



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61630836
Câu 1: Trình bày và phân tích các trường hợp mà quốc gia tham gia với tư cách là chủ thể
trong giao dịch thương mại quốc tế?..................................................................................2
Câu 2: Trình bày các điều kiện pháp lý đề cá nhân trở thành chủ thể trong giao dịch thương
mại quốc tế. Cho 1 ví dụ minh họa........................................................................4
Câu 3: Trình bày các điều kiện pháp lí để pháp nhân trở thành chủ thể trong giao dịch
thương mại quốc tế. Cho 1 ví dụ minh họa........................................................................5
Câu 4: Trình bày các trường hợp pháp luật quốc gia được áp dụng với tư cách là nguồn của
luật thương mại quốc tế. Cho một ví dụ minh họa?.....................................................5 Câu
5: Phân tích giá trị pháp lý của Điều ước quốc tế trong giao dịch thương mại quốc tế
...........................................................................................................................................6
Câu 6: Phân tích giá trị pháp lý của Tập quán quốc tế trong giao dịch thương mại quốc tế
...........................................................................................................................................7
Câu 7: Trình bày nội dung và ngoại lệ nguyên tắc đối xử tội Huệ quốc (MFN) theo quy
định về Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) trong khuôn khổ WTO....8
Câu 8: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) theo quy định
của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) trong khuôn khổ WTO. Cho
01 ví dụ minh hoạ...............................................................................................................9
Câu 9: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc mở cửa thị trường (MA) theo quy
định của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) trong khuôn khổ WTO.
Cho 01 ví dụ minh họa.....................................................................................................10
Câu 10: Trình bày khái niệm bán phá giá, cách tính giá xuất khẩu và giá thông thường theo
Hiệp định chống bán phá giá (AD) của WTO. Cho 01 ví dụ minh hoạ....................12 Câu
11: Phân tích các trường hợp đình chỉ điều tra một vụ việc chống bán phá giá theo
Hiệp định chống bán phá giá của WTO...........................................................................13
Câu 12: Nêu các biện pháp chống bán phá giá theo Hiệp định chống bán phá giá của
WTO. Lựa chọn 01 biện pháp và phân tích các điều kiện để áp dụng..............................14
Câu 13: Trình bày khái niệm trợ cấp và các loại trợ cấp theo quy định của Hiệp định trợ
cấp và các biện pháp đối kháng của WTO.......................................................................15
Câu 14: Nêu các biện pháp đối kháng theo Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng
của WTO. Lựa chọn 01 biện pháp và phân tích các điều kiện để áp dụng.......................15
Câu 15: Phân tích các điều kiện để có thể áp dụng biện pháp tự vệ theo Hiệp định tự vệ
thương mại của WTO.......................................................................................................16
Câu 16: Phân biệt Hiệp định đa phương (Multilateral Agreement) và Hiệp định nhiều bên
(Plurilateral Agreement) trong khuôn khổ WTO. Cho ví dụ và liên hệ với Việt Nam.....17
Câu 17: Phân tích khái niệm dịch vụ và thương mại dịch vụ theo Hiệp định thương mại
dịch vụ (GATS) trong khuôn khổ WTO...........................................................................18
Câu 18: Trình bày và cho ví dụ minh hoạ về 4 phương thức cung ứng dịch vụ theo Hiệp
định thương mại dịch vụ (GATS) trong khuôn khổ WTO................................................20
Câu 19: Phân tích nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) theo Hiệp định thương mại dịch
vụ (GATS) trong khuôn khổ WTO..................................................................................21
Câu 20: Phân tích nội dung của nguyên tắc đồng thuận phủ quyết và các trường hợp áp lOMoAR cPSD| 61630836
dụng nguyên tắc này trong WTO.....................................................................................22
Câu 21: Trình bày về thủ tục, luật áp dụng để giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá
trước WTO.......................................................................................................................23
Câu 22: Phân biệt cơ chế trọng tài theo Điều 22 và Điều 25 của DSU.............................25
Câu 23: Trình bày khái quát và phân tích giá trị pháp lý của CISG.................................26
Câu 24: Phân tích phạm vi áp dụng và phạm vi không áp dụng của CISG. Cho 01 ví dụ
minh hoạ..........................................................................................................................27
Câu 25: Phân tích nghĩa vụ của bên bán theo quy định của CISG....................................28
Câu 26: Phân tích trách nhiệm của bên bán theo quy định của CISG...............................29
Câu 27: Phân tích nghĩa vụ của bên mua theo quy định của CISG...................................30
Câu 28: Phân tích trách nhiệm của bên mua theo quy định của CISG..............................30
Câu 29: Phân tích nội dung pháp lí đối với chào hàng theo quy định của CISG. Cho 01 ví
dụ minh hoạ......................................................................................................................31
Câu 30: Phân tích nội dung pháp lí đối với chấp nhận chào hàng theo quy định của CISG.
Cho 01 ví dụ minh hoạ.....................................................................................................33
Câu 31: Phân tích nội dung pháp lí đối với hoàn giá chào theo quy định của CISG. Cho
01 ví dụ minh hoạ.............................................................................................................34
Câu 32: Phân tích các trường hợp bên bán có quyền huỷ hợp đồng với bên mua theo quy
định của CISG. Cho 01 ví dụ minh hoạ............................................................................35
Câu 33: Phân tích các trường hợp bên mua có quyền huỷ hợp đồng với bên bán theo quy
định của CISG. Cho 01 ví dụ minh hoạ............................................................................36
Câu 34: Trình bày quy định của CISG về vi phạm cơ bản hợp đồng. Cho 01 ví dụ minh
hoạ....................................................................................................................................37
Câu 35: Trình bày khái quát về INCOTERMS và phân tích giá trị pháp lý của
INCOTERMS..................................................................................................................38
Câu 36: Phân tích các nội dung cơ bản của điều kiện CIF của INCOTERMS® 2020.....39
Câu 37: Phân tích các nội dung cơ bản của điều kiện FOB của INCOTERMS® 2020....40
Câu 38: So sánh phương thức nhờ thu phiếu trơn và phương thức nhờ thu kèm chứng từ
theo quy định của URC 522.............................................................................................41
Câu 39: Trình bày định nghĩa và đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ theo UCP
600...................................................................................................................................43
Câu 40: Nêu và phân tích ưu điểm, nhược điểm của phương thức trọng tài trong giải quyết
tranh chấp thương mại quốc tế...............................................................................44
Câu 41: Nêu và phân tích ưu điểm, nhược điểm của phương thức toà án trong giải quyết
tranh chấp thương mại quốc tế.........................................................................................45
Câu 42: Trình bày về vấn đề công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài
theo Công ước NewYork 1958...............................................................................46
Câu 1: Trình bày và phân tích các trường hợp mà quốc gia tham gia với tư cách là
chủ thể trong giao dịch thương mại quốc tế? lOMoAR cPSD| 61630836
Giao dịch thương mại quốc tế là quá trình tiếp xúc (trực tiếp/ gián tiếp) thảo luận
đàm phán về các điều kiện của giao dịch, kí kết và thực hiện hợp đồng giữa các thương
nhân (phải đang kí kinh doanh có trụ sở kinh doanh/ trụ sở thương mại tại các quốc gia/
vùng lãnh thổ/ khu vực Hải quan khác nhau về việc mua bán/ trao đổi hàng hóa/ dịch vụ )
Trong thương mại quốc tế, quốc gia tham gia với tư cách chủ thể trong hai trường hợp
Một là, kí kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế về thương mại: Với tư cách
là chủ thể trong quan hệ quốc tế, quốc gia kí kết hoặc gia nhập các điều ước quốc
tế. Trong đó, quốc gia thỏa thuận với các quốc gia khác về quyền và nghĩa vụ của
mình trong thương mại quốc tế.
