



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58702377
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------- *** -------
BÀI TẬP NHÓM MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI: VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
TẠI VIỆT NAM. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC QUA DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
CÁT LINH – HÀ ĐÔNG
N hóm sinh viên thực hiện : Nhóm 7 Trần Thị Ánh : 11237048 Nguyễn Thị Thu Hương : 11235448 Nguyễn Gia Trung Kiên : 11235452 Nguyễn Phương Thảo : 11235498 Ngô Thị Phương Trang : 11235511 Nguyễn Hải Yến : 11235526
Lớp tín chỉ: Kinh tế đầu tư_06
Giả ng viên: Th S. Đinh Thùy Dung
Hà Nội, 2025 lOMoAR cPSD| 58702377 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA NHÀ
NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ................... 6
I. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý đầu tư: .......................................... 6
1. Khái niệm quản lý đầu tư ............................................................................... 6
2 Mục tiêu quản lý nhà nước hoạt động đầu tư ................................................. 7
II. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư: .......................................... 10
1. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư: ........................................ 10
2. Một số nội dung cụ thể của quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư theo
.......................................................................................................................... 12
quy định của pháp luật Việt Nam ..................................................................... 12
3. Quản lý nhà nước đối với các loại dự án đầu tư .......................................... 16
III. Chức năng, phương pháp và công cụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư
............................................................................................................................. 18
1. Chức năng của Nhà nước trong quản lý hoạt động đầu tư .......................... 18
2. Phương pháp quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư .................................. 19
3. Các công cụ quản lý hoạt động đầu tư ......................................................... 22
IV. Phân công, phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam ... 22
V. Khung pháp lý và cơ chế quản lý đầu tư tại Việt Nam ................................... 28
1. Khung pháp lý của hoạt động quản lý đầu tư tại Việt Nam ......................... 28
2. Cơ chế quản lý đầu tư tại Việt Nam ............................................................. 30
CHƯƠNG 2: NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY TẠI
VIỆT NAM ........................................................................................................ 34
I. Những thành tựu trong công tác quản lý đầu tư của nhà nước những năm gần
đây tại Việt Nam ................................................................................................. 34
II. Những hạn chế và thách thức ......................................................................... 38
CHƯƠNG 3: ƯU NHƯỢC ĐIỂM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ CÁT
LINH-HÀ ĐÔNG .............................................................................................. 43 lOMoAR cPSD| 58702377
I. Tổng quan về dự án đường sắt Cát Linh ......................................................... 43
II. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư của Nhà nước trong Dự án đường
............................................................................................................................. 45
sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông ............................................................................. 45
III. Ưu nhược điểm của công tác quản lý dự án đầu tư của Nhà nước trong dự án
Cát Linh Hà Đông ............................................................................................... 50
1. Ưu điểm ....................................................................................................... 50
2. Nhược điểm .................................................................................................. 51
CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT
NAM ................................................................................................................... 53
I. Yêu cầu, định hướng trong hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư tại Việt Nam ... 53
II. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư tại Việt Nam ............................. 55
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 58
DANH MỤC THAM KHẢO ............................................................................ 60 lOMoAR cPSD| 58702377 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang có những bước phát triển mạnh mẽ, đầu tư
công đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững. Các
dự án đầu tư công, đặc biệt là những công trình hạ tầng giao thông, không chỉ góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống
của người dân. Tuy nhiên, thực tế triển khai nhiều dự án đầu tư công tại Việt Nam vẫn
tồn tại không ít bất cập, điển hình là tình trạng chậm tiến độ, đội vốn, quản lý kém hiệu
quả và tác động môi trường chưa được kiểm soát chặt chẽ. Những vấn đề này đặt ra yêu
cầu cấp thiết về việc nâng cao công tác quản lý của Nhà nước nhằm đảm bảo hiệu quả
và tính minh bạch trong các dự án đầu tư công.
Nhà nước giữ vai trò trung tâm trong việc định hướng, quản lý và giám sát các
dự án đầu tư công. Vai trò này thể hiện qua việc xây dựng khung pháp lý, ban hành các
chính sách điều tiết, kiểm soát nguồn vốn, giám sát tiến độ thực hiện và đảm bảo hiệu
quả vận hành các dự án. Đặc biệt, đối với các công trình lớn, có ảnh hưởng sâu rộng đến
nền kinh tế - xã hội, vai trò quản lý của Nhà nước càng trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết. Nếu không có sự quản lý chặt chẽ, các dự án này có thể dẫn đến thất thoát ngân
sách, lãng phí nguồn lực và làm giảm niềm tin của công chúng đối với chính sách đầu tư công.
