


Preview text:
lOMoAR cPSD| 61622044
Vận dụng mối quan hệ biện chứng của vật chất và ý thức.
I- Vật chất quyết định ý thức
1. Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có vật chất sẽ không có ý thức Liên hệ, vận dụng: -
Khoa học đã chứng minh giới tự nhiên có trước con người. (Giới tự nhiên được
hình thành từ khoảng 13,8 tỷ năm trước khi vũ trụ xuất hiện (theo Thuyết Big Bang).
Trái Đất hình thành cách đây khoảng 4,5 tỷ năm, và sự sống đầu tiên xuất hiện trên
hành tinh khoảng 3,5 tỷ năm trước. Trong khi đó, con người chỉ xuất hiện cách đây
khoảng 200.000 năm. Và ý thức của con người lại càng xuất hiện sau. Điều này cho
thấy giới tự nhiên có trước con người hàng tỷ năm.) - Nguồn: NASA, Smithsonian, và các
nghiên cứu về hóa thạch từ Đại học Harvard. -
Ví dụ cụ thể: Phải có cái bàn thì hình ảnh cái bàn mới được di chuyển vào bộ
não của con người. Vì ý thức là sự phản ánh thực tại khách quan nên ý thức là cái có
sau, nó phải dựa vào vật mẫu để phản ánh. Và ở trong trường hợp này, cái bàn chính là
vật mẫu. =>> Sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra đời, tồn tại
và phát triển của ý thức. 2.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Nội dung của ý thức là hình ảnh
của thế giới khách quan, do thế giới khách quan quy định. Là kết quả phản ánh hiện
thực khách quan trên cơ sở thực tiễn. Liên hệ, vận dụng: -
VD1: Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức, tinh thần như thế đó.
Phoi-ơbắc: “ người ở nhà lầu suy nghĩ khác người ở lều tranh”. Có nghĩa là
người giàu sẽ có những suy nghĩ, ý niệm, quan điểm, lối sống vật chất lẫn tinh
thần khác với người nghèo.=>>Đời sống vật chất quyết định đời sống tinh thần. -
VD2: Việt Nam dưới thời kỳ bị thực dân đô hộ, đời sống vật chất kém
phát triển => xuất hiện mong muốn “ăn no, mặc ấm”. Nhưng khi kinh tế phát
triển => nhu cầu đời sống con người lên cao hơn, mong muốn “ăn ngon, mặc
đẹp”. Vậy nên nhu cầu đời sống tinh thần phản ánh rõ điều kiện vật chất khách
quan và do đời sống vật chất khách quan quyết định. 3.
Vật chất quyết bản chất đ
ịnhcủa ý thức: Bản chất sáng tạo và bản chất xã hội của ý thức cũng
phải dựa trên những tiền đề vật chất nhất định. Liên hệ, vận dụng: -
VD1: Ví dụ trong đại dịch covid 19 có nhiều doanh nghiệp tuột dốc sâu.
Tuy nhiên, vẫn có những doanh nghiệp phát triển rất nhanh. Vì trong bối cảnh
khó khăn đó, những công ty có khả năng đổi mới công nghệ trực tuyến và tìm
ra giải pháp kinh doanh sáng tạo đã không chỉ sống sót mà còn phát triển mạnh
mẽ. Điều kiện vật chất buộc các doanh nghiệp phải tư duy sáng tạo hơn để thích nghi và tồn tại. lOMoAR cPSD| 61622044 -
VD2: Tương tự, sinh viên khi học online trong điều kiện hạn chế tiếp
xúc đã phải tự phát huy tính tự giác và sáng tạo trong việc học tập. Những bạn
biết cách quản lý thời gian, chủ động nghiên cứu tài liệu, và tương tác trực tuyến
hiệu quả thường có kết quả học tập tốt, bất chấp điều kiện khó khăn. Điều này
minh chứng rằng ý thức của con người – tính sáng tạo, khả năng thích nghi –
chịu sự ảnh hưởng trực tiếp từ điều kiện vật chất và hoàn cảnh sống. 4.
Vật chất quyết định phương thức tồn tại và kết cấu của ý thức: Tri thức và
các yếu tố của ý thức đều dựa trên sự phản ánh vật chất. Liên hệ, vận dụng -
VD1: Sự phát triển của ngôn ngữ đặc thù ở các vùng khác nhau: Ở vùng
miền núi, người dân thường có từ vựng rất phong phú để mô tả địa hình, khí
hậu và sinh vật ở vùng cao. Ngược lại, người dân vùng biển thường phát triển
ngôn ngữ đặc biệt liên quan đến hải sản, kỹ thuật đánh bắt, và thời tiết biển.
Những từ ngữ và cách diễn đạt đặc thù này là do môi trường vật chất chi phối,
phản ánh trực tiếp điều kiện sống của con người ở từng vùng. -
VD2: Khoa học về bệnh tật: Khi dịch bệnh xuất hiện (chẳng hạn như
COVID19), nó buộc các nhà khoa học tập trung nghiên cứu về virus, miễn dịch
và phương pháp điều trị. Kiến thức y học và sinh học về virus, hệ miễn dịch, và
vắcxin đều được phát triển để phản ánh sự tồn tại và đặc điểm của virus trong
thế giới vật chất. Nếu không có sự hiện diện của loại virus này, ý thức về tri
thức y học trong lĩnh vực này cũng sẽ không phát triển mạnh mẽ như vậy.
