác, họ sẽ rút tiền ra.
lOMoARcPSD| 58702377
Tổng lượng tiền gửi của TCKT dân cư tại TCTD (đơn vị: tỷ đồng)
Biểu đồ này thể hiện tổng lượng tiền gửi thực tế của hai nhóm theo từng tháng trong
năm 2024. Tiền gửi dân luôn cao hơn tiền gửi của tổ chức kinh tế. dụ: Tháng
2/2024: Tiền gửi dân 6,637,162 tỷ đồng, cao hơn tiền gửi của tổ chức kinh tế
(6,532,162 tỷ đồng), tháng 11/2024: Tiền gửi dân tăng lên 7,002,930.6 tỷ đồng, trong
khi tiền gửi của tổ chức kinh tế là 7,269,779.35 tỷ đồng. Cả hai nhóm đều có xu hướng
tăng theo thời gian, nhưng tốc độ tăng không quá cao, phản ánh sự ổn định của hệ thống
tiền gửi. Dân cư là nguồn vốn quan trọng cho ngân hàng thương mại, với lượng tiền gửi
luôn mức cao. Điều này giúp ngân hàng vốn để mở rộng tín dụng, hỗ trợ doanh
nghiệp nền kinh tế. Với xu hướng tăng dần của tiền gửi thể hiện niềm tin vào hệ
thống tài chính, cho thấy dân cư vẫn tiếp tục sử dụng ngân hàng làm nơi lưu trữ tài sản
thay vì chuyển hết sang các kênh đầu tư rủi ro cao.
B. Thực trạng về nguồn vốn tư nhân và dân cư
1.4. Thực trạng gia tăng nguồn vốn tư nhân và dân cư tại Việt Nam giai đoạn từ
năm 2016 - 2020
Tổng vốn đầu thực hiện toàn xã hội giai đoạn 2016-2019 theo giá hiện hành ước đạt
7.063,4 nghìn tỷ đồng, trong đó, khu vực Nhà nước ước đạt 2.408,9 nghìn tỷ đồng
chiếm 34,1% tổng vốn; khu vực ngoài Nhà nước ước đạt 3.002,7 nghìn tỷ đồng chiếm
42,5%; khu vực vốn đầu trực tiếp nước ngoài ước đạt 1.651,8 nghìn tđồng
lOMoARcPSD| 58702377
chiếm 23,4% - vốn đầu khu vực ngoài Nhà nước đã những thay đổi tích cực.
Thông qua Bảng 2.1 Bảng 2.2, thể dễ dàng nhận thấy sự gia ng nhanh chóng
của nguồn vốn khu vực ngoài Nhà nước, đồng thời khu vực này luôn chiếm tỉ trọng
lớn nhất trong cơ cấu các nguồn vốn đầu tư
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2019, khu vực Kinh tế ngoài Nhà nước tăng
17,3% với tổng số vốn đạt 942,5 nghìn tỷ đồng chiếm tỷ trọng trong tổng vốn đầu
lớn nhất từ trước đến nay (chiếm 46%), gấp đôi khu vực vốn đầu nước ngoài chiếm
22,9% và gấp khoảng 2/3 lần khu vực Kinh tế nhà nước (chiếm 31,1%).
lOMoARcPSD| 58702377
Nếu giai đoạn từ 2011 2015, tỷ trọng nguồn vốn ngoài nhà nước duy trì mức ổn
định (tăng không đáng kể) thì trong năm năm t2016 – 2020 tỷ trọng nguồn vốn ngoài
nhà nước xu hướng tăng nhanh dần trthành nguồn vốn đầu chủ lực trong
tổng nguồn vốn đầu tại Việt Nam. Điều đều được xem những tín hiệu ban đầu
phản ánh vai trò quan trọng của kinh tế tư nhân đối với nền kinh tế Việt Nam.
Lý giải cho sự gia tăng vượt bậc của nguồn vốn khu vực tư nhân và dân cư giai
đoạn 2016 – 2020 có thể kể đến những lý do cơ bản sau:
Kinh tế tư nhân đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế: Trong nền
kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, sự phát triển của khu vực kinh tế
nhân nhân tố không chỉ bảo đảm cho việc duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao, tạo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước còn tham gia vào giải quyết hàng loạt những vấn
đề xã hội như: tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực,…
Kinh tế nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm 40-43% tỉ trọng GDP; thu
hút khoảng 85% lực ợng lao động, góp phần quan trọng trong huy động các nguồn
lực hội cho đầu phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân,
bảo đảm an sinh xã hội.
Khu vực kinh tế tư nhân có nhiều đóng góp cho nền kinh tế: Kinh tế nhân hiệu
quả hoạt động cao, nhiều sáng kiến đổi mới. Những sự đột phá đa số được xuất phát từ
những doanh nghiệp tư nhân. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân
cao n 1,2 lần so với mức bình quân của nền kinh tế hơn 1,9 lần so với khu vực
Nhà nước. Vai trò của kinh tế nhân càng trở nên quan trọng hơn khi khoa học công
lOMoARcPSD| 58702377
nghệ đã đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Thương hiệu của khu vực
nhân đã không chỉ được ghi nhận thị trường trong nước cả thtrường khu vực
và quốc tế, xuất hiện những tập đoàn kinh tế nhân có quy mô lớn cả về vốn và công
nghệ cao.
Chiến lược kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế nhân phát triển mạnh mẽ:
Chính phủ cam kết sẽ cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng bình đng, minh
bạch, an toàn thân thiện, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp, đặc biệt các doanh
nghiệp nhân, doanh nghiệp vừa nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển thuận
lợi. Bên cạnh đó, khu vực tư nhân cũng không ngừng đổi mới, nâng cao năng lực cạnh
tranh để đứng vững trên thị trường và hoạt động theo cơ chế thị trường.
Hiệu quả đầu nhân vượt trội: Trong khi nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn
kém hiệu quả với những dự án lớn đang bị thua lỗ thì chấtợng đầu của kinh tế
nhân ngày càng được đánh giá tích cực hơn.