Dự án đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông là một ví dụ điển hình về những thách
thức trong công tác quản lý đầu tư công tại Việt Nam. Đây là dự án giao thông trọng
điểm, có ý nghĩa lớn trong việc phát triển hệ thống vận tải công cộng của Hà Nội, góp
phần giảm ùn tắc giao thông và hướng đến mô hình đô thị hiện đại. Tuy nhiên, quá trình
triển khai dự án đã gặp phải nhiều vấn đề liên quan đến quản lý nguồn vốn, giám sát tiến
độ và chất lượng công trình, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả đầu tư. Do đó,
nghiên cứu về vai trò quản lý Nhà nước trong dự án này giúp làm rõ hơn những điểm
mạnh, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý đầu tư công nói chung.
Việc lựa chọn dự án Cát Linh - Hà Đông làm đối tượng nghiên cứu không chỉ
giúp phản ánh thực trạng quản lý đầu tư công tại Việt Nam mà còn đưa ra các bài học
quan trọng nhằm cải thiện công tác quản lý của Nhà nước trong các dự án tương lai.
Thông qua phân tích dự án này, có thể đánh giá được hiệu quả của các cơ chế kiểm soát lOMoAR cPSD| 58702377
ngân sách, quản lý tiến độ, lựa chọn nhà thầu cũng như sự phối hợp giữa các cơ quan
Nhà nước trong quá trình triển khai dự án. Đồng thời, việc nghiên cứu còn giúp đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý, giám sát và điều hành các dự án đầu tư
công, đảm bảo các công trình được triển khai đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và
mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội.
Tóm lại, việc nghiên cứu vai trò quản lý của Nhà nước thông qua dự án đường
sắt Cát Linh - Hà Đông không chỉ giúp làm rõ những vấn đề tồn tại trong đầu tư công
mà còn góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tạo tiền đề cho các dự án hạ tầng giao thông
trong tương lai được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững hơn.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là làm rõ vai trò quản lý của Nhà nước trong các dự
án đầu tư công thông qua phân tích trường hợp cụ thể của dự án đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông.
Nghiên cứu sẽ đánh giá những thành công, hạn chế trong quá trình quản lý và
triển khai dự án, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý các dự án đầu tư công trong tương lai.
Đặc biệt, nghiên cứu sẽ tập trung vào các khía cạnh như kiểm soát ngân sách,
quản lý tiến độ, giám sát chất lượng và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng.
Thông qua dự án này, nghiên cứu cũng sẽ chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm trong
công tác quản lý Nhà nước, giúp làm rõ những điểm đã thực hiện tốt cũng như những
tồn tại cần khắc phục để tối ưu hóa quy trình quản lý đầu tư công.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào quá trình triển khai dự án đường sắt đô thị Cát
Linh - Hà Đông từ khi được phê duyệt cho đến giai đoạn hoàn thành và đi vào vận hành.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét bối cảnh chính sách, quy định pháp lý liên
quan đến đầu tư công và quản lý các dự án hạ tầng giao thông tại Việt Nam.
Ngoài ra, nghiên cứu sẽ tập trung vào việc phân tích những yếu tố tác động trực
tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước đối với dự án này. Từ đó, đưa ra những
đề xuất cụ thể nhằm cải thiện cơ chế quản lý, giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng
thực hiện các dự án đầu tư công trong tương lai. lOMoAR cPSD| 58702377
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sẽ sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu để thu
thập thông tin liên quan đến vai trò quản lý của Nhà nước trong các dự án đầu tư công.
Các văn bản pháp lý, chính sách, báo cáo và tài liệu nghiên cứu về dự án đường sắt Cát
Linh - Hà Đông sẽ được xem xét để đánh giá một cách khách quan.
Bên cạnh đó, phương pháp nghiên cứu định tính sẽ được áp dụng thông qua việc
phân tích các bài học kinh nghiệm từ dự án, so sánh với thực trạng quản lý đầu tư công tại Việt Nam.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng có thể sử dụng phương pháp phỏng vấn hoặc khảo sát
ý kiến từ các chuyên gia, nhà quản lý và người dân để có cái nhìn đa chiều hơn về hiệu
quả quản lý Nhà nước đối với dự án này.
Cuối cùng, phương pháp đánh giá thực tiễn sẽ giúp xác định những yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình triển khai dự án, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng
cao chất lượng quản lý đầu tư công trong tương lai.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA NHÀ
NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
I. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý đầu tư
1. Khái niệm quản lý đầu tư
Đầu tư là hoạt động có tính liên ngành, do đó, quản lý hoạt động đầu tư là yêu cầu khách
quan nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Quản lý, theo nghĩa chung, là sự tác động có mục
đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng mục tiêu vào
quá trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết
quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã
hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và
hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng
sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư. lOMoAR cPSD| 58702377
2. Mục tiêu quản lý nhà nước hoạt động đầu tư
2.1. Mục tiêu quản lý đầu tư trên giác độ vĩ mô:
Trên giác độ vĩ mô, quản lý nhà nước hoạt động đầu tư nhằm đáp ứng những mục tiêu:
- Đầu tư nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nâng cao tốc độ tăng trưởng và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
- Huy động và sử dụng vốn để đảm bảo hiệu quả đầu tư, cần huy động tối đa và sử
dụng hợp lý các nguồn vốn trong và ngoài nước, bao gồm vốn Nhà nước, tư nhân,
vốn bằng tiền và hiện vật. Đồng thời, việc khai thác tài nguyên, đất đai, lao động
phải đi đôi với tiết kiệm, bảo vệ môi trường và chống thất thoát, lãng phí.