Ví dụ: khi kí kết Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) các
nước thành viên đã cam kết thực hiện những điều đã thỏa thuận; hoặc khi tham gia
tổ chức thương mại thế giới (WTO) các nước thành viên phải tuân thủ quy chế và
các quy định được ghi nhận trong các hiệp định của tổ chức này.
Hai là, tham gia giao dịch thương mại với các chủ thể khác như cá nhân và
pháp nhân: Khi tham gia quan hệ này, quốc gia luôn là chủ thể đặc biệt và được
hưởng quy chế đặc biệt. Theo đó, một số nguyên tắc trong giao dịch hợp đồng sẽ bị
hạn chế áp dụng nếu các quốc gia tham gia với tư cách chủ thể không tuyên bố
quyền miễn trừ của mình, cụ thể là:
Thứ nhất, nguyên tắc bình đẳng. Về mặt lí luận, khi tham gia kí kết hợp
đồng dân sự nói chung và hợp đồng thương mại quốc tế nói riêng, các bên chủ thể
của quan hệ hợp đồng luôn bình đẳng với nhau. Tuy nhiên, trong quan hệ hợp đồng
mà một bên chủ thể là nhà nước thì nguyên tắc bình đẳng hầu như không được đặt
ra. Nói cách khác, khi hợp đồng kinh doanh được kí kết giữa quốc gia và thương
nhân (thể nhân hoặc pháp nhân) thì nguyên tắc bình đẳng giữa các bên chủ thể là
không được áp dụng, bởi vì khác với loại chủ thể khác thì quốc gia là loại chủ thể
có chủ quyền. Quốc gia có quyền tối cao trong quan hệ đối nội cũng như đối ngoại.
Về mặt thực tế, quốc gia có đầy đủ điều kiện để thực hiện quyền tối cao đó.
Ví dụ: Quốc gia có pháp luật, nắm cơ sở kinh tế, hệ thống ngân hàng, tiền tệ,
lực lượng lao động, nguồn tài nguyên thiên nhiên,.... để thực hiện quyền tối cao của
mình. Vì các điều kiện trên đây mà khi tham gia quan hệ dân sự nói chung và quan
hệ kinh doanh quốc tế nói riêng, quốc gia được hưởng quyền miễn trừ về chủ quyền.
Thứ hai, nguyên tắc chọn luật. Về mặt lí luận, hợp đồng là sự thỏa thuận của
hai bên chủ thể, do đó các bên có quyền thỏa thuận tất cả những vấn đề mà pháp
luật không cấm. Trên cơ sở của lí luận này, trong hợp đồng thương mại quốc tế, các
bên có quyền thỏa thuận tất cả những vấn đề mà pháp luật nơi kí kết hợp đồng không
cấm, trong đó có cả việc chọn luật áp dụng cho hợp đồng. Các bên có thể chọn luật
do các bên mang quốc tịch, luật nơi kí kết hợp đồng, luật nơi thực hiện hợp đồng...
Tuy nhiên, trong trường hợp hợp đồng mà một bên chủ thể là quốc gia thì vấn đề lOMoAR cPSD| 61630836
chọn luật áp dụng cho hợp đồng đó không được đặt ra vì pháp luật áp dụng cho hợp
đồng sẽ là pháp luật của quốc gia với tư cách chủ thể của quan hệ hợp đồng đó.
Câu 2: Trình bày các điều kiện pháp lý đề cá nhân trở thành chủ thể trong giao dịch
thương mại quốc tế. Cho 1 ví dụ minh họa
Cá nhân, với tư cách là chủ thể trong thương mại quốc tế là thương nhân hội đủ
các điều kiện mà pháp luật quy định. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà luật pháp các
nước có thể quy định cụ thể hoặc không cụ thể các điều kiện đối với cá nhân khi tham gia
quan hệ thương mại quốc tế với tư cách chủ thể. Để xác định tư cách chủ thể của cá nhân
trong quan hệ thương mại nói chung và quan hệ thương mại quốc tế nói riêng, luật pháp
của hầu hết các nước đều dựa trên hai tiêu chuẩn pháp lí liên quan trực tiếp tới cá nhân đó
là: các điều kiện về nhân thân và các điều kiện về nghề nghiệp của cá nhân
Các điều kiện về nhân thân: là điều kiện pháp lí gắn liền với một con người
cụ thể. Theo quy định của pháp luật hầu hết các nước trên thế giới, việc xem xét các
điều kiện về nhân thân của một người để trở thành thương nhân không chỉ căn cứ
và năng lực pháp luật và năng lực hành vi của người đó mà còn căn cứ vào những
yêu cầu khác. Ví dụ: người muốn trở thành chủ thể trong thương mại quốc tế không
chỉ phải đủ năng lực hành vi theo luật định mà còn phải tuân thủ các quy định khác
của pháp luật như: không phải là người bị cơ quan có thẩm quyền tước quyền tham
gia kinh doanh hoặc không phải là người đang chấp hành án phạt tù,...
Điều kiện về nghề nghiệp: Theo quy định của pháp luật nhiều nước, đặc biệt
là các nước phương Tây thì những người đang làm một số nghề nhất định sẽ không
được tham gia hoạt động thương mại, trong đó có hoạt động thương mại quốc tế. Ví
dụ: Theo luật thương mại của Cộng hòa Pháp thì những người làm các nghề như
công chức, luật sư, bác sĩ, công chứng viên, chấp hành viên,... không được tham gia
hoạt động thương mại nói chung và thương mại nói riêng với tư cách chủ thể. Theo
quy định của pháp luật Việt Nam, thương nhân là cá nhân phải là người hoạt động
thương mại một cách độc lập thường xuyên và có đăng ký kinh doanh (Điều 6 LTM 2005)
Câu 3: Trình bày các điều kiện pháp lí để pháp nhân trở thành chủ thể trong giao
dịch thương mại quốc tế. Cho 1 ví dụ minh họa
Pháp nhân là tổ chức được nhà nước thành lập hoặc công nhận khi hội đủ các điều
kiện pháp lí theo quy định của pháp luật. Pháp nhân với tư cách là chủ thể trong quan hệ
thương mại nói chung và trong thương mại quốc tế nói riêng được tồn tại dưới nhiều hình
thức như công ty, hãng kinh doanh,... Theo quy định của pháp luật nhiều nước trên thế giới,
pháp nhân với tư cách chủ thể của quan hệ thương mại nói chung và thương mại quốc tế
nói riêng được gọi là thương nhân. Các tiêu chuẩn pháp lí để xác định tư cách thương nhân
của pháp nhân được quy định trong luật thương mại của các nước. Theo quy định của pháp lOMoAR cPSD| 61630836
luật Việt Nam, thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp và có quyền hoạt
động trong phạm vi ngành nghề tại các địa bàn, dưới các hình thức, bằng các phương thức
mà pháp luật không cấm (khoản 1, 2 Điều 6 LTM 2005)
Trên nguyên tắc tự do kinh doanh trong thương mại quốc tế, pháp luật của hầu hết
các nước cho phép mọi pháp nhân là thương nhân khi có đầy đủ điều kiện tham gia hoạt
động thương mại trong nước thì cũng được phép tham gia hoạt động thương mại quốc tế.
