lOMoARcPSD| 45734214
VẤN ĐỀ 3: NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
→ thuộc nhóm quy phạm JUS CONGENS
I. Khái niệm 1. Định nghĩa
Những nguyên tắc bản của luật quốc tế những tưởng chính trị - pháp
mang tính chỉ đạo, bao trùm bắt buộc mọi chủ thể trong mọi lĩnh vực.
2. Đặc điểm
(1) Tính mệnh lệnh: các nguyên tắc bản giá trị bắt buộc tối cao đối với
các chủ thể của luật quốc tế. Các nguyên tắc này đặt ra nghĩa vụ cứng buộc các
chủ thể phải tuân thủ và thước đo tính hợp pháp của các quy phạm khác cũng
như của các hành vi chủ thể luật quốc tế thực hiện bất cứ quy phạm, nguyên
tắc nào trái với các nguyên tắc cơ bản của LQT thì đều vô hiệu.
(2) Tính bao trùm: Các nguyên tắc bản giá trị bắt buộc đối với mọi chủ
thể và trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.
(3) Tính phổ cập: 7 nguyên tắc bản của LQT không chỉ được ghi nhận trong
Hiến chương Liên hợp quốc hay trong Tuyên bố năm 1970 mà nó còn được nhắc
đi nhắc lại trong hầu hết các văn kiện pháp lý quốc tế.
(4) Tính hệ thống: các nguyên tắc không tồn tại đơn lẻ theo hệ thống,
quan hệ biện chúng với nhau.
(5) Tính thừa nhận rộng rãi: được ghi nhận trong các ĐƯQT tồn tại dưới
dạng TQQT.
II. Nội dung của các nguyên tắc cơ bản 1. Nguyên tắc bình đẳng về chủ
quyền giữa các quốc gia
sở pháp lý: (Khoản 1 Điều 2 Hiến chương LHQ): Liên hợp quốc được xây
dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả các thành viên
Hình thành từ rất sớm: từ giai đoạn phong kiến châu Âu, đến giai đoạn TBCN.
sau chiến tranh thế giới thứ II, được ghi nhận tại Điều 2 Hiến chương Liên hợp
quốc, Tuyên bố năm 1970 của LHQ.
Nội dung nguyên tắc: Chủ quyền là thuộc tính chính trị vốn có của quốc gia.
Gồm quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ và độc lập trong quan hệ quốc tế.
Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý.
lOMoARcPSD| 45734214
Mỗi quốc gia được hưởng các quyền xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn và đầy
đủ.
Sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của quốc gia là bất khả xâm phạm.
Mỗi quốc gia quyền tự do lựa chọn phát triển chế độ chính trị, kinh tế,
văn hóa và xã hội của mình.
Quốc gia có nghĩa vụ tuân thủ 1 cách đầy đủ và có thiện ccác nghĩa vụ quốc
tế của mình và chung sống trong hòa bình với các quốc gia khác.
- Tồn tại 2 ngoại lệ:
các quốc gia bị hạn chế chủ quyền (Iran) QG không thể bị hạn chế CQ bởi
hành vi pháp của QG khác, tuy nhiên, QG gây đe dọa đến hoà bình, anh ninh
quốc tế → lợi ích chung, cần hạn chế quyền để đảm bảo an ninh chung cho
tất cả Chủ thể tiến hành hạn chế CQ (Điều 24, Điều 25 Hiến chương LHQ).
các quốc gia tự hạn chế chủ quyền (đa số là các quốc gia tuyên bố trung lập như
Thụy Sĩ)
2. Nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện cam kết quốc tế (Pacta sunt
servanda)
Cơ sở pháp lý: (Khoản 2 Điều 2 Hiến chương LHQ): “Tất cả các thành viên đều
phải thực hiện 1 cách thiện ý những nghĩa vụ họ phải đảm nhận theo hiến
chương này, nhằm đảm bảo hưởng toàn bộ các quyền và ưu đãi do tư cách thành
viên mà có
Sự hình thành: Hình thành từ các quốc gia La Mã cổ đại.
