Vấn đề ôn thi môn Lịch sử Đảng - Lịch sử Đảng | Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội| Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Các nước tư bản tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước vừa đẩy mạnh xâm chiếm thuộc địa. Sự thống trị làm tăng mâu thuẫn giữa chủ nghĩa thực dân với các nước thuộc địa. Phong trào giải phóng diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Thông tin:
10 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Vấn đề ôn thi môn Lịch sử Đảng - Lịch sử Đảng | Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội| Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Các nước tư bản tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước vừa đẩy mạnh xâm chiếm thuộc địa. Sự thống trị làm tăng mâu thuẫn giữa chủ nghĩa thực dân với các nước thuộc địa. Phong trào giải phóng diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

25 13 lượt tải Tải xuống
Vấn đề ôn thi môn Lịch sử Đảng
I. Hoàn cảnh ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Bối cảnh quốc tế:
1. Chủ nghĩa bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Các
nước bản tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước vừa đẩy mạnh xâm
chiếm thuộc địa. S thống trị làm tăng mâu thuẫn giữa chủ nghĩa thực dân với các
nước thuộc địa. Phong trào giải phóng diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa
2. Thắng lợi của CM th10 Nga năm 1917, chủ nghĩa marx-lenin từ lí luận trở thành hiện
thực, mở ra thời đại mới thời đại chống đế quốc, giải phóng dân tộc. CM th 10 Nga
là tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức
3. Sự ra đời của quốc tế cộng sản vào tháng 3/1919 thúc đẩy sự phát triển của phong trào
cộng sản công nhân quốc tế. Đối với việt nam, quốc tế CS vai trò quan trọng
trong việc truyển bá chủ nghĩa marx-lenin và thành lập DCS việt nam
Bối cảnh trong nưc:
1. Năm 1858, thực dân pháp nổ súng xâm lược và từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở
việt nam, biến một quốc gia phong kiến thành thuộc địa nửa phong kiến
2. Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực dân,
hội việt nam đã diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc. Giai cấp địa chủ câu kết với
thực dân pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân.
3. Các giai cấp, tầng lớp trong hội việt nam lúc này đều mang thân phận người dân
mất nước bị bóc lột, áp bức những mức độ khác nhau. vậy, trong hội việt
nam ngoài mâu thuẫn bản giữa nông dân với địa chủ, đã nảy sinh thêm mâu thuẫn
giữa toàn thể nhân dân việt nam với thực dân pháp
4. Phong trào yêu nước chống thực dân pháp diễn ra sôi nổi nhưng đều không mang lại
kết quả do thiếu đường lối đúng đắn, thiết tổ chức và lực lượng cần thiết.
5. Thế nên từ ngày 6/1 7/2/1930, hội nghị thành lập đảng họp hương cảng, trung
quốc dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc thay mặt cho quốc tế cộng sản. Hội nghị đã
thống nhất các tổ chức cộng sản thành lâp một đảng, lấy tên đảng cộng sản việt
nam.
II. Quá trình thành lập Đảng, vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam
Quá trình ra đời của đảng cộng sản việt nam:
1. Trước khi đảng CSVN ra đời, nước ta 3 tổ chức cộng sản nên không tránh khỏi s
phân tán về lực lượng tổ chức, không thể thống nhất về tưởng hành động.
vậy, hội nghị thành lập đảng cộng sản đã thống nhất các tổ chức thành lập một đảng
đảng cộng sản việt nam.
2. Sự ra đời của đảng bước ngoạt đại trong lịch sử việt nam, chứng tỏ giai cấp
sản nước ta đã trưởng thành đủ sức lãnh đạo cách mạng, chấm dứt thời khủng
hoảng về vai trò lãnh đạo đường lối phong trào cách mạng việt nam. Đó kết quả
của sự vận động, phát triển, thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước, sự chuẩn
bị công phu về mọi mặt của nguyễn ái quốc sự đoàn kết của những chiến tiên
phong vì lợi ích dân tộc.
Vai trò của nguyễn ái quốc đối với sự ra đời của đảng:
1. Nguyễn ái quốc tìm ra con đường đúng đắn cho dân tộc. Trong bối cảnh đất nước
đang bị kìm kẹp, các phong trào yêu nước đều thất bại thì nguyễn ái quốc đã sớm tiếp
thu những tiến bộ của nhân loại tầm nhìn chiến lược, phương pháp duy chiến
lược, người đã tìm thấy con đường đúng đắn để giải phóng đất nước con đường
cách mạng sản. Người nhận thấy scần thiết của một đảng lãnh đạo chỉ kết
hợp với chủ nghĩa marx-lenin với phong trào công nhân phong trào yêu nước thì
mới có thể xây dựng được một đảng cách mạng chân chính
2. Nguyễn ái quốc tích cực truyền chủ nghĩa marx-lenin vào trong nước chuẩn bị
từng điều kiện cho sự thành lập đảng
3. Nguyễn ái quốc chủ trì thành công hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. Năm 1929,
nguyễn ái quốc đang hoạt động xiêm, mặc chưa nhận được chỉ thị của quốc tế
cộng sản về yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản việt nam, nhưng do nhạy bén
về chính trị, nguyễn ái quốc đã chủ động triệu tập hội nghị hợp nhất, thực hiện sứ
mệnh lịch sử của người sáng lập đảng cộng sản việt nam
4. Nguyễn ái quốc trực tiếp soạn thảo các văn kiện quan trọng có ý nghĩa chiến lược. Nội
dung chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt cùng nhiều văn bản do nguyễn ái quốc
soạn thảo được hội nghị thông qua trở thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng
III. Sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng trong giai đoạn cách mạng giải phóng dân tộc
1939 1945
Giai đoạn 1939 – 1941:
Trước khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ:
Đảng tập trung vào nhiệm vụ giải phóng dân tộc, chống Pháp, thành lập mặt trận dân chủ
đông dương để tập hợp các lực lượng yêu nước, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới
Sau khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ:
Hội nghị trung ương đảng lần thứ 6 để ra chủ trương: chuyển hướng chiến lược cách mạng,
đặt nhiệm vụ giải phóng lên hàng đầu và thành lập việt minh
Giai đoạn 1941 – 1945:
Hội nghị trung ương đảng lần thứ 8 (5/1941)
Đề ra khẩu hiệu “giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc”, chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa
Phong trào đồng khởi (1940 – 1945)
1. Phát triển mạnh mẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tổng khởi nghĩa, Căn cứ địa được mở
rộng
Hội nghị trung ương đảng lần thứ 9 (3/1945)
1. Quyết định tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến
2. Thành lập ủy ban quân sự cách mạng bắc kì
Tổng khởi nghĩa tháng 8 (1945)
1. Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền trong cả nước
2. Cách mạng tháng 8 thành công, mở ra kỉ nguyên mới cho đân tộc, khẳng định vai trò
lãnh đạo của đảng trong cuộc giải phóng dân tộc.
IV. Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương, biện pháp của Đảng trong xây dựng bảo vệ
chính quyền giai đoạn 1945 - 1946?
Hoàn cảnh lịch sử:
1. Sau cách mạng tháng 8 1945, nước ta đứng trước muôn vàn khó khăn:
Kinh tế kiệt quệ, tài chính trống rỗng, nạn đói, nan mù chữ hoành hành. Thực dân pháp và các
thế lực phản động âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng
Tuy nhiên nhân dân ta có nhiều thuận lợi:
Niềm hân hoan chiến thắng, tinh thần đoàn kết toàn dân, có đảng cộng sản lãnh đạo sáng suốt,
giàu kinh nghiệm
2. Chủ trương:
Chính quyền cách mạng là của dân do dân vì dân
Mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tổ chức bộ máy nhà nước từ trung
ương đến địa phương
Phát động phong trào thi đua yêu nước
Tăng gia sản xuất, chống đói, diệt giặc, xóa bỏ nạn mù chữ, xây dựng đời sống văn hóa mới
Bào vệ chính quyền cách mạng
Tăng cường lực lượng an ninh, quốc phòng đập tan các âm mưu lật đổ chính quyền cách
mạng
3. Biện pháp:
Về kinh tế:
Tổ chức “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”, phát động phong trào “Đồng khởi sản xuất”,
quốc hữu hóa một số xí nghiệp, nhà máy
Về văn hóa – giáo dục:
Xóa bỏ nạn mù chữ, phát triền giáo dục, đào tạo cán bộ, xây dựng đời sống văn hóa mới
Về an ninh quốc phòng:
Tổ chức lực lượng dân quân, tự vệ, xây dựng quân đội nhân dân, bảo vệ an ninh trật tự
Kết quả sau hơn một năm, Đảng nhân ta đã xây dựng củng cố chính quyền cách
mạng từ trung ương đến địa phương, khôi phục kinh tế, văn hóa, giáo dục, chuẩn bị đầy đủ
điều kiện cho cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược
V. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung bản của đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược 1946-1954? Kết quả, ý nghĩa của đường lối đó?
Hoàn cảnh lịch sử
Sau Cách mạng tháng Tám 1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam với âm mưu
"đánh nhanh thắng gọn".
Nhân dân ta đứng trước nguy cơ mất nước lần thứ hai.
Trong hoàn cảnh đó, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân tiến vào cuộc kháng chiến chống Pháp
xâm lược.
Nội dung bản của đường lối kháng chiến chống thực dân pháp:
Xác định tính chất của xã hội Việt Nam: lúc này có 3 tính chất: “Dân chủ nhân dân, một phần
thuộc địa và nửa phong kiến”. Cuộc kháng chiến để giải quyết mâu thuẫn giữa chế độ dân chủ
nhân dân với chủ nghĩa đế quốc xâm lược.
Đối tượng cách mạng: 2 đối tượng Đế quốc xâm lược Pháp (và can thiệp Mỹ) bọn
phong kiến tay sai.
Nhiệm vụ cách mạng: Nhiệm vụ bản của cách mạng Việt Nam hiện nay đánh đuổi bọn
đế quốc xâm lược, giành độc lập thống nhất thực sự cho dân tộc; xóa bỏ những di tích
phong kiến nửa phong kiến, làm cho người cày ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, gây cơ sở cho chủ nghĩahội. Trong đó, nhiệm vụ cơ bản trước mắt là hoàn thành giải
phóng dân tộc.
Động lực của cách mạng Việt Nam được xác định gồm bốn giai cấp là: Giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu sản sản dân tộc, ngoài ra còn những thân
yêu nước và tiến bộ. Trong đó lấy nền tảng là giai cấp công - nông, lao động trí óc.
Mối quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam đứng về phe hòa bình dân chủ; tích cực ủng hộ và
tìm kiếm sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới.
Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa hội. Con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội: có 3 giai đoạn, giai đoạn thứ nhất là hoàn thành giải phóng dân tộc; giai
đoạn thứ hai xóa bỏ tàn tích phong kiến nửa phong kiến, hoàn chỉnh chế độ dân chủ
nhân dân; giai đoạn thứ ba là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Chính cương nêu 15 chính sách lớn của Đảng, nhằm tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến đến thắng
lợi đặt sở kiến thiết quốc gia, thực hiện chế độ dân chủ nhân dân Việt Nam, làm tiền
đề tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng thành công là một bước tiến mới của Đảng về
mọi mặt, là “Đại hội kháng chiến chiến quốc”, “thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn
và xây dựng Đảng Lao động Việt Nam”. Tuy nhiên, Đại hội cũnghạn chế, khuyết điểm về
nhận thức là mắc vào tư tưởng “tả” khuynh, giáo điều, rập khuôn máy móc.
Kết qu
Sau 9 năm kháng chiến, quân dân ta đã hoàn toàn đánh bại thực dân Pháp xâm lược, buộc
chúng phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954), chấm dứt chiến tranh xâm lược Việt Nam.
Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Miền Nam tiếp tục đấu tranh thống nhất đất nước.
Ý nghĩa:
Về quân sự: Chứng minh khả năng đánh bại kẻ thù mạnh hơn nhiều lần về quân sự, kinh tế,
kỹ thuật.
Về chính trị: Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Góp phần vào phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực và trên thế giới.
Về kinh tế - xã hội: Tạo điều kiện cho miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Góp phần
vào công cuộc thống nhất đất nước.
Ngoài ra, đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược còn để lại nhiều bài học quý báu cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, như:
Tinh thần đoàn kết, thống nhất toàn dân.
Ý chí độc lập, tự chủ.
Sự sáng tạo, linh hoạt trong lãnh đạo, chỉ đạo.
Kết hợp sức mạnh quân sự với sức mạnh của nhân dân.
VI. Quá trình hình thành nội dung bản của đường lối chiến lược cách mạng
Việt Nam (1954-1975), được thông qua tại Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ III
