







Preview text:
lOMoAR cPSD| 61601779
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC ---- TÊN ĐỀ TÀI:
VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC.
LIÊN HỆ ĐẶC ĐIỂM VÀ CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY.
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Trần Minh Hải
Học phần: Triết học Mác – Lênin
Mã học phần: POLI2001 NHÓM: 10 Tp. Hồ Chí Minh, ngày , tháng , năm 2023 lOMoAR cPSD| 61601779
LỜI NÓI ĐẦU
Nghị quyết số 10/NQ-CP của Chính phủ: Ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai
đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 có ý nghĩa vô cùng to lớn, đã thổi một luồng
gió mới cho đời sống chính trị - xã hội của nước ta hiện nay, đã đặt ra hàng loạt nhiệm
vụ bức bách cần phải giải quyết về vấn đề dân tộc mà xã hội đang quan tâm. Nguồn gốc
của nghị quyết được xây dựng trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc.
Chính vì vậy, để phục vụ cho việc tìm hiểu kỹ hơn về ý nghĩa, các chính sách của Đảng
và nhà nước ta đang thực hiện, các tác giả đã biên soạn báo cáo này.
Báo cáo được hoàn thành dựa trên cơ sở tham khảo, tổng hợp, trích dẫn một số công
trình nghiên cứu của các tác giả và những tài liệu đã được sử dụng ở trong và ngoài
nước từ trước đến nay. Báo cáo được biên soạn một cách cô đọng và khái quát vấn đề
và nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc. Bên cạnh những
nội dung chuyên sâu, báo cáo nêu lên sự vận dụng các nguyên lý triết học Mác – Lênin
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện này được trình
bày trong các Văn kiện Đảng. Báo cáo rất ngắn gọn nhưng đầy đủ ý và chi tiết, các bạn
đọc có thể hiểu dễ dàng và có khả năng vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác
- Lênin vào việc giải thích các vấn đề dân tộc, mà không gây nên những hiểu biết sai lầm trong cuộc sống.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc biên soạn, nhưng bài báo cáo này chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
độc giả để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện bài báo cáo cho quá trình nghiên cứu và học tập này.
DANH SÁCH NHÓM SINH VIÊN NHÓM: 10 MÃ SỐ
STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN NHIỆM VỤ 01 Hoàng Văn Thanh Nam 49.01.401.102 Thuyết trình 02 Nguyễn Thanh Toàn 49.01.401.177 Thuyết trình 03 Lê Nguyễn Nhật Hoàng 49.01.401.058 Nội dung B lOMoAR cPSD| 61601779 04 Lê Tuấn Cảnh 49.01.401.022 Nội dung A 05 Nguyễn Minh Thư 49.01.401.169 Nội dung C 06 Lương Thị Thanh Quyên 49.01.401.145 PPT 07 Lê Mạnh Quyền 49.01.401.148 PPT 08 Võ Minh Khôi 49.01.401.080 PPT 09 Nguyễn Phú Vinh 49.01.401.196 Báo cáo 10 Phạm Minh Bằng 49.01.401.019 Báo cáo 11 Nguyễn Văn Thọ 49.01.401.161 Báo cáo 12 Nguyễn Văn Huy 49.01.401.063 Báo cáo MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................................... 1
MỤC LỤC ........................................................................................................................................ 2
I. KHÁI NIỆM DÂN TỘC ................................................................................................................ 4
1. Khái niệm và đặc điểm của dân tộc: .............................................................................................. 4
2. Phân biệt giữa dân tộc – tộc người khác với chủng tộc và sắc tộc: ............................................... 4
3. Quá trình hình thành các dân tộc ở châu Âu và đặc thù sự hình thành dân tộc ở châu Á: ............ 4
II. HAI XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG XÂY
DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI .......................................................................................................... 5
1. Hai xu hướng phát triển của dân tộc .............................................................................................. 5
1.1 Xu hướng tách ra : .................................................................................................................... 5
