




Preview text:
lOMoAR cPSD| 47028186
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
1. Khái niệm, vai trò 1.1 . Khái niệm
Đại lý bảo hiểm tại Điều 124 trong LKDBH 2022 như sau:
"Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô ủy
quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm."
Ví dụ: Anh A mua một chiếc ôtô trị giá 500 triệu đồng. Do tính chất công việc nên anh A
không thể tới trực tiếp công ty bảo hiểm. Do đó, anh ta đã liên hệ với 1 đại lý bảo hiểm để
giúp anh A tìm hiểu thông tin bảo hiểm ôtô để tư vấn cho anh A mua bảo hiểm ôtô mà
không phải trực tiếp đến công ty bảo hiểm. 1.2. Vai trò
Đại lý bảo hiểm có một vai trò quan trọng trong mô hình kinh doanh bảo hiểm. Nó chính
là cầu nối trực tiếp giữa một doanh nghiệp bảo hiểm với khách hàng tiềm năng. Cụ thể:
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm •
Đại lý bảo hiểm dù là tổ chức hay cá nhân đều đóng vai trò là một lực lượng bán
hàng trọng yếu của doanh nghiệp bảo hiểm. •
Là người trực tiếp nhận các thông tin phản hồi về sản phẩm bảo hiểm từ phía khách hàng. •
Có nghĩa vụ tìm kiếm khách hàng có nhu cầu sử dụng gói bảo hiểm. •
Có nhiệm vụ giới thiệu hoặc chào bán gói sản phẩm của doanh nghiệp bảo hiểm với khách hàng. •
Được ủy quyền, chịu trách nhiệm tổ chức việc ký kết hợp đồng giữa doanh nghiệp
với người tham gia bảo hiểm. •
Việc phát triển hệ thống đại lý tạo ra nhiều nguồn thu hơn. •
Thực hiện một số công việc khác nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng đã tham gia gói bảo hiểm.
- Đối với khách hàng tham gia bảo hiểm •
Khách hàng cảm thấy dễ dàng, nhanh chóng trong việc ký kết hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm. lOMoAR cPSD| 47028186 •
Đại lý bảo hiểm có thể đi đến từng nhà, từng doanh nghiệp để tư vấn bảo hiểm, thu
phí bảo hiểm hoặc đàm phán những thay đổi về nhu cầu bảo hiểm của khách hàng. •
Giúp khách hàng tiết kiệm chi phí đi lại, tiết kiệm thời gian khi có quyết định tham gia bảo hiểm. •
Hỗ trợ, đồng hành cùng với người tham gia trong việc đảm bảo quyền lợi bảo hiểm khi rủi ro xảy ra. 2. Phân loại
Dựa theo những tiêu chí khác nhau, đại lý bảo hiểm sẽ được phân ra thành các loại khác
nhau. Việc phân loại này giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm dễ dàng phát
triển hệ thống đại lý, đồng thời dễ dàng quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Dựa theo tư cách pháp nhân
• Đại lý cá nhân: Là một cá nhân đã được uỷ quyền kinh doanh từ doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
• Đại lý tổ chức: Là một nhóm người hoặc một công ty có đại diện pháp nhân
được uỷ quyền kinh doanh từ doanh nghiệp bảo hiểm.
- Dựa theo loại hình bảo hiểm và tính rủi ro của nó
• Đại lý bảo hiểm nhân thọ: Là đại lý đã được uỷ quyền kinh doanh và thực
hiện các hoạt động khác trong khuôn khổ về quyền và trách nhiệm dựa theo
bản hợp đồng từ một doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
• Đại lý bảo hiểm phi nhân thọ: Là đại lý đã được uỷ quyền kinh doanh và
thực hiện các hoạt động khác trong khuôn khổ về quyền hạn và trách nhiệm
dựa theo bản hợp đồng từ một doanh nghiệp phi nhân thọ.
- Các cách phân loại khác
• Theo thư bổ nhiệm: Đại lý giới thiệu dịch vụ và đại lý thu phí bảo hiểm.
Theo trình độ chuyên môn: Đại lý học việc và đại lý chính thức.
Ví dụ1: Nguyễn Hải, đại lý cá nhân có ủy quyền kinh doanh từ Công ty Bảo hiểm A, đã
xây dựng một phòng làm việc tại trung tâm thành phố HN. Anh Hải chủ yếu tư vấn và môi
giới cho cá nhân về các sản phẩm bảo hiểm, từ bảo hiểm y tế đến bảo hiểm nhân thọ.
