Vấn đề bảo lưu kết quả học tập của sinh viên hiện nay | Bài tập khảo sát Xã hội học

Bảo lưu kết quả học tập học tập đã và đang là một xu hướng của sinh viên nói chung và sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền nói riêng. Đây là chính sách  quan trọng trong việc quản lý và hỗ trợ sinh viên gặp khó khăn trong học tập và  cuộc sống ở các trường đại học hoặc sinh viên muốn dành thời gian ôn thi vào các  trường đại học khác trong năm học tiếp theo. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Xã hội học 34 tài liệu

Thông tin:
31 trang 4 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Vấn đề bảo lưu kết quả học tập của sinh viên hiện nay | Bài tập khảo sát Xã hội học

Bảo lưu kết quả học tập học tập đã và đang là một xu hướng của sinh viên nói chung và sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền nói riêng. Đây là chính sách  quan trọng trong việc quản lý và hỗ trợ sinh viên gặp khó khăn trong học tập và  cuộc sống ở các trường đại học hoặc sinh viên muốn dành thời gian ôn thi vào các  trường đại học khác trong năm học tiếp theo. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

10 5 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN BÁO CHÍ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÃ HỘI HỌC VÀ PHÁT TRIỀN
BÀI TP KHO SÁT XÃ HI HC
NHÓM 1
Đề tài: Vấn đề bảo lưu kết quả học tập
của sinh viên hiện nay
Lớp tín chỉ: XH01001_K42.3
Giảng viên hướng dẫn: ĐỖ ĐỨC LONG
NĂM 2023
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
hội học đại cương Vấn đề bảo lưu kết quả học
tập của sinh viên hiện nay
VINA LEGAL
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………
hội học đại cương Vấn đề bảo lưu kết quả học
tập của sinh viên hiện nay
VINA LEGAL
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Đỗ Đức Long người đã
trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho chúng em.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện bài tập sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót về kiến thức, cách diễn đạt, lỗi trình bày, kính mong thầy thông cảm và đưa ra nhận
xét để chúng em sửa đổi và hoàn thiện hơn trong các bài tập tiếp theo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy!
4
MỤC LỤC
A. Lý do lựa chọn đề tài.........................................................................................5
I. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................5
II. Đối tượng, phạm vi, mục đích, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa
học và thực tiễn.....................................................................................................6
B. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................6
I. Lý luận cơ bản..............................................................................................6
II. Khảo sát thực tiễn........................................................................................7
PHẦN A: THÔNG TIN TỔNG QUÁT...................................................................7
PHẦN B: MỨC ĐỘ QUAN TÂM VỀ VẤN ĐỀ BẢO LƯU HỌC TẬP..............8
PHẦN C: ĐÁNH GIÁ.............................................................................................22
C. Kết quả nghiên cứu và giải pháp...................................................................25
I. Kết quả nghiên cứu....................................................................................25
II. Đề xuất giải pháp.......................................................................................25
5
A. Lý do lựa chọn đề tài
I. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo lưu kết quả học tập học tập đã đang một xu hướng của sinh viên nói
chung và sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền nói riêng. Đây là chính sách quan
trọng trong việc quản hỗ trợ sinh viên gặp khó khăn trong học tập và cuộc sống
các trường đại học hoặc sinh viên muốn dành thời gian ôn thi vào các trường đại học
khác trong năm học tiếp theo. Chính sách này được áp dụng rộng rãi nhưng vẫn còn khá
mới lạ với các bạn sinh viên. Quy định về bảo lưu kết quả học tập của sinh viên đại học
cao đẳng hệ chính quy được cụ thể hóa áp dụng thống nhất từ năm 2007. Xu
hướng bảo lưu kết quả học tập không quá phổ biến cấp trung học nên sẽ còn nhiều
thắc mắc đối với các tân sinh viên nói riêng và sinh viên trong Học viện nói chung.
Theo thống của Bộ Giáo dục Đào tạo, tỷ lệ sinh viên bảo lưu kết quả học
tập trong năm học 2022-2023 khoảng 10%. Đây tỷ lệ ơng đối cao, cho thấy tình
trạng sinh viên bảo lưu kết quả học tập đang ngày càng phổ biến. Trong giai đoạn hiện
nay, “bảo lưu” đang dần trở thành cụm từ được nhiều sinh viên tìm kiếm lựa chọn.
Bên cạnh những bạn những hiểu biết nhất định chắc chắn vào lựa chọn của mình
thì có không ít người vẫn cònhồ về bảo lưu việc học. Việc thiếu hiểu biết đó có thể
dẫn tới những rủi ro không đáng trong quá trình sinh viên bảo lưu kết quả học tập
như lãng phí thời gian, bỏ lỡ nhiều cơ hội…
Ngoài ra, tình trạng bảo lưu khá phổ biến nhưng hiện nay chưa tài liệu nào
nghiên cứu 1 cách khoa học, thấu đáo nên việc sinh viên tìm hiểu chỉ mang tính tự phát,
nhỏ lẻ. vậy, chúng em muốn đem đến cái nhìn toàn diện, đúng đắn hơn cho những
sinh viên đang sẽ ý định bảo lưu. Giúp các bạn trẻ lựa chọn được hướng đi phù
hợp hơn trong hành trình sắp tới.
Dự án sự quan tâm của chúng em đến vấn đề giáo dục đại học, đặc biệt các
chính sách hỗ trợ sinh viên. Chúng em muốn đóng góp cho sự phát triển của giáo dục
6
đại học Việt Nam. Việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp chúng em nhận thức đúng đắn đầy
đủ hơn về các quy định, thủ tục, tác động của việc bảo lưu kết quả học tập; xác định các
nguyên nhân khiến sinh viên bảo lưu kết quả học tập; đánh giá tác động của bảo lưu kết
quả học tập đến sinh viên; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách bảo
lưu kết quả học tập. Ngoài ra, nghiên cứu về bảo lưu kết quả học tập ý nghĩa thực
tiễn ứng dụng cao. Kết quả nghiên cứu thể được sử dụng để nâng cao hiệu quả
của chính sách bảo lưu kết quả học tập, giúp sinh viên hiểu hơn sự lựa chọn
đúng đắn về chính sách này, góp phần thúc đẩy tính linh hoạt trong giáo dục đại học.