Hình 2. 1. Đầu tư tư nhân tại Việt Nam trong những năm qua
Nguồn: Tổng cục thống kê
Thị trường đầu nhân Việt Nam tiếp tục đạt được đỉnh cao mới về số lượng giao
dịch trong năm 2020, với 59 giao dịch, dù tổng giá trị thương vẫn 1.142 triệu USD
lOMoARcPSD| 58702377
mặc bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19.Lĩnh vực công nghệ tiếp tục đà
phát triển với số thương vẫn cao nhất trong 5 năm qua. Nhiều khoản đầu xu
hướng chảy vào các ng ty khởi nghiệp công nghệ cung cấp giải pháp đột phá cho
bán lẻ dịch vụ , như đặt lịch vấn chăm sóc sức khỏe trực tuyến, thương mại
điện tử, nền tảng nhân sự tuyển dụng... Tuy nhiên, quy thương vẫn vẫn khiêm
tốn, cho thấy hầu hết các khoản đầu đều vào các công ty khởi nghiệp công nghệ giai
đoạn đầu ở Việt Nam.
Thu nhập mức sống người dân này càng được nâng cao cải thiện: Sau 35 năm
đổi mới, nền kinh tế ớc ta liên tục tăng trưởng với mức cao, trong cả giai đoạn bình
quân tăng 5,9%/năm, theo đó thu nhập của người dân cũng không ngừng tăng lên. Việt
Nam từ một nước nghèo, lạc hậu, đến năm 2010, nước ta chuyển sang nước thu nhập
trung bình thấp.Trong dân cư xuất hiện ngày càng nhiều tầng lớp trung lưu, hộ gia đình
khá và giàu. Chênh lệch giữa thu nhập chi tiêu ngày càng giãn ra, nên tiền để dành,
tiết kiệm trong dân ngày càng nhiều. Do đó quy mô nguồn lực tài chính trong dân
qua các năm càng ngày càng lớn hơn.
C. Giải pháp
1.5. Giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn tư nhân và dân cư tại Việt Nam
Để tăng cường huy động nguồn vốn này, Chính phủ cần đáp ứng hai mục tiêu chính:
- Xây dựng định hướng đầu tư
- Tạo môi trường đầu tư thuận lợiCụ thể như sau :
Vấn đề 1 : Khu vực kinh tế tư nhân thiếu sự liên kết, khó tạo ra tiếng nói chung để
nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia đầy đủ vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu
còn nhiều hạn chế. Hiện chỉ có khoảng 20% doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia một số
chuỗi giá trị toàn cầu, 14% thành công trong việc liên kết với đối tác nước ngoài.
lOMoARcPSD| 58702377
Hình 2. 2. Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI, doanh nghiệp trong nước
Nguồn: Tổng cục thống
Năng lực cạnh tranh còn hạn chế. Do quy nhỏ nên rất nhiều doanh nghiệp trong
nước chưa đủ năng lực cạnh tranh để xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, hoặc tham
gia mạng lưới sản xuất toàn cầu.
Giải pháp: tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên
kết hình thành các hình thức tổ chức hợp c hoặc hoạt động theo hình doanh
nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế nhân đa sở hữu nhân
góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, đủ khả năng tham gia mạng sản xuất
chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu. Khuyến khích kinh tế nhân tham gia góp vốn,
mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa hoặc Nhà nước thoái
vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng
hóa, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh
tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhằm tiếp
nhận, chuyển giao, tạo sự lan tỏa rộng rãi về công nghệ tiên tiến quản trị hiện đại,
nâng cao giá trị gia tăng mở rộng thị trường tiêu thụ. Tạo điều kiện thuận lợi để
kinh tế tư nhân tiếp cận đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đng, đúng pháp
luật; tiếp cận, khai thác các hội trong hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường, đẩy
mạnh đầu tư và thương mại quốc tế; xóa bỏ các rào cản bất hợpđối với KTTN khi
tham gia thương mại, đầu tư quốc tế.
Vấn đề 2: Hạn chế yếu kém của cơ chế, phương thức quản lý nhà nước về kinh tế, đặc
biệt quản nhà nước trong phát triển kinh tế nhân. Hệ thống chế, chính sách về
phát triển kinh tế tư nhân còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa sát thực tế; môi trường
đầu tư kinh doanh còn nhiều hạn chế, tiềm ẩn rủi ro, thiếu minh bạch. Giải pháp: Việt
lOMoARcPSD| 58702377
Nam cần tiếp tục cải ch cấu và pháp luật mạnh mẽ hơn nữa để tạo nền tảng vững
chắc hơn cho cạnh tranh và đổi mới trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển hơn
nữa của khu vực tư nhân trong lộ trình chuyển dịch sang một mô trình tăng trưởng kinh
tế cac-bon thấp do khu vực kinh tế nhân dẫn dắt để đạt mục tiêu trở thành quốc gia
thu nhập cao vào năm 2045. Việt Nam cần phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách để tạo
điều kiện cho khu vực kinh tế nhân phát triển và dẫn dắt nền kinh tế dịch chuyển sang
lộ trình tăng trưởng dựa trên đổi mới sáng tạo, chất lượng cao, bền vững. Chương trình
cải cách cần tập trung vào những lĩnh vực trọng yếu như tạo môi trường cạnh tranh bình
đng giữa tất cả các doanh nghiệp, thúc đẩy cơ hội tiếp cận tài chính cho doanh nghiệp
vừa nhỏ, mở rộng nguồn vốn dài hạn, tăng cường xanh a dịch vào hạ tầng
bảo đảm lực lượng lao động kỹ năng để đạt được hình tăng trưởng giá trị cao,
đổi mới sáng tạo, có năng suất cao.Thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân không thể
tách rời khỏi các chính sách nhằm cấu trúc lại khu vực doanh nghiệp nhà nước thu
hút chọn lọc các doanh nghiệp FDI, để vừa tạo môi trường kinh doanh bình đng, vừa
tạo dư địa cho phát triển kinh tế tư nhân. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các
liên minh liêm chính áp dụng bộ chỉ số doanh nghiệp phát triển bền vững. Khuyến
khích các doanh nghiệp lớn xây dựng và thực hiện các báo cáo phát triển bền vững .