(1960)
Quá trình hình thành:
Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954), đất nước ta chia thành hai miền Nam - Bắc.
Miền Bắc:
Xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Miền Nam:
Đấu tranh thống nhất đất nưc.
Trong bối cảnh mới, Đảng ta cần một đường lối chiến lược phù hợp để lãnh đạo cách
mạng trong cả nước.
Nội dung bản đường lối được thông qua tại đại hội lần thứ 3:
- Về mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng miền Bắc cách mạng
miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều
hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
- Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng mỗi miền:
+ Cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc nhiệm vụ xây dựng tiềm lực bảo vệ căn cứ
địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa
hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng
Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với
sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện
hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
nước.
- Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, Đại hội chủ trương kiên quyết giữ vững đường lối hòa
bình để thống nhất nước nhà, chủ trương đó phù hợp với nguyện vọng lợi ích của nhân
dân cả nước ta cũng như của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới. Song ta phải luôn luôn
đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ tay sai liều
lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta skiên quyết đứng
lên đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ quốc.
- Về triển vọng của cách mạng, Đại hội nhận định cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất
nước nhà nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước ta. Đó một quá trình đấu tranh
cách mạng gian khổ, phức tạp lâu dài chống đế quốc Mỹ tay sai miền Nam.
Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà.
- Về xây dựng chủ nghĩa hội, xuất phát từ đặc điểm của miền Bắc, trong đó, đặc điểm lớn
nhất là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩahội không trải qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, Đại hội xác định:
+ Cuộc cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc một quá trình cải biến cách mạng về mọi
mặt. Đó là quá trình đấu tranh gay go giữa hai con đường, con đường xã hội chủ nghĩa và con
đường bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tưởng, văn hóa k
thuật nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở hữu thể về liệu sản
xuất tiến lên nền kinh tế hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu toàn dân sở hữu tập thể, từ nền
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa
+ Công nghiệp hóa hội chủ nghĩa được xem trung tâm trong suốt thời kỳ quá độnước
ta nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
+ Cùng với cuộc cách mạng hội chủ nghĩa về kinh tế, phải tiến hành cuộc cách mạng
tưởng văn hóa, nhằm thay đổi bản đời sống tưởng, tinh thần văn hóa của toàn
hội phù hợp với chế độ xã hội mới.
Đại hội III đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng việt nam trong giai đoạn
mới. Việc tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền vừa phù hợp với miền bắc
vừa phù hợp với miền nam, vừa phù hợp với tình hình quốc tế, nên đã phát huy được sức
mạng tổng hợp của nhân dân đã giúp dân tộc đủ sức đánh bại đế quốc mỹ xâm lược, giải
phóng miền nam thống nhất đất nước
Thể hiện sự chủ động, sáng tạo của đảng trong việc giải quyết vấn đề cách mạng việt nam,
vấn đề lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế.
VII. Quá trình tìm tòi con đường đổi mới đất nước của Đảng tại Đại hội IV, Đại hội V
của Đảng
Đại hội lần thứ IV của đảng họp ngày 14 20/12/1976 tại nội. Đại hội đã thông qua báo
cáo chính trị, báo cáo về phương hướng và nhiệm vụ 5 năm (1976 – 1980), quyết định đổi tên
đảng lao động việt nam thành đảng cộng sản việt nam.
Hội nghị trung ương 6 (8 1979), bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của đảng với chủ
trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lí kinh tế, cải tạo XHCN,
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V họp tại hà nội (từ ngày 27-31/3/1982) trọng bối cảnh tình
hình thế giới và trong nước có một số mặt thuận lợi, nhưng nhiều khó khăn, thách thức mới
Đại hội đã kiểm điểm, đánh giá thành tựu, khuyết điểm sai lầm của đảng, phân tích nguyên
nhân thắng lợi, những biến động của tình hình thế giới, đất nước.
Sau đại hội V, trung ương đảng có nhiều hội nghị tìm giải pháp thực hiện nghị quốc đại hội:
Hội nghị trung ương 8 (6/1985) được coi bước đột phá thứ hai trong quá trình tìm tòi, đổi
mới của đảng. Tại hội nghị này, trung ương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao
cấp, lấy giá lương tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh XHCN
Hội nghị bộ chính trị khóa V (8/1986) đưa ra kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan
điểm kinh tế. Đây bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế, đồng thời cũng bước quyết
cho sự ra đời của đường lối đổi mới của đảng. Nội dung mới có tính đột phá là:
1. Về cấu sản xuất, hội nghị cho rằng, cần tiến hành một quộc điều chỉnh lớn về
cấu sản xuất cấu đầu theo hướng thật sự lấy nông nghiệp mặt trận hàng
đầu, ra sức phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy mô và nhịp độ, chú
trọng quy mô vừa và nhỏ.
2. Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, hội nghị cho rằng phải biết lựa chọn bước đi và hình thức
phù hợp trên quy cả nước cũng như từng vùng, từng lĩnh vực, phải qua những
bước trung gian, quá độ từ thấp đến cao, từ quy nhỏ đến trung bình, rồi tiến đến
quy lớn, phải phận thức được thời quá độ nước ta nền kinh tế nhiều thành
phn.
3. Về chế quán kinh tế. Hội nghị cho rằng, đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc
phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN, đồng thời sử dụng dúng đắn
các quy luật quan hệ hàng hóa, tiền tệ, phân biệt chức năng quản lí hành chính của nhà