II. Đối tượng, phạm vi, mục đích, phương pháp nghiên cứu ý nghĩa khoa
học và thực tiễn
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm cung cấp, đánh giá cái nhìn toàn diện về vấn đề bảo lưu của sinh
viên và các quan điểm liên quan đến vấn đề này
- Xác định được nguyên nhân các yếu tố dẫn tới việc bảo lưu, từ đó đưa
ra đánh giá về tác động của bảo lưu đối với cuộc sống của các bạn sinh
viên
- Đề xuất giải pháp chính sách phù hợp nhằm hạn chế tình trạng sinh
viên bảo lưu, đồng thời giúp sinh viên sớm quay trở lại trường học
hoàn thành chương trình đào tạo
- Tạo ra sự nhận thức hiểu biết về vấn đề bảo lưu, cung cấp thông tin
hữu ích cho cộng đồng giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp Anket - Lập bảng khảo sát thực tế qua Google Form
7
B. Nội dung nghiên cứu
I. Lý luận cơ bản
1. Khái niệm:
- Bảo lưu được hiểu việc xác nhận kết quả học tập cùng với số học phần
mà sinh viên đã tích lũy trong một kỳ học và đồng ý cho sinh viên tạm gác
lại việc học trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khi quay lại trường
học sau thời gian bảo lưu, sinh viên thể đi học lại bình thường cùng
khóa học dưới.
2. Thủ tục và quy định
- Theo Khoản 5 Điều 2 quy định về thời gian tối đa để hoàn thành khóa
học: Thời gian tối đa để hoàn thành khóa học đối với sinh viên học hệ
chính quy không được phép vượt quá 2 lần so với thời gian đào tạo
chuẩn theo từng khóa đối với mỗi ngành nghề đào tạo khác nhau.
- Đối với sinh viên liên thông: thời gian học tối đa được tính trên cơ sở thời
gian đào tạo chuẩn toàn khóa giảm tương ứng với khối lượng tín chỉ được
miễn trừ.
- Khoản 4 Điều 15 Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định về thủ tục bảo
lưu kết quả sẽ do quy chế của sở đào tạo quy định. Thông thường, các
giấy tờ cần thiết sẽ bao gồm:
Đơn xin nghỉ học tạm thời.
Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc đóng học phí tại các kỳ học
trong trường.
Giấy tờ chứng minh các do đã nêu để xin nghỉ học tạm thời
thực hiện bảo lưu kết quả học tập.
II. Khảo sát thực tiễn
8
PHẦN A: THÔNG TIN TỔNG QUÁT
Sau 2 ngày thực hiện khảo sát đối với sinh viên Học viện Báo chí tuyên
truyền, chúng em đã thu được tổng cộng 57 câu trả lời, trong đó có cả nam và nữ, thuộc
các nhóm độ tuổi khác nhau từ 18-25 tuổi và nằm rải rác ở các lớp thuộc các khóa trong
trường.
PHẦN B: MỨC ĐỘ QUAN TÂM VỀ VẤN ĐỀ BẢO LƯU HỌC TẬP
Dựa vào biểu đồ trên, ta thấy được đa số sinh viên (98,2%) hiểu bảo lưu học tập
là việc tạm dừng việc học trong một thời gian nhất định. Chỉ có 1,8% sinh viên hiểu bảo
lưu học tập việc nghỉ học hoàn toàn. Kết quả khảo sát cho thấy đa số sinh viên hiểu
đúng về khái niệm bảo lưu học tập. Bảo u học tập là việc tạm dừng việc học trong
một thời gian nhất định, nhưng vẫn được giữ kết quả học tập đã đạt được. Đây một
9
quyền lợi của sinh viên để họ thể tạm dừng việc học tập khi gặp khó khăn hoặc
nhu cầu.
Đa số sinh viên cho rằng sinh viên thể được bảo lưu học tập trong các trường
hợp sau: Vì các lý do cá nhân, nhưng cả nhận đó đã phải học tập ít nhất 1 học kỳ hoặc 1
năm học; phải nghỉ để đảm bảo các vấn đề về sức khỏe có giấy chứng nhận của cơ quan
y tế thẩm quyền; được quan thẩm quyền điều động hoặc tham gia các hoạt
động chính trị, hội, văn hóa, thể dục thể thao hoặc các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật. Theo khảo sát, trường hợp phổ biến nhất được “Bảo lưu” các do
nhân, nhưng cả nhận đó đã phải học tập ít nhất 1 học kỳ hoặc 1 năm học. Số
lượng sinh viên đồng ý với trường hợp này 50 (87,7%). Đây trường hợp được bảo
lưu học tập theo nhu cầu của sinh viên. Sinh viên thể được bảo lưu học tập trong
trường hợp vì các lý do cá nhân, nhưng cá nhân đó đã phải học tập ít nhất 1 học kỳ hoặc
1 năm học. Có nhiều nguyên nhân khiến sinh viên cần tạm dừng việc học tập, liên quan
đến các vấn đề như: sức khỏe, gia đình, công việc, các do nhân khác,... Sốợng
sinh viên đồng ý với trường hợp phải nghỉ để đảm bảo các vấn đề về sức khỏe
giấy chứng nhận của quan y tế thẩm quyền 43 (75,4%). Đây trường hợp
được bảo lưu học tập để đảm bảo sức khỏe cho sinh viên. Sinh viên có thể được bảo lưu
học tập trong trường hợp phải nghỉ để đảm bảo các vấn đề về sức khỏe giấy chứng
nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Trong thời gian học tập, sinh viên có thể mắc các
bệnh mạn tính hoặc bệnh cấp tính cần thời gian nghỉ ngơi, điều trị hoặc sinh viên
thể gặp tai nạn, chấn thương dẫn đến mất khả năng học tập trong thời gian nhất định.