Cam kết quốc tế những hình thức ghi nhận các nghĩa vụ mang tính chất bắt buộc
của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Cam kết quốc tế gồm 5 hình thức phổ biến:
ĐƯQT, TQQT, hành vi pháp đơn phương của QG, Nghị quyết mang tính chất
bắt buộc của TCQT mà quốc gia là thành viên, Phán quyết của quan tài phán
quốc tế mà quốc là bên có liên quan.
Nội dung:
- Các quốc gia không được viện dẫn các quy định của pháp luật trong nước đểtừ
chối thực hiện cam kết quốc tế
- Không được ký kết điều ước, mâu thuẫn với nghĩa vụ trong điều ước quốc tếmà
quốc gia đang là thành viên
lOMoARcPSD| 45734214
- Không cho phép các quốc gia đơn phương ngừng thực hiện xem xét lại
điềuước quốc tế.
- Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao, hệ lãnh sự giữa thành viên của điều ướckhông
làm ảnh hưởng đến các quan hệ pháp giữa các quốc gia này, trừ TH quan hệ
này là cần thiết cho việc thực hiện điều ước.
- Ngoại lệ:
Đối tượng, điều ước không còn (Đ61 Công ước viên 1969)
Xuất hiện quy phạm Jus congens mới nội dung trái với điều ước (Đ53 Công
ước viên 1969)
Một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ điều ước (Đ60 Công ước viên 1969)
Khi xuất hiện sự thay đổi bản về hoàn cảnh khách quan (Đ62 Công ước
viên 1969)
3. Nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe doạ dùng vũ lực
Sự hình thành: Hình thành từ năm 1945 cùng với sự ra đời của LHQ.
Dùng vũ lực là sử dụng sức mạnh qs để buộc quốc gia khác phục tùng. Hiện nay,
vũ lực có thể hiểu gồm cả vũ lực chính trị và kinh tế.
Đe dọa dùng lực việc tuyên bố sẽ sd lực nếu quốc gia thực hiện hay không
thực hiện hành vi nhất định
→ hành vi dùng vũ lực có thể do chính quốc gia tiến hành hoặc có thể thông qua
hành vi của chủ thể khác.
Nội dung:
- Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác
- Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực
- Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành
xâmlược quốc gia T3
- Không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ tham gia vào nội chiến hay các hành vikhủng
bố tại quốc gia khác.
- Không tổ chức, khuyến khích tổ chức bằng các băng nhóm trang LLVT
phichính quy, lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác.
lOMoARcPSD| 45734214
- Ngoại lệ: Học thuyết phòng vệ tự và phòng vệ phủ đầu:
Các QG quyền sử dụng vũ lực để thực hiện quyền tự vhợp pháp theo Đ51
Hiến chương LHQ (btấn công trước, tương xứng về thời gian hậu quả,
thông báo, chấm dứt khi Hội đồng Bảo an yêu cầu).
? Thời gian tương xứng là bao lâu? (Tương xứng được ghi nhận tại nguồn bổ trợ
- Phán quyết của ICJ)
Các QG có quyền dùng vũ lực trừng phạt các QG có hành vi vi phạm nghiêm
trọng LQT trên cơ sở có nghị quyết của HDBA LHQ.
Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết quyền dùng lực để
giành lại quyền tự do, độc lập cho dân tộc.
4. Hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế
Cơ sở pháp : (Khoản 3 Điều 2 Hiến chương LHQ) “Tất cả các thành viên của
LHQ giải quyết các tranh chấp quốc tế của họ bằng biện pháp hòa bình, sao cho
không tổn hại đến hòa bình, an ninh quốc tế và công lý”
Sự hình thành: từ năm 1945 cùng với sự ra đời của Liên hợp quốc.
Tranh chấp quốc tếhoàn cảnh thực tế mà các QG và các chủ thể khác của LQT
có quan điểm mâu thuẫn trái ngược nhau dẫn tới xung đột về lợi ích giữa các bên.
Nội dung:
- Theo Hiến chương LHQ, hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế là nghĩa v
phải thực hiện của các QG thành viên. Để giải quyết tranh chấp quốc tế, các QG
thể lựa chọn 1 trong các biện pháp quy định trong Hiến chương hoặc tùy theo
sự lựa chọn của mình sao cho phù hợp nhất, nhưng bắt buộc phải biện pháp
hòa bình.
