II. Vấn đề bản của Triết học
1.
Nội dung vấn đề bản của Triết học
- Vấn đề bản của Triết học vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất ý thức,
giữa tồn tại tư duy. vấn đề bản việc giải quyết sẽ quyết định
sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học, điều đó đã được chứng minh
trong lịch sử phát triển lâu dài phức tạp của triết học.
- Vấn đề bản của triết học hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn
Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Giữa ý thức vật chất thì cái nào trước, cái
nào có sau, cái o quyết định cái nào? Nói cách khác, khi tìm ra nguyên
nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải
thích thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò quyết
định?
(1) Vật chất trước, ý thức sau, vật chất quyết định ý thức
Chủ nghĩa duy vật
(2) Ý thức trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất
Chủ nghĩa duy tâm
Hai cách đầu tuy đối lập với nhau về nội dung, nhưng đều thừa nhận một
trong một trong hai tính (vật chất hay ý thức) nguồn gốc của thế giới
(3) Vật chất ý thức tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau
Cách này thừa nhận cả hai nguyên thể đều là nguồn gốc của thế giới.
Mặt thứ hai (Nhận thức luận): Con người khả năng nhận thức được thế
giới hay không? Nói ch khác, khi khám phá sự vật hay hiện tượng, con
người dám tin rằng nh sẽ nhận thức được sự vật, hiện tượng hay
không?
(1) Đại đa số các nhà triết học theo ch nghĩa duy vật hay duy tâm đều cho
rằng con người khả năng nhận thức thế giới
Thuyết khả tri (Thuyết thể biết)
(2) Một số nhà triết học duy tâm khác lại phủ nhận kh năng nhận thức thế
giới của con người
Thuyết bất khả tri (Thuyết không thể biết)
- Khi giải quyết được vấn đề bản, mỗi Triết học không chỉ xác định nền tảng
điểm xuất phát của mình để giải quyết vấn đề thông qua đó, xác định lập
trường, thế giới quan của các học thuyết của c triết gia, xác định việc hình
thành các trường phái lớn của triết học.
2.
Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm
a. Chủ nghĩa duy vật
- Học thuyết này giải thích hiện tượng của thế giới này bằng các nguyên nhân vật
chất - nguyên nhân tận cùng của mọi vẫn động của thế giới này nguyên nhân
vật chất
-
Những người cho rằng vật chất, giới tự nhiên cái trước quyết định ý thức
của con người được gọi các nhà duy vật
- Ch nghĩa duy vật, cho đến nay, được thể hiện dưới ba hình thức bản:
+ Chủ nghĩa duy vật chất pc
kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật vào thời cổ đại
Chủ nghĩa này mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác
Tuy b hạn chế do trình độ nhận thức thời đại về vật chất cấu trúc
vật chất nhưng chủ nghĩa này về bản đúng đã lấy bản thân giới tự nhiên
để giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay các thế lực siêu
nhiên khác
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Thể hiện khá các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII
Chủ nghĩa này chịu tác động mạnh m của phương pháp duy siêu
hình, giới
phương pháp nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mỗi bộ
phận tạo nên thế giới đó về cơ bản trong trạng thái biệt lập nh tại
Tuy không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa
duy vật siêu hình đã p phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm
tôn giáo, đặc biệt thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời kỳ
phục hưng
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng vào những m 40 của thế kỷ
XIX, sau được V.I. Leenin phát triển vào những năm đầu thế kỷ XX.
Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó sử
dụng s dụng khá triệt để thành tựu của khoa hoc đương thời, ch nghĩa duy vật
siêu hình ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật
chất phác thời cổ đại
Không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân tồn tại
còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến b trong hội cải tạo hiện
thực đó.
b. Chủ nghĩa duy m
-
Học thuyết này giải thích toàn bộ thế giới này bằng các nguyên nhân tưởng,
tinh thần
nguyên nhân tận cùng của mọi vận động của thế giới này nguyên
nhân tinh thần.
- Những người cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác cái trước, sản
sinh ra giới tự nhiên quyết định nên vật chất được gọi các nhà duy tâm
- Chúng nguồn gốc nhận thức nguồn gốc hội, sự xem xét phiến diện, tuyệt
đối hóa một mặt, một đặc tính nào đó trong quá trình nhận thức
- mặt khác thì chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cùng mối quan hệ khá mật thiết
với nhau để cùng tông tại phát triển.
- Ch nghĩa duy tâm gồm hai giáo phái
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, trong khi ph nhận
sự tồn tại khách quan của hiện thực, khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ phức
hợp của những cảm giác
Đại biểu Gioócgiơ Béccli
nhà triết học duy tâm chủ quan, vị linh
mục người Anh
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan
Cũng thừa nhận nh nhất của ý thức nhưng coi đó thứ tinh thần
khách quan trước tồn tại độc lập với con người.
3.
Thuyết khả tri thuyết bất khả tri
- Học thuyết khẳng định khả năng nhận thức của con người Thuyết khả tri
(Gnosticsism, Thuyết thể biết).
+ Học thuyết này khẳng định về nguyên tắc con người thể hiểu được bản
chất của sự vật. Nói cách khác, cảm giác, biểu tượng, quan niệm nói chung ý
thức con người được về sự vật, về nguyên tắc phù hợp với bản thân sự
vật.
- Học thuyết ph nhận khả năng nhận thức của con người là Thuyết bất khả tri
(Agnosticism, thuyết không thể biết).
+ Theo thuyết này về nguyên tắc con người sẽ không hiểu được bản chất
của đối tượng.