1.2 Xu hướng liên hiệp lại: ............................................................................................................. 5
2. Vấn đề dân tộc trong xây dựng chủ nghĩa xã hội: ......................................................................... 6
III. ĐẶC ĐIỂM QUAN HỆ DÂN TỘC Ở VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA
ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY .......................................................................................... 6
1. Đặc điểm quan hệ dân tộc ở Việt Nam: ......................................................................................... 6
2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay: ............................................................... 7
2.1 Về chính trị: .............................................................................................................................. 7
2.2 Về kinh tế: ................................................................................................................................. 7
2.3 Về văn hóa: ............................................................................................................................... 7
2.4 Về an ninh quốc phòng: ............................................................................................................ 8 lOMoAR cPSD| 61601779
* Liên hệ trách nhiệm học sinh, sinh viên: ........................................................................................ 8 lOMoAR cPSD| 61601779 I. KHÁI NIỆM DÂN TỘC
1. Khái niệm và đặc điểm của dân tộc:
- Dân tộc (nghĩa hẹp: dân tộc - tộc người) là một cộng đồng người có những mối liên hệ
chặt chẽ và bền vững xuất hiện trong lịch sử sau bộ tộc. - Những đặc điểm: •
Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. • Có chung ngôn ngữ. •
Có chung những nét tâm lý đặc thù, thể hiện bản sắc của nền văn hóa cộng đồng. •
Cư trú tập trung trong một khu vực hoặc xen kẽ với các cộng đồng khác. - Ví dụ: dân tộc Kinh, Tày, Chăm.
2. Phân biệt giữa dân tộc – tộc người khác với chủng tộc và sắc tộc:
+ Chủng tộc: Những đặc điểm sinh học, cấu trúc cơ thể, màu da.
Ví dụ: chủng tộc da đen, da vàng, da trắng…
+Sắc tộc: Nét đặc sắc về tinh thần và vật chất vốn có của một dân tộc.
Ví dụ: sắc tộc Sunni và Shiite của Irắc…
- Dân tộc (nghĩa rộng: quốc gia – dân tộc) là một cộng đồng người ổn định (thường bao
gồm các tộc người) hợp thành nhân dân một nước. - Những đặc điểm:
• Có chung lãnh thổ quốc gia: Dân tộc là hình thức cộng đồng người phát triển cao nhất và
được hình thành ổn định. Mỗi quốc gia, dân tộc đều có một lãnh thổ riêng, xác định, thống
nhất và vùng lãnh thổ này được xem là mảnh đất thiêng liêng mà các thành viên của dân
tộc phải có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ.
• Có nền kinh tế thống nhất: Kinh tế chính là một phương thức sinh sống của dân cư gắn
các tộc người thành cộng đồng dân tộc. Khi dân tộc, quốc gia hình thành thì kinh tế được
hiểu là một nền kinh tế thống nhất của một quốc gia có tính độc lập, tự chủ.
• Có quốc ngữ: Ở mỗi quốc gia, dân tộc đều có một ngôn ngữ thống nhất để sử dụng chung
cho tất cả các cộng đồng tộc người trong quốc gia, dân tộc đó. Tính thống nhất trong ngôn
ngữ của dân tộc thể hiện ở sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản.
• Có chung bản sắc văn hóa: Đặc trưng văn hóa của dân tộc thể hiện ở phong tục, tập quán,
tín ngưỡng và các sinh hoạt văn hóa khác của các thành viên trong cộng đồng dân tộc ấy.
Xã hội càng phát triển, giao lưu văn hóa càng mạnh và nhu cầu văn hóa càng cao thì càng
có sự hòa đồng về văn hóa, nhưng hầu hết các dân tộc vẫn giữ được sắc thái văn hóa riêng của mình.
3. Quá trình hình thành các dân tộc ở châu Âu và đặc thù sự hình thành dân tộc ở châu Á:
+ Ở châu Âu: Quá trình hình thành các dân tộc gắn liền với sự hình thành và phát triển chủ nghĩa
tư bản, theo hai phương thức chủ yếu:
- Phương thức thứ nhất, dân tộc hình +thành từ nhiều bộ tộc khác nhau trong một quốc gia.