Vấn đề 3 : Trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp còn thấp. Các chủ doanh
nghiệp tư nhân trưởng thành qua học hỏi, qua bạn hàng, ước tính khoảng trên 80%
trưởng thành từ kinh nghiệm thực tiễn chỉ có một số được đào tạo qua trường lớp
chính quy về quản trị doanh nghiệp hay quản lý về kinh tế chung. Chính vì quản lý và
điều hành dựa vào kinh nghiệm được tích lũy, chưa qua đào tạo và không có bằng cấp
chuyên môn nên các chủ doanh nghiệp tư nhân khó khăn trong việc cạnh tranh. Hơn
nữa trong điều kiện hội nhập như hiện nay, với kiểu kinh doanh như trên sẽ không còn
phù hợp do hiện nay nó là rào cản sự phát triển của doanh nghiệp, chng hạn là làm ăn
theo lối chộp giật, khó có khả năng tiếp thu những cái mới. Bên cạnh đó, vẫn còn tình
trạng doanh nghiệp “ma” tiến hành đăng ký, nhận giấy đăng ký, mã số thuế nhận hóa
đơn, không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, biến mất khỏi địa bàn. Bên
cạnh đó , trình độ lao động của các doanh nghiệp chủ yếu còn thấp, thiếu nhân lực
giỏi, thường thì lao động không được đào tạo bài bản, kỹ năng thấp. Do đó, doanh
nghiệp khó tiếp thu được những tiến bộ khoa học, năng suất lao động không cao. Còn
đối với những nhân lực giỏi thì họ lại không mặn mà với những loại hình này do
không đáp ứng được những tham vọng của họ. Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân thiếu
ổn định, tỷ lệ lao động học việc chiếm tỷ lệ cao, vi phạm chế độ lao động trong việc
trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, ngày giờ làm việc,…
lOMoARcPSD| 58702377
Giải pháp: Liên tục đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giỏi, chuyên gia và quản
doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề. Triển khai các giải pháp đào tạo phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với nhu cầu xã hội. “Doanh nghiệp cần thay đổi
duy sử dụng nguồn nhân lực giá rẻ để đưa khoa học công nghệ, trang thiết bị hiện đại
vào hoạt động sản xuất, hướng đến người lao động làm chủ công nghệ, nâng cao năng
suất lao động, qua đó nâng cao mức lương chi trả cho người lao động”. Cần sớm
chế để các doanh nghiệp, nhất doanh nghiệp đầu ớc ngoài, tham gia vào
việc đào tạo cấp chứng chỉ đào tạo nghề cho người lao động.
Vấn đề 4: năng lực ng nghệ của các doanh nghiệp còn lạc hậu, đầu của doanh
nghiệp cho đổi mới công nghệ chỉ chiếm 0,3% doanh thu, thấp hơn nhiều so với các
nước như Ấn Độ (5%), Hàn Quốc (10%),… Công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất lao
động không cao, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường thấp, kể cả thị
trường trong ngoài nước, trong khi cạnh tranh yếu tố cơ bản để đảm bảo tồn tại
phát triển, yếu tố sống còn của doanh nghiệp nhân trong giai đoạn hiện nay.
Giải pháp: phát triển kinh tế nhân cần tập trung vào các vấn đề cốt lõi, phát triển
nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số; Đổi mới duy hành động, chủ động nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả
các hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với quá trình hội nhập quốc
tế để cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế số, hội số; nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả sức cạnh tranh. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng c chính sách liên
quan đến kinh tế số, cơ hội thách thức của Việt Nam trong đối ngoại hội nhập
quốc tế trong môi trường kinh tế số, từ đó làm chuyển biến mạnh mẽ tư duy lãnh đạo
quản lý và điều hành kinh tế - xã hội trong điều kiện kinh tế số.
Vấn đề 5: Doanh nghiệp tư nhân luôn ở trong tình trạng thiếu hụt nguồn vốn và dòng
tiền kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ở quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ.
Doanh nghiệp cho biết khó tiếp cận gói chính sách hỗ trợ giảm lãi suất ngân hàng và
giãn thời gian cho vay; 44% doanh nghiệp được hỏi không tiếp cận được gói hỗ trợ
tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội và gần 40% doanh nghiệp cho biết chưa đến được với
chính sách gia hạn đóng thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế gia trị gia tăng,... Trong
khi nguồn lực hỗ trợ từ Nhà nước ngặt nghèo thì việc tự lực để tiếp cận nguồn tài
chính ngân hàng cũng không thuận lợi và dễ dàng.
Giải pháp: Chính phcần ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất đồng thời phải giải ngân
vốn hỗ trợ lãi suất cho đầu nhanh chóng kịp thời, điều này sẽ tác động rất lớn
lOMoARcPSD| 58702377
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số doanh nghiệp xuất khẩu cho
biết, nhờ chính sách hỗ trợ lãi suất, tạo điều kiện thuận lợi về hoạt động vay vốn bằng
kênh chính thống với chi phí thấp, hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp khu vực
nhân đã được cải thiện hơn phần o; tình hình tiêu thụ nội địa đã khả quan hơn. Chính
sách hỗ trợ của’
Chính phủ được hầu hết các doanh nghiệp đánh giá là có tác động tích cực trong việc
nâng cao khả năng cạnh tranh thị trường trong ngoài ớc; giúp doanh nghiệp
duy trì sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm, đời sống cho người lao động.
+ Đồng thời, để huy động nguồn vốn tư nhân hiệu quả cần:
Thực hiện phân bổ nguồn lực phát triển hiệu quả, đảm bảo cho kinh tế nhân được
tiếp cận bình đng đến các nguồn lực phát triển; phát triển các thị trường nhân tố sản
xuất; thúc đẩy mạnh mẽ cổ phần hóa DNNN, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp
không cần duy trì vốn nhà nước nhằm tạo nhiều hơn nữa hội kinh doanh cho khu
vực kinh tế tư nhân.
Đẩy mạnh hỗ trợ việc phát triển doanh nghiệp nhân, cụ thể cần tập trung hỗ trợ có
hiệu quả cho hai nhóm doanh nghiệp là: doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Đối với doanh nghiệp khởi nghiệp, cần c quy định, chính sách hỗ trợ về vốn,
công nghệ, quản trị,… và các điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp dễ dàng được thành
lập về mặt hành chính, gia nhập thị trường trong cạnh tranh, phát triển và tiêu thụ các
sản phẩm mới.
Đối với doanh nghiệp nhỏ vừa, lực ợng chiếm số lượng đông đảo nhất, năng động
nhất, với những đóng góp không thể phủ nhận cho kinh tế - xã hội, nhưng cũng là khu
vực dễ bị tổn thương, cần chính sách hỗ trợ cụ thđược luật định ràng, xóa bỏ
mọi gánh nặng không chính thức, dễ dàng tiếp cận được phép khai thác hiệu quả
các nguồn lực quốc gia.