- Hoạt động đầu tư phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật và yêu cầu kinh
tế - kỹ thuật, đảm bảo công trình được thực hiện theo đúng quy hoạch, thiết kế,
sử dụng công nghệ xây dựng tiên tiến. Đồng thời, cần giám sát chặt chẽ để đảm
bảo chất lượng, tiến độ, tính bền vững, mỹ quan và tối ưu hóa chi phí đầu tư.
Quản lý nhà nước hoạt động đầu tư khác với quản lý hoạt động đầu tư của từng cơ sở,
từng doanh nghiệp và từng dự án:
Trên góc độ vi mô: Mục tiêu quản lý đầu tư của từng cơ sở nhằm thực hiện thắng
lợi mục tiêu hoạt động, chiến lược phát triển của đơn vị, mục tiêu sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế tài chính. Mục tiêu cụ thể là nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nâng cao năng suất lao động, đổi
mới công nghệ và tiết kiệm chi phí…Mục tiêu quản lý đầu tư đối với từng dự án nhằm
thực hiện đúng mục tiêu của dự án, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trên cơ
sở thực hiện đúng thời gian đã định trong phạm vi chi phí được duyệt và với tiêu chuẩn hoàn thiện cao nhất.
2.2. Nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư
Nhiệm vụ quản lý đầu tư ở tầm vĩ mô: lOMoAR cPSD| 58702377
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch định hướng và dự báo
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách, quy chế…liên quan đến hoạt động đầu tư
- Điều hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia đầu tư
- Thực hiện kiểm soát của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động đầu tư, các nguồn lực
- Đề ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư Nhiệm vụ quản lý đầu tư ở tầm vi mô:
- Tổ chức thực hiện các công cuộc đầu tư của đơn vị theo dự án được duyệt
- Quản lý việc sử dụng từng nguồn đầu tư từ khi lập, thực hiện cho đến khi vận
hành kết quả đầu tư theo yêu cầu của dự án được duyệt
- Quản lý chất lượng, tiến độ và chi phí của hoạt động đầu tư ở từng giai đoạn khác
nhau và của toàn bộ dự án.
2.3. Các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư
Tuân theo những nguyên tắc của quản lý kinh tế nói chung và được vận dụng cụ
thể vào quản lý hoạt động đầu tư ở tầm vĩ mô và vi mô, cụ thể:
2.3.1. Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa hai mặt kinh tế và xã hội
Kinh tế quyết định chính trị, trong khi chính trị tác động trở lại đến kinh tế. Do
đó, thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp kinh tế và xã hội là yêu cầu khách quan.
Ở tầm vĩ mô, nguyên tắc này thể hiện qua vai trò quản lý của Nhà nước, cơ chế
đầu tư, cơ cấu kinh tế - vùng lãnh thổ, chính sách lao động, bảo vệ môi trường, quyền
lợi người tiêu dùng… Đồng thời, cần hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội, phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng, nội lực và hợp tác quốc tế.
Ở cấp cơ sở, nguyên tắc này đòi hỏi đảm bảo quyền lợi người lao động, lợi ích
doanh nghiệp và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Kết hợp tốt giữa kinh tế và xã hội là
điều kiện và động lực để phát triển kinh tế - xã hội và đạt mục tiêu đầu tư.
2.3.2. Tập trung dân chủ
Quản lý đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc tập trung nhưng vẫn giữ tính dân chủ.
Tập trung giúp quản lý đầu tư thống nhất từ một trung tâm, trong khi dân chủ phát huy lOMoAR cPSD| 58702377
tính chủ động, sáng tạo của địa phương, ngành và cơ sở. Nguyên tắc này yêu cầu vừa
dựa vào ý kiến, nguyện vọng của các bên liên quan, vừa đảm bảo một trung tâm quản lý
đủ mạnh để tránh tình trạng vô chính phủ, quan liêu.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Nhà nước can thiệp để điều
chỉnh thị trường, quản lý các lĩnh vực kinh tế then chốt và đảm bảo mục tiêu kinh tế - xã
hội. Trong đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ được áp dụng từ lập kế hoạch, thực hiện,
phân cấp quản lý, cơ cấu tổ chức đến ra quyết định đầu tư.
2.3.3. Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
Chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo vùng là yêu cầu khách
quan của nguyên tắc quản lý kết hợp theo ngành và lãnh thổ. Đầu tư của một cơ sở chịu
sự quản lý của cả cơ quan chủ quản ngành và chính quyền địa phương. Bộ, ngành Trung
ương quản lý kỹ thuật, kinh tế theo phân cấp, trong khi địa phương chịu trách nhiệm
hành chính, xã hội và quản lý kinh tế với các hoạt động đầu tư trên địa bàn.