Tuy nhiên, do tính quan trong và phức tạp của hoạt động thương mại quốc tế mà pháp luật
của một số nước còn đưa ra một số điều kiện bổ sung để xác định tư cách chủ thể đối với loại thương nhân này
Ví dụ: theo quy định của pháp luật Việt Nam, thương nhân nước ngoài là thương nhân
được thành lập hoặc đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được
pháp luật nước ngoài công nhận. Thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải
thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam (Điều 16 LTM 2005)
Câu 4: Trình bày các trường hợp pháp luật quốc gia được áp dụng với tư cách là
nguồn của luật thương mại quốc tế. Cho một ví dụ minh họa?
Pháp luật của mỗi quốc gia là tổng thể các quy tắc, các quy định điều chỉnh mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội của quốc gia đó. Các quy tắc và các quy phạm này, tùy theo hệ
thống pháp luật của mỗi nước, chúng có thể được thể hiện dưới hình thức thành văn bản
hoặc không thành văn bản
Pháp luật của mỗi quốc gia được áp dụng trong thương mại quốc tế trong hai trường hợp
Thứ nhất, khi các bên chủ thể trong thương mại quốc tế thỏa thuận áp
dụng luật quốc gia. Ví dụ: trong quá trình kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế, các bên có quyền thực hiện nguyên tắc thỏa thuận. Theo đó, các bên có thể thỏa
thuận mọi điều khoản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình bao gồm cả việc
tự do thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng. Các bên có thể chọn pháp luật trong nước
của mỗi bên hoặc có thể chọn pháp luật của nước thứ ba, với điều kiện việc chọn
pháp luật áp dụng này không trái với quy định của pháp luật nơi kí kết hợp đồng
Thứ hai, khi có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến. Trong trường hợp, mặc
dù các bên chủ thể không thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng nhưng trong các nguồn
luật liên quan có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến hệ thống pháp luật của quốc gia
nào đó thì pháp luật được được dẫn chiếu sẽ được đem áp dụng để điều chỉnh quan
hệ thương mại quốc tế. Ví dụ: để xác định năng lực kí kết và thực hiện hợp đồng
thương mại quốc tế, tư pháp quốc tế của hầu hết các nước đều quy định áp dụng luật
quốc tịch của các bên chủ thể. Theo đó pháp luật của nước mà các bên mang quốc
tịch sẽ là pháp luật quy định về năng lực pháp luật và năng lực hành vi giao kết hợp
đồng của mỗi bên. Như vậy, trong trường hợp này, mặc dù các bên không thỏa thuận lOMoAR cPSD| 61630836
pháp luật áp dụng nhưng khi xác định năng lực pháp luật của các bên chủ thể trong
quan hệ pháp luật thương mại quốc tế người ta vẫn áp dụng luật của quốc gia do
quy phạm xung đột dẫn chiếu đến
Ví dụ: một số văn bản pháp lý quan trọng sau đây của Việt Nam được coi là nguồn
của Luật thương mại quốc tế Việt Nam
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Bộ luật dân sự Việt Nam
- Luật thương mại Việt Nam
- Luật hàng hải Việt Nam
- Luật hàng không dân dụng Việt Nam
Câu 5: Phân tích giá trị pháp lý của Điều ước quốc tế trong giao dịch thương mại quốc tế
Điều ước quốc tế: là thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia
và các chủ thể luật quốc tế và được luật quốc tế điều chỉnh, không phụ thuộc vào việc thỏa
thuận đó được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hay hai hoặc nhiều văn kiện có quan
hệ với nhau, cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của những văn kiện đó.
Giá trị pháp lý của điều ước quốc tế: Trong quan hệ pháp luật quốc tế, điều ước
quốc tế là kết quả của quá trình hợp tác, vừa đấu tranh giữa các chủ thể. Xuất phát từ bản
chất là sự thỏa thuận về ý chí của chủ thể quan hệ pháp luật quốc tế, điều ước quốc tế có
những giá trị pháp lý sau:
- Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm pháp luật quốc tế để
xây dựng và ổn định các cơ sở pháp luật cho các quan hệ pháp luật quốc tế hình thành và phát triển
- Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các quan hệ
hợp tác quốc tế giữa các chủ thể
- Là đảm bảo pháp lý quan trọng cho quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể pháp luật quốc tế
- Là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại cũng như để tiến
hành hiệu quả việc pháp điển hóa luật quốc tế
Câu 6: Phân tích giá trị pháp lý của Tập quán quốc tế trong giao dịch thương mại quốc tế
Tập quán thương mại quốc tế: Là thói quen thương mại được hình thành lâu đời và
phải được áp dụng liên tục, có nội dung cụ thể rõ ràng, là thói quen duy nhất trong giao
dịch thương mại quốc tế và được đại đa số các chủ thể trong thương mại quốc tế hiểu biết và chấp nhận lOMoAR cPSD| 61630836
Gía trị pháp lý của tập quán quốc tế: tập quán quốc tế có giá trị trong thương mại
quốc tế ở các trường hợp:
- Tập quán thương mại được các bên thỏa thuận áp dụng ghi trong hợp đồng:
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên chủ thể. Vì vậy, nếu các bên chủ thể của
hợp đồng áp dụng thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại quốc tế để điều chỉnh
quyền và nghĩa vụ của họ thì tập quán thương mại quốc tế có giá trị ràng buộc các bên
- Tập quán thương mại được các điều ước quốc tế liên quan quy định áp dụng:
Trong trường hợp điều ước quốc tế về thương mại có quy định sẽ áp dụng một hoặc
một số tập quán thương mại quốc tế thì các tập quán thương mại quốc tế này sẽ
đương nhiên được áp dụng cho các quan hệ của các bên chủ thể mang quốc tịch
hoặc có trụ sở ở các nước thành viên của các điều ước quốc tế đó
- Tập quán quốc tế được luật trong nước quy định áp dụng: Trong trường hợp
luật trong nước điều chỉnh quan hệ giữa các bên quy định áp dụng tập quán thương
mại quốc tế thì tập quán thương mại quốc tế đó sẽ được áp dụng
- Cơ quan xét xử cho rằng các bên chủ thể đã mặc nhiên áp dụng tập quán
thương mại quốc tế trong giao dịch thương mại quốc tế của họ: Trong trường hợp
các bên không có thỏa thuận cụ thể về việc áp dụng tập quán thương mại quốc tế
đồng thời các điều ước quốc tế và luật trong nước cũng không có quy định cụ thể
về vấn đề này thì cơ quan xét xử có thể áp dụng tập quán thương mại quốc tế để giải quyết tranh chấp
Câu 7: Trình bày nội dung và ngoại lệ nguyên tắc đối xử tội Huệ quốc (MFN) theo
quy định về Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) trong khuôn khổ WTO
Cơ sở pháp lý: Điều 1 GATT
Nội dung: Bất kì ưu đãi, ưu tiên, đặc quyền hoặc miễn trừ nào mà nước thành viên
dành cho sản phẩm của nước thành viên khác sẽ phải được dành cho sản phẩm cùng loại
của các nước thành viên còn lại. Mục đích của nguyên tắc này là nhằm đảm bảo rằng sản
phẩm nhập khẩu cùng loại sẽ được đối xử bình đẳng và không biệt tại nước nhập khẩu (còn
gọi là nguyên tắc đối xử không phân biệt).