D. Danh mục tham khảo
1,https://www.studocu.vn/vn/document/dai-hoc-kinh-te-quoc-dan/kinh-te-dau-tu-1/
nguon-von-dau-tu-cua-khu-vuc-tu-nhan-va-dan-cu/59265674
2,https://www.gso.gov.vn/
lOMoARcPSD| 58702377
3,https://dangcongsan.vn/kinh-te/luong-tien-gui-cua-nguoi-dan-vao-he-thong-
nganhang-tiep-tuc-lap-ky-luc-moi-680688.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/menu/trangchu/tk/pttt/
tpttt;jsessionid=yU9Xh0EcTyNUQJxrSU0VcsCNUNfzMPk8VXAvOgsVwfnPPXqie
bi!468987818!657843303?
_afrLoop=16456849990694774#%40%3F_afrLoop
%3D16456849990694774%26centerWidth%3D100%2525%26leftWidth
%3D0%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse
%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3D5cj8zya91_4

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI: Đặc điểm và vai trò của nguồn vốn đầu
tư của khu vực tư nhân và dân cư đối với sự phát
triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Lớp tín chỉ: KTDT1154
GVHD: TS.Trần Thị Mai Hoa
Thành viên nhóm: Đào Minh Sáng-11235296 Bùi Hoàng Long-11235254
Nguyễn Thanh Hải-11222023 Bùi Văn Ba-11235182 Đỗ Quang Ngọc-11235274 HÀ NỘI, NĂM 2025 lOMoAR cPSD| 58702377 Mục lục
A. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguồn vốn tư nhân và dân cư..........4
1.1. Nguồn vốn dân
cư.....................................................................................4a, Khái
niệm.............................................................................................................................4 b, Đặc
điểm..............................................................................................................................4 1.2. Nguồn vốn tư
nhân...................................................................................4a, Khái
niệm.............................................................................................................................4 b, Đặc
điểm của nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân:.......................................5
1.3. Vai trò của nguồn vốn dân cư và tư nhân đối với sự phát triển kinh tếxã hội Việt
Nam................................................................................................5

Tổng lượng tiền gửi của TCKT và dân cư tại TCTD (đơn vị: tỷ đồng)............9
B. Thực trạng về nguồn vốn tư nhân và dân cư........................................10
1.4. Thực trạng gia tăng nguồn vốn tư nhân và dân cư tại Việt Nam giai
đoạn từ năm 2016 - 2020...............................................................................10
Lý giải cho sự gia tăng vượt bậc của nguồn vốn khu vực tư nhân và dân cư
giai đoạn 2016 – 2020 có thể kể đến những lý do cơ bản sau:........................12
C. Giải pháp...........................................................................................14
1.5. Giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn tư nhân và dân cư tại Việt
Nam.................................................................................................................14
D. Danh mục tham khảo..........................................................................18
A. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguồn vốn tư nhân và dân cư
1.1. Nguồn vốn dân cư a, Khái niệm
Nguồn vốn đầu tư từ khu vực dân cư là phần vốn hình thành từ tiết kiệm cá nhân, thu
nhập từ hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính và các khoản vay tín dụng phục vụ mục
đích đầu tư. Đây là nguồn lực quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp và đóng góp vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 58702377
b, Đặc điểm
Tính động và biến đổi : Dân số luôn thay đổi theo thời gian làm các yếu tố như sinh,
tử và di cư. Sự biến động này làm cho cơ sở hạ tầng dân số (theo tuổi, giới tính, trình
độ học vấn…) cũng thay đổi không ngừng.
Tính đa dạng : Nguồn vốn dân cư bao gồm các nhóm tuổi, trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn và kỹ năng lao động khác nhau, tạo ra một bức tranh đa chiều về chất lượng
lao động và tiềm năng phát triển phát triển.
Tính di động : Dân cư có khả năng di chuyển từ nơi này sang nơi khác theo điều kiện
kinh tế – xã hội. Ví dụ, lực lượng lao động thường xuyên chuyển từ vùng nông thôn ra
thành thị hoặc từ vùng tài chính phát triển sang các khu vực có điều kiện kinh tế thuận lợi hơn
Tính tiềm năng và khả năng phát triển : Dù ban đầu chất lượng của nguồn vốn dân
cư có thể chưa đồng đều, nhưng với đầu tư vào giáo dục, đào tạo và y tế, tiềm năng của
nguồn vốn này được nâng cao, góp phần tăng cường đời sống xã hội.
Tính phân không đồng đều : Do các yếu tố kinh tế, xã hội, dân cư thường có sự tập
trung ở các khu vực đô thị hoặc các vùng có điều kiện phát triển tốt hơn, dẫn đến sự
phân bố dân số không đồng giữa
1.2. Nguồn vốn tư nhân a, Khái niệm
Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân bao gồm các khoản tiền, tài sản, hoặc giá trị
khác được các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, và các tổ chức phi chính phủ
đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và các lĩnh vực khác của nền
kinh tế.Nguồn vốn này có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm vốn tự có, vốn
vay từ các tổ chức tín dụng, vốn đầu tư từ các quỹ đầu tư tư nhân, và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
b, Đặc điểm của nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân:
Tính linh hoạt: Nguồn vốn tư nhân thường linh hoạt hơn so với vốn đầu tư công, cho
phép các nhà đầu tư nhanh chóng thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi trường kinh doanh. lOMoAR cPSD| 58702377
Tính hiệu quả: Do các nhà đầu tư tư nhân phải chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng
vốn, họ thường có xu hướng đầu tư vào các dự án có khả năng sinh lời cao, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
Tính đa dạng: Nguồn vốn tư nhân rất đa dạng, đến từ nhiều nguồn khác nhau và được
đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, góp phần thúc đẩy sự phát triển đa dạng của nền
kinh tế. nguồn vốn tư nhân đa dạng về quy mô ( lớn, nhỏ ,vừa ) và hình thức tồn tại (
ngoại tệ, chứ khoáng mỹ kim….) do đó phương pháp và công cụ huy động cũng rất đa dạng
Tính rủi ro: Đầu tư tư nhân thường đi kèm với rủi ro cao hơn so với đầu tư công, do
các nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư của mình.nguồn vốn đầu tư khu
vực tư nhân có sự thay đổi rất mạnh khi nền kinh tế có sự chuyển biến
1.3. Vai trò của nguồn vốn dân cư và tư nhân đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư được chia thành nguồn vốn đầu tư
trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong đó, nguồn vốn của dân cư và tư nhân
(ngoài nhà nước) đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn đầu tư trong nước.