Để thực hiện nguyên tắc này, cần xây dựng quy hoạch, xác định cơ cấu đầu tư
hợp lý theo ngành và vùng, kết hợp đầu tư với các hoạt động kinh tế địa phương. Sự
phối hợp này giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển, tận dụng năng lực dư thừa, nâng cao
hiệu quả đầu tư xã hội.
2.3.4. Kết hợp hài hòa các loại lợi ích trong đầu tư
Đầu tư tạo ra nhiều lợi ích: kinh tế, xã hội, nhà nước, tập thể, cá nhân; trực tiếp,
gián tiếp; trước mắt, lâu dài… Trong đó, lợi ích kinh tế là động lực quan trọng, nhưng
giữa các đối tượng có sự thống nhất và mâu thuẫn. Kết hợp hài hòa lợi ích sẽ thúc đẩy
kinh tế phát triển bền vững.
Sự kết hợp này được thực hiện qua chính sách kinh tế - xã hội, đòn bẩy kinh tế,
chính sách lao động… Trong đầu tư, cần cân đối lợi ích giữa nhà nước, cá nhân, tập thể,
chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn, người hưởng lợi. Điều này được đảm bảo qua chính sách,
hợp đồng, cạnh tranh thị trường. Khi có mâu thuẫn, quản lý nhà nước cần biện pháp ngăn chặn tiêu cực.
2.3.5. Tiết kiệm và hiệu quả
Trong đầu tư, tiết kiệm và hiệu quả thể hiện ở chỗ: Với một lượng vốn đầu tư nhất
định, phải đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất hoặc đạt mục tiêu với chi phí thấp nhất.
Biểu hiện tập trung nhất của nguyên tắc này: Đối với cơ sở đầu tư là đạt lợi nhuận
cao; đối với xã hội là gia tăng sản phẩm quốc nội, giá trị gia tăng, thu nhập lao động, lOMoAR cPSD| 58702377
nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa, giáo dục và gia
tăng phúc lợi công cộng.
II. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư
Trong mọi nền kinh tế đều cần phải có sự quản lý của nhà nước đối với nền kinh
tế nói chung và đối với lĩnh vực đầu tư nói riêng. Sự khác nhau giữa các nền kinh tế chỉ
là mức độ, phương thức và mục tiêu can thiệp hoặc quản lý của nhà nước. Trong điều
kiện của Việt Nam, vai trò quản lý của Nhà nước nói chung và đối với lĩnh vực đầu tư
nói riêng là rất lớn, được thể hiện ở những nội dung quản lý sau:
1. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế của mình. Trong đó có việc quản
lý hoạt động đầu tư. Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư với các nội dung sau đây:
- Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và những văn bản dưới luật liên quan
đến hoạt động đầu tư nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư. Nhà
nước ban hành, sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư và các luật liên quan như: Luật Thuế, Luật Đất đai,
Luật Đấu thâu,... và các văn bản dưới luật nhằm, một mặt khuyến khích hoạt động
đầu tư, mặt khác đảm bảo cho các công cuộc đầu tư thực hiện đúng luật và đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư. Trên cơ sở chiến lược, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành, của các địa
phương và vùng lãnh thổ, các cơ quan quản lý Nhà nước tiến hành xây dựng các
quy hoạch và kế hoạch đầu tư theo ngành, địa phương và vùng lãnh thổ, xác định
nhu cầu về vốn, nguồn vốn, các giải pháp huy động vốn…, từ đó, xác định danh
mục các dự án ưu tiên.
- Ban hành kịp thời các chính sách chủ trương đầu tư. Nhà nước ban hành các
chính sách, chủ trương quan trọng như: chính sách tài chính tiền tệ, tín dụng linh
hoạt, chính sách ưu đãi đầu tư... nhằm cải thiện môi trường và thủ tục đầu tư. Nhà
nước đề ra các giải pháp nhằm huy động tối đa và phát huy có hiệu quả mọi nguồn
vốn đầu tư, đặc biệt vốn trong dân và vốn đầu tư nước ngoài; trên cơ sở đó, phân lOMoAR cPSD| 58702377
tích đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, kịp thời điều chỉnh bổ sung những
bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách.
- Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư: Nhà nước mà
đại điện là các ngành thống nhất quản lý các định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan
đến ngành mình như ban hành những quy định về yêu cầu thiết kế thi công, tiêu
chuẩn chất lượng, môi trường…
- Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư, đào tạo, huấn luyện đội ngũ
cán bộ chuyên môn, chuyên sâu cho từng lĩnh vực của hoạt động đầu tư.
- Đề ra chủ trương và chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài, chuẩn bị các nguồn
lực tài chính, vật chất và nhân lực để hợp tác có hiệu quả cao.
- Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát. Các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện
chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư, xử lý
những hành vi vi phạm pháp luật, quy định của Nhà nước, những cam kết của
chủ đầu tư (như: chuyển nhượng, bổ sung mục tiêu hoạt động, tăng vốn để đầu
tư chiều sâu, gia hạn thời gian hoạt động, giải thể...).