Ví dụ: Trước khi gia nhập WTO, Việt Nam áp thuế nhập khẩu đối với mặt hàng rượu
của Úc là 50%, của Anh là 60%. Sau khi gia nhập WTO thì phải áp dụng một mức thuế
suất nhập khẩu như nhau nếu rượu của Úc và Anh là các sản phẩm tương tự nhau Phạm vi áp dụng: - Áp thuế quan
- Áp phí nhập khẩu, phí xuất khẩu và phí liên quan đến xuất nhập khẩu
- Áp phí chuyển tiền thanh toán xuất nhập khẩu lOMoAR cPSD| 61630836
- Phương pháp thu thuế quan và phí
- Áp dụng quy định pháp luật và thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu
- Áp thuế nội địa và phí nội địa
- Áp dụng các quy định pháp luật liên quan đến mua bán hàng hóa nhập khẩu trong
nội địa, vận tải, phân phối hàng nhập khẩu Ngoại
lệ của nguyên tắc MFN:
- Chế độ ưu đãi đặc biệt: Chế độ ưu đãi đặc biệt về thuế quan là các đặc lợi
về thuế quan mang tính phân biệt đối xử vì chỉ áp dụng riêng giữa một số nước với
nhau hoặc trong một khu vực nhất định. Điều kiện để áp dụng chế độ ưu đãi đặc biệt
là: Thứ nhất, các ưu đãi này chỉ giới hạn trong thuế quan đối với hàng nhập khẩu và
không cho phép ưu đãi đặc biệt về thuế xuất khẩu, hạn chế xuất nhập khẩu và các
hạng mục khác; Thứ hai, ưu đãi đặc biệt này chỉ giới hạn giữa một số nước thành
viên đã được chấp nhận và không được phép thiết lập các ưu đãi mới sau khi GATT
1947 ra đời; Thứ ba, không cho phép tăng sự chênh lệch giữa thuế suất ưu đãi đặc
biệt đã có khi thành lập GATT 1947 với thuế suất tối huệ quốc
- Hội nhập kinh tế khu vực: Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc sẽ không áp
dụng đối với khu vực mậu dịch tự do hoặc đồng minh thuế quan. Đồng minh thuế
quan nghĩa là về mặt nguyên tắc các nước thành viên của nó không thiết lập các rào
cản thương mại đối với thương mại của nhau, còn đối với thương mại ngoài khu vực
thì áp dụng hệ thống thuế quan chung cũng như các quy định chung về thương mại.
Khu vực mậu dịch tự do nghĩa là về nguyên tắc các nước thành viên của khu vực
không thiết lập rào cản đối với thương mại của nhau nhưng mỗi nước thành viên duy
trì hệ thống thuế quan và các quy định thương mại của riêng mình đối với thương
mại của các nước ngoài khu vực. Điều kiện đối với việc thành lập khu vực mậu dịch
tự do hay đồng minh thuế quan là: Thứ nhất, thuế quan và các rào cản thương mại
khác về mặt thực chất giữa các nước trong khu vực phải được dỡ bỏ hoàn toàn; Thứ
hai, thuế quan và các rào cản thương mại khác đối với các nước ngoài khu vực
không được phép tăng hơn so với trước khi thành lập đồng minh thuế quan hay khu
vực mậu dịch tự do; Thứ ba, đồng minh thuế quan, khu vực mậu dịch tự do phải
được xây dựng theo lịch trình hợp lý trong một khoảng thời gian hợp lý
- Các biện pháp đối với các nước đang phát triển (còn gọi là chế độ ưu đãi
thuế quan phổ cập): Các nước phát triển đơn phương tự nguyện dành cho sản phẩm
của các nước đang phát triển hưởng thuế suất nhập khẩu thấp hơn so với sản phẩm
cùng loại của các nước phát triển khác. Các nước phát triển sẽ không yêu cầu các
nước đang phát triển đưa ra cam kết thương mại trên cơ sở có đi có lại mà sẽ đơn
phương cắt giảm và hủy bỏ hàng rào thuế quan, bằng cách đó thúc đẩy xuất khẩu từ lOMoAR cPSD| 61630836
các nước đang phát triển sang các nước phát triển giúp tăng nguồn thu, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của các nước đang phát triển
- Các ngoại lệ khác: Các biện pháp cần thiết để bảo vệ đạo đức, trật tự công
cộng, bảo vệ sinh mạng và cuộc sống của con người, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên... (Điều 20), các biện pháp bảo vệ anh ninh quốc gia (Điều 21). Ngoài ra, trong
trường hợp một nước thành viên được công nhận “miễn trừ nghĩa vụ một cách tạm
thời” theo thủ tục nhất định của GATT thì nước đó sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ
đối xử tối huệ quốc
Câu 8: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) theo quy
định của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) trong khuôn khổ
WTO. Cho 01 ví dụ minh hoạ.
Cơ sở pháp lý: Điều 3 GATT, Điều 17 GATS, Điều 3 TRIPS
Nội dung: Dựa trên cam kết thương mại, một nước sẽ dành cho sản phẩm, dịch vụ,
nhà cung cấp của nước khác những ưu đãi không kém hơn so với ưu đãi mà nước đó đang
và sẽ dành cho sản phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp của nước mình.
Đối tượng áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia (khoản 1 Điều 3 GATT)
- Thuế và lệ phí trong nước: Các thành viên không được phép đánh thuế và
các lệ phí đối với sản phẩm nhập khẩu cao hơn so với sản phẩm nội địa cùng loại.
Mặt khác, các nước thành viên cũng không được áp dụng thuế và lệ phí trong nước
đối với sản phẩm nhập khẩu hoặc sản phẩm nội địa theo phương pháp nào đó nhằm
bảo hộ cho sản xuất trong nước
- Quy chế mua bán: Pháp luật, quy định và các yêu cầu khác ảnh hưởng đến
mua bán, vận tải, phân phối hay sử dụng sản phẩm trong nước không được phép đối
xử với sản phẩm nhập khẩu kém ưu đãi hơn so với sản phẩm nội địa cùng loại
- Quy chế số lượng: Các nước thành viên không được phép đặt ra hoặc duy
trì quy chế trong nước về số lượng liên quan đến sự pha trộn, chế biến hoặc sử dụng
các sản phẩm theo một số lượng hay tỉ lệ nhất định (số lượng hoặc tỉ lệ pha trộn của
sản phẩm là đối tượng của quy chế này phải được cung cấp từ nguồn trong nước)
Ngoại lệ của nguyên tắc đối xử quốc gia:
- Ngoại lệ riêng của NT
+ Mua sắm Chính phủ (điểm a khoản 8 Điều 3): đấu thầu (Việt Nam) – nhà nước
mua sắm bằng vốn nhà nước, không nhằm mục đích thương mại
+ Cung cấp các khoản tiền trợ cấp đối với người sản xuất trong nước (điểm b
khoản 8 Điều 3): nhà nước trợ cấp quy định của điều khoản này và các khoản trợ cấp
thực hiện thông qua việc chính phủ mua các sản phẩm nội địa cấp cho doanh nghiệp
trong nước, những trợ cấp hợp pháp mới là ngoại lệ
+ Phân bổ thời gian chiếu phim (Điều 3.10 và Điều 4): lOMoAR cPSD| 61630836
- Ngoại lệ chung: Điều 20, 21: Ngoại lệ chung, ngoại lệ về an ninh
Ví dụ: Nước X cho sản phẩm ô tô nội địa phải đạt tối thiểu 30% linh kiện lắp ráp nội
địa và được hưởng ưu đãi về thuế trong nước nếu đạt 50% linh kiện lắp ráp nội địa. Rõ
ràng đây là tỷ lệ nội địa hóa vi phạm nguyên tắc NT
Câu 9: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc mở cửa thị trường (MA) theo
quy định của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) trong khuôn khổ
WTO. Cho 01 ví dụ minh họa.