Tác động tích cực tới GDP và tăng trưởng kinh tế: Các nghiên cứu về vai trò của
nguồn vốn đầu tư trong nước tới sự phát triển kinh tế Việt Nam đều chỉ rõ, cả nguồn
vốn đầu nhà nước (vốn đầu tư công) và nguồn vốn đầu tư tư nhân và cư dân đều có tác
động tích cực đến GDP đồng thời có ý nghĩa về mặt lý thuyết và thống kê. Tuy nhiên
nguồn vốn đầu tư tư nhân và cư dân có tác động trực tiếp và lớn nhất với tăng trưởng
kinh tế trong khi nguồn vốn đầu tư công đóng vai trò là nền tảng cho sự tăng trưởng đó
đồng thời hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn này cũng được đánh giá cao hơn so với nguồn
vốn đầu tư công. Điều này thể hiện ở chỗ, với 1% tăng lên của nguồn vốn đầu tư tư
nhân và cư dân có thể làm tăng 0,41% vào GDP trong khi con số này chỉ chiếm 0,17%
đối với nguồn vốn đầu tư công. Ngoài ra tác động tích cực của nguồn vốn đầu tư tư
nhân đến GDP cũng được thể hiện qua hệ số ICOR khi con số này luôn thấp hơn của
nguồn vốn đầu tư công (trong giai đoạn nghiên cứu từ 1995 - 2015).
Cơ cấu lại nền kinh tế: Vai trò của nguồn vốn ngoài nhà nước tiếp tục được khẳng định
khi có dấu hiệu ngày càng tăng qua các năm, tạo nền tảng quan trọng và là “lực kéo’, là lOMoAR cPSD| 58702377
“ trụ cột” trong công cuộc cơ cấu lại nền kinh tế dần dịch chuyển từ chiều rộng sang
chiều sâu, trên cơ sở ứng dụng khoa học-công nghệ và đổi mới sáng tạo với tốc độ tăng
bình 16,22%/ năm từ 2011-2021 và luôn tỷ trọng cao nhất trong tốc độ tăng vốn đầu tư
thực hiện toàn xã hội.
Báo cáo của World Bank cho rằng, các doanh nghiệp tư nhân đã có sự tăng trưởng
nhanh chóng trong 20 năm qua. Số lượng doanh nghiệp đăng ký đang hoạt động tại
Việt Nam tăng từ 42.300 năm 2000 (kể từ khi Luật Doanh nghiệp 1999 có hiệu lực),
lên đến 758.610 năm 2019. Đây cũng xem là một trong những lý do giải thích cho
sự tăng trưởng liên tục của nguồn vốn khu vực ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 58702377
+ Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, khu vực kinh tế tư nhân tiếp tục là một nguồn
vốn đầu tư quan trọng trong tổng vốn đầu tư của nền kinh tế. Vốn đầu
tư toàn xã hội từ khu vực kinh tế tư nhân quý III/2021 giảm 1,4% so cùng kỳ
và là mức giảm cao nhất trong 3 khu vực (khu vực nhà nước giảm 20,6%; khu
vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 20,7%). Tính chung 9 tháng năm
2021, vốn đầu tư toàn xã hội chỉ tăng 0,4% chủ yếu nhờ lực kéo của vốn đầu
tư từ khu vực tư nhân. Vốn đầu tư từ khu vực tư nhân đạt 1.100,5 nghìn tỷ
đồng, bằng 58,9% và tăng 3,9% và là khu vực duy nhất có vốn đầu tư tăng
trưởng dương so với cùng kỳ (khu vực nhà nước giảm 4,7%; khu vực có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 3,4%).
+ Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề do Đại dịch Covid 19, tuy nhiên tổng lượng vốn
đầu tư khu vực ngoài nhà nước không có dấu hiệu chững lại mà lại tăng lên về
số lượng và chất lượng khi đầu tư mạnh vào các ngành như y tế (sản xuất
vaccine), công nghệ (chế tạo, lắp ráp ô tô, linh kiện: thương hiệu xe Vinfast),
công nghiệp chế biến và đặc biệt là ngành thương mại điện tử. Điều này thể
hiện những chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước trong việc lấy kinh tế
tư nhân làm chủ đạo làm động lực thúc đẩy quá trình công cuộc tái cấu lại nền kinh tế Việt Nam.
Tăng thu ngân sách: Với việc gia tăng bình quân 16,22%/năm cùng với những kết quả
ấn tượng đạt được trong việc phân bố và khai thác nguồn vốn đầu tư khu vực ngoài
nước như hiện nay hứa hẹn những kết quả bùng nổ và hiệu quả sử dụng nguồn vốn này
trong việc gia tăng GDP và thúc đẩy phát triển kinh tế trong tương lai. Ngoài ra, việc lOMoAR cPSD| 58702377
gia tăng và chiếm tỷ lệ lớn của nguồn vốn khu vực ngoài nước ngoài trong tổng nguồn
vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội sẽ là động lực giúp thúc đẩy phát triển khoa học, công
nghệ và xã hội từ đó tạo ra công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an
sinh xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội.