- Quản lý trực tiếp nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Nhà nước đề ra các giải pháp
để quản lý và sử dụng nguồn vốn Nhà nước từ khâu xác định chủ trương đầu tư,
phân phối vốn, đến việc thi công Xây dựng và vận hành công trình. Đối với các
dự án đầu tư quan trọng quốc gia cần Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ ra quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án.
- Quản lý trực tiếp đầu tư vào hoạt động công ích. Nhà nước đầu tư vào sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thông qua hình thức giao kế hoạch, đặt
hàng hoặc đấu thầu. Tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đều được bình
đẳng tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích. Nhà nước ban hành
chính sách hỗ trợ các hoạt động công ích và danh mục sản phẩm dịch vụ công ích.
- Các Bộ, ngành, địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư của
Bộ, ngành và địa phương mình.
- Xây dựng danh mục các dự án cần đầu tư của ngành, địa phương.
- Xây dựng các kế hoạch huy động vốn của ngành, địa phương. lOMoAR cPSD| 58702377
- Hướng dẫn các nhà đầu tư thuộc ngành, địa phương mình lập dự án tiền khả thi và khả thi.
- Ban hành những văn bản quản lý thuộc ngành, địa phương mình liên quan đến đầu tư.
- Lựa chọn đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng liên doanh liên kết trong hợp tác
đầu tư với nước ngoài.
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc ngành,
địa phương theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp quản lý.
- Hỗ trợ và trực tiếp xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư như cấp
đất, giải phóng mặt bằng, thuê và tuyển dụng lao động, xây dựng công trình…
- Kiến nghị với cấp trên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những bất hợp lý trong cơ
chế chính sách, quy định dưới luật… nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư.
2. Một số nội dung cụ thể của quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư theo quy
định của pháp luật Việt Nam
2.1. Lập quy hoạch và quản lý đầu tư theo quy hoạch
Chính phủ quy định tổ chức lập, trình duyệt quy hoạch theo pháp luật. Vốn lập
quy hoạch gồm chi phí khảo sát, nghiên cứu, xét duyệt, được lấy từ ngân sách nhà nước
hoặc huy động từ các dự án đầu tư, tùy theo loại quy hoạch. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính chịu trách nhiệm quản lý, cân đối vốn hàng năm. Việc sử dụng vốn tuân theo
pháp luật về ngân sách. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định cuối cùng các dự án quy
hoạch trước khi trình Thủ tướng.
Mọi dự án đầu tư phải tuân thủ quy hoạch vùng, ngành, hạ tầng, đất đai, tài
nguyên… Quy hoạch phải phù hợp với lĩnh vực ưu đãi, đầu tư có điều kiện, cấm đầu tư.
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm công khai quy hoạch, giúp nhà đầu tư tiếp cận thông
tin và quỹ đất. Nếu dự án chưa có trong quy hoạch, cơ quan quản lý đầu tư phải trả lời
nhà đầu tư trong 30 ngày. lOMoAR cPSD| 58702377
2.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư
Các cơ quan quản lý xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách thu hút vốn đầu
tư trong và ngoài nước, tạo điều kiện huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế.
Đồng thời, thực hiện chương trình tuyên truyền, quảng bá về môi trường đầu tư, tiềm
năng và cơ hội đầu tư.
Nhằm hỗ trợ nhà đầu tư, Nhà nước tổ chức các cơ sở xúc tiến đầu tư trong và
ngoài nước, hướng dẫn tìm hiểu chính sách, pháp luật và lựa chọn lĩnh vực, địa điểm
đầu tư. Danh mục dự án thu hút vốn đầu tư quốc gia, ngành, địa phương được xây dựng
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Dựa trên chiến lược thu hút vốn, các
cơ quan quản lý lập kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để phối hợp thực hiện.
2.3. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
2.3.1. Thẩm quyền chấp thuận và cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận các dự án đầu tư quan trọng, có quy mô lớn
hoặc thuộc lĩnh vực đặc biệt theo quy định của pháp luật.
UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án trên địa bàn tỉnh,
trừ các dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc các bộ, ngành liên quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tư đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành hoặc có yếu tố nước ngoài theo quy định.
2.3.2. Thu hồi giấy Chứng nhận đầu tư
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư trong các trường hợp sau:
- Nhà đầu tư không triển khai dự án theo tiến độ cam kết mà không có lý do chính đáng.
- Dự án đầu tư vi phạm pháp luật nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường, trật
tự xã hội hoặc an ninh quốc gia. Nhà đầu tư cung cấp thông tin sai lệch để
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án không phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hoặc có quyết
định điều chỉnh quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền. lOMoAR cPSD| 58702377
- Nhà đầu tư tự nguyện chấm dứt hoạt động hoặc giải thể doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
2.4. Giám sát, đánh giá đầu tư
2.4.1. Phạm vi, đối tượng giám sát, đánh giá đầu tư
Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư là hoạt động theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả
đầu tư của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các ngành, lĩnh vực và các địa phương hoặc vùng lãnh thổ.