Đây là quá trình thống nhất về lãnh thổ, thị trường, đồng thời là quá trình đồng hóa các
bộ tộc khác nhau thành một dân tộc duy nhất, một quốc gia dân tộc độc lập (Đức, Ý, Pháp,...). lOMoAR cPSD| 61601779
- Phương thức thứ hai, do điều kiện chế độ phong kiến chưa bị thủ tiêu, chủ nghĩa tư bảnphát
triển còn yếu, dân tộc được hình thành từ một bộ tộc. Đây là quá trình thống nhất các lãnh
thổ phong kiến thành lập một quốc gia gồm nhiều dân tộc, trong đó mỗi dân tộc hình
thành từ bộ tộc riêng (Nga, Áo, Hunggary,...).
+ Tính đặc thù của sự hình thành dân tộc Việt Nam:
- Dân tộc Việt Nam được hình thành sớm trong lịch sử, gắn với nhu cầu dựng nước và giữ
nước, quá trình đấu tranh chống ngoại xâm và cải tạo thiên nhiên, bảo vệ nền văn hóa dân tộc.
- Từ hàng nghìn năm trước, lãnh thổ Việt Nam đã có ngôn ngữ, lãnh thổ, nền kinh tế, nhà
nước, pháp luật, nền văn hóa thống nhất.
- Quá trình hình thành dân tộc Việt Nam bắt đầu từ khi nước Đại Việt giành được độc lập
(cách đây trên 1000 năm) cho đến thời Lý - Trần.
- Dân tộc Việt Nam có truyền thống cố kết cộng đồng, tồn tại 54 dân tộc anh em.
II. HAI XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ DÂN
TỘC TRONG XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Hai xu hướng phát triển của dân tộc
Nghiên cứu chủ nghĩa tư bản trong thời kì độc quyền [1], V.I. Lênin đã phát hiện ra hai xu
hướng khách quan của phong trào dân tộc.
1.1 Xu hướng tách ra :
- Do thức tỉnh ý thức dân tộc để hình thành quốc gia - dân tộc; xu hướng độc lập tự chủ ở
các quốc gia - dân tộc đang diễn ra một cách khách quan; các dân tộc bị áp bức vùng dậy,
xóa bỏ ách đô hộ của chủ nghĩa đế quốc, giành quyền tự quyết vận mệnh của dân tộc mình.
- Trong thực tế, biểu hiện của xu hướng này là kích thích đời sống và phong trào đấu tranh
chống áp bức dân tộc, thành lập các quốc gia độc lập có chính phủ, hiến pháp, thị trường,...
phục vụ cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản và vẫn còn tác động trong
giai đoạn chủ nghĩa đế quốc.
→ Đi đến sự tự chủ, phồn vinh cho dân tộc mình.
Ví dụ: Cuộc vận động hợp nhất giữa Singapore với Liên hiệp bang Malaysia để hình
thành Malaysia không bền vững khiến Singapore tách khỏi Malaysia trở thành một nước
cộng hòa độc lập. Đến nay Singapore đã trở thành một trong những quốc gia thịnh vượng
nhất trên thế giới, là con rồng của Châu Á.
1.2 Xu hướng liên hiệp lại:
- Các dân tộc - tộc người trong một quốc gia liên hiệp lại; sự xích lại gần nhau giữa các
quốc gia - dân tộc thông qua liên kết khu vực, hội nhập quốc tế.
Ví dụ: Các tổ chức khu vực: EU (liên minh châu Âu), ASEAN (hiệp hội các nước Đông
Nam Á), AU (liên minh châu Phi),...
____________________________________________________________________________ lOMoAR cPSD| 61601779
[1] Chủ nghĩa tư bản độc quyền là hình thái kinh tế xã hội phát triển cao của xã hội loài người, xuất hiện đầu
tiên tại châu Âu và chính thức được xác lập là hình thái kinh tế xã hội tại Anh và Hà Lan vào thế kỷ 18.
- Khi dân tộc ra đời gắn liền với việc tăng cường mở rộng quan hệ quốc tế (quan hệ về kinh
tế, quan hệ về an ninh nhân loại, quan hệ về bảo vệ sinh thái,...), xóa bỏ sự ngăn cách về
địa lí, ngôn ngữ... hay nói chung là sự ngăn cách dân tộc, từ đó hình thành nên thị trường
thế giới. Nguyên nhân chính của vấn đề này chính là sự phát triển của lực lượng sản xuất,
của khoa học - công nghệ, của giao lưu về thương mại, văn hóa, xã hội, tín ngưỡng,...