- Điều 33 Hiến chương LHQ:
Đàm phán
Điều tra
Trung gian
Hòa giải
Tòa án
Trọng tài
lOMoARcPSD| 45734214
Thông qua tổ chức quốc tế
Các biện pháp hòa bình khác
Đây là nguyên tắc không có ngoại lệ.
5. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
sở pháp : (Khoản 7 Điều 2) “Hiến chương này hoàn toàn không cho phép
LHQ được can thiệp vào những công việc thực chất thuộc thẩm quyền nội bộ của
bất cứ quốc gia nào, không đòi hỏi các thành viên của LHQ phải đưa những
công việc loại này ra giải quyết theo quy định của Hiến chương.” Sự hình thành:
hình thành ở giai đoạn LQT hiện đại.
Khái niệm công việc nội b: Công việc nội bộ là công việc thuộc thẩm quyền tự
quyết của quốc gia, xuất phát từ chủ quyền quốc gia (bao gồm cv đối nội đối
ngoại gắn liền với 2 chức năng cơ bản của NN).
Nội dung:
- Cấm can thiệp trang các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp
khácnhằm chống lại chủ quyền, nền tảng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của
QG khác
- Cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắtbuộc
QG khác phụ thuộc vào mình
- Cấm tổ chức, khuyến khích c phần t phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật
đổchính quyền của QG khác
- Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở QG khác
- Tôn trọng quyền của mỗi QG tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế,xã
hội và văn hóa phù hợp với nguyện vọng của dân tộc
- Ngoại lệ: tồn tại 2 ngoại lệ
Khi quốc gia xảy ra xung đột nội bộ mà các cuộc xung đột này có nguy lan
rộng đe dọa tới hòa bình an ninh quốc tế thì thể bị các quốc gia khác can
thiệp nhằm duy trì hòa bình và anh ninh quốc tế. Lấy ví dụ.
Khi quốc gia áp dụng các chính sách, biện pháp vi phạm nghiêm trọng các
quyền bản của con người thì thể bị các quốc gia khác can thiệp để bảo
vệ quyền cơ bản của con người.
Ví dụ: Chính sách diệt chủng của Campuchia.
lOMoARcPSD| 45734214
6. Nguyên tắc dân tộc tự quyết
7. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
VẤN ĐỀ 3: NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
→ thuộc nhóm quy phạm JUS CONGENS
I. Khái niệm 1. Định nghĩa
Những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những tư tưởng chính trị - pháp lý
mang tính chỉ đạo, bao trùm bắt buộc mọi chủ thể trong mọi lĩnh vực. 2. Đặc điểm (1)
Tính mệnh lệnh: các nguyên tắc cơ bản có giá trị bắt buộc tối cao đối với
các chủ thể của luật quốc tế. Các nguyên tắc này đặt ra nghĩa vụ cứng buộc các
chủ thể phải tuân thủ và nó là thước đo tính hợp pháp của các quy phạm khác cũng
như của các hành vi mà chủ thể luật quốc tế thực hiện → bất cứ quy phạm, nguyên
tắc nào trái với các nguyên tắc cơ bản của LQT thì đều vô hiệu. (2)
Tính bao trùm: Các nguyên tắc cơ bản có giá trị bắt buộc đối với mọi chủ
thể và trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế. (3)
Tính phổ cập: 7 nguyên tắc cơ bản của LQT không chỉ được ghi nhận trong
Hiến chương Liên hợp quốc hay trong Tuyên bố năm 1970 mà nó còn được nhắc
đi nhắc lại trong hầu hết các văn kiện pháp lý quốc tế. (4)
Tính hệ thống: các nguyên tắc không tồn tại đơn lẻ mà theo hệ thống, có
quan hệ biện chúng với nhau. (5)
Tính thừa nhận rộng rãi: được ghi nhận trong các ĐƯQT và tồn tại dưới dạng TQQT.
II. Nội dung của các nguyên tắc cơ bản 1. Nguyên tắc bình đẳng về chủ
quyền giữa các quốc gia
Cơ sở pháp lý: (Khoản 1 Điều 2 Hiến chương LHQ): Liên hợp quốc được xây
dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả các thành viên
Hình thành từ rất sớm: từ giai đoạn phong kiến châu Âu, đến giai đoạn TBCN.