Giám sát, đánh giá dự án đầu tư là hoạt động theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình hình
thành và kết quả của các chương trình, các dự án đầu tư.
2.4.2. Mục đích, giám sát, đánh giá đầu tư
Mục đích giám sát, đánh giá đầu tư nhằm đảm bảo dự án tuân thủ pháp luật, đúng
tiến độ, sử dụng vốn hiệu quả và phù hợp với quy hoạch phát triển. Đồng thời, giúp phát
hiện, xử lý sai phạm, đánh giá tác động kinh tế, xã hội, môi trường và đề xuất điều chỉnh chính sách khi cần.
2.4.3. Nội dung giám sát, đánh giá đầu tư
Giám sát tiến độ thực hiện dự án, đảm bảo hoàn thành đúng cam kết. Kiểm tra
việc sử dụng vốn, tránh lãng phí, thất thoát. Đánh giá tuân thủ pháp luật về đầu tư, môi
trường, lao động và các quy định liên quan.
Phân tích hiệu quả đầu tư, đo lường tác động kinh tế, xã hội, môi trường. Kết quả
giám sát là cơ sở để điều chỉnh dự án, xử lý vi phạm và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư.
2.4.4. Hệ thống thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư của Nhà nước
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác giám
sát, đánh giá đầu tư trong toàn quốc.
Tổ chức thực hiện đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi toàn quốc theo từng
thời kỳ kế hoạch hoặc theo yêu cầu của Chính phủ và tổng hợp báo cáo đánh giá tổng
thể đầu tư hàng năm của các Bộ, ngành và địa phương để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ quản lý ngành và
địa phương liên quan thực hiện giám sát, đánh giá các dự án quan trọng quốc gia, các dự
án do Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư trên phạm vi toàn quốc. lOMoAR cPSD| 58702377
Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành và địa phương liên quan
(theo thẩm quyền) về các giải pháp nhằm khắc phục những vướng mắc trong hoạt động
đầu tư của các ngành, các địa phương đối với các dự án nhóm A để đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.
Các Bộ, cơ quan quản lý tổng hợp: Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường
Các Bộ quản lý tổng hợp có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện đánh giá tổng thể đầu tư theo yêu cầu của Chính phủ đồng thời tham gia cùng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các dự án do Thủ tướng Chính phủ cho
phép hoặc quyết định đầu tư, giải quyết các kiến nghị của các Bộ, ngành, địa phương và
chủ đầu tư những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.
Các Bộ quản lý chuyên ngành
Tổ chức thực hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đồng thời gửi tới Bộ Kế hoạch và
Đầu tư) về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý của mình và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của
mình theo chế độ quy định.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các dự án do
thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc cho phép đầu tư về các lĩnh vực thuộc quản lý của mình.
Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành khác về những vấn đề
liên quan đến hoạt động đầu tư chung của Bộ, ngành và liên quan đến các dự án thuộc
thẩm quyền quản lý của mình để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, đảm
bảo tiến bộ và hiệu quả đầu tư.
Có ý kiến hoặc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, của Bộ, ngành
khi có yêu cầu của các Bộ, ngành khác, địa phương và chủ đầu tư.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tổ chức thực hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đồng thời gửi tới Bộ Kế hoạch và
Đầu tư) về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của mình
và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của mình theo chế độ quy định. lOMoAR cPSD| 58702377
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các dự án do Thủ
tướng Chính phủ quyết định hoặc cho phép đầu tư trên địa bàn của mình.
Giám sát việc thực hiện quy hoạch và sử dụng đất đai, đảm bảo môi trường của các dự
án trên địa bàn của tỉnh, thành phố.
Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành về những vấn đề liên quan đến
hoạt động đầu tư chung của địa phương và liên quan đến các dự án thuộc thẩm quyền
quản lý của mình để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.
Có ý kiến hoặc giải quyết kịp thời các vấn đề giải phóng mặt bằng, sử dụng đất thuộc
chức năng, nhiệm vụ của mình khi có yêu cầu của các Bộ, ngành và chủ đầu tư.
3. Quản lý nhà nước đối với các loại dự án đầu tư
3.1. Dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước
Dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước bao gồm các dự án sử dụng vốn ngân sách,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp Nhà nước và vốn do Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước quản lý. Các
dự án này chịu sự quản lý chặt chẽ từ chủ trương đầu tư đến nghiệm thu, bàn giao. Nhà
nước kiểm soát toàn bộ quá trình với dự án dùng vốn ngân sách, trong khi doanh nghiệp
tự chịu trách nhiệm thực hiện với dự án dùng vốn tín dụng và vốn tự có.