Ngoài ra, sinh viên thể gặp các vấn đề về tâm lý, chẳng hạn như trầm cảm, lo âu,
stress, dẫn đến khó khăn trong việc học tập. Trường hợp bảo lưu khi được quan
thẩm quyền điều động hoặc tham gia lưu lượng trang được quan
thẩm quyền điều động hoặc tham gia các giải thi đấu quốc tế như olympic, học
sinh giỏi,... số lượng sinh viên đồng ý lần lượt 38 (68,7% ) 36 (63,2%). Sinh
viên thể được bảo lưu học tập trong trường hợp được quan nhà ớc, tổ chức
10
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp điều động hoặc tham gia các hoạt động chính trị, hội, văn hóa, thể dục
thể thao hoặc các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.Trong trường hợp này,
sinh viên sẽ được bảo lưu học tập trong thời gian tham gia các hoạt động này. Thời gian
bảo lưu học tập sẽ được xác định dựa trên thời gian thực tế sinh viên tham gia các hoạt
động này. Trường hợp sinh viên bảo lưu do không muốn tham gia học nữa cần suy
nghĩ lại số lượng sinh viên đồng ý 31(54,4%) .Có nhiều do khiến sinh viên
thể cảm thấy không muốn tham gia học nữa, chẳng hạn như: Không tìm thấy niềm hứng
thú trong việc học, không theo kịp chương trình học, chọn sai ngành, những khó
khăn, trở ngại trong cuộc sống.
Hầu hết sinh viên đều nắm rõ về các thủ tục cũng như quy định cần thiết cho việc
bảo lưu. Vì vậy qua khảo sát, hai thủ tục bắt buộc của việc bảo lưu là liên hệ với trường
học hoặc tổ chức giáo dục hay làm đơn xin bảo lưu học tập được sinh viên chọn nhiều
nhất với 78,9%.. Chúng ta thể nhận thấy rằng hầu hết sinh viên đều nắm rõ về các
thủ tục cũng như quy định cần thiết cho việc bảo lưu.
11
Phần trăm sinh viên quan tâm đến vấn đề bảo lưu kết quả học tập đạt mức cao
nhất là 22,8% ở mức độ 2 và 3. Một số khác các bạn trẻ không quan tâm hoặc chưa biết
chính sách bảo lưu này chiếm tỉ lệ lần lượt là 8,8% và 7% ở mức độ 1,2.
12
Với 63,2%, đa số sinh viên không có ý định bảo lưu do đã được định hướng nghề
nghiệp rõ ràng và kiên định với lựa chọn của bản thân. Sinh viên có ý định bảo lưu cũng
chiếm một phần đáng kể (29,8%). Ngoài ra, sinh viên đã/đang bảo lưu chiếm 7%.
1. Câu hỏi dành cho sinh viên đã hoặc đang trong quá trình bảo lưu học tập
Dựa
vào biểu
đồ, ta
thấy được
học một
chuyên ngành khác do phổ biến nhất, với 75% số người được hỏi lựa chọn. do
này thể do sinh viên muốn thay đổi chuyên ngành, hoặc muốn học thêm một
chuyên ngành khác để nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình. Kiếm thêm thu nhập để
tiếp tục việc học vào các kỳ sau được lựa chọn chiếm 50% số người được hỏi lựa chọn.
Lý do này có thể là do sinh viên gặp khó khăn về tài chính, hoặc muốn tiết kiệm tiền để
trang trải chi phí học tập trong các kỳ sau. Tìm hiểu 1 công việc mới, dự định riêng
cũng được lựa chọn chiếm tới 50% số người được hỏi lựa chọn. do này thể do
sinh viên muốn thử sức với công việc thực tế, hoặc muốn dành thời gian để thực hiện
các dự định nhân. Đi du học với 25% số người được hỏi lựa chọn. do này thể
do sinh viên muốn tiếp tục học tập tại nước ngoài, hoặc muốn trải nghiệm cuộc sống
một nền văn hóa mới. Nghỉ ngơi, thư giãn được 25% số người được hỏi lựa chọn.
13
do này thể do sinh viên cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng, hoặc muốn dành thời gian
cho gia đình và bạn bè.
14
Làm giấy tờ thủ tục khó khăn do không đáp ứng được điều kiện bảo lưu do
phổ biến nhất, với 50% số người được hỏi lựa chọn. do này thể do sinh viên
không đáp ứng được các điều kiện bảo lưu học tập, chẳng hạn như điểm trung bình tích
lũy dưới mức quy định, hoặc chưa hoàn thành hết các học phần của kỳ học trước. Nhà
trường không tạo điều kiện, gây khó dễ cho việc bảo lưu là lý do thứ hai phổ biến nhất,
với 25% số người được hỏi lựa chọn. Lý do này thể là do sinh viên cảm thấy thủ tục
bảo lưu học tập quá phức tạp, hoặc nhà trường không giải đáp thắc mắc của sinh viên
một cách đầy đủ rõ ràng. Không kịp hủy học phần đã đăng do ít phổ biến
nhất, với 25% số người được hỏi lựa chọn. do này thể do sinh viên quên hủy
học phần đã đăng kí, hoặc không nắm rõ quy định về hủy học phần.
15
Tỷ lệ sinh viên trả lời rằng gia đình, người thân ủng hộ việc bảo lưu của họ
50%. Điều này cho thấy gia đình, người thân của sinh viên xu hướng ủng hộ quyết
định bảo lưu học tập của con em mình. do thể do gia đình, người thân hiểu
được những khó khăn sinh viên đang gặp phải muốn con em mình thời gian
để giải quyết những khó khăn đó. Tỷ lệ sinh viên trả lời rằng gia đình, người thân ban
đầu phản đối việc bảo lưu của họ, nhưng sau đó đã được thuyết phục 50%. Đây tỷ
lệ cho thấy gia đình, người thân đang dần cái nhìn cởi mở hơn đối với việc bảo lưu
học tập của sinh viên. do có thể do gia đình, người thân nhận thấy quyết định bảo
lưu học tập của con em mình là hợp lý và có lợi cho con em mình.