nước với chức năng quản lí sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
Những kết luận trên kết quả tổng hợp của quá trình tìm tòi, thử nghiệm, đấu tranh giữa
quan điểm mới và quan điểm cũ, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế.
VIII. Bối cảnh lịch sử, nội dung bản đường lối đổi mới của Đảng tại Đại hội lần thứ
VI (1986)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986)
a. Bối cảnh lịch sử
- Tình hình thế gii:
+ Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới
đang dần thay thế xu thế đối đầu.
+ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Song nhiều nước rơi vào sự khủng hoảng dẫn đến sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Trong nước:
+ Việt Nam vẫn đang bị bao vây, cấm vận: Mỹ các thế lực thù địch lấy cớ quân tình
nguyện Việt Nam chưa rút khỏi Campuchia, tiếp tục bao vây, cấm vận, lập, tuyên truyền
chống Việt Nam trên diễn đàn quốc tế. Họ còn dung dưỡng các tổ chức phản động người Việt
từ nước ngoài trở về Việt Nam gây bạo loạn, lật đổ41.
+ Đất nước rơi vàokhủng hoảng kinh tế - hội trầm trọng, đời sống nhân dân thiếu thốn về
nhiều mặt. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm; lạm phát tăng 300% năm
1985 lên 774% năm 1986. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép
diễn ra khá phổ biến. Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước.
- Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội, từ ngày 15 đến ngày 18-12-1986, có 1.129 đại biểu
thay mặt cho gần 2 triệu Đảng viên cả nước và có 32 đoàn đại biểu quốc tế đến dự.
Đại hội đã thông qua các văn kiện chính trị quan trọng, khởi xướng đường lối toàn diện, bầu
Ban Chấp hành Trung ương gồm 124 ủy viên chính thức, bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên
chính thức; bầu đồng chí Nguyễn Văn Linh làm Tổng Bí thư của Đảng.
b. Nội dung cơ bản của Đại hội:
- Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói sự thật, đánh giá thành tựu,
nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975-1986.
- Đại hội rút ra bốn bài học kinh nghiệm đặt nền tảng cho đường lối đổi mi:
+ Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
+ Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành động theo quy luật
khách quan.
+ Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mi.
+ Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến
hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Đường lối đổi mới của Đại hội VI:
+ Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát về kinh tế -hội: Ổn định mọi mặt tình hình kinh
tế - hội; Sản xuất đủ tiêu dùng tích lũy; bước đầu tạo ra một cấu kinh tế hợp lý;
xây dựng tiền đề cần thiết cho công nghiệp hóa, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình
kinh tế lớn lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng hàng xuất khẩu, coi đó s cụ thể
hóa nội dung công nghiệp hóa trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ.
+ Về kinh tế, thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới
chế quản lý, xóa bỏ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang hạch toán,
kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường. M rộng kinh tế đối ngoại, từng bước gắn thị
trường trong nước với thị trường quốc tế.
+ Đại hội đề ra 5 phương hướng phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ
cấu đầuxây dựng củng cố quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa ; Sử dụng cải tạo đúng
đắn các thành phần kinh tế; Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; Phát huy mạnh mẽ động lực khoa
học kỹ thuật; Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
+ Về chính sách hội, khẳng định chính sách hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con
người, cần chính sách bản, lâu dài, xác định được những nhiệm vụ, phù hợp với yêu
cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên. Bốn nhóm chính sách hội: Kế hoạch hóa dân
số, giải quyết việc làm cho người lao động; Thực hiện công bằng hội, bảo đảm an toàn
hội, khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội; Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo
dục, văn hóa, bảo vệ tăng cường sức khỏe của nhân dân; Xây dựng chính sách bảo trợ
hội.
+ Về quốc phòng an ninh: Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng an ninh
của đất nước, quyết đánh thắng kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ
động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc.
+ Về nhiệm vụ đối ngoại: Góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủchủ nghĩa hội: Tăng cường tình hữu nghị hợp tác toàn diện
với Liên các nước hội chủ nghĩa; Xúc tiến việc bình thường hóa quan hệ với Trung
Quốc; Tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba Việt Nam Lào Campuchia; Từng bước mở
rộng quan hệ đối ngoại không phân biệt chế độ chính trị, kiên quyết chủ động chuyển cuộc
đấu tranh từ đối đầu sang đấu tranh hợp tác cùng tồn tại hòa bình, từng bước khắc phục
tình trạng bị bao vây, cô lập trên trường quốc tế.
+ Về đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Đảng: Phát huy quyền làm của nhân dân lao động,
thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; Đổi mới hệ thống chính trị, tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản của Nnước kiên định mục tiêu chủ nghĩa hội;
Đảng cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế,
đổi mới công tác tưởng; đổi mới công tác cán bộ phong cách làm việc, giữ vững các
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng.
c. Ý nghĩa: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại, là Đại
hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa hội. Đường lối của Đảng tại Đại hội VI đã tạo lập nền tảng cho toàn
bộ đường lối đổi mới, mang đến những thắng lợi to lớn của cách mạng Việt Nam hơn 30 năm
qua.
Lưu ý: Câu hỏi thi tự luận sẽ xoay quanh những vấn đề trên thường sẽ những ý hỏi vận
dụng hoặc liên hệ thực tiễn. Câu trắc nghiệm bao gồm toàn thể nội dung môn học nhưng
phần nhiều liên quan đến các vấn đề trên.
| 1/10