Nguyên tắc mở cửa thị trường (tiếp cận thị trường) là công cụ quan trọng của
GATT/WTO nhằm thực hiện mục tiêu tự do hóa và mở rộng thương mại Mở
cửa thị trường được thực hiện thông qua các cam kết về: Nội dung Ngoại lệ Cấm áp
Đây là biện pháp được sử dụng để bảo - Khi ngành sản xuất trong
dụng biện vệ ngành sản xuất trong nước chống lại nước bịhoặc có nguy cơ bị thiệt hại
pháp hạn sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu. Các nghiêm trọng do sự gia tăng ồ ạt của chế số
nước xuất khẩu sẽ không thể tăng số hàng nhập khẩu cùng loại (Điều 19) lượng
lượng xuất khẩu vượt quá hạn ngạch -
Khi một nước thành viên
cho dù có cố gắng cải thiện về chất đượccho phép áp dụng biện pháp trả
lượng và giá cả sản phẩm. Hơn nữa, khi đũa đối với nước thành viên khác vì
nước nhập khẩu áp dụng biện pháp hạn không tuân thủ nghĩa vụ
chế số lượng thì số lượng và đối tượng GATT/WTO (khoản 2 Điều 23)
hạn chế lại hoàn toàn tùy thuộc vào -
Được phép áp dụng với mục
nước nhập khẩu và thường đích
không minh bạch, cho nên có nhiều khả bảo vệ cán cân thanh toán quốc tế
năng là nước xuất khẩu sẽ bị phân biệt của một nước thành viên (Điều 18)
đối xử. Hạn chế số lượng là biện pháp hay khi được miễn trừ thực hiện
đi ngược lại mục tiêu mở rộng tự do nghĩa vụ nào đó (Điều 25)
hóa thương mại hóa thương mại của - Lí do để bảo vệ sức khỏe con
GATT/WTO và nó bị cấm áp dụng nói người, động vât, bảo vệ tài nguyên chung trong GATT/WTO
thiên nhiên,... (Điều 20,21)
-> Khi áp dụng hạn chế số lượng
phải tuân theo nguyên tắc không phân biệt đối xử lOMoAR cPSD| 61630836 Giảm và
Giảm và tiến tới phá bỏ hàng rào thuế (Căn cứ dựa vào để có thể hủy bỏ tiến tới
quan: GATT/WTO chỉ cho phép các hoặc nhượng bộ về thuế suất) - Khi phá bỏ
nước thành viên áp dụng thuế quan như kết thúc thời hạn 3 năm thực hiện hàng rào
là một biện pháp gián tiếp và duy nhất thuế suất nhượng bộ hoặc trong thời
thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nước, đưa ra gian này có hoàn cảnh đặc biệt được
các quy định cụ thể về việc đàm phán các nước thành viên thừa nhận
giảm thuế suất nhằm mục tiêu mở rộng -
Gia nhập đồng minh thuế
thương mại và đồng thời đặt ra các quy quan(WTO cho phép thành lập đồng
định nhằm duy trì ổn định các kết quả minh thuế quan với tư cách là ngoại
đàm phán này. WTO đưa ra quy định lệ của nguyên tắc đối xử tối huệ
cấm các nước thành viên đánh thuế cao quốc)
hơn mức thuế suất mà họ đã cam kết
giảm hoặc giữ nguyên và không cho -
Thực hiện biện pháp khẩn
phép các nước thành viên đơn phương cấp khinhập khẩu tăng đột biến;
tự ý thay đổi, nâng thuế suất nhượng bộ trường hợp đặc biệt của các nước này
đang phát triển; đã đàm phán về
thuế suất nhượng bộ với một nước
xin gia nhập WTO nhưng sau đó
nước đó không trở thành thành viên
WTO hoặc khi một nước thành viên
của WTO rút khỏi tổ chức này
Giảm dần Mức thuế quan của các nước đã giảm
và tiến tới đi đáng kể qua các vòng đàm phán. xóa bỏ
Thay vào đó các hàng rào phi thuế quan
biện pháp lại được áp dụng nhiều hơn để hạn chế phi thuế
nhập khẩu và nó đồng nghĩa quan
với việc cản trở tự do hóa thương mại
quốc tế. Do đó, giảm dần và tiến tới xóa
bỏ các biện pháp phi thuế quan ngày
càng được chú trọng hơn
Ví dụ: Khi xuất khẩu hàng hóa là trái cây từ quốc gia A sang quốc gia B không bị hạn
chế về số lượng. Theo đó quốc gia B không còn tiêu chuẩn về số lượng nhập khẩu nên quốc
gia A có thể xuất khẩu hàng hóa của mình mà không bị hạn chế về số lượng. Điều này giúp
mở của thị trường, giao thương buôn bán giữa các quốc gia
Câu 10: Trình bày khái niệm bán phá giá, cách tính giá xuất khẩu và giá thông
thường theo Hiệp định chống bán phá giá (AD) của WTO. Cho 01 ví dụ minh hoạ. lOMoAR cPSD| 61630836
Khái niệm: Bán phá giá là hành vi cạnh tranh không lành mạnh thể hiện sự phân biệt
giá quốc tế thông qua việc sản phẩm của một nước này được đưa vào kinh doanh trên thị
trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị bình thường của sản phẩm này. Một sản
phẩm bị coi là bán phá giá nếu giá xuất khẩu của sản phẩm đó thấp hơn giá có thể so sánh
được trong điều kiện thương mại bình thường của sản phẩm tương tự được tiêu thụ tại thị
trường nước xuất khẩu
Giá xuất khẩu: Giá xuất khẩu là giá trên hợp đồng giữa nhà xuất khẩu nước ngoài
với nhà nhập khẩu (hoặc giá bán cho người mua độc lập đầu tiên) -
Cách xác định giá xuất khẩu: Xác định dựa trên giá bán cho khách hàng độc
lậpđầu tiên (khách hàng không có mối quan hệ với nhà sản xuất, xuất khẩu có liên quan)
Giá thông thường: Giá thông thường là giá bán của sản phẩm tương tự tại thị trường
xuất khẩu (hoặc giá bán của sản phẩm tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba;
hoặc giá xây dựng từ tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận hợp lý). -
Có ba cách xác định giá thông thường là
+ Được xác định theo mức giá được áp dụng trên thị trường của nước xuất khẩu (là
cách tính tiêu chuẩn, được ưu tiên xem xét áp dụng trước)
+ Được xác định theo mức giá mà nhà xuất khẩu áp dụng tại một nước khác
+ Tính mức giá theo chi phí sản xuất, các chi phí khác và mức lợi nhuận thông thường của nhà xuất khẩu
Ví dụ: Một sản phẩm của nước A bán tại thị trường nước A với giá X nhưng lại được xuất
khẩu sang nước B với giá Y (Ysang nước B.