16
Biểu đồ khảo sát cho thấy 50% sinh viên đã quay trở lại trường học sau thời gian
bảo lưu. Điều này là một tín hiệu tích cực, cho thấy sinh viên đang dần có ý thức hơn về
việc học tập tương lai của mình. nhiều do khiến sinh viên quay trở lại trường
học sau thời gian bảo lưu như muốn hoàn thành chương trình học; Đã định hướng
nghề nghiệp rõ ràng,...50% sinh viên chưa quay trở lại trường học sau thời gian bảo lưu
cũng một số do khiến sinh viên chưa quay trở lại trường học như: chưa định
hướng nghề nghiệp rõ ràng; Công việc và gia đình; Các vấn đề cá nhân,..
Biểu đồ cho thấy tỷ lệ sinh viên gặp khó khăn khi quay lại trường học,Trong đó,
50% sinh viên không gặp khó khăn khi quay lại trường học. Đây tỷ lệ cao, cho thấy
thủ tục sau bảo lưu học tập được nhà trường quan tâm, tạo điều kiện cho sinh viên
thể học tiếp sau bảo lưu. 25% sinh viên chọn lúc đầu khó khăn một chút trong việc
hòa đồng với bạn bè, vì hầu hết sẽ là các em nhỏ tuổi hơn mình. Quay trở lại trường học
sau thời gian bảo lưu thể một trải nghiệm khó khăn, đặc biệt trong việc hòa
đồng với bạn bè. Lúc đầu, bạn thể cảm thấy lạc lõng khó khăn trong việc tìm
kiếm điểm chung với những người nhỏ tuổi hơn bạn. 25% sinh viên chọn chưa quay lại
nên chưa biết, nhưng chắc sẽ không quay lại môi trường học tốt hơn. Nếu đã tìm
17
được một môi trường học tập tốt hơn, phù hợp hơn với nhu cầu mục tiêu của mình,
thì việc tiếp tục học tập tại đó là một lựa chọn sáng suốt.
Tất cả 100 % sinh viên bảo lưu đều cho rằng quyết định bảo lưu của mình
đúng đắn phù hợp. Hầu hết cho rằng quyết định này đã giúp họ thời gian để suy
nghĩ lại về mục tiêu học tập định hướng nghề nghiệp của mình. Nhận ra rằng nh
cần thêm thời gian để chuẩn bị cho việc học tập và phát triển bản thân. Bảo lưu đem lại
cho mình những trải nghiệm mới trong môi trường đại học không dạy bạn. Tham
gia các hoạt động ngoại khóa, học thêm các kỹ năng mới làm thêm để tích lũy kinh
nghiệm. Điều này đã giúp trưởng thành hơnthêm nhiều kiến thức và kỹ năng cần
thiết cho việc học tập và làm việc sau này.
2. Câu hỏi dành cho các sinh viên có ý định bảo lưu học tập
18
Với 29,8%, sinh viên có ý định bảo lưu đang chiếm vị trí thứ hai, Qua khảo sát lý
do tác động đến ý định bảo lưu, sinh viên những thay đổi trong định hướng nghề
nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất (70%) cho thấy sinh viên đang nhu cầu tìm hiểu định
hướng nghề nghiệp của bản thân một cách ràng hơn. Điều này thể do sinh viên
chưa hiểu rõ về ngành học, cơ hội việc làm sau khi ra trường hoặc sau một thời gian học
tập sinh viên cảm thấy môi trường học tập không phù hợp với bản thân. Bên cạnh đó,
nguyên nhân chủ quan chiếm phần trăm khá lớn như sinh viên dự định nhân khác
cần thực hiện (60%); muốn giải toả tâm lý, căng thẳng cho bản thân (40%); không
động lực học tiếp (30%); đi du học, xuất khẩu lao động (20%). Hay nguyên nhân cũng
đến từ yếu tố khách quan như chất lượng học tập hiện tại của ngành không tốt (15%)
hoặc do khó khăn về tài chính (25%) làm cho sinh viên không thể tiếp tục học tập và
ý định bảo lưu. Ngoài ra, các nguyên nhân khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ chỉ 5%. Tuy nhiên,
những nguyên nhân này cũng cần được quan tâm m giải pháp để hỗ trợ sinh viên.
Nhìn chung, các tác động dẫn đến sinh viêný định bảo lưu học tập khá đa dạng. Các
nguyên nhân trên đều những do phổ biến. Điều này cho thấy sinh viên đang ngày
càng quan tâm đến việc lựa chọn ngành học phù hợp cho những công việc tương lai.
19
Dựa vào biểu đồ trên, kế hoạch chọn một ngành học/khoá học ngắn hạn để thử
sức kế hoạch được nhiều sinh viên lựa chọn nhất (40%) cho thấy sinh viên nhu
cầu tìm hiểu tham gia các ngành học cũng như các khóa học ngắn hạn để thử sức.
Điều này giúp họ khám phá, trau dồi các kỹ năng mới và tìm ra định hướng nghề nghiệp
phù hợp với bản thân. Bên cạnh đó, kế hoạch giữ lấy niềm đam với ngành học
cũng được nhiều sinh viên lựa chọn (30%). Đây kế hoạch khá thiết thực để sinh viên
có thể quay trở lại sau bảo lưu mà không bị bỡ ngỡ. Khi vẫn còn giữ được niềm đam mê
với ngành học cũ, sinh viên sẽ có động lực để học tập và trau dồi các kỹ năng liên quan.
Việc lập kế hoạch học tập, học thêm một chuyên ngành, ngôn ngữ mới chiếm 20%.
Điều này cho thấy sinh viên hiểu rằng việc lập kế hoạch học tập cần thiết để thể
quản thời gian công việc học tập một cách hiệu quả. Khi kế hoạch học tập cụ
thể, sinh viên sẽ không bị quá tải thể hoàn thành các mục tiêu học tập của mình.