Preview text:

Vấn đề ôn thi môn Lịch sử Đảng

  1. Hoàn cảnh ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

Bối cảnh quốc tế:

    1. Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Các nước tư bản tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước vừa đẩy mạnh xâm chiếm thuộc địa. Sự thống trị làm tăng mâu thuẫn giữa chủ nghĩa thực dân với các nước thuộc địa. Phong trào giải phóng diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa
    2. Thắng lợi của CM th10 Nga năm 1917, chủ nghĩa marx-lenin từ lí luận trở thành hiện thực, mở ra thời đại mới – thời đại chống đế quốc, giải phóng dân tộc. CM th 10 Nga là tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức
    3. Sự ra đời của quốc tế cộng sản vào tháng 3/1919 thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với việt nam, quốc tế CS có vai trò quan trọng trong việc truyển bá chủ nghĩa marx-lenin và thành lập DCS việt nam

Bối cảnh trong nước:

  1. Năm 1858, thực dân pháp nổ súng xâm lược và từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở việt nam, biến một quốc gia phong kiến thành thuộc địa nửa phong kiến
  2. Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực dân, xã hội việt nam đã diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc. Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân.
  3. Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội việt nam lúc này đều mang thân phận người dân mất nước và bị bóc lột, áp bức ở những mức độ khác nhau. Vì vậy, trong xã hội việt nam ngoài mâu thuẫn cơ bản giữa nông dân với địa chủ, đã nảy sinh thêm mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân việt nam với thực dân pháp
  4. Phong trào yêu nước chống thực dân pháp diễn ra sôi nổi nhưng đều không mang lại kết quả do thiếu đường lối đúng đắn, thiết tổ chức và lực lượng cần thiết.
  5. Thế nên từ ngày 6/1 – 7/2/1930, hội nghị thành lập đảng họp ở hương cảng, trung quốc dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc thay mặt cho quốc tế cộng sản. Hội nghị đã thống nhất các tổ chức cộng sản thành lâp một đảng, lấy tên là đảng cộng sản việt nam.
  6. Quá trình thành lập Đảng, vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

Quá trình ra đời của đảng cộng sản việt nam:

    1. Trước khi đảng CSVN ra đời, nước ta có 3 tổ chức cộng sản nên không tránh khỏi sự phân tán về lực lượng và tổ chức, không thể thống nhất về tư tưởng và hành động. Vì vậy, hội nghị thành lập đảng cộng sản đã thống nhất các tổ chức thành lập một đảng là đảng cộng sản việt nam.
    2. Sự ra đời của đảng là bước ngoạt vĩ đại trong lịch sử việt nam, chứng tỏ giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng, chấm dứt thời kì khủng hoảng về vai trò lãnh đạo và đường lối phong trào cách mạng việt nam. Đó là kết quả của sự vận động, phát triển, thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước, sự chuẩn bị công phu về mọi mặt của nguyễn ái quốc và sự đoàn kết của những chiến sĩ tiên phong vì lợi ích dân tộc.