Bảng tăng trưởng tiền gửi giai đoạn 2015-2024 ( đơn vị: %)
Nhận xét : Giai đoạn 2015–2019: Tốc độ tăng trưởng tiền gửi của dân cư (dao động
13.5% – 17.4%) thường cao hơn tiền gửi của tổ chức kinh tế (12.99% – 15.97%). Điều
này cho thấy dân cư có xu hướng gửi tiết kiệm nhiều hơn, có thể do lãi suất tiết kiệm
hấp dẫn hoặc mức độ tin tưởng vào hệ thống tài chính cao. Giai đoạn 2020–2022: Tiền
gửi dân cư giảm mạnh, đặc biệt năm 2021 chỉ tăng 3.08% (so với 18.59% năm
2019). Trong khi đó, tiền gửi của tổ chức kinh tế lại có mức tăng đột biến năm 2021
(23.1%), nhưng ngay sau đó giảm mạnh còn 5.46% vào năm 2022. Điều này có thể do
tác động của đại dịch COVID-19, khi các hộ dân rút tiền để tiêu dùng, trong khi doanh
nghiệp được hỗ trợ thanh khoản. Năm 2023 – T11/2024: Tiền gửi dân cư phục hồi lên
11.37% vào năm 2023, cho thấy tâm lý tiết kiệm quay trở lại. Tuy nhiên, đến T11/2024,
tăng trưởng tiền gửi lại giảm còn 7.16%, có thể do dân cư chuyển hướng đầu tư vào các
kênh khác như bất động sản, chứng khoán thay vì gửi tiết kiệm.Từ đó cho thấy nguồn
vốn dân cư đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, cung cấp nguồn tiền ổn
định cho ngân hàng. Khi dòng tiền gửi tăng, ngân hàng có thể dùng để cho vay đầu tư,
kích thích nền kinh tế. Biến động tiền gửi dân cư phản ánh tâm lý thị trường, khi lãi suất
hấp dẫn, người dân sẽ gửi nhiều hơn, nhưng nếu kinh tế khó khăn hoặc có cơ hội đầu
tư hấp dẫn khác, họ sẽ rút tiền ra. lOMoAR cPSD| 58702377
Tổng lượng tiền gửi của TCKT và dân cư tại TCTD (đơn vị: tỷ đồng)
Biểu đồ này thể hiện tổng lượng tiền gửi thực tế của hai nhóm theo từng tháng trong
năm 2024. Tiền gửi dân cư luôn cao hơn tiền gửi của tổ chức kinh tế. Ví dụ: Tháng
2/2024: Tiền gửi dân cư là 6,637,162 tỷ đồng, cao hơn tiền gửi của tổ chức kinh tế
(6,532,162 tỷ đồng), tháng 11/2024: Tiền gửi dân cư tăng lên 7,002,930.6 tỷ đồng, trong
khi tiền gửi của tổ chức kinh tế là 7,269,779.35 tỷ đồng. Cả hai nhóm đều có xu hướng
tăng theo thời gian, nhưng tốc độ tăng không quá cao, phản ánh sự ổn định của hệ thống
tiền gửi. Dân cư là nguồn vốn quan trọng cho ngân hàng thương mại, với lượng tiền gửi
luôn ở mức cao. Điều này giúp ngân hàng có vốn để mở rộng tín dụng, hỗ trợ doanh
nghiệp và nền kinh tế. Với xu hướng tăng dần của tiền gửi thể hiện niềm tin vào hệ
thống tài chính, cho thấy dân cư vẫn tiếp tục sử dụng ngân hàng làm nơi lưu trữ tài sản
thay vì chuyển hết sang các kênh đầu tư rủi ro cao.
B. Thực trạng về nguồn vốn tư nhân và dân cư
1.4. Thực trạng gia tăng nguồn vốn tư nhân và dân cư tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2016 - 2020
Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội giai đoạn 2016-2019 theo giá hiện hành ước đạt
7.063,4 nghìn tỷ đồng, trong đó, khu vực Nhà nước ước đạt 2.408,9 nghìn tỷ đồng
chiếm 34,1% tổng vốn; khu vực ngoài Nhà nước ước đạt 3.002,7 nghìn tỷ đồng chiếm
42,5%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 1.651,8 nghìn tỷ đồng lOMoAR cPSD| 58702377
chiếm 23,4% - vốn đầu tư khu vực ngoài Nhà nước đã có những thay đổi tích cực.
Thông qua Bảng 2.1 và Bảng 2.2, có thể dễ dàng nhận thấy sự gia tăng nhanh chóng
của nguồn vốn khu vực ngoài Nhà nước, đồng thời khu vực này luôn chiếm tỉ trọng
lớn nhất trong cơ cấu các nguồn vốn đầu tư
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2019, khu vực Kinh tế ngoài Nhà nước tăng
17,3% với tổng số vốn đạt 942,5 nghìn tỷ đồng chiếm tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư
lớn nhất từ trước đến nay (chiếm 46%), gấp đôi khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
22,9% và gấp khoảng 2/3 lần khu vực Kinh tế nhà nước (chiếm 31,1%). lOMoAR cPSD| 58702377
Nếu giai đoạn từ 2011 – 2015, tỷ trọng nguồn vốn ngoài nhà nước duy trì ở mức ổn
định (tăng không đáng kể) thì trong năm năm từ 2016 – 2020 tỷ trọng nguồn vốn ngoài
nhà nước có xu hướng tăng nhanh và dần trở thành nguồn vốn đầu tư chủ lực trong
tổng nguồn vốn đầu tư tại Việt Nam. Điều đều được xem là những tín hiệu ban đầu
phản ánh vai trò quan trọng của kinh tế tư nhân đối với nền kinh tế Việt Nam.
Lý giải cho sự gia tăng vượt bậc của nguồn vốn khu vực tư nhân và dân cư giai
đoạn 2016 – 2020 có thể kể đến những lý do cơ bản sau:
Kinh tế tư nhân đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế: Trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự phát triển của khu vực kinh tế tư
nhân là nhân tố không chỉ bảo đảm cho việc duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao, tạo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn tham gia vào giải quyết hàng loạt những vấn
đề xã hội như: tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực,…
Kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm 40-43% tỉ trọng GDP; thu
hút khoảng 85% lực lượng lao động, góp phần quan trọng trong huy động các nguồn
lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân,
bảo đảm an sinh xã hội.
Khu vực kinh tế tư nhân có nhiều đóng góp cho nền kinh tế: Kinh tế tư nhân có hiệu
quả hoạt động cao, nhiều sáng kiến đổi mới. Những sự đột phá đa số được xuất phát từ
những doanh nghiệp tư nhân. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân
cao hơn 1,2 lần so với mức bình quân của nền kinh tế và hơn 1,9 lần so với khu vực
Nhà nước. Vai trò của kinh tế tư nhân càng trở nên quan trọng hơn khi khoa học và công lOMoAR cPSD| 58702377
nghệ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Thương hiệu của khu vực tư
nhân đã không chỉ được ghi nhận ở thị trường trong nước mà cả ở thị trường khu vực
và quốc tế, xuất hiện những tập đoàn kinh tế tư nhân có quy mô lớn cả về vốn và công nghệ cao.
Chiến lược kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ:
Chính phủ cam kết sẽ cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng bình đẳng, minh
bạch, an toàn và thân thiện, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển thuận
lợi. Bên cạnh đó, khu vực tư nhân cũng không ngừng đổi mới, nâng cao năng lực cạnh
tranh để đứng vững trên thị trường và hoạt động theo cơ chế thị trường.
Hiệu quả đầu tư tư nhân vượt trội: Trong khi nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn
kém hiệu quả với những dự án lớn đang bị thua lỗ thì chất lượng đầu tư của kinh tế tư
nhân ngày càng được đánh giá tích cực hơn.