Ngoài ra, kế hoạch xác định mục tiêu học tập cũng chiếm tỉ lệ nhỏ(10%) . Nhìn chung,
các sinh viên được khảo sát đều những kế hoạch bảo lưu hiệu quả. Những kế hoạch
này giúp họ tận dụng thời gian bảo lưu để phát triển bản thân nâng cao giá trị của
bản thân trên thị trường lao động.
20
| 1/31

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÃ HỘI HỌC VÀ PHÁT TRIỀN
BÀI TẬP KHẢO SÁT XÃ HỘI HỌC NHÓM 1
Đề tài: Vấn đề bảo lưu kết quả học tập của sinh viên hiện nay
Lớp tín chỉ: XH01001_K42.3
Giảng viên hướng dẫn: ĐỖ ĐỨC LONG NĂM 2023 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
Xã hội học đại cương – Vấn đề bảo lưu kết quả học VINA LEGAL
tập của sinh viên hiện nay
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………
Xã hội học đại cương – Vấn đề bảo lưu kết quả học VINA LEGAL
tập của sinh viên hiện nay LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Đỗ Đức Long – người đã
trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho chúng em.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện bài tập sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót về kiến thức, cách diễn đạt, lỗi trình bày, kính mong thầy thông cảm và đưa ra nhận
xét để chúng em sửa đổi và hoàn thiện hơn trong các bài tập tiếp theo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy! 4 MỤC LỤC
A. Lý do lựa chọn đề tài.........................................................................................5 I.
Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................5 II.
Đối tượng, phạm vi, mục đích, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa
học và thực tiễn.....................................................................................................6
B. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................6 I.
Lý luận cơ bản..............................................................................................6 II.
Khảo sát thực tiễn........................................................................................7
PHẦN A: THÔNG TIN TỔNG QUÁT...................................................................7
PHẦN B: MỨC ĐỘ QUAN TÂM VỀ VẤN ĐỀ BẢO LƯU HỌC TẬP..............8
PHẦN C: ĐÁNH GIÁ.............................................................................................22
C. Kết quả nghiên cứu và giải pháp...................................................................25 I.
Kết quả nghiên cứu....................................................................................25 II.
Đề xuất giải pháp.......................................................................................25 5
A. Lý do lựa chọn đề tài I.
Tính cấp thiết của đề tài
Bảo lưu kết quả học tập học tập đã và đang là một xu hướng của sinh viên nói
chung và sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền nói riêng. Đây là chính sách quan
trọng trong việc quản lý và hỗ trợ sinh viên gặp khó khăn trong học tập và cuộc sống ở
các trường đại học hoặc sinh viên muốn dành thời gian ôn thi vào các trường đại học
khác trong năm học tiếp theo. Chính sách này được áp dụng rộng rãi nhưng vẫn còn khá
mới lạ với các bạn sinh viên. Quy định về bảo lưu kết quả học tập của sinh viên đại học
và cao đẳng hệ chính quy được cụ thể hóa và áp dụng thống nhất từ năm 2007. Xu
hướng bảo lưu kết quả học tập không quá phổ biến ở cấp trung học nên sẽ còn nhiều
thắc mắc đối với các tân sinh viên nói riêng và sinh viên trong Học viện nói chung.
Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ sinh viên bảo lưu kết quả học
tập trong năm học 2022-2023 khoảng 10%. Đây là tỷ lệ tương đối cao, cho thấy tình
trạng sinh viên bảo lưu kết quả học tập đang ngày càng phổ biến. Trong giai đoạn hiện
nay, “bảo lưu” đang dần trở thành cụm từ được nhiều sinh viên tìm kiếm và lựa chọn.
Bên cạnh những bạn có những hiểu biết nhất định và chắc chắn vào lựa chọn của mình
thì có không ít người vẫn còn mơ hồ về bảo lưu việc học. Việc thiếu hiểu biết đó có thể
dẫn tới những rủi ro không đáng có trong quá trình sinh viên bảo lưu kết quả học tập
như lãng phí thời gian, bỏ lỡ nhiều cơ hội…
Ngoài ra, tình trạng bảo lưu khá phổ biến nhưng hiện nay chưa có tài liệu nào
nghiên cứu 1 cách khoa học, thấu đáo nên việc sinh viên tìm hiểu chỉ mang tính tự phát,
nhỏ lẻ. Vì vậy, chúng em muốn đem đến cái nhìn toàn diện, đúng đắn hơn cho những
sinh viên đang và sẽ có ý định bảo lưu. Giúp các bạn trẻ lựa chọn được hướng đi phù
hợp hơn trong hành trình sắp tới.
Dự án là sự quan tâm của chúng em đến vấn đề giáo dục đại học, đặc biệt là các
chính sách hỗ trợ sinh viên. Chúng em muốn đóng góp cho sự phát triển của giáo dục 6
đại học Việt Nam. Việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp chúng em nhận thức đúng đắn và đầy
đủ hơn về các quy định, thủ tục, tác động của việc bảo lưu kết quả học tập; xác định các
nguyên nhân khiến sinh viên bảo lưu kết quả học tập; đánh giá tác động của bảo lưu kết
quả học tập đến sinh viên; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách bảo
lưu kết quả học tập. Ngoài ra, nghiên cứu về bảo lưu kết quả học tập có ý nghĩa thực
tiễn và ứng dụng cao. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để nâng cao hiệu quả
của chính sách bảo lưu kết quả học tập, giúp sinh viên hiểu rõ hơn và có sự lựa chọn
đúng đắn về chính sách này, góp phần thúc đẩy tính linh hoạt trong giáo dục đại học. II.