Và sau chiến tranh thế giới thứ II, được ghi nhận tại Điều 2 Hiến chương Liên hợp
quốc, Tuyên bố năm 1970 của LHQ.
Nội dung nguyên tắc: Chủ quyền là thuộc tính chính trị vốn có của quốc gia.
Gồm quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ và độc lập trong quan hệ quốc tế.
Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý. lOMoAR cPSD| 45734214
Mỗi quốc gia được hưởng các quyền xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ.
Sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của quốc gia là bất khả xâm phạm.
Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, kinh tế,
văn hóa và xã hội của mình.
Quốc gia có nghĩa vụ tuân thủ 1 cách đầy đủ và có thiện chí các nghĩa vụ quốc
tế của mình và chung sống trong hòa bình với các quốc gia khác.
- Tồn tại 2 ngoại lệ:
các quốc gia bị hạn chế chủ quyền (Iran) → QG không thể bị hạn chế CQ bởi
hành vi pháp lí của QG khác, tuy nhiên, QG gây đe dọa đến hoà bình, anh ninh
quốc tế → vì lợi ích chung, cần hạn chế quyền để đảm bảo an ninh chung cho
tất cả → Chủ thể tiến hành hạn chế CQ (Điều 24, Điều 25 Hiến chương LHQ).
các quốc gia tự hạn chế chủ quyền (đa số là các quốc gia tuyên bố trung lập như Thụy Sĩ)
2. Nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện cam kết quốc tế (Pacta sunt servanda)
Cơ sở pháp lý: (Khoản 2 Điều 2 Hiến chương LHQ): “Tất cả các thành viên đều
phải thực hiện 1 cách thiện ý những nghĩa vụ mà họ phải đảm nhận theo hiến
chương này, nhằm đảm bảo hưởng toàn bộ các quyền và ưu đãi do tư cách thành viên mà có

Sự hình thành: Hình thành từ các quốc gia La Mã cổ đại.
Cam kết quốc tế là những hình thức ghi nhận các nghĩa vụ mang tính chất bắt buộc
của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Cam kết quốc tế gồm 5 hình thức phổ biến:
ĐƯQT, TQQT, hành vi pháp lí đơn phương của QG, Nghị quyết mang tính chất
bắt buộc của TCQT mà quốc gia là thành viên, Phán quyết của cơ quan tài phán
quốc tế mà quốc là bên có liên quan. Nội dung:
- Các quốc gia không được viện dẫn các quy định của pháp luật trong nước đểtừ
chối thực hiện cam kết quốc tế
- Không được ký kết điều ước, mâu thuẫn với nghĩa vụ trong điều ước quốc tếmà
quốc gia đang là thành viên lOMoAR cPSD| 45734214
- Không cho phép các quốc gia đơn phương ngừng thực hiện và xem xét lại điềuước quốc tế.
- Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao, hệ lãnh sự giữa thành viên của điều ướckhông
làm ảnh hưởng đến các quan hệ pháp lý giữa các quốc gia này, trừ TH quan hệ
này là cần thiết cho việc thực hiện điều ước. - Ngoại lệ:
Đối tượng, điều ước không còn (Đ61 Công ước viên 1969)
Xuất hiện quy phạm Jus congens mới có nội dung trái với điều ước (Đ53 Công ước viên 1969)
Một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ điều ước (Đ60 Công ước viên 1969)
Khi xuất hiện sự thay đổi cơ bản về hoàn cảnh khách quan (Đ62 Công ước viên 1969)
3. Nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe doạ dùng vũ lực
Sự hình thành: Hình thành từ năm 1945 cùng với sự ra đời của LHQ.
Dùng vũ lực là sử dụng sức mạnh qs để buộc quốc gia khác phục tùng. Hiện nay,
vũ lực có thể hiểu gồm cả vũ lực chính trị và kinh tế.
Đe dọa dùng vũ lực là việc tuyên bố sẽ sd vũ lực nếu quốc gia thực hiện hay không
thực hiện hành vi nhất định
→ hành vi dùng vũ lực có thể do chính quốc gia tiến hành hoặc có thể thông qua
hành vi của chủ thể khác. Nội dung:
- Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác
- Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực
- Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành xâmlược quốc gia T3
- Không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ tham gia vào nội chiến hay các hành vikhủng bố tại quốc gia khác.