Vai trò của nguyễn ái quốc đối với sự ra đời của đảng:

  1. Nguyễn ái quốc tìm ra con đường đúng đắn cho dân tộc. Trong bối cảnh đất nước đang bị kìm kẹp, các phong trào yêu nước đều thất bại thì nguyễn ái quốc đã sớm tiếp thu những tiến bộ của nhân loại và tầm nhìn chiến lược, phương pháp tư duy chiến lược, người đã tìm thấy con đường đúng đắn để giải phóng đất nước là con đường cách mạng vô sản. Người nhận thấy sự cần thiết của một đảng lãnh đạo và chỉ có kết hợp với chủ nghĩa marx-lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước thì mới có thể xây dựng được một đảng cách mạng chân chính
  2. Nguyễn ái quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa marx-lenin vào trong nước và chuẩn bị từng điều kiện cho sự thành lập đảng
  3. Nguyễn ái quốc chủ trì thành công hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. Năm 1929, nguyễn ái quốc đang hoạt động ở xiêm, mặc dù chưa nhận được chỉ thị của quốc tế cộng sản về yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản ở việt nam, nhưng do nhạy bén về chính trị, nguyễn ái quốc đã chủ động triệu tập hội nghị hợp nhất, thực hiện sứ mệnh lịch sử của người sáng lập đảng cộng sản việt nam
  4. Nguyễn ái quốc trực tiếp soạn thảo các văn kiện quan trọng có ý nghĩa chiến lược. Nội dung chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt cùng nhiều văn bản do nguyễn ái quốc soạn thảo được hội nghị thông qua trở thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng
  5. Sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng trong giai đoạn cách mạng giải phóng dân tộc 1939 1945

Giai đoạn 1939 – 1941:

Trước khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ:

Đảng tập trung vào nhiệm vụ giải phóng dân tộc, chống Pháp, thành lập mặt trận dân chủ đông dương để tập hợp các lực lượng yêu nước, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới

Sau khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ:

Hội nghị trung ương đảng lần thứ 6 để ra chủ trương: chuyển hướng chiến lược cách mạng, đặt nhiệm vụ giải phóng lên hàng đầu và thành lập việt minh

Giai đoạn 1941 – 1945:

Hội nghị trung ương đảng lần thứ 8 (5/1941)

Đề ra khẩu hiệu “giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc”, chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa

Phong trào đồng khởi (1940 – 1945)

    1. Phát triển mạnh mẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tổng khởi nghĩa, Căn cứ địa được mở rộng

Hội nghị trung ương đảng lần thứ 9 (3/1945)

  1. Quyết định tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến
  2. Thành lập ủy ban quân sự cách mạng bắc kì Tổng khởi nghĩa tháng 8 (1945)
  3. Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền trong cả nước
  4. Cách mạng tháng 8 thành công, mở ra kỉ nguyên mới cho đân tộc, khẳng định vai trò lãnh đạo của đảng trong cuộc giải phóng dân tộc.
  5. Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương, biện pháp của Đảng trong xây dựng bảo vệ chính quyền giai đoạn 1945 - 1946?

Hoàn cảnh lịch sử:

    1. Sau cách mạng tháng 8 1945, nước ta đứng trước muôn vàn khó khăn:

Kinh tế kiệt quệ, tài chính trống rỗng, nạn đói, nan mù chữ hoành hành. Thực dân pháp và các thế lực phản động âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng

Tuy nhiên nhân dân ta có nhiều thuận lợi:

Niềm hân hoan chiến thắng, tinh thần đoàn kết toàn dân, có đảng cộng sản lãnh đạo sáng suốt, giàu kinh nghiệm

    1. Chủ trương:

Chính quyền cách mạng là của dân do dân vì dân

Mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tổ chức bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương

Phát động phong trào thi đua yêu nước

Tăng gia sản xuất, chống đói, diệt giặc, xóa bỏ nạn mù chữ, xây dựng đời sống văn hóa mới Bào vệ chính quyền cách mạng

Tăng cường lực lượng an ninh, quốc phòng đập tan các âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng

    1. Biện pháp:

Về kinh tế:

Tổ chức “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”, phát động phong trào “Đồng khởi sản xuất”, quốc hữu hóa một số xí nghiệp, nhà máy

Về văn hóa – giáo dục:

Xóa bỏ nạn mù chữ, phát triền giáo dục, đào tạo cán bộ, xây dựng đời sống văn hóa mới Về an ninh quốc phòng:

Tổ chức lực lượng dân quân, tự vệ, xây dựng quân đội nhân dân, bảo vệ an ninh trật tự

Kết quả là sau hơn một năm, Đảng và nhân ta đã xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng từ trung ương đến địa phương, khôi phục kinh tế, văn hóa, giáo dục, chuẩn bị đầy đủ điều kiện cho cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược

Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954? Kết quả, ý nghĩa của đường lối đó?

Hoàn cảnh lịch sử

Sau Cách mạng tháng Tám 1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam với âm mưu "đánh nhanh thắng gọn".

Nhân dân ta đứng trước nguy cơ mất nước lần thứ hai.

Trong hoàn cảnh đó, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân tiến vào cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược.

Nội dung bản của đường lối kháng chiến chống thực dân pháp:

Xác định tính chất của xã hội Việt Nam: lúc này có 3 tính chất: “Dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến”. Cuộc kháng chiến để giải quyết mâu thuẫn giữa chế độ dân chủ nhân dân với chủ nghĩa đế quốc xâm lược.

Đối tượng cách mạng: Có 2 đối tượng là Đế quốc xâm lược Pháp (và can thiệp Mỹ) và bọn phong kiến tay sai.