Hình 2. 1. Đầu tư tư nhân tại Việt Nam trong những năm qua
Nguồn: Tổng cục thống kê
Thị trường đầu tư tư nhân Việt Nam tiếp tục đạt được đỉnh cao mới về số lượng giao
dịch trong năm 2020, với 59 giao dịch, dù tổng giá trị thương vẫn là 1.142 triệu USD lOMoAR cPSD| 58702377
mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19.Lĩnh vực công nghệ tiếp tục đà
phát triển với số thương vẫn cao nhất trong 5 năm qua. Nhiều khoản đầu tư có xu
hướng chảy vào các công ty khởi nghiệp công nghệ cung cấp giải pháp đột phá cho
bán lẻ và dịch vụ , như đặt lịch và tư vấn chăm sóc sức khỏe trực tuyến, thương mại
điện tử, nền tảng nhân sự và tuyển dụng... Tuy nhiên, quy mô thương vẫn vẫn khiêm
tốn, cho thấy hầu hết các khoản đầu tư đều vào các công ty khởi nghiệp công nghệ giai
đoạn đầu ở Việt Nam.
Thu nhập và mức sống người dân này càng được nâng cao và cải thiện: Sau 35 năm
đổi mới, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng với mức cao, trong cả giai đoạn bình
quân tăng 5,9%/năm, theo đó thu nhập của người dân cũng không ngừng tăng lên. Việt
Nam từ một nước nghèo, lạc hậu, đến năm 2010, nước ta chuyển sang nước có thu nhập
trung bình thấp.Trong dân cư xuất hiện ngày càng nhiều tầng lớp trung lưu, hộ gia đình
khá và giàu. Chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu ngày càng giãn ra, nên tiền để dành,
tiết kiệm trong dân cư ngày càng nhiều. Do đó quy mô nguồn lực tài chính trong dân cư
qua các năm càng ngày càng lớn hơn. C. Giải pháp
1.5. Giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn tư nhân và dân cư tại Việt Nam
Để tăng cường huy động nguồn vốn này, Chính phủ cần đáp ứng hai mục tiêu chính:
- Xây dựng định hướng đầu tư
- Tạo môi trường đầu tư thuận lợiCụ thể như sau :
Vấn đề 1 : Khu vực kinh tế tư nhân thiếu sự liên kết, khó tạo ra tiếng nói chung để
nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia đầy đủ vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu
còn nhiều hạn chế. Hiện chỉ có khoảng 20% doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia một số
chuỗi giá trị toàn cầu, 14% thành công trong việc liên kết với đối tác nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58702377
Hình 2. 2. Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI, doanh nghiệp trong nước
Nguồn: Tổng cục thống kê
Năng lực cạnh tranh còn hạn chế. Do quy mô nhỏ nên rất nhiều doanh nghiệp trong
nước chưa đủ năng lực cạnh tranh để xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, hoặc tham
gia mạng lưới sản xuất toàn cầu.
Giải pháp: tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên
kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh
nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân
góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất
và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu. Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn,
mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa hoặc Nhà nước thoái
vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng
hóa, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh
tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhằm tiếp
nhận, chuyển giao, tạo sự lan tỏa rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại,
nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ. Tạo điều kiện thuận lợi để
kinh tế tư nhân tiếp cận đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đẳng, đúng pháp
luật; tiếp cận, khai thác các cơ hội trong hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường, đẩy
mạnh đầu tư và thương mại quốc tế; xóa bỏ các rào cản bất hợp lý đối với KTTN khi
tham gia thương mại, đầu tư quốc tế.
Vấn đề 2: Hạn chế yếu kém của cơ chế, phương thức quản lý nhà nước về kinh tế, đặc
biệt quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư nhân. Hệ thống cơ chế, chính sách về
phát triển kinh tế tư nhân còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa sát thực tế; môi trường
đầu tư kinh doanh còn nhiều hạn chế, tiềm ẩn rủi ro, thiếu minh bạch. Giải pháp: Việt lOMoAR cPSD| 58702377
Nam cần tiếp tục cải cách cơ cấu và pháp luật mạnh mẽ hơn nữa để tạo nền tảng vững
chắc hơn cho cạnh tranh và đổi mới trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển hơn
nữa của khu vực tư nhân trong lộ trình chuyển dịch sang một mô trình tăng trưởng kinh
tế cac-bon thấp do khu vực kinh tế tư nhân dẫn dắt để đạt mục tiêu trở thành quốc gia
có thu nhập cao vào năm 2045. Việt Nam cần phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách để tạo
điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển và dẫn dắt nền kinh tế dịch chuyển sang
lộ trình tăng trưởng dựa trên đổi mới sáng tạo, chất lượng cao, bền vững. Chương trình
cải cách cần tập trung vào những lĩnh vực trọng yếu như tạo môi trường cạnh tranh bình
đẳng giữa tất cả các doanh nghiệp, thúc đẩy cơ hội tiếp cận tài chính cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ, mở rộng nguồn vốn dài hạn, tăng cường và xanh hóa dịch vào hạ tầng và
bảo đảm lực lượng lao động có kỹ năng để đạt được mô hình tăng trưởng giá trị cao,
đổi mới sáng tạo, và có năng suất cao.Thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân không thể
tách rời khỏi các chính sách nhằm cấu trúc lại khu vực doanh nghiệp nhà nước và thu
hút chọn lọc các doanh nghiệp FDI, để vừa tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, vừa
tạo dư địa cho phát triển kinh tế tư nhân. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các
liên minh liêm chính và áp dụng bộ chỉ số doanh nghiệp phát triển bền vững. Khuyến
khích các doanh nghiệp lớn xây dựng và thực hiện các báo cáo phát triển bền vững .
Vấn đề 3 : Trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp còn thấp. Các chủ doanh
nghiệp tư nhân trưởng thành qua học hỏi, qua bạn hàng, ước tính khoảng trên 80%
trưởng thành từ kinh nghiệm thực tiễn chỉ có một số được đào tạo qua trường lớp
chính quy về quản trị doanh nghiệp hay quản lý về kinh tế chung. Chính vì quản lý và
điều hành dựa vào kinh nghiệm được tích lũy, chưa qua đào tạo và không có bằng cấp
chuyên môn nên các chủ doanh nghiệp tư nhân khó khăn trong việc cạnh tranh. Hơn
nữa trong điều kiện hội nhập như hiện nay, với kiểu kinh doanh như trên sẽ không còn
phù hợp do hiện nay nó là rào cản sự phát triển của doanh nghiệp, chẳng hạn là làm ăn
theo lối chộp giật, khó có khả năng tiếp thu những cái mới. Bên cạnh đó, vẫn còn tình
trạng doanh nghiệp “ma” tiến hành đăng ký, nhận giấy đăng ký, mã số thuế nhận hóa
đơn, không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, biến mất khỏi địa bàn. Bên
cạnh đó , trình độ lao động của các doanh nghiệp chủ yếu còn thấp, thiếu nhân lực
giỏi, thường thì lao động không được đào tạo bài bản, kỹ năng thấp. Do đó, doanh
nghiệp khó tiếp thu được những tiến bộ khoa học, năng suất lao động không cao. Còn
đối với những nhân lực giỏi thì họ lại không mặn mà với những loại hình này do
không đáp ứng được những tham vọng của họ. Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân thiếu
ổn định, tỷ lệ lao động học việc chiếm tỷ lệ cao, vi phạm chế độ lao động trong việc
trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, ngày giờ làm việc,… lOMoAR cPSD| 58702377
Giải pháp: Liên tục đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giỏi, chuyên gia và quản
lý doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề. Triển khai các giải pháp đào tạo phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với nhu cầu xã hội. “Doanh nghiệp cần thay đổi tư
duy sử dụng nguồn nhân lực giá rẻ để đưa khoa học công nghệ, trang thiết bị hiện đại
vào hoạt động sản xuất, hướng đến người lao động làm chủ công nghệ, nâng cao năng
suất lao động, qua đó nâng cao mức lương chi trả cho người lao động”. Cần sớm có
cơ chế để các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, tham gia vào
việc đào tạo cấp chứng chỉ đào tạo nghề cho người lao động.
Vấn đề 4: năng lực công nghệ của các doanh nghiệp còn lạc hậu, đầu tư của doanh
nghiệp cho đổi mới công nghệ chỉ chiếm 0,3% doanh thu, thấp hơn nhiều so với các
nước như Ấn Độ (5%), Hàn Quốc (10%),… Công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất lao
động không cao, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường thấp, kể cả thị
trường trong và ngoài nước, trong khi cạnh tranh là yếu tố cơ bản để đảm bảo tồn tại
và phát triển, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp tư nhân trong giai đoạn hiện nay.
Giải pháp: phát triển kinh tế tư nhân cần tập trung vào các vấn đề cốt lõi, phát triển
nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số; Đổi mới tư duy và hành động, chủ động nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả
các cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với quá trình hội nhập quốc
tế để cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế số, xã hội số; nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chính sách liên
quan đến kinh tế số, cơ hội và thách thức của Việt Nam trong đối ngoại và hội nhập
quốc tế trong môi trường kinh tế số, từ đó làm chuyển biến mạnh mẽ tư duy lãnh đạo
quản lý và điều hành kinh tế - xã hội trong điều kiện kinh tế số.
Vấn đề 5: Doanh nghiệp tư nhân luôn ở trong tình trạng thiếu hụt nguồn vốn và dòng
tiền kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ở quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ.
Doanh nghiệp cho biết khó tiếp cận gói chính sách hỗ trợ giảm lãi suất ngân hàng và
giãn thời gian cho vay; 44% doanh nghiệp được hỏi không tiếp cận được gói hỗ trợ
tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội và gần 40% doanh nghiệp cho biết chưa đến được với
chính sách gia hạn đóng thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế gia trị gia tăng,... Trong
khi nguồn lực hỗ trợ từ Nhà nước ngặt nghèo thì việc tự lực để tiếp cận nguồn tài
chính ngân hàng cũng không thuận lợi và dễ dàng.
Giải pháp: Chính phủ cần ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất đồng thời phải giải ngân
vốn hỗ trợ lãi suất cho đầu tư nhanh chóng và kịp thời, điều này sẽ tác động rất lớn lOMoAR cPSD| 58702377
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số doanh nghiệp xuất khẩu cho
biết, nhờ chính sách hỗ trợ lãi suất, tạo điều kiện thuận lợi về hoạt động vay vốn bằng
kênh chính thống với chi phí thấp, hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp khu vực tư
nhân đã được cải thiện hơn phần nào; tình hình tiêu thụ nội địa đã khả quan hơn. Chính sách hỗ trợ của’
Chính phủ được hầu hết các doanh nghiệp đánh giá là có tác động tích cực trong việc
nâng cao khả năng cạnh tranh ở thị trường trong và ngoài nước; giúp doanh nghiệp
duy trì sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm, đời sống cho người lao động.
+ Đồng thời, để huy động nguồn vốn tư nhân hiệu quả cần:
Thực hiện phân bổ nguồn lực phát triển hiệu quả, đảm bảo cho kinh tế tư nhân được
tiếp cận bình đẳng đến các nguồn lực phát triển; phát triển các thị trường nhân tố sản
xuất; thúc đẩy mạnh mẽ cổ phần hóa DNNN, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp
không cần duy trì vốn nhà nước nhằm tạo nhiều hơn nữa cơ hội kinh doanh cho khu vực kinh tế tư nhân.
Đẩy mạnh hỗ trợ việc phát triển doanh nghiệp tư nhân, cụ thể cần tập trung hỗ trợ có
hiệu quả cho hai nhóm doanh nghiệp là: doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đối với doanh nghiệp khởi nghiệp, cần có các quy định, chính sách hỗ trợ về vốn,
công nghệ, quản trị,… và các điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp dễ dàng được thành
lập về mặt hành chính, gia nhập thị trường trong cạnh tranh, phát triển và tiêu thụ các sản phẩm mới.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, lực lượng chiếm số lượng đông đảo nhất, năng động
nhất, với những đóng góp không thể phủ nhận cho kinh tế - xã hội, nhưng cũng là khu
vực dễ bị tổn thương, cần có chính sách hỗ trợ cụ thể được luật định rõ ràng, xóa bỏ
mọi gánh nặng không chính thức, dễ dàng tiếp cận và được phép khai thác hiệu quả
các nguồn lực quốc gia.
D. Danh mục tham khảo
1,https://www.studocu.vn/vn/document/dai-hoc-kinh-te-quoc-dan/kinh-te-dau-tu-1/
nguon-von-dau-tu-cua-khu-vuc-tu-nhan-va-dan-cu/59265674 2,https://www.gso.gov.vn/ lOMoAR cPSD| 58702377
3,https://dangcongsan.vn/kinh-te/luong-tien-gui-cua-nguoi-dan-vao-he-thong-
nganhang-tiep-tuc-lap-ky-luc-moi-680688.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/menu/trangchu/tk/pttt/
tpttt;jsessionid=yU9Xh0EcTyNUQJxrSU0VcsCNUNfzMPk8VXAvOgsVwfnPPXqie bi!468987818!657843303?
_afrLoop=16456849990694774#%40%3F_afrLoop
%3D16456849990694774%26centerWidth%3D100%2525%26leftWidth
%3D0%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse
%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3D5cj8zya91_4