Tất cả các dự án sử dụng vốn Nhà nước đều phải được thẩm định, chấp thuận
trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Cơ quan thẩm định gồm Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, UBND các cấp và các cơ quan chuyên trách theo từng loại vốn: Dự án dùng
vốn tín dụng Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định; dự án có vốn bảo
lãnh Nhà nước do Bộ Tài chính xét duyệt; dự án của doanh nghiệp Nhà nước do Hội
đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc quyết định; đối với vốn của Ủy ban Quản lý vốn Nhà
nước, việc thẩm định theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và thực hiện
thủ tục đăng ký hoặc thẩm tra đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã hoạt lOMoAR cPSD| 58702377
động tại Việt Nam nếu có dự án mới có thể thực hiện đầu tư mà không cần thành lập tổ chức kinh tế mới.
Dự án có quy mô vốn nhỏ và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện chỉ cần
đăng ký đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Dự án có quy mô lớn hoặc thuộc lĩnh vực có
điều kiện phải thẩm tra đầu tư, có thể cần sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc
Chủ tịch UBND tỉnh. Nhà nước không can thiệp vào hình thức quản lý dự án, chỉ giám
sát mục tiêu, quy mô, tiến độ, bảo vệ môi trường và việc tuân thủ quy định pháp luật.
3.3. Dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác
Dự án đầu tư của tư nhân và tổ chức ngoài doanh nghiệp Nhà nước có quy mô
nhỏ, không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì không cần đăng ký đầu tư. Nếu dự án
có quy mô vốn lớn hơn một mức nhất định, nhà đầu tư phải đăng ký đầu tư tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư cấp tỉnh. Dự án có quy mô lớn hơn nữa hoặc thuộc lĩnh vực đầu tư có
điều kiện phải thực hiện thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Thủ tục thẩm tra đầu tư tương tự như dự án có vốn nước ngoài, nhưng không
yêu cầu hợp đồng liên doanh hoặc hợp tác kinh doanh. Chủ đầu tư có toàn quyền quyết
định và chịu trách nhiệm về hiệu quả dự án. Nhà nước chỉ giám sát mục tiêu, tiến độ,
sử dụng đất, bảo vệ môi trường và việc tuân thủ quy hoạch, chính sách của ngành và địa phương.
3.4. Dự án đầu tư ra nước ngoài
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức kinh tế đầu tư ra nước ngoài trong
các lĩnh vực xuất khẩu lao động, phát huy ngành nghề truyền thống, khai thác tài nguyên
và mở rộng thị trường. Dự án có quy mô nhỏ chỉ cần đăng ký đầu tư tại cơ quan quản lý
để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Dự án có quy mô lớn hơn phải thẩm tra để cấp
Giấy chứng nhận đầu tư. Sau khi được nước ngoài chấp thuận, nhà đầu tư báo cáo và
đăng ký thực hiện dự án với cơ quan nhà nước.
Nhà đầu tư phải tuân thủ luật pháp nước tiếp nhận, chuyển lợi nhuận về Việt Nam,
báo cáo tài chính định kỳ, thực hiện nghĩa vụ tài chính và hồi hương vốn khi kết thúc
đầu tư. Nếu chưa thể chuyển lợi nhuận về nước, phải có sự chấp thuận của cơ quan có
thẩm quyền. Việc quản lý đầu tư ra nước ngoài do nhiều bộ, ngành và UBND cấp tỉnh phối hợp thực hiện. lOMoAR cPSD| 58702377
III. Chức năng, phương pháp và công cụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư
1. Chức năng của Nhà nước trong quản lý hoạt động đầu tư
1.1. Chức năng định hướng
Bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, các thông tin thị trường, hệ
thống luật pháp, chính sách..., Nhà nước xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra
quyết định của các chủ đầu tư, vạch ra những phạm vi hay giới hạn cho phép của các
quyết định cá nhân và tổ chức, nhắc nhở các chủ thể những quyết định nào là có thể và
những quyết định nào là không thể. Ví dụ, bằng các quy định lĩnh vực cấm đầu tư, lĩnh
vực đầu tư có điều kiện và các ưu đãi đầu tư..., Nhà nước hướng hoạt động đầu tư của
mọi thành viên trong xã hội vào việc thực hiện các mục tiêu chung của đất nước.
1.2. Chức năng bảo đảm
Nhà nước đóng vai trò của người điều tiết, người khuyến khích và tạo xúc tác cho
sự phát triển. Nhà nước tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư. Nhà
nước dẫn dắt và hỗ trợ sự phát triển của hoạt động đầu tư của các chủ thể trong nền kinh
tế, đảm bảo các nhà đầu tư hoạt động trong môi trường an toàn và trật tự.
1.3. Chức năng phối hợp
Trong hoạt động quản lý đầu tư, Nhà nước không chỉ xác định phải làm gì, ai làm
mà còn xác định cả phạm vi, trách nhiệm của những người tham gia, những giải pháp
và công cụ để đảm bảo sự thống nhất trong hành động của nhiều người, nhiều tổ chức...