Nhiệm vụ cách mạng: Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam hiện nay là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thực sự cho dân tộc; xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. Trong đó, nhiệm vụ cơ bản trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc.

Động lực của cách mạng Việt Nam được xác định gồm có bốn giai cấp là: Giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu tư sản và tư sản dân tộc, ngoài ra còn có những thân sĩ yêu nước và tiến bộ. Trong đó lấy nền tảng là giai cấp công - nông, lao động trí óc.

Mối quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam đứng về phe hòa bình dân chủ; tích cực ủng hộ và tìm kiếm sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới.

Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: có 3 giai đoạn, giai đoạn thứ nhất là hoàn thành giải phóng dân tộc; giai

đoạn thứ hai là xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; giai đoạn thứ ba là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Chính cương nêu 15 chính sách lớn của Đảng, nhằm tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia, thực hiện chế độ dân chủ nhân dân ở Việt Nam, làm tiền đề tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng thành công là một bước tiến mới của Đảng về mọi mặt, là “Đại hội kháng chiến chiến quốc”, “thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn và xây dựng Đảng Lao động Việt Nam”. Tuy nhiên, Đại hội cũng có hạn chế, khuyết điểm về nhận thức là mắc vào tư tưởng “tả” khuynh, giáo điều, rập khuôn máy móc.

Kết quả

Sau 9 năm kháng chiến, quân dân ta đã hoàn toàn đánh bại thực dân Pháp xâm lược, buộc chúng phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954), chấm dứt chiến tranh xâm lược Việt Nam.

Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Miền Nam tiếp tục đấu tranh thống nhất đất nước.

Ý nghĩa:

Về quân sự: Chứng minh khả năng đánh bại kẻ thù mạnh hơn nhiều lần về quân sự, kinh tế, kỹ thuật.

Về chính trị: Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Góp phần vào phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực và trên thế giới.

Về kinh tế - xã hội: Tạo điều kiện cho miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Góp phần vào công cuộc thống nhất đất nước.

Ngoài ra, đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược còn để lại nhiều bài học quý báu cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, như:

Tinh thần đoàn kết, thống nhất toàn dân. Ý chí độc lập, tự chủ.

Sự sáng tạo, linh hoạt trong lãnh đạo, chỉ đạo.

Kết hợp sức mạnh quân sự với sức mạnh của nhân dân.

Quá trình hình thành và nội dung cơ bản của đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam (1954-1975), được thông qua tại Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ III (1960)

Quá trình hình thành:

Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954), đất nước ta chia thành hai miền Nam - Bắc.

Miền Bắc:

Xây dựng chủ nghĩa xã hội. Miền Nam:

Đấu tranh thống nhất đất nước.

Trong bối cảnh mới, Đảng ta cần có một đường lối chiến lược phù hợp để lãnh đạo cách mạng trong cả nước.

Nội dung bản đường lối được thông qua tại đại hội lần thứ 3:

  • Về mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
  • Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng mỗi miền:

+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.

+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.

  • Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, Đại hội chủ trương kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để thống nhất nước nhà, vì chủ trương đó phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của nhân dân cả nước ta cũng như của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới. Song ta phải luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ và tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ quốc.
  • Về triển vọng của cách mạng, Đại hội nhận định cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước ta. Đó là một quá trình đấu tranh cách mạng gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà.
  • Về xây dựng chủ nghĩa xã hội, xuất phát từ đặc điểm của miền Bắc, trong đó, đặc điểm lớn nhất là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, Đại hội xác định:

+ Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt. Đó là quá trình đấu tranh gay go giữa hai con đường, con đường xã hội chủ nghĩa và con đường tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và kỹ

thuật nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa

+ Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa được xem là trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ ở nước ta nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.

+ Cùng với cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa về kinh tế, phải tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa, nhằm thay đổi cơ bản đời sống tư tưởng, tinh thần và văn hóa của toàn xã hội phù hợp với chế độ xã hội mới.

Đại hội III đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng việt nam trong giai đoạn mới. Việc tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền vừa phù hợp với miền bắc vừa phù hợp với miền nam, vừa phù hợp với tình hình quốc tế, nên đã phát huy được sức mạng tổng hợp của nhân dân đã giúp dân tộc đủ sức đánh bại đế quốc mỹ xâm lược, giải phóng miền nam thống nhất đất nước

Thể hiện sự chủ động, sáng tạo của đảng trong việc giải quyết vấn đề cách mạng việt nam, vấn đề lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế.

  1. Quá trình tìm tòi con đường đổi mới đất nước của Đảng tại Đại hội IV, Đại hội V của Đảng

Đại hội lần thứ IV của đảng họp ngày 14 – 20/12/1976 tại hà nội. Đại hội đã thông qua báo cáo chính trị, báo cáo về phương hướng và nhiệm vụ 5 năm (1976 – 1980), quyết định đổi tên đảng lao động việt nam thành đảng cộng sản việt nam.

Hội nghị trung ương 6 (8 – 1979), bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của đảng với chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lí kinh tế, cải tạo XHCN,

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V họp tại hà nội (từ ngày 27-31/3/1982) trọng bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có một số mặt thuận lợi, nhưng nhiều khó khăn, thách thức mới

Đại hội đã kiểm điểm, đánh giá thành tựu, khuyết điểm sai lầm của đảng, phân tích nguyên nhân thắng lợi, những biến động của tình hình thế giới, đất nước.