Ví dụ 2: Nguyễn Thị Lan là một đại lý bảo hiểm phi nhân thọ, được uỷ quyền bởi Công ty
Bảo hiểm X, chuyên cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ như: bảo hiểm ô tô, bảo lOMoAR cPSD| 47028186
hiểm tài sản và bảo hiểm du lịch. Khi một doanh nghiệp cần bảo vệ tài sản của mình, Lan
sẽ tư vấn về bảo hiểm tài sản doanh nghiệp và đưa ra các lựa chọn về mức độ bảo hiểm cần
thiết, điều khoản và điều kiện, cũng như giải thích rõ ràng về quyền lợi mà doanh nghiệp
có thể nhận được từ chính sách.
3. Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
Theo Điều 129 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 về quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
được quy định như sau: Về quyền quy định tại K1 Đ129
1 . Đại lý bảo hiểm có các quyền
a) Lựa chọn và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô theo quy định của pháp luật;
b) Được cung cấp thông tin và điều kiện cần thiết để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác
từ hoạt động đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế
chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm; đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Về nghĩa vụ quy định tại K2 Đ129
2 . Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ
a) Thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nếu có thỏa
thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
d) Tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm; cung cấp các thông tin về sản phẩm
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo
hiểm và giải thích rõ ràng, đầy đủ về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm
bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm; không được tự ý kê khai thông tin
cho bên mua bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm; thực hiện các nghĩa
vụ khác theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Tham dự các khóa đào tạo, cập nhật kiến thức do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tổ chức; lOMoAR cPSD| 47028186
e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; g)
Bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô các khoản tiền mà doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô đã bồi thường cho người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm trong
trường hợp đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm vi phạm
hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo
hiểm, bên mua bảo hiểm; h)
Thực hiện đúng tiêu chuẩn hoạt động đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô quy định; i)
Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và
không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường
hợp cung cấp theo quy định của pháp luật; k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Hành vi không được thực hiện
Quy định tại K3 Đ129 Luật KDBH năm 2022
- Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung
cấp bảo hiểm vi mô, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của bên mua bảo hiểm;
- Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm
hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các thông tin liên
quan đến hợp đồng bảo hiểm;
- Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân
viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
- Xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
Ví dụ: Nguyễn Văn B, đại lý bảo hiểm, quảng cáo một sản phẩm bảo hiểm nhân thọ với
thông điệp rằng "Sản phẩm này đảm bảo chi trả toàn bộ số tiền bảo hiểm đã đóng khi người
được bảo hiểm kết thúc hợp đồng." Anh ta còn quảng cáo với tuyên bố rằng "Không có
điều kiện hay hạn chế nào đối với việc chi trả sau khi hợp đồng kết thúc.” Tuy nhiên, khi
khách hàng mua sản phẩm và ký hợp đồng, họ phát hiện rằng có nhiều điều kiện và hạn chế
mà B không thông báo trong quảng cáo của mình. Sự thật là chi trả đòi hỏi nhiều điều kiện
và có những loại tình huống cụ thể được loại trừ. lOMoAR cPSD| 47028186
Hành động quảng cáo sai sự thật của B đã gây tổn hại đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp
của bên mua bảo hiểm. Điều này có thể dẫn đến tình trạng mất lòng tin, khó khăn trong
việc đảm bảo quyền lợi sau này và thậm chí là thiệt hại tài chính cho người mua bảo hiểm.
Đồng thời, hành động này có thể bị xem xét và xử lý theo quy định của cơ quan quản lý và
luật pháp về bảo hiểm để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Ví dụ: Chi nhánh bảo hiểm A có một danh sách khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
bảo hiểm ô tô từ công ty bảo hiểm B. Nguyễn Thị Lan, đại lý của công ty bảo hiểm C, muốn
chiếm lấy phần thị trường này. Thay vì cạnh tranh bằng cách chất lượng dịch vụ và giá cả,
Lan đã thực hiện những hành động không đạo đức.
Lan đã tiếp cận nhân viên của doanh nghiệp và cung cấp cho họ các ưu đãi không hợp lý,
chẳng hạn như chi phí thấp và mức chiết khấu cao nếu họ đồng ý chuyển khách hàng sang
công ty bảo hiểm C. Lan cũng không ngần ngại sử dụng một số chiêu trò mua chuộc, như
tặng quà có giá trị cho nhân viên và quảng bá những lợi ích không có thực của sản phẩm của mình.