Đối tượng, phạm vi, mục đích, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm cung cấp, đánh giá cái nhìn toàn diện về vấn đề bảo lưu của sinh
viên và các quan điểm liên quan đến vấn đề này
- Xác định được nguyên nhân và các yếu tố dẫn tới việc bảo lưu, từ đó đưa
ra đánh giá về tác động của bảo lưu đối với cuộc sống của các bạn sinh viên
- Đề xuất giải pháp và chính sách phù hợp nhằm hạn chế tình trạng sinh
viên bảo lưu, đồng thời giúp sinh viên sớm quay trở lại trường học và
hoàn thành chương trình đào tạo
- Tạo ra sự nhận thức và hiểu biết về vấn đề bảo lưu, cung cấp thông tin
hữu ích cho cộng đồng giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp Anket - Lập bảng khảo sát thực tế qua Google Form 7 B. Nội dung nghiên cứu I. Lý luận cơ bản 1. Khái niệm:
- Bảo lưu được hiểu là việc xác nhận kết quả học tập cùng với số học phần
mà sinh viên đã tích lũy trong một kỳ học và đồng ý cho sinh viên tạm gác
lại việc học trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khi quay lại trường
học sau thời gian bảo lưu, sinh viên có thể đi học lại bình thường cùng khóa học dưới. 2. Thủ tục và quy định
- Theo Khoản 5 Điều 2 quy định về thời gian tối đa để hoàn thành khóa
học: Thời gian tối đa để hoàn thành khóa học đối với sinh viên học hệ
chính quy là không được phép vượt quá 2 lần so với thời gian đào tạo
chuẩn theo từng khóa đối với mỗi ngành nghề đào tạo khác nhau.
- Đối với sinh viên liên thông: thời gian học tối đa được tính trên cơ sở thời
gian đào tạo chuẩn toàn khóa giảm tương ứng với khối lượng tín chỉ được miễn trừ.
- Khoản 4 Điều 15 Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định về thủ tục bảo
lưu kết quả sẽ do quy chế của cơ sở đào tạo quy định. Thông thường, các
giấy tờ cần thiết sẽ bao gồm:
Đơn xin nghỉ học tạm thời.
Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc đóng học phí tại các kỳ học trong trường.
Giấy tờ chứng minh các lý do đã nêu để xin nghỉ học tạm thời và
thực hiện bảo lưu kết quả học tập. II. Khảo sát thực tiễn 8
PHẦN A: THÔNG TIN TỔNG QUÁT
Sau 2 ngày thực hiện khảo sát đối với sinh viên Học viện Báo chí và tuyên
truyền, chúng em đã thu được tổng cộng 57 câu trả lời, trong đó có cả nam và nữ, thuộc
các nhóm độ tuổi khác nhau từ 18-25 tuổi và nằm rải rác ở các lớp thuộc các khóa trong trường.
PHẦN B: MỨC ĐỘ QUAN TÂM VỀ VẤN ĐỀ BẢO LƯU HỌC TẬP
Dựa vào biểu đồ trên, ta thấy được đa số sinh viên (98,2%) hiểu bảo lưu học tập
là việc tạm dừng việc học trong một thời gian nhất định. Chỉ có 1,8% sinh viên hiểu bảo
lưu học tập là việc nghỉ học hoàn toàn. Kết quả khảo sát cho thấy đa số sinh viên hiểu
đúng về khái niệm bảo lưu học tập. Bảo lưu học tập là việc tạm dừng việc học trong
một thời gian nhất định, nhưng vẫn được giữ kết quả học tập đã đạt được. Đây là một 9
quyền lợi của sinh viên để họ có thể tạm dừng việc học tập khi gặp khó khăn hoặc có nhu cầu.
Đa số sinh viên cho rằng sinh viên có thể được bảo lưu học tập trong các trường
hợp sau: Vì các lý do cá nhân, nhưng cả nhận đó đã phải học tập ít nhất 1 học kỳ hoặc 1
năm học; phải nghỉ để đảm bảo các vấn đề về sức khỏe có giấy chứng nhận của cơ quan
y tế có thẩm quyền; được cơ quan có thẩm quyền điều động hoặc tham gia các hoạt
động chính trị, xã hội, văn hóa, thể dục thể thao hoặc các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật. Theo khảo sát, trường hợp phổ biến nhất được “Bảo lưu” là vì các lý do
cá nhân, nhưng cả nhận đó đã phải học tập ít nhất 1 học kỳ hoặc 1 năm học. Số
lượng sinh viên đồng ý với trường hợp này là 50 (87,7%). Đây là trường hợp được bảo
lưu học tập theo nhu cầu của sinh viên. Sinh viên có thể được bảo lưu học tập trong
trường hợp vì các lý do cá nhân, nhưng cá nhân đó đã phải học tập ít nhất 1 học kỳ hoặc
1 năm học. Có nhiều nguyên nhân khiến sinh viên cần tạm dừng việc học tập, liên quan
đến các vấn đề như: sức khỏe, gia đình, công việc, các lý do cá nhân khác,... Số lượng
sinh viên đồng ý với trường hợp phải nghỉ để đảm bảo các vấn đề về sức khỏe có
giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền là 43 (75,4%). Đây là trường hợp
được bảo lưu học tập để đảm bảo sức khỏe cho sinh viên. Sinh viên có thể được bảo lưu
học tập trong trường hợp phải nghỉ để đảm bảo các vấn đề về sức khỏe có giấy chứng
nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Trong thời gian học tập, sinh viên có thể mắc các
bệnh lý mạn tính hoặc bệnh cấp tính cần thời gian nghỉ ngơi, điều trị hoặc sinh viên có
thể gặp tai nạn, chấn thương dẫn đến mất khả năng học tập trong thời gian nhất định.