Câu 11: Phân tích các trường hợp đình chỉ điều tra một vụ việc chống bán phá giá
theo Hiệp định chống bán phá giá của WTO.
Đình chỉ hay chấm dứt điều tra chống phá giá là việc không thể tiếp tục vụ việc chống
bán phá giá đối với một số hoặc tất cả các chủ thể liên quan Các trường hợp đình chỉ điều
tra chống bán phá giá:
- Trường hợp 1: Các cơ quan hữu quan thấy rằng không có đầy đủ bằng chứng về
việc bán phá giá hoặc về tồn tại đủ để biện minh cho việc triển khai điều tra trường hợp phá giá đó
+ Điều tra chống bán phá giá chỉ được thực hiện khi có đơn yêu cầu bằng văn bản của
ngành sản xuất trong nước hoặc của người dân dành cho ngành sản xuất trong nước
+ Đơn yêu cầu phải bao gồm các bằng chứng xác thực về việc bán phá giá, thiệt hại
đối với ngành sản xuất trong nước và mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá và thiệt hại nói trên lOMoAR cPSD| 61630836
+ Nếu không có bằng chứng hoặc thiếu bằng chứng nhằm chứng minh về việc bán
phá giá hoặc về tổn hại đủ để biện minh cho việc triển khai điều tra trường hợp phá giá đó
thì sẽ không áp dụng biện pháp chống bán phá giá, đồng thời đình chỉ cuộc điều tra
- Trường hợp 2: Cơ quan có thẩm quyền xác định rằng biên độ bán phá giá không quá mức tối thiểu
+ Điều 5.8 ADA quy định: “Biên độ bán phá giá không quá mức tối thiểu, tức là dưới 2%”
+ Mặc dù biên độ phá giá có thể lớn hơn 0 nhưng nếu nhỏ hơn 2% thì đây được coi
là biên độ phá giá không đáng kể vì biên độ này sẽ không gây thiệt hại đáng kể cho ngành
sản xuất trong nước nên sẽ đình chỉ chống bán phá giá
- Trường hợp 3: Khối lượng hàng nhập khẩu được bán phá giá hoặc tổn hại tiềm ẩn
hoặc tổn hại thực tế không đáng kể
+ Theo Điều 5.8 ADA thì lượng nhập khẩu được coi là không đáng kể nếu như khối
lượng hàng nhập khẩu được bán phá giá từ một nước cụ thể là dưới 3% tổng nhập khẩu các
sản phẩm tương tự vào nước nhập khẩu
+ Cơ quan điều tra sẽ chấm dứt điều tra và không đi đến áp dụng biện pháp chống
bán phá giá nếu thỏa mãn đồng thời kim ngạch nhập khẩu hàng bán phá giá dưới 3% tổng
lượng nhập khẩu sản phẩm tương tự và tổng số hàng nhập khẩu của mỗi nước có khối lượng
hàng bán phá gía dưới 3% có dưới 7%
+ Biên độ phá giá lớn hơn 2% nhưng thiệt hại là không đáng kể sẽ không có sức tác
động và không có khả năng gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước của nước nhập
khẩu nên cuộc điều tra sẽ bị đình chỉ
- Trường hợp 4: Đơn kiện bị rút lại
+ Việc nước nhập khẩu có ra quyết định khởi xướng các cuộc điều tra chống bán phá
giá và có áp dụng các biện pháp chống bán phá giá hay không hoàn toàn là sự lựa chọn của họ
+ Khi người khởi kiện cảm thấy hàng nhập khẩu bán phá giá không còn ảnh hưởng
đến nền kinh tế của mình hoặc một số lý do khác thì có thể rút lại đơn kiện, dẫn đến cuộc
điều tra chống bán phá giá sẽ bị đình chỉ
- Trường hợp 5: Cam kết về giá được chấp thuận
+ Theo Điều 8.1 ADA thì các thủ tục có thể được đình chỉ mà không áp dụng bất cứ
biện pháp tạm thời hay thuế chống phá giá nào nếu như các nhà xuất khẩu có cam kết ở
mức thỏa đáng sẽ điều chỉnh giá của mình
+ Cam kết về giá là sự thỏa thuận tự nguyện giữa nhà xuất khẩu và nước nhập khẩu
về cam kết sửa đổi mức giá bán hoặc cam kết ngừng xuất khẩu phá giá hàng hóa. Khi cam
kết về giá được chấp thuận quá trình điều tra sẽ đình chỉ đối với các nhà xuất khẩu có cam
kết, trừ trường hợp các nhà xuất khẩu đó yêu cầu tiếp tục điều tra hoặc nếu cơ quan có thẩm
quyền quyết định như vậy lOMoAR cPSD| 61630836
- Trường hợp 6: Kết luận phủ định không có việc bán phá giá gây thiệt hại
+ Hành vi bán phá giá được xác định nếu giá xuất khẩu (EP) nhỏ hơn giá trị thông
thường (NV), là một trong ba điều kiện để áp thuế chống bán phá giá. Nếu không phát hiện
việc bán phá giá gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước thì sẽ đình chỉ điều tra, không
áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Câu 12: Nêu các biện pháp chống bán phá giá theo Hiệp định chống bán phá giá của
WTO. Lựa chọn 01 biện pháp và phân tích các điều kiện để áp dụng. Các biện pháp chống bán phá giá:
- Áp thuế chống bán phá giá: đánh thuế quan bổ sung lên sản phẩm bị coi là bán phá
giá nhằm đẩy giá của sản phẩm đó ngang bằng với giá trị bình thường hoặc nhằm chấm
dứt thiệt hại mà ngành sản xuất của nước nhập khẩu phải chịu
- Thuế chống bán phá giá tạm thời: là một khoản thuế bổ sung được áp dụng nhưmột
biện pháp khẩn cấp tạm thời để hạn chế tác động của hàng hóa nhập khẩu bán phá giá trong
quá trình điều tra áp dụng thuế chống bán phá giá
- Cam kết về giá: thỏa thuận tăng giá hàng nhập khẩu bán phá giá của các
doanhnghiệp bị điều tra để đưa giá bán của hàng hóa về với mức giá thông thường Phân
tích điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:
Việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá chỉ có thể được thực hiện nếu cơ quan
có thẩm quyền của nước nhập khẩu, sau khi đã tiến hành điều tra chống bán phá giá, ra kết
luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của cả 3 điều kiện sau:
+ Hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá (với biên độ phá giá không thấp hơn 2%)
+ Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc bị
đe dọa thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong
nước (gọi chung là yếu tố thiệt hại)
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại nói trên
Câu 13: Trình bày khái niệm trợ cấp và các loại trợ cấp theo quy định của Hiệp định
trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO.