để tiến đến mục tiêu chung. Nhà nước vận dụng tổng hợp, linh hoạt các phương pháp
hành chính, kinh tế, giáo dục và pháp luật trực tiếp hoặc gián tiếp để điều tiết các quan
hệ kinh tế giữa các cấp, các khâu, các ngành, các khu vực của nền kinh tế quốc dân, dẫn
dắt hành vi của các chủ thể vi mô theo phương hướng phát triển kinh tế vĩ mô. lOMoAR cPSD| 58702377
1.4. Chức năng kiểm tra và điều chỉnh
Trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư, Nhà nước phải luôn kiểm tra và nắm được
mọi sai lệch, khi cần thiết phải có những điều chỉnh kịp thời nhằm xóa bỏ mọi sai lệch đó.
2. Phương pháp quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư
2.1. Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế trong quản lý là phương pháp tác động của chủ thể vào đối
tượng quản lý bằng các chính sách và đòn bẩy kinh tế như: tiền lương, tiền thưởng, tiền
phạt, giá cả, lợi nhuận, tín dụng, thuế...
Quản lý hoạt động đầu tư bằng phương pháp kinh tế nghĩa là thông qua các chính
sách và đòn bẩy kinh tế để hướng dẫn, kích thích, động viên và điều chỉnh các hành vi
của những đối tượng tham gia quá trình thực hiện đầu tư theo một mục tiêu nhất định
của nền kinh tế - xã hội. Như vậy, phương pháp kinh tế trong quản lý chủ yếu dựa vào
lợi ích kinh tế của đối tượng tham gia vào quá trình đầu tư, kết hợp hài hòa lợi ích của
Nhà nước, xã hội với lợi ích của tập thể và cá nhân người lao động trong lĩnh vực đầu tư.
2.2. Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là phương pháp quản lý được sử dụng cả trong lĩnh vực
xã hội và kinh tế. Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý bằng những văn bản, chỉ thị, những quy định về tổ chức...
Phương pháp hành chính trong quản lý được thể hiện ở hai mặt: mặt tĩnh và mặt động.
Mặt tĩnh thể hiện ở những tác động có tính ổn định về mặt tổ chức thông qua việc
thể chế hóa tổ chức (gồm cơ cấu tổ chức và chức năng quản lý) và tiêu chuẩn hóa tổ
chức (định mức và tiêu chuẩn tổ chức).
Mặt động của phương pháp là sự tác động thông qua quá trình điều khiển tức thời
khi xuất hiện những vấn đề cần giải quyết trong quá trình quản lý. Phương pháp hành
chính có ưu điểm là giải quyết trực tiếp và nhanh chóng những vấn đề cụ thể, nhưng lOMoAR cPSD| 58702377
cũng dễ dẫn đến tình trạng quan liêu máy móc, bộ máy hành chính cồng kềnh và độc đoán.
2.3. Phương pháp giáo dục
Theo Chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất quyết định ý thức, nhưng ý thức
cũng tác động trở lại vật chất. Trong quản lý, con người là trung tâm, với hành vi kinh
tế chịu ảnh hưởng bởi lợi ích, trách nhiệm và nhận thức khác nhau.
Do đó, phương pháp giáo dục đóng vai trò quan trọng trong định hướng cá nhân
theo lợi ích chung, góp phần xây dựng con người mới XHCN. Nội dung giáo dục gồm
thái độ lao động, ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, sáng kiến và uy tín nghề nghiệp.
Trong quản lý đầu tư, giáo dục càng quan trọng do đặc thù lao động xây dựng đòi
hỏi chuyên môn cao, tính tự giác và thường xuyên di chuyển. Việc giáo dục ý thức, trách
nhiệm phải gắn liền với khuyến khích lợi ích vật chất.
2.4. Áp dụng phương pháp toán và thống kê trong quản lý hoạt động đầu tư
Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả, bên cạnh các phương pháp định tính
cần áp dụng cả các phương pháp định lượng, đặc biệt là phương pháp toán kinh tế và thống kê.
Phương pháp thống kê: Các phương pháp thống kê được sử dụng để thu thập,
tổng hợp, xử lý và phân tích các số liệu thống kê trong hoạt động đầu tư, dự báo các chỉ
tiêu vốn và nguồn vốn, tình hình giá cả thị trường, các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả đầu tư.
Mô hình toán kinh tế: Mô hình toán phản ánh mặt lượng các thuộc tính cơ bản
của đối tượng được nghiên cứu và là sự trừu tượng hóa khoa học các quá trình và hiện
tượng kinh tế diễn ra trong hoạt động đầu tư. Ví dụ, các mô hình tái sản xuất, hàm sản
xuất, lý thuyết sơ đồ mạng... là những mô hình toán ứng dụng nhiều trong quản lý hoạt động đầu tư.
Vận trù học: gồm nhiều lĩnh vực như quy hoạch tuyến tính, phi tuyến, động, đa
mục tiêu; lý thuyết trò chơi, xác suất, đồ thị, sơ đồ mạng… Các lý thuyết này hỗ trợ xác
định phương án kiến trúc, kết cấu và tổ chức xây dựng công trình. Trong đó, quy hoạch
tuyến tính phổ biến nhất, dùng để tối ưu hóa chương trình thi công, lựa chọn địa điểm,
lập hồ sơ vận chuyển… Quy hoạch động giúp tìm đường đi ngắn nhất, phân phối vốn