Ngoài ra, sinh viên có thể gặp các vấn đề về tâm lý, chẳng hạn như trầm cảm, lo âu,
stress, dẫn đến khó khăn trong việc học tập. Trường hợp bảo lưu khi được cơ quan
có thẩm quyền điều động hoặc tham gia lưu lượng vũ trang và được cơ quan có
thẩm quyền điều động hoặc tham gia các giải thi đấu quốc tế như olympic, học
sinh giỏi,... có số lượng sinh viên đồng ý lần lượt là 38 (68,7% ) và 36 (63,2%). Sinh
viên có thể được bảo lưu học tập trong trường hợp được cơ quan nhà nước, tổ chức 10
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp điều động hoặc tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, văn hóa, thể dục
thể thao hoặc các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.Trong trường hợp này,
sinh viên sẽ được bảo lưu học tập trong thời gian tham gia các hoạt động này. Thời gian
bảo lưu học tập sẽ được xác định dựa trên thời gian thực tế sinh viên tham gia các hoạt
động này. Trường hợp sinh viên bảo lưu do không muốn tham gia học nữa cần suy
nghĩ lại có số lượng sinh viên đồng ý là 31(54,4%) .Có nhiều lý do khiến sinh viên có
thể cảm thấy không muốn tham gia học nữa, chẳng hạn như: Không tìm thấy niềm hứng
thú trong việc học, không theo kịp chương trình học, chọn sai ngành, có những khó
khăn, trở ngại trong cuộc sống.
Hầu hết sinh viên đều nắm rõ về các thủ tục cũng như quy định cần thiết cho việc
bảo lưu. Vì vậy qua khảo sát, hai thủ tục bắt buộc của việc bảo lưu là liên hệ với trường
học hoặc tổ chức giáo dục hay làm đơn xin bảo lưu học tập được sinh viên chọn nhiều
nhất với 78,9%.. Chúng ta có thể nhận thấy rằng hầu hết sinh viên đều nắm rõ về các
thủ tục cũng như quy định cần thiết cho việc bảo lưu. 11
Phần trăm sinh viên quan tâm đến vấn đề bảo lưu kết quả học tập đạt mức cao
nhất là 22,8% ở mức độ 2 và 3. Một số khác các bạn trẻ không quan tâm hoặc chưa biết
chính sách bảo lưu này chiếm tỉ lệ lần lượt là 8,8% và 7% ở mức độ 1,2. 12
Với 63,2%, đa số sinh viên không có ý định bảo lưu do đã được định hướng nghề
nghiệp rõ ràng và kiên định với lựa chọn của bản thân. Sinh viên có ý định bảo lưu cũng
chiếm một phần đáng kể (29,8%). Ngoài ra, sinh viên đã/đang bảo lưu chiếm 7%.
1. Câu hỏi dành cho sinh viên đã hoặc đang trong quá trình bảo lưu học tập Dựa vào biểu đồ, ta thấy được học một
chuyên ngành khác là lý do phổ biến nhất, với 75% số người được hỏi lựa chọn. Lý do
này có thể là do sinh viên muốn thay đổi chuyên ngành, hoặc muốn học thêm một
chuyên ngành khác để nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình. Kiếm thêm thu nhập để
tiếp tục việc học vào các kỳ sau được lựa chọn chiếm 50% số người được hỏi lựa chọn.
Lý do này có thể là do sinh viên gặp khó khăn về tài chính, hoặc muốn tiết kiệm tiền để
trang trải chi phí học tập trong các kỳ sau. Tìm hiểu 1 công việc mới, dự định riêng
cũng được lựa chọn chiếm tới 50% số người được hỏi lựa chọn. Lý do này có thể là do
sinh viên muốn thử sức với công việc thực tế, hoặc muốn dành thời gian để thực hiện
các dự định cá nhân. Đi du học với 25% số người được hỏi lựa chọn. Lý do này có thể
là do sinh viên muốn tiếp tục học tập tại nước ngoài, hoặc muốn trải nghiệm cuộc sống
ở một nền văn hóa mới. Nghỉ ngơi, thư giãn được 25% số người được hỏi lựa chọn. Lý 13
do này có thể là do sinh viên cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng, hoặc muốn dành thời gian cho gia đình và bạn bè. 14
Làm giấy tờ thủ tục khó khăn do không đáp ứng được điều kiện bảo lưu là lý do
phổ biến nhất, với 50% số người được hỏi lựa chọn. Lý do này có thể là do sinh viên
không đáp ứng được các điều kiện bảo lưu học tập, chẳng hạn như điểm trung bình tích
lũy dưới mức quy định, hoặc chưa hoàn thành hết các học phần của kỳ học trước. Nhà
trường không tạo điều kiện, gây khó dễ cho việc bảo lưu là lý do thứ hai phổ biến nhất,
với 25% số người được hỏi lựa chọn. Lý do này có thể là do sinh viên cảm thấy thủ tục
bảo lưu học tập quá phức tạp, hoặc nhà trường không giải đáp thắc mắc của sinh viên
một cách đầy đủ và rõ ràng. Không kịp hủy học phần đã đăng kí là lý do ít phổ biến
nhất, với 25% số người được hỏi lựa chọn. Lý do này có thể là do sinh viên quên hủy
học phần đã đăng kí, hoặc không nắm rõ quy định về hủy học phần. 15
Tỷ lệ sinh viên trả lời rằng gia đình, người thân ủng hộ việc bảo lưu của họ là
50%. Điều này cho thấy gia đình, người thân của sinh viên có xu hướng ủng hộ quyết
định bảo lưu học tập của con em mình. Lý do có thể là do gia đình, người thân hiểu
được những khó khăn mà sinh viên đang gặp phải và muốn con em mình có thời gian
để giải quyết những khó khăn đó. Tỷ lệ sinh viên trả lời rằng gia đình, người thân ban
đầu phản đối việc bảo lưu của họ, nhưng sau đó đã được thuyết phục là 50%. Đây là tỷ
lệ cho thấy gia đình, người thân đang dần có cái nhìn cởi mở hơn đối với việc bảo lưu
học tập của sinh viên. Lý do có thể là do gia đình, người thân nhận thấy quyết định bảo
lưu học tập của con em mình là hợp lý và có lợi cho con em mình. 16
Biểu đồ khảo sát cho thấy 50% sinh viên đã quay trở lại trường học sau thời gian
bảo lưu. Điều này là một tín hiệu tích cực, cho thấy sinh viên đang dần có ý thức hơn về
việc học tập và tương lai của mình. Có nhiều lý do khiến sinh viên quay trở lại trường
học sau thời gian bảo lưu như muốn hoàn thành chương trình học; Đã có định hướng
nghề nghiệp rõ ràng,...50% sinh viên chưa quay trở lại trường học sau thời gian bảo lưu
cũng có một số lý do khiến sinh viên chưa quay trở lại trường học như: chưa có định
hướng nghề nghiệp rõ ràng; Công việc và gia đình; Các vấn đề cá nhân,..