- Không tổ chức, khuyến khích tổ chức bằng các băng nhóm vũ trang LLVT
phichính quy, lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác. lOMoAR cPSD| 45734214
- Ngoại lệ: Học thuyết phòng vệ tự và phòng vệ phủ đầu:
Các QG có quyền sử dụng vũ lực để thực hiện quyền tự vệ hợp pháp theo Đ51
Hiến chương LHQ (bị tấn công trước, tương xứng về thời gian và hậu quả,
thông báo, chấm dứt khi Hội đồng Bảo an yêu cầu).
? Thời gian tương xứng là bao lâu? (Tương xứng được ghi nhận tại nguồn bổ trợ - Phán quyết của ICJ)
Các QG có quyền dùng vũ lực trừng phạt các QG có hành vi vi phạm nghiêm
trọng LQT trên cơ sở có nghị quyết của HDBA LHQ.
Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết có quyền dùng vũ lực để
giành lại quyền tự do, độc lập cho dân tộc.
4. Hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế
Cơ sở pháp lý: (Khoản 3 Điều 2 Hiến chương LHQ) “Tất cả các thành viên của
LHQ giải quyết các tranh chấp quốc tế của họ bằng biện pháp hòa bình, sao cho
không tổn hại đến hòa bình, an ninh quốc tế và công lý”

Sự hình thành: từ năm 1945 cùng với sự ra đời của Liên hợp quốc.
Tranh chấp quốc tế là hoàn cảnh thực tế mà các QG và các chủ thể khác của LQT
có quan điểm mâu thuẫn trái ngược nhau dẫn tới xung đột về lợi ích giữa các bên. Nội dung:
- Theo Hiến chương LHQ, hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế là nghĩa vụ
phải thực hiện của các QG thành viên. Để giải quyết tranh chấp quốc tế, các QG
có thể lựa chọn 1 trong các biện pháp quy định trong Hiến chương hoặc tùy theo
sự lựa chọn của mình sao cho phù hợp nhất, nhưng bắt buộc phải là biện pháp hòa bình.
- Điều 33 Hiến chương LHQ: Đàm phán Điều tra Trung gian Hòa giải Tòa án Trọng tài lOMoAR cPSD| 45734214
Thông qua tổ chức quốc tế
Các biện pháp hòa bình khác
Đây là nguyên tắc không có ngoại lệ.
5. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
Cơ sở pháp lý: (Khoản 7 Điều 2) “Hiến chương này hoàn toàn không cho phép
LHQ được can thiệp vào những công việc thực chất thuộc thẩm quyền nội bộ của
bất cứ quốc gia nào, và không đòi hỏi các thành viên của LHQ phải đưa những
công việc loại này ra giải quyết theo quy định của Hiến chương.” Sự hình thành
:
hình thành ở giai đoạn LQT hiện đại.
Khái niệm công việc nội bộ: Công việc nội bộ là công việc thuộc thẩm quyền tự
quyết của quốc gia, xuất phát từ chủ quyền quốc gia (bao gồm cv đối nội và đối
ngoại gắn liền với 2 chức năng cơ bản của NN). Nội dung:
- Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp
khácnhằm chống lại chủ quyền, nền tảng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của QG khác
- Cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắtbuộc
QG khác phụ thuộc vào mình
- Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật
đổchính quyền của QG khác
- Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở QG khác
- Tôn trọng quyền của mỗi QG tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế,xã
hội và văn hóa phù hợp với nguyện vọng của dân tộc
- Ngoại lệ: tồn tại 2 ngoại lệ
Khi quốc gia xảy ra xung đột nội bộ mà các cuộc xung đột này có nguy cơ lan
rộng đe dọa tới hòa bình và an ninh quốc tế thì có thể bị các quốc gia khác can
thiệp nhằm duy trì hòa bình và anh ninh quốc tế. Lấy ví dụ.
Khi quốc gia áp dụng các chính sách, biện pháp vi phạm nghiêm trọng các
quyền cơ bản của con người thì có thể bị các quốc gia khác can thiệp để bảo
vệ quyền cơ bản của con người.
Ví dụ: Chính sách diệt chủng của Campuchia. lOMoAR cPSD| 45734214
6. Nguyên tắc dân tộc tự quyết
7. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác.