















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ~~~~~~*~~~~~~ BÀI TIỂU LUẬN KINH TẾ ĐẦU TƯ ĐỀ TÀI :
Vai trò nguồn vốn trong nước đối với sự phát triển của các quốc gia
đang phát triển. Phân tích sự chuyển dịch về cơ cấu nguồn vốn
trong nước tại Việt Nam giai đoạn 2016-2021
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Hải Quỳnh - 11218625
Trần Đức Đỉnh - 11218604
Phạm Việt Hoà - 11218607
Nguyễn Việt Hoàng - 11212365
Trần Nhật Đăng - 11211241 Nhóm : 7 Lớp :
Kinh tế nông nghiệp 63
Giáo viên hướng dẫn : Đinh Thuỳ Dung HÀ NỘI - 2022 lOMoAR cPSD| 58702377
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN STT Họ và tên Mã sinh Công Nhận xét Đánh viên việc giá 1 Nguyễn Hải 11218625 Leader,
Phân chia công việc, nhắc 9/10 Quỳnh nội dung
nhở, chỉnh sửa nội dung của cả nhóm 2 Trần Đức 11218604 Nội dung, 9/10
Nộp bài đúng hạn và tiếp Đỉnh thuyết
nhận chỉnh sửa từ leader trình
Tích cực đóng góp ý kiến 3 Phạm Việt
11218607 Nội dung, Nộp bài đúng hạn và tiếp 8/10 Hoà slide
nhận chỉnh sửa từ leader 4 Trần Nhật
11211241 Nội dung Nộp bài đúng hạn và tiếp 8/10 Đăng
nhận chỉnh sửa từ leader 5 Nguyễn Việt
11212365 Nội dung, Có đóng góp ý kiến nhưng 6/10 Hoàng thuyết không được ghi nhận trình lOMoAR cPSD| 58702377 MỞ ĐẦU
Vốn được coi là huyết mạch của doanh nghiệp và thông qua cách lòng vốn luân
chuyển trong doanh nghiệp, ta có thể sơ bộ đánh giá được khả năng vận hành, thế mạnh
cạnh tranh và chiến lược sử dụng vốn. Trong doanh nghiệp, tổng nguồn vốn được xây dựng
dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn nợ - dòng vốn có thể thể hiện được sự uy tín của doanh
nghiệp và cá nhân của chủ doanh nghiệp trên thương trường. Ngoài ra còn cả vốn lưu động
có thể cho ta thấy khả năng thanh khoản và khả năng vận hành của doanh nghiệp trong ngắn hạn.
Với quy mô là một quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang trên đà phát triển như Việt
Nam, việc tiếp cận được nguồn vốn là vô cùng quan trọng và cần thiết để kiến thiết và phát
triển đất nước. Tuy nhiên với quy mô lớn như vậy, việc điều tiết và cân đối cơ cấu vốn
trong nước cũng đặc biệt cần được lưu tâm. Hiện tại, về cơ cấu vốn trong nước được chia
làm ba nhánh: nhánh vốn từ chính phủ, nhành vốn từ tư nhân trong nước, nhánh vốn từ đầu
tư nước ngoài. Vì vậy, chính phủ vừa đồng thời cần giải quyết được vấn đề kiểm soát nguồn
vốn nhưng cũng như tạo ra một môi trường thu hút được nguồn vốn cả trong và ngoài nước.
Bởi những lý do trên, ta đã thấy được tầm quan trọng của vốn và cơ cấu vốn trong các chủ
thể từ quy mô nhỏ như doanh nghiệp tư nhân tới quy mô toàn quốc gia. Vì vậy, trong phần
báo cáo này, nhóm chúng em xin phép trình bày toàn bộ tổng quan nghiên cứu về đề tài vai
trò của nguồn vốn và phân tích sự dịch chuyển cơ cấu nguồn vốn trong nước từ các nguồn
tài liệu có sẵn trên nhiều nền tảng cũng như từ những sự kiện thực tế đã và đang tiếp
diễn.Tuy nhiên do trình độ hiểu biết còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu và viết
luận nhóm vẫn còn nhiều thiếu sót. Chúng em rất mong được sự góp ý từ phía cô để bài
luận của nhóm được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! I. LÝ THUYẾT 1.1. Khái niệm
Nguồn vốn trong nước: Là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động
được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Là nguồn vốn cơ bản, có vai trò quyết định
đối với tăng trưởng và phát triển của từng đơn vị kinh tế cũng như của cả đất nước. Bởi sự
phát triển của bất cứ hiện tượng sự vật nào cũng phải bắt đầu từ sự thay đổi ngay trong bản
thân sự vật hiện tượng.
Nước đang phát triển là một quốc gia có bình quân mức sống còn khiêm tốn, có nền
tảng công nghiệp chưa được phát triển hoàn toàn và có chỉ số phát triển con người (HDI)
cũng như thu nhập bình quân đầu người không cao.
Đặc điểm chung của nhóm các nước đang phát triển là: GDP bình quân đầu người
thấp, chỉ số HDI ở mức thấp, nợ nước ngoài nhiều. lOMoAR cPSD| 58702377
Năm 2011, Việt Nam về cơ bản đã thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, và trở thành
nước đang phát triển, một số thành tựu tiêu biểu:
Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng
trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất. Đặc biệt,
trong năm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tăng trưởng âm hoặc đi vào trạng thái
suy thoái do tác động của dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng dương 2,91%,
góp phần làm cho GDP trong 5 năm qua tăng trung bình 5,9 %/năm, thuộc nhóm nước có
tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế giới. Quy mô, trình độ nền kinh tế
được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD/năm, thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm.
Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt, năm 1985 bình
quân thu nhập đầu người mới đạt 159 USD/năm, thì đến năm 2020 đạt khoảng 2.750
USD/năm. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019,
với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới
6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá). Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt
Nam năm 2020 được xếp thứ 42/131 nước, đứng đầu nhóm 29 quốc gia có cùng mức thu nhập
Xếp hạng về phát triển bền vững của Việt Nam đã tăng từ thứ 88 năm 2016 lên thứ
49 năm 2020, cao hơn nhiều so với các nước có cùng trình độ phát triển kinh tế. 1.2. Thành phần:
Nguồn vốn trong nước bao gồm 3 nguồn chính:
1.2.1. Nguồn vốn nhà nước
a) Vốn ngân sách Nhà nước
Vốn ngân sách Nhà nước (tiết kiệm của chính phủ) bao gồm thu và chi ngân sách
nhà nước. Là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Thường chiếm một tỉ trọng
nhất định trong toàn bộ khối lượng đầu tư, giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà nước.
Vốn ngân sách Nhà nước là nguồn cung quan trọng để xây dựng cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường
và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế. Cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp khi các
doanh nghiệp gặp khó khăn và cần sự trợ giúp của nhà nước. b) Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước lOMoAR cPSD| 58702377
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Là hình thức cho vay ưu đãi với lãi
suất thấp hơn lãi suất thị trường tín dụng nên nhà nước phái dành ra một phần ngân sách
để trợ cấp bù lãi suất.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển có tác dụng giảm chi ngân sách nhà nước và nâng
cao trách nhiệm của người sử dụng vốn. Đồng thời có vai trò đáng kể trong việc phục vụ
công tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Cho vay tối đa 70% tổng vốn đầu tư của dự án.
Thực hiện qua kênh Ngân hàng phát triển
c) Vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước
Vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước: Là vốn của doanh nghiệp đầu
tư, hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Hoạt động của các doanh nghiệp nhà
nước là hoạt động then chốt của nền kinh tế. Bao gồm 16 lĩnh vực đặc biệt: an ninh quốc
phòng, sản xuất và cung ứng hoá chất độc hại,...