Sau đại hội V, trung ương đảng có nhiều hội nghị tìm giải pháp thực hiện nghị quốc đại hội:

Hội nghị trung ương 8 (6/1985) được coi là bước đột phá thứ hai trong quá trình tìm tòi, đổi mới của đảng. Tại hội nghị này, trung ương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá lương tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh XHCN

Hội nghị bộ chính trị khóa V (8/1986) đưa ra kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế. Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế, đồng thời cũng là bước quyết cho sự ra đời của đường lối đổi mới của đảng. Nội dung mới có tính đột phá là:

    1. Về cơ cấu sản xuất, hội nghị cho rằng, cần tiến hành một quộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư theo hướng thật sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng

đầu, ra sức phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy mô và nhịp độ, chú trọng quy mô vừa và nhỏ.

    1. Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, hội nghị cho rằng phải biết lựa chọn bước đi và hình thức phù hợp trên quy mô cả nước cũng như từng vùng, từng lĩnh vực, phải qua những bước trung gian, quá độ từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ đến trung bình, rồi tiến đến quy mô lớn, phải phận thức được thời kì quá độ ở nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần.
    2. Về cơ chế quán lí kinh tế. Hội nghị cho rằng, đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN, đồng thời sử dụng dúng đắn các quy luật quan hệ hàng hóa, tiền tệ, phân biệt chức năng quản lí hành chính của nhà nước với chức năng quản lí sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế.

Những kết luận trên là kết quả tổng hợp của quá trình tìm tòi, thử nghiệm, đấu tranh giữa quan điểm mới và quan điểm cũ, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế.

  1. Bối cảnh lịch sử, nội dung bản đường lối đổi mới của Đảng tại Đại hội lần thứ VI (1986)

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986)

  1. Bối cảnh lịch sử
  • Tình hình thế giới:

+ Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu.

+ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Song nhiều nước rơi vào sự khủng hoảng dẫn đến sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa.

  • Trong nước:

+ Việt Nam vẫn đang bị bao vây, cấm vận: Mỹ và các thế lực thù địch lấy cớ quân tình nguyện Việt Nam chưa rút khỏi Campuchia, tiếp tục bao vây, cấm vận, cô lập, tuyên truyền chống Việt Nam trên diễn đàn quốc tế. Họ còn dung dưỡng các tổ chức phản động người Việt từ nước ngoài trở về Việt Nam gây bạo loạn, lật đổ41.

+ Đất nước rơi vàokhủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng, đời sống nhân dân thiếu thốn về nhiều mặt. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm; lạm phát tăng 300% năm 1985 lên 774% năm 1986. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến. Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước.

  • Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội, từ ngày 15 đến ngày 18-12-1986, có 1.129 đại biểu thay mặt cho gần 2 triệu Đảng viên cả nước và có 32 đoàn đại biểu quốc tế đến dự.

Đại hội đã thông qua các văn kiện chính trị quan trọng, khởi xướng đường lối toàn diện, bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 124 ủy viên chính thức, bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức; bầu đồng chí Nguyễn Văn Linh làm Tổng Bí thư của Đảng.

  1. Nội dung cơ bản của Đại hội:
  • Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975-1986.
  • Đại hội rút ra bốn bài học kinh nghiệm đặt nền tảng cho đường lối đổi mới:

+ Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.

+ Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.

+ Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.

+ Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.

  • Đường lối đổi mới của Đại hội VI:

+ Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát về kinh tế - xã hội: Ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội; Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý; xây dựng tiền đề cần thiết cho công nghiệp hóa, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội dung công nghiệp hóa trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ.

+ Về kinh tế, thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường. Mở rộng kinh tế đối ngoại, từng bước gắn thị trường trong nước với thị trường quốc tế.

+ Đại hội đề ra 5 phương hướng phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ; Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; Phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật; Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

+ Về chính sách xã hội, khẳng định chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người, cần có chính sách cơ bản, lâu dài, xác định được những nhiệm vụ, phù hợp với yêu cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên. Bốn nhóm chính sách xã hội: Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động; Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội; Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân; Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.

+ Về quốc phòng và an ninh: Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước, quyết đánh thắng kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc.

+ Về nhiệm vụ đối ngoại: Góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội: Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; Xúc tiến việc bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc; Tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba Việt Nam – Lào – Campuchia; Từng bước mở rộng quan hệ đối ngoại không phân biệt chế độ chính trị, kiên quyết chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ đối đầu sang đấu tranh và hợp tác cùng tồn tại hòa bình, từng bước khắc phục tình trạng bị bao vây, cô lập trên trường quốc tế.

+ Về đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Đảng: Phát huy quyền làm của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; Đổi mới hệ thống chính trị, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước kiên định mục tiêu chủ nghĩa xã hội; Đảng cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế,

đổi mới công tác tư tưởng; đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng.

  1. Ý nghĩa: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại, là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đường lối của Đảng tại Đại hội VI đã tạo lập nền tảng cho toàn bộ đường lối đổi mới, mang đến những thắng lợi to lớn của cách mạng Việt Nam hơn 30 năm qua.

Lưu ý: Câu hỏi thi tự luận sẽ xoay quanh những vấn đề trên thường sẽ những ý hỏi vận dụng hoặc liên hệ thực tiễn. Câu trắc nghiệm bao gồm toàn thể nội dung môn học nhưng phần nhiều liên quan đến các vấn đề trên.