Khái niệm trợ cấp: Trợ cấp là một đóng góp tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp do một
chính phủ hoặc cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một nước thành viên và đem lại lợi
ích cho ngành hoặc doanh nghiệp được nhận trợ cấp (Điều 1 SCM)
Các loại trợ cấp trong thương mại quốc tế: Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối
kháng của WTO quy định 3 loại trợ cấp:
- Trợ cấp bị cấm (trợ cấp đèn đỏ), là các khoản trợ cấp có kèm điều kiện buộc người
hưởng trợ cấp phải đạt được một số yêu cầu về xuất khẩu hoặc ưu tiên sử dụng hàng xuất
khẩu trong nước hơn là hàng nhập khẩu. Loại trợ cấp này bị cấm vì chúng được sử dụng lOMoAR cPSD| 61630836
để bóp méo cạnh tranh trong thương mại quốc tế, do đó có nguy cơ gây hại cho thương
mại của các nước khác
- Trợ cấp có thể bị đối kháng (trợ cấp đèn vàng), là trợ cấp không bị cấm nhưng là
đối tượng có thể bị áp dụng đối kháng. Đây là loại trợ cấp có tính đặc thù, dành cho một
nhóm doanh nghiệp hoặc nhiều ngành công nghiệp nhất định nằm trong một vùng địa lý
nhất định thuộc quyền quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Các trợ cấp không thể bị đối kháng (trợ cấp đèn xanh), là những trợ cấp không
mang tính đặc thù nhưng đáp ứng một số điều kiện nhất định như trợ cấp nghiên cứu phát
triển; trợ cấp phát triển khu vực; trợ cấp bảo vệ môi trường (HẾT HẠN NĂM 1999)
Câu 14: Nêu các biện pháp đối kháng theo Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối
kháng của WTO. Lựa chọn 01 biện pháp và phân tích các điều kiện để áp dụng.
- Biện pháp tạm thời: Áp dụng trong điều tra chống trợ cấp (hay chống bán phá giá)
chỉ có thể là biện pháp tài chính. Ví dụ: Thuế chống trợ cấp tạm thời hoặc tiền đặt cọc
tương đương giá trị trợ cấp
Điều kiện áp dụng biện pháp tạm thời: •
Việc điều tra được bắt đầu tiến hành phù hợp, đã có thông báo công khai về việc
điều tra và các Thành viên liên quan đã được tạo cơ hội thích đáng để cung cấp thông tin và nhận xét •
Đã xác định sơ bộ rằng có tồn tại trợ cấp và việc nhập khẩu được trợ cấp đã gây tổn
hại cho ngành sản xuất trong nước => Điều này cũng liên quan đến điều kiện
về thời điểm bắt đầu áp dụng biện pháp tạm thời: không áp dụng trước khi có kết
quả điều tra sơ bộ. •
Cơ quan có thẩm quyền liên quan cho rằng các biện pháp đó là cần thiết để ngăn
chặn thiệt hại xảy ra trong quá trình điều tra.
=> Chỉ có thể áp dụng trong khoảng thời gian điều tra (sau 60 ngày khi bắt đầu điều tra và không quá 4 tháng)
- Thỏa thuận cam kết tự nguyện (Điều 18 SCM): Là cam kết đơn phương từ chính
phủ xuất khẩu (thỏa thuận đình chỉ Undertaking)
- Thuế đối kháng: Theo Điều VI.3 – GATT 1994, thuế đối kháng (thuế chống trợ
cấp) được hiểu là một khoản thuế đặc biệt áp dụng nhằm mục đích triệt tiêu mọi khoản ưu
đãi hay trợ cấp dành trực tiếp hay gián tiếp cho công đoạn chế biến, sản xuất hay xuất khẩu bất cứ hàng hoá nào.
Điều kiện áp dụng Thuế đối kháng: •
Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp - tức là trị giá phần trợ cấp
trên trị giá hàng hóa liên quan - không thấp hơn 1%); lOMoAR cPSD| 61630836 •
Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc bị
đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất
trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”); •
Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại nói trên.
Như vậy, các vấn đề cụ thể cần xác định là:
- Có hành vi trợ cấp từ phía chính phủ;
- Có thiệt hại xảy ra đối với ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu;- Có mối liên hệ
nhân quả giữa hai yếu tố trên.
Ngoài ra, để đơn yêu cầu điều tra được chấp nhận, cần đảm bảo các yếu tố sau:
- Đảm bảo các điều kiện đối với chủ thể khởi kiện;
- Đảm bảo các yêu cầu đối với đơn kiện
Câu 15: Phân tích các điều kiện để có thể áp dụng biện pháp tự vệ theo Hiệp định tự
vệ thương mại của WTO.
Định nghĩa: Biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế là việc tạm thời hạn chế nhập
khẩu đối với một hoặc một số hàng hóa khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh gây ra hoặc
đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước. Biện pháp tự vệ chỉ
được áp dụng đối với hàng hóa, không được áp dụng đối với dịch vụ, đầu tư hay sở hữu trí tuệ
Điều kiện để có thể áp dụng biện pháp tự vệ: Một nước nhập khẩu chỉ có thể áp dụng
biện pháp tự vệ sau khi đã tiến hành điều tra và chứng minh được sự tồn tại đồng thời của các điều kiện sau:
- Hàng hóa liên quan được nhập khẩu tăng đột biến về số lượng
- Ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hóa đó bịthiệt
hại hoặc đe dọa thiệt hại nghiêm trọng
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng nhập khẩu tăng đột biến và thiệt hạihoặc
đe dọa thiệt hại nói trên Điều kiện chung:
- Việc tăng đột biến lượng nhập khẩu gây thiệt hại nói trên phải là hiện tượng mànước
nhập khẩu không thể lường trước được khi đưa ra cam kết cắt giảm thuế quan trong khuôn khổ WTO
Cơ sở thực tế để xác định thiệt hại nghiêm trọng hay đe dọa gây thiệt hại nghiêm
trọng: Để áp dụng biện pháp tự vệ, sự gia tăng về số lượng hàng hóa nhập khẩu phải đáp
ứng các điều kiện sau: Sự gia tăng này là gia tăng tuyệt đối hoặc tương đối so với sản xuất
trong nước; Sự gia tăng này phải mang tính đột biến. Trong điều kiện đó sẽ gây ra hoặc đe
dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với người sản xuất những sản phẩm tương tự hoặc trực tiếp cạnh tranh lOMoAR cPSD| 61630836
Câu 16: Phân biệt Hiệp định đa phương (Multilateral Agreement) và Hiệp định nhiều
bên (Plurilateral Agreement) trong khuôn khổ WTO. Cho ví dụ và liên hệ với Việt Nam.
Phân biệt Hiệp định đa phương và Hiệp định nhiều bên: Tiêu chí
Hiệp định đa phương
Hiệp định nhiều bên Định nghĩa
Là hiệp định do nhiều quốc gia kí kết Chỉ một số thành viên WTO kí
về các lĩnh vực hoạt động thương mại kết và có hiệu lực đối với các
mà các thành viên cùng có nghĩa vụ thành viên này thực hiện
Quy chế Quy chế thành viên rộng, muốn gia Quy chế thành viên hẹp, chỉ có thành viên
nhập phải thể hiện được chế độ thương một số thành viên của WTO kí
mại của họ phù hợp với mục tiêu của kết
hiệp định và các điều kiện thâm nhập
thị trường gần giống các điều kiện của thành viên khác Hiệu lực áp
Có hiệu lực áp dụng bắt buộc đối với Chỉ có hiệu lực áp dụng với một dụng các thành viên WTO
số thành viên WTO kí kết Ví dụ
Hiệp định về các biện pháp đầu tư
Hiệp định thương mại về máy
liên quan đến thương mại TRIMS; bay dân dụng; Hiệp định về mua
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ sắm của chính phủ GATS;...