1.2.2. Nguồn vốn tiết kiệm của các doanh nghiệp
Vốn tiết kiệm của doanh nghiệp (vốn tích lũy của doanh nghiệp): là lợi nhuận hay thu
nhập giữ lại và là một trong các nguồn vốn đề tài trợ cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
- Vốn tích lũy từ trước (vốn sở hữu)
- Phần lợi nhuận để lại của các doanh nghiệp - Quỹ khấu ha
1.2.3. Tiết kiệm của dân
Vốn tiết kiệm của dân (tích lũy của khu vực gia đình) phụ thuộc vào: -
Trình độ phát triển của đất nước -
Tập quán tiêu dùng của dân cư -
Chính sách động viên của nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các
khoản đóng góp của xã hội
1.3. So sánh các nguồn vốn trong nước Nguồn vốn nhà nước
Nguồn vốn tư nhân, dân cư Giống - Là nguồn vốn dài hạn nhau -
Không bị tác động chính trị lOMoAR cPSD| 58702377 Khác -
Là nguồn vốn quan trọng trong nhau
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi - Là nguồn vốn quan trọng trong quốc gia
nông nghiệp và kinh tế nông thôn,mở mang ngành nghề -
Nâng cao chất lượng đời sống,
khuyến khích phát triển kinh tế vùng khó khăn -
Nguồn vốn bị hạn chế, không đầu - Là nguồn vốn bị động, cần những
tư toàn diện được tất cả mọi mặt
chính sách đúng đắn để huy động được tối đa
II. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN TRONG NƯỚC TỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
Trước hết, ta có thể nói rằng, vốn là một trong năm yếu tố quan trọng nhất trong
mọi quá trình sản xuất đó là: nhân lực, vật lực, tài lực (vốn ), thông tin và sự quản lý. Nếu
thiếu vốn thì quá trình sản xuất sẽ không thể được tiến hành. Vốn cũng là một yếu tố vô
cùng quan trọng đối với các nước đang phát triển nói chung, và Việt Nam nói riêng để các
nước này có thể tiến hành đổi mới nền kinh tế, đưa nền kinh tế tiến kịp với các nước phát triển.
Việt Nam là một nước tiến hành Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa muộn so với thế
giới, mặt khác lại có xuất phát điểm thấp, đó là những khó khăn cản trở sự phát triển kinh
tế. Cơ sở hạ tầng của nước ta hiện nay tuy đã có những tiến bộ song vẫn đang ở mức thấp
kém. Đó là một yếu tố làm giảm tính hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Nguồn nhân
lực nước ta có rất nhiều lợi thế song tay nghề lại thấp. Máy móc thiết bị sử dụng trong quá
trình sản xuất phần lớn là lạc hậu so với các nước phát triển …
Để khắc phục những khó khăn này thì vốn đóng vai trò rất quan trọng. Nước ta cần
phải có một lượng vốn lớn để xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và đổi mới thiết bị công nghệ cho quá trình sản xuất. Nền kinh tế
không thể phát triển được nếu thiếu một cơ sở hạ tầng thuận lợi, đồng bộ. Tất cả những
điều đó đòi hỏi Nhà Nước phải có các giải pháp thích hợp để huy động được một lượng
vốn đủ lớn để, thực hiện việc “đi trước đón đầu”.
2.1. Vốn nhà nước
Vốn nhà nước đóng vai trò hết sức to lớn, tạo cơ sở tiền đề, và hỗ trợ phát triển,
không chỉ thế còn là một phần cốt yếu của công cuộc đầu tư và phát triển tại không chỉ các
quốc gia đang phát triển nói riêng mà trong mọi nền kinh tế nói chung. Là cốt lõi trong lOMoAR cPSD| 58702377
công cuộc đổi mới, phát triển của các nước đang phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo lập
điều kiện phát triển, củng cố cho những hoạt động, chiến lược của đất nước.
Bình quân giai đoạn 2001-2010, chiếm 45,7% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
2.1.1. Ngân sách nhà nước:
Thông qua hoạt động chi ngân sách, nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở
kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các doanh nghiệp thuộc các ngành
then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển
của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển
sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài
chính thông qua thuế, ngân sách Nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư,
kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Nhà nước còn dùng ngân sách Nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. Dẫn chứng:
Trong giai đoạn 2001-2010, tỷ lệ chi ngân sách nhà nước bình quân bằng 28% GDP,
trong đó chi cho đầu tư phát triển đạt bình quân 30,2% tổng chi ngân sách nhà nước. Tính
chung cho giai đoạn 2001-2010, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm khoảng 51% tổng
vốn đầu tư của khu vực nhà nước và bằng khoảng 23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội lOMoAR cPSD| 58702377 -
Tỷ lệ chi ngân sách vào đầu tư phát triển có xu hướng tăng trong giai đoạn 20112020.
Ngân sách nhà nước chi đầu tư cho dự án đường vành đai số 4: có tổng chiều dài khoảng
112,8km, qua địa phận 3 tỉnh Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh. Vùng thủ đô được bố trí ngân
sách thành phố là khoảng 23 524 tỷ đồng, trong đó, giai đoạn 2021-2025 là 19 400 tỷ, giai
đoạn 2026-2030 là 4 047 tỷ đồng.
Bên cạnh Việt Nam thì tại đất nước Ấn Độ vừa qua đã thực hiện chi ngân sách một cách
rất quyết liệt cho siêu dự án 1200 tỷ USD với mong muốn biến Ấn Độ thành “công xưởng thế giới”
2.1.2. Tín dụng đầu tư phát triển.
Tín dụng đầu tư phát triển là tín dụng do Nhà nước thực hiện để hỗ trợ các dự án
đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình
kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích. lOMoAR cPSD| 58702377
Về nguyên tắc, tín dụng đầu tư phát triển chỉ áp dụng đối với những dự án đầu tư mà Nhà
nước cần khuyến khích, có hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm hoàn trả được vốn vay.
Trên thực tế, tín dụng đầu tư của Nhà nước ra đời đã đáp ứng được mục đích của
Nhà nước chuyển từ bao cấp vốn sang hỗ trợ dưới dạng cho vay có hoàn trả. Ưu điểm của
hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước là các hoạt động đầu tư được sử dụng nguồn vốn
Nhà nước để tạo ra nguồn thu có khả năng hoàn trả Khoản vốn đã sử dụng. Nhờ đó tín
dụng đầu tư của Nhà nước không chỉ góp phần tập trung được các nguồn vốn cần thiết cho
đầu tư phát triển mà còn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển
được nguồn vốn của Nhà nước. Thông qua tín dụng đầu tư, Nhà nước có thể mở rộng và
chủ động trong việc giải quyết các mục tiêu dài hạn. Dẫn chứng:
Trong thị trường tổ chức tín dụng Việt Nam, thì vị thế vững trãi của 4 ngân hàng
thương mại nhà nước lớn dường như là không thay đổi, đó là Agribank, BIDV,
Vietcombank, VietinBank, cả 4 ngân hàng này đều vượt ngưỡng tổng tài sản 1 triệu tỷ,
trong đó muộn nhất là Vietcombank vào năm 2018. Theo số liệu năm 2019, thì tổng tài sản
của 4 ngân hàng này đã đạt trên 5 triệu tỷ đồng, chiếm gần 45% tổng tài sản của cả hệ
thống tổ chức tín dụng.
Không chỉ riêng Việt Nam mà các quốc gia đang phát triển nói riêng khác cũng như
trên mọi nền kinh tế nói chung thì tín dụng đầu tư phát triển đóng vai trò vô cùng to lớn. lOMoAR cPSD| 58702377
Có thể kể đến như tại Trung Quốc, đó là Ngân hàng Công Thương Trung Quốc (ICBC),
Ngân hàng Trung Quốc (BOC), Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc (CCB), và Ngân hàng
Nông nghiệp Trung Quốc . Nói riêng về ICBC, đây là ngân hàng lớn nhất thế giới xét về
giá trị tài sản theo số liệu của năm 2018 là 4000 tỷ USD, còn về CCB và ABC lần lượt là
3400 tỷ USD và 3240 tỷ USD và dù tổng tài sản là 2990 tỷ USD nhưng ngân hàng Trung
quốc(BOC) vẫn là ngân hàng lớn thứ tư thế giới về mặt tài sản, vượt xa những ngân hàng
lớn của những nền kinh tế đi trước như Mĩ hay Anh.
2.1.3. Vốn doanh nghiệp nhà nước,
Vốn doanh nghiệp nhà nước mặc dù chiếm tỉ lệ rất nhỏ về số lượng doanh nghiệp
(0,08%) nhưng doanh nghiệp nhà nước đóng góp 28% tổng số thuế và các khoản phải nộp
ngân sách nhà nước. Số thuế và các khoản phải nộp bình quân của doanh nghiệp nhà nước
là 576 tỷ đồng, gấp 43 lần doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 14 lần doanh nghiệp
dân doanh. Trong hoàn cảnh khó khăn, gian nan hay khi có biến động thị trường, vai trò
của doanh nghiệp nhà nước như dẫn dắt, điều tiết, chia sẻ càng rõ ràng, ví dụ như các ngân
hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối đã tăng cường hiệu lực chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, góp phần duy trì ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, ổn
định tỷ giá. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thông thường nguồn vốn của doanh nghiệp nhà
nước đầu tư chiếm 14-15% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, chủ yếu là đầu tư theo chiều sâu,
mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp.
Bình quân giai đoạn 2001-2010, tổng vốn đầu tư của các tập đoàn, doanh nghiệp, tổng công
ty Nhà nước chiếm khoảng 25,4% tổng vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước. Dẫn chứng:
Các doanh nghiệp Nhà nước lớn nhất Việt Nam tại thời điểm năm 2019 như Tập
đoàn dầu khí Việt Nam với mức vốn chủ sở hữu đạt 21 tỷ USD, tập đoàn điện lực Việt Nam
với mức vốn điều lệ là 205 390 tỷ đồng. Xét tại một quốc gia đang phát triển khác cũng
nằm trong khu vực Châu Á như Ấn Độ, một số doanh nghiệp nhà nước như Ngân hàng
Nhà nước Ấn Độ với mức vốn hoá thị trường đạt 54,3 tỷ USD vào năm 2021 hay ngay gần
với chúng ta là Trung Quốc với công ty Sinopec Group kinh doanh lĩnh vực dầu khí hay
tập đoàn lưới điện Trung Quốc.
2.2. Vốn tích lũy của doanh nghiệp
Vốn tích lũy của doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.
Vốn tích luỹ của doanh nghiệp được coi là một trong những động lực chính, bên cạnh
vốn nhà nước để phát triển kinh tế của các nước đang phát triển, và trong tương lai sẽ nắm
giữ một tỉ trọng lớn, dần thay thế vốn nhà nước ở một số lĩnh vực đầu tư. Dẫn chứng: lOMoAR cPSD| 58702377
Có thể thấy nguồn vốn doanh nghiệp trong giai đoạn 2016-2020 liên tục mở rộng
và quy mô, cũng như có tốc độ tăng trưởng tương đối lớn.
Dự án lớn được đầu tư vốn doanh nghiệp như: Luxstay từng lên sóng Sharktank và
đã kêu gọi thành công 6 triệu USD, và tính đến năm 2019, thì doanh nghiệp này đã kêu gọi
tổng số vốn ước tính là 168 tỉ đồng. Và nói về kêu gọi vốn doanh nghiệp thì trong chương
trình Thương vụ bạc tỉ (Shark tank), chương trình kêu gọi vốn được lên sóng trực tiếp, công
khai, trong mùa 3 của chương trình, thì các nhà đầu tư đã thực hiện cam kết đầu tư lên tới 449.56 tỷ.
2.3. Vốn tích lũy trong dân cư
Mặc dù chiếm tỉ trọng chưa cao cũng như gặp nhiều khó khăn trong việc huy
động, tập trung, nhưng nguồn vốn này là mầm mống cho việc khởi đầu xây dựng nên
những doanh nghiệp non trẻ, cũng như tạo điều kiện để phát huy yếu tố tự chủ trong nhân
dân, bước đầu thành lập lên những doanh nghiệp mới, và là nguồn hỗ trợ cho những
doanh nghiệp còn chưa vững vàng trên thị trường. Dẫn chứng:
Vốn tích lũy trong nhân dân: theo ước tính của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phần tiết
kiệm trong dân cư tham gia đầu tư gián tiếp vào khoảng 3,7% GDP, chiếm khoảng 25% lOMoAR cPSD| 58702377
tổng tiết kiệm của dân cư, phần tiết kiệm của dân cư tham gia đầu tư trực tiếp khoảng 5%
GDP và bằng 33% số tiết kiệm
III. SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2021 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Vốn nhà nước 557,5 594,9 619,1 634,9 729 713,6 Doanh nghiệp, tư nhân 579,7 676,3 803,3 942,5 972,2 1.720,2
tổng vốn đầu tư toàn xã hội 1.485,1 1.667,4 1.856,6 2.046,8 2.164,5 2.891,9
Nguồn vốn trong nước giai đoạn 2016-2021 (nghìn tỷ đồng)
1. Nguồn vốn nhà nước
Thứ nhất, tỷ trọng vốn đầu tư từ khu vực nhà nước biến động nhẹ từ mức 38% năm
2016 xuống còn 34% năm 2020 cho thấy:
Giai đoạn 2016-2020, cơ cấu thu chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ
trọng thu nội địa, các nhiệm vụ chi được thực hiện theo hướng tăng dần tỷ lệ
chi đầu tư phát triển, giảm dần chi thường xuyên, bảo đảm các mục tiêu về bội
chi và nợ công. Quy mô và cơ cấu thu, chi ngân sách thay đổi tích cực, góp phần
củng cố nền tảng tài chính vĩ mô. Tạo thêm dư địa để thực hiện các giải pháp lOMoAR cPSD| 58702377
tài chính, tín dụng hỗ trợ DN và người dân dưới tác động của đại dịch Covid- 19.
Đã thực hiện đổi mới phạm vi và phương thức quản lý ngân sách nhà nước.
Kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước được tăng cường. Công tác
quản lý thu, khai thác nguồn thu, mở rông cơ ṣ ở thuế tiếp tục được chú trọng
gắn với đẩy mạnh chống thất thu, buôn lâu, gian lậ n thương ṃ ại; quyết liêt xử
lý nợ thuế; tăng cự ờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế... góp phần bảo đảm tỉ
lệ huy động vào ngân sách nhà nước cơ bản đạt được mục tiêu đề ra.
Thứ hai, tỷ trọng vốn nhà nước giảm nhanh xuống còn 25% năm 2021:
Dịch bệnh Covid-19 đã tác động mạnh đến cơ cấu thu chi ngân sách, ước
tính bôi chi NSNN trong phạm vi dự toán khoảng 4% GDP ̣ . Cơ cấu đầu
tư chuyển dịch tích cực, tỷ trọng đầu tư của khu vực nhà nước giảm, phù hợp
với định hướng cơ cấu lại đầu tư công và giảm dần sở hữu Nhà nước tại các
doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, nhất là các lĩnh vực Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối.
Tóm lại, tổng số tiền tiết kiệm kinh phí ngân sách, vốn Nhà nước giai đoạn 2016-2021
là 350,54 nghìn tỷ đồng. Bội chi NSNN, nợ công được kiểm soát chặt chẽ. Nợ công giảm
mạnh từ 63,7% GDP năm 2016 xuống còn 43,1% GDP cuối năm 2021 và được cơ cấu lại bền vững, an toàn.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại 1 số hạn chế:
Hệ thống tín dụng chưa chuyên nghiệp cùng với các yêu cầu nghiêm ngặt
thiếu thực tế đối với các khoản vay đã khiến doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình có thu nhập thấp bị loại khỏi mạng lưới cung cấp
tín dụng của các ngân hàng thương mại. Việc thiếu khả năng tiếp cận nguồn vốn
ngân hàng đã khiến doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ gia
đình nghèo chuyển sang thị trường tín dụng phi chính thức hoặc "tín dụng đen"
để thỏa mãn nhu cầu của họ.
2. Nguồn vốn ngoài nhà nước (doanh nghiệp, dân cư): dịch chuyển tích cực
Tỷ trọng vốn đầu tư từ tích lũy doanh nghiệp và trong dân tăng ổn định từ 38% lên
45% năm 2020: Nhà nước tập trung chú trọng cho sự phát triển của các doanh nghiệp, giảm
áp lực nguồn vốn đầu tư lên nhà nước, thúc đẩy quá trình phát triển toàn xã hội
Năm 2021 tỷ trọng tăng vọt lên 59% do Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ nhân
dân thời kỳ covid (năm 2020) để phòng chống dịch bệnh (tăng lương, hỗ trợ vay vốn cho
các doanh nghiệp,...) Từ đó mà nhiều doanh nghiệp ngày càng có tiềm năng phát triển và
tích luỹ ngày càng cao. Áp lực về dịch bệnh giảm đi, giãn cách xã hội từng bước được nới
lỏng nên các doanh nghiệp, dân cư tập trung đẩy mạnh kinh tế. Khu vực kinh tế tư nhân có
những dấu hiệu phát triển tích cực, góp phần gia tăng vai trò của khu vực tư nhân đối với tăng trưởng kinh tế.
Mặc dù tỷ trọng vốn của khu vực ngoài nhà nước được Nhà nước tạo điều kiện phát
triển và tăng nhanh tuy nhiên khi so sánh cơ cấu các nguồn lực tài chính phát triển của Việt lOMoAR cPSD| 58702377
Nam với mức bình quân của ASEAN cho thấy, tỷ trọng vốn của khu vực dân cư và doanh
nghiệp tư nhân trong GDP ở Việt Nam là tương đối thấp so với các nước trong quá trình
thực hiện tăng trưởng nhanh thành công đạt được (như Nhật Bản, Hàn Quốc: 72 - 75%). Nguyên nhân là do: -
Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ nói riêng và các
doanh nghiệp dân doanh Việt Nam nói chung đang có xu hướng giảm và gặp nhiều khó khăn hơn -
Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp tư nhân còn nhỏ và khả năng mở rộng quy
mô còn nhiều khó khăn. Theo kết quả điều tra năm 2018 của Hiệp hội doanh nghiệp
nhỏ và vừa, có 59% doanh nghiệp siêu nhỏ, 48% doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam vẫn
hoạt động ở quy mô hiện tại trong thời gian tới và chưa có ý định “lớn lên” -
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân còn thấp, khả năng
tích lũy vốn kém. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giai đoạn 2011 - 2018 có
32% doanh nghiệp siêu nhỏ, 17% doanh nghiệp nhỏ và 16% doanh nghiệp vừa bị thua lỗ. 3. Nhìn chung
Qua biểu đồ trên ta thấy được cơ cấu vốn không có sự dịch chuyển rõ rệt trong giai đoạn 2017-2019. -
Năm 2020, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn khu vực nhà nước tăng cao 14,3%,
khu vực ngoài nhà nước giảm sâu xuống còn 3% nhưng đến năm 2021 thì vị trí lại
thay đổi, khu vực ngoài nhà nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất là 7,2% trong
đó khu vực Nhà nước lại chỉ có -2,9% -