- Xu hướng này nổi bật trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc.
- Trong điều kiện của Chủ nghĩa đế quốc, hai xu hướng vận động gặp nhiều trở ngại. Vì
nguyện vọng được sống độc lập, tự do bị chính sách xâm lược của Chủ nghĩa đế quốc xóa
bỏ. Chính sách xâm lược của Chủ nghĩa đế quốc đã biến hầu hết các dân tộc nhỏ bé hoặc
còn ở trình độ lạc hậu thành thuộc địa và phụ thuộc vào nó. Xu hướng các dân tộc xích lại
gần nhau trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng bị Chủ nghĩa đế quốc phủ nhận. Thay vào đó
họ áp đặt lập ra những khối liên hiệp nhằm duy trì áp bức, bóc lột đối với các dân tộc
khác, trên cơ sở của sự bất bình đẳng.
- Từ đó, chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng trong điều kiện của Xã hội chủ nghĩa, khi chế độ
bóc lột người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này áo bức, đô hộ các dân tộc khác mới bị
xóa bỏ và khi đó, hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc mới có điều kiện thể
hiện đầy đủ. Quá độ từ Chủ nghĩa tư bản lên Chủ nghĩa xã hội là sự quá độ lên một xã hội
thực sự tự do, bình đẳng, đoàn kết hữu nghị giữa người với người trên toàn nhân loại.
2. Vấn đề dân tộc trong xây dựng chủ nghĩa xã hội:
+ Ở các nước có nhiều dân tộc: Các dân tộc có xu hướng khẳng định tính tự chủ và bản
sắc của dân tộc mình, vừa có xu hướng hòa hợp với các dân tộc trong cộng đồng quốc gia.
Cả hai xu hướng đó đều lành mạnh và là biểu hiện của sự thống nhất trong đa dạng.
+ Ở Việt Nam: Là một quốc gia có 54 dân tộc cùng sinh sống và làm việc. Ý thức được
vị trí và tầm quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, ngay từ những ngày đầu của
cách mạng giải phóng dân tộc cũng như trong thời kì xây dựng đất nước, lãnh tụ Hồ Chí
Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn vận dụng, sáng tạo những luận điểm của V.I.
Lê nin về vấn đề dân tộc phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam. Các dân tộc đoàn kết, tương
trợ lẫn nhau, sống bình đẳng, giúp nhau cùng phát triển đi lên là quan điểm chủ đạo trong
xây dựng đường lối, chính sách giữa các dân tộc và tộc người trong quá trình phát triển
đất nước. Tư tưởng “Đoàn kết - đoàn kết - đại đoàn kết” của chủ tịch Hồ Chí Minh được
phát huy trong mọi hoạt động của công dân Việt Nam trong và ngoài nước, tạo nguồn lực
xây dựng và phát triển đất nước.
III. ĐẶC ĐIỂM QUAN HỆ DÂN TỘC Ở VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH DÂN
TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Đặc điểm quan hệ dân tộc ở Việt Nam
- Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, bao gồm 54 dân tộc anh em được hình thành và phát
triển lâu dài trong lịch sử , trong đó dân tộc Kinh là dân tộc chiếm đa số (chiếm khoảng
87%), 53 dân tộc còn lại chiếm khoảng 13%. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng của mình.
Tuy số dân có sự chênh lệch đáng kể, nhưng các dân tộc luôn coi nhau như anh em
một nhà, quý trọng, thương yêu đùm bọc và gắn bó với nhau, chung sức xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. lOMoAR cPSD| 61601779
- Các dân tộc phải liên tục chống ngoại xâm, thiên tai địch họa từ xa xưa, nên ngay từ thời
kì phong kiến, quốc gia – dân tộc Việt Nam đã hình thành.
- Thống nhất trong đa dạng và đoàn kết các dân tộc trở thành truyền thống tốt đẹp, xuyên
suốt chiều dài lịch sử.
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
• Địa bàn cư trú của người Kinh chủ yếu ở đồng bằng, ven biển và trung du; còn các dân
tộc ít người cư trú chủ yếu ở các vùng miền núi và vùng cao, một số dân tộc Khơ me, Hoa,
Chăm sống ở đồng bằng.