Biểu đồ cho thấy tỷ lệ sinh viên gặp khó khăn khi quay lại trường học,Trong đó,
50% sinh viên không gặp khó khăn khi quay lại trường học. Đây là tỷ lệ cao, cho thấy
thủ tục sau bảo lưu học tập được nhà trường quan tâm, tạo điều kiện cho sinh viên có
thể học tiếp sau bảo lưu. 25% sinh viên chọn lúc đầu có khó khăn một chút trong việc
hòa đồng với bạn bè, vì hầu hết sẽ là các em nhỏ tuổi hơn mình. Quay trở lại trường học
sau thời gian bảo lưu có thể là một trải nghiệm khó khăn, đặc biệt là trong việc hòa
đồng với bạn bè. Lúc đầu, bạn có thể cảm thấy lạc lõng và khó khăn trong việc tìm
kiếm điểm chung với những người nhỏ tuổi hơn bạn. 25% sinh viên chọn chưa quay lại
nên chưa biết, nhưng chắc sẽ không quay lại vì có môi trường học tốt hơn. Nếu đã tìm 17
được một môi trường học tập tốt hơn, phù hợp hơn với nhu cầu và mục tiêu của mình,
thì việc tiếp tục học tập tại đó là một lựa chọn sáng suốt.
Tất cả 100 % sinh viên bảo lưu đều cho rằng quyết định bảo lưu của mình là
đúng đắn và phù hợp. Hầu hết cho rằng quyết định này đã giúp họ có thời gian để suy
nghĩ lại về mục tiêu học tập và định hướng nghề nghiệp của mình. Nhận ra rằng mình
cần thêm thời gian để chuẩn bị cho việc học tập và phát triển bản thân. Bảo lưu đem lại
cho mình những trải nghiệm mới mà ở trong môi trường đại học không dạy bạn. Tham
gia các hoạt động ngoại khóa, học thêm các kỹ năng mới và làm thêm để tích lũy kinh
nghiệm. Điều này đã giúp trưởng thành hơn và có thêm nhiều kiến thức và kỹ năng cần
thiết cho việc học tập và làm việc sau này.
2. Câu hỏi dành cho các sinh viên có ý định bảo lưu học tập 18
Với 29,8%, sinh viên có ý định bảo lưu đang chiếm vị trí thứ hai, Qua khảo sát lý
do tác động đến ý định bảo lưu, sinh viên có những thay đổi trong định hướng nghề
nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất (70%) cho thấy sinh viên đang có nhu cầu tìm hiểu và định
hướng nghề nghiệp của bản thân một cách rõ ràng hơn. Điều này có thể do sinh viên
chưa hiểu rõ về ngành học, cơ hội việc làm sau khi ra trường hoặc sau một thời gian học
tập sinh viên cảm thấy môi trường học tập không phù hợp với bản thân. Bên cạnh đó,
nguyên nhân chủ quan chiếm phần trăm khá lớn như sinh viên có dự định cá nhân khác
cần thực hiện (60%); muốn giải toả tâm lý, căng thẳng cho bản thân (40%); không có
động lực học tiếp (30%); đi du học, xuất khẩu lao động (20%). Hay nguyên nhân cũng
đến từ yếu tố khách quan như chất lượng học tập hiện tại của ngành không tốt (15%)
hoặc do khó khăn về tài chính (25%) làm cho sinh viên không thể tiếp tục học tập và có
ý định bảo lưu. Ngoài ra, các nguyên nhân khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ chỉ 5%. Tuy nhiên,
những nguyên nhân này cũng cần được quan tâm và tìm giải pháp để hỗ trợ sinh viên.
Nhìn chung, các tác động dẫn đến sinh viên có ý định bảo lưu học tập khá đa dạng. Các
nguyên nhân trên đều là những lý do phổ biến. Điều này cho thấy sinh viên đang ngày
càng quan tâm đến việc lựa chọn ngành học phù hợp cho những công việc tương lai. 19
Dựa vào biểu đồ trên, kế hoạch chọn một ngành học/khoá học ngắn hạn để thử
sức là kế hoạch được nhiều sinh viên lựa chọn nhất (40%) cho thấy sinh viên có nhu
cầu tìm hiểu và tham gia các ngành học cũng như các khóa học ngắn hạn để thử sức.
Điều này giúp họ khám phá, trau dồi các kỹ năng mới và tìm ra định hướng nghề nghiệp
phù hợp với bản thân. Bên cạnh đó, kế hoạch giữ lấy niềm đam mê với ngành học cũ
cũng được nhiều sinh viên lựa chọn (30%). Đây là kế hoạch khá thiết thực để sinh viên
có thể quay trở lại sau bảo lưu mà không bị bỡ ngỡ. Khi vẫn còn giữ được niềm đam mê
với ngành học cũ, sinh viên sẽ có động lực để học tập và trau dồi các kỹ năng liên quan.
Việc lập kế hoạch học tập, học thêm một chuyên ngành, ngôn ngữ mới chiếm 20%.
Điều này cho thấy sinh viên hiểu rằng việc lập kế hoạch học tập là cần thiết để có thể
quản lý thời gian và công việc học tập một cách hiệu quả. Khi có kế hoạch học tập cụ
thể, sinh viên sẽ không bị quá tải và có thể hoàn thành các mục tiêu học tập của mình.
Ngoài ra, kế hoạch xác định mục tiêu học tập cũng chiếm tỉ lệ nhỏ(10%) . Nhìn chung,
các sinh viên được khảo sát đều có những kế hoạch bảo lưu hiệu quả. Những kế hoạch
này giúp họ tận dụng thời gian bảo lưu để phát triển bản thân và nâng cao giá trị của
bản thân trên thị trường lao động. 20