+ Các hình ảnh, tính chất, đặc điểm…của đối tượng các giác quan của
con người thu nhận được trong quá trình nhận thức, cho tính c thực,
nhưng cũng không cho phép con người đồng nhất với đối tượng
+ Thuyết bất khả tri không tuyệt đối phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay
thực tại được cảm giác của con người, nhưng vẫn khẳng định ý thức con người
không thể đạt được tới thực tại tuyệt đối hay thực tại như vốn có.

Preview text:

I . Vấn đề cơ bản của Triết học
1. Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học
- Vấn đề cơ bản của Triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức,
giữa tồn tại và tư duy. Nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định cơ
sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học, điều đó đã được chứng minh
trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học.
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn •
Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi tìm ra nguyên
nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải
thích thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò quyết định?
(1) Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức → Chủ nghĩa duy vật
(2) Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất → Chủ nghĩa duy tâm
⇨ Hai cách đầu tuy đối lập với nhau về nội dung, nhưng đều thừa nhận một
trong một trong hai tính (vật chất hay ý thức) là nguồn gốc của thế giới
(3) Vật chất và ý thức tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau
→ Cách này thừa nhận cả hai nguyên thể đều là nguồn gốc của thế giới. •
Mặt thứ hai (Nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế
giới hay không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật hay hiện tượng, con
người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật, hiện tượng hay không?
(1) Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy vật hay duy tâm đều cho
rằng con người có khả năng nhận thức thế giới
→ Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết)
(2) Một số nhà triết học duy tâm khác lại phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người
→ Thuyết bất khả tri (Thuyết không thể biết)
- Khi giải quyết được vấn đề cơ bản, mỗi Triết học không chỉ xác định nền tảng và
điểm xuất phát của mình để giải quyết vấn đề mà thông qua đó, xác định lập
trường, thế giới quan của các học thuyết và của các triết gia, xác định việc hình
thành các trường phái lớn của triết học.
2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
a. Chủ nghĩa duy vật
- Học thuyết này giải thích hiện tượng của thế giới này bằng các nguyên nhân vật
chất - nguyên nhân tận cùng của mọi vẫn động của thế giới này là nguyên nhân vật chất
- Những người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý thức
của con người được gọi là các nhà duy vật
- Chủ nghĩa duy vật, cho đến nay, được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác
• Là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật vào thời cổ đại
• Chủ nghĩa này mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác
• Tuy bị hạn chế do trình độ nhận thức thời đại về vật chất và cấu trúc
vật chất nhưng chủ nghĩa này về cơ bản là đúng vì nó đã lấy bản thân giới tự nhiên
để giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay các thế lực siêu nhiên khác
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình
• Thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII
• Chủ nghĩa này chịu tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu
hình, cơ giới – phương pháp nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ
phận tạo nên thế giới đó về cơ bản ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại
• Tuy không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa
duy vật siêu hình đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và
tôn giáo, đặc biệt là ở thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời kỳ phục hưng
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
• Do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ
XIX, sau dó được V.I. Leenin phát triển vào những năm đầu thế kỷ XX.
• Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử
dụng sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa hoc đương thời, chủ nghĩa duy vật
siêu hình ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật
chất phác thời cổ đại
• Không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà
còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực đó.
b. Chủ nghĩa duy tâm
- Học thuyết này giải thích toàn bộ thế giới này bằng các nguyên nhân tư tưởng,
tinh thần – nguyên nhân tận cùng của mọi vận động của thế giới này là nguyên nhân tinh thần.
- Những người cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái có trước, sản
sinh ra giới tự nhiên và quyết định nên vật chất được gọi là các nhà duy tâm
- Chúng có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội, sự xem xét phiến diện, tuyệt
đối hóa một mặt, một đặc tính nào đó trong quá trình nhận thức
- Ở mặt khác thì chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cùng có mối quan hệ khá mật thiết
với nhau để cùng tông tại và phát triển.
- Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai giáo phái
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
• Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, trong khi phủ nhận
sự tồn tại khách quan của hiện thực, khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức
hợp của những cảm giác
• Đại biểu là Gioócgiơ Béccli – nhà triết học duy tâm chủ quan, vị linh mục người Anh
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan
• Cũng thừa nhận tính nhất của ý thức nhưng coi đó là thứ tinh thần
khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người.
3.Thuyết khả tri và thuyết bất khả tri
- Học thuyết khẳng định khả năng nhận thức của con người là Thuyết khả tri
(Gnosticsism, Thuyết có thể biết).
+ Học thuyết này khẳng định về nguyên tắc con người có thể hiểu được bản
chất của sự vật. Nói cách khác, cảm giác, biểu tượng, quan niệm và nói chung ý
thức mà con người có được về sự vật, về nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự vật.
- Học thuyết phủ nhận khả năng nhận thức của con người là Thuyết bất khả tri
(Agnosticism, thuyết không thể biết).
+ Theo thuyết này về nguyên tắc con người sẽ không hiểu được bản chất của đối tượng.
+ Các hình ảnh, tính chất, đặc điểm…của đối tượng mà các giác quan của
con người thu nhận được trong quá trình nhận thức, cho dù có tính xác thực,
nhưng cũng không cho phép con người đồng nhất với đối tượng
+ Thuyết bất khả tri không tuyệt đối phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay
thực tại được cảm giác của con người, nhưng vẫn khẳng định ý thức con người
không thể đạt được tới thực tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có.