Một mặt là điều kiện để tăng cường hiểu biết nhau, đoàn kết, xích lại gần nhau,
xây dựng cộng đồng các dân tộc ngày càng gắn bó vững chắc, cùng nhau tiến bộ và
phát triển, sự cách biệt về trình độ phát triển từng bước thu hẹp lại.
Mặt khác, cần đề phòng trường hợp có thể do chưa thật hiểu nhau, khác nhau về
phong tục, tập quán... làm xuất hiện mâu thuẫn, tranh chấp về lợi ích, nhất là lợi ích
kinh tế, dẫn tới khả năng va chạm giữa những người thuộc các dân tộc cùng sinh
sống trên một địa bàn.
• Các dân tộc thiểu số thường cư trú ở các địa bàn chiến lược (biên giới, vùng cao, hải
đảo…), những nơi là “ phên dậu” vững chắc của Tổ quốc giữ vị trí chiến lược quan trọng
về quốc phòng, an ninh trong việc bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia chống âm mưu
xâm nhập, gây bạo loạn, lật đổ, bảo vệ sự nghiệp hòa bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Do hoàn cảnh lịch sử, xã hội, điều kiện tự nhiên nơi sinh sống quy định nên trình độ phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc còn chênh lệch không nhỏ.
2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay: 2.1 Về chính trị:
- Bình đẳng giữa các dân tộc là một trong những nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc
của Đảng. Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013) quy định rõ:
“Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm
mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”. 2.2 Về kinh tế:
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất; chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân; xóa đói giảm nghèo; mở mang dân trí; giữ gìn, làm giàu và phát
huy bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. 2.3 Về văn hóa:
- Tôn trọng lợi ích, truyền thống văn hóa, ngôn ngữ, tín ngưỡng, tập quán của các đồng bào các dân tộc.
- Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, giữ gìn và phát huy giá
trị văn hóa truyền thống của các tộc người.
- Phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc.
- Mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực trên thế giới và đấu tranh chống tệ nạn xã hội.
- Chống kì thị và chia rẽ dân tộc; chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, cực đoan;
khắc phục tư tưởng tự ti, mặc cảm dân tộc. lOMoAR cPSD| 61601779
2.4 Về an ninh quốc phòng:
- Phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân tộc vì sự nghiệp chung của cách mạng.
- Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường quan hệ quân nhân, tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo
ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện, tổng hợp,
bao trùm tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, liên quan đến mỗi dân tộc và quan hệ
giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia.
* Liên hệ trách nhiệm học sinh, sinh viên:
- Sống chan hòa, hòa đồng, không phân biệt vùng miền, dân tộc, tôn giáo với các bạn đồng
trang lứa cũng như mọi người xung quanh, góp phần vững mạnh khối đoàn kết dân tộc.
- Quan tâm, nắm rõ tình hình thời sự đang diễn ra trong nước và thế giới ở mọi mặt đời
sống, xã hội, để có cái nhìn đa chiều về các sự việc, không để các luận điệu xấu độc che mờ lý tưởng.
- Tích cực học tập, có kiến thức chuyên môn vững vàng, trở thành những công dân ưu tú
xây dựng đất nước, góp phần nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế. Học tập và
làm theo tư tưởng đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Chủ động tìm hiểu kiến thức văn hóa của các dân tộc, tích cực tham gia các hoạt động
thiện nguyện, giúp đỡ những bạn học sinh, sinh viên đồng bào dân tộc thiểu số còn khó
khan, chung tay giúp sức để các bạn có điều kiện đến trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ban tuyên giáo trung ương (2017), Hướng dẫn chi tiết chuyên đề “Vấn đề dân tộc
vàchính sách dân tộc”.
[2] Cuuduongthancong.com, Đề cương triết học Mác-Lênin dân tộc.
[3] Janadas Devan (2015), “Singapore could have become ‘one country, two
systems’within Malaysia, not sovereign country”.
[4] Nguyễn Ngọc Khá (2016), Giáo trình Chuyên đề Triết học, NXB Đại học Sư phạmTP Hồ Chí Minh.
[5] Ủy ban dân tộc (2021), Một số chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về vấn đề dântộc
đã thúc đẩy vùng đồng bào DTTS và miền núi phát triển kinh tế ổn định cuộc sống.