Liên hệ Việt Nam: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, mở rộng tự do hóa
thương mại, trong những năm qua Việt Nam đã rất tích cực tham gia đàm phán, kí kết các
hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương. Tính đến năm 2021, Việt
Nam đã chính thức tham gia, kí kết thực hiện 14 FTA có hiệu lực như: Khu vực Mậu dịch
tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định thương mại tự do ASEAN Trung Quốc (ACFTA),... Việc
tham gia các hiệp định thương mại tự do với yêu cầu cao hơn, toàn diện hơn, tạo ra nhiều
cơ hội hợp tác cùng phát triển cũng như đặt ra nhiều thách thức lớn đối với nền kinh tế
Để nâng cao hơn nội lực nền kinh tế, tuân thủ các cam kết đã đề ra Việt Nam cần áp
dụng các biện pháp cơ bản và lâu dài để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường như: tạo lập
môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; thực
hiện nhất quán cơ chế hóa thị trường, loại bỏ mọi trợ cấp trái quy định của WTO, tăng
cường thể chế thực thi, thể chế xử phạt, sửa đổi bổ sung hệ thống pháp luật,...
Câu 17: Phân tích khái niệm dịch vụ và thương mại dịch vụ theo Hiệp định thương
mại dịch vụ (GATS) trong khuôn khổ WTO. lOMoAR cPSD| 61630836
Hiệp định thương mại dịch vụ: là một hiệp định của tổ chức thương mại thế giới
WTO, được ký kết sau khi kết thúc vòng đàm phán Uruguay và có hiệu lực kể từ ngày
1/1/1995. Hiệp định được thiết lập nhằm mở rộng phạm vi điều chỉnh của hệ thống thương
mại đa phương sang lĩnh vực dịch vụ chứ không chỉ điều chỉnh một mình lĩnh vực thương
mại hàng hóa như trước đó Dịch vụ
Thương mại dịch vụ
Khái niệm Không có khái niệm hoàn chỉnh GATS định nghĩa thương mại dịch vụ
nhưng GATS mô tả dịch vụ theo được hiểu là sự cung cấp dịch vụ:
phương thức cung ứng dịch vụ. Các -
Từ lãnh thổ của nước này
dịch vụ thuộc đối tượng điều chỉnh (nướccung ứng dịch vụ) đến lãng thổ
của GATS chỉ là các dịch vụ được của nước khác (nước sử dụng dịch vụ)
đưa ra trên cơ sở cạnh tranh và loại theo phương thức cung ứng dịch vụ
trừ khỏi phạm vi áp dụng của mình qua biên giới
những dịch vụ được cung ứng để thi -
Trên lãnh thổ của nước này
hành thẩm quyền của chính phủ. Để (nước sửdụng dịch vụ) cho người sử
xác định hành vi hoặc hoạt động nào dụng dịch vụ của bất kì nước nào khác
là dịch vụ, các nước phải tuân theo theo phương thức tiêu dùng dịch vụ ở
quy định của Liên hợp quốc về nước ngoài lOMoAR cPSD| 61630836
dịch vụ, đặc biệt là phải tuân theo -
Bởi người – tổ chức – cung ứng
quy định tại Bảng phân loại và các dịchvụ của nước này (nước cung cấp
dịch vụ cơ bản của Liên hợp quốc. dịch vụ) tại bất kì nước nào khác (nước
Bất cứ hành vi hoặc hoạt động nào sử dụng dịch vụ) theo phương thức
được liệt kê vào, được mô tả và được hiện diện thương mại
mã hóa trong danh mục PCPC/CPC -
Bởi người – thể nhân – cung
nói trên thì hành vi hoặc hoạt động cấpdịch vụ của nước này (nước cung
đó được thừa nhận là dịch vụ trong cấp dịch vụ) tại bất kì nước nào khác
giao dịch thương mại quốc tế
(nước sử dụng dịch vụ) theo phương
Có thể hiểu dịch vụ là toàn bộ các thức hiện diện của thể nhân
hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu
nào đó của con người mà sản phẩm
của nó tồn tại dưới hình thái phi vật
thể. Điều 1 Hiệp định GATS đưa ra
“dịch vụ bao gồm bất kỳ dịch vụ nào
trong tất cả các lĩnh vực , trừ các
dịch vụ được cung cấp để thi hành
thẩm quyền của chính phủ (dịch vụ
được cung cấp không trên cơ sở
thương mại, và cũng không trên cơ
sở cạnh tranh với một hoặc nhiều nhà cung cấp dịch vụ) Đặc điểm
Dịch vụ là loại sản phẩm vô hình, -
Thương mại dịch vụ có phạm vi
không sờ mó hay nhìn thấy được hoạtđộng rất rộng, từ dịch vụ cho tiêu
nhưng lại được cảm nhận qua tiêu dùng cá nhân đến dịch vụ sản xuất,
dùng trực tiếp của khách hàng. Quá kinh doanh, quản lý trong tất cả các
trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm ngành của nền kinh tế quốc dân, thu
dịch vụ diễn ra đồng thời nhưng hiệu hút đông đảo người tham gia với trình
quả của dịch vụ đối với người tiêu độ khác nhau dùng lại rất khác nhau. -
Đang có sự lan tỏa rất lớn, -
Có loại xảy ra tức thì
ngoài tácdụng trực tiếp của bản thân -
Có loại chỉ đem lại hiệu quả dịch vụ, nó còn có vai trò trung gian
saunhiều năm (dịch vụ giáo dục)
đối với sản xuất và thương mại hàng
-> Việc đánh giá hiệu quả thương hóa -> phát triển thương mại dịch vụ
mại dịch vụ phức tạp hơn so với lOMoAR cPSD| 61630836
có ảnh hưởng gián tiếp lên nền kinh tế quốc thương mại hàng hóa
dân, có tác dụng rất lớn
- Khi lưu thông qua biên giới gắn với
từng con người cụ thể, chịu tác động
bởi tâm lý, tập quán, truyền thống văn
hóa, ngôn ngữ và cá tính của người
cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ -
> Khác với thương mại hàng hóa, sản
phẩm chỉ là vật vô tri vô giác, đi qua
biên giới có bị kiểm soát nhưng không
phức tạp như kiểm soát con người
trong thương mại dịch vụ -> thương
mại dịch vụ phải đối mặt với nhiều
hàng rào thương mại hơn; các cuộc
thương lượng để đạt được tự do hóa
thương mại dịch vụ gặp nhiều khó
khăn hơn, phải phụ thuộc vào tình hình
chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa của
nước cung cấp và nước tiếp nhận dịch vụ đó
Câu 18: Trình bày và cho ví dụ minh hoạ về 4 phương thức cung ứng dịch vụ theo
Hiệp định thương mại dịch vụ (GATS) trong khuôn khổ WTO.
Có 4 phương thức cung ứng dịch vụ theo GATS