Nguồn vốn đầu tư công hiện nay ở Việt Nam chủ yếu vẫn từ NSNN, huy động nguồn
vốn từ khu vực tư nhân cho đầu tư công qua các hình thức hợp tác công tư còn khá khiêm tốn. lOMoAR cPSD| 58702377 -
Với sự dịch chuyển tích cực trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư thì vai trò của vốn đầu
tư khu vực ngoài nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng lên -
Giai đoạn 2016-2021, việc thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng
trưởng đã đạt được nhiều kết quả tích cực, quan trọng, hoàn thành cơ bản các mục
tiêu đề ra; chất lượng tăng trưởng được nâng lên, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng, huy động vốn đầu tư phát triển tăng; quản lý nợ xấu, nợ công có nhiều tiến bộ -
Nhìn lại 06 năm qua, tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội tăng liên tục qua các
năm, trong đó: vốn đầu tư khu vực Nhà nước tăng chậm 557,5 nghìn tỷ đồng năm
2016 lên 713,6 nghìn tỷ đồng năm 2021, vốn ngoài Nhà nước tăng mạnh từ 579,7
nghìn tỷ đồng lên 1720 nghìn tỷ đồng (gấp 2,96 lần). Điều đó cho thấy, Nhà nước
đã thực hiện khá hiệu quả việc huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư phát triển,
góp phần tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. -
Thực tế thời gian qua cho thấy đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình
có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn, mở mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thương công nghiệp,
thương mại, dịch vụ và vận tải trên các địa phương. KẾT LUẬN
Vai trò của nguồn vốn trong nước đối với sự phát triển của các quốc gia đang phát
triển là hết sức quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Bởi nguồn vốn trong nước đáp
ứng được một lượng lớn nhu cầu về vốn, đóng góp lớn vào GDP toàn xã hội, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Nguồn vốn trong nước đóng vai trò định hướng cho việc thay đổi
cơ cấu kinh tế, cân bằng thị trường hàng hoá giúp nền kinh tế quốc gia tăng trưởng và phát
triển đồng đều toàn diện. Không những vậy nó còn giúp kiềm chế lạm phát, đẩy nhanh tiến
trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, tạo đà tăng trưởng và phát triển kinh tế, đồng
thời hạn chế những mặt tiêu cực của nguồn vốn nước ngoài, tạo dựng khung xương vững
chãi cho nền kinh tế giúp chống lại sóng gió từ thị trường quốc tế. Trong mấy thập kỷ vừa
qua, tầm quan trọng của nguồn vốn trong nước ngày càng được chứng minh và ngày càng
giúp đất nước Việt Nam phát triển vượt bậc, khẳng định vị thế trên trường quốc tế. Trong
20 năm thực hiện chính sách đổi mới. Nhà nước liên tục hoàn thiện các chính sách nhằm
tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế hộ gia đình mạnh dạn bỏ vốn đầu
tư và thúc đẩy sự đan xen, hỗn hợp các hình thức sở hữu trong nền kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế đầu tư - Đại học Kinh tế Quốc dân
2. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam - Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 lOMoAR cPSD| 58702377
3. Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính - Vốn đầu tư thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn chiến lược mới 2021 - 2030 và những vấn đề cần quan tâm
4. Luật Hoàng Phi - Vai trò ngân sách nhà nước
5. Đảng uỷ khối các cơ quan trung ương - Những thành tựu to lớn của đất nước sau
35 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo
6. Số liệu tổng cục Thống kê - Tổng cục thống kê