=>> Những ví dụ này cho thấy cách mà các yếu tố vật chất – từ phương tiện di chuyển,
môi trường sống, dịch bệnh, cho đến khí hậu và công nghệ – đã định hình và quyết định
phương thức tồn tại, nội dung và cấu trúc của ý thức con người trong các lĩnh vực khác nhau.
II- Ý thức tác động trở lại vật chất
1.Ý thức gắn liền với tính năng động, sáng tạo của con người, nhân tố chủ quan:
- VD1: Năng động sáng tạo: Các doanh nhân khởi nghiệp thường có những ý tưởng
mới mẻ, đột phá để giải quyết các vấn đề xã hội, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới.
Ví dụ như Steve Jobs với ý tưởng về iPhone đã thay đổi cách chúng ta liên lạc và làm
việc, tạo ra một cuộc cách mạng trong ngành công nghệ. -
VD2: Nhân tố chủ quan: + Một vận động viên dù có năng khiếu thiên bẩm
nhưng nếu thiếu đi ý chí và quyết tâm thì khó đạt được thành tích cao. Chẳng hạn, cầu
thủ bóng đá Cristiano Ronaldo nổi tiếng không chỉ vì tài năng mà còn vì ý thức tập
luyện không ngừng nghỉ, điều này giúp anh duy trì phong độ và đạt được nhiều thành
tựu lớn trong sự nghiệp.
+ Sinh viên có ý thức cao trong học tập sẽ chủ động tìm kiếm
tài liệu, nghiên cứu thêm ngoài giáo trình, từ đó đạt được kết quả tốt. Sự tự giác này
chính là nhân tố chủ quan giúp nâng cao hiệu quả học tập, và đóng góp vào thành công trong tương lai của họ.
=>>Những ví dụ trên cho thấy ý thức không chỉ phản ánh hiện thực mà còn có khả năng
tác động trở lại thực tại, giúp con người phát huy tính sáng tạo và khẳng định vai trò
của nhân tố chủ quan trong việc đạt được thành công. lOMoAR cPSD| 61622044
2.Ý thức là sự phản ánh sáng tạo đối với thế giới: -
VD1: Khi một họa sĩ vẽ phong cảnh, anh ta không chỉ sao chép lại cảnh vật
trước mắt mình mà còn thể hiện cảm xúc, tâm trạng qua màu sắc, hình dáng và cách
sắp xếp. Ví dụ, cùng một bức tranh về cảnh mặt trời lặn, một họa sĩ có thể tô màu sắc
ấm áp, gợi lên cảm giác yên bình, trong khi người khác lại dùng gam màu lạnh để gợi
cảm giác buồn bã. Ở đây, ý thức của người họa sĩ không chỉ phản ánh thế giới mà còn
tạo ra một cách nhìn và cảm nhận riêng về nó. -
VD2: Nhà khoa học khi nghiên cứu về tự nhiên không chỉ ghi nhận hiện tượng
mà còn suy nghĩ, tìm ra các quy luật và nguyên lý. Khi Newton thấy quả táo rơi, ông
không chỉ đơn thuần nhìn thấy mà còn suy nghĩ để phát minh ra định luật hấp dẫn. Điều
này cho thấy ý thức không chỉ phản ánh thế giới mà còn tạo ra tri thức mới dựa trên
những gì quan sát được. -
VD3: Một người cùng trải qua một sự kiện với người khác nhưng lại có cách
nhìn nhận khác nhau. Ví dụ, cùng một cơn mưa, có người cảm thấy buồn bã vì nó gợi
lại kỷ niệm buồn, trong khi người khác lại thấy vui vẻ vì yêu thích thiên nhiên. Ở đây,
ý thức của mỗi người không chỉ phản ánh lại sự việc mà còn gắn liền với trải nghiệm
và cảm xúc cá nhân, tạo ra những cách hiểu khác nhau.
=>> Những ví dụ trên cho thấy rằng ý thức không chỉ ghi lại những gì đã tồn tại mà còn
biến đổi, tạo ra những giá trị mới, những góc nhìn mới về thế giới.
3. Ý thức phản ánh phù hợp với vật chất thì nó sẽ thúc đẩy các quá trình vật chất
phát triển ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của các quá trình vật chất. -
VD1: Một học sinh có ý thức tự giác học tập, biết đặt mục tiêu và nỗ lực hết mình, thì
sẽ phát triển tốt và đạt được thành tích cao. Ý thức học tập đúng đắn thúc đẩy sự tiến
bộ. Ngược lại, nếu học sinh có tư tưởng lười biếng, ỷ lại, không nỗ lực, thì kiến thức sẽ
hạn chế và kết quả học tập thấp. Ý thức không phù hợp này trở thành lực cản trong quá
trình phát triển của chính người học.
- VD2: Khi cộng đồng có ý thức bảo vệ môi trường, họ sẽ có hành động cụ thể như
giảm thiểu sử dụng nhựa, phân loại rác thải, và tiết kiệm năng lượng. Nhờ vậy, môi
trường sống được bảo vệ và các hệ sinh thái tự nhiên phát triển bền vững. Nếu cộng
đồng thiếu ý thức, không quan tâm đến tác động tiêu cực từ các hoạt động của mình,
việc xả rác bừa bãi, khai thác tài nguyên bừa bãi sẽ gây ô nhiễm, làm suy thoái hệ sinh
thái, ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống.
=>>Những ví dụ trên chứng minh rằng ý thức và tư duy phù hợp sẽ thúc đẩy các quá
trình vật chất và sự phát triển trong thực tế, ngược lại, ý thức sai lệch sẽ kìm hãm và
gây ra những hậu quả không mong muốn.